You are on page 1of 368

BÀI 6 : NGUYỄN TRÃI – “DÀNH CÒN ĐỂ TRỢ DÂN NÀY”

Thời gian thực hiện: 11 tiết

I. MỤC TIÊU BÀI DẠY


1. Về Kiến thức
- Nắm được văn nghiệp của tác giả Nguyễn Trãi, đặc điểm thể loại văn bản đọc
hiểu.
- Nhận biết, biết cách sử dụng từ ngữ Hán Việt đúng mục đích sử dụng.
- Trình bày được quan điểm của bản thân trước một vấn đề xã hội.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực chung
Bài học góp phần phát triển các năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học (Chủ động trong cuộc sống, tự tin vào bản thân, bình
thản trước khó khăn; có ý thức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng và phấn đấu vươn lên, có
hành xử đúng đắn; ý thức được giá trị của bản thân, ý nghĩa của cuộc sống.)
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ
và các phương tiện giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp; biết sử
dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ để trình bày thuyết
phục một vấn đề, một ý tưởng; tự tin, chủ động trong giao tiếp.)
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo (Biết phân tích, đánh giá vấn đề; hình thành kết nối
các ý tưởng; có tư duy phản biện.)
2.2. Năng lực đặc thù
‣ Vận dụng hiểu biết về bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại vào việc
đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.
‣ Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của
Nguyễn Trãi, qua đó thấy được vẻ đẹp con người và thơ văn Nguyễn Trãi, những
đóng góp của ông cho sự nghiệp phát triển của văn học dân tộc.
‣ Thực hành và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong văn bản.
‣ Viết được bài nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
‣ Biết thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội.
3. Về phẩm chất
- Yêu nước: Yêu thiên nhiên, tự hào về truyền thống văn hóa, truyền thống chống
ngoại xâm của dân tộc; truyền thống nhân nghĩa, nhân văn của người Việt.
- Nhân ái: Biết yêu thương, bao dung, tha thứ; biết cảm thông, chia sẻ; biết đấu
tranh loại trừ cái ác, cái xấu.
- Trung thực: Biết nhận thức và hành động theo lẽ phải; dũng cảm đấu tranh bảo
vệ lẽ phải và những điều tốt đẹp.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính; Phiếu học tập; Giấy A4, A3, A0, giấy màu, giấy
nhớ; Bộ bút màu, bút dạ; Hộp thư, bảng phụ… để HS làm việc nhóm.
2. Học liệu: SGK Ngữ văn 10, KNTTVCS, tập 2; sách bài tập Ngữ văn 10, tập 2;
sách giáo viên Ngữ Văn 10, sách tham khảo…
III. Tiến trình dạy học

A. DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Tiết 55: Văn bản 1: TÁC GIA NGUYỄN TRÃI
Thời gian thực hiện: 02 tiết

I. MỤC TIÊU BÀI DẠY


1. Kiến thức:
- Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi
- Thấy được vị trí của Nguyễn Trãi trong văn học dân tộc
2. Năng lực:
2.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân
công, nhiệm vụ hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin
có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
quyết vấn đề.
2.2 Năng lực đặc thù:
- Vận dụng những hiểu biết chung về tác giả Nguyễn Trãi và các kiến thức được
giới thiệu trong phần Tri thức ngữ văn để viết được bài giới thiệu về tác gia
Nguyễn Trãi và hiểu các tác phẩm của ông theo đặc trưng thể loại.
- Kính trọng, biết ơn và học tập nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch
sử và văn hoá dân tộc.
3. Phẩm chất: Có ý thức tìm hiểu về danh nhân văn hoá của dân tộc; Trân trọng,
ngưỡng mộ cống hiến to lớn của nhà thơ trong nền văn hoá dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ, máy tính, máy chiếu, loa...…
2. Học liệu: SGK, tư liệu về tác giả Nguyễn Trãi, phiếu học tập,...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Kết nối với bài học - tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS để HS mong
muốn khám phá kiến thức mới.
1.2. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nguyễn Trãi là người
GV chuyển giao nhiệm vụ: toàn tài, cuộc đời gặp
+ Học sinh xem 1 video trên youtobe về Nguyễn Trãi nhiều ngang trái. Ông là
dài 4,5 phút. anh hùng dân tộc, đồng
(https://www.youtube.com/watch? thời là nhà tư tưởng, tác
v=IIEmkCxsWB8) gia văn học lớn có nhiều
+ HS nêu cảm nhận ban đầu khi xem video này. đống góp cho văn học
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi video, dân tộc.
suy nghĩ và trả lời
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 1 số HS báo cáo kết
quả, các HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân,
chuẩn hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Nội dung 1: Tìm hiểu về tiểu sử Nguyễn Trãi
2.1. Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về cuộc đời tác giả Nguyễn Trãi.
2.2. Nội dung: HS hoạt động theo cặp, trả lời phiếu học tập số 1
2.3. Sản phẩm: HS hoàn thành phiếu học tập số 1
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ: Hoàn thành PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 (HS làm việc
theo cặp)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


HS đọc mục I. TIỂU SỬ trong SGK, suy
nghĩ, hoàn thành phiếu học tập
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Đại diện cá nhân HS trả lời, HS khác lắng
nghe và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá sản phẩm các
nhóm, chuẩn hóa kiến thức.
Nội dung 2: Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi.
2.1. Mục tiêu:
Học sinh nắm được những nét chính về sự nghiệp sáng tác của tác gia Nguyễn
Trãi
+ Sáng tác chính
+ Nội dung thơ văn
+ Đặc điểm nghệ thuật
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân, hoạt động nhóm.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và sản phẩm đã hoàn thiện của nhóm.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các sáng tác của 1. Các sáng tác của Nguyễn
Nguyễn Trãi Trãi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
(HS làm việc theo nhóm nhỏ) Hoàn thành
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (PHỤ
phiếu học tập số 2:
LỤC)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc
SGK, xem vở soạn thảo luận, trả lời câu
hỏi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện
nhóm trả lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
2. Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
a. Tư tưởng nhân nghĩa, yêu
hiện nhiệm vụ
nước:
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các
- Nguyễn Trãi đã tiếp thu chọn
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
lọc, sáng tạo tư tưởng nhân nghĩa
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung thơ văn
trong Nho giáo.
Nguyễn Trãi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Biểu hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc + Nhân nghĩa trước hết là thương
cá nhân) dân, lấy cuộc sống bình yên của
Tư tưởng nhân nghĩa, tình yêu thiên nhân dân làm mục tiêu cao nhất.
nhiên và nỗi ưu thời mẫn thế là những nội + Khẳng định vai trò, sức mạnh
dung nổi bật trong sáng tác của Nguyễn cùng tư tưởng tôn trọng dân, biết
Trãi, điều ấy được thể hiện như thế nào ơn dân.
trong thơ văn ông như thế nào? Em đánh + Lí tưởng yêu nước gắn liền với tư
giá gì về điều ấy? tưởng “trung quân, ái quốc”, luôn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc ước mơ về một triều đại vua sáng,
SGK, tư duy để trả lời câu hỏi tôi hiền. Nội dung cốt lõi trong tư
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện cá tưởng nhân nghĩa, yêu nước của
nhân HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng Nguyễn Trãi luôn gắn với yêu dân
nghe và bổ sung. và khát vọng xây dựng đất nước
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực độc lập, thái bình, hưng thịnh.
hiện nhiệm vụ a. Tình yêu thiên nhiên:
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các- Tình yêu thiên nhiên là nguồn cảm
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức hứng lớn trong thơ văn Nguyễn
Trãi (đặc biệt là thơ)
- Biểu hiện: Được thể hiện đa dạng
trong “Ưc Trai thi tập” và “Quốc
âm thi tập”
+ Khung cảnh tráng lệ của cửa biển
Bạch Đằng, Vân Đồn, Thần Phù,
… hoặc vẻ đẹp nguyên sơ, hùng vĩ
của Côn Sơn, Yên Tử,…
+ Cảnh vật bình dị, gần gũi, dân dã
của chốn quê
Tâm hồn Nguyễn Trãi rộng mở,
tinh tế, lãng mạn, nâng niu từng
khoảnh khắc giao hòa cùng thiên
nhiên
b. Những ưu tư về thế sự:
- Suốt đời mang mối “ưu dân, ái
quốc” nên Nguyễn Trãi luôn trĩu
nặng suy tư trước thế sự đen bạc.
- Sáng tác thơ văn Nguyễn Trãi thể
hiện rõ nỗi lòng ưu tư về thế sự.
Ông đã có những chiêm nghiệm về
buồn nhân tình thế thái; ông cay
đắng, thất vọng, đau đớn trước thực
tại đầy bất công, ngang trái
- Nguyễn Trãi đối diện với thực tại
ấy bằng tâm thế cứng cỏi, vững
vàng, bằng cốt cách thanh cao,
trong sạch tựa cây tùng cây bác,
hoa cúc, hoa lan. Trước thế sự đen
* Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu đặc điểm nghệ
bạc, Nguyễn Trãi lựa chọn quan
thuật thơ văn Nguyễn Trãi
niệm sống thanh cao, cứng cỏi,
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
kiêu hãnh => Đánh giá chung: Thơ
GV chuyển giao nhiệm vụ:
văn Nguyễn Trãi phong phú, đa
Trình bày những đặc điểm nghệ thuật
dạng về đề tài và cảm hứng; giàu
quan trọng của Nguyễn Trãi ở các thể
giá trị tư tưởng và đậm tính trữ
loại: văn chính luận, thơ chữ Hán, thơ chỡ
tình.
Nôm
3. Đặc điểm nghệ thuật thơ văn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc
Nguyễn Trãi
SGK, trao đổi, thảo luận, tư duy để trả lời
+ Thơ văn Nguyễn Trãi kết tinh
câu hỏi.
nhiều thành tựu nghệ thuật đặc sắc;
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện
góp phần quan trọng vào sự phát
nhóm trả lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ
triển, hoàn thiện một số thể loại
sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực văn học trung đại Việt Nam: văn
hiện nhiệm vụ chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các Nôm.
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. + Văn chính luận Nguyễn Trãi
đạt đến trình độ mẫu mực. Ông vận
dụng triệt để, sắc sảo các mệnh đề
tư tưởng, đạo đức của Nho giáo và
chân lý khách quan của đời sống để
tạo dựng nhiều nền tảng chính
nghĩa vững chắc cho những luận
điểm lớn được nêu lên. Sức thuyết
phục của văn chính luận Nguyễn
Trãi còn nhờ khả năng bám sát
từng đối tượng và tình hình thời
sự,chiến sự; kết hợp giữa lí lẽ sắc
bén với dẫn chứng xác đáng; lập
luận và bố cục chặt chẽ; ngôn ngữ
hàm súc, kết hợp nhiều phong cách
ngôn ngữ và
nhiều phương thức biểu đạt, giọng
điệu truyền cảm.
+ Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi
hầu hết được sáng tác vằng các thể
thơ Đường luật đạt tới sự nhuần
nhuyễn, điêu luyện; ngôn ngữ cô
đúc; nghệ thuật tả cảnh, tả tình tinh
tế, tài hoa. Nghệ thuật trữ tình vẫn
mang nét trang nhã, hàm súc “ý tại
ngôn ngoại” của thơ cổ phương
Đông nhưng không theo hướng cầu
kì, khuôn thước.Ý tình trong nhiều
bài thơ vừa in được dấu ấn cá nhân
vừa có giá trị tư tưởng sâu sắc.
Hình tượng thiên nhiên trong thơ
ông khi thì phóng khoáng, hùng vĩ,
diễm lệ, khi thì thanh sơ, thơ mộng.
+ Thơ chữ Nôm của Nguyễn Trãi
được đánh giá là đỉnh cao của dòng
thơ quốc âm thời trung đại. Trong
Quốc âm thi tập, ông đã có ý thức
sáng tạo một thể thơ riêng khi đưa
câu thơ lục ngôn xen vào bài thơ
thất ngôn ở các vị trí đa dạng,
linh hoạt; chú ý Việt Hóa nhiều đề
tài, thi liệu mượn từ văn học Trung
Quốc; ngôn ngữ Nguyễn Trãi giản
dị, đậm đà tính dân tộc; sử dụng
nhiều từ láy, thành ngữ, tục ngữ và
lời ăn tiếng nói của dân chúng.

Nội dung 3: Tổng kết


2.1. Mục tiêu:
- Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, đánh giá khái quát về vị trí của
Nguyễn Trãi trong nền văn học trung đị Việt Nam
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Thơ văn Nguyễn Trãi xứng
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc đáng là tập đại thành của 5 thế kỉ
cá nhân) văn học trung đại Việt Nam tính
Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, đến mốc thế kỉ XV. Ông là tác gia
đánh giá khái quát về vị trí của Nguyễn có đóng góp đặc biệt quan trọng
Trãi trong nền văn học trung đại Việt Nam trong việc xây dựng nền văn học
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy Đại Việt sau thời gian nước ta bị
nghĩ, khái quát lại toàn bộ bài học để trả lời quân xâm lược nhà Minh độ hộ và
câu hỏi. thi hành chính sách hủy diệt văn
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS suy nghĩ, hóa.
khái quát lại toàn bộ bài học để trả lời câu
hỏi.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu:
- Trình bày khái quát về Nguyễn Trãi bằng sơ đồ tư duy
- Kể tên những tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
của Nguyễn Trãi
3.2. Nội dung: HS thực hiện vẽ sơ đồ tư duy và trình bày bằng hoạt động cá nhân
HS
3.3. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy và trình bày của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Sơ đồ tư duy
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc + Kể tên những tác phẩm văn học,
cá nhân) nghệ thuật nói về cuộc đời và sự
Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi:
đánh giá khái quát về vị trí của Nguyễn “Nguyễn Trãi ở Đông Quan” (Kịch,
Trãi trong nền văn học trung đại Việt Nam Nguyễn Đình Thi); “Sao Khuê lấp
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy lánh” (tiểu thuyết, Nguyễn Đức
nghĩ, vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại toàn bộ Hiền); “Hội thề” (Nguyễn Quang
bài học và làm bài tập số 6 – SGK. Thân);…
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trình bày
sản phẩm
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu:
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu một bài thơ chữ Hán hoặc chữ
Nôm của Nguyễn Trãi.
4.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Bài làm của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tham khảo đoạn văn viết về bài thơ
GV chuyển giao nhiệm vụ: (HS làm việc “Cây chuối” của Nguyễn Trãi sau:
cá nhân)
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới
thiệu một bài thơ chữ Hán hoặc chữ Nôm
của Nguyễn Trãi. (phiếu học tập số 3)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: vận dụng kiến
thức , kĩ năng để viết đoạn văn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện cá
nhân HS trình bày, các HS khác lắng nghe,
nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài viết của HS,
trình chiếu mẫu một đoạn văn

PHỤ LỤC
Phục lục 1: PHT 01

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


1. Trình bày những hiểu biết của em về tiểu sử tác giả Nguyễn Trãi.
Nhận xét khái quát về cuộc đời Nguyễn Trãi.

BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Khái quát về tiểu sử Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh - Hải
Dương. Sau dời về Nhị Khê - Thường Tín - Hà Tây. Cha là Nguyễn Phi Khanh,
học giỏi - đỗ Thái học sinh. Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên
Đán -một quý tộc đời Trần.
- Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho
nhà Hồ.
- Năm 1407 giặc Minh cướp nước triều Hồ sụp đổ, cha bị bắt sang Trung Quốc,
Nguyễn Trãi bị giam lỏng ở thành Đông Quan.
- Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu, ông dâng "Bình
Ngô Sách" và có đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
Kháng chiến thành công (1427), ông thay mặt Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”
- Sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dựng
đất nước nhưng lại bị nghi kị, chịu nhiều oan trái. Năm 1439 ông đã cáo quan về
Côn Sơn ở ẩn. Năm 1440 Lê Thái Tông vời Nguyễn Trãi ra làm quan. Năm 1442,
Nguyễn Trãi bị bọn gian thần vu cho tội giết vua, chịu án “tru di tam tộc”, thơ văn
bị tiêu hủy, cấm đoán.
- Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di
sản tinh thần của ông.
- Năm 1980, Nguyễn Trãi được Unesco vinh danh là “Danh nhân văn hóa thế
giới”
2. Nhận xét khái quát về cuộc đời Nguyễn Trãi:
- Sinh trưởng trong gia đình có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.
- Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam,
được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.
- Là người chịu những oan khiên thảm khốc.

Phục lục 2: PHT 02


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
a. Dựa vào SGK và những thông tin đã tìm hiểu, hãy hoàn thành phiếu học tập về
các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi

Văn tự Tác phẩm chính Nội dung chính Lĩnh vực/ Thể
loại

b. Đánh giá khái quát về các sáng tác của Nguyễn Trãi (Văn tự và thể loại)
BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


c. Tác phẩm chính
Văn tự Tác phẩm chính Nội dung Lĩnh vưc/ Thể
loại
Quân trung từ _ Thư từ ,biểu ,quân lệnh Quân sự, ngoại
mệnh tập gửi cho các tướng của ta giao/ Văn chính
và các bức thư gửi cho luận
quân Minh nhằm “ đánh
vào lòng người “
Bình Ngô đại cáo Tuyên bố nền hòa bình Chính trị/ Thể
CHỮ HÁN của đất nước sau khi Cáo ,văn biền
chiến thắng quân Minh ngẫu
Ức Trai t hi tập Thể hiện cảm xúc trữ tình Thơ ca/ Thơ trữ
cá nhân tình, đa số là thơ
Đường luật
Chí Linh sơn phú Nêu công đức của Lê Lợi Lịch sử/ Phú
,vai trò nhà Lê
Lam Sơn thực lục Ghi chép quá trình khởi Lịch sử/ Ký
nghĩa Lam Sơn
Băng Hồ di sự lục Khắc họa chân dung cụ Lịch sử/ Ký
(Chuyện cũ về cụ Trần Nguyên Đán (Cụ
Băng Hồ ) Băng Hồ ,ông ngoại
Nguyễn Trãi )
Dư địa chí Ghi chép về địa lí Địa lí

Lam Sơn Vĩnh Là bài văn bia ghi chép Lịch sử/ Bi ( văn
Lăng thần đạo bi ( gia thế ,sự nghiệp của Lê bia )
Bia thần đạo Vĩnh Thái Tổ sau ngày nhà vua
Lăng ở Lam Sơn mất
CHỮ NÔM Quốc âm thi tập Ghi lại những cảm xúc cá Thơ ca trữ tình/
nhân Đường luật hoặc
Đường luật xen
lục ngôn

d. Nhận xét khái quát về các sáng tác chính của Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi để
lại kho tàng sáng tác quý giá bằng cả chữ Hán và chữ Nôm; thuộc nhiều thể loại
(văn chính luận, phú, ký, thơ)

Phục lục 3: PHT 03


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu một bài thơ chữ Hán hoặc chữ
Nôm của Nguyễn Trãi.
BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ
Tham khảo đoạn văn viết về bài thơ “Cây chuối” của Nguyễn Trãi sau:
Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, tác gia lớn của văn học Việt Nam. Ông có nhiều
bài thơ ông đã thể hiện rõ lí tưởng cao đẹp, trong đó có bài thơ “Tùng”. Bài thơ
được viết bằng chữ Nôm, thuộc tập “Quốc âm thi tập”, được viết bằng thể thơ thất
ngôn xen lục ngôn. Qua bài “Tùng”, tác giả đã ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp
của người quân tử, đồng thời kín đáo gửi gắm những nỗi niềm tâm sự của riêng
mình. Trước hết, Nguyễn Trãi đã làm nổi bật đặc điểm và công dụng của cây tùng.
Mùa thu đến, “cây nào” cũng “lạ lùng”, chỉ “một mình” cây tùng vẫn ung dung,
vững chãi, chẳng hề đổi thay. Điều ấy gợi lên phẩm chất tốt đẹp của người quân tử
có bản lĩnh kiên cường, vượt lên khó khăn thử thách, quyết không a dua theo thói
đời. Hơn nữa, cây tùng còn có “hổ phách, phục linh” quý báu được tích tụ qua
hàng trăm năm. Đáng quý thay, cây tùng không chỉ có thân gỗ vững chắc làm
rường cột mà còn có“hổ phách, phục linh” ấy dùng để “trợ dân cày”. Cây tùng
không chỉ là ẩn dụ cho người quân tử mà còn là hình bóng của chính Nguyễn Trãi
– một con người vượt qua biết bao thăng trầm, nghiệt ngã của cuộc đời, vẫn luôn
mang tài đức phục vụ cho sự yên ổn, hạnh phúc của nhân dân.. Qua hình tượng
cây tùng, tác giả không chỉ khẳng định bản lĩnh và vai trò to lớn của kẻ sĩ quân tử
đối với đất nước và nhân dân mà còn kín đáo bày tỏ tâm tư của chính mình. Với
nghệ thuật ẩn dụ và hình tượng thơ giàu sức gợi, bài thơ “Tùng” cũng như tên tuổi
Nguyễn Trãi sẽ mãi còn tỏa bóng mát trong tâm tưởng biết bao người.
Tiết 56, 57, 58: Văn bản 2 : ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ - PHẦN TÁC PHẨM
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 02 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Bình Ngô đại cáo:
bản tuyên ngôn hòa bình giàu tư tưởng nhân nghĩa; tinh thần yêu nước, tự hào dân
tộc; kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và trữ tình; lập luận chặt chẽ, sắc bén,
giọng điệu hào hùng. Cụ thể tiết 83 tìm hiểu chung về tác phẩm và nội dung phần
1,2 của tác phẩm.
- Bước đầu nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của thể cáo.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
-Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực công nghệ.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả văn học;
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến tác giả;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả NT;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những đóng góp của NT trong văn
học dân tộc;
- Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh về một tác giả văn học;
3. Phẩm chất:
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
Cụ thể:
- Có ý thức tìm hiểu về danh nhân văn hoá của dân tộc;
- Trân trọng, ngưỡng mộ cống hiến to lớn của nhà thơ trong nền văn hoá dân tộc;
- Trân trọng và bảo vệ chủ quyền, độc lập dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1.Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy AO, A4,…
2.Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: lồng trong hoạt động khởi động.
3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG


1.1. Mục tiêu: HS nghe một nghệ sĩ đọc bài Bình Ngô đại cáo trên youtobe, nhận
xét giọng đọc, cảm nhận để tạo động lực tìm hiểu kiến thức mới của bài học.
- Kể tên một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.
1.2. Nội dung hoạt động HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo
yêu cầu của GV
1.3. Sản phẩm:
-Tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập; Đại cáo bình Ngô;…
-Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các tác phẩm:  tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước,
thương dân.
1.4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS suy nghĩ và trả lời
HS nghe đoạn văn bản BNĐC, sau đó trả lời câu
hỏi: Nguyễn Trãi nổi tiếng trước hết bởi tài năng
của một nhà văn chính luận kiệt xuất. Em hãy kể
tên các tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của ông -
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các áng văn chính
luận của Nguyễn Trãi là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS lắng nghe và suy nghĩ trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện cá nhân HS trình bày, các HS khác lắng
nghe, nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức
Giới thiệu bài mới

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:

Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về thể văn nghị luận Việt Nam thời trung đại:
2.1. Mục tiêu:
HS nắm được một số tri thức cơ bản về văn nghị luận Việt Nam thời trung đại:
một số thể văn NL chính, yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
2.2. Nội dung:
- GV đưa 3 ngữ liệu: đoạn văn Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Đại cáo bình Ngô.
- Học sinh nêu thể loại, nhận xét về hình thức diễn đạt của các văn bản.
2.3. Sản phẩm
- Các thể văn nghị luận thời trung đại: chiếu, hịch, cáo.
- Đặc điểm diễn đạt: lập luận chặt chẽ, chứa nhiều điển tích, giàu yếu tố biểu cảm (
thể hiện thái độ, cảm xúc, nhiệt huyết của người viết)
2.4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập


GV cung cấp ngữ liệu trên bảng phụ (màn
hình). HS quan sát và trả lời câu hỏi: SGK trang 5

- Đọc tên thể loại của văn bản.


- Nhận xét về cách diễn đạt, giọng điệu thể
hiện trong mỗi văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận nhóm nhỏ (nhóm bàn)
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện 02 nhóm trình bày, nhóm khác nhận
xét, bổ sung
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến
thức

Hoạt động 2.2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
2.1. Mục tiêu:
Giúp HS nắm những nét cơ bản về nhan đề, thể loại và bố cục, hoàn cảnh ra đời
tác phẩm.
2.2. Nội dung
Cá nhân tự nghiên cứu khi chuẩn bị bài ở nhà; trên lớp so sánh với bạn để kiểm tra
nội dung chuẩn bị.
1. Đại cáo bình Ngô ra đời trong hoàn cảnh như thế nào ?
2. Tác phẩm viết bằng thể loại nào ? Đặc điểm cơ bản của thể loại đó ? Bố
cục của tác phẩm ?
3. Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngô” ?
2.3. Sản phẩm
– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc
thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện
để mọi người cùng biết.
– Trong thể cáo, có loại văn cáo thường ngày như chiếu sách của vua truyền xuống
về một vấn đề nào đó, có loại văn đại cáo mang ý nghĩa một sự kiện trọng đại, có
tính chất quốc gia.
– Cáo có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần nhiều được viết
bằng văn biền ngẫu, không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không
gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.
– Cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết
cấu phải chặt chẽ, mạch lạc. Tác phẩm tiêu biểu: “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn
Trãi.
Nhan đề: bá cáo rộng khắp cho toàn dân biết về việc đã dẹp yên giặc Minh.
2.4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Tìm hiểu chung


GV chiếu lại câu hỏi đã giao hs chuẩn bị ở 1.Hoàn cảnh sáng tác.
nhà? - Cuối năm 1427, sau khi quân ta đại
- Đại cáo bình Ngô ra đời trong hoàn cảnh thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn
như thế nào? viện binh của giặc.
- Tác phẩm viết bằng thể loại nào? Đặc - Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn
điểm cơ bản của thể loại đó? thảo ĐCBN để tổng kết toàn diện cuộc
- Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngô” ? kháng chiến vĩ đại của DT ta, báo cáo
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ cho toàn dân được biết.
HS báo cáo nội dung đã chuẩn bị ở nhà. - ĐCBN có ý nghĩa trọng đại của một
Hoạt động cá nhân. bản TNĐL được công bố vào tháng
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận chạp năm 1428.
GV dùng thẻ tên gọi hs trả lời, học sinh 2. Thể loại cáo:
khác nhận xét và bổ sung - Một thể văn nghị luận cổ, có nguồn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả gốc từ TQ, được vua chúa dùng để
thực hiện nhiệm vụ trình bày một sự nghiệp, tuyên ngôn
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa một sự kiện trọng đại.
kiến thức 3. Nhan đề:
- Đại cáo: Tên thể loại - bài cáo lớn
mang tầm quốc gia trọng đại.
- Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.
- Ngô: chỉ giặc phương Bắc xâm lược
với hàm ý căm thù, khinh bỉ.
4. Bố cục:
- Bài cáo được chia làm 4 đoạn.
+ Đ1 “Từng nghe ... còn ghi”-> nêu
cao luận đề chính nghĩa.
+ Đ2 “ Vừa rồi ... chịu được”-> vạch
trần tội ác giặc Minh.
+ Đ3 “Ta đây... địch nhiều”-> hình
tượng chủ tướng Lê Lợi và những
ngày đầu của khởi nghĩa Lam Sơn
+ Đ4 " Trọn hay...xưa nay"-> quá
trình chinh phạt và chiến quả.
+ Đ5 “Xã tắc... đều hay” ->Tuyên
ngôn độc lâp, đất nước từ nay muôn
thủa thái bình.

Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản


2.1. Mục tiêu:
Giúp HS hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Bình Ngô
đại cáo: bản tuyên ngôn hòa bình giàu tư tưởng nhân nghĩa; tinh thần yêu nước, tự
hào dân tộc; kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và trữ tình; lập luận chặt chẽ,
sắc bén, giọng điệu hào hùng. Bước đầu nhận biết một vài đặc điểm cơ bản của
thể cáo. Rèn kĩ năng: đọc- hiểu tác phẩm nghị luận trung đại theo đặc trưng thể
loại.
2.2. Nội dung
- Nắm được nội dung kiến thức cơ bản về tư tưởng và nghệ thuật của đoạn 1 văn
bản ; tư tưởng nhân nghĩa, quan niệm về quốc gia độc lâp.
- HS hiểu được âm mưu, tội ác của kẻ thù; lập trường của tác giả; các thủ pháp
nghệ thuật.
- Quá trình chinh phạt gian khổ và những thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2.3. Sản phẩm:
- Các phiếu học tập đã giao cho hs trong tiết học trước.
+ Phiếu số 01: Tìm hiểu đoạn 1 với 3 câu hỏi về tư tưởng nhân nghĩa, chủ quyền
độc lập và nghệ thuật lập luận.
+ Phiếu số 02: Nghệ thuật viết cáo trạng. Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội
ác của kẻ thù được thể hiện ntn?
+ Phiếu số 03: Hình tượng chủ tướng Lê Lợi được khắc họa như thế nào?
Những khó khăn và tinh thần đồng cam cộng khổ của nghĩa quân được thể hiện
qua những chi tiết, hình ảnh nào?
+ Phiếu số 04: Tóm lược những chiến thắng và đường lối chiến đấu của quân ta.
So sánh hình ảnh kẻ thù và nghĩa quân của ta? Tìm ra mối liên hệ trong tư tưởng
nhân nghĩa nêu ở đoạn 1 với đường lối kháng chiến ở đoạn 4 (đại nghĩa, mưu
phạt tâm công)
+ Phiếu số 05: Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản? Hiệu quả của việc sử dụng
yếu tố biểu cảm? Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác
phẩm.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đoạn 1 II. Đọc hiểu văn bản:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học 1. Đọc văn bản
tập 2. Tìm hiểu văn bản:
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học 2.1: Nêu luận đề chính nghĩa (Tư
tập số 1. Tổ 1 & 2 tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo của nước Đại Việt):
luận nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày Tư tưởng Chân lí Nghệ
bằng bảng phụ hoặc Slide nhân nghĩa độc lập thuật của
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện dân tộc đoạn văn:
tổ 1 trình bày, tổ 2 nhận xét chéo và bổ – Tư tưởng – Nguyễn - Tác giả
sung nhân nghĩa: Trãi đưa ra sử dụng
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả + Theo quan những yếu những từ
thực hiện nhiệm vụ niệm của tố căn bản ngữ thể
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của đạo Nho: để xác hiện tính
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. nhân nghĩa định độc chất hiển
là mối quan lập, chủ nhiên, vốn
hệ tốt đẹp quyền của có, lâu đời
giữa người dân tộc : của nước
với người nền văn Đại Việt
trên cơ sở hiến lâu độc lập, tự
tình thương đời, cương chủ: "từ
và đạo lí. vực lãnh trước’,
+ Nhân thổ, phong ‘vốn có’,
nghĩa cũng tục tập ‘đã lâu’,
là truyền quán, lịch ‘đã chia’,
thống tốt sử riêng, ‘cũng
đẹp của dân chế độ khác’
tộc VN riêng. – Sử dụng
– Nguyễn -> Với biện pháp
Trãi: nhân những yếu so sánh:
nghĩa chủ tố căn bản đặt ta
yếu để yên này, ngang
dân và trừ Nguyễn hàng với
bạo Trãi đã Trung
-> Đây là tư phát triển Quốc,
tưởng mới một cách ngang
mẻ với quan hoàn chỉnh hàng về
điểm lấy quan niệm trình độ
dân làm về quốc chính trị,
gốc. Như gia, dân tổ chức
vậy, với tộc. ( so chế độ,
Nguyễn sánh với quản lí
Trãi, nhân quan niệm quốc gia.
nghĩa gắn của Lý – Câu văn
liền với yêu thường biến ngẫu
nước, chống Kiệt trong cân xứng,
ngoại xâm. Nam quốc nhịp
Nhân nghĩa sơn hà) nhàng.
không - Còn kẻ – Cách lập
những trong thù xâm luận kết
quan hệ giữa lược đã hợp hài
người với phản nhân hòa giữa lí
người mà nghĩa nên luận và
còn trong chúng đã thực tiễn:
quan hệ giữa thất bại. sau khi
dân tộc với nêu
dân tộc. Đây - Hai câu nguyên lí
là nội dung văn cuối nhân
mới, là sự đoạn: nghĩa, nêu
phát triển “Việc xưa chân lí
của tư tưởng xem xét/ khách
nhân nghĩa ở chứng cớ quan bằng
Nguyễn Trãi còn ghi”. các sự thật
so với Nho => khẳng lịch sử ->
giáo. định hùng thuyết
=> Khẳng hồn về hai phục về
định lập chân lí: tư sức mạnh
trường chính tưởng của nhân
nghĩa của ta nhân nghĩa nghĩa, của
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu đoạn 2
và tính chất và chủ chân lí,
phi nghĩa quyền ĐL nói chung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
của kẻ thù DT. lại là sức
tập
xâm lược. mạnh của
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học
chính
tập số 2. Tổ 1 & 2
nghĩa.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo
luận nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày
bằng bảng phụ hoặc Slide 2.1: Nêu luận đề chính nghĩa (Tư
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập
tổ 1 trình bày, tổ 2 nhận xét chéo và bổ của nước Đại Việt):
sung 2.2. Bản cáo trạng về tội ác của kẻ thù
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả a. Vạch trần mưu xâm lược
thực hiện nhiệm vụ - Chỉ rõ luận điệu “phù Trần diệt Hồ”
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của của giặc Minh là bịp bợm, giả nhân, giả
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. nghĩa.
-> Đấy là âm mưu thôn tính nước ta đã
sẵn có từ lâu ( “nhân”, “thừa cơ”).
- Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân
tộc để vạch trần âm mưu xâm lược của
kẻ thù.
b. Tố cáo và lên án những chủ trương
cai trị thâm độc và hành động vô
nhân đạo của giặc.
- Tác giả đi sâu tố cáo những chủ trương
cai trị phản nhân đạo của giặc Minh.
+ Huỷ hoại cuộc sống con người bằng
hành động diệt chủng, tàn sát người vô
tội: “Nướng dân đen, vùi con đỏ”.
-> Đó là tội ác man dợ nhất của giặc là
tàn sát người vô tội theo hình phạt trung
cổ.
+ Lừa mị dân chúng, gây cảnh đao binh:
“dối trời lừa dân, gây binh kết oán”.
+ Tham lam, vơ vét của cải, bóc lột ND:
“nặng thuế khoá, người bị ép xuống
biển dòng lưng mò ngọc, kẻ bị đem vào
núi đãi cát tìm vàng, vét sản vật, bắt
chim trả, bẫy hươu đen, no nê chưa
chán”.
+ Huỷ hoại môi trường sống của con
người: “Tàn hại cả giống côn trùng cây
cỏ”.
+ Nô dịch, khổ sai dân chúng: “xây nhà,
đắp đất, phu phen”.
- Hình ảnh kẻ thù: “Thằng há miệng,
đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa
chán”.
-> Khắc hoạ thành công bộ mặt khát
máu của quân xâm lược.
- Bốn câu thơ cuối diễn tả tội ác chất
chồng của giặc và nỗi căm hờn chất
chứa của ND ta:
+ Lấy cái vô hạn “trúc Nam Sơn” để nói
vô hạn (tội ác của giặc).
+ Dùng cái vô cùng “nước Đông Hải”
để nói cái vô cùng ( sự nhơ bẩn của kẻ

* Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu đoạn 3 thù).


+ Câu văn đầy hình tượng và đanh thép
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học đã lột tả được sâu sắc tội ác “Lẽ nào trời
tập đất dung tha/ Ai bảo thần dân chịu
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học được”.
tập số 3. Tổ 3 & 4 - Tác giả đứng trên lập trường nhân bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo để tố cáo tội ác của giặc.
luận nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày - Nghệ thuật:
bằng bảng phụ hoặc Slide + Dùng nhiều hình ảnh gợi cảm, giàu
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện tính biểu trưng và khái quát để diễn tả
tổ 3 trình bày, tổ 4 nhận xét chéo và bổ tội ác kẻ thù.
sung + Sử dụng thủ pháp đối lập để khắc hoạ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả sự đau khổ của người dân vô tội và kẻ
thực hiện nhiệm vụ thù XL.
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của + Lời văn khi đanh thép, khi thống thiết,
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha
thiết.

2.3. Hình tượng chủ tướng Lê Lợi và


buổi đầu của cuộc khởi nghĩa
* Buổi đầu khởi nghĩa
- Những khó khăn ở buổi đầu khởi nghĩa
+ Địa bàn dấy nghĩa hẻo lánh: Núi Lam
Sơn dấy nghĩa / Chốn hoang dã nương
mình
+ Thế ta và giặc không cân sức: Vừa khi
cờ nghĩa dấy lên/ Chính lúc quân thù
đương mạnh
+ Thiếu nhân tài: Tuấn kiệt như sao buổi
sớm/ Nhân tài như lá mùa thu
+ Có lúc bị vây, lương thực hết, quân
lính chỉ còn mấy người: Khi Linh Sơn
lương hết mấy tuần/ Khi Khôi huyện
quân không một đội
* Sức mạnh giúp nghĩa quân vượt qua
những khó khăn thử thách của buổi
đầu dấy nghiệp thể hiện qua hình
tượng Lê Lợi - lãnh tụ của nghĩa
quân.
- Lê Lợi có ý thức tự giác về sứ mệnh
của mình. Ông xem mối thù của nước,
nỗi đau của dân như chính mình, ngày
đêm canh cánh bên lòng suốt 20 năm:
(Ngẫm thù lớn há đội trời chung…Nếm
mật nằm gai há phải một hai sớm tối)
- Lê Lợi ngày đêm suy nghiệm về lẽ
hưng vong của các triều đại để tìm ra
đường lối đánh giặc cứu nước
+ Đó là đường lối cứu nước dựa vào
toàn dân và phương châm: Đem đại
nghĩa để thắng hung tàn/ Lấy chí nhân
để thay cường bạo
+ Đại nghĩa: là bảo vệ độc lập chủ quyền
của đất nước, và đem lại cuộc sống yên
ổn cho dân
* Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu đoạn 4 + Chí nhân: là lòng nhân nghĩa ở mức
cao nhất, đối với kẻ bại trận ta không
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học giết, không gây thù oán để gây hậu họa.
tập + Khi đã tìm được đường lối cứu nước.
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học Lê Lợi chủ động giải quyết ngay những
tập số 4. Tổ 3 & 4 khó khăn trước mắt.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo + Tự ta ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu
luận nhóm, chuẩn bị ở nhà, trình bày người chết đuối
bằng bảng phụ hoặc Slide
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện + Ông tìm kiếm người tài: Cỗ xe cầu
tổ 3 trình bày, tổ 4 nhận xét chéo và bổ hiền, thường châm chăm còn dành phía
sung tả
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả + Ông tập hợp nhân dân dưới cờ đại
thực hiện nhiệm vụ nghĩa, tạo thành một khối đoàn kết bền
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của vững: Nhân dân bốn cõi một nhà/ Dựng
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. cần trúc ngọn cờ phấp phới – Tướng sĩ
một lòng phụ tử/ Hòa nước sông chén
rượu ngọt ngào
+ Lê Lợi có một chiến lược, chiến thuật
đúng đắn: Thế trận xuất kì/ Lấy yếu
chống mạnh; Dùng quân mai phục/ Lấy
ít địch nhiều
- Đoạn văn có nhiều từ ngữ diễn tả tâm
trạng Lê Lợi (yếu tố biểu cảm): ngẫm,
căm, đau lòng nhức óc, giận, suy xét,
đắn đo, trằn trọc, băn khoăn…

2.4.  Phản công thắng lợi


* Giai đoạn mở màn: Cuộc phản công là
2 trận đánh lớn: Trận Bồ Đằng sấm vang
chớp giật - Miền Trà Lân trúc chẻ tro
bay
- Đặc điểm nổi bật của 2 trận mở màn
này là: Đánh nhanh, thắng nhanh. Địch
thua và hoảng sợ không kịp trở tay →
Lời văn ngắn gọn sắc sảo, hình ảnh so
sánh rất gợi hình, gợi cảm: “sấm vang
chớp giật, trúc chẻ tro bay” còn quân
giặc thì “nghe hơi mà mất vía, nín thở
cầu thoát thân”
* Giai đoạn áp đảo:
- Đánh ra hướng Bắc với 2 trận: Tây
Kinh quân ta chiếm lại/ Đông Đô đất cũ
thu về. Đây là 2 trận diễn ra quyết liệt vì
quân ta áp sát sào huyệt của địch, chúng
tung lực lượng lớn ra với sự chỉ huy của
các danh tướng. Kết quả:
+ Máu chảy thành sông tanh trôi vạn
dặm
+ Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm
+ Trần Hiệp đã phải bêu đầu
+ Lí Lượng cũng đành bỏ mạng
+ Sau giai đoạn này thì quân giặc đã: trí
cùng lực kiệt, bó tay để đợi bại vong
+ Lê Lợi phát huy chiến thuật “mưu
phạt tâm công” nghĩa là phá tan mưu kế
của giặc và đánh tan ý chí chiến đấu của
địch, không dùng gươm giáo mà quân
địch vẫn chịu thua, hàng ngũ tan rã.
- Trận diệt viện cuối cùng:
+ Bốn câu văn dài kể về việc điều binh
* Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu đoạn 5 khiển tướng của đôi bên, hai câu trên kể
về giặc, hai câu dưới kể về ta (Đinh Mùi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tháng chín….tuyệt nguồn lương thực)
tập + Những thắng lợi liên tiếp, giòn giã,
- GV giao nhiệm vụ cho hs - phiếu học được kể với giọng hả hê, tự hào (Ngày
tập số 5. Cả lớp thực hiện mười tám…/Ngày hai mươi…/ Ngày hai
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS mươi nhăm…cùng kế tự vẫn)
chuẩn bị ở nhà, trình bày bằng bảng phụ + Sức mạnh tấn công của quân ta với thế
hoặc Slide
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện long trời lở đất: Sĩ tốt kén người hùng
HS trả lời, các HS khác nhận xét chéo và hổ…Thông tổ kiến phá toang đê vỡ
bổ sung - Hình ảnh quân giặc bại trận:
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả + Tướng giặc thì: Đô đốc Thôi Tụ lê gối
thực hiện nhiệm vụ dâng tờ tạ tội/ Thượng thư Hoàng Phúc
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của trói tay để tự xin hàng/ Tướng giặc bị
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. cầm tù như hổ đói vẫy đuôi xin cứu
mạng.
+ Quân lính thì: khiếp vía vỡ mật, xéo
lên nhau để chạy thoát thân, quay gót
chẳng kịp, cởi giáp ra hàng
+ Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và
cũng rất thương tâm: Lạng Giang, Lạng
Sơn thây chất đầy nội….cỏ nội đầm đìa
máu đen.
* Cảnh ta đối xử với giặc bại
trận (Thần vũ chẳng giết hại….để nhân
dân nghỉ sức)
* Nhiệm vụ 6: Tổng kết bài học - Lời bình phẩm của tác giả: Chẳng
những mưu kế kì diệu/ Cũng là chưa
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học thấy xưa nay.
tập - Hình tượng Lê Lợi: Hiện lên là một
- GV giao nhiệm vụ cho hs: Sơ đồ hóa thiên tài quân sự lỗi lạc.
nội dung của bài cáo + Ông đã học tập kinh nghiệm của ông
Cả lớp thực hiện nhiệm vụ cha, thực hiện chiến lược, chiến
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS thuật “mưu phạt tâm công” nghĩa là
thực hiện, trình bày miệng bằng bảng đánh vào ý chí chiến đấu của giặc.
phụ Nhưng quân giặc “không biết lẽ ăn năn,
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nên đã thay lòng đổi dạ”. Vì vậy Lê Lợi
HS trả lời, các HS khác nhận xét chéo và đánh đuổi tới cùng, điều binh khiển
bổ sung
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả tướng khẩn trương mau lẹ 
thực hiện nhiệm vụ + Lê Lợi cho quân đuổi giặc đến cùng
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của nhưng lại “mở đường hiếu sinh”
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. → Ở đây ta thấy rõ vẻ đẹp nhân nghĩa trí
dũng của người anh hùng Lê Lợi
* Nghệ thuật
- Các câu văn thuật và kể tả có độ dài
ngắn khác nhau, chạy song song từng
cặp một, có sự biến hóa linh hoạt.
- Phép đối được dùng để so sánh bên ta,
bên địch.
- Những câu văn ngắn gọn, đanh chắc,
nhịp mạnh mẽ, diễn tả khí thế phản công
mãnh liệt của quân ta
- Những câu văn dài miêu tả thất bại của
quân giặc, như sự thất bại còn chưa kể
hết (Bị ta chặn ở Lê Hoa….thoát thân)
- Hình ảnh được sử dụng phong phú, đa
dạng
- Yếu tố biểu cảm dày đặc: Tác giả thể
hiện sự coi khinh đối với tên vua nhà
Minh và 2 tên tướng giặc thống lĩnh viện
binh: thằng nhãi con Tuyên Đức, đồ
nhút nhát Thạnh, Thăng, âm hưởng hào
hùng của những trận đánh.
→ “Ở đây âm điệu trữ tình bỗng xen
vào những dòng tự sự ào ạt của trận
đánh. Rõ ràng cảnh tượng khách quan
có tác động đến tâm tình chủ quan của
người viết, khiến phải trực tiếp phát
biểu cảm tưởng của chính mình” Lê Trí
Viễn.

2.5. Tuyên ngôn độc lập, đất nước thái


bình.
- Trịnh trọng và vui mừng truyền đi lời
tuyên bố nền độc lập của dân tộc đã
được lập lại “Xã tắc...sạch làu”.
- Rút ra bài học lịch sử: Sự thay đổi này
thực chất là sự phục hưng “bĩ rồi lại
thái...hối rồi lại minh”.
-> Đấy là nguyên nhân, là điều kiện để
thiết lập sự vững bền đời đời “Muôn
thủa....vững chắc”.
- Khẳng định viễn cảnh tươi sáng huy
hoàng của đất nước “Bốn...duy tân khắp
nơi”.
-> Đấy cũng là kết quả của việc kết hợp
giữa sức mạnh truyền thống và sức
mạnh thời đại: có hiện thực tốt đẹp hôm
nay và tương lai ngày mai tươi sáng là
nhờ “trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm
giúp” và cũng nhờ vào chiến công trong
quá khứ
“ Một...ngàn năm”.
- Nghệ thuật:
+ Giọng văn chận rãi, mang sắc thái
đĩnh đạc, trang trọng, tràn đầy lạc quan
về tương lai của dân tộc.
+ Âm hưởng trang trọng, thiêng liêng
trong lời tuyên bố nền độc lập của dân
tộc.

III. Tổng kết:


1. Nội dung:
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của
dân tộc ta ở thế kỉ XV:
+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí
độc lập dân tộc.
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào
hùng.
+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch
sử.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận
sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
Là áng “thiên cổ hùng văn”.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu:
Củng cố, khắc sâu kiến thức vừa học
3.2. Nội dung
- Trọng tâm kiến thức phần 1,2,3
3.3. Sản phẩm
- Tư tưởng nhân nghĩa, nguyên lí độc lập dân tộc
- Các yếu tố biểu cảm khi tố cáo tội ác của kẻ thù, khi tái hiện tâm trạng, ý chí của
người anh hùng Lê Lợi?
3.4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1 – C
GV tổ chức cho hs Luyện tập thông qua hình Câu 2 – A
thức trả lời trắc nghiệm. Câu 3 – B
Câu 1 : Trong bài Đại cáo bình Ngô , “nhân Câu 4 – D
nghĩa” của Nguyễn Trãi là? Câu 5 - C
A. Mối quan hệ tốt đẹp giữa người và người
trên cơ sở tình thương và đạo.
B. Tiêu trừ tham tàn bạo ngược, bảo đảm cuộc
sống yên ổn cho dân.
C. Tiêu trừ bọn cướp nước, bán nước, mang
lại cuộc sống bình yên hạnh phúc cho nhân
dân.
D. Là tình yêu thương nhân dân như con.
Câu 2 : Trong những tội ác của giặc Minh
dưới đây, tội ác nào là man rợ nhất:
A. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,/
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
B. Tàn hại cả giống côn trùng, cây cỏ.
C. Người bị đem vào núi đãi cát tìm vàng
khốn nỗi rừng sâu nước độc.
D. Tất cả đều sai.
Câu 3 : Tuấn kiệt như sao buổi sớm – Nhân
tài như lá mùa thu ý nói điều gì?
A. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy không
có nhiều người tài.
B. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy còn rất
hiếm người tài giỏi.
C. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy hiếm
người văn võ toàn tài.
D. Trong hàng ngũ nghĩa quân khi ấy các hào
kiệt đã hy sinh quá nhiều.
Câu 4 : Cơ sở nhân nghĩa của bài cáo thể hiện
rõ và đầy đủ ý nghĩa nhất trong từ ngữ
A. Điếu dân phạt tội
B. Mưu phạt tâm công
C. Mở đường hiếu sinh
D. Đại nghĩa, chí nhân.
Câu 5 : Trong bài Đại cáo bình Ngô , có đến
tám lần tác giả sử dụng các từ ngữ tách dòng
riêng như một kiểu câu văn đặc biệt: Từng
nghe, vậy nên, vừa rồi, ta đây, lại ngặt vì, thế
mà, trọn hay, bởi thế. Cách sử dụng loại câu
văn như vậy, chủ yếu có tác dụng gì?
A. Tách đoạn
B. Chuyển tiếp
C. Tạo sự khúc chiết, mạch lạc cho văn bản
D. Liên kết
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân theo hình thức
bốc thăm câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS xung phong trả lời
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến
thức

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu:
HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập nâng cao khi học xong
Đại cáo bình Ngô
4.2. Nội dung
HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để viết cảm nghĩ của mình về một
đoạn văn trong sgk mà mình yêu thích.
- Hoặc lập sơ đồ lập luận về đoạn 1 bài Cáo
4.3. Sản phẩm:
- Chọn 1 đoạn văn. Sau đó viết cảm nghĩ của mình về đoạn văn ấy.
VD: Cảm nghĩ về người anh hùng Lê Lợi.
Từ hình tượng Lê Lợi trong bài Cáo, viết một văn ngắn (5 đến 7 dòng) trình bày
suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống hiện nay.
- Sơ đồ lập luận về đoạn 1 của bài cáo
4.4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Cảm nhận về người anh hùng Lê
GV nêu nhiệm vụ cho học sinh (hs tự Lợi
chọn) Trong bài Nguyễn Trãi người anh hùng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ dân tộc đăng trên báo nhân dân ra ngày
HS thảo luận theo nhóm nhỏ ( 3hs / 19/09/1962, Phạm Văn Đồng đã viết:
nhóm) “NT người anh hùng của dân
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị:
HS trình bày theo thứ tự nhóm chẵn, lẻ. chính trị cứu nước, cứu dân, nội trị,
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả ngoại giao, “mở nền thái bình muôn
thực hiện nhiệm vụ thủa, rửa mối thẹn nghìn thu” (Bình
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa ngô đại cáo), võ là quân sự: Chiến lược
kiến thức và chiến thuật “ Yếu đánh mạnh, ít địch
nhiều, thắng hung tàn bằng đại nghĩa”
(Bình Ngô đại cáo); văn và võ đều là võ
khí, mạnh như vũ bão sắc như gươm
dao: “Viết thư thảo hịch tài giỏi hơn
hết mọi thời” (Lê Quý Đôn) “Văn
chương mưu lược gắn liền với sự
nghiệp kinh bang tế thế” (Phan Huy
Chú). Thật là một con người vĩ đại về
mọi mặt trong lịch sử nước ta....
2. Sơ đồ lập luận của đoạn 1:

YÊN DÂN, CHỐNG XL

NGUYÊN LÝ NHÂN NGHĨA

TRỪ BẠO, TRỪ GIẶC MINH

CHÂN LÝ SỰ TỒN TẠI, ĐỘC LẬP


CỦA DÂN TỘC

LÃNH THỔ RIÊNG

VĂN HIẾN LÂU ĐỜI

PHONG TỤC RIÊNG

LỊCH SỬ RIÊNG

CÁC TRIỀU ĐẠI RIÊNG

SỨC MẠNH CỦAN HÂN NGHĨA,


ĐỘC LẬP DÂN TỘC
KHIẾN KẺ THÙ XÂM LƯỢC THẤT
BẠI

Văn bản 3 : BẢO KÍNH CẢNH GIỠI


Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện 1 tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Thấy được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên ngày hè, vẻ đẹp tâm hồn của
Nguyễn Trãi; đặc điểm thơ Nôm Ng.Trãi.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân
công, nhiệm vụ hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin
có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
quyết vấn đề.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Đọc - hiểu thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong các văn bản.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
- Trình bày được vấn đề.
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Biết sống trách nhiệm với bản thân, gia đình và quê hương.
- Yêu nước: Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước
- Nhân ái: Có tình cảm gắn bóa với cuộc sống của người dân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ…
2. Học liệu: SGK, tư liệu về tác giả Nguyễn Trãi và tập thơ Quốc âm thi tập,...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Kết nối với bài học - tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS để HS mong
muốn khám phá kiến thức mới.
1.2. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nguyễn Trãi là người toàn tài. Song
+ Kể vài câu chuyện về NT khi làm quan lại gặp nhiều điều ngang trái nên ông
và vụ án Lệ chi viên. đã về ở ẩn ở Côn Sơn. Bài thơ thể
+ Qua câu chuyện phản ánh điều gì? hiện nỗi lòng của ông, cụ thể ntn ta
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: vào bài.
HS lắng nghe, suy nghĩ và trả lời
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận:
- GV mời HS báo cáo kết quả, các HS khác
bổ sung.
Bước 4: Nhận định, kết luận:
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời
của HS và tổng hợp kiến thức.
GV giới thiệu vào bài mới

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
2.1. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm hình thức của thể loại thơ Nôm
Đường luật và nội dung của chùm thơ Bảo kính cảnh giới
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Quốc âm thi tập:
(HS làm việc cá nhân) - Tập thơ gồm 254 bài, là tập thơ
+ Nêu những nét khái quát về Quốc âm thi chữ Nôm đầu tiên.
tập? - Giá trị:
+ Nêu vị trí bài thơ trong tập thơ? + Nội dung: Phản ánh tư tưởng tình
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: cảm, vẻ đẹp toàn diện của Nguyễn
HS đọc tiểu dẫn SGK, suy nghĩ, trả lời câu Trãi. Đó là tư tưởng nhân nghĩa, yêu
hỏi. nước thương dân, giữ gìn nhân cách,
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: hoà cảm với thiên nhiên.
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng + Nghệ thuật: sáng tạo trong thể thơ
nghe và bổ sung. Nôm, Đường luật, có xen câu lục
Bước 4: Nhận định, kết luận: ngôn với câu thất ngôn.
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời - Bố cục của tập thơ: 4 phần : Vô đề,
của HS và tổng hợp kiến thức. Môn thì lệnh (thời tiết), Môn hoa
mộc (cây cỏ), Môn cầm thú (thú vật)
2. Bài thơ: Nằm trong mục Bảo kính
cảnh giới, vị trí số 43 trên tổng số 62
bài.

Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản


2.1. Mục tiêu:
- Đọc - hiểu thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong văn bản.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân, hoạt động nhóm.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và sản phẩm đã hoàn thiện của nhóm.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Bức tranh thiên nhiên, cuộc 1. Bức tranh thiên nhiên, cuộc
sống sống :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Hoàn cảnh của tác giả: C1 ngắt
(HS làm việc theo cặp) nhịp 1/2/3 chậm rãi -> tác giả thảnh
+ Câu 1 giới thiệu như thế nào về hoàn cảnh thơi, nhàn nhã đang dạo bước
của tác giả? thưởng ngoạn cảnh. Đó là những
+ Bức tranh thiên nhiên được hiện lên như khoảnh khắc hiếm thấy trong c/đ nhà
thế nào? thơ.
+ Bức tranh cuộc sống được hiện lên như * Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống:
thế nào? - Hình ảnh:
+ Nhận xét về cảnh ngày hè trong bài thơ? + Cây hòe: “đùn đùn tán rợp
Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình đằng sau bức giương”-> dùng từ láy lại là động từ
tranh ấy? mạnh gợi tả sức sống của cây như từ
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: bên trong hối hả trào ra bên ngoài
HS đọc SGK, xem vở soạn thảo luận, trả lời khiến tán cây vươn ra mạnh mẽ, che
câu hỏi rợp cả không gian.
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: + Hoa lựu: “phun thức đỏ”-> động
Đại diện cặp đôi trả lời. Các cặp khác nhận từ “phun” khiến màu đỏ như tạo
xét, bổ sung. thành dòng tuôn chảy, tô đậm sắc đỏ
Bước 4: Nhận định, kết luận: của hoa
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời + Sen hồng: toả ngát mùi hương
của HS và tổng hợp kiến thức. -> cảnh thiên nhiên quen thuộc, gần
gũi với làng quê VN,.
- Âm thanh:
+ Tiếng của làng nghề chài lưới lao
xao vọng lại
+Tiếng ve lúc mặt trời sắp lặn như
tiếng đàn .
-> Đảo tính từ, từ láy lên đầu nhằm
nhấn mạnh không khí rộn rã, tươi
vui trong đời sống người lao động.
* TL: Bức tranh thiên nhiên mùa hè
Nhiệm vụ 2: Khát vọng của nhà thơ.
được miêu tả từ gần tới xa, có sự kết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
hợp hài hòa giữa đường nét, msắc
(HS làm việc cá nhân)
với âm thanh, giữa con người và
+ Từ 6 câu đầu đến 2 câu cuối mạch cảm
cảnh vật. Tất cả đều gần gũi, bình dị,
xúc của nhà thơ đã có sự vận động ntn?
tĩnh ở bên ngoài mà tràn đầy, ứa
+ Qua đó niềm mong ước của nhà thơ, ta
hiểu ntn về tâm hồn NT? căng sức sống ở bên trong -> Tình
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: cảm yêu thiên nhiên, tư thế ung
HS đọc SGK, trao đổi, thảo luận, tư duy để dung, thảnh thơi và khả năng bao
trả lời câu hỏi quát, nắm bắt lấy cái hồn cảnh vật
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: của nhà thơ.
Đại diện cá nhân HS trả lời câu hỏi, các HS 2. Khát vọng của nhà thơ.
khác lắng nghe và bổ sung. - Niềm mong ước: có cây đàn của
Bước 4: Nhận định, kết luận: vua Thuấn
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời - MĐ của niềm mong ước: Mỗi khi
của HS và tổng hợp kiến thức. cây đàn ấy gảy khúc Nam phong thì
mưa thuận gió hòa, nhân dân làm ăn
sung sướng no đủ. Tác giả dùng câu
6 chữ để kết bài nhằm cô đặc, nhấn
mạnh niềm mong ước của mình.
Ông không hề nghĩ đến mình mà
toàn tâm, toàn ý hướng về dân, lo
cho dân.
* TL: ở phần đầu bài thơ tưởng t/g
say đắm với thiên nhiên, cảnh vật
nhưng đến đây ông lại bộc lộ niềm
thương và nỗi lo đau đáu cho dân->
biểu hiện của 1 trái tim lớn, một
nhân cách cao cả, thân nhà mà tâm
không nhàn.

Nội dung 3: Tổng kết


2.1. Mục tiêu:
- Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học.
- Trình bày một vấn đề.
2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Nghệ thuật:
(HS làm việc cá nhân) - Vận dụng một cách sáng tạo thể
Đánh giá về giá trị nội dung và giá trị thơ Đường luật với sự đan xen của
nghệ thuật của bài thơ? câu sáu chữ và câu bảy chữ
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: - Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng,
HS suy nghĩ, khái quát lại toàn bộ bài học gần gũi với khẩu ngữ (lời ăn tiếng
để trả lời câu hỏi. nói hàng ngày của nhân dân) nhưng
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: lại rất giàu cảm xúc và giàu sức gợi
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng - Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc
nghe và bổ sung. trưng của văn học trung đại: Miêu tả
Bước 4: Nhận định, kết luận: thiên nhiên, đất trời và cảnh đời sống
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời sinh hoạt của con người để qua đó
của HS và tổng hợp kiến thức. bộc lộ một cách kín đáo tâm tư, tình
cảm, nỗi lòng của mình về con
người, về cuôc đời.
* Nội dung:
- Bức tranh mùa hè đẹp đẽ, thơ
mộng.
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời,
yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn
Trãi.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu:
- HS biết áp dụng lí thuyết để giải quyết các bài tập trong sgk
- Trình bày một vấn đề.
3.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Vẻ đẹp thiên nhiên:
(HS làm việc cá nhân) + Thiên nhiên sinh động: với nhiều
Bài tập 1- SGK T119 hình ảnh màu sắc.
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: + Thiên nhiên tràn đầy sức sống.
HS suy nghĩ, khái quát lại toàn bộ bài học - Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:
để trả lời câu hỏi. + Tâm hồn yêu thiên nhiên.
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: + Tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống.
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng + Tấm lòng ưu ái với dân với nước.
nghe và bổ sung.
Bước 4: Nhận định, kết luận:
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời
của HS và tổng hợp kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
- Trình bày được vấn đề.
4.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: yêu
: (HS làm việc cá nhân) Hãy viết đoạn văn thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân,
(khoảng 10 – 15 dòng) nhận xét về vẻ đẹp đất nước
tâm hồn Nguyễn Trãi hiện lên trong bài
thơ?
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
HS vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết
đoạn văn.
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận:
Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng
nghe và bổ sung.
Bước 4: Nhận định, kết luận:
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời
của HS và tổng hợp kiến thức.

Tiết 61: Văn bản 4 : DỤC THÚY SƠN


Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS vận dụng được những hiểu biết chung về tác gia Nguyễn Trãi và các kiến
thức được giới thiệu trong phần Tri thức Ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ
chữ Hán, thể ngũ ngôn của Nguyễn Trãi.
- Vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thuý và tâm trạng của tác giả.
2. Năng lực:
2.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân
công, nhiệm vụ hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin
có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
quyết vấn đề.
2.2 Năng lực đặc thù:
- Vận dụng những hiểu biết chung về tác giả Nguyễn Trãi và các kiến thức được
giới thiệu trong phần Tri thức ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể
ngũ ngôn của Nguyễn Trãi.
- Kính trọng, biết ơn và học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao
cho lịch sử và văn hoá dân tộc.
3. Về phẩm chất:
- Yêu nước: bồi dưỡng, trau dồi tình yêu quê hương, đất nước, dân tộc. Biết trân
trọng, ghi nhớ công ơn của những người chiến sĩ đã hy sinh vì nền hòa bình, độc
lập của quốc gia, dân tộc;
- Nhân ái: trau dồi tình yêu thương, có thái độ trân trọng, nâng niu những kỷ niệm
quý giá, biết quý trọng quá khứ, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai;
- Chăm chỉ: thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hoạt động học tập;
- Trung thực: thực hiện các hoạt động học tập nghiêm túc, tự giác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy tính, máy chiếu, loa...
2. Học liệu
- SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10 tập 2, thiết kế bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
1.2. Nội dung: GV cho HS xem một vài video/ tranh ảnh về núi Non Nước (tỉnh
Ninh Bình) và nhân vật lịch sử Trương Hán Siêu. Thông qua đó giúp HS có được
tâm thế tiếp nhận một tác phẩm khá tiêu biểu trong nhóm các bài thơ vịnh cảnh,
thể hiện tâm sự hoài niệm,… của Nguyễn Trãi.
HS xem và trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
Hãy kể tên một vài địa danh của đất nước ừng khơi nguồn cảm hứng cho thi ca?
Chia sẻ ngắn gọn về ấn tượng của em về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy?
* HS:
+ Xem video/ tranh ảnh về núi Non Nước.
+ Nêu một vài cảm nhận về địa danh núi Non Nước.
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
 Từ đó, giáo viên giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Nội dung 1: Tìn hiểu chung
2.1. Mục tiêu: Đọc văn bản và tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, thể thơ, bố cục.
2.2. Nội dung: GV đọc phần nguyên văn (phiên âm), chỉ định HS đọc thành tiếng
bản dịch nghĩa và bản dịch thơ, nhắc các em chú ý đến cách đọc thơ ngũ ngôn
luật, có đối, chú ý những cước chú và nội dung thẻ chỉ dẫn. GV yêu cầu HS vận
dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
GV đọc phần phiên âm, yêu cầu học sinh 1. Đọc văn bản
đọc dịch nghĩa, dịch thơ; so sánh dịch - So sánh dịch nghĩa và dịch thơ:
nghĩa và dịch thơ; Lưu ý một số điểm khác biệt như
- Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý sau:
giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. + Bản dịch thơ đảo hai câu 3 và 4,
trật tự và logic ý thay đổi.
+ Từ “cảnh” trong nguyên văn và
bản dịch nghĩa là “cõi”, “bờ cõi”
(như biên cảnh, xuất nhập cảnh). Do
cấu trúc câu theo trật tự ngữ pháp
tiếng Việt, từ “cảnh tiên” trong bản
dịch thơ dễ bị hiểu nhầm là phong
cảnh, cảnh sắc.
+ “Bóng” là hình ảnh phản chiếu của
sự vật, có thể do ánh sáng (bóng
nắng, bóng râm), có thể do tính chất
phản chiếu của gương, của mặt
nước,… Bản dịch nghĩa, theo logic
của nguyên văn, xác định rõ “bóng
tháp” hiện lên trên mặt nước. Do hạn
định về số chữ, bản dịch thơ chỉ nói
chung là “bóng tháp”, rất có thể dẫn
đến cảm nhận sai.
+ Bản dịch nghĩa (và nguyên văn) là
“trâm ngọc xanh” (trâm thanh ngọc),
đặc tả màu sắc của “trâm”, bản dịch
- Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ và thơ chỉ dịch chung là “trâm ngọc”,
bố cục? chưa gợi rõ màu sắc.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực + “Thuý hoàn” trong nguyên văn là
hiện nhiệm vụ “mái tóc xanh” (bản dịch nghĩa),
+ HS đọc văn bản, chỉ dẫn trong SGK; chuyển thành “tóc huyền” trong bản
+ HS lần lượt trả lời từng câu. dịch thơ, “huyền” là màu đen.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và 2. Hoàn cảnh ra đời
thảo luận - Dục Thúy Sơn có thể được sáng tác
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận vài thời điểm sau cuộc kháng chiến
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời chống giặc Minh và trước khi
của bạn. Nguyễn Trãi lui về ở ẩn tại Côn Sơn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Bài thơ được sưu tầm và xếp vào
nhiệm vụ Ức Trai thi tập.
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. 3. Thể thơ và bố cục
- Thể thơ: Ngũ ngôn luật thi ( ngũ
luật)- một thể của thơ Đường luật;
- Bố cục:
+ Sáu câu đầu thiên về tả cảnh, bức
tranh núi Dục Thuý;
+ Hai câu kết: thể hiện cảm xúc hoài
niệm của tác giả.
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
2.1. Mục tiêu: HS hiểu và nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
2.2. Nội dung: Hs sử dụng SGK, phát hiện hình ảnh, chắt lọc kiến thức để tiến
hành trả lời câu hỏi.
2.3. Sản phẩm: Cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn
Trãi thể hiện trong bài thơ.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học II. Đọc - hiểu văn bản
tập 1. 6 câu thơ đầu: Bức tranh về vẻ
GV tổ chức thảo luận nhóm: đẹp của núi Dục Thúy
+ Nhóm 1,2: Bức tranh toàn cảnh núi Dục a. Hai câu đầu: Giới thiệu chung về
Thúy được miêu tả như thế nào? cảnh vật trong “mối quan hệ” với tác
+ Nhóm 3,4: Nêu những chi tiết miêu tả giả.
cận cảnh núi Dục Thúy? b. Bốn câu sau: Bức tranh sơn thủy
hữu tình:
Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh - Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thuý
những ý cơ bản. được thể hiện rõ nét trong hai câu 3 -
4, từ điểm nhìn xa, có tầm bao quát
rộng.
- Núi Dục Thuý được tác giả ví như
đoá sen nổi trên mặt nước, hình ảnh
và bút pháp mới lạ, độc đáo. Trong
nguyên văn, tác giả không sử dụng từ
ngữ biểu thị sự so sánh mà đồng nhất
trực tiếp núi Dục Thuý với đoá sen.
Hình ảnh đoá sen có ý nghĩa biểu
tượng, gợi ý niệm thoát tục, như là
cõi tiên rơi xuống trần gian.
- Ngôn từ được sử dụng tinh xác, tạo
ấn tượng: Trong nguyên văn, từ phù
có nghĩa là nổi, nhưng lay động tại
GV có thể liên hệ so sánh với nhiều câu chỗ (khác với phiếm cũng là nổi
văn thơ cổ để làm nổi bật bút pháp mới nhưng trôi dạt); từ truỵ có nghĩa là
mẻ của Nguyễn Trãi. rơi, rớt từ trên cao xuống, thể hiện sự
sống động trong miêu tả.
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm Dấu ấn riêng của tâm hồn Nguyễn
vụ học tập Trãi thể hiện rõ nhất qua những liên
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy tưởng xuất hiện ở cái nhìn cận cảnh
nghĩ câu trả lời (hai câu 5 - 6).
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS - Các chi tiết đặc sắc: so sánh bóng
cần. tháp hiện trên mặt nước như chiếc
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và trâm ngọc xanh; ánh sáng sóng nước
thảo luận như đang soi chiếu mái tóc biếc.
+ Các nhóm lần lượt trình bày - Trâm ngọc xanh và mái tóc biếc gợi
+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và hình ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ
bổ sung nếu cần. tình, nên thơ, giúp liên tưởng đến
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hình ảnh người con gái. Vẻ đẹp của
nhiệm vụ học tập thiên nhiên được so sánh với vẻ đẹp
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức  của con người; lấy nét đẹp của người
Ghi kiến thức then chốt lên bảng. con gái để hình dung bóng núi trên
sóng biếc. Sự liên tưởng này rất hiện
đại, đặc biệt, hiếm thấy trong thơ cổ.
Thơ cổ thường lấy chuẩn mực vẻ đẹp
tự nhiên để so sánh với con người. Sự
liên tưởng và bút pháp mới lạ này cho
thấy tâm hồn trong sáng, nhạy cảm,
tinh tế của nhà thơ.
2. Hai câu cuối: Tâm sự hoài niệm
của nhà thơ
- Hai câu kết bài thơ này, cũng giống
như các bài thơ khác cùng chủ đề của
Nguyễn Trãi, lại thường là sự bộc lộ
những suy tư về con người, về lịch
sử, về dân tộc. Ý thơ thể hiện rõ sự
hoài niệm, nhớ tiếc. Điều này cho
thấy tâm hồn hướng nội, sâu sắc của
Nguyễn Trãi.
 "Dục Thúy Sơn ” là bài thơ tả
cảnh ngụ tình đặc sắc. Bài thơ ngũ
ngôn bát cú bằng chữ Hán. Hình
tượng thơ mĩ lệ, cảnh sắc đượm vẻ
thần tiên. Trong phần luận,4 hình ảnh
ẩn dụ sóng nhau, đối nhau, hình ảnh
này làm đẹp thêm hình ảnh kia, thể
hiện cách cảm, cách tả của nhà thơ
mang tâm hồn thơ mộng, tài hoa. Ức
Trai, trong cảm nhận cái đẹp của
thiên nhiên, sông núi, ngòi bút tài hoa
của ông rất tinh tế và nhạy cảm trong
gợi tả và biểu cảm.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3.1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn cảm nhận được vẻ đẹp
tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ.
3.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để thực hiện hoạt động cá
nhân.
3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Thông qua bài học, HS tự khái quát
tập và cảm nhận về đời sống tâm hồn
- GV đặt câu hỏi:  Viết đoạn văn (khoảng phong phú của Nguyễn Trãi thể hiện
150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm trong bài thơ. Các khía cạnh cụ thể
hồn Nguyễn Trãi được thể hiện trong bài của đời sống tâm hồn ấy đều là những
thơ Dục Thuý sơn. biểu hiện của “nét đẹp tâm hồn” nhà
- GV cho HS viết đoạn văn ở nhà, nhận thơ.
xét nhanh về kết quả viết của HS vào các
tiết học sau. Chú ý yêu cầu về hình thức
của đoạn văn. GV cũng có thể từ vấn đề
trên để cấu trúc lại thành một câu hỏi
trong đề thi, đề kiểm tra quá trình.
GV cho HS làm việc độc lập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận và suy nghĩ câu trả lời
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS
cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- HS trình bày trong tiết học sau
- GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và
bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
- GV có thể kết hợp việc hướng dẫn trả
lời câu hỏi với việc giao bài tập - nhiệm
vụ.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
4.1. Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của phong thiên nhiên Ninh Bình.
Từ đó thêm yêu mến và tự hào về quê hương, đất nước.
4.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng SGK, kiến thức để thực hiện hoạt động
cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - HS đọc các bài thơ hay viết về vẻ
tập đẹp của Ninh Bình.
GV tổ chức cho HS hoạt động theo - Cảm nhận về mảnh đất và con người
nhóm: 4 nhóm Ninh Bình: Ninh Bình là mảnh đất
- Dựa trên nội dung đã chuẩn bị ở nhà, HS giàu tiềm năng du lịch văn hóa vì đây
đọc các bài thơ viết về cảnh đẹp của Ninh từng là kinh đô của Việt Nam ở thế
Bình. Từ đó, nêu cảm nhận của em về vẻ kỷ X, nơi phát tích ba triều đại Đinh-
đẹp của mảnh đất Ninh Bình. Lê- Lý mà bằng chứng để lại là hàng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập loạt đền chùa, đình đài, di tích lịch sử.
- HS sưu tầm và đọc những bài thơ viết về Đây là mảnh đất thật đẹp, thật chan
vẻ đẹp của thiên nhiên Ninh Bình. hòa và thật nên thơ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS
cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- Các nhóm lần lượt đọc các bài thơ đã
sưu tầm.
- Nêu cảm nhận về vẻ đẹp của mảnh đất
Ninh Bình.
- GV nhận xét và bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.

* Hướng dẫn về nhà:


- Củng cố:
+ Học thuộc lòng bài thơ;
+ Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật.
- Dặn dò: soạn bài THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT

Tiết 62, 63:


D. DẠY HỌC VIẾT
VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 02tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- HS nắm được các yêu cầu và cách thức viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã
hội.
- HS biết cách trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề xã hội bằng hệ thống
luận điểm chặt chẽ, biết sử dụng các bằng chứng xác thực, phù hợp, thuyết phục.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (tương tác với giáo viên, học sinh trong lớp; làm
việc cặp đôi/nhóm);
- Năng lực tự chủ và tự học (chuẩn bị bài ở nhà, chủ động xây dựng phương án trả
lời câu hỏi, phản biện khoa học)
2.1. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ (sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu, trao đổi bài học theo yêu cầu
của nhiệm vụ học tập);
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
3. Về phẩm chất:
- Sống tự chủ, tích cực, trách nhiệm, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu Projector.
- Học liệu: SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10, Thiết kế bài học ( một số tài liệu đọc
trên internet).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu
- Tạo cho học sinh tâm lí tiếp nhận chủ động, tích cực qua việc làm quen với một
số văn bản về các vấn đề xã hội. Từ đó, có nhu cầu tìm hiểu và bày tỏ quan điểm
cá nhân.
1.2. Nội dung
- Học sinh nhận diện được nội dung qua một số văn bản nghị luận về một vấn đề
xã hội.
1.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
1.4. Tổ chức thực hiện
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên trình chiếu một số văn bản
Hs lắng nghe và trả lời ý kiến
nghị luận về vấn đề xã hội. Yêu cầu học
sinh nhận diện và trình bày quan điểm
cá nhân.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Làm việc cá nhân.
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc
cá nhân và phát biểu.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Học sinh làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu trước lớp;
học sinh còn lại lắng nghe, nhận xét và
phát biểu bổ sung.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng
trình bày).
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến.
Giáo viên dẫn vào bài mới:
Bàn luận về các vấn đề xã hội đã trở
thành nhu cầu phổ biến, tất yếu của
con người hiện đại. Khi bàn luận,
chúng ta không chỉ thể hiện ý kiến cá
nhân mà còn thuyết phục người khác
đồng tình với quan điểm của mình; Từ
đó, góp phần tạo nên những thay đổi
tích cực trong cộng đồng và đóng góp
cho sự phát triển chung của xã hội.
Nếu lựa chọn hình thức bàn luận về
vấn đề xã hội bằng một bài viết, chúng
ta cần làm gì để đạt được những mong
muốn ấy? Bài học hôm nay sẽ giúp các
em giải quyết điều đó.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
2.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được yêu cầu cơ bản khi triển khai vấn đề xã hội. Từ đó, giúp HS
có kĩ năng xử lí các kiểu bài khác nhau.
2.2. Nội dung
- Xác định được các yêu cầu cơ bản của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội
2.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
2.4. Tổ chức thực hiện:

HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu yêu cầu của
kiểu bài
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
I. Yêu cầu của kiểu bài:
- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi
- Giới thiệu được vấn đề xã hội cần
để HS phát hiện vấn đề.
bàn luận. 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm
- Học sinh: Làm việc cá nhân.
cá nhân về vấn đề xã hội cần bàn
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc
luận. 
cá nhân và phát biểu.
- Chứng minh quan điểm của mình
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp
Học sinh làm việc độc lập, viết ra giấy
lí, sử dụng các lí lẽ thuyết phục và
nháp, học sinh phát biểu trước lớp; học
bằng chứng chính xác, đầy đủ. 
sinh còn lại lắng nghe, nhận xét và phát
- Biết sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng
biểu bổ sung.
sức thuyết phục của văn bản. 
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày
bàn luận.
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng
trình bày).
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến. II. Tìm hiểu và phân tích ngữ liệu:
- GV chốt vấn đề - Ngữ liệu: “Sống đơn giản – xu thế
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu và phân tích của thế kỉ XXI”
ngữ liệu
a. Mục tiêu: - Nhan đề: ngắn gọn, bao quát nội
- HS có thể nhận diện được các bước dung, thu hút sự chú ý của người
triển khai văn bản nghị luận về một vấn đọc.
đề xã hội.
- Phát hiện ý, xử lí tốt hệ thống câu hỏi - Vấn đề được người viết triển khai

trong ngữ liệu. bằng những luận điểm:

b. Nội dung + Khái niệm về sống đơn giản.

- Xác định được nội dung vấn đề, các + Quan điểm về cách để sống đơn

luận điểm cơ bản và cách triển khai giản trong cuộc sống hiện tại.

thuyết phục. + Ý nghĩa của việc sống đơn giản.

c. Sản phẩm + Đề xuất giải pháp sống đơn giản

- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh. trong cuộc sống hiện nay.
d. Tổ chức thực hiện - Yếu tố để làm nên sức thuyết phục

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ của văn bản:

- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi + Luận điểm rõ ràng, lí lẽ dẫn chứng

để HS phát hiện vấn đề. thuyết phục.

- Cho HS đọc ngữ liệu. Gọi các đại diện + Tư tưởng quan điểm trong bài văn

nhóm trình bày. hướng tới giải quyết vấn đề mà đề

- Nhóm 1: Anh/ chị hãy nhận xét cách bài đưa ra.

đặt nhan đề của bài viết? + Sử dụng kết hợp các yếu tố nghị
luận, biểu cảm để tăng sức biểu đạt
- Nhóm 2+3: Vấn đề đã được người cho bài văn.
viết triển khai bằng những luận điểm
nào?
- Nhóm 4: Chỉ ra các yếu tố làm nên
sức thuyết phục của văn bản?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện nhóm phát
biểu.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Học sinh làm việc nhóm, viết ra giấy
nháp, đại diện nhóm phát biểu trước lớp;
học sinh còn lại lắng nghe, nhận xét và
phát biểu bổ sung.
Bước 4. Kết luận, nhận định III. Thực hành viết
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày 1. Đề bài 1: Viết bài văn nghị luận
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng về một vấn đề xã hội (tình yêu tuổi
trình bày). học trò).
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày 2. Phương pháp:
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến. – Triển khai luận điểm nêu suy nghĩ
Giáo viên chốt vấn đề của bản thân về vấn đề nghị luận.
Nhiệm vụ 3: Thực hành viết – Lưu ý việc đưa ra luận điểm, lí lẽ,
a. Mục tiêu: bằng chứng cần mạch lạc, khoa học.
- Giúp HS vận dụng kiến thức vào thực – Khái quát, tổng kết lại vấn đề.
hành. 3. Dàn ý chi tiết
- Rèn kĩ năng viết. a. Mở bài: giới thiệu ngắn gọn về
b. Nội dung vấn đề nghị luận: tình yêu tuổi học
- Viết văn bản nghị luận về một vấn đề trò.
xã hội.      Mỗi chúng ta đều trưởng thành từ
c. Sản phẩm những kỉ niệm và tình cảm tốt đẹp.
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh. Một trong số những tình cảm cao
d. Tổ chức thực hiện: đẹp không thể không nhắc đến chính
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ là tình yêu tuổi học trò.
- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi b.  Thân bài
để HS phát hiện vấn đề. - Giải thích tình yêu, tình yêu tuổi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học trò.
Tình yêu tuổi học trò là những tình
- Học sinh: Làm việc cá nhân cảm, thứ rung động đầu đời của nam
- Giáo viên: Yêu cầu cá nhân phát biểu. sinh và nữ sinh khi còn cắp sách đến
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo trường, là tình cảm khi ta biết yêu
Học sinh làm việc cá nhân, viết ra thương một người khác giới, muốn
giấy nháp, phát biểu trước lớp; học sinh cố gắng, hoàn thiện bản thân mình
còn lại lắng nghe, nhận xét và phát biểu hơn nữa để xứng đáng với người
bổ sung. mình thích.
Bước 4. Kết luận, nhận định - Lợi ích và tác hại của yêu sớm:
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày + Tình yêu tuổi học trò là tình cảm
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng đẹp nhất, trong sáng nhất, thánh
trình bày). thiện nhất và giàu mơ mộng nhất.
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày + Bạn có thể dành thời gian để quan
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến. tâm đến người ấy nhưng bạn đừng
Giáo viên chốt vấn đề quên rằng nhiệm vụ chính của mình
vẫn là học tập, là xây dựng tương lai
cho bản thân mình.
+ Nhiều bạn học sinh đã khiến cho
nét đẹp của tình yêu tuổi học trò trở
nên xấu xí và có phần phản cảm.
Các bạn chỉ vì yêu đương sớm mà
trở nên chểnh mảng, thờ ơ chuyện
học tập khiến cho thành tích ngày
càng đi xuống khiến cho ba mẹ và
thầy cô phải lo lắng cho mình.
c. Kết bài: khẳng định lại suy nghĩ
của bản thân về tình yêu tuổi học
trò.
Tình yêu tuổi học trò không phải là
một điều gì xấu xa, không tốt mà là
một điều tất yếu trong quy luật
trưởng thành của con người.
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
- Đọc lại bài viết, đối chiếu với các
yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập
để tìm các lỗi cần chỉnh sửa, bổ sung
và hoàn thiện bài viết. Có thể tự rà
soát bài viết theo một số tiêu chí sau: 
- Vấn đề xã hội cần bàn luận đã được
triển khai thành các luận điểm rõ
ràng. 
- Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng đã
được sắp xếp hợp lý và sử dụng một
cách hiệu quả. 
- Nội dung thể hiện được quan điểm
cá nhân về vấn đề cần bàn luận. 
- Văn phong phù hợp với mục đích và
đối tượng cần thuyết phục. 
- Vị thế phát ngôn và giọng điệu
được xác lập, lựa chọn phù hợp với
mục đích viết và đối tượng thuyết
phục. 

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu: làm bài tập củng cố kiến thức
3.2. Nội dung:
- Hs nhắc lại các bước để viết bài văn nghị luận xã hội?
- Triển khai lập dàn ý với đề tài nghị luận “Quan niệm thần tượng”
3.3. Sản phẩm: Hs hoàn thành các bài tập
3.4. Tổ chức thực hiện
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Hướng dẫn
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
1. Phương pháp:
Viết văn bản nghị luận về vấn đề sau:
– Triển khai luận điểm nêu suy nghĩ
Thái độ thờ ơ của con người đối với môi
của bản thân về vấn đề nghị luận.
trường.
– Lưu ý việc đưa ra luận điểm, lí lẽ,
- Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân.
bằng chứng cần mạch lạc, khoa học.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
– Khái quát, tổng kết lại vấn đề.
- Học sinh: Làm việc cá nhân.
2. Tìm ý:
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc
- Vấn đề là gì? Vì sao lựa chọn vấn đề
cá nhân và phát biểu.
đó? Vấn đề đó có ý nghĩa thế nào với
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
cá nhân và cộng đồng?
- Đại diện HS lên bảng chữa bài.
→ Vấn đề thái độ thờ ơ của con người
- Các học sinh còn lại lắng nghe, nhận
đối với môi trường vẫn luôn là một
xét và phát biểu bổ sung.
vấn đề đáng suy ngẫm, bởi thái độ đối
Bước 4. Kết luận, nhận định
với môi trường sẽ quyết định hành
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày
động của con người cũng như sự sống
của học sinh
của con người.
GV nhận xét, hướng dẫn và chốt kiến
- Bạn có quan điểm như thế nào về
thức
vấn đề này? Có những lí lẽ, bằng
chứng nào để chứng minh quan điểm
và thuyết phục người khác đồng tình
với mình?
→ Tôi thấy hiện nay vẫn có những
người vẫn thờ ơ với tình trạng môi
trường nguy cấp. Đây là một thái độ
không đúng, để lại nhiều hậu quả, cần
phải thay đổi.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
4.1. Mục tiêu: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
4.2. Nội dung: Hs sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập về
nhà?
Viết bài văn nghị luận bàn về “Quan niệm thần tượng” dựa trên dàn ý đã triển
khai trên lớp.
4.3. Sản phẩm: HS làm bài tập về nhà – viết bài văn.
4.4. Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng

Tiết 64: B. DẠY THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT


SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Nhận biết và hiểu được ý nghĩa, tác dụng và và hiệu quả nghệ thuật
của từ ngữ Hán Việt.
2. Năng lực:
2.1. Năng Lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp với
nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân
công nhiệm vụ hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin
có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết
vấn đề.
2.2. Năng lực đặc thù:
- HS nhận biết được cách thức sử dụng từ ngữ Hán Việt và giá trị biểu đạt của từ
Hán Việt trong một số ngữ cảnh
Học sinh biết vận dụng kiến thức về từ Hán Việt để tìm hiểu sâu hơn nghệ thuật sử
dụng từ ngữ của các tác giả trong các văn bản đọc.
3. Phẩm chất: Có thói quen sử dụng từ ngữ Hán Việt trong giao tiếp đúng mục
đích để nâng cao giá trị và hiệu quả nghệ thuật khi sử dụng từ Hán Việt .
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ…
2. Học liệu: SGK, các văn bản có dùng các từ Hán Việt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
1.1 Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm
thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
1.2. Nội dung: GV trình chiếu video “Hiểu và dùng đúng từ Hán Việt”
1.3. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
1.4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV
- Chưa hiểu nghĩa của từ Hán Việt.
trình chiếu video. - Chưa phân biệt từ Hán Việt với từ Việt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chú hóa.
ý xem phim. Sau đó nêu nguyên nhân
dùng chưa đúng từ Hán Việt.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV
đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó
dẫn dắt HS vào bài học mới.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Hoạt động 2.1: Tìm hiểu bài tập 1
2.1. Mục tiêu: Tìm, giải thích, đặt câu với các từ Hán Việt theo yêu cầu.
2.2. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
2.3. Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Câu 1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện
tập các yêu cầu:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
thực hiện theo yêu cầu trong sgk. Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
a. Tìm và giải nghĩa một số từ Hán Việt Như nước Đại Việt ta từ trước,
có trong đoạn trích chưa được chú Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
thích ở văn bản Bình Ngô đại cáo. Núi sông bờ cõi đã chia,
b. Nêu tác dụng biểu đạt của hệ thống Phong tục Bắc Nam cũng khác.
từ Hán Việt trong đoạn trích. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền
c. Đặt câu với các từ: nhân nghĩa, văn độc lập,
hiến, hào kiệt. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ bên xưng đế
* Hoạt động cá nhân: suy nghĩ, trả lời một phương.
Bước 3: Báo cáo kết quả Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
- HS báo cáo kết quả Song hào kiệt đời nào cũng có.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn (Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả a. Một số từ Hán Việt có trong đoạn
thực hiện nhiệm vụ trích chưa được chú thích ở văn bản Bình
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của Ngô đại cáo:
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. - Trừ bạo: diệt trừ những kẻ bạo ngược,
làm hại dân lành.
- Phong tục: thói quen đã ăn sâu vào đời
sống xã hội, được mọi người công nhận
và làm theo.
- Độc lập: đứng một mình tự tồn tại mà
không dựa vào ai.
b. Tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán
Việt trong đoạn trích trên:
- Giữ được những từ ngữ mang nội hàm
của một giai đoạn, một học thuyết (nhân
nghĩa).
- Làm cho văn bản trở nên ngắn gọn, súc
tích.
c. Đặt câu với các từ: nhân nghĩa, văn
hiến, hào kiệt.
- Anh ấy là người ăn ở có nhân nghĩa.
- Đại Việt thực là một nước văn hiến.
- Anh hùng hào kiệt trong thiên hạ đã quy
tụ về đây.
 Các từ đó gồm:
- nhân nghĩa: lòng thương người và sự đối
xử với người theo lẽ phải.
- dấy nghĩa: tổ chức quân đội nổi lên
chống lại ách thống trị, theo lẽ phải.
- cờ nghĩa: cờ làm hiệu lệnh, đại diện cho
quân đội theo lẽ phải.
- đại nghĩa: chính nghĩa cao cả.

Hoạt động 2. 2: Tìm hiểu bài tập 2


2.1. Mục tiêu: Tìm và nêu tác dụng biểu đạt của điển tích.
2.2. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của
GV.
2.3. Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập
2.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt Sản phẩm dự kiến
động
của GV
và HS
Bước Câu 2:
1:
Chuyể STT ĐIỂN TÍCH GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT
n giao 1 Đau lòng nhức óc (thống tâm Tăng sức biểu cảm, cho thấy
nhiệm tật thủ: chữ mượn từ sách Tả thái độ căm giận vô cùng giặc
vụ học truyện) Minh.
tập 2 Nếm mật nằm gai (thường đảm Tăng sức biểu cảm, cho thấy
GV ngọa tân: dẫn điển vua nước sự kiên trì của tướng sĩ Lam
chuyển Việt đời Đông Chu là Câu Tiễn Sơn để giành lại đất nước.
giao bị vua nước Ngô là Phù Sai
nhiệm cướp nước, bèn nuôi chí phục
vụ: Học thù, trước khi ăn thì nếm mật
sinh đắng, khi ngủ thì nằm trên gai
thực để không quên mối thù cũ.)
hiện 3 Quên ăn (phát phấn vong thực: Cho thấy ý chí miệt mài
theo mượn chữ trong sách Luận ngữ, nghiền ngẫm binh thư để tìm
yêu cầu nói về việc khi chí ham học nổi kế sách đánh giặc cứu nước.
trong lên thì quên cả ăn.)
sgk. 4 Lược thao (ghép từ hai từ lục Cho thấy sự nghiền ngẫm binh
Bước thao và tam lược; Lục thao là thư của tướng sĩ Đại Việt đã
2: tên một cuốn sách dạy về quân đến độ tường tận.
Thực sự tương truyền do Lã Vọng
hiện đời Chu soạn, gồm 6
nhiệm thiên; Tam lược là tên một cuốn
vụ sách do Hoàng Thạch Công
* Hoạt soạn, gồm 3 phần.)
động 5 Tiến về đông (mượn chữ từ một Tỏ ý tiến về Đông Đô, lòng
nhóm, câu nói của Lưu Bang (Hán khao khát cũng như Hán Cao
thảo Cao tổ) với Tiêu Hà khi bị tổ đời trước.
luận, trả Hạng Vũ ép dồn về phía Tây:
lời "Dư diệc dục đông hĩ, an năng
Bước uất uất cửu cư ư thử" (Ta cũng
3: Báo muốn tiến về phía đông chứ sao
cáo kết có thể rầu rĩ ở mãi chốn này
quả được).
- HS 6 Dành phía tả (dẫn điển Tín Thể hiện tấm lòng cầu hiền
báo cáo Lăng Quân nước Ngụy thời chân thành.
kết quả Đông Chu, nghe tiếng Hầu
- Gv Doanh là hiền sĩ liền đem xe đi
quan đón, tự ngồi bên phải giữ cương
sát, hỗ ngựa, dành chỗ bên trái là chỗ
trợ, tư tôn quý để Hầu Doanh ngồi.
vấn 7 Dựng cần trúc (yết can vi kì: Cho thấy sự vượt qua thiếu
Bước giơ cậy lên làm cờ; mượn tích thốn, gian khó  và sự đoàn kết
4: Hoàng Sào lúc mới dấy binh của nghĩa quân Lam Sơn
Nhận khởi nghĩa không kịp làm cờ
xét, phải giơ sào lên thay; bài Quá
đánh Tần luận của Giả Nghị đời Hán
giá kết cũng có câu: "trảm mộc vi binh,
quả yết can vi kì" (chặt gỗ làm khí
thực giới, giơ sào len làm cờ)).
hiện 8 Hòa nước sông chén rượu ngọt Thể hiện tướng lĩnh và nghĩa
nhiệm ngào (dịch từ cụm từ đầu giao binh Lam Sơn có lòng thương
vụ hưởng sĩ (đổ rượu ngọt xuống yêu nhau như cha với con.
GV: sông để khao quân); dẫn điển
nhận xưa nói việc nước Tấn và nước
xét Sở đánh nhau, có người dâng
đánh vua Sở một bình rượu ngon,
giá câu vua Sở sai đổ rượu xuống sông
trả lời để quân sĩ đón dòng mà uống,
của các sau Sở đánh thắng Tấn.)

nhân,
chuẩn
hóa
kiến
thức.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu: Liệt kê và giải thích ý nghĩa của những từ ngữ Hán Việt được
dùng lại nguyên vẹn.
Tìm một số từ Hán Việt có yếu tố "nhân" được dùng với nghĩa như trong từ nhân
nghĩa. Giải nghĩa các từ đó.
3.2. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu
của GV.
3.3. Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập
3.4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Câu 3:
tập Các từ đó gồm:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh - Nhân nghĩa: lòng thương người và sự
thực hiện theo yêu cầu trong sgk (câu 3 đối xử với người theo lẽ phải.
và câu 4). - Dấy nghĩa: tổ chức quân đội nổi lên
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ chống lại ách thống trị, theo lẽ phải.
* Hoạt động cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - Cờ nghĩa: cờ làm hiệu lệnh, đại diện
Bước 3: Báo cáo kết quả cho quân đội theo lẽ phải.
- HS báo cáo kết quả - Đại nghĩa: chính nghĩa cao cả.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của Câu 4. Tìm một số từ Hán Việt có
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. yếu tố "nhân" được dùng với nghĩa
như trong từ nhân nghĩa. Giải nghĩa
các từ đó.
Trả lời:
- Nhân ái: lòng yêu thương con người.
- Nhân đạo: lòng tốt tự nhiên của con
người.
- Nhân hậu: có lòng thương người và
ăn ở có tình nghĩa.
- Nhân từ: có lòng thương người và
hiền lành.
- Nhân văn: thuộc về văn hóa loài
người, thuộc về con người.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


4.1. Mục tiêu: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
4.2. Nội dung: Tìm những từ Hán Việt với các nội dung về môi trường, học tập,
lao động-sản xuất, sức khỏe.
- Chia lớp thành 4 đội.
- Đội nào tìm được nhiều từ nhất thì chiến thắng.
4.3. Sản phẩm: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án.
4.4. Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng
HS: Hết thời gian 5 phút, học sinh trình bày sản phẩm trên bảng phụ.
GV: nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm. Mỗi từ đúng được 2 điểm.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Chú ý trong việc hiểu và dùng đúng từ Hán Việt.
- Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
Tiết 65: C. NÓI VÀ NGHE
THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10….
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của việc trao đổi, thảo luận khi nảy sinh ý kiến
khác nhau về một vấn đề nào đó.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung: Tự chủ & tự học, giao tiếp & hợp tác, giải quyết vấn đề &
sáng tạo; năng lực trình bày
2.2. Năng lực đặc thù:
+ Năng lực thu thập thông tin có liên quan đến bài học.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi thảo luận, hoàn thành các bài tập.
+ Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của
bài tập.
3. Phẩm chất
- Tôn trọng người đối thoại để tìm được tiếng nói chung trong cuộc thảo luận.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Giáo viên: Văn bản, hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài (Máy tính, máy
chiếu), phiếu học tập…
- Học sinh: Sách, bút….
2. Học liệu
HS chuẩn bị bài nói theo chủ đề định hướng chuẩn bị nói mà giáo viên yêu
cầu:
- Sống nhanh hay sống chậm?
- Việc dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp thông thường
- Yêu bản thân: lối sống ích kỉ hay bí quyết hạnh phúc?
- Lựa chọn nghề nghiệp theo định hướng của cha mẹ hay theo sở thích của bản
thân?
GV cho HS lựa chọn chủ đề thảo luận, GV chia HS thành (2 đội) và 1 nhóm
Chuyên gia (MC, bản word chương trình Tranh biện)
CHUẨN BỊ NHIỆM VỤ NHÓM
Chủ đề tranh biện:………………………
nhóm Nhiệm vụ Yêu cầu thảo luận
1 - Nhóm chuẩn bị ở nhà phân công
Đội theo quan điểm 1 nhiệm vụ các thành viên xây dựng hệ
thống luận điểm để đưa ra quan điểm cá
2 Đội theo quan điểm 2 nhân bảo vệ quan điểm của nhóm
- Cử đại diện nhóm ba thành viên để
tham gia vào cuộc tranh biện trực tiếp
trên lớp
3 Đội chuyên gia - Tìm hiểu về chủ đề mà nhóm cần thảo
- Tổ chức chương trình luận
- Hội đồng giám khảo - Lên ý tưởng tổ chức hoạt động tranh
biện bằng kịch bản bản Word nộp trước
cho giáo viên bộ môn điều chỉnh, góp ý
- Xây dựng tiêu chí chấm điểm cho
phần tranh biện (nộp trước cho giáo
viên bộ môn Điều chỉnh góp ý gửi đến
cho các nhóm trước tiết học)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐẦU
1.1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
1.2. Nội dung: Giáo viên giới thiệu mục đích của hoạt động học tập tranh biện
Chúng tôi nói bằng câu hỏi: Trong cuộc sống và học tập khi nảy sinh những vấn
đề xã hội vẫn còn nhiều tranh cãi em sẽ phản ứng như thế nào? Vì sao?
1.3. Sản phẩm: Học sinh nhận thức được nhiệm vụ học tập: Phản ứng: Im lặng,
lắng nghe ý kiến người khác để học hỏi, hoặc đưa ra ý kiến, quan điểm của mình
cùng tranh biện thảo luận để có định hướng đúng đắn hợp lí…
1.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN
ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu câu
hỏi: Trong cuộc sống và học tập khi nảy sinh Hs chú ý lắng nghe và trình
những vấn đề xã hội vẫn còn nhiều ý kiến, quan bày ý kiến
điểm khác nhau, em sẽ phản ứng như thế nào?
Vì sao?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
HS suy nghĩ, thảo luận, trình bày quan điểm
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS trình bày quan điểm
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết
quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài
học mới.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


Nội dung 1. Chuẩn bị thảo luận
2.1. Mục tiêu: HS nắm được cách thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác
nhau.
2.2. Nội dung: Hs sử dụng sgk kết hợp với sự hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài
nói bằng các câu hỏi: Nêu những công việc cần làm để có thể thảo luận về một vấn
đề xã hội có ý kiến khác nhau? (Để chuẩn bị nói em phải chuẩn bị những gì?,
Chuẩn bị nghe như thế nào).
2.3. Sản phẩm học tập:
* Chuẩn bị nói
- Lựa chọn đề tài: Gần gũi, phù hợp
-Tìm ý và sắp xếp ý
+ Người nói không chỉ bày tỏ quan điểm cá nhân mà còn nắm được một số cách
nhìn nhận, đánh giá khác.
+ Có thể hình thành nội dung của ý kiến thảo luận dựa trên một só câu hỏi: Vì sao
bạn quan tâm đến vấn đề? Vấn đề này được nhìn nhậnđánh gia với những quan
điểm như thế nào? Quan điểm của bạn là gì? Vì sao?...
- Xác định từ ngữ then chốt: Có thể sử dụng những cụm từ phù hợp: Theo quan
điểm của tôi, quan điểm chung; Cách tiếp cận vấn đề; góc nhìn khác biệt....
- Phương tiện hỗ trợ: Có thể sử dụng: Tranh ảnh, biểu đồ, phim tài liệu...để minh
họa cho vấn đề cần thảo luận.
* Chuẩn bị nghe
- Tìm hiểu đề tài, nội dung và xác định quan điểm cá nhân.
- Suy đoán về ý kiến có liên quan;
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN
ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV yêu cầu học sinh đọc SGK và nêu Hs chú ý lắng nghe và trình bày
những công việc cần làm để có thể thảo ý kiến
luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác
nhau? Em phải chuẩn bị gì khi nói và khi
nghe?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS nghe và thực hiện yêu cầu.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi học sinh trình bày kết quả; HS
quan sát, theo dõi, suy ngẫm
Bước 4: Kết luận, nhận định:
 GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Nội dung 2: Thực hành nói và nghe


2.1. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng khi thực hành bài nói, nghe; Biết cách thảo
luận về một vấn đề xã hội cụ thể còn có ý kiến khác nhau.
2.2. Nội dung: Học sinh thảo luận, trình bày, tranh luận trong nhóm và trước lớp.
2.3. Sản phẩm học tập: Hs trình bày sản phẩm theo đề cương đã chuẩn bị
* Người nói: Nêu được khái quát quan điểm của nhóm ;Trình bày các ý theo đề
cương đã chuẩn bị; Tóm tắt lại các nội dung chính đưa ra một số ý tưởng mở rộng
* Người nghe: Tôn trọng quan điểm của người nói; Giữ tinh thần cởi mở; Góp ý
tích cực có thể đưa ra các câu hỏi trao đổi phản biện với các vấn đề mà người nói
trình bày
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Nhóm 1: Trình bày vấn đề theo quan Hs chú ý lắng nghe và trình bày ý
điểm đã chuẩn bị, Nhóm 2: Lắng nghe kiến
và chuẩn bị câu hỏi thảo luận
Nhóm 2: Trình bày vấn đề theo quan
điểm đã chuẩn bị, Nhóm 2: Lắng nghe
và chuẩn bị câu hỏi thảo luận
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- MC của đội chuyên gia phổ biến luật
của hoạt động tranh biện cuộc tranh biện
gồm hai phần chính đan xen nhau
+ phần nói của thành viên mỗi đội theo
luật tranh biện
+ Phần Hỏi - Đáp giữa đại diện của mỗi
đội: Người hỏi chỉ hỏi không trình bày
luận điểm; người hỏi có thể yêu cầu xem
nguồn bằng chứng; người trả lời có thể
bị người hỏi ngắt lời nếu trả lời không
đúng câu hỏi.
+ Thời gian chuẩn bị trước mỗi phần nói
hỏi đáp các đội được phép xin thời gian
để chuẩn bị tối đa 4 phút
- Các thành viên đại diện nhóm thực
hiện các luật nói theo tiêu chí của luật
hoạt động tranh biện
- Những thành viên còn lại giữ vai trò là
người nghe khán giả có thể hỗ trợ các
thành viên trong nhóm của mình (nếu
cần)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Học sinh trình bày kết quả; quan sát,
theo dõi, suy ngẫm, đưa ra ý kiến thảo
luận về vấn đề
HS tham gia tranh biện, yêu cầu lượt nói
của mỗi thành viên đội như sau:
- A là đội theo quan điểm 1 (ủng hộ):
A1, A2, A3 lần lượt là người nói thứ
nhất, nhì, ba
- B là đội theo quan điểm 2 (phản đối):
B1, B2, B3 lần lượt là người nói thứ
nhất, nhì, ba.
- Lượt nói được trình bày ở bảng dưới
theo thứ tự người nói thứ nhất A1 đến
người nói cuối cùng B3
Lượt nói Vai trò Nội dung cụ thể Thời lượng
A1 Trình bày toàn bộ Trình bày toàn bộ phiên tranh biện 4 phút
phiên tranh biện của bên A
B3 và A1 Hỏi đáp B3 đặt câu hỏi, A1 trả lời 2 phút
B1 Trình bày toàn bộ - Phản biện phiên tranh biện của 4 phút
phiên tranh biện bên A
- Trình bày luận điểm bên B
A3 và B1 Hỏi đáp A3 đặt câu hỏi, B1 trả lời 2 phút
A2 Phản biện B1 và - Phản biện B1 4 phút
ủng hộ A1 - Ủng hộ A1 bằng cách củng cố
luận điểm A1 trình bày, bổ sung
bằng chứng phát triển lý lẽ; không
đưa ra luận điểm mới
B1 và A2 Hỏi đáp B1 đặt câu hỏi, A2 trả lời 2 phút
B2 Phản biện A2 và - Phản biện A2 4 phút
ủng hộ B1 - Ủng hộ B1 bằng cách củng cố
luận điểm B1 trình bày, bổ sung
bằng chứng phát triển lý lẽ; không
đưa ra luận điểm mới
A1 và B2 Hỏi đáp A1 đặt câu hỏi, B2 trả lời 2 phút
A3 Tổng hợp xung - Phản biện B2. Phân tích các 3 phút
đột để chứng xung đột chính để chứng minh A
minh A thắng thắng
- Không được đưa ra bất kì luận
điểm mới hay bổ sung luận điểm
cũ, kể cả bằng chứng.
B3 Tổng hợp xung - Phản biện A3. Phân tích các 3 phút
đột để chứng xung đột chính để chứng minh B
minh B thắng thắng
- Không được đưa ra bất kì luận
điểm mới hay bổ sung luận điểm
cũ, kể cả bằng chứng.
Bước 4: Kết luận, nhận định: II. Thảo luận
 GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến 1. Người nói
thức - Giới thiệu được vấn đề cần thảo
luận.
- Tóm lược những ý kiến khác nhau
về vấn đề; trình bày ý kiến cá nhân,
sử dụng lý lẽ, bằng chứng để chứng
minh cho quan điểm của mình; trao
đổi thảo luận với những người có ý
kiến khác.
- Khái quát những điểm chung có thể
thống nhất; nhấn mạnh tác dụng của
cuộc thảo luận đối với cách nhìn nhận
đánh giá vấn đề xã hội.
2. Người nghe
- Lắng nghe, ghi chép lại những ý
kiến muốn trao đổi với người nói.
- Chuẩn bị nội dung trao đổi.

Nội dung 3: Trao đổi và đánh giá


2.1. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài
nói.
2.2. Nội dung: Học sinh sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói
của bạn.
2.3. Sản phẩm học tập: Học sinh hoàn thiện phiếu đánh giá theo tiêu chí.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN
ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Nhóm chuyên gia và các thành viên trong Hs chú ý lắng nghe và thực hiện
hội đồng giám khảo tổ chức nhận xét đánh yêu cầu theo phiêu học tập số 1
giá về phần trình bày của các nhóm (Phiếu
học tập 1)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
GV yêu cầu nhận xét sự trình bày của các
nhóm theo bảng
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi học sinh trình bày kết quả đánh giá
Bước 4: Kết luận, nhận định:
 GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


3.1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học
3.2. Nội dung: Gv nêu câu hỏi luyện tập: Em học được những kĩ năng gì sau bài
học này?
3.3. Sản phẩm học tập: Kĩ năng: sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tổ chức
VB...bản thân tự tin, hứng thú khi được bày tỏ quan điểm...
3.4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN


ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV nêu câu hỏi yêu cầu hs trả lời: Em học Đoạn văn của học sinh
được những kĩ năng gì sau bài học này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
HS trình bày quan điểm
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV gọi học sinh trình bày
Bước 4: Kết luận, nhận định:
 GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (GIAO VỀ NHÀ)


4.1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
4.2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
4.3. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS
4.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN
ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV chuyển giao nhiệm vụ: Hãy chọn viết Hoàn thành bài tập ở nhà và nộp
về một đề tài xã hội mà bạn đang quan vào buổi học sau
tâm. Dựa vào bài viết này để lập dàn ý cho
một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên
cơ sở dàn ý đó; Hoàn thành bài tập khác
trong SKG
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ (Ở nhà)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS hoàn thành bài làm, chỉnh sửa
- Giáo viên khuyến khích học sinh quay
video phần trình bày bài nói và gửi cho
giáo viên.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
 - GV nhận xét, đánh giá ý thức làm bài
của học sinh trong giờ học sau
PHỤ LỤC
Phục lục 1: PHT 01

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


QUY TRÌNH VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANH BIỆN
Người thực hiện: Giám khảo………………………………………………….
Quy trình - Mỗi giám khảo đều nhận được phiếu chấm điểm
- Các giám khảo không được phép trao đổi với nhau
trong suốt thời gian chấm và ra quyết định
- Phiếu chấm điểm một khi điền xong phải nộp cho
người phụ trách tổng hợp phiếu
- Một khi tất cả giám khảo Nộp xong phiếu chấm mỗi
giám khảo có 5 phút để nhận xét vòng tranh biện vừa rồi
và giải thích về lựa chọn của mình cho các đội

Tiêu chí Giám khảo bắt buộc phải lựa chọn đội chiến thắng không
có phương án Hòa và quyết định này dựa trên đánh giá
độc lập của mỗi giám khảo xét đến ba yếu tố:
- Chất lượng của luận điểm cả hai đội đã đưa ra
- Đánh giá mỗi luận điểm theo đúng hình thức các đội đã
trình bày nó
- Không áp dụng bất kỳ kỳ vọng hay quan điểm cá nhân
nào của giám khảo khi đưa ra quyết định
- Xác định các vấn đề/ xung đột chính trong cuộc tranh
biện chỉ ra đội nào giải quyết tốt hơn và tại sao

stt Nội dung đánh giá Kết quả


Đạt Chưa đạt
1 Bám sát vấn đề và
nêu được ý kiến xác
đáng
2 Có nhận xét, đánh
giá thỏa đáng về các
ý kiến
3 Hướng về người
cùng thảo luận để
trao đổi ý kiến, thể
hiện thái độ tôn
trọng, tinh thần cầu
thị.
4 Biết sử dụng hiệu
quả các phương tiện
phi ngôn ngữ, điều
chỉnh nội dung,
giọng nói phù hợp.

Tiết 66: TRẢ BÀI VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Thấy rõ những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của HS.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (tương tác với giáo viên, học sinh trong lớp)
- Năng lực tự chủ và tự học (chủ động xây dựng phương án trả lời câu hỏi, phản
biện khoa học);
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ (sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu, trao đổi bài học theo yêu cầu
của nhiệm vụ học tập);
3. Về phẩm chất:
- Sống tự chủ, tích cực, trách nhiệm, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu Projector.
- Học liệu: SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10, Thiết kế bài học ( một số tài liệu đọc
trên internet).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra:
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: NHẬN XÉT CHUNG
1. 1. Mục tiêu:
- Nhận xét các ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS.
- Rút kinh nghiệm, bổ sung, định hướng cách viết
1.2. Nội dung:
- Học sinh thấy được ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình.
1.3. Sản phẩm:
- Kết quả bài viết của học sinh.
1.4. Tổ chức thực hiện:
I. Nhận xét chung:
- Đa số là mắc các lỗi chủ yếu sau: chính tả, dùng từ sai, viết câu sai, bài
giống nhau trừ điểm, một số bài thì cảm xúc không thực, bỏ trống một hàng…
- Lỗi lập luận, diễn đạt, luận điểm chưa thuyết phục.
- Chữ viết, trình bày còn cẩu thả, thiếu logic...

HOẠT ĐỘNG 2: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU BÀI VIẾT


2.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được yêu cầu cơ bản khi triển khai vấn đề xã hội. Từ đó, giúp HS
có kĩ năng xử lí các kiểu bài khác nhau.
2.2. Nội dung
- Xác định được các yêu cầu cơ bản của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội
2.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
2.4. Tổ chức thực hiện:

HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ II. Xác định yêu cầu:
- GV cho HS quan sát đề, đặt câu hỏi để - Bài viết cần nêu lên những suy
HS phát hiện vấn đề. nghĩ về: Thái độ thờ ơ của con
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ người đối với môi trường.
- Học sinh: Làm việc cá nhân. - Vấn đề là gì? Vì sao lựa chọn vấn
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá đề đó? Vấn đề đó có ý nghĩa thế nào
nhân và phát biểu. với cá nhân và cộng đồng?
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo → Vấn đề thái độ thờ ơ của con
Học sinh làm việc độc lập, viết ra người đối với môi trường vẫn luôn là
giấy nháp, học sinh phát biểu trước lớp; một vấn đề đáng suy ngẫm, bởi thái
học sinh còn lại lắng nghe, nhận xét và độ đối với môi trường sẽ quyết định
phát biểu bổ sung. hành động của con người cũng như
Bước 4. Kết luận, nhận định sự sống của con người.
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày - Bạn có quan điểm như thế nào về
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng vấn đề này? Có những lí lẽ, bằng
trình bày). chứng nào để chứng minh quan điểm
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của và thuyết phục người khác đồng tình
bạn trong lớp và bổ sung ý kiến. với mình?
→ Tôi thấy hiện nay vẫn có những
người vẫn thờ ơ với tình trạng môi
trường nguy cấp. Đây là một thái độ
không đúng, để lại nhiều hậu quả,
cần phải thay đổi.
- Đề xuất giải pháp.

HOẠT ĐỘNG 3: GỢI Ý LÀM BÀI


3.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được những luận điểm, những ý chính khi triển khai vấn đề xã
hội.
3.2. Nội dung
- Xác định được các luận điểm cơ bản của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội
3.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
3.4. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Mở bài: Giới thiệu vấn đề: thái độ
- GV cho HS quan sát đề, đặt câu hỏi để thờ ơ của con người đối với môi
HS phát hiện vấn đề. trường.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Thân bài:
- Học sinh: Làm việc cá nhân. + Giải thích vấn đề.
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá + Trình bày thực trạng môi trường
nhân và phát biểu. hiện nay.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo + Trình bày biểu hiện của thái độ
Học sinh làm việc độc lập, viết ra thờ ơ của con người đối với môi
giấy nháp, học sinh phát biểu trước lớp; trường.
học sinh còn lại lắng nghe, nhận xét và + Trình bày quan điểm và nhận thức
phát biểu bổ sung. của bản thân.
Bước 4. Kết luận, nhận định - Kết bài: 
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày + Khẳng định ý nghĩa của vấn đề.
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng + Nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm
trình bày). của cá nhân, cộng đồng trong việc
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của giải quyết vấn đề.
bạn trong lớp và bổ sung ý kiến.

HOẠT ĐỘNG 4: NHẬN XÉT ƯU – KHUYẾT ĐIỂM VÀ TRẢ BÀI


4.1. Mục tiêu:
- Giúp HS thấy được những ưu điểm, khuyết điểm trong bài viết của mình.
4.2. Nội dung
- Xác định được các ưu điểm, khuyết điểm của bản thân để kịp thời điều chỉnh.
4.3. Sản phẩm
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh.
4.4. Tổ chức thực hiện:
III. Nhận xét ưu – khuyết điểm:
1. Sửa lỗi
- Chính tả:
- Dùng từ không phù hợp:
- “ .......................................................................”
- Câu sai:
2. Đọc và tuyên dương đoạn, bài hay, có cảm xúc
- Mở bài hay, ngắn gọn ( ...........................).
- Mở bài và kết bài thật mộc mạc, đơn sơ như cảm xúc thật
( ..............................).
 Bài hay: ..........................................
3. Rút kinh nghiệm
- Cần lập dàn ý trước khi làm bài.
- Việc nêu lên cảm xúc cần có những tình cảm chân thực ( yêu / ghét ). Tránh
việc tưởng tượng ra để viết ( không hay ) vì sẽ làm cho việc biểu lộ tình cảm sai
lệch.
- Chú ý các vấn đề ngữ pháp khi viết câu, đoạn….
4. Trả bài
IV. Luyện tập
- Từ nhận xét kết hợp với phần chấm chữa của GV, yêu cầu HS viết lại bài hoàn
chỉnh (Thực hiện tại nhà)

TÊN BÀI DẠY:


BÀI 7 – QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
Thời gian thực hiện: 12 tiết
(Đọc: 8 tiết; Thực hành tiếng Việt: 1 tiết; Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)

A. TỔNG QUAN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức - Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện
như: người kể chuyện ngôi thức ba và người kể
chuyện ngôi thứ nhất, điểm nhìn, lời người kể
chuyện, lời nhân vật.
- Học sinh phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm
xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua
văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa
từ văn bản.
- Hiểu tác dụng của biện pháp chêm xem, biện pháp
liệt kê; biết cách vận dụng các biện pháp này vào việc
tạo câu.
2.1. Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực
hợp tác, giải quyết vấn đề,….
2.2.Về năng lực đặc thù - Học sinh viết được một bài văn nghị luận phân tích,
đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật
của một tác phẩm văn học
- Học sinh thuyết trình: Biết thảo luận về một vấn
đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những
căn cứ thuyết phục; tôn trọng người đối thoại; (giới
thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một
tác phẩm truyện
3. Về phẩm chất Học sinh: yêu thương và có trách nhiệm đối với con
người, cuộc sống
NỘI DUNG BÀI HỌC
Đọc ● Tri thức ngữ văn
● Người cầm quyền khôi phục uy quyền
● Dưới bóng hoàng lan
● Một chuyện đùa nho nhỏ
● Con khướu sổ lồng
Thực hành Tiếng Việt ● Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
Viết ● Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm
truyện)
Nói và nghe ● Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau
Củng cố mở rộng ● Ôn tập kiến thức về người kể chuyện và ngôi kể
● Mở rộng kiến thức về truyện thần thoại.

Tiết 13,14,15
NGƯỜI CẨM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– HS nắm được nội dung, vị trí của đoạn trích trong tác phẩm; hoàn cảnh, số phận,
tính cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật; tư tưởng nhân văn cao
đẹp của tác giả thể hiện ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở mức độ
thấu suốt diễn biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động,
suy nghĩ của nhân vật; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả
năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân vật được
miêu tả trong tác phẩm.
2. Năng lực
- Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
- Năng lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá… văn bản truyện.
3. Phẩm chất
- Yêu thương và trân trọng con người
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Video, tranh ảnh liên quan
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM


1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG/ MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội
dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
GV chuẩn bị trích đoạn nhạc kịch “Les Misérables” – Mĩ từ phút 40.23 đến 45.09
(https://www.studyphim.vn/movies/les-miserables-2012/play?episode=1)
Hoặc trích đoạn nhạc kịch “Les Misérables” - Tây Ban Nha, chiếu từ phút 38.00
đến 42.49 (https://www.youtube.com/watch?v=wE2gU6nIFxU&t=2653s) tương
ứng đoạn trích: “Người cầm quyền khôi phục uy quyền” trong “Những người
khốn khổ” (trang 39-43)
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Học sinh xem trích đoạn nhạc kịch
Những người khốn khổ (Les
Misérables) HS nêu hình dung và chia sẻ ấn tượng của
GV nêu câu hỏi: bản thân của mình về người có uy quyền
Trong trong trích đoạn nhạc kịch trong trích đoạn nhạc kịch.
đã xem, em hình dung như thế nào HS có được tâm thế chủ động, tích cực để
về con người có uy quyền? Hãy chuẩn bị tiếp xúc với cách thể hiện uy
chia sẻ ấn tượng của mình về nhân quyền của nhân vật và sức mạnh của nhân
vật ấy. vật trong đoạn trích.
Tranh biện:
Ai là người cầm quyền- Giăng
Van-giăng hay Gia-ve? Lí giải.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh hình dung và cảm nhận
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ suy nghĩ, cảm
nhận, phản biện chéo hoặc tranh
biện: Ai là người cầm quyền-
Giăng Van-giăng hay Gia-ve? Vì
sao người cầm quyền cần khôi
phục uy quyền?
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Tìm
hiểu quyền năng của người kể
chuyện trong tác phẩm tự sự qua
trích đoạn tiểu thuyết “Người cầm
quyền khôi phục uy quyền”
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
A. TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
HS tóm tắt được và nắm vững những thông tin then chốt nhất trong phần Tri thức
ngữ văn.
b. Nội dung
- Đọc nội dung phần Tri thức ngữ văn, gạch chân các từ khóa, tìm hiểu thông tin
- Tóm tắt tri thức về người kể chuyện, ngôi kể và quyền năng của người kể
chuyện.
- Thảo luận, trả lời câu hỏi, hoàn thiện phiếu học tập
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập – Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm/ Slide trình chiếu trò chơi học tập
- Chốt kiến thức chuẩn
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Học sinh tìm hiểu tri thức ngữ văn
về truyện kể, người kể chuyện
- Hoàn thành phiếu học tập số 1 Phụ lục 1. Phiếu học tập số 1
(làm việc cá nhân
- HS tương tác trả lời câu hỏi trắc
nghiệm dưới hình thức trò chơi học
tập Phụ lục 2. Bộ câu hỏi trắc nghiệm củng
❖ GV chuẩn bị trò chơi học tập khởi cố tri thức ngữ văn
động: “Ai nhanh hơn” Chốt đáp án:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh vận dụng tri thức ngữ Câu 1 C Câu 5 D
văn, thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ Câu 2 A Câu 6 A
chọn câu trả lời đúng Câu 3 B Câu 7 B
Bước 3. Báo cáo, thảo luận Câu 4 A Câu 8 A
Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết,
nhận xét câu trả lời của bạn, chọn
đáp án đúng
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học: một
số yếu tố của truyện, quyền năng
của người kể chuyện trong tác
phẩm tự sự 1. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi
thứ ba
GV chốt lại những thông tin quan - Người kể chuyện ngôi thứ nhất là người
trọng trong phần Tri thức ngữ văn kể xưng “tôi” hoặc dùng một hình thức tự
làm nền tảng đọc hiểu văn bản xưng tương đương.
- Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể
chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện
trong tác phẩm, không tham gia vào các sự
việc, chỉ được nhận biết qua lời kể.
- Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình
luận của người kể chuyện, có chức năng
khắc hoạ bối cảnh, thời gian, không gian,
miêu tả sự việc, nhân vật, thể hiện cách
nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự việc,
nhân vật.
- Quyền năng của người kể chuyện thể hiện
ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải và mức
độ định hướng đọc trong việc cắt nghĩa,
đánh giá sự kiện, nhân vật được khắc hoạ
trong tác phẩm văn học.
2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm
văn học là tình cảm, thái độ được thể hiện
xuyên suốt tác phẩm đối với những vấn đề
cuộc sống được nêu ra.
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu
- HS nắm được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả
- Thấy được những tác động của cuộc đời, thời đại đến sáng tác của Vich-to
Huy-gô
- Tóm tắt được tác phẩm, xác định vị trí, nội dung của đoạn trích
b. Nội dung
- HS thực hiện nhiệm vụ được giao: sưu tầm tư liệu về tác giả và tác phẩm,
thuyết minh sáng tạo về tác giả, tác phẩm.
c. Sản phẩm
- Các tài liệu HS sưu tầm
- Câu trả lời; chốt kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: I. Tìm hiểu chung
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
- Đọc, phân tích thông tin qua phần 1.1. Con người và cuộc đời
giới thiệu khái quát về nhà văn Vích-to - V. Huygô (1802- 1885) là nhà thơ,
Huy-gô nhà tiểu thuyết, nhà soạn kịch lãng mạn
- Qua tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu về nổi tiếng của nước Pháp TK XIX
Vich-to Huy-gô, hãy khái quát một số - Ông sinh ra trong một gia đình phức
thông tin cơ bản về tác giả. tạp về tư tưởng, trong một thời đại
- Thuyết minh sáng tạo về tác phẩm nước Pháp bão tố rối ren về chính trị.
- Tư tưởng có sự chuyển biến từ tư
B2: Thực hiện nhiệm vụ tưởng quân chủ sang tư tưởng dân chủ
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân đứng về phía nhân dân, mang một niềm
- Cung cấp các tài liệu thu được và tự khát khao tự do và trái tim tràn đầy yêu
đánh giá thương
- Thuyết minh sáng tạo về tác giả, tác - Là nhà văn được công nhận là danh
phẩm nhân văn hóa thế giới 9/1985
1.2. Sự nghiệp
- Là một trong những nhà văn, nhà thơ
lãng mạn tiêu biểu ở Pháp ở thế kỉ
XIX; hướng ngòi bút vào những người
khốn khổ, phát hiện những mâu thuẫn
của xã hội và giải quyết trên nguyên tắc
tình thương.
+ Đánh giá: “thần đồng thơ ca”, “người
B3: Báo cáo thảo luận khổng lồ” và “một thiên tài sáng tạo”
- HS báo cáo kết quả, thuyết minh + Phong cách sáng tác hướng ngòi bút
sáng tạo vào những người khốn khổ, phát hiện
(Phụ lục 4) những mâu thuẫn của xã hội và giải
- Thảo luận, phản biện chéo quyết trên nguyên tắc tình thương.
B4: Kết luận, nhận định => V. Huy-gô chiếm một vị trí quan
- GV kết luận trọng trong lịch sử văn học Pháp. Các
- Nhận xét, đánh giá HS tác phẩm của ông đa dạng về thể loại
và trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác
nhau.
- Tác phẩm tiêu biểu: (SGK)
2. Tiểu thuyết: “Những người khốn
khổ”
* Nhiệm vụ 2: 2.1.. Xuất xứ:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Người cầm quyền khôi phục uy
- HS đọc phần tóm tắt tác phẩm, nêu quyền” được trích trong tiểu thuyết
xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác lãng mạn nổi tiếng “Những người khốn
- Xác định vị trí của đoạn trích, nội khổ”.
dung bao trùm, tầm vóc, giá trị của tác 2.2. Hoàn cảnh sáng tác
phẩm. + Ngay từ 1829,V.Huy-gô đã có ý định
viết một cuốn tiểu thuyết về người tù
B2: Thực hiện nhiệm vụ khổ sai. Sau năm 1830 Huy-gô đặc biệt
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ chú ý đến các vấn đề xã hội (phong
- Hoàn thiện câu trả lời trào đấu tranh của nhân dân lao động,
B3: Báo cáo thảo luận những bất công xã hội, sự sa đoạ của
- HS báo cáo kết quả con người). Huy-gô bắt tay vào việc
(sản phẩm thuyết minh sáng tạo – Phụ sưu tầm tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu
lục 4)
- Thảo luận, bổ sung, đánh giá thuyết này vào năm 1840, thoạt đầu gọi
B4: Kết luận, nhận định là “Những cảnh cùng khổ” và hoàn
- GV kết luận, chốt kiến thức thành vào năm 1861.
- Nhận xét, khuyến khích hs tích cực + Được xuất bản năm 1862.
c. Tóm tắt tác phẩm
Tác phẩm gồm 5 phần
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu
- HS nắm được hoàn cảnh, số phận, tính cách từng nhân vật và mối quan hệ
giữa các nhân vật; tư tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện ở quan niệm
về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ; sự chuyển dịch linh
hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của
người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.
- HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính
trong văn bản.
- HS liên hệ văn bản với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung
- HS đọc văn bản và tìm thông tin.
- GV hướng dẫn HS khám phá văn bản thông qua hệ thống câu hỏi và phiếu học
tập
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS khi đọc văn bản
- Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản 1. Cốt truyện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Gia- ve đến bắt Giăng- Van- giăng
- GV tổ chức HS đọc phân vai: lời - Phăng- tin đang ốm nặng chứng kiến
người kể chuyện, lời của Giăng Van- cảnh người bảo trợ của mình bị bắt sự
giăng (Jean Valjean), Gia-ve (Javert), hãi đến chết.
Phăng-tin (Fantine). Giăng- Van- giăng vốn là thị trưởng thì
Xác định bố cục, sắp xếp các sự việc giờ đây lại là tù khổ sai. Gia- ve trước
chính và tóm tắt đoạn trích đây vốn dưới quyền Giăng Van- giăng
Đoạn trích thể chia đoạn trích làm giờ đây ra oai hách dịch
mấy phần? Hãy xác định mối liên hệ 2. Bố cục: 2 phần
giữa các phần trong đoạn trích. + Phần đầu từ câu “Từ ngày ông Ma-
đơ-len (Madeleine) gỡ cho Phăng-tin
B2: Thực hiện nhiệm vụ thoát khỏi bàn tay Gia-ve, chị không
- HS đọc nối tiếp văn bản, xác định bố gặp lại hắn lần nào nữa” đến câu
cục, thực hiện các nhiệm vụ trong khi “Phăng-tin đã tắt thở”. → nghe những
đọc. lời lẽ của Gia-ve nói về “ông thị trưởng
- Ghi chú các thẻ ở các box bên phải Ma-đơ-len” đồng thời chứng kiến hành
văn bản vào vở bài tập. động đầy quyền uy của hắn, Phăng-tin
B3: Báo cáo, thảo luận hoảng sợ, ngã đập đầu vào thành
- HS thảo luận và thống nhất cách giường và tắt thở.
phân chia bố cục trong văn bản + Phần còn lại: Giăng Van-giăng thể
- Thực hiện các nhiệm vụ ở các box hiện thái độ quyết liệt khiến Gia-ve
bên phải văn bản phải sợ hãi, nhờ đó, ông ngồi xuống thì
thầm bên tai Phăng-tin những lời cuối
B4: Kết luận, nhận định cùng và sửa soạn cho người đã chết.
GV chốt bố cục văn bản và phân tích ►Hai phần có quan hệ nhân quả.
mối liên hệ giữa các phần trong đoạn Chính thái độ, lời lẽ và hành động của
trích. Gia-ve đã gây ra cái chết của Phăng-
tin, đúng như Giăng Van-giăng khẳng
định: “Anh đã giết chết người đàn bà
này rồi đó”. Và cũng chính sự hung
hăng, sắt đá của Gia-ve (quyết bắt
Giăng Van-giăng) đã buộc ông phải
giật một thanh sắt từ cái giường, lăm
lăm trong tay, ngăn sự quấy rầy của
Gia-ve để thực hiện bổn phận lương
tâm đối với Phăng-tin.

Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản 1. Nhân vật Giăng Van- giăng
a. Thái độ với Phăng-tin
Tìm hiểu nhân vật Giăng Van - giăng Hoàn cảnh và tâm trạng:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Không muốn sông giả dối, giàu sang
- Thảo luận nhóm theo Phiếu học tập 4 mà lương tâm day dứt (không muốn
- Thời gian: 10’ một người vô tội vì mình mà bị kết án
- Sản phẩm: phiếu học tập oan)  Tự thú
- Nhưng ông lại không có điều kiện để
cứu mẹ con Phăng- tin khi ông tự thú,
nộp mình cho cảnh sát
 Giăng-Van- giăng bị đẩy vào tình
cảnh ngặt nghèo Đấu tranh giữa cái
cao cả >< cái thấp hèn, giữa tội lỗi><
lòng nhân ái
 Chấp nhận tự thú và nài nỉ Gia- ve
cho 3 ngày để lo việc cho Phăng- tin
Thái độ và hành động đối với Gia- ve:
- Trước sự hùng hổ hung hãn của Gia-
ve:
+ Cử chỉ điềm tĩnh, nhẫn nhịn, tránh
xung đột, cầu xin
+ Thái độ không hề tỏ ra khiếp sợ trước
B2: Thực hiện nhiệm vụ Gia- ve, trước uy quyền
 Nhún nhường vì Phăng- tin Tấm
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn lòng cao đẹp của tình thương.
thành phiếu học tập số 5 - Trước thái độ tàn bạo của Gia- ve làm
- Thời gian: 10 phút Phăng- tin sợ hãi đến chết:( D/c)
+ Cử chỉ dứt khoát, lời lẽ từ toonsnh]ng
có sức mạnh lên án tố cáo mạnh mẽ
quyết liệt như một lời kết án của quan
B3: Báo cáo thảo luận tòa
+ Thái độ phẫn nộ nhưng hết sức kiềm
- Chia sẻ cảm nhận về nhân vật chế với lời lẽ nghiêm khắc, bình tĩnh,
chủ động làm Gia- ve khiếp sợ =>
Lương tri, đạo đức con người đã mang
lại cho Giăng- Van- giăng sức mạnh vô
song. Vì lẽ đó một nghịch lí xuất hiện:
Tuy là kẻ cầm quyền nhưng Gia- ve
không phải là kẻ mạnh, kẻ mạnh là
Giăng- van- giăng, không phải sức
B4: Kết luận, nhận định mạnh từ bàn tay mà là sức mạnh từ tâm
hồn  Uy quyền thuộc về Giăng- Van-
- GV chốt kiến thức giăng. Cái thiện giành được uy quyền,
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích sức mạnh đẩy lùi cái ác
HS thực hiện nhiệm vụ tốt Thái độ đối với Phăng-tin:
- Rút kinh nghiệm - Trước nội sợ hãi của Phăng- tin khi
Gia- ve xuất hiện:
+ Nhẹ nhàng điềm tĩnh, trìu mến, làm
yên lòng Phăng- tin, trấn an...  Làm
chỗ dựa tinh thần cho Phăng- tin
=> Nhận xét: Giăng Van-giăng thấu
hiểu, xót thương vô hạn trước nỗi đau
và sự bất hạnh của Phăng-tin. Trong
tình huống đối mặt với Gia-ve, dù sắp
bị bắt nhưng ông hoàn toàn không bận
tâm số phận của bản thân, chỉ dành trọn
sự quan tâm, lo lắng cho Phăng-tin.
Phăng-tin chết đau đớn trước khi gặp
lại đứa con gái tội nghiệp khiến Giăng
Van-giăng tự thấy mình có phần trách
nhiệm.
- Hành động nói với người đã khuất:
Giăng Van-giăng đã nói những gì
với Phăng-tin? Khó có thể trả lời dứt
khoát câu hỏi đó. Chính người kể
chuyện ngôi thứ ba (kiểu người kể
Phân tích sự thay đổi trong ngôn ngữ chuyện toàn tri) mà vẫn không thể biết
và thái độ của Giăng Van-giăng đối với hết mọi điều: “Ông nói gì? Con người
Gia-ve theo diễn biến của đoạn trích. khổ sở ấy có thể nói gì với người đã
chết? Những lời ấy là lời gì vậy? [...]
Kẻ đã chết có nghe thấy không?”. Ta
biết rằng, mối quan tâm cuối cùng của
Phăng-tin không phải là sự sống chết
của bản thân, mà là số phận của đứa
con gái tội nghiệp. Khi nghe Giăng
Van-giăng xin Gia-ve ba ngày để đi tìm
Cô-dét (Cossette), Phăng-tin đã run lên
bần bật vì biết con gái mình chưa có
mặt ở đây như lời người ta đã nói.
Phăng-tin chết khi chưa được gặp con
đã khiến Giăng Van-giăng cảm thấy hết
sức ân hận, khổ sở. Có thể suy đoán
rằng, những lời thì thầm cuối cùng của
ông bên tai Phăng-tin là lời hứa bảo vệ
Cô-dét. Chỉ những lời như thế mới có
thể tác động một cách kì lạ, khiến
Phăng-tin – một người đã chết – vẫn
mỉm cười và gương mặt “sáng rỡ lên
một cách lạ thường”.
b. Thái độ với Gia-ve
- Ban đầu, Giăng Van-giăng nói
năng bình tĩnh, không chút sợ hãi, mặc
dù ông biết mình đã rơi vào tay Gia-ve:
“Tôi biết là anh muốn gì rồi”.
- Khi Gia-ve cầm cổ áo ông (hành
động khiến Phăng-tin “tưởng như cả
thế giới đang tan biến”), Giăng Van-
giăng không gỡ tay hắn ra, mà chỉ gọi
trần trụi, đích danh “Gia-ve...” với tất
cả sự coi thường.
- Nhưng rồi, vì muốn được đi tìm
con gái cho Phăng-tin, Giăng Van-
giăng sẵn sàng hạ mình trước kẻ mà
ông khinh bỉ: “Thưa ông, tôi muốn nói
riêng với ông câu này”, “Tôi cầu xin
ông có một điều...”.
- Trước sự việc đau thương xảy ra
ngoài ý muốn: Phăng-tin ngã đập đầu
vào thành giường vì tuyệt vọng, Giăng
Van-giăng đã kết tội Gia-ve một cách
đanh thép: “Anh đã giết chết người đàn
bà này rồi đó”.
- Muốn có không khí tĩnh lặng để thì
thầm những lời cuối cùng với linh hồn
Phăng-tin và sửa soạn cho chị, ông
không ngần ngại thể hiện thái độ cứng
rắn trước Gia-ve: cầm thanh sắt và nói
một câu tưởng nhẹ nhàng mà chứa đầy
sức mạnh của một người có thể làm bất
cứ điều gì khi cần thiết: “Tôi khuyên
anh đừng có quấy rầy tôi lúc này”.
Chính câu nói đó đã khiến Gia-ve phải
run sợ.
- Mọi việc xong xuôi, Giăng Van-
giăng đã chấp nhận tình thế một cách
chủ động, bình tĩnh: “Giờ anh muốn
làm gì thì làm”. Ấy là câu nói của một
người sẵn sàng đi vào cuộc tuẫn nạn.
→Như vậy, ngôn ngữ và thái độ của
Giăng Van-giăng đối với Gia-ve thay
đổi liên tục, gồm đủ sắc thái, cung bậc,
nhưng rất phù hợp, bởi đó là hệ quả sự
tác động của tình huống, nhất là từ
cách hành xử tàn nhẫn của chính Gia-
ve.
Tìm hiểu nhân vật Gia-ve 2. Nhân vật Gia-ve
* Ngoại hình:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bộ mặt gớm ghiếc, đáng sợ.
- Giọng nói hách dịch, “man rợ, điên
Qua lời của người kể chuyện, nhân vật cuồng”.
Gia-ve hiện lên như thế nào? Nhận xét -Thái độ đắc thắng khi cảm thấy cuộc
về thái độ của người kể chuyện đối với săn đuổi Giăng Van-giăng – một đối
nhân vật này. thủ xứng tầm – đã kết thúc (“Phá lên
cười; Ở đây làm gì còn có ông thị
B2: Thực hiện nhiệm vụ trưởng nữa!”).
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và - Cái nhìn lạnh lùng, độc ác “như có
hoàn thành phiếu. móc, móc vào người”, như “đi thấu vào
đến tận xương tuỷ” của đối thủ.
- Hành động trịch thượng (“túm cổ áo
Giăng Van-giăng”), muốn đối thủ
B3: Báo cáo thảo luận khuất phục trước quyền uy của mình
- HS trình bày (“Gọi ta là ông thanh tra”).
- Phản biện và trao đổi - Muốn thể hiện ta đây làm việc minh
bạch, không khuất tất (“Nói to, nói to
lên! Ai nói gì với ta thì phải nói to!”).
- Với sự vô cảm, vô tình, Gia-ve đã
gián tiếp gây ra cái chết của Phăng-tin
(qua kết luận đanh thép của Giăng
B4: Kết luận, nhận định Van-giăng).
- GV chốt kiến thức – Sợ hãi trước thái độ cứng rắn của
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích Giăng Van-giăng (“Sự thật Gia-ve run
HS thực hiện nhiệm vụ tốt sợ”).
- Rút kinh nghiệm * Thái độ và cách ứng xử:
- Đối với Phăng- tin:
+ Quát tháo làm náo loạn cả phòng
bệnh
+ Dùng lời lẽ thô bỉ, tàn nhẫn, mạt sát
Phăng- tin
+ Tàn nhẫn chà đạp lên niềm hi vọng
tìm gặp con của Phăng- tin
+ Trước cái chết của Phăng- tin: tiếp
tục quát tháo giục Giăng-Van- giăng
 Lạnh lùng, độc ác, tàn nhẫn trước nỗi
đau khổ của con người.
- Đối với Giăng- Van- giăng:
+ Trước sự chứng kiến của Phăng- tin:
Đe dọa, uy hiếp, hống hách
+ Trước hành động của Giăng- Van
giăng khi Phăng – tin chết- Bị áp đảo
thì run sợ, hèn nhát
Nhận xét
Gia- ve đã bộc lộ bản chất của một tên
hung thần, một con thú dữ, một con
chó nhà trung thành của XH tư bản tàn
bạo sẵn sàng bóp chết một cách tàn
nhẫn niềm hi vọng, nguyện vọng nhỏ
bé nhất, nhân đạo nhất, thậm chí cả
mạng sống đã mong manh như chiếc lá
rụng của con người khốn cùng. Tuy
nhiên hắn cũng tỏ ra hết sức hèn nhát
và hoàn toàn bất lực trước cái uy thế
áp đảo, cái lớn lao, cái cao cả và
những hành động vô cùng nhân đạo và
cao thượng cuả Giăng Van- giăng.
+ Như vậy, dưới ngòi bút của V. Huy-
gô, Gia-ve hiện lên như một kẻ không
tim. Đó là một “cỗ máy”, một thứ công
cụ phi nhân tính, chỉ biết thực thi phận
sự một cách tàn nhẫn, lạnh lùng, không
có tình người.
+ Khi nói về Gia-ve, người kể chuyện
không giấu giếm thái độ căm ghét. Qua
lời kể hoặc qua cách nhìn của nhân vật
khác trong tác phẩm, con người Gia-ve
được định danh bằng những cụm từ
như: “bộ mặt gớm ghiếc”, “tên chó săn
Gia-ve”; “không phải là tiếng người
nói mà là tiếng ác thú gầm”… Toàn bộ
con người Gia-ve toát lên vẻ độc ác,
tàn nhẫn, lạnh lùng. Ấn tượng đó được
tạo nên bởi cách tái hiện nhân vật của
người kể chuyện.
3. Người cầm quyền khôi phục uy
quyền
B1: Chuyển giao nhiệm vụ *Đoạn trích miêu tả uy quyền của hai
GV yêu cầu HS suy nghĩ độc lập, trả nhân vật: Gia-ve và Giăng Van-giăng.
lời câu hỏi: Mỗi nhân vật có cách thể hiện uy
- Trong đoạn trích Người cầm quyền quyền riêng của mình.
khôi phục uy quyền, nhân vật nào thật sự – Uy quyền của Gia-ve:
có uy quyền? Do đâu bạn khẳng định Gia-ve là người của nhà nước, một
như vậy? viên thanh tra đang thực thi pháp luật.
Bấy lâu, Gia-ve nghi ngờ ông thị
- Trong đoạn trích này, theo em, điều trưởng Ma-đơ-len chính là người tù
gì mới làm nên uy quyền của một con khổ sai Giăng Van-giăng – người mà
người? hắn để cả một đời để tìm kiếm. Giờ
đây, sự thật về người tù khổ sai mang
tên khác để trốn tránh truy nã đã được
làm sáng tỏ. Nắm trong tay sức mạnh
của pháp luật, Gia-ve có toàn quyền đối
với Giăng Van-giăng. Ý thức được điều
đó, Gia-ve đắc thắng, “túm lấy cổ áo”
của Giăng Van-giăng khiến ông cúi đầu
chịu đựng; quát tháo, chửi bới Giăng
Van-giăng một cách thô bỉ; ra lệnh bắt
Giăng Van-giăng phục tùng; nhạo báng
lời đề nghị khẩn thiết của Giăng Van-
giăng; sẵn sàng gọi lính vào cùm tay
B2: Thực hiện nhiệm vụ Giăng Van-giăng để tống vào nhà tù,...
Như vậy, giờ đây Gia-ve đang khôi
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập phục uy quyền của mình đối với Giăng
và hoàn thành câu trả lời. Van-giăng – điều bấy lâu hoàn toàn vô
hiệu trước ông thị trưởng Ma-đơ-len.
– Uy quyền của Giăng Van-giăng:
B3: Báo cáo thảo luận Trước khi tình huống truyện xảy ra,
- Trình bày, phản biện và trao đổi ông Ma-đơ-len (chính Giăng Van-
giăng) là người cầm quyền. Ông là một
thị trưởng giỏi giang, đáng kính, khiến
B4: Kết luận, nhận định Gia-ve phải phục tùng. Nhưng lúc bị
- GV chốt kiến thức phát giác, ông trở lại thân phận của kẻ
Câu 1: Tại sao Giăng Van-Giăng lại phạm pháp. Mọi quyền lực sẽ bị tước
hết sức hạ mình trước Gia-ve? bỏ, buộc phải chấp nhận số kiếp của
A. Vì ông đã mất hết quyền lực. người tù khổ sai. Tuy nhiên, trong tình
B. Vì sợ Gia-ve. huống ở đoạn trích, Giăng Van-giăng
C. Vì thương Phăng-tin sắp chết, muốn đã làm đảo lộn vị thế giữa ông và Gia-
kéo dài sự sống cho người phụ nữ bất ve: ông cầm thanh sắt để thể hiện sức
hạnh. mạnh nhằm trấn áp kẻ độc ác, lạnh
D. Vì mang tâm lí của người tù vượt lùng. Giăng Van-giăng khôi phục uy
ngục che giấu tung tích. quyền của mình: uy quyền của một
Câu 2: Qua đoạn trích Người cầm người dám hi sinh bản thân để thực
quyền khôi phục uy quyền, Huy-go hiện nghĩa vụ của lương tâm. Gia-ve đã
quan niệm như thế nào về người cầm phải run sợ trước Giăng Van-giăng,
quyền? điều đó chứng tỏ Giăng Van-giăng mới
A. Người có quyền lực. là người thực sự có uy quyền.
B. Người đại diện chính nghĩa. * Uy quyền của con người có thể được
C. Người bảo vệ công lí . tạo nên bởi vị thế xã hội (chẳng hạn
D. Người che chở, bảo vệ những người chức thị trưởng), hoặc bởi vai trò của
yếu đuối. người thực thi pháp luật (ví dụ viên
thanh tra). Tuy nhiên, ở đây, những uy
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích quyền kiểu đó đã không hề được thể
HS thực hiện nhiệm vụ tốt hiện. Giăng Van-giăng không còn là
- Rút kinh nghiệm ông thị trưởng khiến Gia-ve tuân phục
như trước đây; ở chiều ngược lại, viên
thanh tra Gia-ve cũng không khiến
Giăng Van-giăng sợ hãi dù ông đang ở
vị trí kẻ phạm pháp lẩn trốn bấy lâu giờ
đây sắp bị bắt. Khi Giăng Van-giăng
khiến Gia-ve run sợ, ấy là lúc ông đã
khôi phục uy quyền của mình. Quyền
uy ấy của Giăng Van-giăng được tạo
nên bởi sức mạnh của tình thương, sức
mạnh của lương tâm, của đức hi sinh vì
người khác.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết về quyền năng III. Tổng kết
của người kể chuyện 1. Nghệ thuật
- Ngôi kể: lời của người kể chuyện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ ngôi thứ ba – kiểu người kể chuyện có
- Quyền năng của người kể chuyện tính chất toàn tri.
ngôi thứ ba có được thể hiện trong Trong đoạn trích, quyền năng có giới
đoạn trích này không? Vì sao? hạn của người kể chuyện ngôi thứ ba,
biểu hiện rõ nhất là đoạn miêu tả những
- Bằng hiểu biết của mình, hãy nhận lời thì thầm của Giăng Van-giăng bên
xét những đặc sắc trong nghệ thuật kể tai Phăng-tin (“Ông nói gì? Con người
chuyện của tác giả? khốn khổ ấy có thể nói gì với người đã
- Ý nghĩa của văn bản? chết?... Kẻ chết có nghe thấy không?”).
B2: Thực hiện nhiệm vụ Hoàn toàn có khả năng tồn tại một cách
xử lí nghệ thuật khác: người kể chuyện
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập ngôi thứ ba “nghe” hết và nói lại tường
và hoàn thành câu trả lời. tận cho người đọc biết những lời của
- Thời gian: 2 phút Giăng Van-giăng. Nhưng ở đây, Vích-
to Huy-gô đã không “cấp” cho người
B3: Báo cáo thảo luận kể chuyện cái quyền năng đặc biệt ấy.
- Chia sẻ: 3 phút Như vậy, trong truyện, quyền năng của
- Phản biện và trao đổi: 2 phút người kể chuyện ngôi thứ ba được thể
B4: Kết luận, nhận định hiện đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào
- GV chốt kiến thức dụng ý nghệ thuật của tác giả.
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích - Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng
HS thực hiện nhiệm vụ tốt mạn
- Rút kinh nghiệm - Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so
sánh, phóng đại, ẩn dụ, miêu tả trực
tiếp, gián tiếp, trữ tình ngoại đề
- Xây dựng nhân vật: đối lập, tương
phản
2. Nội dung
Tô đậm, ca ngợi con người phi
thường với trái tim tràn ngập yêu
thương.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
- Kết nối đọc – viết
- Học sinh trình bày được sức hấp dẫn của truyện kể ở ngôi thứ 3
b. Nội dung
- GV giao HS viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu
- Thực hiện tại lớp: 15 phút
c. Sản phẩm
- Bài làm của HS: đoạn văn 150 chữ
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Em có cảm thấy hứng thú khi đọc
những tác phẩm tự sự được kể bởi – Để viết đúng yêu cầu, HS cần có chủ
người kể chuyện toàn tri hay không? kiến.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) - Đoạn văn được viết làm sáng tỏ một
trình bày ý kiến của mình về vấn đề số khía cạnh: Tác phẩm tự sự được kể
này. bằng lời người kể chuyện ngôi thứ ba
có gì hấp dẫn? Được nương theo lời
B2: Thực hiện nhiệm vụ người kể chuyện để kiểm soát mọi sự
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập kiện xảy ra, biết hết những diễn biến
và hoàn thành bài viết. tinh vi trong nội tâm nhân vật, định
- Thời gian: 15 phút hướng cho người đọc về các giá trị
sống,... có phải là điều thú vị?
B3: Báo cáo thảo luận - Nếu cảm thấy không thích truyện kể
- Hs chia sẻ bài viết, phản biện và bằng lời người kể chuyện ngôi thứ ba,
trao đổi HS cần trình bày rõ lí do trong đoạn
B4: Kết luận, nhận định văn được viết.
– GV cần lưu ý HS yêu cầu về cấu trúc
đoạn văn, về ngữ pháp và liên kết câu,
về số câu của đoạn theo quy định.
– GV thu sản phẩm thực hành luyện
tập, vận dụng của HS để theo dõi và
đánh giá khả năng viết của các em, khi
cần, có thể sử dụng làm tư liệu trong
dạy học viết.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Đọc mở rộng
Văn bản: Ngày cuối cùng của một tử tù (V. Huy-gô)
Hoặc văn bản khác GV lựa chọn
- HS vận dụng tri thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản dịch.
- Hiểu được vai trò quan trọng của người kể chuyện
b. Nội dung
- Đọc văn bản mở rộng
- Nhận biết và phân tích được các yếu tố đặc trưng của truyện, quyền năng của
người kể chuyện.
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
HS đọc văn bản theo mô hình thể loại, Sản phẩm: bài viết, bài thuyết minh
nhận biết và phân tích các yếu tố đặc sáng tạo, trình chiếu của HS
trưng của truyện, quyền năng của
người kể chuyện

Ma trận yêu cầu cần đạt và hệ thống câu hỏi, phiếu học tập đọc hiểu văn
bản
Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Mục tiêu (Yêu cầu cần đạt) Hệ thống câu hỏi,
phiếu học tập
Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của
truyện thể hiện qua nhân vật: câu chuyện, người kể
chuyện, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân
vật; phân tích được ngôn ngữ, hành động nhân vật
Phân tích, đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông
qua hình thức nghệ thuật của văn bản
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Một số yếu tố của truyện
Người kể chuyện
Ngôi thứ nhất Ngôi thứ ba Quyền năng của người Cảm hứng chủ đạo
kể chuyện

Phụ lục 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Tìm hiểu tri thức ngữ văn về thể loại truyện
Câu 1. Câu 1. Theo mức độ tham gia vào mạch vận động cốt truyện,
người kể chuyện ngôi thứ nhất KHÔNG phải là:
A. Nhân vật trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ trong tác phẩm
B. Người chứng kiến câu chuyện, người kể lại câu chuyện được nghe
từ người khác
C. Người kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện trong tác
phẩm như một nhân vật.
D. Người xuất hiện với vai trò tác giả “lộ diện” vận dụng quyền năng
“biết hết” của mình
Câu 2. Phương án nào sau đây KHÔNG phải là quyền năng của
người kể chuyện ngôi thứ nhất trong tác phẩm tự sự?
A. Vừa bị giới hạn năng lực quan sát đối với các nhân vật khác vừa
có hiểu biết hạn chế khi kể câu chuyện cuộc đời của nhân vật ngoài
mình.
B. Có khả năng khơi gợi sự chân thật, gần gũi, tạo sự đồng cảm ở
người đọc, gợi cảm giác như người đọc đang trực tiếp nghe người kể
chuyện tâm sự với mình
C. Người kể chuyện ngôi thứ nhất xưng tôi có thể quan sát, kể, tả,
bình luận, bày tỏ ý nghĩ, cảm giác của mình về các nhân vật khác
D. Khả năng quan sát toàn tri đối với bản thân kể chuyện thông qua
cảm giác, ý nghĩ của mình nhưng lại hạn tri khi kể câu chuyện cuộc
đời của nhân vật khác.
Câu 3. Phương án nào sau đây KHÔNG chính xác khi nhận diện
đặc điểm của người kể chuyện ngôi thứ ba?
A. Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện ẩn danh, không
trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm như một nhân vật, không tham gia
vào mạch vận động của cốt truyện và chỉ được nhận biết qua lời kể.
B. Người kể chuyện ngôi thứ ba có thể quan sát, kể, tả, bình luận, bày
tỏ trực tiếp ý nghĩ, cảm giác của mình về các nhân vật khác; có khả
năng khơi gợi sự chân thật, gần gũi, tạo sự đồng cảm ở người đọc.
C. Người kể chuyện ngôi thứ ba có khả năng nắm bắt tất cả những gì
diễn ra trong câu chuyện, kể cả những biểu hiện sâu kín trong nội tâm
nhân vật, do vậy có khả năng trở thành người kể chuyện toàn tri
D. Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện ẩn danh, có khả
năng trở thành người kể biết hết mọi chuyện song có sử dụng quyền
năng toàn tri hay không còn tùy thuộc vào nguyên tắc tổ chức truyện
kể của từng tác phẩm.
Câu 4. Vì sao điểm nhìn của ngôi kể thứ ba bao gồm cả điểm
nhìn toàn tri và điểm nhìn hạn tri?
A. Điểm nhìn của người kể chuyện ngôi thứ ba không phải lúc nào
cũng là điểm nhìn toàn tri bởi đôi khi có hiểu biết hạn chế đối với các
sự việc, sự vật được quan sát, không biết đến ý nghĩ, cảm giác thầm
kín của các nhân vật.
B. Điểm nhìn toàn tri là điểm nhìn của một người có cái nhìn thông
suốt, biết hết mọi chuyện, biết rõ hành động, lời nói cho đến những
cảm giác riêng tư và ý nghĩ thầm kín của nhân vật.
C. Người kể chuyện không phải là một nhân vật trong truyện, không
trực tiếp tham gia câu chuyện nhưng là người quan sát toàn năng từ
bên ngoài; biết hết những cảm giác riêng tư và ý nghĩ thầm kín của
nhiều nhân vật, có sự di chuyển điểm nhìn linh hoạt, từ điểm quan sát
ở bên ngoài di chuyển vào bên trong, kể ra ý nghĩ, tâm trạng thầm kín
của nhân vật.
D. Điểm nhìn hạn tri là điểm nhìn đặt ở đôi mắt của người kể có thể
biết hết mọi thứ về nhiều nhân vật trừ những suy nghĩ, cảm giác thầm
kín; có thể biết hết thông tin về các nhân vật nhưng không biết những
ý nghĩ, cảm giác riêng tư, có thể ghi lại lời nói, miêu tả hành động,
bình luận về các nhân vật nhưng không thâm nhập vào đời sống tâm
lí của các nhân vật; hoặc chỉ biết mọi thứ về một nhân vật mà không
thể biết mọi thứ về các nhân vật khác
Câu 5. Phương án nào phân biệt chính xác nhất lời người kể
chuyện và lời nhân vật?
A. Người kể chuyện, dù ở ngôi thứ nhất hay thứ ba, đều kể chuyện từ
điểm nhìn nhất định, qua hệ thống lời kể, miêu tả, bình luận
B. Lời người kể chuyện xuất phát từ điểm nhìn và hệ thống lời người
kể chuyện, lời nhân vật, các phương diện của bức tranh đời sống và
nhân vật được hiển hiện để người đọc tri nhận
C. Lời nhân vật là thuật ngữ chỉ lời nói gắn với ý thức và cách thể
hiện của nhân vật bằng hình thức lời nói trực tiếp (đối thoại) hay gián
tiếp (độc thoại, độc thoại nội tâm)
D. Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của người kể chuyện,
thể hiện cách nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự việc, nhân vật;
còn lời của nhân vật là lời nói gắn với ý thức và cách thể hiện của
nhân vật
Câu 6. Theo anh/ chị, phương án nào nêu đầy đủ và chính xác
các phương diện thể hiện quyền năng của người kể chuyện?
A. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu tả,
phân tích, lí giải và mức độ định hướng đọc trong việc cắt nghĩa,
đánh giá sự kiện, nhân vật được khắc họa trong tác phẩm văn học
B. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở cái nhìn thông suốt,
biết rõ hành động, lời nói cho đến những cảm giác riêng tư và ý nghĩ
thầm kín của nhân vật cũng như đi đến tận cùng trong cắt nghĩa bản
thân
C. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở khả năng biết hết mọi
chuyện và sự linh hoạt di chuyển điểm nhìn từ điểm quan sát ở bên
ngoài di chuyển vào bên trong
D. Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở những giới hạn trong
thâm nhập vào đời sống tâm lí sâu kín của các nhân vật, những bất
lực của nghệ thuật trước sự phong phú của cuộc đời.
Câu 7. Phương án nào sau đây thể hiện cách hiểu KHÔNG chính
xác về cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học?
A. Là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên suốt tác phẩm đối với
những vấn đề cuộc sống được nêu ra
B. Cảm hứng chủ đạo thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải,
nhân vật được khắc họa trong tác phẩm văn học
C. Cảm hứng chủ đạo chi phối hình thức thể hiện, toát lên từ toàn bộ
tác phẩm cả nội dung và hình thức
D. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học có khả năng tác
động mạnh vào cảm xúc của người tiếp nhận
Câu 8. Phương án nào phân biệt chính xác sự khác nhau giữa tư
tưởng chủ đề và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm?
A. Tư tưởng chủ đề là của một tác phẩm văn học là nội dung tư
tưởng xuyên suốt toàn bộ tác phẩm; cảm hứng chủ đạo là tình cảm,
thái độ nổi bật lên qua toàn bộ tác phẩm.
B. Tư tưởng chủ đề của một tác phẩm văn học là phạm vi miêu tả,
phân tích, lí giải cuộc sống; cảm hứng chủ đạo là tình cảm, cảm xúc
chi phối quá trình sáng tác của nhà văn.
C. Tư tưởng chủ đề là thông điệp mà nhà văn gửi gắm trong tác
phẩm; cảm hứng chủ đạo là tình cảm, cảm xúc của nhà văn xuyên
suốt trong tác phẩm văn chương.
D. Tư tưởng chủ đề là bức tranh đời sống được phản ánh; cảm hứng
chủ đạo là thái độ của nhà văn khi cắt nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân
vật được khắc họa trong tác phẩm
Phụ lục 3. PHIẾU HỌC TẬP
SỐ 3
Bài thuyết minh sáng tạo của
HS

2019

Hoàng Nam Phong


Victor
11A2
Hugo
& Những người
Victor Hugo (1802-1885)
danh nhân văn hóa của thế giới
V
Tổng quát
ictor Hugo (26 tháng 2 năm 1802 tại Besançon – 22 tháng 5 năm
1885 tại Paris) là một nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch thuộc chủ nghĩa
lãng mạn nổi tiếng của Pháp. Ông cũng đồng thời là một nhà chính trị,
một trí thức dấn thân tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Victor Hugo chiếm một vị trí trang trọng trong lịch sử văn học Pháp. Các tác phẩm
của ông đa dạng về thể loại và trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Với tư cách
là nhà thơ trữ tình, Hugo đã xuất bản tập Odes et Ballades (1826), Les feuilles
d'automne (1831) hay Les Contemplations (1856). Nhưng ông cũng thể hiện vai
trò của một nhà thơ dấn thân chống Napoléon III bằng tập thơ Les Châtiments
(1853) và vai trò một nhà sử thi với tập La Légende des siècles (1859 và 1877).
Thành công vang dội của hai tác phẩm Nhà thờ Đức Bà Paris và Những người
khốn khổ đã đưa Victor Hugo trở thành tiểu thuyết gia của công chúng. Về kịch,
ông đã trình bày thuyết kịch lãng mạn trong bài tựa của vở kịch Cromwell (1827)
và minh họa rõ nét thể loại này ở hai vở kịch nổi tiếng Hernani (1830) và Ruy Blas
(1838).
Victor Hugo đã cống hiến lớn lao cho sự đổi mới thơ ca và sân khấu. Ông được
người đương thời ngưỡng mộ nhưng cũng gây ra tranh cãi ở một số tác gia hiện
đại. Cuộc lưu đày 20 năm trong đế chế thứ hai của ông đặt ra sự suy ngẫm cho
nhiều thế hệ về vai trò của một nhà văn trong đời sống chính trị xã hội.
Những lựa chọn mang tính đạo đức và chính trị của Victor Hugo, cùng với những
kiệt tác văn học đã đưa ông trở thành gương mặt nổi bật của thời đại đó. Khi qua
đời, Victor Hugo được nhà nước cử lễ quốc tang và thi hài ông được đưa vào điện
Panthéon.

Tiểu sử
V
ictor Marie Hugo là con trai út của vị tướng triều đình Joseph
Léopold Sigisbert Hugo (1773-1828) với bà Sophie Trébuchet
(1772-1821). Hai người anh lớn của ông
là Abel Joseph Hugo (1798-1855) và Eugène
Hugo (1800-1837). Năm 1811, Victor cùng với anh
trai Eugène được gửi trọ học tại trường Collège
des Nobles, Madrid. Khoảng năm 1813, ông về
Paris sống với mẹ, lúc này đã chia tay cha ông và
đi lại với tướng Victor Fanneau de la Horie.
Tháng 9 năm 1815, ông vào trọ học tại trường Cordier. Theo Adèle Hugo, đây
là khoảng thời gian mà Victor Hugo bắt đầu làm thơ. Ông tự mày mò học vần
và luật. Được mẹ và anh trai ủng hộ, Victor đã tỏ rõ tham vọng lớn lao của
mình khi ông viết trong nhật ký lúc mới 14 tuổi: "Tôi muốn trở thành
Chateaubriand (người sáng lập ra trào lưu lãng mạn trong văn học Pháp)
hoặc không gì cả!".
Tập thơ Odes ra mắt năm 1821 khi ông 19 tuổi, với 1500 ấn bản được tiêu thụ
trong vòng 4 tháng. Vua Louis XVIII sau khi chiêm ngưỡng tác
phẩm này, đã dành tặng ông một học bổng trị giá một nghìn franc
một năm.
Sau khi mẹ ông mất (1821), Victor Hugo làm đám cưới với người
bạn gái thời thơ ấu Adèle Foucher. Họ sinh được năm người con: Léopold(1823,
chết khi còn sơ sinh), Léopoldine (1824-1843), Charles(1826-1871), François-
Victor (1828-1873) và Adèle (1830-1915).
Adèle Foucher Léopoldine Hugo Charles Hugo

François-

Victor Hugo Adèle Hugo


Victor Hugo bên gia đình
7 tháng 2 năm 1841, Victor Hugo được bầu vào Viện Hàn Lâm Pháp, sau bốn lần
thất bại.
Mùa hè năm 1843, ông cùng Juliette Drouet (nhân tình) đi
nghỉ. Tại một quán cà phê ở Rochefort, ông tình cờ nhận được
tin dữ thông qua một bài báo: Léopoldine-con gái ông và chồng
bị chết đuối trên sông Seine ở vùng Villequier. Sự kiện này đã
chấn động dữ dội Victor Hugo, ông đã không thể cho ra bất kì
công trình văn học nào trong khoảng 10 năm tiếp theo đó.
Năm 1845, Hugo bắt đầu đi vào chính trị. Năm 1848, ông được bầu làm nghị sĩ
hội đồng lập hiến. Ông lên án cuộc đảo chính ngày 2 tháng 12 năm 1851 của
hoàng tử Louis-Napoléon (cháu của Napoléon Bonaparte). Ngay lập tức, Victor
Hugo bị buộc đi đày ở Bỉ, sau đó là đảo Jersey và Guernesey, nơi ông cho ra đời
các tập thơ: les Châtiments (1853), les Contemplations (1856) và hoàn thành tiểu
thuyết les Misérables (Những người khốn khổ) (1862) - tác phẩm được công
chúng đón nhận nồng nhiệt.
Sau khi nền cộng hòa Pháp được thiết lập năm 1870, Victor Hugo trở về Paris.
Ngày 8 tháng 2 năm 1871, ông được bầu vào quốc hội Pháp.
Năm 1876, ông được bầu làm thượng nghị sĩ. Những tham luận đầu tiên của ông
hướng đến sự ân xá cho các chiến sĩ công xã Paris.
Ngày 22 tháng 5 năm 1885, Victor Hugo qua đời vì sung huyết phổi. Hai triệu
người dân đã đưa tiễn ông từ Khải Hoàn Môn đến điện Panthéon, nơi chôn cất
những vị vua và danh tướng, đây được coi là một trong những đám tang lớn nhất
trong lịch sử nước Pháp .

Di sản

T
Thơ
uy phần lớn công chúng biết đến ông qua tiểu thuyết Những người khốn
khổ, Victor Hugo lại nổi lên với danh nghĩa một trong những nhà thơ trữ
tình vĩ đại nhất Châu Âu thời bấy giờ với trên dưới 25 tập thơ, có thể kể
đến như: Những khúc ca ngắn và những bài khác (1822), Lá thu (1831), Tia
sáng và bóng tối (1840), Nghệ thuật làm ông (1877), Truyền thuyết những thế
kỷ(1859),…..

Những
khúc ca ngắn Lá thu Tia sáng và bóng tối
và những bài khác

Nghệ thuật làm


ông Truyền thuyết những thế kỉ

T
Tiểu thuyết
rong suất cuộc đời mình, Victor Hugo đã cho ra đời tổng cộng 9 bộ tiểu
thuyết: Bug-Jargal (1820), (Hans của Iceland) (1823),Le Dernier Jour
d'un condamné (1829), Nhà thờ Đức Bà Paris (1831), Claude, thằng
khùng (1834), Lao động Biển cả (1866), Thằng cười (1869), Chín mươi ba
(1874) và tác phẩm vĩ đại nhất Những người khốn khổ (1862)-bộ tiểu thuyết đồ
sộ được ông thai nghén trong khoảng 17 năm, sau này đã được dựng thành vở
nhạc kịch kinh điển cùng tên.

Những người khốn khổ


Nhà thờ Đức Bà Paris Thằng cười
(hay Thằng gù nhà thờ Đức Bà)
Kịch

T uy không được nổi bật như tiểu thuyết và thơ, Victor Hugo cũng có một sự
nghiệp viết kịch tương đối với 11 vở, trong đó nổi bật nhất là Cromwell
(1827) và Hernani (1830).

Một poster quảng cáo vở


Hernani vẽ năm 1890

Mỹ thuật
Victor Hugo đã cho ra đời khoảng 4.000 bức vẽ. Ban
đầu đây chỉ là thú vui của ông nhưng nó sớm trở thành
một phần quan trọng đối với
Victor Hugo trước khi ông bị
lưu đày, dừng viết lách để dấn
thân vào chính trị. Từ 1848 đến
1851, vẽ là hoạt động sáng tạo nghệ thuật duy nhất của ông.
Các bức vẽ của Hugo thường chỉ là quy mô nhỏ, vẽ trên giấy
và phần lớn có tông màu đen-nâu. Tranh vẽ của ông được
đánh giá là có phong cách khá hiện đại, có nét của chủ nghĩa siêu thực và chủ nghĩa
biểu hiện trừu tượng.

Ảnh hưởng và tưởng niệm


V
ictor Hugo được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới với tư cách là một
trong những danh nhân văn hóa vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại. Sức
ảnh hưởng của ông đã được lan tỏa và thấy rõ trên nhiều quốc gia trên thế
giới.
mặt V.H trên tờ
5

franc Tượng đài V.H ở


Guernsey, nơi ông bị lưu đày

V.H
được UNESCO công nhận Con tem in hình V.H Cùng
với Nguyễn Bỉnh Khiêm
a Liên Xô (1952) và Tôn Dật Tiên, Victor Hugo được đạo Cao Đài thờ là “Tam thánh”
“Hạnh phúc lớn nhất trên đời là niềm tin vững chắc rằng chúng ta được yêu – được
yêu vì chính bản thân, hay đúng hơn được yêu bất chấp bản thân ta.”

“Yêu hoặc được yêu, thế là đủ rồi. Đừng đòi hỏi thêm gì nữa.”

“Tương lai có nhiều tên gọi. Với kẻ yếu đuối, tương lai là bất khả; với những kẻ nhát
gan, nó là ẩn số; nhưng với những con người can đảm, tương lai là lý tưởng.”

“Chết chẳng là gì. Không sống mới là khủng khiếp.”


“Tiếng cười chính là ánh nắng, nó xua tan đi một mùa đông đầy lạnh lẽo ở trên
gương mặt của loài người.”

“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”

Những người khốn khổ


bản thiên anh hùng ca về nỗi khốn cùng,sự đấu tranh và lòng vị tha
“Khi pháp luật và phong hóa còn đầy đọa con người, còn dựng nên những địa
ngục ở giữa xã hội văn minh và đem một thứ định mệnh nhân tạo chồng thêm
lên thiên mệnh; khi ba vấn đề lớn của thời đại là sự sa đọa của đàn ông vì bán
sức lao động, sự trụy lạc của đàn bà vì đói khát, sự cằn cỗi của trẻ nhỏ vì tối
tăm, chưa được giải quyết; khi ở một số nơi đời sống còn ngạt thở; nói khác đi
và trên quan điểm rộng hơn, khi trên mặt đất, dốt nát và đói khổ còn tồn tại thì
những quyển sách như này còn có thể có ích.”
 Lời tựa của Victor Hugo 

N
Hoàn cảnh ra đời
hững người khốn khổ (tên tiếng Pháp: Les Misérables) là bộ truyện lớn
nhất mà cũng là tác phẩm có giá trị bậc nhất trong sự nghiệp Victor
Hugo. Ông đã suy nghĩ về tác phẩm và viết nó trong khoảng 30 năm và
hoàn thành năm 1861 tại đảo Guernesey (Anh), nơi ông đi đày do công khai chỉ
trích cuộc đảo chính của Napoleon Đệ Tam ngày 2 tháng 12 năm 1851.
Ngay từ năm 1829, Hugo đã có ý định viết một cuốn
tiểu thuyết về người tù khổ sai. Sau 1930, ông đặc biệt
chú ý đến những vấn đề xã hội, nhận xét những bất
công trong xã hội. Ông nhận thấy những kẻ tội phạm,
những con người sa đọa về tinh thần tựu trung cũng
chỉ là nạn nhân của xã hội tư bản tàn ác. Ông tin tưởng
rằng những con người ấy có thể cải tạo được bằng
đường lối giáo dục nhân đạo. ông nhận thức được rõ
ràng nhiệm vụ cao quý của nhà văn là phải góp phần
cải tạo xã hội, đấu tranh cho tự do, hạnh phúc của loài người.
Victor Hugo bắt tay vào công việc sưu tầm tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết từ
năm 1840 và sau nhiều lần đổi tên, Những người khốn khổ được chính thức xuất
bản đồng thời tại Paris và Bruxelles (Bỉ).
Ngay trong lời tựa đầu của bộ tiểu thuyết, Victor Hugo đã nhấn mạnh ý nghĩa sâu
xa của tác phẩm, rằng nếu xã hội văn minh còn những địa ngục đày đọa con người
thì “những quyển sách như loại này còn có ích.”.
Với quan niệm sáng tác nghệ thuật như vậy, Hugo
đã sáng tạo một tác phẩm nhằm đem ảnh hưởng đến công cuộc đấu tranh chung
của con người chống áp bức và bóc lột.

N
Tóm tắt cốt truyện
hững người khốn khổ là sự tổng hòa
của nhiều câu chuyện, nhiều mảnh
đời khác nhau trong xã hội nước Pháp
đầu thế kỉ 19 đầy biến động sau cuộc cách mạng
tư sản Pháp (1789-1799), tất cả đều liên kết
với nhau thông qua Jean Valjean, một người
cựu tù nhân lĩnh án 19 năm do ăn cắp một ổ
bánh mì để nuôi sống chị gái và các cháu và
thường xuyên vượt ngục. Sau khi được thả giam,
Valjean nỗ lực đi tìm cái ăn và chỗ ở
nhưng khắp nơi đều từ chối, khinh bỉ do quá
khứ ngục tù của ông, chỉ đến khi ông gặp được
vị linh mục Myriel với vòng tay nhân từ rộng mở, người ân nhân không những đã
giúp ông lúc đó mà còn là người thay đổi cuộc đời Valjean mãi mãi. Sau đó, Jean
Valjean đã đi và trở thành một doanh nhân thành đạt với một cái tên khác. Thế
nhưng, ông đã bỏ lại tất cả để tìm kiếm và nhận nuôi Cosette- đứa con gái của
người nữ công nhân khốn khổ tên Fantine. Lòng thương yêu vô bờ đối với Cosette
của Jean Valjean đã dẫn đến cuộc hành trình đầy nghẹt thở với sự truy đuổi của
Javert- kẻ cựu cai ngục nay đã là thanh tra, người luôn ám ảnh với việc bắt giam
Valjean. Đó là cuộc hành trình mà ở đó ta sẽ bắt gặp những số phận khốn khổ tột
cùng, sự anh hùng và lòng vị tha đầy vĩ đại của con người. Có thể nói, tác phẩm
còn là bức tranh toàn cảnh về xã hội Pháp thời bấy giờ.
Tác phẩm gốc được chia làm 48 quyển nhỏ và 5 phần chính: Fantine, Cosette,
Marius, Tình ca phố Plumet (Pô-luy-mê) và anh hùng ca phố Saint Denis
(Xanh Đơ-nuy) và chương cuối Jean Valjean.
J
Nhân vật chính
ean Valjean (phiên âm: Giăng Văng-
giăng), kẻ cựu tù với sức mạnh phi
thường mang số hiệu 24601, người đã bị bắt
giam 19 năm khổ sai do ăn cắp một ổ bánh mì để cho
chị gái và các cháu đói bụng, đồng thời là người
thường xuyên vượt ngục. Ông là nhân vật trung tâm
của toàn tác phẩm, là nhân vật đã chuyển dịch từ hình
tượng một tên trộm cắp với tính tình có phần bạo lực
đến biểu tượng của cái tốt đẹp,chính nghĩa trong thế giới của tác phẩm thông qua
hành trình đi tìm sự chuộc lỗi của mình.
Linh mục Myriel (phiên âm: Mi-ri-en), người linh mục già nhân hậu của
thành Digne (Đinhơ), người đã rang rộng vòng tay chào
đón Jean Valjean dù biết rõ đó là một người tù nguy hiểm,
biểu tượng của lòng vị tha trong tác phẩm. Có thể nói
Myriel chính là ánh sáng đầu tiên đến với cuộc đời tăm tối
của Valjean, là ân nhân, là người đã giúp cho Valjean nhận
ra ý nghĩa đích thực của cuộc đời và làm lại nó.

Thanh tra Javert (phiên âm: Gia-ve), nhân vật phản


diện trung tâm của tác phẩm, một kẻ cuồng tín cực độ đối
với luật pháp đến mức có thể “bắt giam chính mẹ hắn
nếu mụ phạm pháp.”, một kẻ không có một chút tình
thương cảm đối với những người tầng lớp thấp. Javert
luôn ám ảnh với việc tống giam lại và trừng phạt Jean
Valjean nhưng luôn vồ hụt con mồi. Dần dần trên hành
trình truy đuổi Valjean, Javert đã dần bị ông lay chuyển bởi
lòng vị tha của mình. Có thể nói đây là nhân vật phức tạp nhất của tác phẩm.
Thị trưởng Madeleine (phiên âm: Ma-đơ-len), vị thị
trưởng đáng kính với lai lịch bí ẩn của thị trấn Montreuil
(Mông-tơ-rơi). Madeleine ban đầu là người lữ khách bí
ẩn đến với thị trấn nhưng đã hồi sinh nó bằng cách thay
đổi phương pháp sản xuất ngọc trai đen truyền thống của
thị trấn và không bao lâu đã không những làm giàu cho
mình mà còn làm giàu cho cả xứ. Ông được người dân thị
trấn kính trọng vì đã dành hầu hết số tiền của mình để
vận hành cả thị trấn, xây bệnh xá, cô nhi viện, trường học cũng như tạo công ăn
việc làm cho người dân và được họ bầu làm thị trưởng.
Fantine (phiên âm: Phăng-tin), người phụ nữ khốn khổ, mẹ của Cosette. Fantine
thời trẻ đã từng là một cô gái vô cùng xinh đẹp “vàng xếp trên
tóc, ngọc giắt sau môi” với nhiều hoài bão. Cô yêu chàng sinh
viên Tholomyès (Tô-lô-mi-et) nhưng đã bị chàng bỏ rơi khi
đang mang thai Cosette. Fantine đã gửi con lại gia đình
Thénardier để tìm kiếm việc làm tại công xưởng của ông
Madeleine nhưng đã bị đuổi việc một cách vô cớ. Để có thể có
tiền nuôi con, cô đã chấp nhận không những bán đi bộ tóc, hàng răng vàng ngọc
của mình đi mà còn chịu đi làm gái bán hoa, bị người ta khinh bỉ. Fantine chính là
biểu tượng của tình mẫu tử linh thiêng trong tác phẩm.
Cosette (phiên âm: Cô-dét), con gái của Fantine và con nuôi
của Jean Valjean. Nếu như Myriel là tia sáng đầu tiên đến với
Valjean thì Cosette chính là tia sáng thứ hai đã xua tan bóng
tối khỏi cuộc đời của ông. Xinh đẹp, dịu dàng, lanh lợi, vui
tươi và mơ mộng là những từ ngữ người ta có thể dùng để
miêu tả cô. Cosette chính là sự yên bình hiếm hoi trong bộ tiểu
thuyết đầy giông bão này. Có thể nói, Cosette tượng trưng cho ánh sáng, niềm hy
vọng, niềm hạnh phúc và những cái đẹp thuần khiết trong cái xã hội đầy tăm tối
của nước pháp thời bấy giờ.
Vợ chồng Thénardier (phiên âm: Tê-nác-đi-ê), chủ quán trọ “Đội trưởng
Waterloo” nằm tại ngõ Hàng Bánh, thị trấn
Montfermeil (Mông-phéc-mây). Tuy Javert là nhân
vật phản diện của tác phẩm nhưng vợ chồng
Thénardier mới thật sự là biểu tượng của cái ác trong
Những người khốn khổ. Đó là những kẻ đã sẵn sàng
lừa gạt, bóc lột từng đồng tiền cực khổ của Fantine,
nói dối rằng đó là dành cho Cosette nhưng thực tế lại
hành hạ và bóc lột sức lao động của cô bé. Thậm chí
nguồn gốc cái tên của quán trọ cũng gắn với đúng bản
chất của chúng: hậu cuộc chiến Waterloo (18/6/1815)
ác liệt, trong khi đang làm công việc bất lương là hôi của xác chết những
người lính, gã Thénardier đã “vô tình” cứu sống một vị đại tá mà hắn tưởng
đã là cái xác với nhiều món đồ quý và huân chương.

Marius Pontmercy (phiên âm: Ma-ri-uytx Pông-méc-


xi), người tình của Cosette. Sinh ra trong gia đình
thượng lưu mà ông ngoại thuộc phe Bảo hoàng cực
đoan còn cha lại theo phe nổi loạn, chàng sinh viên
ngành luật trẻ tuổi đã quyết định đi theo con đường
của cha, ôm mộng làm cách mạng chống chính quyền
cùng nhóm “Những người bạn của ABC” mặc cho sự
phản đối quyết liệt của ông ngoại. Anh là biểu tượng
của tuổi trẻ đầy nhiệt
huyết nhưng vô cùng
bồng bột.

Éponine (phiên âm: Ê-pô-nin), con gái cả của vợ


chồng Thénardier. Có thể nói, Eponine và Cosette có
hai số phận thật trái ngược mà cũng thật giống nhau.
Nếu như ngày bé Cosette bẩn thỉu, rách rướm và bị
khinh bỉ còn khi lớn thì là người phụ nữ thuộc tầng lớp trung lưu sống trong nhung
lụa thì Eponine lại ngược lại, thế nhưng họ đều mang lòng yêu chàng sinh viên
Marius. Không những vậy, có thể nói Eponine cũng giống như Jean Valjean, đều là
những nhân vật tượng trưng cho sự chuộc lỗi, và cả hai đều đi tìm điều đó thông
qua tình yêu. Với Eponine đó là tình yêu mãnh liệt dành cho Marius đến mức có
thể hy sinh tất cả những gì mình có và tình yêu đó đã cứu vớt nhân tính cô khỏi cái
bản tính độc ác, khốn nạn của gia đình cô.

Ngoài ra, Những người khốn khổ còn bao gồm nhiều nhân vật phụ đáng nhớ khác
như thủ lĩnh nhóm ABC Enjolras, chú bé dũng cảm Gavroche, lão phu
Fauchelevent,…..

N
Giá trị của tác phẩm
hững người khốn khổ là bức tranh của một xã hội. Nó đề cập đến những
vấn đề lớn lao trong xã hội Pháp đầu thế kỷ XIX, mà cũng là của tất cả
các xã hội tư sản. Đó là một bản hùng ca của thời đại. Victor Hugo sau
khi hoàn thành bộ tiểu thuyết này đã nói: “Quyển truyện
này là một trái núi”. Quả thế, “một trái núi”, không những
vì số trang của nó, vì những vấn đề to lớn nó bàn tới, mà
chính là vì nó thấm nhuần những tư tưởng nhân đạo, vì nó
ca ngợi đạo đức cao cả của nhân dân lao động, ca ngợi tự
do, dân chủ, chống lại
cường quyền áp bức, bóc lột. Đó là lòng thương cảm
sâu xa đối với những con người bị xã hội chà đạp,
lòng tin vào tâm hồn cao thượng của họ. Jean Valjean bị xã hội tư sản bóp nghẹt,
chăng lưới bao vây, lùng bắt cho đến chết, vẫn sống một cuộc sống hy sinh cao quý
vì những kẻ bị xã hội ruồng bỏ. Fantine bị xã hội đạp xuống, vẫn là một tâm hồn
thanh cao, là một tấm gương sáng của tình mẹ con. Những người khốn khổ còn là
một bài ca phản kháng đối với cái trật tự của xã hội tư sản, nó đè bẹp những người
nghèo khổ như là một thứ “định mệnh nhân tạo” và biến những người vì miếng
cơm manh áo làm tên lính bảo vệ nó, thành những cái máy mù quáng, tàn nhẫn.
Những người khốn khổ còn ghi lại những nét hiện thực về xã hội Pháp vào khoảng
1830. Cái xã hội tư sản tàn bạo được phản ánh trong những nhân vật phản diện như
Javert, Thernadie. Tình trạng cùng khổ của người dân lao động cũng được mô tả
bằng những cảnh thương tâm của một người cố nông sau trở thành tù phạm, một
người mẹ, một đứa trẻ sống trong cảnh khủng khiếp của cuộc đời tối tăm, ngạt thở.
Dưới ngòi bút của Hugo, Pari ngày cách mạng 1832 đã sống dậy, tưng bừng, anh
dũng, một Pari nghèo khổ nhưng thiết tha yêu tự do.
1Một số điều thú vị xung quanh tác phẩm
.Ngay từ khi ra mắt, Những người khốn khổ đã là tác phẩm được vô cùng chờ đón
nhờ danh tiếng của Victor Hugo, một trong những nhà thơ, nhà văn nổi tiếng nhất
Châu Âu bấy giờ. Victor Hugo và vợ đã có những chiến dịch quảng bá đầy quy mô
dành cho hai quyển đầu của tác phẩm tại Brussels và Paris.
Tập đầu của tác phẩm đã dễ dàng bán tới 3.500 cuốn chỉ trong
bốn tiếng đồng hồ đầu tiên ngày phát hành.
2.Tuy vô cùng thành công về mặt thương mại nhưng vào thời
điểm đó, Những người khốn khổ đã nhận được không ít ý
kiến và nhận xét trái triều đến từ những nhà phê bình. Có
người cho rằng đó là tác phẩm cảm động và vĩ đại những
cũng có ý kiến cho rằng đó là một tác phẩm “đầy thất vọng” hay chỉ trích ông vì đã
dành sự ưu ái cho phong trào nổi loạn, đòi đảo chính, thứ vẫn đang nhen nhóm
trong xã hội Pháp bấy giờ.
3.Hơn một phần tư của tác phẩm đã được Victor Hugo sử dụng để viết về những
nhưng quan niệm nhân sinh hay kiến thức của ông về thời kì trong tác phẩm mà
không có đóng góp trực tiếp gì quan trọng đối với mạch truyện chính của tác phẩm
(ông dành 14 chương đầu để nói về cuộc đời linh mục Myriel và 19 chương để
miêu tả trận Waterloo).
4. Tác phẩm lần đầu được chuyển thể thành nhạc kịch vào
năm 1985 và cho đến nay vẫn là một trong những vở nhạc
kịch được biết đến nhiều nhất.
5. Những người khốn khổ đã trên 10 lần được chuyển thể thành
phim và phim truyền hình nhiều tập. Phiên bản năm 2012
được dựa trên vở nhạc kịch có sự góp mặt của nhiều tên tuổi
nổi tiếng như Hugh Jackman, Anne Hathaway hay Russell Crowe. Tác phẩm đã
dành được ba giải Oscar cao quý cho Nữ diễn viên phụ suất xắc nhất, Âm thanh
suất sắc nhất và Hóa trang suất sắc nhất.

“Niềm hạnh phúc to lớn trong đời, ấy là tin rằng mình được yêu.”
“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”
“Tình yêu là sự ngốc nghếch của loài người và là sự thông thái của ông trời.”
“Có một thời điểm, khi ấy những con người bất hạnh và những kẻ tủi nhục sẽ kết
hợp lại và gây hoang mang bởi một cụm từ duy nhất, một cụm từ đáng gờm –
Những Người Khốn Khổ.”
“Những mối hiểm họa to lớn có phần nào hay ho bởi chúng giúp ta thấy được tình
anh em giữa những người xa lạ.”

Phụ lục 4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

THẢO LUẬN, TRANH BIỆN


Ai là người thực sự uy quyền? Viên thanh tra hay người tù khổ sai?
Và điều gì làm nên uy quyền thực sự của một con người?
Nhân vật Đồng tình Phản đối
Giang Van-giăng
Gia-ve

Phụ lục 5. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5


Nhân vật và quyền năng của người kể chuyện
trong Người cầm quyền khôi phục uy quyền

Ngoại hình, hành động, Qua điểm nhìn,


Nhân vật lời nói, ý nghĩ ngôi kể nào của
người kể chuyện và
tác dụng
Giăng Van- - Thái độ và cách ứng xử của Giăng
giăng Van-giăng đối với Phăng-tin?
…………………………………………
- Giăng Van-giăng có thể đã nói với
Phăng-tin điều gì sau khi Phăng-tin qua
đời?
…………………………………………
- Hành động, lời nói của Giăng Van-
giăng đối với Gia-ve trước và sau khi
Phăng-tin chết?
…………………………………………
Gia-ve - Thái độ và cách ứng xử của Gia-ve
đối với Phăng-tin?
- Thái độ và cách ứng xử của Gia-ve
đối với Giăng Van-giăng?
- Tại sao Gia-ve lại thấy run sợ?
Phăng-tin - Ngôn ngữ, thái độ của nhân vật
- Tại sao Phăng-tin cảm thấy cả thế giới
đang tan biến?
- Phăng-tin có phản ứng và cảm xúc
như thế nào khi nghe nhắc đến Cô-dét?

Phụ lục 6. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6


THẢO LUẬN, TRANH BIỆN
Ai là người thực sự uy quyền? Viên thanh tra hay người tù khổ sai?
Và điều gì làm nên uy quyền thực sự của một con người?
Nhân vật Đồng tình Phản đối
Giăng Van-giăng
Gia-ve

BÀI 7. QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN


DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN
(Thạch Lam)

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản về một loại truyện ngắn có cốt
truyện đơn giản, chỉ xoay quanh những sự kiện bình thường trong cuộc sống.
– Hiểu vai trò, quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba với sự phối hợp
điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong.
2. Năng lực
*Năng lục chung:
- Năng lực hợp tác, thảo luận nhóm.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực trình bày trước tập thể.
* Năng lực riêng
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
- Năng lực thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một
tác phẩm truyện
3. Phẩm chất
Ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng
đồng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo:Tuyển tập Thạch Lam (NXB Văn học 2002); video Cuộc đời
và sự nghiệp Thạch Lam
(https://www.youtube.com/watch?v=TKU75LW5QyA)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: HS hứng thú, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài
học
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân của HS
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
GV định hướng cho HS tạo tâm thế Quê hương là nơi gắn bó với con người
qua 2 câu hỏi: với những cung bậc kỷ niệm dịu dàng.
1. Với cảnh vật xung quanh và với những Có thể nói, trong số các nhà văn Tự
người thân yêu, kỉ niệm nào mỗi khi lực văn đoàn, Thạch Lam là cây bút
nhớ lại, bạn thấy thật ấm áp, dễ chịu? tuy đương thời không được chú ý
Nếu được yêu cầu kể lại, bạn sẽ kể như nhiều, nhưng những truyện ngắn của
thế nào? ông có chất lượng nghệ thuật cao, đặt
2. Đã bao giờ bạn có nhu cầu được sống biệt là ở Thạch Lam có nghệ thuật viết
chậm lại để cảm nhận sâu sắc hơn ý truyện nhưng không có cốt truyện, tác
nghĩa của những điều vốn rất bình dị phẩm của anh như một bài thơ dài của
hằng ngày? cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn
B2: Thực hiện nhiệm vụ “Dưới bóng hoàng lan” là một trong
HS suy nghĩ, ghi nhanh một số từ khóa những tác phẩm như vậy.
liên quan đến kỷ niệm sâu sắc về
những người thân.
HS thảo luận theo nhóm về cách lựa
chọn âm thế sống rong bối cảnh thực
tại sôi động, gấp gáp hiện nay
B3: Báo cáo thảo luận
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


I. Nội dung 1: TÌM HIỂU CHUNG
a. Mục tiêu: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
- HS sử dụng bảng KWL (Knew – I. Tìm hiểu chung
Want – Learn) đã chuẩn bị ở nhà để 1. Tác giả
trao đổi về những vấn đề các em đã - Cuộc đời:
biết và muốn biết về văn bản. + Tên khai sinh: Nguyễn Tường
- GV hỏi một số nội dung sau: Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường
+ Các em đã từng biết đến nhà văn Lân), 1910 – 1942.
Thạch Lam qua tác phẩm nào học ở + Là thành viên của nhóm Tự lực
cấp THCS? (Cốm- một món quà từ lúa văn đoàn.
non) + Là con người điềm đạm, nồng hậu
+ Các em đã biết gì về văn bản và rất đỗi tinh tế.
Dưới bóng hoàng lan trước khi đọc - Có biệt tài về truyện ngắn, truyện
nó? không có chuyện, chủ yếu khai thác
+ Trước khi đọc văn bản, các em nội tâm nhân vật.
có muốn biết thêm gì về văn bản này - Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình,
không? giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình
- GV ghi tóm tắt những điều các em đã cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế
biết và muốn biết về văn bản vào bảng của nhà văn.
phụ). - Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị
- GV hướng dẫn HS trong quá trình mà thâm trầm, sâu sắc.
học bổ sung thêm vào cột L (những gì - Các tác phẩm chính:
đã học được). + Các tập truyện ngắn: Gió đầu mùa
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả (1937), Nắng trong vườn (1938), Sợi
Thạch Lam tóc (1942)
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Tiểu thuyết Ngày mới (1939)
Tìm hiểu những nét chính về nhà văn + Tập tiểu luận Theo dòng (1941)
Thạch Lam (quê quán, sáng tác, quan + Tùy bút Hà Nội ba sáu phố phường
niệm về sáng tác, phong cách sáng tác, (1943)
sự nghiệp sáng tác)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời
các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các
câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong
toàn lớp
B3: Báo cáo thảo luận
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời: 2. Tác phẩm
B4: Kết luận, nhận định a. Thể loại: Truyện ngắn
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu khái quát b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: In
Tác phẩm trong Tuyển tập Thạch Lam
B1: Chuyển giao nhiệm vụ c. Phương thức biểu đạt: Tự tự
Tìm hiểu những nét chính về tác d. Tóm tắt văn bản Dưới bóng hoàng
phẩm: Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác, lan
tóm tắt tác phẩm theo sơ đồ “Dưới bóng hoàng lan” là truyện
B2: Thực hiện nhiệm vụ ngắn không có cốt truyện. “Dưới bóng
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời hoàng lan” có 4 nhân vật: hai bà cháu,
các câu hỏi của GV cô thôn nữ Nga và cây hoàng lan.
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các Thanh là một đứa trẻ mồ côi, một bà
câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong một cháu quấn quýt nhau. Thanh đi
toàn lớp tỉnh làm, lần trở về thăm bà gần nhất
B3: Báo cáo thảo luận cách đó đã hai năm. Mái nhà xưa và
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi bóng bà “che mát” tâm hồn đứa cháu;
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời: hương thơm và bóng hoàng lan ướp
Cây Hoàng lan còn gọi là cây hương và ủ ấp cho một mối tình êm
ngọc lan tây, cây công chúa (hoa của đẹp “dịu ngọt chăng tơ…
các loài hoa – để nói bóng gió tới mùi e. Ý nghĩa nhan đề:
thơm dễ chịu). Hoàng Lan than gỗ lớn - Gợi sự tò mò của người đọc về nội
có tán rộng hình trụ, cao khoảng 10 – dung câu chuyện liên quan đến cây
15m được lựa chọn trồng lấy bóng mát hoàng lan.
sân vườn. Hoa hoàng lan mọc thành - Nói đến nhân chứng cho tình cảm
cụm trên các cành ngắn. Mỗi bông nhỏ giữa Thanh và Nga.
được tạo thành từ 6 cánh hoa thuôn
dài, lượn song đỉnh nhọn. Khi còn non,
cánh hoa màu xanh sau mới chuyển
dần sang màu vàng. Hương hoa rất
thơm, nồng nàn, quyến rũ, tinh dầu hoa
là một trong những thành phần của
nước hoa Chanel 5.
B4: Kết luận, nhận định
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận
xét, đánh giá kết quả làm việc của HS

II. Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


a. Mục tiêu:
• HS chia được bố cục của văn bản, tóm tắt được những nội dung chính trong VB.
• HS hiểu được các đặc điểm của ngôi kể thứ nhất trong văn bản.
• HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong
VB.
• HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
1. Nhiệm vụ 1: Đọc – chú thích – Bố II. Đọc hiểu văn bản
cục 1. Đọc chú thích
a. Mục tiêu: HS chia được bố cục của 2. Bố cục
văn bản, tóm tắt được những nội dung + Đoạn 1, từ câu mở đầu đến “Ðể bà hái
chính trong VB. mấy lá rau nấu canh ăn cho mát“: cảm
a. Mục tiêu: HS đọc và xác định bố xúc của Thanh khi trở về nhà bà và
cục những biểu hiện tình cảm của bà dành
b. Nội dung: Yêu cầu học sinh đọc, cho cháu.
xác định bố cục văn bản + Đoạn 2, từ “Bà cụ đi ra” đến “Chàng đến
c. Sản phẩm: HS đọc rõ ràng, diễn trường kỉ ngồi ở bên đèn”: Thanh gặp
cảm lại Nga – người bạn gái thuở ấu thơ –
d. Tổ chức thực hiện: và sự chớm nở tình cảm giữa đôi bạn
B1: Chuyển giao nhiệm vụ trẻ.
GV gọi đọc một HS đọc văn bản tác + Đoạn 3, từ “Sáng hôm sau, Thanh đã
phẩm trong khoảng 1 phút phải lên tỉnh” đến “cô lại giắt hoàng
B2: Thực hiện nhiệm vụ lan trong mái tóc để tưởng nhớ mùi
- Học sinh làm việc nhóm, thảo luận, hương”: Thanh ra đi, cảm thấy trong
trả lời câu hỏi lòng trỗi dậy một niềm vương vấn về
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các Nga.
câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong
toàn lớp
B3: Báo cáo thảo luận
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung
B4: Kết luận, nhận định
Định hướng cách đọc: Giọng đọc 3. Phân tích
chậm, nhẹ nhàng, chú ý diễn tả tâm 3.1.Ngôi kể chuyện
trạng của nhân vật Thanh - Truyện Dưới bóng hoàng lan được
2. Nhiệm vụ 2: Phân tích kể bằng lời của người kể chuyện ngôi
a. Nội dung 1: Tìm hiểu ngôi kể thứ ba; ngôi kể này nhất quán trong
chuyện toàn bộ tác phẩm.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Điểm nhìn: + Từ người kể chuyện
GV định hướng cho HS tìm hiểu + Từ nhân vật Thanh
ngôi kể chuyện và điểm nhìn  Tạo không khí trữ tình cho câu
? Câu chuyện được kể bằng lời của chuyện.
người kể chuyện ngôi thứ mấy? Ngôi
kể ấy có nhất quán từ đầu đến cuối câu
chuyện không?
? Những dấu hiệu nào giúp em xác
định được ngôi của người kể chuyện?
Đọc qua một số đoạn của truyện, em
có nhận thấy chỗ nào xuất hiện người
kể chuyện xưng “tôi” không?
? Hình ảnh thiên nhiên, con người,
cảnh sinh hoạt,… hiện ra qua đôi mắt
của nhân vật nào? Việc chọn điểm
nhìn như vậy có ý nghĩa gì?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện các yêu cầu và trả lời
câu hỏi
B3: Báo cáo thảo luận
Những đối tượng được nói đến
trong tác phẩm Dưới bóng hoàng lan
(Thanh, bà của Thanh, bác Nhân, cô
Nga, con mèo, căn nhà, khu vườn, cây
hoàng lan) đều hiện lên qua lời kể của
người kể chuyện ngôi thứ ba. Điểm
nhìn từ người kể chuyện – đó là điều
dễ dàng xác định. Tuy nhiên, người kể
chuyện ngôi thứ ba ẩn danh như thế
này đôi khi hoà nhập với một nhân vật
nào đó trong truyện để nhìn và miêu tả.
Ở trường hợp như vậy, nhân vật của
truyện – lẽ ra chỉ là đối tượng được
quan sát và tái hiện – bỗng nhiên lại
trở thành người quan sát và biểu lộ tình
cảm đối với con người, cảnh vật xung
quanh. Có một số đoạn của truyện
ngắn này thể hiện rất rõ dấu hiệu điểm
nhìn từ nhân vật Thanh.
B4: Kết luận, nhận định
b. Nội dung 2: Nhân vật Thanh khi 3.2. Tâm trạng của Thanh khi trở
trở không gian quen thuộc về nhà bà
B1: Chuyển giao nhiệm vụ a. Hoàn cảnh:
GV định hướng cho HS tìm hiểu tâm - Cha mẹ Thanh đã qua đời, người thân
trạng nhân vật Thanh khi trở về thăm yêu duy nhất là bà.
ngôi nhà của bà - Tuổi thơ là cuộc sống vất vả nhưng
? Dựa theo văn bản, em hãy xác tràn đầy tình yêu, hơi ấm, chở che của
định hoàn cảnh nhân vật Thanh? bà.
- Chia lớp thành 3 nhóm: => Bà vừa là cha, vừa là mẹ.
Nhóm 1: phân tích tâm trạng của * Không gian thân thuộc - ngôi nhà
Thanh khi trở về không gian ngôi nhà của bà
của bà. (Khi bước vào khu vườn có + Yên tĩnh, không một tiếng động
ngôi nhà của bà, điều gì đã khiến + Chẳng thay đổi như tình yêu thương
Thanh cảm thấy nghẹn họng, mừng rỡ, nơi người bà
bình yên, thư thái, dịu ngọt...? Điều đó + Gợi lên cho Thanh biết bao tư vị,
cho thấy sự khác biệt thế nào giữa khiến anh nghẹn họng
không gian bên trong và bên ngoài khu -> Thanh lúc nào cũng thấy bình yên
vườn?) và thong thả, bởi vì căn nhà có thửa
Nhóm 2: phân tích tâm trạng của vườn này đối với Thanh là một nơi mát
Thanh trong đối thoại với bà. (Lời đối mẻ và hiền lành.
thoại giữa bà và Thanh trong phần -> Tâm trạng vui sướng, hạnh phúc
đầu của tác phẩm chủ yếu xoay quanh -> Người con xa quê.
những chuyện gì? Tình cảm của các
nhân vật bộc lộ như thế nào qua
những lời đối thoại đó?)
Nhóm 3: phân tích tâm trạng nhân
vật Thanh khi nhận ra câu hoàng lan.
(Trạng thái tình cảm của Thanh khi
nhận ra cây hoàng lan. Chú ý những
chi tiết về cây hoàng lan trong toàn
câu chuyện.)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
- GV mời đại diện nhóm trình bày kết
quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng
nghe, nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định

 Củng cố - Dặn dò:


- GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức theo hệ thống dàn ý, sơ đồ.
- Yêu cầu: HS tiếp tục tìm hiểu nội dung Cảm xúc tâm trạng của nhân vật Thanh khi
trở về nhà

TIẾT 5

+ Nội dung 2: Tiếp


Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
b. Nội dung 2: Nhân vật Thanh khi 3.2. Tâm trạng của Thanh
trở không gian quen thuộc khi trở về nhà bà
B1: Chuyển giao nhiệm vụ a. Hoàn cảnh:
- GV cho HS báo cáo nội dung nhóm 2 b. Thanh khi trở về với không
và 3 gian thân thuộc
Nhóm 2: phân tích tâm trạng của * Cảm nhận trong tình cảm của bà
Thanh trong đối thoại với bà. (Lời đối - Nhân vật đối thoại: Bà của Thanh và
thoại giữa bà và Thanh trong phần Thanh.
đầu của tác phẩm chủ yếu xoay quanh - Bối cảnh đối thoại: Rời xa cái bức
những chuyện gì? Tình cảm của các nóng phố xá, Thanh tranh thủ về thăm
nhân vật bộc lộ như thế nào qua bà. Lời đối thoại diễn ra khi cháu vừa
những lời đối thoại đó?) gặp lại bà.
- Nội dung cuộc đối thoại xoay quanh
chuyện Thanh từ trên tỉnh về, bà cháu
thể hiện sự quan tâm về nhau.
-> Tình cảm của các nhân vật qua lời
đối thoại: Cả bà và cháu bộc lộ tình
cảm thân thương, trìu mến.
- Hành động của bà: Lại gần, buông
màn, nhìn cháu…
-> Cảm nhận mình như một đứa trẻ,
xúc động -> Có cảm giác như vẫn ở
nhà
=> Sự xa cách thời gian không làm
thay đổi cảnh vật, ngôi nhà, tình bà
cháu.
Nhóm 3: phân tích tâm trạng nhân * Thanh khi nhận ra cây hoàng lan
vật Thanh khi nhận ra câu hoàng lan. - Thanh cảm nhận:
(Trạng thái tình cảm của Thanh khi + Khi nhìn ngoài khung cửa sổ - trời
nhận ra cây hoàng lan. Chú ý những xanh -> thân cây cao vút.
chi tiết về cây hoàng lan trong toàn + Lẩm bẩm nhận ra
câu chuyện.) + Nhớ lại ngày cha mẹ hãy còn, khi
B2: Thực hiện nhiệm vụ còn một bà một cháu.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. + Xúc động khi nhận ra cây nay đã
B3: Báo cáo thảo luận lớn.
- GV mời đại diện nhóm trình bày kết - HÌnh ảnh cây hoàng lan:
quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng + Lá cây rung động trong gió, thân
nghe, nhận xét. cây cao vút lên trời.
B4: Kết luận, nhận định + Mùi thơm của hoa thoảng thoảng
bay vào.
-> Đây là trạng thái của sự hoài niệm ở
nhân vật.
c. Nội dung 3: Tình cảm của Thanh Tình cảm của Thanh và Nga
và Nga * Hai nhân vật:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Là hàng xóm, quen thân từ nhỏ,
GV định hướng cho HS tìm hiểu như một người trong nhà.
tâm trạng nhân vật Thanh khi trở về + Cô gái đã lớn, mang hương thơm
thăm ngôi nhà của bà hoa hoàng lan.
? Nga là ai?Cô gái tên Nga được * Cuộc nói chuyện giữa Nga và
miêu tả như thế nào? Thanh:
- Chia lớp thành 3 nhóm: + Lời nói: “những ngày em …hái
Nhóm 1: phân tích tâm trạng của hoa, em nhớ anh” – tâm tình nhẹ
Thanh khi trở về không gian ngôi nhà nhàng.
của bà. (Khi bước vào khu vườn có + Hành động: Thanh dắt tay Nga ra
ngôi nhà của bà, điều gì đã khiến vườn, với cành hoa thấp cho Nga tìm
Thanh cảm thấy nghẹn họng, mừng rỡ, hoa, cài lên mái tóc Nga bông hoa.
bình yên, thư thái, dịu ngọt...? Điều đó -> cũng giản dị, đều là những chuyện
cho thấy sự khác biệt thế nào giữa vụn vặt (“anh chóng lớn quá”, “tôi vẫn
không gian bên trong và bên ngoài khu thế chứ chứ”)
vườn?) + Thanh có lúc lầm tưởng Nga chính
Nhóm 2: phân tích tâm trạng của là em gái ruột của mình.
Thanh trong đối thoại với bà. (Lời đối - Sự biến đổi trong tình cảm của hai
thoại giữa bà và Thanh trong phần nhân vật: từ thân mật đến mức Thanh
đầu của tác phẩm chủ yếu xoay quanh lầm tưởng Nga là em gái ruột, đến việc
những chuyện gì? Tình cảm của các Thanh đã bắt đầu nhìn đôi môi thắm
nhân vật bộc lộ như thế nào qua của Nga, đã nhớ đến hai bàn chân
những lời đối thoại đó?) xinh xắn của Nga. Còn Nga đã biểu thị
Nhóm 3: phân tích tâm trạng nhân trực tiếp tình cảm của mình thông qua
vật Thanh khi nhận ra câu hoàng lan. xưng hô “anh-em” và câu “em nhớ
(Trạng thái tình cảm của Thanh khi anh quá”.
nhận ra cây hoàng lan. Chú ý những - Những biểu hiện tình cảm giữa hai
chi tiết về cây hoàng lan trong toàn nhân vật gắn liền với hình ảnh hoa
câu chuyện.) hoàng lan:
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Khi trông thấy bóng cây hoàng lan,
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Thanh đã nghĩ đến Nga và gọi vui vẻ:
B3: Báo cáo thảo luận “Cô Nga”. Người thiếu nữ cùng vội
- Nga là cô bé hang xóm vẫn sang chơi ngửng đầu và nở nụ cười: “Anh Thanh!
với chàng trong vườn, mỗi lần về lại Anh đã về đấy à?”
gặp + Kỷ niệm đáng nhớ là ngày cả hai
B4: Kết luận, nhận định cùng nhặt hoàng lan rơi: Thanh hỏi cô
Nga có còn hay đi nhặt hoàng lan rơi
nữa không, Nga đáp rằng: “Vẫn nhặt
đấy. Nhưng không còn ai tranh nữa.”
+ Hai người dẫn nhau xem cây hoàng
lan, Thanh như thoảng ngửi thấy
hương hoàng lan trên tóc Nga.
+ Trong mùi hoàng lan thoảng thoảng
bay, Thanh cầm lấy tay Nga.
- Câu chuyện kết thúc trong cảnh
Thanh phải trở về tỉnh và không biết
bao giờ mới quay trở về thăm nhà,
nhưng đã hé lộ những tiến triển trong
tình cảm giữa Thanh và Nga: Thanh đã
gửi nhờ chào Nga.
3.Nội dung 3. TỔNG KẾT
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình
học tập của học sinh
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
- GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Nội dung
Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của - Cảm hứng lãng mạn khắc họa bức
văn bản? tranh quê hương gần gũi với hình ảnh
- HS tiếp nhận nhiệm vụ cây hoa hoàng lan gắn với tuổi thơ
B2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhân vật chính.
nhiệm vụ - Khơi gợi tình yêu quê hương đất
- GV quan sát, hướng dẫn nước.
- HS suy nghĩ 2. Nghệ thuật
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Nghệ thuật tự sự kết hợp miêu tả;
- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học - Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ;
sinh báo cáo sản phẩm - Miêu tả tinh tế
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ
sung câu trả lời của bạn.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức

Hoạt động 3: Luyện tập


b. Nội dung: Dựa vào nội dung tìm hiểu về ba truyện thần thoại đã học, thực hành
viết kết nối đọc-viết
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
phân tích tâm trạng nhân vật Thanh ở
đoạn cuối của phần kết truyện.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV cho HS tìm hiểu ý nghĩa lời nhận
xét của Thế Lữ. Hai từ khoá quan trọng
của lời nhận xét là nhân từ và yên ủi
B3: Báo cáo thảo luận
B4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý để HS phân tích những nét
đẹp trong tình cảm, cách ứng xử giữa
các nhân vật với nhau, sự nâng niu,
trân trọng đối với từng cảnh vật, từng
kỉ niệm cũng như những biểu hiện tinh
tế, mơ hồ nhưng dịu ngọt trong tình
yêu mới chớm của đôi bạn trẻ,…
Chính tư tưởng, tình cảm của tác giả
đối với cuộc sống và con người là yếu
tố tạo nên hiệu quả nghệ thuật này cho
tác phẩm

Hoạt động 4: Vận dụng


a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Học sinh vận dụng liên hệ với tác phẩm khác của Thạch Lam để
c. Sản phẩm: HS thực hiện một bài luận ngắn
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Viết một bài văn ngắn so sánh tác
phẩm Gió lạnh đầu mùa (Ngữ văn 6 –
KNTT) và Dưới bóng hoàng lan để
thấy nghệ thuật sáng tác truyện theo
ngôi kể thứ 3
B2: Thực hiện nhiệm vụ
B3: Báo cáo thảo luận
B4: Kết luận, nhận định

Phụ lục (Phiếu học tập)


Các biểu hiện Nhân vật Thanh Nhân vật Nga Phân tích
Lời nói
Cử chỉ
Suy nghĩ, cảm xúc
Nhận xét chung về
tình cảm hai nhân
vật dành cho nhau
BÀI 7. QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
Tiết 6,7. MỘT CHUYỆN ĐÙA NHO NHỎ
(An-tôn Sê-khôp)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được được đặc điểm loại truyện ngắn hồi ức về một
tình huống – cơ hội lẽ ra có thể trở thành bước ngoặt trong cuộc đời hai nhân vật,
nhưng dưới áp lực tâm lí đời thường bị biến thành một chuyện đùa, trở thành nỗi
niềm trăn trở, nuối tiếc.
- Nhận biết và đánh giá được vai trò, quyền năng và những giới hạn của
người kể chuyện ngôi thứ nhất là một trong hai nhân vật chính của câu chuyện.
- Nhận biết và phân tích được vai trò quan trọng của những biến động tâm
lí, nhận thức của người kể chuyện ngôi thứ nhất trong việc thể hiện tư tưởng chủ
đề, cảm hứng chủ đạo phổ biến cho loại truyện ngắn hồi ức này.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Một chuyện đùa nho
nhỏ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Một
chuyện đùa nho nhỏ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật,
ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn
bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất
- Yêu thiên nhiên;
- Trung thực với tình cảm và cảm xúc của bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Bảng;
- Máy tính;
- Máy chiếu.
2. Học liệu
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: Thảo luận: Kể lại kỉ niệm về một tình huống vô tình biến một
chuyện hệ trọng nào đó thành một chuyện đùa đáng tiếc.
c. Sản phẩm: Câu chuyện của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: Học sinh chuẩn bị ở nhà 1 câu chuyện về kỉ niệm
cũ. Chuyện đó là một chuyện hệ trọng nhưng vô tình nó lại biến thành một chuyện
đùa đáng tiếc. Gv chọn 1-2 câu chuyện, yêu cầu học sinh trình bày trước lớp.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị câu chuyện của bản thân
Bước 3: Báo cáo thảo luận: HS kể lại chuyện của bản thân
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nêu nhận xét về phần trình bày của các nhóm và
ghi nhận những đóng góp tích cực và tôn trọng các ý tưởng khác biệt của HS. GV
có thể giới thiệu thêm một số câu chuyện.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
- Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả.
- HS nắm được xuất xứ tác phẩm.
b. Nội dung: Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: I. Tìm hiểu chung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
- GV yêu cầu HS đọc phần tác giả Sê- - Cuộc đời:
khốp, trình bày những nét chính về + An-tôn Sê-khốp (1860 – 1904) sinh
cuộc đời và sự nghiệp của Sê-khốp ra và lớn lên trong một gia đình buôn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ bán nhỏ tại thị trấn Ta-gan-rốc
- HS thực hiện nhiệm vụ. (Taganrog), miền nam nước Nga – Môi
Bước 3: Báo cáo kết quả trường tiểu thị dân với những biểu hiện
- GV mời một số HS trình bày kết quả nếp sống, tâm lí đời thường,… trở
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, thành đối tượng miêu tả chủ yếu trong
nhận xét. sáng tác của nhà văn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá + Sê-khốp “theo học ngành y” và đã
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến từng hành nghề bác sĩ. Khi sáng tác
thức. văn chương trong “thời buổi đau ốm”,
nhà văn luôn muốn chẩn đoán “căn
bệnh” bắt nguồn từ tâm lí đời thường
của những con người bình thường
xung quanh mình. Ông hiểu, để chữa
được bệnh thì chính người bệnh cũng
phải ý thức được căn bệnh của mình và
mong muốn khỏi bệnh. Từ đó, trong
NV2: sáng tác của mình, nhà văn tập trung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ mô tả sự bức bối của những con người
- GV yêu cầu HS đọc phần tác giả Sê- bình thường bị trói buộc bởi tâm lí đời
khốp, trình bày những nét chính xuấ xứ thường và nhen nhóm lên trong lòng
của tác phẩm nhân vật (và cả người đọc) khát vọng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ đổi thay cuộc sống.
- HS thực hiện nhiệm vụ. - Về đặc điểm sáng tác truyện ngắn của
Bước 3: Báo cáo kết quả Sê-khốp:
- GV mời một số HS trình bày kết quả + Văn phong Sê-khốp hàm súc, cô
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, đọng. + Phần lớn truyện ngắn của ông
nhận xét. là những “truyện không có chuyện”,
Bước 4: Nhận xét, đánh giá mở đầu thường dẫn người đọc nhập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức thẳng vào khung cảnh câu chuyện, tâm
trạng nhân vật, kết thúc thường gây
cảm giác “chưa có chuyện gì xảy ra
cả” như trong một sự đợi chờ khắc
khoải”.
2. Tác phẩm
Truyện ngắn Một chuyện đùa nho nhỏ
của Sê-khốp in lần đầu tiên trên tạp chí
Dế mèn của Nga, số 10, ngày
12/3/1886. Năm 1899, Sê-khốp chỉnh
lí, bổ sung một số câu chữ, thay đổi
phần kết truyện để đưa vào tuyển tập
Truyện ngắn Sê-khốp.
(Ở đây, cần lưu ý thêm: Bản in trên
tạp chí năm 1886 có một kết thúc hài
hước: sau đoạn gửi lời theo gió lần
cuối, chàng trai “đi ra từ phía sau bụi
rậm, không để Na-đi-a kịp bỏ tay
xuống và há miệng vì ngạc nhiên, chạy
tới bên cô...” và sau đó cưới cô làm vợ.
Sê-khốp, trong bản chỉnh lí năm 1899,
đã thay đổi kết truyện và tăng cường ý
thức trăn trở về cuộc sống cho truyện
ngắn này.)

Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản


a. Mục tiêu:
• HS chia được bố cục của văn bản, tóm tắt được những nội dung chính trong VB.
• HS hiểu được các đặc điểm của ngôi kể thứ nhất trong văn bản.
• HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong
VB.
• HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ II. Đọc hiểu văn bản
- GV yêu cầu HS đọc nhanh văn bản, 1. Đọc, bố cục
kết hợp phần chuẩn bị ở nhà chia bố - Đoạn 1, từ đầu đến “…không muốn
cục văn bản. tin rằng gió đã nói những lời ấy!”: Lời
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ yêu thương chân thành bột phát của
- HS thực hiện nhiệm vụ. nhân vật “tôi” bất giác trở thành một
Bước 3: Báo cáo kết quả chuyện đùa, song lại nhen lên lòng Na-
- GV mời một số HS trình bày kết quả đi-a khát vọng hạnh phúc cùng những
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, băn khoăn.
nhận xét. - Đoạn 2, từ “Sáng hôm sau...” đến
Bước 4: Nhận xét, đánh giá “...không còn khả năng hiểu nữa...”:
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Na-đi-a say sưa với khát vọng yêu
thương, rồi quyết tâm vượt qua nỗi sợ,
truy tìm sự thật một mình.
- Đoạn 3, từ “Thế rồi những ngày xuân
tháng Ba đã tới...” đến “Còn tôi trở vào
nhà thu xếp đồ đạc...”: cảnh chia tay
lúc xuân sang – khoảnh khắc giao cảm
một lần nữa bừng lên rồi vụt tắt.
- Đoạn 4, từ “Chuyện ấy đã qua lâu
rồi” cho đến hết: Những suy tư, nuối
tiếc, trăn trở nhiều năm sau, khi tất cả
chỉ còn là kỉ niệm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Tìm hiểu văn bản
Người kể chuyện, nhân vật “tôi”
* Ngôi kể:
- GV yêu cầu HS xác định ngôi kể, - Câu chuyện Một chuyện đùa nho nhỏ
nhân vật chính của tác phẩm. được kể bằng lời người kể chuyện ngôi
- Chia lớp thành 4 nhóm: thứ nhất.
Nhóm 1: phân tích điểm nhìn và tâm - Người kể chuyện trong truyện ngắn
trạng nhân vật “tôi” ở lần trượt tuyết này là nhân vật tham gia hành động
thứ nhất chính - nhân vật “tôi”.
Nhóm 2: phân tích điểm nhìn và tâm *Nhân vật “tôi” và sự dịch chuyển
trạng nhân vật “tôi” ở lần trượt tuyết điểm nhìn
thứ hai và sau đó - Ở lần trượt tuyết thứ nhất
Nhóm 3: phân tích điểm nhìn và tâm + Điểm nhìn: Chúng tôi
trạng nhân vật “tôi” khi Na-đi-a trượt + Chủ thể cảm nhận:
tuyết một mình . Na-đi-a: nàng “thật ghê sợ, tưởng
Nhóm 4: phân tích điểm nhìn và tâm như là một vực sâu vô tận”; “sợ hết
trạng nhân vật “tôi” trong lần chia tay hồn, không thở được nữa”. Huống hồ
và khi gặp lại Na-đi-a. nếu nàng “liều mạng lao xuống cái
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ vực sâu kia” thì không biết rồi ra sao!
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Nàng “sẽ chết mất, sẽ phát điên mất”.
Bước 3: Báo cáo kết quả . Trên bề mặt câu chữ là nhân vật “tôi”,
- GV mời đại diện nhóm trình bày kết song anh ta trực tiếp thể hiện sự đồng
quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng cảm của mình với nàng trong cùng một
nghe, nhận xét. nỗi sợ trượt tuyết chung cho cả “chúng
Bước 4: Nhận xét, đánh giá tôi”: Gió ép mạnh, đến nghẹt thở”.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Tưởng chừng “như có một con quỷ
nào” đang giơ tay nắm lấy chúng tôi
và “vừa rú lên vừa kéo xuống địa
ngục”. Mọi vật chung quanh nhập lại
thành một vệt dài “vun vút” lao về
phía sau... Chỉ “một giây lát nữa thôi
có lẽ chúng tôi sẽ chết!”
->Những từ ngữ cùng trường nghĩa ở
cả hai đoạn văn cho thấy lần trượt
tuyết đầu tiên được Na-đi-a và nhân
vật “tôi” cùng cảm nhận không chỉ là
tình huống nguy hiểm, đáng sợ, mà còn
thực sự hệ trọng. Lời yêu thương được
nói ra trong cảm nhận chung yêu
thương đó xuất phát từ tình cảm chân
thành.

- Ở lần trượt tuyết thứ 2 và sau đó


+ Điểm nhìn: nhân vật “tôi”. Nhân vật
“tôi” đứng ngoài để quan sát, đánh giá
thái độ cũng như cảm xúc của Na-đi-a.
+ Trong lần trượt tuyết thứ hai, nhân
vật bắt đầu tính toán “đúng vào lúc
chiếc xe lao nhanh nhất, tiếng gió gào
rít ghê gớm nhất, tôi lại nói” và sau đó
lại thể hiện giọng thờ ơ, lãnh đạm
- Lần thứ ba, anh ta cẩn thận “lấy chiếc
khăn tay che miệng đi rồi khẽ hắng lên
mấy tiếng”
=> Nhân vật “tôi” không đủ dũng khí
thú nhận tình yêu đích thực của mình
mà biến nó trở thành một trò đùa cợt,
khiến hạnh phúc biến mất trong tầm
tay. 
- Ở lần Na-đi-a trượt tuyết một mình
+ Điểm nhìn: nhân vật “tôi”
+ “Độ vênh” trong suy nghĩ của nhân
vật tôi với hành động của Na-đi-a.
. Người kể chuyện suy đoán rằng một
người sợ độ cao và nhát gan như Na-
đi-a sẽ không trượt tuyết một mình vì
mặt nàng nhìn trắng bệch, chân thì run
rẩy khi đứng nhìn đỉnh đồi.
. Hành động của Na-đi-a là nàng run
rẩy, sợ hãi nhưng vẫn xăm xăm đi
bước lên bậc thang lên đỉnh đồi và
quyết định một mình trượt xuống dưới
để xem có còn nghe thấy câu nói ấy
không.
 Ở ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện
không phải là toàn năng, biết tuốt nên
góc nhìn đôi khi mang tính chủ quan.
Đó cũng chính là hạn chế của ngôi kể
thứ nhất.
+ Hành động chứng tỏ nhân vật “tôi”
không còn khả năng đồng cảm với Na-
đi-a nữa:
. Hành động thờ ơ đứng nhìn Na-đi-a
tự leo lên những bậc thang và trượt
tuyết một mình trong nỗi sợ hãi.
. Những cử chỉ xa cách, đứng nhìn
nàng từ xa và lời nói thì lãnh đạm,
không còn sự nồng nhiệt, đắm say như
xưa nữa.
- Khi chia tay
+ Hàng rào cao có đinh nhọn chính là
cản trở ngăn cách 2 nhân vật
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + Hành động “ghé nhìn qua khe hở”
- Vì sao Nađia rất sợ mà vẫn đồng ý của nhân vật “tôi” đã cho thấy sự tò
ngồi lên xe trượt cùng nv Tôi? Đã bao mò, muốn tìm hiểu Na-đi-a
giờ em làm điều tương tự trong cs? - Sau nhiều năm gặp lại
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Điểm nhìn: Nhân vật “tôi”
- HS thực hiện nhiệm vụ. + Tâm trạng hoài niệm, đầy phức tạp,
Bước 3: Báo cáo kết quả có nhiều nuối tiếc
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe,
nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức 2.2. Nhân vật Na-đi-a

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Mặc dù sợ nhưng N vẫn qđ trượt tuyết


- “Đối với Na-đi-a, “gió nói” ở đây là cùng nv Tôi là có thể là vì N tôn trọng
gì? Đó là tiếng nói chủ quan hay khách nv Tôi, có thể N không muốn Tôi
quan?” buồn, có thể N có tình cảm với nv Tôi
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nên đã vượt qua nỗi sợ.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe,
nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
- “Gió” ở đây chính là tiếng lòng, khát
vọng được yêu thương tiềm ẩn có lẽ đã
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ vang lên trong lòng cô gái từ lâu.
- Vì sao Na-đi-a bất chấp nỗi sợ, cô Trong khát vọng hạnh phúc, cô gái
quyết định ngồi vào xe trượt xuống dường như vẫn nghe thấy những lời
"một mình"? yêu thương ấy, song cô vẫn muốn đó
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ không phải chỉ là “gió nói” mà phải là
- HS thực hiện nhiệm vụ. lời “anh ấy nói” như một sự thực khách
Bước 3: Báo cáo kết quả quan để khẳng định hạnh phúc hiện
- GV mời một số HS trình bày kết quả hữu chứ không phải là ảo giác.
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, - Câu nói “Na-đi-a, anh yêu em!” với
nhận xét. Na-đi-a là một câu nói hệ trọng, và là
Bước 4: Nhận xét, đánh giá một câu nói đem lại cho Na-đi-a hạnh
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức phúc cũng như sự đau khổ.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bất chấp nỗi sợ, cô quyết định ngồi
- Em thấy Na-đi-a là người ntn? Em vào xe trượt xuống "một mình" để "thử
học được điều gì ở nhân vật? xem có còn nghe thấy những lời ngọt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ngào say đắm ấy nữa không" vì cô
- HS thực hiện nhiệm vụ. muốn xác nhận lời nói đó có phải là
Bước 3: Báo cáo kết quả của nhân vật "tôi" hay không.
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe,
nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức

- Một con người mạnh mẽ, có


khát vọng về một tình yêu mãnh liệt
- Một cô gái dũng cảm dám chấp
nhận mạo hiểm để đi tìm sự thật.
- Phải biết tôn trọng sự thật và
dũng cảm để tìm hiểu sự thật.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Cảm hứng chủ đạo của truyện ngắn
xuất phát từ tình yêu thương, lòng
đồng cảm, thấu hiểu giữa người với
người. Trong cuộc sống, chúng ta phải
thấu hiểu, yêu thương mọi người và
sẵn sàng bày tỏ tình cảm một cách
chân thành nhất. 
2. Nghệ thuật
- Ngôi kể thứ nhất
- Ngôn ngữ giản dị, gần gũi
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: HS viết được đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích hình
ảnh “hàng rào” trong truyện ngắn Một chuyện đùa nho nhỏ.
b. Nội dung: Viết đoạn văn
c. Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: viết đoạn - Hình ảnh hàng rào xuất hiện trong
văn về một điều bạn nhận thức được cảnh chia li ở đoạn văn gần cuối tác
sau khi đọc VB. GV lưu ý HS về kiểu phẩm trở thành biểu tượng nhấn mạnh
loại VB, cấu trúc của đoạn văn. trường nghĩa rào cản – chuyển từ rào
Bước 2: HS thảo luận nhóm, chia sẻ cản tinh thần giữa hai nhân vật sang
quan điểm của mình về câu hỏi: thời rào cản vật chất của hoàn cảnh.
điểm xuất hiện của hình ảnh “hàng - Lưu ý không chỉ phân tích hình tượng
rào”; phân tích ý nghĩa hình ảnh “hàng “hàng rào” mà còn cần phân tích hành
rào” trong văn bản? HS viết đoạn văn. động “đến bên hàng rào và ghé nhìn
Bước 3: GV thu lại một số bài viết của qua khe hở” của nhân vật “tôi cùng sự
HS, đọc trước cả lớp và cho HS nhận giao cảm của hai nhân vật qua việc
xét về các bài viết. “gửi lời theo gió”.
Bước 4: GV hướng dẫn HS cách viết,
cách chỉnh sửa bài viết.

Hoạt động 4: Vận dụng


a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Tìm đọc một số truyện có sử dụng ngôi kể thứ nhất và khái quát
ngắn gọn chủ đề của truyện.
c. Sản phẩm: một số truyện có ngôi kể thứ nhất
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Về nhà tìm đọc một số truyện có ngôi kể thứ nhất.
- Xác định chủ đề của truyện.
- Hoàn thành Phiếu học tập số 1.
B2: Hs thực hiện nhiệm vụ
B3: Học sinh nộp sản phẩm trên Padlet
B4: Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm của học sinh trên Padlet.
e. Giao nhiệm vụ về nhà, hướng dẫn đọc văn bản mở rộng, chuẩn bị cho tiết
12 –Thực hành đọc mở rộng
Phụ lục (Phiếu học tập số 1)
Nội dung Con khướu sổ lồng Chuyện con mèo dạy hải
âu bay
Ngôi của người kể
chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ
đoạn trích

Tiết 8. BIỆN PHÁP CHÊM XEN, BIỆN PHÁP LIỆT LÊ


I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Đặc điểm hình thức của bộ phận chêm xen và bộ phận liệt kê trong câu.
- Chức năng cơ bản của biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê.
2. Năng lực
*Năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ):
– Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen,
liệt kê.
– Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê để đọc hiểu và viết VB.
* Năng lực chung:
NL giao tiếp, hợp tác: thể hiện qua hoạt động làm việc nhóm.
3. Phẩm chất
Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu:
– Kích hoạt được hiểu biết nền liên quan đến nội dung bài học.
– Xác định được nội dung bài học và nhiệm vụ học tập tiếng Việt cần thực hiện.
b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi về phép tu từ và đọc yêu cầu trong SGK về bài
Thực hành tiếng Việt.
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
(1) . Kể tên các phép tu từ em đã học.
(2) Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ (1), đọc nhanh nội dung phần Tri thức Ngữ
văn (SGK/tr.37, 61) để xác định nhiệm vụ học tập.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
– Trước tiên, cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ (1).
– Sau khi báo cáo, nghe kết luận về nhiệm vụ (1), cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ
(2).
B3: Báo cáo thảo luận
1,2 HS trả lời, các HS khác bổ sung nếu có.
B4: Kết luận, nhận định
– Đối với nhiệm vụ (1): GV ghi nhận những nội dung HS đã biết về biện pháp tu
từ.
– Đối với nhiệm vụ (2): GV nhận xét câu trả lời của HS; giới thiệu bài học và
nhiệm vụ học tập.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới và luyện tập
1. Hình thành kiến thức về biện pháp chêm xen và luyện tập.
1.1.Hình thành kiến thức về phép chêm xen
a. Mục tiêu: Nhận biết các đặc điểm hình thức, chức năng của phép chêm xen.
b. Nội dung: HS trả lời các câu hỏi của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu nhóm đôi HS quan sát ngữ liệu trong mục Nhận biết biện
pháp chêm xen trang 59 SGK sau và trả lời các câu hỏi:
1. Sáng nay, thằng lớn của tôi - mười lăm tuổi, lúc cho nó ăn đã sơ ý mở hết cửa,
thế là nó vù đi.
(Nguyễn Quang Sáng, Con khướu sổ lồng).
2. Bởi vì…bởi vì…(San cúi mặt và bỏ tiếng Nam dùng tiếng Pháp), người ta
lừa dối anh.
(Nam Cao, Sống mòn).
3. Thanh định rõ nhìn: con mèo của bà chàng, con mèo già vẫn chơi đùa với
chàng ngày trước.
(Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan)
4. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
Giang Nam, Quê hương)
4. Đã nhìn thấy cây đàn ấy thì phải đánh - đánh cái cuộc đời mình vào đấy- để
rồi xem nó ra được thành tiếng gì.
(Nguyễn Tuân, Chùa Đàn).
Nhiệm vụ
+ Xác định vị trí và vai trò ngữ pháp của các cụm in đậm trong các ngữ liệu trên?
+ Tìm dấu câu tách biệt bộ phận đó.
+ Nêu tác dụng của bộ phận đó đối với việc bổ sung thông tin, biểu thị tình cảm,
cảm xúc?
2: Từ việc hoàn thành nhiệm vụ 1 hãy rút ra kết luận về khái niệm, dấu hiệu nhận
biết của phép tu từ chêm xen.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm đôi HS thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1–2 nhóm HS trình bày. Các nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung (nếu
có).
B4: Kết luận, nhận định
I. Biện pháp chêm xen
1. Tìm hiểu ngữ liệu
- Vị trí: Ở giữa câu (ngữ liệu 1,2), cuối câu (ngữ liệu 3).
- Vai trò ngữ pháp: Đi kèm với chủ ngữ (ngữ liệu 1,4), vị ngữ (ngữ liệu 3,4,5),
trạng ngữ (ngữ liệu 2); bổ sung ý nghĩa cho danh từ (ngữ liệu 1,3,4), cho quan
hệ từ (ngữ liệu 2), cho động từ (ngữ liệu 5).
- Dấu câu tách biệt: Dấu gạch ngang và dấu phảy (ngữ liệu 1), dấu ngoặc đơn
(ngữ liệu 2), dấu phẩy (ngữ liệu 3)…
- Tác dụng:
+ Bổ sung thông tin: ngữ liệu 1,3,5
+ Biểu thị tình cảm, cảm xúc: ngữ liệu 2,4
2. Kết luận
- Khái niệm: Chêm xen là xen một từ, một cụm từ vào câu nhằm giải thích,
thêm ý cho câu hoặc hướng tới mục đích tu từ.
- Dấu hiệu nhận biết: Thành phần chêm xen có khi được đặt giữa câu, có khi
được đặt cuối câu, được đánh dấu bằng dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn hoặc
dấu phẩy.
1.2. Luyện tập về phép chêm xen
c. Mục tiêu:
– Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen.
– Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen để đọc hiểu và viết VB.
d. Nội dung: Hoàn thành bài tập 1,2 trong SGK/tr.59
c. Sản phẩm: Nội dung trả lời bài tập 1,2 trong SGK/tr.59.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm 4 -6 HS để trả lời bài tập 1 (SGK/tr.59).
Nhiệm vụ 2: Làm việc cá nhân để trả lời bài tập 2 (SGK/tr.59).
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm 4 -6 HS để trả lời bài tập 1 (SGK/tr.59).
Nhiệm vụ 2: Làm việc cá nhân để trả lời bài tập 2 (SGK/tr.59).
B3: Báo cáo thảo luận
- Nhiệm vụ 1: GV gọi đại diện 1–2 nhóm trình bày. Các nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung, trao đổi lại (nếu có).
- Nhiệm vụ 2: GV gọi 1–2 HS trình bày. Các HS còn lại nhận xét, bổ sung, trao
đổi lại (nếu có). Dùng bảng kiểm 1 Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện
pháp chêm xen để nhận xét bài của bạn (đánh giá nhóm).
B4: Kết luận, nhận định
3. Luyện tập
Bài tập 1:
a) Biện pháp chêm xen trong cụm “bên ngoài trời nắng gắt” bổ sung thông tin
cho hiện tượng nói đến trong vế trước: giải thích vì sao Thanh đổ mồ hôi.
b) Biện pháp chêm xen trong cụm “ngày nào” bổ sung thông tin về thời gian.
Đồng thời, cụm “ngày nào” thể hiện trạng thái hồi tưởng, hoài niệm ở nhân vật.
Nhờ thành phần này, hành động “nhớ lại” của Thanh trở nên hợp lí, và hình ảnh
“bàn chân xinh xắn của Nga đi trên đó”sống động hơn trong kí ức Thanh.
c) Biện phép chêm xen trong cụm “người luôn ngờ vực về nhân thân của ông”
bổ sung thông tin về đặc điểm của nhân vật Gia-ve. Giải thích rõ hơn bản chất
con người công cụ của Gia -ve cũng như thái độ của Gia - ve đối với Giăng Van
- giăng. Nhờ việc giải thích đó, mọi hành động quyết liệt, lạnh lùng của Gia - ve
đối với Giăng Van Giăng trở nên dễ hiểu hơn.
Bài tập 2: Gợi ý sản phẩm:
- Nhân vật Phăng-tin luôn khao khát gặp con – đứa con gái đã thất lạc của chị -
trước khi qua đời.
- Đối với Na-đi-a, dù sau này nàng đã có chồng – một viên thư ký hội đồng
giám hộ quý tộc, thì kỷ niệm về ngày trượt tuyết cùng nhân vật “tôi” và những
tiếng “anh yêu em” vẫn là những phút hạnh phúc nhất trong cuộc đời nàng.
- Nhân vật Thanh vẫn luôn cảm thấy bình yên và thong thả mỗi khi trở về ngôi
nhà của bà – không gian thân thuộc đối với chàng.
Tiêu chí đánh giá
Bảng kiểm 1: Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện pháp chêm xen
STT Có Không
1 Sử dụng biện pháp chêm xen một cách hợp lí (có
bổ sung thông tin, giải thích, nêu tình cảm, cảm
xúc,…)
2 Câu đảm bảo về ngữ pháp.
3 Nội dung đề cập đến vấn đề liên quan đến ba văn
bản đã đọc trong bài.

Nội dung 2. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê và luyện tập
2.1. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê.
a. Mục tiêu:
Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.
b. Nội dung
Tìm hiểu mục Nhận biết biện pháp liệt kê SGK trang 60
c. Sản phẩm
Phiếu học tập 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hoàn thành phiếu HT 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê (Phụ lục
1)
Nhiệm vụ 2: Từ việc hoàn thành phiếu HT 1, em hãy khái quát những đặc điểm
của phép liệt kê vào bảng sau:
Phép liệt kê
Khái niệm Dấu hiệu nhận diện Mục đích (tác dụng)

B2: Thực hiện nhiệm vụ


Nhóm 5 HS hoàn thành.
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1-2 nhóm báo cáo; các nhóm khác bổ sung (nếu có).
B4: Kết luận, nhận định
II. Phép liệt kê
1. Tìm hiểu ngữ liệu
STT Ngữ liệu Thống Dấu Vị trí Mục đích
kê số hiệu phần in phần in đậm
lượng hình đậm
đối thức để trong câu
tượng đánh
trong dấu
phần phần in
in đậm
đậm
1 Con vẫn đinh ninh ghi khắc 4 Dấu Giữa câu Nêu rõ những
công ơn sinh thành, dưỡng phảy người mà
dục của gia tộc, ông bà, “con” khắc
cha mẹ, tổ tiên, con như ghi công ơn
thấy từ trong tâm linh, sinh thành,
huyết mạch sự sinh sôi, nẩy dưỡng dục.
nở, phúc thọ an khang của -> Cung cấp
cháu con đời đời nối tiếp thông tin.
trong cộng đồng dân tộc
yêu thương.
(Ma Văn Kháng, Mùa lá
rụng trong vườn)
2 Mùa xuân của tôi - mùa 4 Dấu Cuối câu Cụ thể hóa
xuân Bắc Việt, mùa xuân gạch những đặc
của Hà Nội - là mùa xuân ngang, điểm của mùa
có mưa riêu riêu, gió lành dấu xuân Hà Nội.
lạnh, có tiếng nhạn kêu phảy, -> Cung cấp
trong đêm xanh, có tiếng dấu ba thông tin.
trồng chèo vọng lại từ chấm
những thôn xóm xa xa, có
câu hát huê tình của cô
gái đẹp như thơ mộng…
(Vũ Bằng, Tháng Giêng,
mơ về trăng non rét ngọt)
3 Người Huế có đủ cung bậc 7 Dấu hai Cuối câu Cụ thể hóa
ngôn ngữ để diễn tả vị cay, chấm, các từ để diễn
bao gồm hết mọi giác quan, dấu tả vị cay của
càng nói càng “sướng phảy, người Huế.
miệng”: cay phỏng miệng, dấu ba -> Cung cấp
cay xé lưỡi, cay điếc mũi, chấm thông tin.
cay chảy nước mắt, cay
toát mồ hôi, cay điếc tai,
cay điếc óc,…
(Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Chuyện cơm hến)
4 Một số cây cối và động vật 4 Dấu hai Cuối câu Cụ thể hóa
có tính cách tượng trưng: chấm, cho ý: một số
con hạc và con nai thể dấu cây cối và
hiện tuổi thọ, cây tre là phảy, kí động vật có
đạo đức, cây mận là sức hiệu tính cách
mạnh tinh thần và thể v.v. tượng trưng.
chất, cây cúc thể hiện -> Cung cấp
hạnh phúc,v.v. thông tin.
(Nguyễn Văn Huyên, Văn
minh Việt Nam)
5 Nhưng một điều bố thấy: 4 Dấu Cuối câu Thể hiện cảm
khi nghe đến chuyện tuổi chấm xúc, thái độ:
thơ của bố thì Khánh chớp phẩy, bộc lộ những
chớp mắt, rồi mắt đỏ lên, dấu ba cảm xúc, sự
đang nói nhiều, trở thành chấm thay đổi của
im lặng; đang nghịch nhân vật
ngợm rong chơi trở nên Khánh khi
hiền hậu chuyên cần; bài nghe đến
tập nham nhở trở thành chuyện tuổi
chỉn chu; đang ăn mặc lôi thơ của bố.
thôi, diêm dúa trở thành
gọn gàng, giản dị…
(Duy Khán, Tuổi thơ im
lặng).
6 Gậy tre, chông tre chống 6 Dấu Trong Cung cấp
lại sắt thép của quân thù. chấm nhiều thông tin về
Tre xung phong vào xe câu của những ý
tăng, đại bác. Tre giữ đoạn văn nghĩa của tre.
làng, giữ nước, giữ mái Bộc lộ cảm
nhà tranh, giữ đồng lúa xúc tự hào về
chín. Tre hi sinh để bảo vệ vai trò của
con người. Tre, anh hùng cây tre Việt
lao động ! Tre, anh hùng Nam.
chiến đấu.
(Thép Mới, Cây tre Việt
Nam)
2. Kết luận
Phép liệt kê
Khái niệm Dấu hiệu nhận diện Mục đích (tác dụng)
Là nêu một chuỗi các Những từ ngữ chỉ chuỗi - Cung cấp thông tin cụ
thông tin cùng loại đối tượng được liệt kê có thể hơn cho câu.
thể đặt ở giữa hoặc cuối - Thể hiện cảm xúc, thái
câu. độ, cái nhìn của người
viết.
2.2. Luyện tập về phép liệt kê
a. Mục tiêu:
- Phân tích được tác dụng của phép liệt kê.
- Vận dụng phép liệt kê vào đọc hiểu và viết văn bản.
b. Nội dung
Hoàn thành bài tập 1,2 SGK trang 61
c. Sản phẩm
Nội dung trả lời các bài tập 1,2 trong SGK/tr.61
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu cá nhân HS làm bài tập 2 & 3 trong SGK/tr.61.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
2–3 HS trình bày lần lượt kết quả làm bài tập 2 & 3 (SGK/tr.61
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét nội dung trả lời các bài tập của HS theo định hướng tham khảo sau.
Dùng bảng kiểm 2 để cá nhân tự đánh giá bài làm của mình.
Bài 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

a) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt những việc làm xấu xa của tên tướng giặc: chiếm
miếu đền, giả mạo họ tên, quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược,
Thượng Đế bị bưng bít, hạ dân bị quấy rầy,…
Tác dụng: Liệt kê kể ra hàng loạt các việc làm của tên tướng giặc nhằm mục đích
nhấn mạnh những tội ác mà hắn đã gây ra.
b) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt món ăn: gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân
giò, miến nấu lòng gà, súp lơ xào thịt bò; gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả
chìa, mọc, vây.
Tác dụng: Liệt kê hàng loạt các món ăn nhằm nhấn mạnh sự phong phú, đa dạng
của nền ẩm thực nước nhà mỗi dịp tết đến.
c) Phép liệt kê: liệt kê ngày tháng cùng các trận đánh.
Tác dụng: Việc liệt kê hàng loạt ngày tháng cùng các trận đánh tương ứng nhằm
nhấn mạnh thời gian và sự việc diễn ra, thể hiện niềm tự hào về những chiến công
của quân và dân ta.
Bài 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

- Đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, ta càng thêm tự hào vì những chiến
công hiển hách của nghĩa quân Lam Sơn qua các trận đánh: trận Chi Lăng, trận
Mã An, trận Tây Kinh, Đông Đô, Tốt Động…
- Trong Bảo kính cảnh giới, Nguyễn Trãi đã đem đến cho độc giả một cái nhìn
mới về mùa hè, không còn là nắng gặt, phượng hồng, mà là hòe lục, thạch lựu
hiên, hồng liên trì,…
- Tác phẩm Dưới bóng hoàng lan đã đem đến cho người đọc một khung cảnh yên
bình qua vùng thiên nhiên vùng quê với con đường gạch rêu phủ, bức hoa tường
thấp yên tĩnh, giàn thiên lí hoa thơm, cùng cây hoàng lan bóng tỏa.
Bảng kiểm 2: Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện pháp liệt kê
STT Có Không
1 Sử dụng biện pháp liệt kê một cách hợp lí (có bổ
sung thông tin, giải thích, nêu tình cảm, thái độ,…)
2 Câu đảm bảo về ngữ pháp.
3 Nội dung đề cập đến vấn đề liên quan đến ba văn
bản đã đọc trong bài.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu:
– Khái quát được nội dung chính của bài học.
– Rút ra được những lưu ý khi vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen,
liệt kê và đoạn văn vào thực tế giao tiếp (đọc hiểu và viết VB)
b. Nội dung
Trả lời câu hỏi khái quát nội dung chính bài học
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu nhóm đôi  HS và trả lời câu hỏi:
+ Em đã rút ra được những lưu ý gì khi sử dụng hiểu biết về biện pháp tu từ chêm
xen, liệt kê trong khi đọc và viết VB?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm đôi  HS thực hiện nhiệm vụ. 
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1–2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm HS khác
nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét sản phẩm học tập của HS; trên cơ sở đó hướng dẫn HS rút ra một số
lưu ý tham khảo sau: 
– Khi đọc, HS chú ý dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê: 

Biện pháp Dấu hiệu nhận biết


tu từ
Chêm xen Đặt giữa câu, có khi được đặt cuối câu, được đánh dấu bằng dấu
gạch ngang, dấu ngoặc đơn hoặc dấu phẩy.
Liệt kê Những từ ngữ chỉ chuỗi đối tượng được liệt kê có thể đặt ở giữa
hoặc cuối câu.
Biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê hỗ trợ tốt cho quá trình đọc suy luận, nắm bắt
được thông tin một cách chính xác, hiểu được cảm xúc được thể hiện trong văn
bản.

– Khi viết: 
+ Muốn bổ sung thông tin cần thiết hoặc bộc lộ cảm xúc của cá nhân => dùng
biện pháp tu từ chêm xen.
+ Muốn diễn tả những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm; tạo ấn
tượng mạnh về hình ảnh và cảm xúc cho người đọc => dùng biện pháp tu từ liệt
kê.

Phụ lục (Phiếu học tập)


Phiếu 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê
STT Ngữ liệu Thống Dấu Vị trí Mục đích
kê số hiệu phần in phần in đậm
lượng hình đậm
đối thức để trong câu
tượng đánh
trong dấu
phần phần in
in đậm
đậm
1 Con vẫn đinh ninh ghi khắc 4 Dấu Giữa câu Nêu rõ những
công ơn sinh thành, dưỡng phảy người mà
dục của gia tộc, ông bà, “con” khắc
cha mẹ, tổ tiên, con như ghi công ơn
thấy từ trong tâm linh, sinh thành,
huyết mạch sự sinh sôi, nẩy dưỡng dục.
nở, phúc thọ an khang của -> Cung cấp
cháu con đời đời nối tiếp thông tin.
trong cộng đồng dân tộc
yêu thương.
(Ma Văn Kháng, Mùa lá
rụng trong vườn)
2 Mùa xuân của tôi - mùa
xuân Bắc Việt, mùa xuân
của Hà Nội - là mùa xuân
có mưa riêu riêu, gió lành
lạnh, có tiếng nhạn kêu
trong đêm xanh, có tiếng
trồng chèo vọng lại từ
những thôn xóm xa xa, có
câu hát huê tình của cô
gái đẹp như thơ mộng…
(Vũ Bằng, Tháng Giêng,
mơ về trăng non rét ngọt)
3 Người Huế có đủ cung bậc
ngôn ngữ để diễn tả vị cay,
bao gồm hết mọi giác quan,
càng nói càng “sướng
miệng”: cay phỏng miệng,
cay xé lưỡi, cay điếc mũi,
cay chảy nước mắt, cay
toát mồ hôi, cay điếc tai,
cay điếc óc,…
(Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Chuyện cơm hến)
4 Một số cây cối và động vật
có tính cách tượng trưng:
con hạc và con nai thể
hiện tuổi thọ, cây tre là
đạo đức, cây mận là sức
mạnh tinh thần và thể
chất, cây cúc thể hiện
hạnh phúc,v.v.
(Nguyễn Văn Huyên, Văn
minh Việt Nam)
5 Nhưng một điều bố thấy:
khi nghe đến chuyện tuổi
thơ của bố thì Khánh chớp
chớp mắt, rồi mắt đỏ lên,
đang nói nhiều, trở thành
im lặng; đang nghịch
ngợm rong chơi trở nên
hiền hậu chuyên cần; bài
tập nham nhở trở thành
chỉn chu; đang ăn mặc lôi
thôi, diêm dúa trở thành
gọn gàng, giản dị…
(Duy Khán, Tuổi thơ im
lặng).
6 Gậy tre, chông tre chống
lại sắt thép của quân thù.
Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ
làng, giữ nước, giữ mái
nhà tranh, giữ đồng lúa
chín. Tre hi sinh để bảo vệ
con người. Tre, anh hùng
lao động ! Tre, anh hùng
chiến đấu.
(Thép Mới, Cây tre Việt
Nam)
PHẦN 3. VIẾT
Tiết 9,10. VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT
TÁC PHẨM VĂN HỌC
(Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
❖ HS có thể viết được một đoạn nêu hoặc trình bày một quan điểm, đánh giá về chủ
đề và nhân vật của tác phẩm. 
❖ HS giới thiệu được ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,…) và ý
kiến khái quát của người viết về giá trị tác phẩm. 
❖ HS tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính) 
❖ HS phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề và nhân vật) với những
ngữ liệu sinh động. 
❖ HS đánh giá được tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. 
❖ HS khẳng định được giá trị của tác phẩm
2. Về năng lực
 Vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để tạo lập văn bản phân tích,
đánh giá
3. Về phẩm chất
 HS có khả năng rút ra được bài học trong cuộc sống và liên kết với các yếu tố số
hóa, công dân toàn cầu,…
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ văn 10, thiết kế bài học, phiếu học tập…
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm,...
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, bài soạn, phiếu học tập, ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
❖ Huy động vốn sống, trải nghiệm cá nhân.
GV tổ chức cho HS chơi: TÔI MÊ ĐỌC SÁCH
❖ Nội dung: GV chia cả lớp thành 2 nhóm theo dãy bàn, chiếu hình ảnh liên quan
đến một tác phẩm truyện. HS nhanh chóng đoán tên tác phẩm và đưa ra được tên
nhân vật chính/ chủ đề của tác phẩm đó. Đội nào trả lời nhanh hơn sẽ được điểm.
Đội được nhiều điểm hơn sẽ giành chiến thắng.
❖ Từ trò chơi, GV nêu vấn đề: Giống như trò chơi vừa rồi, trong cuộc sống, đôi lúc
chúng ta muốn được bày tỏ hoặc theo yêu cầu của mọi người xung quanh, chúng
ta phải viết một văn bản thể hiện những cảm nhận, đánh giá của mình về một chủ
đề và nhân vật trong tác phẩm truyện nói riêng, văn học nói chung mà mình đã
đọc.
+ Hãy nhớ lại và chia sẻ những kinh nghiệm, cảm xúc của mình khi đó.
+ Theo em, khi viết một văn bản như vậy, chúng ta cần đáp ứng những yêu cầu
như thế nào?
- Học sinh chia sẻ.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
(1) Tìm hiểu yêu cầu của kiểu bài I. Tìm hiểu yêu cầu của kiểu bài
Yêu cầu của kiểu bài viết đã được - Giới thiệu được những thông tin khái quát
nêu thành các điểm cụ thể trong về tác giả, tác phẩm.
SGK. GV định hướng cho HS nắm - Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác
vững hơn qua các định hướng: phẩm.
+ Quan điểm của nhà văn thể hiện - Nêu được nét riêng về chủ đề của tác
như thế nào qua chủ đề của truyện? phẩm.
+ Các nhân vật được miêu tả như - Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa
thế nào để tập trung vào việc làm chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm (chủ
nổi bật chủ đề của truyện? đề đẫ chi phối sự lựa chọn, miêu tả nhân
+ Với chủ đề và đặc điểm của nhân vật như thế nào; nhân vật đã phát triển và
vật như thế, tác phẩm toát lên giá khơi sâu chủ đề ra sao…).
trị gì? - Đánh giá khái quát về thành công hay hạn
chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa
chủ đề và nhân vật.
- Phát biểu được những tác động của chủ đề
tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với
(2) Đọc và phân tích bài viết bản thân.
tham khảo: II. Tìm hiểu ngữ liệu SGK
- GV yêu cầu HS đọc thật kĩ văn 1. Vấn đề chính được văn bản bàn luận
bản mẫu trong SGK và trả lời câu Vấn đề chính được bàn luận là chủ đề và
hỏi. nhân vật của tác phẩm “Chữ người tử tù” -
- GV yêu cầu HS đọc thật kĩ các Nguyễn Tuân.
bước, thao tác được diễn giải trong
SGK. 2. Bài nghị luận: Lại đọc Chữ người tử tù
GV có thể yêu cầu HS vừa đọc văn của Nguyễn Tuân
bản, vừa đối chiếu với nội dung - Nội dung: Bài nghị luận giúp chúng ta
viết trong các thẻ chỉ dẫn, ghi chép hiểu được thêm về nội dung truyện ngắn,
vắn tắt những thông tin cần thiết. thông tin tác giả, tác phẩm, cốt truyện, nhân
- GV hướng dẫn HS suy nghĩ về ba vật, tình huống, chủ đề truyện, trải nghiệm
câu hỏi có tính chất chỉ dẫn ngay của người đọc và giá trị của tác phẩm.
sau bài viết tham khảo trong SGK - Các câu hỏi định hướng:
để HS rút ra được những thao tác + Chủ đề của Chữ người tử tù được tác giả
viết cơ bản: khái quát qua cây: Sự chiến thắng của ánh
+ Chủ đề của Chữ người tử tù được sáng đối với bóng tối, của cái tài, cái đẹp
tác giả viết khái quát qua những đối với cái nhem nhuốc, tục tằn, của thiên
câu nào? lương đối với tội ác.
+ Để tô đậm ý tưởng của bài viết, + Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả đã
tác giả đã chọn cách dẫn dắt như dẫn dắt độc giả đi từ những hiểu biết về
thế nào? phong cách nghệ thuật của nhà văn đến
+ Ý nghĩa của chủ đề và nhân vật việc nắm bắt các biểu hiện sinh động của
được khẳng định như thế nào qua phong cách đó trong truyện ngắn Chữ
bài viết? người tử tù; kết hợp phân tích tác phẩm với
mở rộng bình luận về những giá trị cao quý
ở đời nhằm tạo điểm nhấn cho bài viết.
+ Ý nghĩa của chủ đề và nhân vật được
khẳng định qua bài viết: Muốn nên người,
phải biết kính sợ ba điều này: Cái tài, cái
đẹp, cái thiên tính tốt đẹp của con người
(thiên lương).
3. Các thao tác và kĩ năng khi viết bài
Như vậy, sau khi đọc xong bài viết - Trước khi viết:
tham khảo, HS đã có thể nhận biết + Xác định mục đích viết và người đọc.
được các nội dung cơ bản và trình + Lựa chọn chủ đề và nhân vật sẽ nói đến
tự sắp xếp trong bài nghị luận phân trong văn bản.
tích, đánh giá chủ để và nhân vật + Viết nháp câu chủ đề thể hiện ý tưởng
của truyện. chính.
HS thực hành viết, chia sẻ bài làm + Thu thập thông tin cho bài viết.
và báo cáo phần bài làm + Bắt đầu sắp xếp lại các thông tin.
- GV chốt những kiến thức - Viết:
+ Viết nháp phần mở bài (giới thiệu).
+ Cung cấp thông tin nền.
+ Viết theo dàn ý.
+ Triển khai luận điểm bằng các luận cứ.
+ Viết phần kết bài.
- Sửa lại: Tự đánh giá lại bài viết/ HS đánh
giá cho nhau; Sửa lại để hoàn thiện nội
dung, cấu trúc và phong cách viết.
- Công bố: Chia sẻ bài viết với người đọc,
chiêm nghiệm để có kinh nghiệm viết.

Chuẩn bị
viết

Tìm ý, lập
dàn ý

Viết bài

Chỉnh sửa,
hoàn thiện

3. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH VIẾT


(1) Chuẩn bị viết
HS rà soát lại trong trí nhớ, lựa HS có năng lực tự viết và đánh giá, chỉnh
chọn truyện có chủ đề nổi bật và sửa sản phẩm của bản thân.
các nhân vật gây được ấn tượng * Văn bản nghị luận mà HS viết ở đây có
mạnh, để lại những bài học sâu sắc yêu cầu là phân tích, đánh giá về chủ đề và
về thái độ sống. nhân vật một tác phẩm truyện. Ngoài việc
(2) Tìm ý, lập dàn ý tuân theo các quy chuẩn của loại văn bản
Theo phụ lục 1 nghị luận, HS phải chú ý đến các yêu cầu
(3) Viết đối với kiểu bài được trình bày ở SGK,
- GV giao nhiệm vụ. đồng thời liên hệ với các kiến thức về thể
- HS thực hành viết, trình bày phần loại truyện trong phần Tri thức ngữ văn của
bài làm của mình. bài học và với các văn bản truyện đã học ở
- GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn phần Đọc của bài học. Trong bài viết, HS
các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo. cần xác định, phân tích và đánh giá được
(4) Chỉnh sửa, hoàn thiện các đặc điểm chủ đề và nhân vật mà mình
Theo phụ lục 2 lựa chọn trình bày, đồng thời thể hiện được
sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ


GV giao nhiệm vụ GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm
HS thảo luận và thực hiện của HS
HS thực hiện thảo luận, tranh biện
HS trình bày phần bài làm của
mình
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn
các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
- GV nhắc lại yêu cầu chung của
bài nghị luận và những yêu cầu cụ
thể của kiểu bài nghị luận phân
tích, đánh giá một tác phẩm truyện.

– GV nhận xét chung về mức độ


đáp ứng yêu cầu cần đạt ở các bài
viết của HS, chọn phân tích một số
bài viết thuộc các mức độ khác
nhau theo thang đánh giá để giúp
HS rút ra những kinh nghiệm cần
thiết. – Trả bài cho HS, hướng dẫn
HS tự chỉnh sửa bài viết theo
hướng dẫn trong SGK.

Phụ lục 1: Phiếu tìm ý


PHIẾU TÌM Ý
Họ và tên:…………………………………………….. Lớp:
……………………………
Nhiệm vụ: Tìm ý cho bài nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc
sắc của nhân vật trong tác phẩm truyện.
Em hãy đọc lại truyện mà mình yêu thích, suy nghĩ và tìm ý để điền vào các ô
sau:
Tên truyện, tác giả
Vấn đề đời sống được truyện đề cập
Chủ đề của truyện ( khái quát)
Đặc điểm nổi bật của các nhân vật
cần phân tích
Sự chi phối của chủ đề đối với các
nhân vật (hoặc vai trò của các nhân
vật trong việc thể hiện chủ đề)

Dựa vào phiếu trên, HS lập dàn ý cụ thể theo bảng sau:

- Giới thiệu tác phẩm truyện (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,...).
Mở bài
- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.
(Tác phẩm được chọn phân tích có gì đặc sắc? Nhân vật nào đáng
chú ý?)
- Tóm tắt tác phẩm (ngắn gọn)
- Chọn những chi tiết tiêu biểu, quan trọng, cần thiết cho phần
phân tích.
- Xác định và nêu chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích, đánh giá các khía cạnh của chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích một số nhân vật nổi bật của truyện


Thân bài Dùng lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm.

- Qua phân tích nhân vật, nêu bật chủ đề của truyện.
- Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác
phẩm.
- Khẳng định lại một cách khái quát đặc sắc của tác phẩm thông
qua chủ đề và nhân vật của tác phẩm.
Kết bài
- Bài học về thái độ sống mà bản thân rút ra được.

Phụ lục 2:Hướng dẫn chỉnh sửa bài viết


HƯỚNG DẪN CHỈNH SỬA BÀI VIẾT
Nhiệm vụ: Rà soát lại bài viết theo những mục trong bảng sau:
1. Phần mở bài đã giới thiệu nhan đề - Khoanh tròn vào tên bài thơ và tác
tác phẩm và tác giả chưa? Mở bài đã giả.
khái quát được vấn đề cần bàn luận? - Gạch chân dưới câu/ một số câu khái
quát vấn đề cần bàn luận.
2. Phần thân bài đã phân tích được Đánh dấu vào từ khoá nêu lên mối
nhân vật và mối quan hệ giữa nhân quan hệ đó.
vật với chủ đề?
3. Mỗi đoạn văn trong phần thân bài - Gạch chân dưới câu nêu luận điểm
có nêu luận điểm của bài viết không? của bài văn.
- Nên chuyển câu nêu luận điểm lên
vị trí đầu đoạn văn.
4. Mỗi luận điểm có được làm sáng tỏ - Khoanh tròn vào dẫn chứng được
bằng các dẫn chứng và lí lẽ không? trích từ văn bản.
- Gạch chân dưới các lí lẽ.
- Nếu có thể, bổ sung thêm dẫn
chứng, lí lẽ để bài viết sâu sắc và
thuyết phục hơn.
5. Phần kết bài đã tóm tắt lại nội dung - Đánh dấu một ngôi sao bên cạnh câu
chính đã phân tích chưa? Đã chỉ ra khái quát.
mối liên hệ giữa tác phẩm và cuộc
sống?
6. Bản thảo có mắc lỗi diễn đạt - Rà soát và sửa lại lỗi chính tả, lỗi
không? diễn đạt, dùng từ, đặt câu, sử dụng các
từ nối liên kết… trong bài viết.

Phụ lục 3. Rubic đánh giá


TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Hình thức 1 điểm 2 điểm 3 điểm
(3 điểm) Bài làm còn sơ Bài làm tương đối đầy Bài làm tương đối
sài, trình bày cẩu đủ, chỉn chu đầy đủ, chỉn chu
thả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
Sai lỗi chính tả Chuẩn kết cấu bài văn Chuẩn kết cấu bài
Sai kết cấu bài thuyết minh văn thuyết minh
Sai phương thức Chuẩn phương thức Chuẩn phương thức
thuyết minh biểu đạt biểu đạt
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính
tả
Có sự sáng tạo
1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm
Nội dung sơ sài Nội dung đúng, đủ và Nội dung đúng, đủ
Nội dung mới dừng lại ở trọng tâm và trọng tâm
(7 điểm) mức độ biết và Có ít nhất 1 – 2 ý mở Có ít nhất 1 – 2 ý
nhận diện rộng nâng cao mở rộng nâng cao
Có sự sáng tạo
Điểm
TỔNG
KẾ HOẠCH BÀI DẠY: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
Phần: Nói và nghe (1 tiết)
THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
A. MỤC TIÊU
I. Về năng lực
1. Năng lực đặc thù:
Bài học góp phần phát triển năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ:
- Biết trình bày quan điểm về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
+ Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, phân tích được ưu
điểm, nhược điểm của những ý kiến khác nhau về vấn đề.
+ Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và
khác biệt giữa ý kiến của bản thân với các ý kiến đã có.
+ Tạo được sự đồng thuận tích cực giữa bản thân với những người tham gia
thảo luận.
- Nghe và nắm bắt được nội dung trình bày, quan điểm của người nói. Biết
nhận xét về nội dung và hình thức trình bày.
2. Năng lực chung
Bài học góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề, cụ thể:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin có liên quan đến vấn đề.
- Phân tích các công việc cần thực hiện khi nhận nhiệm vụ học tập.
- Hợp tác, liên kết với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ,
lắng nghe và điều chỉnh bản thân.
II. Về phẩm chất
- Phẩm chất trung thực: thẳng thắn bày tỏ quan điểm cá nhân.
- Nhân ái: trong cách nhìn và đánh giá nhân vật và con người.
- Có tinh thần cầu thị: biết lắng nghe và tích cực tiếp thu quan điểm của
người khác.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
- Máy tính, máy chiếu: Trình chiếu các nhiệm vụ học tập và kết luận kiến
thức liên quan đến bài học (sử dụng xuyên suốt quá trình dạy học).
- Bảng phụ, giấy A0 dùng cho học sinh thảo luận trong phần luyện tập.
- Máy ghi hình, ghi âm sử dụng khi học sinh trình bày sản phẩm đã chuẩn bị
và thảo luận.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu hoạt động:
+ Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, thấy được ưu điểm,
nhược điểm của những ý kiến khác nhau về vấn đề.
+ Bày tỏ được quan điểm của bản thân về vấn đề.
+ Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn học sinh về nội dung bài học.
b. Nội dung: HS quan sát 2 đoạn ngữ liệu trên màn hình; nêu được những khó
khăn khi bàn luận về một vấn đề văn học có ý kiến trái chiều.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Nội dung: không trình bày được quan
tập điểm cá nhân.
GV trình chiếu các ý kiến khác nhau - Cách thức trình bày: còn lúng túng, thiếu
về nhân vật Thúy Kiều trong đoạn tự tin.
trích Trao duyên. Từ đó yêu cầu học
sinh nêu những khó khăn khi bàn luận
về một vấn đề văn học có ý kiến trái
chiều?
- Nhà báo Phan Đăng kể, một người
bạn của anh ở Mỹ sau khi đọc
xong Truyện Kiều nhận xét rằng cô ấy
ghét nhân vật chính. Loạt câu hỏi đã
được cô gái Mỹ đưa ra: Tại sao Kiều
lại lựa chọn cách trao duyên? Sao cô
ấy “bắt” em gái lấy người yêu của
mình? Lỡ Thúy Vân không thích Kim
Trọng thì sao?
- Như vậy, qua những hành động và
lời lẽ mà Thúy Kiều sử dụng để
thuyết phục Thúy Vân thay mình nối
duyên với Kim Trọng có thể thấy
Kiều là một cô gái tinh tế, khôn khéo,
thông minh và sắc sảo. Không chỉ là
một cô gái thông minh, Kiều còn là
một người con gái hiếu thảo với cha
mẹ và thủy chung, giàu ân tình với
người yêu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học
tập
- Học sinh đọc, trả lời câu hỏi.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Giáo viên yêu cầu học sinh chia sẻ
những khó khăn khi bàn luận về một
vấn đề văn học có ý kiến trái chiều,
học sinh khác nhận xét, đánh giá.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại những khó khăn
khi bàn luận về một vấn đề văn học
có ý kiến trái chiều và dẫn dắt vào bài
học.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động:
- Học sinh nêu được vấn đề còn có ý kiến khác nhau để thảo luận.
- Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, phân tích được ưu
điểm, nhược điểm của những ý kiến khác nhau về vấn đề.
- Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và khác
biệt giữa ý kiến của bản thân với các ý kiến đã có.
- Học sinh trình bày một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí
phương tiên ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật nội dung thuyết trình.
b. Nội dung thực hiện:
- Học sinh nhớ lại các thao tác chuẩn bị nói và nghe.
- Học sinh chuẩn bị thảo luận và thảo luận.
- Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói.
c. Sản phẩm: phần trình bày của học sinh dựa trên bài viết đã chuẩn bị sẵn.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học I. CHUẨN BỊ NÓI VÀ NGHE
tập 1. CHUẨN BỊ NÓI
- Giáo viên đã hướng dẫn học sinh
chuẩn bị ở nhà về vấn đề văn học sau:
Về nhân vật quản ngục trong “Chữ a. Lựa chọn đề tài
người tử tù”, Nguyễn Tuân viết Hai quan điểm khác nhau về nhân vật
“Trong hoàn cảnh đề lao, người ta quản ngục trong “Chữ người tử tù”.
sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; b. Tìm ý và sắp xếp ý
tính cách dịu dàng và lòng biết giá - Xác định cách hiểu, cách lí giải.
người, biết trọng người ngay của viên - Nêu được các ý xác đáng, thuyết phục,
quan coi ngục này là một thanh âm có lí lẽ sắc bén và bằng chứng tiêu biểu.
trong trẻo chen vào giữa một bản đàn - Sử dụng các câu hỏi để tìm ý (các câu
mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.” hỏi trong sách giáo khoa).
Lại có ý kiến khác cho rằng: quản - Sắp xếp các ý thành một hệ thống chặt
ngục chính là đại diện cho cái xấu và chẽ.
cái ác của xã hội đương thời. c. Xác định từ ngữ then chốt
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại Có thể sử dụng những cụm từ phù hợp với
những yêu cầu của bước chuẩn bị nói. kiểu bài nói: Mặc dù… nhưng…; về vấn
Yêu cầu học sinh xác định đề tài, xác đề này, theo ý tôi; từ góc nhìn khác, ta có
định ý và sắp xếp ý, xác định từ ngữ thể thấy; có thể khẳng định…
then chốt, sử dụng những cụm từ phù 2. CHUẨN BỊ NGHE
hợp với kiểu bài nói: Mặc dù… - Tìm hiểu các thông tin cần thiết xung
nhưng…; về vấn đề này, theo ý tôi; từ quanh vấn đề nêu ra để thảo luận:
góc nhìn khác, ta có thể thấy; có thể + Hoàn cảnh và tình huống liên quan đến
khẳng định… nhân vật.
- Giáo viên nêu tình huống, yêu cầu + Chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
học sinh trao đổi, thảo luận và tranh - Ghi vắn tắt ý kiến của bản thân về vấn
biện theo hình thức cặp đôi. đề thảo luận.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học - Sẵn sàng tham gia thảo luận để cùng đi
tập đến cách hiểu thỏa đáng về vấn đề.
+ Học sinh rà soát những nội dung đã
chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu và hướng
dẫn của giáo viên.
+ Học sinh làm việc theo cặp đôi;
giáo viên quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo
luận
Đại diện một số cặp đôi học sinh trình
bày
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học II. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE
tập Bài nói của học sinh, những ý kiến phản
- GV yêu cầu học sinh với tư cách hồi.
người nói và người nghe thực hành
nói và nghe theo đề tài đã giao.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh với tư cách người nói và
người nghe thực hiện những nhiệm
vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Với tư cách người nói, học sinh tự
đánh giá về ý kiến tham gia thảo luận
của mình và chia sẻ với người nghe
về những thuận lợi, khó khăn khi nêu
ý kiến đó.
- Với tư cách người nghe, học sinh
nêu và phân tích được ưu nhược điểm
của các ý kiến tham gia thảo luận.
- Người nói tiếp nhận và trao đổi lại.
- Thực hiện đánh giá và tự đánh giá
về bài trình bày dựa trên rubric đánh
giá một vấn đề có ý kiến khác nhau.
Bước 4: Kết luận
- Giáo viên nhận xét, đánh giá chung
về phần trình bày của học sinh.
- Giới thiệu bài tham khảo.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học III. TRAO ĐỔI
tập Người nói Người nghe
GV yêu cầu học sinh tổng hợp các ý - Nêu sự hưởng ứng - Trên tinh thần
kiến và rút ra những yêu cầu cơ bản với đề tài của cuộc chuẩn bị đưa ra
khi thực hành nói và nghe. thảo luận. ý kiến hồi đáp
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Tóm tắt và đánh của mình để
Học sinh thực hiện nhiệm vụ. giá các ý kiến đã có thúc đẩy thảo
Bước 3: Báo cáo, thảo luận về vấn đè, nêu cách luận đạt kết quả
- Học sinh trình bày quan điểm cá nhìn nhận riêng của tích cực.
nhân. mình và làm rõ căn - Ghi vắn tắt vào
- Những học sinh khác nhận xét và bổ của của cách nhìn sổ tay hay vở
sung ý kiến. nhận đó. ghi chép những
Bước 4: Kết luận - Tóm tắt lại ý kiến điểm cần tranh
- Giáo viên nhận xét, đánh giá chung của bản thân, nêu luận với người
về phần trả lời của học sinh. những điểm cần nói.
- Giáo viên chốt lại những yêu cầu cơ được đồng thuận,
bản đối với vai người nói và người nhấn mạnh sự bổ ích
nghe khi thực hành. của cuộc thảo luận.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ, kĩ
năng nói và nghe để hoàn thiện bài tập.
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài nói và nghe theo những
tiêu chí được nêu trong rubric.
c. Sản phẩm: Dàn ý của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Dàn ý tham khảo
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận 1. Mở đầu
và trình bày ý kiến về quan điểm sau:      Giới thiệu khái quát truyện ngắn Chữ
Nhân vật quản ngục trong Chữ người người tử tù và nhân vật quản ngục, nêu
tử tù có thật sự là một người uy được vấn đề cần trao đổi.
quyền, tự do? 2. Triển khai
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nêu sự hưởng ứng với đề tài. Tóm tắt và
Học sinh thảo luận và lập dàn ý đánh giá các ý kiến đã có về vấn đề.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Nêu ý kiến của bản thân: nêu cách nhìn
- Học sinh trình bày phần bài làm của nhận riêng của mình và làm rõ căn cứ của
mình. cách nhìn nhận đó (có lí lẽ và dẫn chứng
- Những học sinh khác nhận xét, đánh thuyết phục).
giá dựa trên rubri đánh giá. 3. Kết luận
Bước 4: Kết luận, nhận định      Khẳng định lại ý kiến bản thân và sự
- Giáo viên nhận xét, đánh giá chung bổ ích của cuộc thảo luận.
về phần trình bày của học sinh.
- Giới thiệu bài tham khảo.
4. HOẠT ĐỘNG 4: CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
a. Mục tiêu hoạt động:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng để trình bày được quan điểm của cá
nhân về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau cũng như các vấn đề khác trong
cuộc sống.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội được của toàn bộ chủ đề để giải quyết
các bài tập trong sách giáo khoa.
b. Nội dung thực hiện: Học sinh lựa chọn một vấn đề văn học khác để bày tỏ
quan điểm cá nhân.
c. Sản phẩm: Bài nói của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Bài nói của học sinh.
(GV hướng dẫn HS làm việc ở nhà) - Vở bài tập.
Giáo viên giao nhiệm vụ:
- Lựa chọn được đề tài, lập dàn ý,
chuẩn bị trình bày trong tiết học sau.
- Làm các bài tập trong sách giáo
khoa vào vở bài tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Học sinh trình bày bài nói trong đầu
tiết học sau, nộp vở bài tập.
- HS khác lắng nghe và đánh giá dựa
trên rubric đánh giá kĩ năng nói và
nghe.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại các chia sẻ, lựa
chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham
khảo.
5. HOẠT ĐỘNG 5: THỰC HÀNH ĐỌC
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng đã được lĩnh hội để thực hành đọc
một văn bản mới:
- Hiểu được mức độ bao quát các nhân vật, sự kiện, ngôi kể thứ nhất.
- Nắm bắt được cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật về các sự việc diễn ra trong
câu chuyện.
b. Nội dung thực hiện: Học sinh thực hành đọc văn bản “Con khướu sổ lồng”
(Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo khoa.
c. Sản phẩm: Bài đọc của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Bài thực hành đọc của học sinh.
Giáo viên giao nhiệm vụ:
- Học sinh đọc văn bản “Con khướu
sổ lồng”.
- Học sinh xác định nhân vật, sự kiện,
ngôi kể, và trình bày cảm xúc, suy
nghĩ của các nhân vật về các sự việc
diễn ra trong câu chuyện.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Học sinh trình bày sản phẩm trong
đầu tiết học sau.
- HS khác lắng nghe và đánh giá,
nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt lại các kĩ năng cơ bản
khi thực hành đọc: chú ý xác định
nhân vật, sự kiện, ngôi kể, và trình
bày cảm xúc, suy nghĩ của các nhân
vật về các sự việc diễn ra trong câu
chuyện.

Phụ lục 1:
1. Tên công cụ: BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
2. Mục đích sử dụng
- Bảng kiểm dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp
học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động khởi động.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được thái độ hợp tác tích cực của học
sinh khi tham gia khởi động.
6. Thiết kế bảng kiểm
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa đạt
1 Tham gia đầy đủ, chăm chỉ
2 Sự hợp tác tích cực, tôn trọng ý
kiến của các thành viên khác
trong việc đưa ra ý kiến chung

Phụ lục 2:
1. Tên công cụ:
RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ MỘT VẤN
ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
2. Mục đích sử dụng
- Rubric dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp
học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện
tập và vận dụng.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm
chất của học sinh thông qua rubric đánh giá kĩ năng trình bày một vấn đề văn học
có ý kiến khác nhau.
6. Thiết kế rubric
Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu
Nội dung
Nêu vấn Nêu được vấn Nêu được vấn đề Nêu được Chưa nêu
đề đề văn học có ý văn học có ý vấn đề được vấn đề
kiến đánh giá kiến đánh giá nhưng còn
khác nhau để khác nhau để chung
thảo luận một thảo luận một chung, chưa
cách rõ ràng, cách rõ ràng, rõ ràng.
đúng trọng tâm đúng trọng tâm
tạo sự lôi cuốn, tạo sự lôi cuốn,
hấp dẫn người hấp dẫn người
nghe. nghe ở mức
tương đối 0,25 điểm
1,0 điểm 0,75 điểm
0,5 điểm
Quan điểm Thể hiện được Thể hiện được Thể hiện Chưa thể
nhìn nhận quan điểm nhìn quan điểm nhìn được quan hiện được
vấn đề nhận vấn đề một nhận vấn đề một điểm nhìn quan điểm,
cách rõ ràng, cách rõ ràng, nhận vấn đề nhìn nhận về
thấu đáo và có thấu đáo. một cách vấn đè một
sức thuyết phục chung cách rõ ràng.
cao. chung, chưa
thuyết phục.
2,0 -2,5 điểm <1,0 điểm
3,0 điểm 1,0 – 1,75
điểm
Nắm bắt ý Nắm bắt được Nắm bắt được Nắm bắt Chưa nắm
kiến khác chính xác những tương đối chính những ý kiến bắt được
ý kiến đánh giá xác những ý đánh giá chính xác
khác về văn kiến đánh giá khác về văn những ý kiến
học. khác về văn học. học một đánh giá
cách chưa rõ khác về văn
ràng. học.
1,75 - 2,0 điểm 1,0 – 1,5 điểm
0,5 - 0,75 0,25 điểm
điểm
Xác định Xác định được Xác định được Chưa xác Có cách hiểu
những những điểm có những điểm có định được sai lệch về
điểm đồng sự đồng thuận sự đồng thuận những điểm các ý kiến.
thuận giữa các ý kiến. giữa các ý kiến có sự đồng
nhưng chưa rõ thuận giữa
ràng. các ý kiến.
1,75 - 2,0 điểm 0,5 - 0,75 0,25 điểm
1,0 – 1,5 điểm điểm
Gợi mở Gợi mở được Vấn đề được gợi Vấn đề gợi Chưa gợi mở
vấn đề những vấn đề mở nhưng chưa mở chưa được vấn đề.
mới cần tìm rõ ràng. mới mẻ.
hiểu tiếp.
0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm
0,75 – 1,0 điểm
Thái độ Sẵn sàng tiếp Có tiếp thu ý Chưa tiếp Có phản ứng
thu các ý kiến kiến phản hồi thu các ý tiêu cực
phản hồi trên nhưng chưa thật kiến phản trước ý kiến
tinh thần cởi cởi mở. hồi của của người
mở, tạo không người nghe. nghe.
khí thoải mái,
bình đẳng, sẵn
sàng chấp nhận
sự khác biệt
trong quan
điểm. 0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm
0,75 – 1,0 điểm

Phụ lục 3
BÀI THAM KHẢO
Đề tài:
Về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân viết “Trong
hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng
và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một
thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô
bồ.”
Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu và cái ác
của xã hội đương thời.
Bài làm
Xin chào tất cả các bạn ngày hôm nay đã đến với bài trình bày của nhóm
mình. Mình cảm thấy rất hào hứng và sẵn sàng để bày tỏ quan điểm với mọi người
về chủ đề ngày hôm nay. Trước khi bắt đầu, mình có một hình ảnh vô cùng thú vị,
xin mời các bạn hãy quan sát và chia sẻ quan điểm, cách nhìn nhận về bức tranh
nhé!
Thật biết ơn Thượng Đế biết bao vì đã ban tặng cho mỗi người một đôi mắt.
Đôi mắt để ngắm nhìn thế giới bao la rộng lớn, đôi mắt giúp ta phân biệt được
những điều đúng sai, … Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào đôi mắt của mỗi người để
đánh giá một vấn đề thì chưa đủ. Vì lẽ ở mỗi hoàn cảnh, vị trí khác nhau mỗi
người cũng sẽ có những cách nhìn nhận và quan điểm khác nhau.
Cũng như vậy, về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”- tác phẩm
xuất sắc của Nguyễn Tuân đã có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau. Văn sĩ họ
Nguyễn viết: “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa
lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên
quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà
nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.” Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là
đại diện cho cái xấu và cái ác của xã hội đương thời. Quan điểm của các bạn như
thế nào? Còn chúng tớ suy nghĩ như sau.
Chúng ta đều biết ngục quan không phải là nhân vật trung tâm trong tác phẩm
“Chữ người tử tù”, nhưng ông có một vai trò rất đặc biệt trong sự phát triển cốt
truyện và biểu đạt thông điệp thẩm mĩ của nhà văn. Quản ngục thuộc lứa tuổi đã
cao, mái đầu hoa râm, khuôn mặt tư lự đã nhiều nếp không còn bằng phẳng. Ông
làm cái nghề cai ngục, cái nghề mà chỉ nghe đến tên của nó, người ta đã hình dung
và dường như mặc định công việc thường làm và bản chất của những người làm
công việc ấy.
Có lẽ vì thế nên có ý kiến cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu
và cái ác của xã hội đương thời. Điều này đúng những cũng không hoàn toàn
đúng. Không ai có thể chối cãi rằng chính quản ngục là một phần trong bộ máy cai
trị mục rữa, là kẻ đã tiếp tay cho hàng loạt tội ác vô nhân đạo của xã hội đương
thời. Ông sống và làm việc giữa một đống cặn bã, một lũ lừa lọc quay quắt, những
bọn tiểu nhân vô lại thường lấy việc hành hạ, tra tấn người khác để thị oai. Biết
bao người dân lương thiện, bao bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi vào cảnh ngục
tù đã phải chịu đựng những ngón đòn tra tấn phủ đầu, thị oai của con người ấy.
Đâu phải ngẫu nhiên mà khi nhận kẻ tử tù nguy hiểm bậc nhất Huấn Cao, bọn lính
lệ đã cố ý nhắc cho quản ngục nhớ “Bẩm, hắn chính là tên cầm đầu, nguy hiểm
nhất.” Câu nói ấy chẳng phải hàm ý nhắc ngục quan: còn chờ đợi gì mà không giở
những mánh khóe thường ngày ra hay sao? Rõ ràng, sống trong môi trường dung
tục, tầm thường, quản ngục đã không tránh khỏi bị lấm bùn rồi.
Thế nhưng viên quản ngục có thực sự xấu xa hay không? Theo chúng tớ chưa
hẳn đã là như vậy. Đâu phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Tuân gọi ngục quan là một
“thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô
bồ”.
Viên quản ngục là một người rất yêu cái đẹp, muốn xin chữ Huấn Cao. Ông
đã bất chấp cả tính mạng mình để xin cho được những nét chữ quý giá ấy. Ông đã
dũng cảm vô cùng để biệt đãi kẻ tử tù Huấn Cao và những người đồng phạm của
Huấn. Ông đã im lặng, nhẫn nhục vô cùng trước thái độ “khinh bạc đến điều” của
Huấn Cao. Ông đã tận tâm để phục vụ, đâu phải ông không bị tổn thương lòng tự
trọng trước câu nói lạnh lùng ấy: “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn có một điều
là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.” Ông có quyền tức giận, có quyền trả thù.
Nhưng không, những bữa cơm tiếp theo vẫn mang đến đầy đủ và có phần hậu hĩnh
hơn trước nữa. Đó chẳng phải là biểu hiện của tấm lòng yêu mến và kính trọng cái
tài, cái đẹp đó sao? Một kẻ biết kính mến khí phách, yêu và trọng cái tài, cái đẹp
đến vậy có thể là người xấu sao?
Nguyễn Tuân từng khẳng định: "Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải
những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã". Phải chăng, giữa đống cặn bã
của ngục tù, hình ảnh viên quản ngục chính là viên ngọc trong trẻo, sáng rỡ. Dù bị
coi là hiện thân của cái ác, cái xấu nhưng sâu thẳm bên trong ông là một tâm hồn
lấp lánh những viên ngọc, dù ẩn mình nhưng một lúc nào đó vẫn sẽ toả sáng.
Ta không thể quên hình ảnh ngục quan trong cảnh cuối cùng của truyện: một
không gian buổi tối chật hẹp, ẩm ướt, bẩn thỉu của đề lao, một cảnh tượng xưa nay
chưa từng có đã diễn ra, người cho chữ là kẻ tử tù, còn người nhận chữ là viên
quản ngục. Trái với phong thái uy nghi, lồng lộng của Huấn Cao, ngục quan khúm
núm cất từng đồng kẽm đánh dấu ô chữ, sự khúm núm ấy của viên quản ngục
không làm cho nhân cách bị hạ thấp mà trái lại càng nâng cao giá trị con người.
Đó là sự hạ mình trước cái Đẹp, cái Thiên Lương. Viên quản ngục chính là một
người có nhân cách đẹp, biểu tượng của cái đẹp đặt trên cái trần tục tầm thường.
“Yêu cái đẹp là thưởng thức, tạo ra cái đẹp là nghệ thuật”. Khí phách của viên
quản ngục tiêu biểu cho những người tuy không sáng tạo nghệ thuật nhưng thật
lòng trân quý và nâng niu, thiết tha yêu mến cái đẹp trong cuộc đời. Từ chỗ chỉ
yêu cái đẹp của nét chữ đến yêu cái đẹp toàn diện của con người đặc biệt là yêu
một nhân cách đẹp, chi tiết ngục quan cảm động, vái lạy người tử tù đã cho thấy
rằng ông đã quay trở về với cái thiện, chính cái đẹp đã làm sống dậy con người ấy
giữa cái nhơ nhớp của ngục tù.
Hình tượng nhân vật quản ngục gợi ta nhớ tới nhân vật Đan Thiềm trong vở
kịch “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của tác giả Nguyễn Huy Tưởng. Bà cũng dành
một tình yêu mãnh liệt cho cái đẹp. Bà thấy được tàì năng trong con người Vũ
Như Tô, trân trọng và sẵn lòng dấn thân, kể cả phải hy sinh tính mạng mình. Ngẫm
lại thì có bao nhiêu người sống trên đời dám làm điều như vậy?
Rõ ràng, khi xét trên bình diện khác, bình diện của nghệ thuật thì viên quản
ngục hiện lên qua bàn tay nhào nặn của Nguyễn Tuân lại vô cùng trong trẻo, thanh
sạch. Ông xứng đáng là một thanh âm trong trẻo, một nhân cách thuần khiết đáng
được trân trọng, xứng đáng đặt ngang hàng những bậc anh hùng khí phách “nhất
sinh đê thủ bái mai hoa.”
Hai ý kiến đã đặt ra cho ta những trăn trở về cuộc sống. Ngục quan là hiện
thân của cuộc đời trần trụi nhưng tâm hồn ông là biểu tượng của cái đẹp. Liệu rằng
nghệ thuật và cuộc đời có còn khăng khít? Cái đẹp của nghệ thuật có đủ làm con
người gắn lại với lương tri?
Đề tài thuyết trình phần nào đã cho mình và mọi người môt cách nhìn
nhận toàn diện và sâu sắc hơn về nhân vật viên quản ngục. Trên đây là quan điểm
mà chúng tớ muốn chia sẻ với mọi người, chúng mình luôn sẵn sàng lắng nghe
những nhận xét và phản biện của các bạn. Hy vọng rằng những câu trả lời này sẽ
truyền cảm hứng về một hành trình mà nhân loại trở nên chân thật, nhân ái và can
đảm hơn! Cảm ơn các cậu đã đồng hành cũng tớ trong suốt buổi thuyết trình!

BÀI 7 – QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN

Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10


Thời gian thực hiện: 12 tiết

TIẾT 12. THỰC HÀNH ĐỌC MỞ RỘNG

VĂN BẢN “CON KHƯỚU SỔ LỒNG”,


“CON MÈO DẠY HẢI ÂU BAY”

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh nêu được một số thông tin về tác giả và tác phẩm
- Học sinh xác định được người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba, điểm
nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật
- Học sinh phân tích được cảm xúc chủ đạo của tác giả.
- Học sinh đánh giá được những bài học đạo đức, văn hóa từ văn bản.

2. Năng lực
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản
3. Phẩm chất: Yêu thương và có trách nhiệm đối với con người, cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU


- Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về
nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện: GV yêu cầu HS trưng bày sản phẩm của nhóm
HS chuẩn bị trưng bày và giới thiệu sản phẩm học tập của nhóm.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Nhóm 1 chia sẻ Phiếu học tập 1: Đọc
GV giao 2 phiếu học tập cho 2 văn bản “Con khướu sổ lồng” (Nguyễn
nhóm Quang Sáng)
(đã giao trước 1 tuần) - Nhóm 2 chia sẻ Phiếu học tập 2: Đọc
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ văn bản “Con mèo dạy hải âu bay” (Luis
Học sinh thực hiện nhiệm vụ đọc Sepúlveda)
và hoàn thiện Phiếu học tập nhóm - Hình thức sản phẩm gợi ý: Sơ đồ tư
trong 1 tuần duy / Bảng phiếu học tập / powerpoint /
Bước 3. Báo cáo, thảo luận video…
Học sinh chia sẻ sản phẩm trên lớp
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP – NHÓM 1 CHIA SẺ HOẠT ĐỘNG ĐỌC
TRUYỆN “CON KHƯỚU SỔ LỒNG” (NGUYỄN QUANG SÁNG)
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm
Học sinh xác định ngôi kể, điểm nhìn, lời kể của truyện “Con khướu sổ lồng”
Học sinh phân tích được cảm xúc của tác giả
Học sinh đánh giá được những thông điệp mà tác giả gửi gắm trong văn bản
Học sinh nhận xét các yếu tố làm nên quyền năng của người kể chuyện
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh hoàn thành Phiếu học tập
Nội dung Con khướu sổ lồng
Ngôi của người kể
chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ
đoạn trích

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Tác giả


Giáo viên giao phiếu học tập - Nguyễn Quang Sáng
HS thảo luận nhóm - Phong cách: + Thấm đượm nhịp sống,
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ mang màu sắc vùng đất Nam Bộ
Học sinh thảo luận, làm bài + Mang tinh thần chiến đấu cao
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 2. Tác phẩm
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (người kể xưng
phần bài làm tôi)
Bước 4. Kết luận, nhận định - Tóm tắt: Văn bản kể câu chuyện con
Giáo viên cho các nhóm nhận xét chim khướu của gia đình “tôi” nuôi đã 2
và kết luận lần sổ lồng bay đi. Lần đầu tiên, con
khướu đã bay trở về. Lần thứ 2, nó gặp
con chim mái trên bầu trời, nó đã bay đi
mãi cùng đôi cánh của tình yêu.
- Nhân vật chính: Tôi, thằng lớn, thằng
nhỏ, con khướu
- Điểm nhìn: “Tôi” là người tham gia
vào các sự việc
- Chủ đề: Tình yêu thiên nhiên, yêu cái
đẹp (tiếng hót chim khướu), yêu tự do
(cuộc vượt lồng lần 2 của con khướu)
- Thông điệp: Cần vươn đến cuộc sống
tự do, tự lập, đó mới là hạnh phúc.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP – NHÓM 2 CHIA SẺ HOẠT ĐỘNG ĐỌC
TRÍCH ĐOẠN “CON MÈO DẠY HẢI ÂU BAY” (LUIS SEPÚLVEDA)
a. Mục tiêu hoạt động:
Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm
Học sinh xác định ngôi kể, điểm nhìn, lời kể của đoạn trích
Học sinh phân tích được cảm xúc của tác giả
Học sinh đánh giá chủ đề đoạn trích…
Học sinh nhận xét các yếu tố làm nên quyền năng của người kể chuyện
b. Nội dung thực hiện:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập
Nội dung Con mèo dạy hải âu bay
Ngôi của người kể
chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ
đoạn trích
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Tác giả:
Giáo viên giao phiếu học tập - Luis Sepúlveda: nhà văn, phóng viên
(đã giao trước 1 tuần) Chile, nhà hoạt động chính trị, nhà lãnh
HS thảo luận nhóm đạo phong trào sinh viên
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Là người đấu tranh mạnh mẽ cho môi
Học sinh thảo luận, làm bài trường
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Phong cách: trong sáng, hài hước đầy
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo tinh tế, trái tim khát khao tự do cũng như
phần bài làm tấm lòng quý giá của một con người đối
Bước 4. Kết luận, nhận định với tự nhiên và môi trường
Giáo viên cho các nhóm nhận xét, 2. Tác phẩm
kết luận - Ngôi kể: ngôi thứ 3 (tác giả)
- Nhân vật chính: Con mèo, con hải âu
- Điểm nhìn: Lời tác giả kể (toàn tri), lời
các nhân vật
- Chủ đề: Sự tin tưởng, Chấp nhận sự
khác biệt, vấn đề bảo vệ môi trường, hãy
sống là chính mình…
- Thông điệp: Yêu thương người khác
thì chúng ta phải học cách chấp nhận sự
khác biệt của nhau. Hãy là chính mình,
đừng vì người khác mà thay đổi sự khác
biệt, cá tính của mình.
HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
a. Mục tiêu hoạt động:
- HS hoàn thành cơ bản các Phiếu học tập
- HS nhận xét được những ưu, nhược điểm trong quá trình hoạt động tạo ra sản
phẩm, vận dụng cho phần hoạt động tiếp theo.
b. Nội dung thực hiện:
- Căn cứ vào bảng Rubric đánh giá để nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá tổng hợp
4. Hướng dẫn học bài 8: Thế giới đa dạng của thông tin.

Phụ lục 1. Phiếu học tập


Nội dung Con khướu sổ lồng
Ngôi của người kể
chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ
đoạn trích

Nội dung Chuyện con mèo dạy hải âu bay


Ngôi của người kể
chuyện
Nhân vật chính
Điểm nhìn
Chủ đề
Thông điệp rút ra từ
đoạn trích

Phụ lục 2. Rubric đánh giá thảo luận nhóm

TIÊU CHÍ CHƯA ĐẠT ĐẠT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Hình thức 0 – 0,5 điểm 1,0 – 1,5 điểm 2,0 điểm
sản phẩm - Sơ sài, cẩu thả - Đầy đủ, tương - Đầy đủ, rõ ràng, khoa
(2 điểm) - Có lỗi chính tả đối rõ ràng học
- Không mắc lỗi - Không mắc lỗi chính
chính tả tả
- Có sáng tạo
Nội dung 0 – 1,5 điểm 2,0 – 2,5 điểm 3,0 – 4,0 điểm
sản phẩm - Thiếu nội dung - Đầy đủ nội dung - Nội dung đủ, khoa học
(4 điểm) - Có lỗi về diễn đạt - Không mắc lỗi - Diễn đạt có sáng tạo
diễn đạt
Trình bày 0 – 0,5 điểm 1,0 – 1,5 điểm 2,0 điểm
(nói) - Chưa lưu loát - Tương đối lưu - Lưu loát, truyền cảm
(2 điểm) - Chưa chú ý tương loát - Tích cực tương tác, thu
tác với người nghe - Có tương tác với hút người nghe
người nghe
Hiệu quả 0 – 0,5 điểm 1,0 – 1,5 điểm 2,0 điểm
hợp tác - Chưa gắn kết các - Có sự gắn kết - Các thành viên hợp tác
(2 điểm) thành viên các thành viên chặt chẽ, nhuần nhuyễn
- Còn > 2 thành trong nhóm - Tất cả thành viên tham
viên không tham - Còn 1 thành viên gia hoạt động một cách
gia hoạt động chưa tham gia tích cực, hiệu quả
hoạt động
TỔNG

Phụ lục 3. Trích đoạn “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” (Luis Sepúlveda)
Chương 15 – Phần 2: Lucky, thực sự may mắn
Lucky lớn nhanh như thổi, được bao bọc trong sự yêu thương của bầy mèo.
Sau một tháng sống trong tiệm tạp hóa của Harry, nó đã ra dáng một con hải âu
tuổi thiếu niên thon thả với lớp lông vũ mềm màu bạc.
Khi có khách tới tham quan tiệm tạp hóa, Lucky theo hướng dẫn của Đại
Tá, co mình bất động giữa những con chim nhồi bông, giả vờ là một trong số
chúng. Nhưng buổi chiều muộn, khi tiệm tạm hóa đóng cửa và lão thủy thủ già đã
đi nghỉ ngơi, nó lại lạch bạch với dáng vẻ của một con chim biển đi xuyên qua các
căn phòng, trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thế chứa trong đó. Trong khi đó,
Einstein điên cuồng giở hết cuốn sách này sang cuốn sách khác, tìm ra phương
pháp giúp Zorba dạy con chim mới trổ cánh tập bay.
“Việc tập bay bao gồm đẩy không khí ra phía trước và phía sau. À há! Giờ
thì chúng ta đã tìm ra yếu tố quan trọng,” Einstein ngâm nga, vẫn chúi mũi vào
một cuốn sách.
“Tại sao con lại phải bay?” Lucky hỏi, hai cánh khép chặt vào thân.
“Bởi vì con là hải âu, mà hải âu thì phải bay,” Einstein đáp. “Với bác thì
thật là khủng khiếp, thật là khủng khiếp nếu con không nhận ra điều đó.”
“Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu” Lucky
cãi lại. “Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”
Một buổi chiều, nó lạch bạch đi tới cửa ra vào tiệm tạp hóa, ở đó có vụ
đụng độ không mấy dễ chịu với con đười ươi.
“Tao không muốn phân chim quanh đây đâu, con nhỏ lòi dom kia”
Matthew rít lên.
“Tại sao ngài lại gọi cháu thế, thưa ngài Khỉ?” Lucky rụt rè hỏi.
“Chim chóc con nào chẳng làm thế. Ị bậy khắp nơi. Mà mày thì đích thị là
một con chim,” con đười ươi nhắc lại với vẻ hách dịch.
“Ngài nhầm rồi. Cháu là một con mèo và rất biết giữ vệ sinh,” Lucky phản
ứng, tìm kiếm sự đồng cảm của con khỉ không đuôi. “Cháu dùng chung cái thùng
vệ sinh với bác Einstein.”
“Thật là nực cười! Bọn khố rách áo ôm làm trò gì mà thuyết phục được
mày tin rằng mày là một trong số chúng thế? Mày ngó lại mày tí coi: mày có hai
chân, và mèo thì có bốn chân. Mày có lông vũ, còn chúng nó có lông mao. Còn
đuôi mày? Ơ? Đuôi mày đâu ấy nhỉ? Mày cũng dở hơi chả kém gì con mèo kia, bỏ
cả đời cắm đầu vào mấy cuốn sách rồi kêu lên, ‘Khủng khiếp! Khủng khiếp!’ Đồ
chim đần độn. Và mày có biết tại sao lũ đó lại tỏ ra tử tế như thế với mày không?
Chúng nó đang đợi mày béo nẫn ra, rồi làm thịt mày thành bữa ăn ra trò. Chúng
sẽ chén tuốt cả lông lẫn xương của mày!” con đười ươi rít lên.
Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để
xơi món yêu thích – món mực ống mà Secretario chôm được từ bếp nhà hàng.
Cảm thấy lo lắng, bọn chúng chạy đi tìm con hải âu, Zorba tìm thấy nó
buồn bã nằm rúc giữa đám thú nhồi bông. “Con có đói không, Lucky? Chúng ta
có món mực đấy,” Zorba bảo nó.
Con hải âu không buồn hé mỏ.
“Con thấy trong người khó chịu à?” Zorba lo lắng hỏi, “Con có bị ốm
không?”
“Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?” nó hỏi mà
không ngẩng đầu lên.
“Không, để con lớn nhanh và mạnh khỏe.”
“Rồi khi con béo, má sẽ mời bọn chuột tới chén thịt con phải không?” nó
léc quéc, đôi mắt đẫm nước.
“Con nghe ở đâu chuyện vớ vẩn như thế hả?” Zorba ngoao lên giận dữ.
Nước mắt lưng tròng, Lucky thuật lại tất cả mọi thứ mà Matthew đã nói với
nó. Zorba liếm khô nước mắt của Lucky và bỗng nhiên nhận ra mình đang giảng
giải cho con hải âu nhỏ, điều mà nó chưa từng làm trước đây:
“Con là một con hải âu. Gã đười ươi đúng ở điểm đó, nhưng chỉ điểm đó
thôi. Tất cả chúng ta đều yêu con, Lucky. Và chúng ta yêu con bởi vì con là một
con hải âu. Một con hải âu xinh đẹp. chúng ta chưa từng phủ nhận khi nghe con
nói con là mèo, bởi điều đó an ủi chúng ta rằng con muốn giống chúng ta, nhưng
con khác với chúng ta và chúng ta vui với sự khác biệt đó. Chúng ta đã không cứu
được mẹ con, nhưng chúng ta có thể giúp con. Chúng ta đã bảo vệ con từ khoảnh
khắc con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời. chúng ta đã dành cho con sự chăm sóc mà
không hề nghĩ tới việc biến con thành một con mèo. Chúng ta yêu con như yêu một
con hải âu. Chúng ta cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy, chúng ta là bạn
con, là gia đình của con, và chúng ta muốn con biết rằng nhờ con, chúng ta đã
học được một điều đáng tự hào: chúng ta học được cách trân trọng ,quý mến và
yêu thương một kẻ không giống chúng ta. Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu
thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự
rất khó khăn, và con đã giúp chúng ta làm được điều đó. Con là chim hải âu, và
con phải sống cuộc đời của một con hải âu. Con phải bay. Khi con đã học hành tử
tế, Lucky, ta hứa với con rằng con sẽ thấy hạnh phúc lắm, và sau đó tình cảm của
chúng ta dành cho nhau thậm chí còn sâu sắc và đẹp đẽ hơn, bởi đó là tấm chân
tình giữ hai loài vật hoàn toàn khác nhau.”
“Con sợ bay lắm,” Lucky léc quéc, đứng dậy.
“Khi con tập bay, ta sẽ ở đó với con,” Zorba thầm thì, liếm đầu Lucky. “Ta
đã hứa với mẹ con rồi.”
Con hải âu nhỏ và con mèo mun to đùng, mập ú cùng bước đi – con mèo
dịu dàng liếm đầu con hải âu và con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.

BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN (11 tiết)


TIẾT 1-2
MỤC TIÊU CHUNG
1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan
đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên
hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh vớ
một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích
của sự lồng ghép đó; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ v
phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
+ Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang về đời sống xung quanh.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Trung thực, trách nhiệm
- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt

* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)


a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ những bài phỏng vấn, phóng sự, những bản tin
vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV trình chiếu slide  gồm 2 bức ảnh: 1 bản
tin trên báo viết, 1 bản nội quy. GV nêu yêu
cầu gắn với từng bức ảnh
? Em nắm được thông được gì từ những bức
ảnh trên?
GV yêu cầu HS quan sát lại 2 bức hình lần
nữa, và trả lời câu hỏi chung:
? Từ những bức ảnh trên, bản thân em cần
làm thế nào để tiếp nhận thông tin đa dạng
phong phú trong cuộc sống thường ngày.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo
cáo sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào
(trình chiếu p.p hoặc video, cách thể hiện
sản phẩm ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS
nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

ĐỌC
Văn bản 1: SỰ SỐNG VÀ CÁI CHẾT
(Trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích, đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán nội dung văn
bản từ nhan đề
+ Phân tích, đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, suy luận và phân
tích được vai trò của những số liệu, dẫn chứng trong việc thể hiện thông tin văn
bản
+ Phân tích, đánh giá được quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản
+ Thấy được mối quan hệ giữa sự sống và cái chết trên Trái Đất
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Trung thực, trách nhiệm
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài
học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV cho HS xem 1đoạn phim tài liệu ngắn
GV đặt câu hỏi:
? Em biết gì về sự biết đổi của trái đất
? Theo em, ngoài trái đất có thể tồn tại sự
sống không
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS trả lời
theo quan điểm cá nhân, cách thể hiện …
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS
nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


A.TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
- Giúp HS:
+ Nắm được khái niệm, đặc điểm, các thể loại cơ bản của văn bản thông tin
+ Cách vận dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ
để có hiệu quả tốt nhất
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, bảng phụ, câu trả
lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm
Giáo viên giao phiếu và chia lớp thành - Văn bản thông tin là loại văn bản chủ
4 nhóm theo dạng KHĂN TRẢI BÀN yếu để cung cấp thông tin
B2. Thực hiện nhiệm vụ - Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin,
Học sinh thảo luận và hoàn thành bảng thông báo, tiểu luận…
phụ 2. Đặc điểm
Thời gian: 10 phút - Chính xác, khách quan
Chia sẻ: 3 phút - Sử dụng kết hợp các phương tiện phi
Phản biện và trao đổi: 2 phút ngôn ngữ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 3. Một số thể loại văn bản thông tin
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo thường gặp
phần tìm hiểu, các nhóm khác nhận - Bản tin
xét, cho ý kiến -Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn
Bước 4. Kết luận, nhận định nơi công cộng
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
về văn bản thông tin

B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Nội dung 1: Đọc hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a.Mục tiêu:
+ Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Đọc - hiểu khái quát
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 1. Tác giả
tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS - Nguyễn Xuân Thuận sinh năm 1948
nghiên cứu thực hiện ở nhà Quê quán: Hà Nội
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu những nét - Là nhà vật lí, thiên văn học, giáo sư
chính về tác giả Trịnh Xuân Thuận của đại học Vơ-gin-ni-a (Mỹ); ông còn
(quê quán, sáng tác, sự nghiệp sáng là một nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt
tác, nội dung sáng tác…) động môi trường vì hòa bình
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu khái quát về - Các tác phẩm tiêu biểu: Số phận của
xuất xứ, vị trí văn bản Sự sống và cái vũ trụ - Bích Beng và sau đó (1992),
chết Hỗn độn và hài hòa (1998), Những
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: con đường của ánh sáng (2007), Vũ
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo trụ và hoa sen (2011)…
cáo sản phẩm 2. Tác phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức - Xuất xứ: Sự sống và cái chết in
báo cáo sản phẩm (trình bày bằng hình trong cuốn Từ điển yêu thích bầu trời
thức nào : trình chiếu p.p hoặc video, và các vì sao
cách thể hiện sản phẩm ra sao) - Bố cục:
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm + Đoạn 1: Hai hướng đi cơ bản của
vụ học tập: lịch sử sự sống trên Trái Đất
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo + Đoạn 2: Chuyến du hành ngược thời
sản phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ gian về nơi xa xưa của Trái Đất
sung + Đoạn 3: Sự thích nghi, sinh tồn, tuyệt
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các chủng của các loài trong quá trình tiến
ý. hóa
B4. Kết luận, nhận định + Đoạn 4: Mối quan hệ giữa sự sống và
cái chết, vai trò của chúng đối với các
sinh vật trên Trái Đất

Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


a. Mục tiêu:
+ Lí giải nhan đề tác phẩm
+ Nội dung cơ bản và thành tựu nghệ thuật của văn bản
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu
học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
Nhiệm vụ 1: Đọc, lí giải nhan đề II. Đọc hiểu văn bản
văn bản, cách tiếp cận vấn đề của 1. Nhan đề tác phẩm
tác giả - Sự sống và cái chết : Sự phát triển phức
B1: Chuyển giao nhiệm vụ tạp và đa dạng của trái đất
GV Hướng dẫn HS: => tiếp cận đề tài trên phương diện khoa
+ Đọc thành tiếng vản bản học, chính xác, khách quan dựa trên
+ Tìm hiểu văn bản bằng cách trả những kiến thức hiểu biết sâu sắc của tác
lời các câu hỏi gợi ý trong SGK: giả về đề tài.
? Văn bản Sự sống và cái chết viết - Sơ đồ tư duy về sự sống trên Trái Đất
về đề tài gì? Từ việc liên hệ với theo 2 yếu tố
những văn bản khác cùng đề cập đề + Lịch sử phát triển: các dấu mốc thời
tài mà em đọc hãy cho biết cách tiếp gian
cận đề tài riêng của tác giả. + Diện mạo của sự sống được thể hiện
? Tóm tắt thông tin chính trong văn qua sự phong phú của các loài.
bản và chỉ ra cách sắp xếp, tổ chức
thông tin đó
? Dựa vào nội dung văn bản, vẽ sơ
đồ mô tả quá trình phát triển sự sống
trên trái đất
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS chia nhóm trao đổi thảo luận và
báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách
thức báo cáo sản phẩm (trình bày
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm
ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện 2. Mối quan hệ giữa sự sống và cái chết
nhiệm vụ học tập: * “Chuyến du hành ngược thời gian” :
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo - Quay lại lịch sử trái đất 3 tỉ năm : trái
sản phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, đất chỉ tồn tại các vi khuẩn và vi khuẩn cổ
bổ sung sinh
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại - Ngược lại 500 triệu năm:ngoài 2 dạng vi
các ý. khuẩn còn có vô số tảo biển, rêu nấm…
B4. Kết luận, nhận định - 140 triệu năm về trước: toàn bộ thế giới
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung và nhỏ bé đã đầy đủ để chào đón
đặc sắc nghệ thuật của văn bản => Sự sống của trái đất phát triển, tiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ hóa theo thời gian: từ đơn giản đến phức
GV Hướng dẫn HS: tạp, dần dần trở nên phong phú muôn
+ Trả lời các câu hỏi 4,5,6,7,8 trong màu sắc
SGK - Cách sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh:
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: đáng kinh ngạc, đón tiếp, chiêm ngưỡng
HS chia nhóm trao đổi thảo luận và => Niềm hứng thú, sự ngưỡng mộ của tác
báo cáo sản phẩm giả trước lịch sử tiến hóa của các sinh vật
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách trên trái đất
thức báo cáo sản phẩm (trình bày * Mối quan hệ giữa đấu tranh sinh tồn,
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p tiến hóa, sự sống và cái chết:
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm - Mỗi sinh vật trên trái đất đều có vai trò,
ra sao) chỗ đứng của riêng mình
B3. Báo cáo kết quả thực hiện - Sự sống trên Trái Đất luôn tồn tại, vận
nhiệm vụ học tập: hành liên tục: có sinh ra và mất đi
GV gọi đại diện HS trình bày câu trả - Cái chết cho phép sự sống tiến lên, là
lời một phần không thể tách rời của sự sống,
Các HS khác lắng nghe, bổ sung cái chết đe dọa sự sống sẽ giúp cho sự
B4: Kết luận, nhận định sống tạo ra một sức đề kháng mãnh liệt,
tiến hóa và thích nghi
=> Khẳng định mối quan hệ sâu sắc, bền
chặt giữa “sự sống” và “cái chết”trên trái
đất: đó là mối quan hệ cùng tồn tại, cùng
phát triển không loại trừ nhau, cái này là
1 phần của cái kia hỗ trợ lẫn nhau, phụ
thuộc vào nhau.
3. Đặc sắc nghệ thuật
- Văn bản không chỉ cung cấp thông tin
cho người đọc mà còn nêu quan điểm,
thái độ của người viết:
+ Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị
luận…sử dụng một cách linh hoạt
+ Dẫn chứng, lập luận chính xác, chặt
chẽ, sắc bén góp phần tăng tính hấp dẫn
của văn bản
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, mang sắc thái
biểu cảm cao.
4. Thông điệp của văn bản
- Quá trình phát triển lâu dài phức tạp của
Trái Đất
- Sự tiến hóa phong phú đa dang của các
loài sinh vật trên Trái Đất
- Thái độ ngưỡng mộ trân trọng của tác
giả
- Lời kêu gọi : bảo vệ hành tinh xanh của
chúng ta

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Củng cố lại kiến thức đã học
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu
học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ GỢI Ý
GV phát phiếu học tập: Câu 1. Chủ đề : Sự nguy hiểm của căn
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các bệnh Covid - 19
yêu cầu: Câu 2.
"Gần 4 tỷ người, tức 1/2 nhân - Vi rút SARS-CoV-2 là tên viết tắt
loại không được bước ra khỏi đường vì của Virus corona gây hội chứng hô
một loại virus nhỏ bé, vô hình. Chưa hấp cấp tính nặng 2, trước đây có tên
bao giờ hai từ “Đoàn kết” lại được là virus corona mới 2019, là một
nhắc đến nhiều như vậy bởi những nhà chủng coronavirus gây ra bệnh viêm
lãnh đạo các quốc gia, tổ chức quốc tế đường hô hấp cấp ở người, xuất hiện
trong bối cảnh “cơn sóng thần” lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2019,
COVID-19 khiến toàn cầu chao đảo. trong đợt bùng phát đại dịch COVID-
Virus SARS-CoV-2, mà giới khoa học 19 ở thành phố Vũ Hán (Trung Quốc)
ngậm ngùi:“chúng ta chỉ biết rất ít về và bắt đầu lây lan nhanh chóng, sau đó
nó”, các chính trị gia gọi đó là “kẻ thù trở thành một đại dịch toàn cầu.
vô hình”, đã đặt các quốc gia vào tình Câu 3.
trạng khẩn cấp như thời chiến với - Phép tu từ ẩn dụ : “cơn sóng thần”
những mối đe dọa về sức khỏe, tính COVID-19
mạng và gây nên khủng hoảng đời
sống, kinh tế toàn cầu nghiêm trọng. Vì - Tác dụng:
không nhìn thấy “kẻ thù” bằng mắt + Làm cho sự diễn đạt trở nên gợi
thường, vũ khí chiến đấu của con người hình, gợi cảm, gây ấn tượng mạnh với
lúc này chỉ có thể là sự sáng suốt, bình người đọc, người nghe
tĩnh, ý chí, nhận thức và tinh thần đoàn + Làm nổi bật sức tàn phá ghê gớm
kết. Để có thêm thời gian trong cuộc của đại dịch covit, nó đã trở thành
chạy đua tốc độ với virus, để chiến đấu những mối đe dọa khủng khiếp về sức
lâu dài, hạn chế tình trạng lây lan, khỏe, tính mạng và gây nên khủng
giảm thiểu bệnh nhân và đưa cuộc sống hoảng đời sống, kinh tế toàn cầu
trở lại bình thường sớm nhất có thể." nghiêm trọng.
("Đoàn kết là sức mạnh trong cuộc + Thể hiện thái độ ghê sợ đối với
chiến chống Covid-19 - Theo Thanh Virus SARS-CoV-2, đồng thời là lời
Thu cảnh báo trước tác động kinh hoàng
- Tạp chí Tuyên giáo, thứ 4, của đại dịch covit-19 đối với đời sống
15/04/2020) của con người, từ đó thuyết phục con
Câu 1. Xác định chủ đề của văn bản người phải đoàn kết để chống đại dịch
Câu 2. Nêu ngắn gọn những hiểu biết của tác giả.
của em về Virus SARS-CoV-2. Câu 4. Thông điệp:
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép + Loài người đang đứng trước một đại
tu từ ẩn dụ trong câu văn : "Chưa bao dịch mới, dịch Covid-19
giờ hai từ “Đoàn kết” lại được nhắc do virus SARS-CoV-2 gây ra
đến nhiều như vậy bởi những nhà lãnh + Sức tàn phá của đại dịch covit là vô
đạo các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cùng ghê gớm, nó đã trở thành những
bối cảnh “cơn sóng thần” COVID-19 mối đe dọa khủng khiếp về sức khỏe,
khiến toàn cầu chao đảo." tính mạng và gây nên khủng hoảng
Câu 4. Ngữ liệu trên chuyển tải thông đời sống, kinh tế toàn cầu nghiêm
điệp gì? trọng.
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: + Con người cần phải sáng suốt, bình
HS chia nhóm trao đổi thảo luận và báo tĩnh và đặc biệt phải có tinh thần đoàn
cáo sản phẩm kết để có thêm sức mạnh chống lại đại
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức dịch, hạn chế lây lan, hạn chế bệnh
báo cáo sản phẩm (trình bày bằng hình nhân, đưa cuộc sống trở lại bình
thức nào : trình chiếu p.p hoặc video, thường...
cách thể hiện sản phẩm ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập:
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản
phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các
ý
B4. Kết luận, nhận định

Hoạt động 4: Vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Vận dụng kiến thức đã học giải quyết các bài tập phát sinh
+ Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó trong cuộc sống
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu
học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Bài làm cụ thể cúa HS
GV đưa yêu cầu: Thu thập thông tin về
một ngành nghề thủ công tiêu biểu ở
địa phương em và trình bày thành một
văn bản khoảng (2-300 chữ)
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS chia 4 nhóm trao đổi thảo luận, tìm
kiếm thông tin và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức
báo cáo sản phẩm (trình bày bằng hình
thức nào : trình chiếu p.p hoặc video,
cách thể hiện sản phẩm ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập:
GV gọi đại diện 4 nhóm HS báo cáo sản
phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các
ý:
B4. Kết luận, nhận định

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC

BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN

MỤC TIÊU CHUNG CỦA CẢ BÀI


1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan
đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên
hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh vớ
một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích
của sự lồng ghép đó; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ v
phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang tri thức về đời sống xung
quanh.
- Có ý thức, tinh thần trách nhiệm với việc bảo vệ di sản nghệ thuật truyền thống. Cụ thể :
+ Cần phải trân trọng, biết bảo vệ di sản nghệ thuật truyền thống của dân tộc.
+ Tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc, có ý thức giữ gìn lưu truyền các giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc (tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước)
* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ những bài phỏng vấn, phóng sự, những bản tin
vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản
phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS tìm hiểu trước các câu hỏi khởi động của
nhóm, mỗi nhóm có thể tìm hiểu một loại hình nghệ thuật
của người Việt (như Chèo, Tuồng, tranh Đông Hồ, nhã nhạc
cung đình Huế...)
- GV có thể giới thiệu cho học sinh một số nguồn địa chỉ,
thông tin như các viện bảo tàng, địa chỉ Wed...đáng tin cậy.
- Gv hướng dẫn HS tìm kiếm, phân tích, đánh giá và tổng
hợp thông tin theo mẫu phiếu học tập sau đây:
Tên tài Tác Nguồn Năm Nơi Các Đánh
liệu/hiệ giả công công thông giá
n vật bố bố tin
chính

B2: Thực hiện nhiệm vụ


HS thuyết trình/trưng bày các thông tin mà nhóm thu thập
được. Có thể tổ chức một góc triễn lãm nhỏ trong lớp để HS
có thể tham khảo, học tập trước và sau buổi học.
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm
(trình bày bằng hình thức nào (trình chiếu p.p hoặc video,
cách thể hiện sản phẩm ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi theo phiếu học tập,
các HS khác nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

ĐỌC
Văn bản 3 “NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT”
(Nguyễn Văn Huyên)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được nội
dung của văn bản từ nhan đề.
– HS nhận biết được các đặc điểm của loại văn bản thông tin, cụ thể là chuyên
khảo của văn bản được đọc.
– HS nhận biết và phân tích được vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ trong
văn bản, cũng như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Rèn luyện ý thức tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo di sản nghệ thuật truyền thống dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài
học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nghệ thuật truyền thống của người
GV đặt câu hỏi: Việt là những giá trị văn hóa, giá trị
Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền tinh thần mang nét đặc trưng riêng của
thống của người Việt? Hãy nêu cảm dân tộc ta. Đó có thể là những loại hình
nhận về một phương diện nào đó sân khấu truyền thống hay những nét
trong gia sản tinh thần vô giá này mà văn hóa lâu đời vẫn còn được gìn giữ.
bạn hứng thú. - Phương diện gìn giữ và lưu truyền
B2: Thực hiện nhiệm vụ những nét đẹp của nghệ thuật truyền
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi thống người Việt là một phương diện
thảo luận, nêu ý kiến đáng được quan tâm. Nghệ thuật truyền
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS thống là một gia sản tinh thần vô giá
trả lời theo quan điểm cá nhân, cách của người Việt, việc gìn giữ và bảo tồn
thể hiện … nó là rất cần thiết, đặc biệt là giới trẻ
B3: Báo cáo kết quả thực hiện ngày nay cần có nhận thức kĩ hơn về
nhiệm vụ học tập vấn đề này.
GV gọi bất kì thành viên của mỗi
nhóm để trả lời câu hỏi. Sau đó, đại
diện nhóm sẽ nhận xét, bổ sung lẫn
nhau.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại
các ý.
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


A.TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
- Giúp HS:
+ Nắm được khái niệm, đặc điểm, các thể loại cơ bản của văn bản thông tin
+ Cách vận dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ
để có hiệu quả tốt nhất
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, bảng phụ, câu trả
lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm
Giáo viên giao phiếu bài tập và yêu cầu - Văn bản thông tin là loại văn bản chủ
cụ thể: yếu để cung cấp thông tin
Em hãy đọc phần “Tri thức ngữ văn” / - Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin,
SGK, tr.73.74 và trình bày hiểu biết về văn thông báo, tiểu luận, chuyên khảo…
bản thông tin ? 2. Đặc điểm
B2. Thực hiện nhiệm vụ - Chính xác, khách quan
Học sinh làm việc cá nhân - Sử dụng kết hợp các phương tiện phi
Bước 3. Báo cáo, thảo luận ngôn ngữ
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo 3. Một số thể loại văn bản thông tin
phần tìm hiểu, các bạn khác nhận xét, thường gặp
cho ý kiến - Bản tin
Bước 4. Kết luận, nhận định -Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản nơi công cộng
về văn bản thông tin

B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Nội dung 1:Tìm hiểu chung
a.Mục tiêu:
+ Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, đọc và tóm tắt văn bản.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Đọc - hiểu khái quát
- GV phân công HS đọc phần tác giả, tác - Tác giả:
phẩm. - Nguyễn Văn Huyên (1905-1975) quê
- GV nêu câu hỏi: ở huyện Hoài Đức, T.P Hà Nội, là nhà
- Nêu những hiểu biết của anh/chị về sử học, dân tộc học, nhà giáo dục.
tác giả, tác phẩm? - Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ
- Hãy tóm tắt văn bản và vị trí văn trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Việt
bản? Nam trong thời gian dài nhất với 28
B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: năm, 350 ngày.
HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản - Tác phẩm:
phẩm - Văn minh Việt nam là cuốn chuyên
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách khảo viết bằng tiếng Pháp, hoàn thành
thức báo cáo sản phẩm (trình bày bằng từ năm 1939 nhưng phải đến năm 1944
hình thức nào: trình chiếu p.p hoặc mới được xuất bản tại Hà Nội.
video, cách thể hiện sản phẩm ra sao) Cuốn chuyên khảo được xem là một
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm phát ngôn đầy tinh thần tự tôn dân tộc
vụ học tập: của người Việt về văn hóa Việt trước
GV gọi HS trả lời, 2 nhóm còn lại nhận cộng đồng thế giới. Tác phẩm được
xét, bổ sung dịch ra tiếng Việt 1996.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại - Văn bản Nghệ thuật truyền thống của
các ý. người Việt được trích từ phần 3,
B4. Kết luận, nhận định chương 12 của cuốn sách Văn minh
Việt Nam, nguyên có nhan đề là Nghệ
thuật.
- Tóm tắt:
Văn bản viết về những thông tin liên
quan đến vấn đề nghệ thuật truyền
thống của người Việt. Nghệ thuật của
người Việt qua thời gian đã có nhiều
nét đổi mới nhưng nhìn chung nó vẫn
bảo lưu được những nét văn hóa truyền
thống đáng quý. Sự ảnh hưởng của tinh
thần tôn giáo đã tạo nên một số thay
đổi trong nghệ thuật Việt, tư tưởng của
người nghệ sĩ cũng có đôi chút khác
biệt nhằm tạo nên những tác phẩm
nghệ thuật mới. Kiến trúc là nền nghệ
thuật tiêu biểu nhất ở Việt Nam và
mang tính chất tôn giáo, thể hiện cái vĩ
đại và bí ẩn mà vẫn có tính đều đặn và
đối xứng. Nghệ thuật điêu khắc gỗ phụ
thuộc vào kiến trúc và là môn nghệ
thuật mà người Việt thành công nhất.
Nghệ thuật đúc đồng cũng là nền nghệ
thuật tiêu biểu ở Việt Nam, thường
phát triển ở một số vùng nhất định.

Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


a. Mục tiêu:
+ Nắm được nội dung cơ bản của văn bản
+ Thấy được đặc sắc nghệ thuật viết chuyên luận
+ Có khả năng vận dụng liên hệ với các vấn đề liên quan và kết nối văn bản với
thực tiễn đời sống.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu
học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội II. Đọc hiểu văn bản
dung văn bản 1. Tìm hiểu nội dung văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của
GV Hướng dẫn HS: Tìm hiểu đoạn văn là thông tin về giá trị nghệ thuật
văn bản bằng cách trả lời các truyền thống ở Việt Nam.
câu hỏi gợi ý trong SGK: -  Những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận
GV chia HS thành 4 nhóm định về khiếu thẩm mĩ của người Việt là câu
*Nhiệm vụ nhóm 1 và nhóm 2 nói của linh mục Ca-đi-e-rơ và những chi tiết
- Thông tin chính được nêu ở về việc biến những đồ vật thông thường thành
câu chủ đề của đoạn văn là gì? những đồ trang trí đẹp của người Việt.
- Những cứ liệu nào được sử - Những yếu tố đã ảnh hưởng đến nghệ thuật
dụng để đưa ra nhận định về Việt là yếu tố tôn giáo, thuyết tam giáo: đạo
khiếu thẩm mĩ của người Việt. Phật, đạo Lão và Nho giáo.
- Những yếu tố nào đã ảnh - Điều đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di
hưởng đến nghệ thuật Việt? sản nghệ thuật Việt Nam là vấn đề gìn giữ các
- Điều gì đã ảnh hưởng đến vật liệu, chất liệu tạo nên những di sản đó.
việc bảo tồn các di sản nghệ - Thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật
thuật Việt Nam? Việt chủ yếu là cái tinh thần, người nghệ sĩ
*Nhiệm vụ nhóm 3 và 4 làm toát lên cái tinh thần vô hình trong các tác
- Theo bạn, thiên hướng sáng phẩm của mình.
tạo nổi bật của nghệ thuật Việt - Đặc trưng của kiến trúc Việt là có hình khối
là gì? và thể nằm ngang, có tính đều đặn và đối
- Theo tác giả, kiến trúc Việt có xứng.
những đặc trưng gi? Đặc trưng - Đặc trưng của kiến trúc Việt được biểu hiện
đó được thể hiện cụ thể như thế cụ thể qua kiến trúc đền chùa:
nào? + Kiến trúc đền chùa có không gian rộng
- Theo tác giả, nền điêu khắc nhằm phục vụ nhu cầu thờ cúng, tổ chức lễ hội
Việt Nam có những điểm gì của nhân dân.
đáng chú ý? + Các sân và tòa nhà trước điện thờ nối tiếp
B2.Thực hiện nhiệm vụ học nhau được xây dựng thấp, tạo bóng râm và
tập: mang cảm giác thiêng liêng.
Các nhóm HS trao đổi thảo + Vật liệu, chất liệu xây dựng tạo cảm giác cổ
luận và báo cáo sản phẩm kính nhưng vẫn chắc chắn để tránh bị hỏng
GV quan sát, nhắc nhở HS về hóc do mưa bão, thiên tai.
cách thức báo cáo sản phẩm - Những điểm đáng chú ý trong nền điêu khắc
(trình bày bằng hình thức nào : Việt Nam là nghệ thuật điêu khắc gỗ với
trình chiếu p.p hoặc video, cách những pho tượng đẹp như các tượng nhà sư ở
thể hiện sản phẩm ra sao) Pháp Vũ – Hà Đông, ở Thạch Lâm – Thanh
B3. Báo cáo kết quả thực hiện Hóa hay một số tác phẩm nghệ thuật gỗ ở chùa
nhiệm vụ học tập: Keo – Thái Bình, chùa Bút Tháp – Bắc Ninh,
GV chỉ định bất kì HS của 2 …
nhóm báo cáo sản phẩm, 2 2. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
nhóm còn lại nhận xét, bổ sung - Nhan đề của văn bản ngắn gọn và đã truyền
GV bổ sung, hướng dẫn HS tải được thông tin chính về vấn đề được nhắc
chốt lại các ý. đến trong văn bản và gây được sự chú ý của
B4. Kết luận, nhận định người đọc.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu đặc sắc - Yếu tố miêu tả được sử dụng trong văn bản
nghệ thuật của văn bản là
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Miêu tả các công trình kiến trúc tiêu biểu ở
GV Hướng dẫn HS: Tìm hiểu Việt Nam, miêu tả các tác phẩm nghệ thuật
văn bản bằng cách trả lời các điêu khắc nổi tiếng, …
câu hỏi gợi ý trong SGK: + Yếu tố miêu tả được sử dụng trong những
- Hãy nhận xét về cách đặt đoạn văn nói về những nét văn hóa nghệ thuật
nhan đề và cách triển khai nội lâu đời của Việt Nam, miêu tả một số tác
dung của văn bản. phẩm được nhiều người biết đến làm minh
- Chỉ ra và phân tích tác dụng chứng, dẫn chứng về nghệ thuật được nhắc
của những yếu tố miêu tả, biểu đến.
cảm, nghị luận được sử dụng - Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản
trong văn bản.- Hãy đánh giá là
tính hiệu quả của việc đưa kí + Cảm nhận về khiếu thẩm mĩ của người Việt,
hiệu phi ngôn ngữ vào văn bản. về sự ảnh hưởng của tôn giáo đến nét văn hóa
- Theo bạn, thế nào là một bản truyền thống Việt,…
tin có giá trị? + Yếu tố biểu cảm nhằm biểu đạt suy nghĩ,
B2.Thực hiện nhiệm vụ học cảm xúc của người viết về những vấn đề liên
tập: quan đến nghệ thuật truyền thống của người
Các nhóm HS trao đổi thảo Việt, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nền văn
luận và báo cáo sản phẩm hóa lâu đời ấy.
GV quan sát, nhắc nhở HS về - Yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản
cách thức báo cáo sản phẩm là
(trình bày bằng hình thức nào : + Bàn luận về sự ảnh hưởng của tôn giáo, bàn
trình chiếu p.p hoặc video, cách về những nét văn hóa lâu đời của Việt Nam,
thể hiện sản phẩm ra sao) …
B3. Báo cáo kết quả thực hiện + Yếu tố nghị luận là cách tác giả làm nổi bật
nhiệm vụ học tập: vấn đề, nghị luận về những nền nghệ thuật
GV chỉ định bất kì HS trong truyền thống như nghệ thuật kiến trúc, điêu
lớp, các HS còn lại nhận xét, bổ khắc, đúc đồng, … của người Việt.
sung III. Tổng kết.
GV bổ sung, hướng dẫn HS 1. Nội dung.
chốt lại các ý. Chuyên luận đã thể hiện rõ thông tin về giá trị
B4. Kết luận, nhận định nghệ thuật truyền thống ở Việt Nam.
2. Nghệ thuật.
Có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố biểu cảm và
yếu tố nghị luận trong văn bản.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Củng cố lại kiến thức đã học
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu
học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm - Mục đích viết của tác giả là viết về những nét nổi
vụ bật trong nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.
GV viết yêu cầu lên bảng - Mục đích viết được thể hiện rõ trong đoạn thứ nhất
- Qua đọc văn bản và của văn bản, câu văn “Như ta thấy về sự phát triển
những thông tin được văn học, dân tộc này có khiếu thưởng thức cái thanh
cung cấp ở phần giới và cái đẹp, biết biểu lộ về phương diện nghệ thuật
thiệu tác phẩm, bạn hiểu một thị hiếu chắc chắn và không phải là không sâu
như thế nào về mục đích sắc.”
viết của tác giả? Câu hay
đoạn nào trong văn bản
giúp bạn hiểu rõ điều
này?
- Vẽ sơ đồ tóm tắt những
thông tin chính của văn
bản.
B2.Thực hiện nhiệm vụ
học tập: HS làm việc cá
nhân
B3. Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ học
tập:
GV chỉ định bất kì HS trả
lời
GV bổ sung, hướng dẫn
HS chốt lại các ý.
B4. Kết luận, nhận định

Hoạt động 4: Mở rộng và vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+Biết liên hệ với các vấn đề liên quan
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó trong cuộc sống
+Biết soạn thảo văn bản : viết được đoạn văn thể hiện được suy nghĩ và nhận thức
của bản thân.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Những giải pháp để bảo tồn và phát huy vốn
GV chiếu câu hỏi lên bảng, di sản văn hóa truyền thống của dân tộc:
HS làm việc cá nhân. - Thực hiện tốt công tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa
BT tại lớp: học di sản văn hóa tại địa phương một cách khoa
- Hãy đề xuất những giải học
pháp để bảo tồn và phát huy - Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
vốn di sản văn hóa truyền hoạt động trên, gắn trách nhiệm của các cấp
thống của dân tộc. chính quyền, đoàn thể và người dân nhằm thực
BT về nhà: hiện xã hội hóa công tác bảo tồn và phát huy giá
- Viết đoạn văn (khoảng 150 trị di sản văn hóa
chữ) tóm tắt những thông tin - Tăng cường tuyên truyền về bảo tồn văn hóa di
mà bạn cho là thú vị sau khi sản cho người dân nâng cao nhận thức về truyền
đọc văn bản. thống văn hóa của dân tộc để từ đó mỗi cá nhân
B2.Thực hiện nhiệm vụ học có ý thức bảo vệ di sản.
tập: - Đưa di sản văn hóa truyền thống vào bảo quản
Các HS làm việc độc lập và trong các kho tư liệu, vào giảng dạy trong nhà
báo cáo sản phẩm trường, tổ chức sinh hoạt trong cộng đồng hay
GV quan sát, nhắc nhở HS về tại các bảo tàng và có chính sách, chế độ cho các
cách thức báo cáo sản phẩm nghệ nhân, những cá nhân có công sức gìn giữ,
(trình bày bằng hình thức nào bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
: trình chiếu p.p hoặc video, tộc…
cách thể hiện sản phẩm ra Kết nối đọc - viết
sao) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) tóm tắt những
B3. Báo cáo kết quả thực thông tin mà bạn cho là thú vị sau khi đọc văn
hiện nhiệm vụ học tập: bản.
GV chỉ định bất kì HS trong      BÀI LÀM MẪU:
lớp, các HS còn lại nhận xét, Cuốn sách Văn minh Việt Nam của học giả
bổ sung Nguyễn Văn Huyên được xem là một phát ngôn
GV bổ sung, hướng dẫn HS đầy tinh thần tự tôn dân tộc của người Việt về
chốt lại các ý. văn hóa Việt trước cộng đồng thế giới. Văn bản
B4. Kết luận, nhận định Nghệ thuật truyền thống của người Việt được
trích từ cuốn sách này, viết về những nền nghệ
thuật truyền thống của người Việt, về những giá
trị văn hóa lâu đời được bảo lưu đến ngày nay.
Mở đầu văn bản khẳng định về giá trị của nghệ
thuật Việt, về khiếu thẩm mĩ của người Việt.
Người Việt có cách thưởng thức cái đẹp độc
đáo, họ có thể biến những đồ vật nhỏ bé, tầm
thường thành những đồ trang trí tinh tế và đẹp
mắt. Nghệ thuật Việt cũng bị ảnh hưởng đôi chút
bởi tôn giáo, đặc biệt là tam giáo, tư tưởng của
người nghệ sĩ cũng có sự thay đổi để tạo ra
những tác phẩm nghệ thuật mang nét mới lạ và
đặc trưng của người Việt. Ngoài ra Việt Nam
còn có những nền nghệ thuật tiêu biểu như nghệ
thuật kiến trúc với các công trình kiến trúc đền
chùa được xây dựng bởi nhu cầu thờ cúng và có
tính chất thiêng liêng; hay các tác phẩm điêu
khắc gỗ trong đền chùa như chùa Keo ở Thái
Bình, chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh, … đều mang
phong cách tao nhã. Ngoài ra thì nghệ thuật Việt
Nam còn tiêu biểu với nghệ thuật đúc đồng có từ
những thế kỉ đầu Công lịch, tiêu biểu là những
vật rất lớn như bồn vạc ở Huế hay tượng Trấn
Vũ ở đền Quán Thánh, Hà Nội đều là những tác
phẩm lớn và kì công. Nền nghệ thuật truyền
thống của Việt Nam tuy có sự đổi mới theo thời
gian nhưng nó vẫn còn giữ được những nét văn
hóa mang tính lâu đời, các công trình kiến trúc
vẫn bảo lưu được nét đặc trưng của từng thời
đại. Người Việt Nam có tinh thần gìn giữ những
giá trị văn hóa ấy, bảo lưu được nền nghệ thuật
truyền thống của Việt Nam.

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC


PHỤ LỤC
RUBLIC1: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN NHÓM

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối Bài làm tương đối
trình bày cẩu thả đẩy đủ, chỉn chu đẩy đủ, chỉn chu
Hình thức
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận
(2 điểm)
Không có lỗi chính tả Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
 

Nội dung 1 - 3 điểm 4 – 5 điểm 6 điểm

(6 điểm) Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy Trả lời tương đối đầy
câu hỏi trọng tâm đủ các câu hỏi gợi đủ các câu hỏi gợi
Không trả lời đủ dẫn dẫn
hết các câu hỏi gợi Trả lời đúng trọng Trả lời đúng trọng
dẫn tâm tâm
Nội dung sơ sài Có ít nhất 1 – 2 ý mở Có nhiều hơn 2 ý mở
mới dừng lại ở rộng nâng cao rộng nâng cao
mức độ biết và Có sự sáng tạo
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
Hiệu quả nhóm chẽ nhưng vẫn đi đến nhiều ý tưởng khác
(2 điểm) Vẫn còn trên 2 thông nhát biệt, sáng tạo
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
tham gia hoạt không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động động
Điểm      

RUBLIC2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bài làm còn sơ sài, Bài làm tương đối Bài làm tương đối đẩy đủ,
Hình thức
trình bày cẩu thả đẩy đủ, chỉn chu chỉn chu
(3 điểm)
Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Trình bày cẩn thận Chuẩn
Sai kết cấu đoạn Chuẩn kết câu đoạn kết câu đoạn
Không có lỗi chính Không có lỗi chính tả
tả Có sự sáng tạo
 
1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm
Nội dung sơ sài Nội dung đúng, đủ Nội dung đúng, đủ và
Nội dung
mới dừng lại ở mức và trọng tâm trọng tâm
(7 điểm)
độ biết và nhận Có ít nhất 1 – 2 ý Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng
diện mở rộng nâng cao nâng cao Có sự sáng tạo
Điểm      
TỔNG  

BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN

MỤC TIÊU CHUNG CỦA CẢ BÀI


1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan
đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên
hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh vớ
một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích
của sự lồng ghép đó; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ v
phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
-Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang về đời sống xung quanh.
-Có ý thức, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.Cụ thể :
+ Cần phải trân trọng sự sống, biết bảo vệ sự sống của mọi vật quanh ta và mọi vật trên
Trái Đất.
+Tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc, có ý thức giữ gìn lưu truyền các giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc ( tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước)
* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ những bài phỏng vấn, phóng sự, những bản tin
vào nội dung bài học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV trình chiếu slide  gồm 2 bức ảnh: 1 bản tin trên báo
viết, 1 bản nội quy. GV nêu yêu cầu gắn với từng bức ảnh
Em nắm được những thông tin gì từ những bức ảnh trên?
GV yêu cầu HS quan sát lại 2 bức hình lần nữa, và trả lời
câu hỏi chung:
Từ những bức ảnh trên, bản thân em cần làm thế nào để
tiếp nhận thông tin đa dạng phong phú trong cuộc sống
thường ngày.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm
(trình bày bằng hình thức nào (trình chiếu p.p hoặc video,
cách thể hiện sản phẩm ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS nhận xét, bổ
sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

ĐỌC
Văn bản 3 “PHỤC HỒI TẦNG OZONE: THÀNH CÔNG HIẾM HOI CỦA
NỖ LỰC TOÀN CẦU” ( Theo báo Tuổi trẻ cuối tuần, ngày 30/10/2021) -Lê
My
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được

nội dung của văn bản từ nhan đề.


– HS nhận biết được các đặc điểm của loại văn bản thông tin, cụ thể là bản

tin qua văn bản được đọc.


– HS nhận biết và phân tích được vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ

trong văn bản, cũng như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
– HS thấy được mối quan hệ giữa câu chuyện về sự thành công của hành trình

phục hồi tầng ozone và con đường giải quyết các vấn đề toàn cầu khác.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài
học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Tầng ozon là một lớp sâu trong tầng
GV cho HS xem 1đoạn phim tài liệu bình lưu, bao quanh Trái Đất, chứa một
ngắn lượng lớn ozone. Lớp này che chắn
GV đặt câu hỏi: toàn bộ Trái đất khỏi phần lớn các bức
Bạn biết gì về tầng ozone và đã bao xạ cực tím có hại đến từ mặt trời. Chức
giờ nghe về việc tầng ozone bị thủng? năng của tầng ozone là bảo vệ Trái Đất
Em hãy nêu một số vấn đề môi trường khỏi các yếu tố gây hại từ bên ngoài.
mang tính chất toàn cầu ? Bảo vệ cuộc sống của con người, của
B2: Thực hiện nhiệm vụ hệ sinh thái động thực vật trên trái đất.
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi - Các thông tin liên quan đến việc tầng
thảo luận ,nêu ý kiến ozone bị thủng hiện nay là vấn đề được
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS rất nhiều người quan tâm. Vì tầng ozon
trả lời theo quan điểm cá nhân, cách hấp thụ tia cực tím từ mặt trời, giảm sút
thể hiện … tầng ozon dự đoán sẽ làm tăng cường
B3: Báo cáo kết quả thực hiện độ tia cực tím ở bề mặt Trái Đất, có thể
nhiệm vụ học tập dẫn đến nhiều thiệt hại bao gồm cả gia
GV gọi bất kì thành viên của mỗi nhóm tăng bệnh ung thư da.
để trả lời câu hỏi. Sau đó, đại diện -Một số vấn đề môi trường mang tính
nhóm sẽ nhận xét, bổ sung lẫn nhau. chất toàn cầu như tầng ozone bị
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại thủng, Trái Đất nóng lên, rác thải
các ý. nhựa quá nhiều, động vật quý hiếm
B4: Kết luận, nhận định bị săn bắt,…

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


A.TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu
- Giúp HS:
+ Nắm được khái niệm, đặc điểm, các thể loại cơ bản của văn bản thông tin
+ Cách vận dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ
để có hiệu quả tốt nhất
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, bảng phụ, câu trả
lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khái niệm
Giáo viên giao phiếu bài tập và yêu cầu - Văn bản thông tin là loại văn bản chủ
cụ thể: yếu để cung cấp thông tin
Em hãy đọc phần “Tri thức ngữ văn” / - Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin,
SGK, tr.73.74 và trình bày hiểu biết về văn thông báo, tiểu luận…
bản thông tin ?
B2. Thực hiện nhiệm vụ 2. Đặc điểm
Học sinh làm việc cá nhân - Chính xác, khách quan
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Sử dụng kết hợp các phương tiện phi
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo ngôn ngữ
phần tìm hiểu, các bạn khác nhận xét, 3. Một số thể loại văn bản thông tin
cho ý kiến thường gặp
Bước 4. Kết luận, nhận định - Bản tin
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản -Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn
về văn bản thông tin nơi công cộng

B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


Nội dung 1:Tìm hiểu chung
a.Mục tiêu:
+ Nắm được những nét cơ bản về xuất xứ , đọc và tóm tắt văn bản.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1. Chuyển giao nhiệm vụ học I. Đọc - hiểu khái quát
tập: - Xuất xứ: văn bản được dẫn nguồn “Tuổi
-GV phân công HS đọc thành trẻ cuối tuần, ngày 30.10.2021” , Người
tiếng lần lượt các đoạn. viết “Lê My”.
- GV chia lớp thành 4 nhóm HS - Tóm tắt:
theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các Trong những năm gần đây, vấn đề về lỗ
nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở thủng tầng ozone không còn là vấn đề đáng
nhà lo ngại nhiều nữa, dưới sự nỗ lực toàn cầu,
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu những tầng ozone đã được phục hồi và bảo vệ.
hiểu biết của anh/chị về báo “Tuổi Tầng ozone như một lớp bảo vệ, giúp che
trẻ cuối tuần”, tính chất của tờ báo, chắn toàn bộ Trái đất khỏi phần lớn các
cách đưa tin của tờ báo. bức xạ cực tím có hại đến từ mặt trời. Việc
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu khái quát phát hiện tầng ozone bị thủng vào những
về xuất xứ, tóm tắt văn bản và vị năm 1970 của các nhà khoa học như một
trí văn bản lời cảnh báo về sự biến đổi của Trái Đất,
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: nhưng con người vẫn chưa ý thức được sự
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và nghiêm trọng của sự việc. Đến năm 1985,
báo cáo sản phẩm khi các nhà địa chất học phát hiện sự thay
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách đổi của tầng ozone, lỗ thủng ozone ở Nam
thức báo cáo sản phẩm (trình bày cực đang ngày càng rộng, lúc này đây mọi
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p người mới ý thức được sự quan trọng của
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm việc phục hồi tầng ozone. Các nhà nghiên
ra sao) cứu khoa học trở thành các “thám tử”,
B3. Báo cáo kết quả thực hiện nghiên cứu về tầng ozone, đưa ra các thống
nhiệm vụ học tập: kê và từ đó đề ra giải pháp thích hợp để
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo “vá” được lỗ thủng đó. Điều kiện bắt buộc
cáo sản phẩm, 2 nhóm còn lại nhận phải có trong quá trình phục hồi tầng
xét, bổ sung ozone chính là sự đồng lòng giúp sức của
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại toàn cầu, người dân các nước trên thế giới
các ý. đều tự ý thức được vấn đề, cùng nhau phục
B4. Kết luận, nhận định hồi tầng ozone, bảo vệ Trái Đất. Phục hồi
tầng ozone là thành công hiếm hoi của nỗ
lực toàn cầu
Nội dung 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
a. Mục tiêu:
+ Nắm được nội dung cơ bản của văn bản
+Thấy được đặc sắc nghệ thuật viết bản tin
+Có khả năng vận dụng liên hệ với các vấn đề liên quan và kết nối văn bản với
thực tiễn đời sống.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu
học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu II. Đọc hiểu văn bản
nội dung văn bản 1. Tìm hiểu nội dung văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm Thông tin chính của văn bản là gì? Đó là thông tin
vụ khoa học hay thông tin thời sự chính trị? Vì sao?
GV Hướng dẫn HS: Tìm + Thông tin chính trong văn bản là viết về quá trình
hiểu văn bản bằng cách hành động phục hồi tầng ozone của toàn cầu.
trả lời các câu hỏi gợi ý + Thông tin này là thông tin khoa học, vì thông tin
trong SGK: này nói đến vấn đề mang tính toàn cầu, có sự góp sức
GV chia HS thành 4 của các nhà nghiên cứu khoa học và nó thuộc lĩnh
nhóm vực khoa học đời sống.
*Nhiệm vụ nhóm 1 và Nhan đề và những thông tin trong phần sa-pô trong
nhóm 2 văn bản có gì đáng chú ý?
- Thông tin chính của      Nhan đề và những thông tin trong phần sa-pô của
văn bản là gì? Đó là văn bản nhằm làm nổi bật và nhấn mạnh vấn đề được
thông tin khoa học hay nói đến trong văn bản là về việc phục hồi và bảo vệ
thông tin thời sự chính tầng ozone.
trị? Vì sao? Theo dõi thông tin về tầng ozone và vai trò của nó.
-Nhan đề và những - Thông tin về tầng ozone là
thông tin trong phần sa- + Tầng ozone nằm ở độ cao khoảng 15-40km so với
pô trong văn bản có gì bề mặt Trái Đất, thuộc tầng bình lưu.
đáng chú ý? + Chức năng của tầng ozone là che chắn tia UV, bảo
-Theo dõi thông tin về vệ cuộc sống của con người, của hệ sinh thái động
tầng ozone và vai trò thực vật trên trái đất.
của nó. - Tầng ozone có vai trò rất quan trọng, như một lớp
- Chú ý thông tin về hợp “kem chống nắng” che chắn cho hành tinh khỏi tia
chất CFC. cực tím.
*Nhiệm vụ nhóm 3 và Chú ý thông tin về hợp chất CFC.
4      Hợp chất CFC là hợp chất nhân tạo
-Hai nhà khoa học Mô- Chlorofluorocarbon, được xem là hóa chất hoàn hảo,
li-nơ và Rao-lân đã phát vừa rẻ tiền, có nhiều công dụng vừa không tham gia
hiện sự thật gì về chất phản ứng hóa học.
CFC? Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện
-Những tổn hại to lớn sự thật gì về chất CFC?
mà chất CFC gây ra đối   CFC bay hơi và tích tụ trong bầu khí quyển, người
với tầng ozone đã được ta cho rằng chúng “trơ” về mặt hóa học Nhưng Mô-li-
diễn giải như thế nào? nơ và Rao-lên đã khám phá ra một sự thật hoàn toàn
-Liên hợp quốc đã có trái ngược.
những nỗ lực gì nhằm Sự thật về chất CFC là các phân tử khí CFC bị phân
xóa sổ các hóa chất có hủy dưới tia UV khi ở tầng khí quyển và mỗi nguyên
hại cho tầng ozone? tử Cl tự do sẽ “cướp lấy” một nguyên tử O, khiến
- Những nhân tố nào O3 (khí ozone) trở thành O2 (khí oxygen).
làm nên thành công của Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với
nỗ lực phục hồi tầng tầng ozone đã được diễn giải như thế nào?
ozone?      Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với
B2.Thực hiện nhiệm vụ tầng ozone đã được diễn giải một cách rõ ràng, giải
học tập: thích về quá trình phân tách các phân tử Cl của chất
Các nhóm HS trao đổi ClO và các phân tử Cl tự do đó sẽ làm tổn hại tầng
thảo luận và báo cáo sản ozone.
phẩm Liên hợp quốc đã có những nỗ lực gì nhằm xóa sổ
GV quan sát, nhắc nhở các hóa chất có hại cho tầng ozone?
HS về cách thức báo cáo      Liên hợp quốc họp bàn kế hoạch loại bỏ chất CFC
sản phẩm (trình bày – chất gây tổn hại tầng ozone và nhóm của An-đơ-sơ
bằng hình thức nào : đã vạch ra hàng trăm giải pháp theo một hệ thống
trình chiếu p.p hoặc nhất định, loại bỏ chất CFC từ nhiều lĩnh vực công
video, cách thể hiện sản nghiệp.
phẩm ra sao) Những nhân tố nào làm nên thành công của nỗ lực
B3. Báo cáo kết quả phục hồi tầng ozone?
thực hiện nhiệm vụ học      Những nhân tố làm nên thành công của nỗ lực
tập: phục hồi tầng ozone không chỉ là những cá nhân cụ
GV chỉ định bất kì HS thể mà còn có sự góp sức của công chúng, sự đồng
của 2 nhóm báo cáo sản thuận quốc tế và hành động nhất quán toàn cầu.
phẩm, 2 nhóm còn lại 2. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
nhận xét, bổ sung  Hãy nhận xét về cách đặt nhan đề và cách triển khai
GV bổ sung, hướng dẫn nội dung của văn bản.
HS chốt lại các ý. - Nhan đề của văn bản ngắn gọn và đã truyền tải được
B4. Kết luận, nhận thông tin chính về vấn đề được nhắc đến trong văn
định bản và gây được sự chú ý của người đọc.
- Về cách triển khai nội dung: tác giả đặt vấn đề, triển
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu khai nội dung theo một hệ thống, trình tự thống nhất,
đặc sắc nghệ thuật của có sử dụng các kí hiệu phi ngôn ngữ để làm dẫn
văn bản chứng. Nội dung văn bản đã được triển khai một cách
B1: Chuyển giao nhiệm mạch lạc, logic và dễ hiểu.
vụ Theo bạn, ngôn ngữ của văn bản này đã đáp ứng
GV Hướng dẫn HS: Tìm được những yêu cầu nào của một bản tin? Bạn có
hiểu văn bản bằng cách đồng tình khi người đưa tin coi nhà nghiên cứu khoa
trả lời các câu hỏi gợi ý
trong SGK: học là “thám tử”, “tuyến phòng thủ” và nỗ lực phục
GV chia HS thành 4 hồi tầng ozone là trận chiến?
nhóm - Ngôn ngữ của văn bản đã đáp ứng được tính đơn
*Nhiệm vụ nhóm 1 và giản, ngắn gọn, rõ ràng của một bản tin.
2 - Tôi rất đồng tình khi người đưa tin coi nhà nghiên
- Hãy nhận xét về cách cứu khoa học là “thám tử”, “tuyến phòng thủ” và nỗ
đặt nhan đề và cách lực phục hồi tầng ozone là trận chiến. Việc phục hồi
triển khai nội dung của tầng ozone là quá trình lâu dài và có sự khó khăn, cần
văn bản. có sự góp sức của các nhà nghiên cứu khoa học tìm
-Theo bạn, ngôn ngữ kiếm và đưa ra các giải pháp giúp phục hồi tầng
của văn bản này đã đáp ozone.
ứng được những yêu Hãy đánh giá tính hiệu quả của việc đưa kí hiệu phi
cầu nào của một bản ngôn ngữ vào văn bản.
tin? - Tín hiệu phi ngôn ngữ trong văn bản là hình ảnh mô
**Nhiệm vụ nhóm 2 và phỏng lỗ thủng tầng ozone ở Nam Cực giai đoạn
3 1979-2019.
-Bạn có đồng tình khi - Việc đưa kí hiệu phi ngôn ngữ vào trong văn bản có
người đưa tin coi nhà tính hiệu quả cao, làm tăng tính trực quan cho thông
nghiên cứu khoa học là tin, người đọc dễ dàng hình dung hơn về thông tin và
“thám tử”, “tuyến các số liệu được đưa ra.
phòng thủ” và nỗ lực Theo bạn, thế nào là một bản tin có giá trị?
phục hồi tầng ozone là      Một bản tin có giá trị là bản tin phải trả lời được
trận chiến? những câu hỏi cơ bản về một vấn đề, một sự kiện nào
- Hãy đánh giá tính hiệu đó mà tác giả muốn thông tin; các thông tin được nêu
quả của việc đưa kí hiệu trong bản tin có sự mạch lạc, chính xác và có tính
phi ngôn ngữ vào văn khách quan, thuyết phục được người đọc tin vào
bản. những thông tin đó.
- Theo bạn, thế nào là
một bản tin có giá trị?
B2.Thực hiện nhiệm vụ
học tập:
Các nhóm HS trao đổi
thảo luận và báo cáo sản
phẩm
GV quan sát, nhắc nhở
HS về cách thức báo cáo
sản phẩm (trình bày
bằng hình thức nào :
trình chiếu p.p hoặc
video, cách thể hiện sản
phẩm ra sao)
B3. Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ học
tập:
GV chỉ định bất kì HS
của 2 nhóm báo cáo sản
phẩm, 2 nhóm còn lại
nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn
HS chốt lại các ý.
B4. Kết luận, nhận
định

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: Giúp HS
+ Củng cố lại kiến thức đã học
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu văn bản, trả lời câu hỏi vào phiếu
học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Quan điểm chính của tác giả bài viết là nỗ lực
GV viết yêu cầu lên bảng phục hồi tầng ozone là sự thành công của nỗ lực
Nêu quan điểm chính của tác toàn cầu, chung tay góp sức bảo vệ Trái Đất.
giả bài viết. Hãy bàn luận về - Theo tác giả, lỗ thủng tầng ozone là một vấn đề
quan điểm ấy. nghiêm trọng và với nỗ lực của một cá nhân hay
B2.Thực hiện nhiệm vụ học một tổ chức thì không thể nào “vá” được lỗ
tập: HS làm việc cá nhân thủng đó. Quá trình phục hồi tầng ozone cũng là
B3. Báo cáo kết quả thực một trong số những thành công hiếm hoi của nỗ
hiện nhiệm vụ học tập: lực toàn cầu và chỉ trong một thời gian không
GV chỉ định bất kì HS trả lời dài, tầng ozone đã cơ bản được phục hồi, cuộc
GV bổ sung, hướng dẫn HS sống của con người quay trở về quỹ đạo cuộc
chốt lại các ý. sống.
B4. Kết luận, nhận định - Các nhà khoa học – những “thám tử” đã ngày
đêm nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
thủng tầng ozone và từ đó đề ra các giải pháp
trực quan nhằm “vá” lại lỗ thủng đó. Nỗ lực
phục hồi tầng ozone như một trận chiến lâu dài,
và người dân trên Trái Đất là những người đang
chiến đấu để bảo vệ bản thân, gia đình, bạn
bè, ... khỏi cái chết.
=> Quan điểm của tác giả là một quan điểm
đúng đắn, có sự góp sức, nỗ lực của toàn cầu mà
tầng ozone dần được phục hồi.

Hoạt động 4: Mở rộng và vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+Biết liên hệ với các vấn đề liên quan
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó trong cuộc sống
+Biết soạn thảo văn bản : viết được đoạn văn thể hiện được suy nghĩ và nhận thức
của bản thân.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ Hãy tìm hiểu một số vấn đề trên thế giới hiện
GV phát phiếu học tập và nay cần đến những nỗ lực toàn cầu và chỉ ra
chia HS thành 4 nhóm những lí do đẫn đến sự thành công hay chưa
*Nhiệm vụ nhóm 1 và 2 thành công trong việc giải quyết những vấn đề
-Hãy tìm hiểu một số vấn đề ấy.
trên thế giới hiện nay cần - Vấn đề đang được quan tâm trên thế giới hiện
đến những nỗ lực toàn cầu và nay và cần đến những nỗ lực toàn cầu là vấn đề
chỉ ra những lí do đẫn đến sự về rác thải nhựa.
thành công hay chưa thành + Rác thải nhựa là một phần “mắt xích” tạo nên
công trong việc giải quyết sự ô nhiễm môi trường, dẫn đến biến đổi khí hậu
những vấn đề ấy. toàn cầu. Chất thải nhựa hiện nay chủ yếu nằm
-Hãy viết đoạn văn (khoảng trong chất thải rắn (CTR). Việc quản lý chất thải
150 chữ) nêu suy nghĩ của nhựa không tách khỏi việc quản lý CTR và có
bạn về giải pháp làm giảm thể thấy là chất thải nhựa trong chất thải rắn sinh
rác thải nhựa trên toàn cầu. hoạt (CTRSH) là vấn đề nghiêm trọng nhất hiện
*Nhiệm vụ nhóm 2 và 3 nay.
-Từ hai văn bản Phục hồi + Mỗi năm, có đến 300 triệu tấn rác thải nhựa
tầng ozone: Thành công hiếm thải ra môi trường - nặng tương đương trọng
hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê lượng của toàn bộ dân số địa cầu và hơn một
My) và Sự sống và cái nửa số đó là những sản phẩm nhựa dùng một
chết (Trịnh Xuân Thuận), lần. Chất thải nhựa khi không được tái chế hoặc
bạn suy nghĩ gì về sự tồn xử lý một cách có kiểm soát, sẽ tạo ra phát thải
vong của nhân loại và Trái khí nhà kính khi tiếp xúc với bức xạ mặt trời cả
Đất? trong không khí và nước.
-Hãy viết đoạn văn (khoảng + Việt Nam hiện đang đứng thứ 17 trong 109
150 chữ) nêu suy nghĩ của quốc gia về lượng phát thải nhựa phát sinh hàng
bạn về giải pháp làm giảm năm. Hoạt động xử lý CTRSH ở nước ta hiện
rác thải nhựa trên toàn cầu. nay là đem đi chôn lấp, việc tái chế, tái sử dụng
B2.Thực hiện nhiệm vụ học chiếm tỉ lệ rất nhỏ và phụ thuộc phần lớn vào
tập: việc nhặt phế liệu có thể tái chế của hệ thống thu
Các nhóm HS trao đổi thảo gom phế liệu không chính thức.
luận và báo cáo sản phẩm - Về vấn đề suy giảm rác thải nhựa hiện nay vẫn
GV quan sát, nhắc nhở HS về chưa thật sự được giải quyết triệt để, sự nỗ lực
cách thức báo cáo sản phẩm toàn cầu chưa được áp dụng triệt để trong việc
(trình bày bằng hình thức này, trên thế giới vẫn còn nhiều người dân chưa
nào : trình chiếu p.p hoặc ý thức rõ về sự nguy hại của rác thải nhựa và
video, cách thể hiện sản phẩm chưa có sự đồng lòng toàn cầu hợp sức giải
ra sao) quyết vấn đề.
B3. Báo cáo kết quả thực  Từ hai văn bản Phục hồi tầng ozone: Thành
hiện nhiệm vụ học tập: công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My)
GV chỉ định bất kì HS của 2 và Sự sống và cái chết (Trịnh Xuân Thuận), bạn
nhóm báo cáo sản phẩm, 2 suy nghĩ gì về sự tồn vong của nhân loại và Trái
nhóm còn lại nhận xét, bổ Đất?
sung      Về sự tồn vong của nhân loại và Trái Đất: cả
GV bổ sung, hướng dẫn HS nhân loại và các loài sinh vật trên Trái Đất đều
chốt lại các ý. phải đối mặt với sự tồn vong, sự đấu tranh để
B4. Kết luận, nhận định sống sót. Sự tồn vong là một quy luật thiết yếu
trong cuộc sống, là một vòng tuần hoàn không
thể phá vỡ, con người luôn phải nỗ lực để sống
sót.
Kết nối đọc - viết
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy
nghĩ của bạn về giải pháp làm giảm rác thải
nhựa trên toàn cầu.
     Tiến sỹ Dương Thanh Nghị, Viện Tài nguyên
và Môi trường Biển đã nhận định: giảm thiểu rác
thải nhựa sẽ mang lại lợi ích to lớn trong bảo vệ
cảnh quan, phát triển du lịch và bảo vệ được nơi
sinh sống của các loài sinh vật biển. Rác thải
nhựa là một phần “mắt xích” tạo nên sự ô nhiễm
môi trường, dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu;
tuy nhiên điều này lại ít được nhắc đến hoặc bị
xem nhẹ. Theo thống kê, mỗi năm, có đến 300
triệu tấn rác thải nhựa thải ra môi trường - nặng
tương đương trọng lượng của toàn bộ dân số địa
cầu và hơn một nửa số đó là những sản phẩm
nhựa dùng một lần. Chất thải nhựa hiện nay chủ
yếu nằm trong chất thải rắn (CTR), việc quản lý
chất thải nhựa không thể tách khỏi việc quản lý
CTR và có thể thấy là chất thải nhựa trong chất
thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là vấn đề nghiêm
trọng nhất hiện nay. Hiện nay nhiều quốc gia
đang áp dụng việc thu gom tái chế rác thải nhựa
cũng như sử dụng biện pháp đốt chất thải lộ
thiên, tuy nhiên, việc đốt chất thải trong các đám
cháy lộ thiên dẫn đến việc sản sinh ra chất gây ô
nhiễm không khí nghiêm trọng, carbon đen ở
các thành phố lớn. Cần thay đổi cách ứng xử với
nhựa thông qua việc quản lý một cách khoa học,
tăng cường tái chế, tái sử dụng các sản phẩm
nhựa để kéo dài vòng đời của nhựa, góp phần
giảm thiểu việc khai thác tài nguyên thiên nhiên,
giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Để giải quyết
triệt để vấn đề về rác thải nhựa cần có sự nỗ lực
toàn cầu, sự hợp tác giữa các nước trong khu
vực Biển Đông để chung tay cùng giải quyết vấn
đề này không chỉ là nguyên tắc chung mà còn là
thực tiễn hết sức cấp thiết hiện nay.

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC


Phụ lục : Phiếu học tập đính kèm giáo án.

PHIẾU HỌC TẬP


BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN
Văn bản 3 “PHỤC HỒI TẦNG OZONE: THÀNH CÔNG HIẾM HOI CỦA
NỖ LỰC TOÀN CẦU” ( Theo báo Tuổi trẻ cuối tuần, ngày 30/10/2021) -Lê
My
I. Tìm hiểu chung về văn bản theo gợi dẫn sau:
1.. Bạn biết gì về tầng ozone 2. Bạn hãy đọc phần “Tri thức ngữ văn” / SGK, tr.73.74 và trình bà
và đã bao giờ nghe về việc biết về văn bản thông tin ?
tầng ozone bị thủng? Bạn hãy .......................................................................................................
nêu một số vấn đề môi trường .......................................................................................................
mang tính chất toàn cầu ? .......................................................................................................
.......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................

3. Tìm hiểu những hiểu biết của bạn về báo 4. Bạn hãy tìm hiểu khái quát về xuất xứ, tóm
“Tuổi trẻ cuối tuần” , tính chất của tờ báo, văn bản và vị trí văn bản
cách đưa tin của tờ báo. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
II. Tìm hiểu nội dung văn bản
1. Thông tin chính của văn bản là gì? Đó là thông tin khoa học hay thông tin thời
sự chính trị? Vì sao?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... 2. Nhan đề và những thông tin trong phần sa-pô trong văn bản có gì đáng
chú ý?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............... 3. Theo dõi thông tin về tầng ozone và vai trò của nó.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...... 4. Chú ý thông tin về hợp chất CFC.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
........................................... 5. Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện
sự thật gì về chất CFC?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
6. Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone đã được diễn giải
như thế nào?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............... .....................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................... .............................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...............................7. Liên hợp quốc đã có những nỗ lực gì nhằm xóa sổ các hóa
chất có hại cho tầng ozone?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...... ..............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
................................................................................................................
8. Những nhân tố nào làm nên thành công của nỗ lực phục hồi tầng ozone?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................
III. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
1. Hãy nhận xét về cách đặt nhan đề và cách triển khai nội dung của văn bản.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
2. Theo bạn, ngôn ngữ của văn bản này đã đáp ứng được những yêu cầu nào của
một bản tin?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
3. Bạn có đồng tình khi người đưa tin coi nhà nghiên cứu khoa học là “thám tử”,
“tuyến phòng thủ” và nỗ lực phục hồi tầng ozone là trận chiến?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
4. Hãy đánh giá tính hiệu quả của việc đưa kí hiệu phi ngôn ngữ vào văn bản.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
5. Theo bạn, thế nào là một bản tin có giá trị?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
III.LUYỆN TẬP
Đề bài : Nêu quan điểm chính của tác giả bài viết. Hãy bàn luận về quan điểm ấy.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................
IV. Mở rộng và vận dụng
1. Hãy tìm hiểu một số vấn đề trên thế giới hiện nay cần đến những nỗ lực toàn
cầu và chỉ ra những lí do đẫn đến sự thành công hay chưa thành công trong việc
giải quyết những vấn đề ấy.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................
2. Từ hai văn bản Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn
cầu (Lê My) và Sự sống và cái chết (Trịnh Xuân Thuận), bạn suy nghĩ gì về sự tồn
vong của nhân loại và Trái Đất?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................
3.Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về giải pháp làm
giảm rác thải nhựa trên toàn cầu.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................

BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN


THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT “Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ”

MỤC TIÊU CHUNG CỦA CẢ BÀI


1. Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan
đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên
hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin.
+ Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh vớ
một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích
của sự lồng ghép đó; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ v
phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin.
+ Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực tự học, năng lực hợp tác
+ Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang về đời sống xung quanh.
- Có ý thức, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.Cụ thể :
+ Cần phải trân trọng sự sống, biết bảo vệ sự sống của mọi vật quanh ta và mọi vật trên
Trái Đất.
+Tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc, có ý thức giữ gìn lưu truyền các giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc ( tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước)
+ Biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế sử dụng trong đời sống hàng ngày.
* Giới thiệu bài học (Giới thiệu chung)
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ các tiết văn bản “Sự sống và cái chết”; “Nghệ
thuật truyền thống của người Việt”; “Phục hồi tầng ozone thành công hiếm hoi của
nỗ lực toàn cầu” từ đó học sinh biết thực hành “Sử dụng phương tiện phi ngôn
ngữ”
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV trình chiếu slide  gồm 2 bức ảnh: ,1 bản hướng dẫn lộ
trình tuyến chạy của xe buýt, 1 hướng dẫn tham quan bảo
tàng . GV nêu yêu cầu gắn với từng bức ảnh
Em nắm được những thông tin gì từ những bức ảnh trên?
GV yêu cầu HS quan sát lại 2 bức hình lần nữa, và trả lời
câu hỏi chung:
Từ những bức ảnh trên, bản thân em cần làm thế nào để
tiếp nhận thông tin đa dạng phong phú trong cuộc sống
thường ngày.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thảo luận và nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm
(trình bày bằng hình thức nào (trình chiếu p.p hoặc video,
cách thể hiện sản phẩm ra sao)
B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 HS trả lời câu hỏi, 2 HS nhận xét, bổ
sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý.
B4: Kết luận, nhận định

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT


SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHI NGÔN NGỮ
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
- Nhận biết được các loại phương tiện phi ngôn ngữ, cách trình bày và tác dụng
của những đó trong văn bản thông tin.
- Học sinh sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để tạo lập văn bản thông tin.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài
học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm


B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV cho HS xem 1 vài hình ảnh về sơ
- Hình ảnh sơ đồ hướng dẫn “Bảo
đồ hướng dẫn
tàng dân tộc học” “Làng văn hoá
GV đặt câu hỏi:
các dân tộc Việt Nam” “Khu di
Những biển chỉ dẫn mà các em xem,
tích quê Bác”
ngoài phương tiện ngôn ngữ còn sử
- Học sinh phát hiện các phương
dụng các phương tiện nào khác
tiện ngôn ngữ khác (hình ảnh,
không?
màu sắc…)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi
thảo luận ,nêu ý kiến
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS
trả lời theo quan điểm cá nhân, cách
thể hiện …
B3: Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
GV gọi bất kì thành viên của mỗi nhóm
để trả lời câu hỏi. Sau đó, đại diện
nhóm sẽ nhận xét, bổ sung lẫn nhau.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại
các ý.
B4: Kết luận, nhận định

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


a. Mục tiêu
- Giúp HS: Thảo luận nhóm và thực hiện bài tập 1 trong SGK trang 89 để nhận
biết được phương tiện phi ngôn ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát hình ảnh trang 86 trong văn bản “Phục hồi tầng Ozone:
Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu” và thực hiện các yêu cầu trong SGK
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, câu trả lời miệng của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên chiếu hình ảnh trang 86 – SGK
- Những thông tin được cung cấp
trong hình ảnh:
+ Hình ảnh mô phỏng lỗ thủng tầng
ozone ở Nam Cực giai đoạn 1979 -

B2. Thực hiện nhiệm vụ 2019.

Học sinh làm việc theo nhóm cặp đôi (hai + Thanh đơn vị Dobson biểu thị "độ
bạn ngồi cùng một bàn)cùng thảo luận 3 dày" của tầng ozone trong khí
câu hỏi: quyển.

Câu 1: Những thông tin gì được cung cấp -Cách trình bày các thông tin:
trong hình ảnh? Thanh đơn vị được hiển thị ở góc

Câu 2: Các thông tin đó được trình bày dưới bên trái của hình ảnh.
như thế nào? - Tác dụng của các hình ảnh:

Câu 3:Tác dụng của hình ảnh này là gì? + Cung cấp hình ảnh trực quan về lỗ

Bước 3. Báo cáo, thảo luận thủng tầng ozone ở Nam Cực giai

Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần đoạn 1979 – 2019 (xu hướng tăng
tìm hiểu, các bạn khác nhận xét, cho ý dần của diện tích lỗ thủng tầng
kiến ozone, giảm dần độ dày của lớp

Bước 4. Kết luận, nhận định ozone trong khí quyển; những dấu

Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản hiệu lạc quan vào năm 2019 khi lỗ
thủng của tầng ozone cơ bản đã
được phục hồi)
+ Nhờ sử dụng các phương tiện phi
ngôn ngữ các thông tin trong văn
bản được biểu đạt cô đọng, trực
quan, hệ thống giúp người đọc dễ
dàng nắm bắt thông tin hiệu quả.

Hoạt động 3: Luyện tập vận dụng: Quan sát sơ đồ “Vườn quốc gia Ba Vì” và
thực hiện các yêu cầu
a.Mục tiêu: HS nhận biết được các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong
sơ đồ, những phương tiện phi ngôn ngữ và phương tiện ngôn ngữ có quan hệ với
nhau như thế nào từ đó biết vận dụng vào thực tế sử dụng phương tiện phi ngôn
ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
-GV phân công nhiệm vụ cho
học sinh
- GV chia lớp thành 4 nhóm HS -Nhóm 1: Ngoài các phương tiện ngôn
theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các ngữ, sơ đồ trên còn sử dụng những phương
nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, đường dẫn,
nhà bản đồ, chú thích (hình ảnh cây, hoa, hồ
- Nhóm 1: Ngoài phương diện ngôn nước biểu thị điểm tham quan; các nét liền
ngữ, sơ đồ trong SGK tr 89 còn sử màu đỏ biểu thị đường ô tô; các nét đứt
dụng những phương tiện nào khác? màu đỏ biểu thị đường đi bộ, các mũi tên
- Nhóm 2: Những phương tiện phi biểu thị hướng đi, các con số biểu thị thứ
ngôn ngữ trong sơ đồ được trình tự..)
bày như thế nào vào biểu đạt thông -Nhóm 2: Những phương tiện phi ngôn
tin gì? ngữ được trình bày dưới dạng sơ đồ và
- Nhóm 3: Những phương tiện phi biểu đạt toàn cảnh vườn quốc gia Ba Vì,
ngôn ngữ và phương tiện ngôn ngữ nhằm hướng dẫn du khách tham quan.
trong sơ đồ có quan hệ với nhau - Nhóm 3: Những phương tiện phi ngôn
như thế nào? ngữ và những phương tiện ngôn ngữ trong
- Nhóm 4: Những phương tiện phi sơ đồ có quan hệ mật thiết với nhau.
ngôn ngữ trong sơ đồ có quan hệ Những phương tiện ngôn ngữ được dùng
với nhau như thế nào? làm chú thích, nêu địa danh, giải thích cho
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: những phương tiện phi ngôn ngữ.
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và -Nhóm 4: Những phương tiện phi ngôn
báo cáo sản phẩm ngữ được sử dụng trong sơ đồ có tác dụng
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách giúp người xem dễ dàng hình dung về các
thức báo cáo sản phẩm (trình bày khu vực ở vườn quốc gia Ba Vì.
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm
ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập:
GV gọi đại diện 4 nhóm HS báo cáo
*Các phương tiện phi ngôn ngữ thường
sản phẩm, các nhóm còn lại nhận
được sử dụng: hình ảnh, mũi tên, con số,
xét, bổ sung
màu sắc…
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại
*Tác dụng: Giúp cho người đọc dễ dàng
các ý.
nắm bắt thông tin, hình dung một cách
B4. Kết luận, nhận định
cụ thể vị trí các không gian, lộ trình di
chuyển
* Cách dùng: Đọc kỹ chú thích, nhận
diện hình ảnh, màu sắc, con số…

Hoạt động 4: Mở rộng và vận dụng


a. Mục tiêu: Giúp HS
+Biết vận dụng cách sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để quan sát các sơ đồ,
biển báo tại điểm du lịch, nơi công cộng
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, tự lập các sơ đồ, kế hoạch
cá nhân cho bản thân, sơ đồ giới thiệu về một vấn đề học sinh quan tâm bằng
phương tiện phi ngôn ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ  
GV phát phiếu học tập và .
chia HS thành 4 nhóm Kết nối đọc và lập sơ đồ bằng phương tiện phi
*Nhiệm vụ nhóm 1 và 2 ngôn ngữ:
Thiết kế một biểu đồ hoặc sơ
đồ dựa trên các thông tin Gợi ý
trong đoạn trích sau: Một
giọt mưa chứa thông tin về
sự hiện diện của một đám
mây trên trời; một tia sáng
chứa thông tin về màu sắc
của chất đã gửi nó đến mắt
ta; một cái đồng hồ có thông
tin về thời gian trong ngày;
gió mang thông tin về một
trận bão đang ập đến; virus
cảm lạnh có thông tin về
tính dễ tổn thương của cái
mũi tôi; DNA trong tế bào
chúng ta chứa tất cả thông
tin về mã di truyền của Học sinh sáng tạo và trình bày sản phẩm của
chúng ta (về cái đã làm cho mình
tôi giống với cha của mình);
và não của tôi tràn ngập
những thông tin được tích
lũy từ trải nghiệm của tôi.
(Các-lô Rô-ve-li, Về chính
chúng ta)
*Nhiệm vụ nhóm 2 và 3:
Tự lập một sơ đồ giới thiệu
về với chủ đề “Tương lai
của tôi” hoặc sơ đồ giới
thiệu về trường của em?
B2.Thực hiện nhiệm vụ
học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo
luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS
về cách thức báo cáo sản
phẩm (trình bày bằng hình
thức nào : trình chiếu p.p
hoặc video, cách thể hiện sản
phẩm ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập:
GV chỉ định bất kì HS của 2
nhóm báo cáo sản phẩm, 2
nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS
chốt lại các ý.
B4. Kết luận, nhận định

*RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC


Phụ lục : Phiếu học tập đính kèm giáo án.

PHIẾU HỌC TẬP


BÀI 8: THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THỐNG TIN
THỰC HÀNH: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
I. Học sinh quan sát sơ đồ “Vườn quốc gia Ba Vì”- SGK Tr 89 và trả lời các câu
1.hỏi Ngoài
sau các phương tiện 2. Những phương tiện đó được trình bày như thế nào và biể
ngôn ngữ, sơ đồ còn sử dụng thông tin gì?
những phương tiện nào khác? .......................................................................................................
.......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................
. .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................ .......................................................................................................
................................................
3. Những phương tiện phi ngôn ngữ và 4. Những phương tiện phi ngôn ngữ được sử
phương tiện ngôn ngữ trong sơ đồ có quan hệ trong sơ đồ có tác dụng gì?
với nhau như thế nào? ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
II. Hoạt động mở rộng và vận dụng:
.............................................................................. ...........................................................................
..............................................................................
Nhiệm vụ nhóm 1 và 2 Thiết kế một biểu đồ hoặc sơ đồ dựa trên các thông tin
...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
trong đoạn trích sau: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám
.............................................................................. ...........................................................................
..............................................................................
mây trên trời; một tia sáng chứa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt
...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
ta; một cái đồng hồ có thông tin về thời gian
.............................................................................. trong ngày; gió mang thông
...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
..............................................................................
tin về một trận bão đang ập đến; virus cảm lạnh...........................................................................
có thông tin về tính dễ tổn thương
của cái mũi tôi; DNA trong tế bào chúng ta chứa tất cả thông tin về mã di truyền
của chúng ta (về cái đã làm cho tôi giống với cha của mình); và não của tôi tràn
ngập những thông tin được tích lũy từ trải nghiệm của tôi.
(Các-lô Rô-ve-li, Về chính chúng ta)
Nhiệm vụ nhóm 3,4: Tự lập một sơ đồ giới thiệu về với chủ đề “Tương lai của
tôi” hoặc sơ đồ giới thiệu về trường của em? (Khuyến khích khả năng sáng tạo của
các em, nên sử dụng màu sắc, hình ảnh, ký hiệu trong sản phẩm của mình)
VIẾT VĂN BẢN NỘI QUY HOẶC
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG
Thời gian thực hiện: ………/ tuần …….
Tiết: 8-10
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy và
Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
2. Về năng lực
* Năng lực đặc thù
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn.
- Biết thảo luận về Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và
khả năng viết Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
* Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc - hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để
phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài viết của HS
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu
a.Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b.Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập:
GV giao phiếu học tập và yêu cầu: Hoàn thiện phiếu học tập. (Hiểu biết về văn
bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng)
K W L
Điều em đã biết Điều em muốn Điều em mong muốn biết thêm
biết

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ


Học sinh hoàn thiện phiếu K – W – L
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và mong muốn về bài học
Bước 4. Kết luận, nhận định
Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Tìm hiểu văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn
nơi công cộng

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức


a.Mục tiêu:
- Học sinh nắm được nội dung và hình thức của văn bản nội quy hoặc văn bản
hướng dẫn nơi công cộng
- Học sinh biết cách viết văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
b.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Dự kiến sản phẩm
Hoạt động 1: Giới thiệu kiểu I. Văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công
bài cộng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học 1. Giới thiệu kiểu bài
tập - Thực tế, trong cuộc sống có rất nhiều tình huống đòi
hỏi bạn phải viết các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi
công công.
- GV cho HS quan sát hình ảnh
Ví dụ: viết nội quy lớp học, nội quy câu lạc bộ, hướng
hoặc video trực quan về một
số văn bản nội quy và văn bản dẫn tham gia các sự kiện hay hoạt động tập thể...
hướng dẫn thường gặp trong - Việc xây dựng được văn bản nội quy, quy định, hướng
đời sống: nội quy thư viện, dẫn chuẩn mực sẽ giúp bạn và những người xung quanh
văn bản hướng dẫn tham hiểu rõ quy tắc ứng xử trong những không gian công
quan khu bảo tồn thiên nhiên, cộng, quyền và trách nhiệm của mỗi cá nhân để cùng
… hành động, nhằm tạo nên một môi trường an toàn, trật tự.
- Giáo viên giao phiếu và chia 2. Yêu cầu kiểu bài
lớp thành 6 nhóm hoàn thành - Văn bản phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu
02 phiếu học tập theo dạng cấu trúc chung cảu văn bản nội quy hoặc văn bản hướng
KHĂN TRẢI BÀN: dẫn nơi công cộng.
Nhóm 1,2,3 - Nội dung văn bản thể hiện rõ những hành vi cần thực
Phiếu học tập1: Tìm hiểu về hiện, không được thực hiện trong không gian công cộng,
văn bản nội quy phù hợp với yêu cầu, quy định của cơ quan, tổ chức bạn
Nhóm 4,5,6 hành, phù hợp với quy định của pháp luật.
Phiếu học tập 2: Tìm hiểu về - Ngôn ngữ khách quan, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
văn bản hướng dẫn nơi công 3. Đọc - Phân tích ngữ liệu tham khảo
cộng Câu 1. Vì sao văn bản trên được xem là văn bản nội quy,
Nhóm 1,2,3,4,5,6 hướng dẫn nơi công cộng?
Phiếu học tập số 3: Phân Lời giải chi tiết:
tích ngữ liệu tham khảo Văn bản trên được xem là văn bản nội quy, hướng dẫn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ nơi công cộng vì văn bản đã đáp ứng được yêu cầu về
- HS nêu nhận xét, đánh giá về cấu trúc, nội dung thể hiện rõ những hành vi cần thực
các văn bản nội quy, văn bản hiện, không được thực hiện trong không gian công cộng
hướng dẫn mà mình vừa quan và phù hợp với quy định của cơ quan, tổ chức ban hành
sát được. cũng như quy định của pháp luật.
- Học sinh thảo luận và hoàn Câu 2. Khi soạn văn bản nội quy, hướng dẫn, việc dự
thành phiếu tính được những hành vi không mong muốn có thể xảy ra
Thời gian: 5 phút nơi công cộng có ý nghĩa như thế nào?
Chia sẻ: 3 phút Lời giải chi tiết:
Phản biện và trao đổi: 2 phút Khi soạn văn bản nội quy, hướng dẫn, việc dự tính được
Bước 3. Báo cáo, thảo luận những hành vi không mong muốn có thể xảy ra nơi công
Học sinh chia sẻ bài làm và cộng có ý nghĩa rất quan trọng. Việc dự tính hành vi
báo cáo phần tìm hiểu không mong muốn xảy ra ở nơi công cộng giúp cơ quan
Bước 4. Kết luận, nhận định chức năng kiểm soát được các tình huống có thể xảy
GV chốt những kiến thức cơ ra,chuẩn bị được các biện pháp đối phó khi cần thiết và
bản về văn bản nội quy hoặc tất nhiên sẽ giảm thiểu được những rủi ro xảy ra.
văn bản hướng dẫn nơi công II. Cách viết Văn bản nội quy hoặc văn bản hướng
cộng dẫn nơi công cộng
Hoạt động 2: Tìm hiểu yêu 1. Chuẩn bị viết
cầu của kiểu bài - Xác định cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm viết nội
Bước 1. Giao nhiệm vụ học quy, hướng dẫn.
tập - Xác định đối tượng người đọc và thực hiện nội quy
Giáo viên giao phiếu và chia hướng dẫn: Mỗi văn bản nội quy, hướng dẫn đều hướng
lớp thành 6 nhóm hoàn thành tới đối tượng người đọc nhất định.Việc xác định đúng
02 phiếu học tập đối tượng sẽ giúp người viết lựa chọn hình thức trình
Phiếu học tập : Tìm hiểu về bày, ngôn ngữ phù hợp với người đọc.
yêu cầu của kiểu bài - Các đinh mục đích của văn bản nội quy, hướng dẫn:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Mỗi văn bản nội quy, hướng dẫn thường định hướng một
Học sinh thảo luận và hoàn số hành vi nhất định. Ví dụ: Hướng dẫn sử dụng thang
thành phiếu máy, hướng dẫn học sinh thực hiện nội quy nhà trường,
Thời gian: 5 phút hướng dẫn quy
Chia sẻ: 3 phút trình trả và mượn sách trong thư viện...
Phản biện và trao đổi: 2 phút - Liệt kê tấ cả yêu cầu, quy định đối với người đọc và sắp
Bước 3. Báo cáo, thảo luận xếp các yêu cầu , quy định đó theo trật tự logic.
Học sinh chia sẻ bài làm và 2. Tìm ý, lập dàn ý
báo cáo phần tìm hiểu Tuân thủ cấu trúc của văn bản nội quy, hướng dẫn:
Bước 4. Kết luận, nhận định - Tên tổ chức ra thông báo: được viết ở gốc trái, phía trên
GV chốt những kiến thức cơ của văn bản.
bản về yêu cầu của kiểu bài - Tên của bản nội quy: Nêu rõ không gian công cộng và
văn bản nội quy hoặc văn bản nhóm hành vi được yêu cầu ( nội quy sử dụng thư viện,
hướng dẫn nơi công cộng hướng dẫn sử dụng thang máy,nội quy tham quan bảo
Hoạt động 3: Đọc – phân tàng...) được viết bằng chữ in hoa, khổ lớn.
tích ngữ liệu tham khảo - Lời dẫn: là một câu dẫn dắt vào nội dụng cụ thể của nội
Bước 1. Giao nhiệm vụ học quy, hướng dẫn.
tập - Các mục tiêu: nêu rõ các yêu cầu, quy định của tổ chức,
Giáo viên đưa ra hệ thống câu các hành vi cần được thực hiện. Mỗi mục thường được
hỏi yêu cầu Hs hoàn thiện. đánh dấu bằng các kí hiệu như số thứ tự, gạch ngang đầu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ dòng....
Học sinh thảo luận và hoàn 3. Viết
thiện - Sử dụng các câu mệnh lệnh
Thời gian: 10 phút - Sử dụng các động từ chỉ rõ hoạt động
Chia sẻ: 3 phút - Sử dụng các đại từ nhân xưng không mang tính chất cá
Phản biện và trao đổi: 2 phút nhân.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận - tác các đoạn văn dài thành các câu ngắn, có cấu trúc
Học sinh chia sẻ bài làm và đơn giản.
báo cáo phần tìm hiểu - Sử dụng các kí hiệu như số thứ tự,gạch ngang đầu dòng
Bước 4. Kết luận, nhận định để giúp người đọc dễ theo dõi.
GV chốt những kiến thức cơ - Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ như hình ảnh, biểu
bản tượng, sơ đồ...để hỗ trợ việc nắm bắt thông tin của người
Hoạt động 4: Thực hành viết đọc.
theo các bước 4. Chỉnh sửa và hoàn thiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm Chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết theo
vụ các tiêu chí sau:
GV nêu yêu cầu: HS trên cơ - Tuân thủ cấu trúc của văn bản nội quy, hướng dẫn
sở kiến thức đã học về 2 loại - Sử dụng ngôn ngữ phù hợp, đúng theo quy cách.
văn bản thực hành viết theo - Sắp xếp các nội dung theo trình tự hợp lí.
các bước
Bước 2: HS làm việc cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả
01 học sinh đại diện trình bày,
các học sinh khác nhận xét, bổ
sung
Bước 4: Đánh giá kết quả,
đưa ra kết luận

Phiếu học tập số 1: Tìm hiểu về văn bản nội quy


Văn bản nội quy
- Thế nào là văn bản nội quy? ?
- Yêu cầu của văn bản nội quy? ?
- Nội dung của văn bản nội quy? ?
- Hình thức của văn bản nội quy? ?
- Cách viết văn bản nội quy? ?

Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu về văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
- Thế nào là văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Yêu cầu của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Nội dung của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Hình thức của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Cách viết văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?

Phiếu học tập số 3: Phân tích ngữ liệu tham khảo


Phân tích ngữ liệu tham khảo
- Tên của tổ chức biên soạn nội dung nội quy này là gì, được đặt ở ?
đâu?
- Tên nội quy là gì, được đặt ở đâu, được trình bày dưới hình thức nào? ?
- Lời dẫn được đặt ở đâu, được trình bày dưới hình thức nào? ?
- Có bao nhiêu mục trong nội quy? Các mục được sắp xếp theo trật ?
tự nào? Được trình bày dưới hình thức nào?
- Vì sao văn bản trên được xem là văn bản nội quy, hướng dẫn nơi ?
công cộng?
- Khi soạn văn bản nội quy, hướng dẫn, việc dự tính được những ?
hành vi không mong muốn có thể xảy ra nơi công cộng có ý nghĩa
như thế nào?

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu:
- Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài viết
- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học hoàn thành bài viết
b. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và Hs Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Viết một văn bản nội quy hoặc một
- GV nêu một nhiệm vụ viết cụ thể, ví dụ: văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
viết nội quy thư viện, viết nội quy lớp học, Lời giải chi tiết:
viết sơ đồ hướng dẫn tham quan trường học, Dàn ý
viết hướng dẫn sử dụng thiết bị ở phòng thí - Tên trường, quốc hiệu, tiêu ngữ,
nghiệm,… ngày tháng năm.
- GV hướng dẫn HS đọc kĩ các bước thực - Nội quy lớp học gồm các nội dung
hành viết: chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; như:
viết; chỉnh sửa hoàn thiện. 1) Kính trọng người lớn, lễ phép với
- GV chia HS thành 6 nhóm cùng thực hiện thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè;
nhiệm vụ viết, có thể tự chọn một nhiệm vụ không đánh nhau gây mất đoàn kết
mà GV đã đề xuất. trong lớp học; không nói tục, chửi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ bậy.
- HS thảo luận nhóm, GV hỗ trợ các nhóm hoàn 2) Đi học đúng giờ (có mặt ở trường
thành nhiệm vụ của mình. trước 15 phút khi buổi học bắt đầu),
Thời gian: 10 phút nghỉ học phải có lý do, phải có giấy
Chia sẻ: 3 phút xin phép được phụ huynh ký xác
Phản biện và trao đổi: 2 phút nhận.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 3) Đến lớp học: phải học bài và làm
Các nhóm thuyết trình về kết quả làm việc và bài tập đầy đủ; phải có đủ đồ dùng
nộp sản phẩm viết cho GV. học tập; đầu tóc, quần áo gọn gàng
Bước 4. Kết luận, nhận định nghiêm túc, mặc đồng phục theo
GV nêu căn cứ đánh giá kết quả làm việc đúng quy định của nhà trường; giữ
nhóm, thiết kế dưới dạng phiếu để phát cho gìn vệ sinh chung của lớp của
HS. trường; không xả rác, vứt rác bừa
bãi; có ý thức giữ gìn bảo vệ của
công.
4) Học sinh có mặt trong lớp sau khi
kết thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu
tiết học. Trường hợp lớp chưa có
giáo viên thì phải giữ trật tự, lớp
trưởng hoặc bí thư lên báo cáo với
ban giám hiệu.
5) Trong lớp trật tự chú ý nghe
giảng, có ý thức tham gia xây dựng
bài; không được nói chuyện riêng,
làm việc riêng trong lớp. Chỉ được
phát biểu hoặc trình bày ý kiến khi
được giáo viên cho phép.
6) Tích cực tham gia các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động tập thể.
7) Tất cả học sinh phải có trách
nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các
điều trong nội quy học
sinh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ
sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành
của Bộ GD&ĐT và quy định xử lý
học sinh vi phạm của trường.

Phụ lục 1: Bài viết mẫu


SỞ GD & ĐT …. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường …… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NỘI QUY LỚP HỌC

Điều 1: Tôn trọng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Kính trọng người lớn, lễ phép với
thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè; không đánh nhau gây mất đoàn kết trong lớp
học; không nói tục, chửi bậy.
Điều 2: Thi đua học tốt: Đi học đúng giờ (có mặt ở trường trước 15 phút khi buổi
học bắt
đầu), Nghỉ học phải có lý do, phải có giấy xin phép được phụ huynh ký xác nhận;
Học bài, làm bài tập trước khi đến lớp.
Điều 3: Đến lớp học: phải học bài và làm bài tập đầy đủ; phải có đủ đồ dùng học
tập; đầu tóc, quần áo gọn gàng nghiêm túc, mặc đồng phục theo đúng quy định của
nhà trường; giữ gìn vệ sinh chung của lớp của trường; không xả rác, vứt rác bừa
bãi; có ý thức giữ gìn bảo vệ của công.
Điều 4: Học sinh có mặt trong lớp sau khi kết thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu tiết
học. Trường hợp lớp chưa có giáo viên thì phải giữ trật tự, lớp trưởng hoặc bí thư
lên báo cáo với ban giám hiệu.
Điều 5: Trong lớp trật tự chú ý nghe giảng, có ý thức tham gia xây dựng bài;
không được nói chuyện riêng, làm việc riêng trong lớp. Chỉ được phát biểu hoặc
trình bày ý kiến khi được giáo viên cho phép.
Điều 6: Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể.
Điều 7: Tất cả học sinh phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các điều trong
nội quy học sinh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện
hành của Bộ GD&ĐT và quy định xử lý học sinh vi phạm của trường.
Phụ lục 2. Rubic đánh giá bài viết
STT Nội dung đánh giá Kểt quả
Đạt Chưa đạt
1 - Tên của tổ chức biên soạn nội dung nội quy , vị trí
đặt?

2 - Tên nội quy, vị trí đặt, hình thức trình bày

3 - Vị trí đặt lời dẫn, hình thức lời dẫn

4 - Các mục trong nội quy, cách sắp xếp theo trật tự
các mục, Hình thức trình bày các mục

Hoạt động 4: Vận dụng

Phụ lục 1. Phiếu học tập


Nhóm: ............................................
Yêu cầu: Viết văn bản .........................................................................................

Bước 1. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm viết nội quy, hướng
1 dẫn: ......................
Chuẩ 2. Xác định đối tượng người đọc và người thực
n bị hiện:........................................
viết: 3. Xác định mục đích của văn
bản .....................................................................
4. Liệt kê những yêu cầu, quy định:
- ............................................................................................
-.............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................
Bước 1. Tên tổ chức ra thông báo: .................................................
2: 2. Tên văn bản: .....................................................................
Tìm ý 3. Lời dẫn: .............................................................................
và lập 4. Các yêu cầu, quy định: (mục 4. bước 1)
dàn ý
Bước ......................................................................................................................
3: ..........
Viết ......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........

Bước
4:
Chỉn
h sửa

hoàn
thiện

Phụ lục 2. Sản phẩm dự kiến


Sản phẩm 1: Văn bản nội qui lớp học
Trường...................... Cộng hòa.............................................................
Lớp: ................................
.

NỘI QUI LỚP HỌC


Điều 1. Kính trọng người lớn, lễ phép với thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè; không
đánh nhau gây mất đoàn kết trong lớp học; không nói tục, chửi bậy.
Điều 2. Đi học đúng giờ (có mặt ở trường trước 15 phút khi buổi học bắt đầu), nghỉ
học phải có lý do, phải có giấy xin phép được phụ huynh ký xác nhận.
Điều 3. Đến lớp học: phải học bài và làm bài tập đầy đủ; phải có đủ đồ dùng học tập;
đầu tóc, quần áo gọn gàng nghiêm túc, mặc đồng phục theo đúng quy định của nhà
trường; giữ gìn vệ sinh chung của lớp của trường; không xả rác, vứt rác bừa bãi;
có ý thức giữ gìn bảo vệ của công.
Điều 4. Học sinh có mặt trong lớp sau khi kết thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu tiết học.
Trường hợp lớp chưa có giáo viên thì phải giữ trật tự, lớp trưởng hoặc bí thư lên
báo cáo với ban giám hiệu.
Điều 5.Trong lớp trật tự chú ý nghe giảng, có ý thức tham gia xây dựng bài; không
được nói chuyện riêng, làm việc riêng trong lớp. Chỉ được phát biểu hoặc trình bày
ý kiến khi được giáo viên cho phép.
Điều 6. Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể.
Điều 7. Tất cả học sinh phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các điều trong nội
quy học sinh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành
của Bộ GD&ĐT và quy định xử lý học sinh vi phạm của trường

GVCN
Sản phẩm 2: nội qui thư viện

Trường...................... Cộng hòa.............................................................


Phòng thư viện

NỘI QUI THƯ VIỆN

Tất cả thành viên trong nhà trường đề là bạn đọc của thư viện, bạn đọc cần thực
hiện đúng các quy định sau:
1. Vào thư viện phải giữ gìn trật tự, im lặng và giữ vệ sinh chung, tư trang,
cặp sách để đúng nơi quy định.
2. Xuất trình thẻ thư viện thẻ bạn đọc để mượn sách, mỗi lần mượn không quá 02
bản. Thời hạn mượn sách là một tuần (trừ sách GV và sách GK)nếuchưa đọc xong
bạn đọc đến thư viện xin gia hạn, chưa trả sách cũ không được mượn sách mới.
3.Các loại từ điển, báo chí và sách quý hiếm chỉ được sử dụng tại chỗ.
4. Bạn đọc phải gữi gìn sách, báo cẩn thận: khi mượn cần xem kỹ tình trạng sách,
không làm rách, bẩn, viết, vẽ, đánh dấu vào sách.
5. Bạn đọc làm mất sách phải đền sách mới, hoặc đền bằng tiền ngang với giá trị
thực tế cuốn sách tại thời đểm xử lý bồi thường. Nếu làm hư hỏng sách, tùy múc
độ bồi thường thỏa đáng.
6. Nhà trường sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết để đảm bảocác thành viên đều
hiện đúng quy định trên.
THƯ VIỆN SẴN SÀNG PHỤC VỤ BẠN ĐỌC!

Sản phẩm 3: Hướng dẫn mượn sách ở thư viện

Trường...................... Cộng hòa.............................................................


Phòng thư viện

QUY TRÌNH MƯỢN – TRẢ TÀI LIỆU


B1: Trình thẻ học sinh cho thủ thư.
B2: Tra mã tài liệu .
+ Tra bằng máy tính.
+ Tra bằng tủ mục lục.
B3: Lấy phiếu yêu cầu mượn tài liệu nếu có nhu cầu mượn.
B4: Ghi đầy đủ các thông tin trên Phiếu yêu cầu:
+ Họ tên, thông tin địa chỉ của người mượn.
+ Tên tài liệu, tên tác giả, số đăng ký cá biệt, mã kho của tài liệu cần mượn.
Lưu ý:
a, Đọc tại chỗ:
- Mỗi lần chỉ được mượn tối đa 3 tài liệu; đối với phòng đọc tự chọn, bạn đọc
được phép trực tiếp lựa chọn tài liệu trên giá sách.
- Không được phép tự ý mang tài liệu ra khỏi phòng đọc.
- Không sử dụng các thiết bị máy móc dành riêng cho bạn đọc quá thời gian quy
định của Thư viện.
b, Mượn về nhà:
     Mỗi lần được mượn tối đa 03 bản sách (trong đó sách văn học không quá 02
bản) với thời hạn 07 ngày. Quá thời hạn đó, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp tục, bạn
đọc phải đến gia hạn; mỗi lần gia hạn được thêm 03 ngày và không quá 02 lần.
B5: Đưa Phiếu yêu cầu để thủ thư đi lấy tài liệu.
B6: Nhận tài liệu và kiểm tra tình trạng tài liệu, nếu có gì bất thường cần báo ngay
cho thủ thư.
B7: Mang tài liệu về vị trí ngồi đọc.
B8: Nếu muốn mượn về nhà cần đăng ký và làm theo hướng dẫn của thủ thư.
B9: Khi đọc xong tài liệu, bạn đọc mang tài liệu trở lại và bàn giao cho thủ thư.
B10: Nhận lại thẻ học sinh.
THƯ VIỆN TRƯỜNG

Phụ lục 3:
1. Nội quy công viên
Tỉnh/Huyện...... Cộng hòa........
Công viên.........
1. Khách đến công viên phải thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh nơi công
cộng; ăn mặc lịch sự; sinh hoạt, vui chơi, giải trí lành mạnh; bảo đảm trật tự và
thuần phong mỹ tục.
2. Không được mang vũ khí, hung khí, chất cháy nổ, hóa chất độc hại, hàng cấm
vào công viên; không bày bán hàng hóa trong công viên.
3. Không sử dụng ma túy, bia rượu và các chất kích thích; không tổ chức các hoạt
động cờ bạc, bói toán, đá gà, mại dâm, bất kỳ các hành vi trái pháp luật và các tệ
nạn xã hội trong công viên.
4. Không tự tiện chiếm dụng, di chuyển, sửa chữa, làm hư hại các thiết bị, tài sản,
công trình trong công viên như: bóng đèn, vòi phun, tủ điện, băng ghế, chậu kiểng,
hồ cá, v.v…
5. Không viết, vẽ, chạm khắc lên tường, cây và các vật thể khác hiện có trong công
viên; không leo trèo lên cây, hàng rào, tường rào, tượng đài trong công viên;
không dẫm lên thảm cỏ, không hái hoa, trái, bẻ cành, chặt hạ hay hủy hoại cây của
công viên dưới bất kỳ hình thức nào; không săn bắt chim cá cảnh trong công viên.
6. Không tắm rửa, giặt đồ, phơi đồ, không nằm trên ghế đá, thảm cỏ của công viên,
không đốt lửa, đun nấu, thả diều, bắn chim, câu cá, đá bóng, trượt pa-tanh, lướt
ván trong công viên.
7.Khách đến công viên phải gửi xe đúng nơi quy định; không dẫn các loại thú vào
công viên, không xả rác, chất thải; phải bỏ rác và đại tiểu tiện đúng nơi quy định.
8. Khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ vui chơi tại công viên, du khách
không được làm hư hại các dụng cụ, thiết bị và phải tự chịu trách nhiệm về những
thiệt hại (nếu có) và không được sử dụng sai chức năng, sai đối tượng sử dụng của
các dụng cụ, thiết bị này. Trẻ em dưới 13 tuổi tham gia vui chơi phải có người đi
kèm để hướng dẫn, theo dõi, giám sát, bảo vệ đảm bảo an toàn trong khi vui chơi.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sinh hoạt tập thể, cắm trại, chụp ảnh, quay
phim, quảng cáo, văn nghệ, TDTT phải được sự đồng ý của quản lí công viên và
phải theo đúng các quy định
10. Tuyệt đối không được tổ chức tiến hành các hoạt động hội họp, tuyên truyền
các nội dung trái pháp luật, các hành vi vi phạm nội quy của công viên
Mọi hành vi vi phạm bản nội quy này, nếu gây thiệt hại cho công viên và làm
ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường đều phải được xử lý kịp thời đúng quy định
của pháp luật có liên quan.
Khi xảy ra tình thế cấp thiết cần tư vấn hoặc hỗ trợ, quý khách vui lòng báo
ngay cho nhân viên bảo vệ, nhân viên quản lý công viên hoặc liên hệ:........

Bản hướng dẫn phòng chống Covit


TRẢ BÀI VIẾT VĂN BẢN NỘI QUY
HOẶC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy và
Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
2. Về năng lực
* Năng lực đặc thù
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn.
- Biết thảo luận về Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và
khả năng viết Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
* Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc - hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để
phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài viết của HS
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: Chơi trò chơi “Gà con qua cầu”
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Đáp án
- GV giới thiệu luật chơi, cách thức tiến hành
- GV trình chiếu nội dung các câu hỏi
1. a. PCNN Hành
Câu 1: Văn bản nội quy và văn bản hướng dẫn thuộc phong
chính
cách ngôn ngữ nào?
a. PCNN Hành chính b. PCNN Sinh hoạt
c. PCNN Nghệ thuật d. PCNN Báo chí 2. b. Nội quy cơ
Câu 2: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy, quan
hướng dẫn được sử dụng trong lĩnh vực hành chính, công
vụ?
a. Nội quy lao động
b. Nội quy cơ quan
3. c. Hướng dẫn
c. Nội quy Phòng cháy nổ
xử lí sốc phản vệ
d. Hướng dẫn quy trình xử lí thủ tục một cửa
vacxin covid 19
Câu 3: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy,
hướng dẫn được sử dụng trong đời sống hằng ngày?
a. Nội quy thư viện
b. Nội quy lớp học 4. d. Chuẩn bị

c. Hướng dẫn xử lí sốc phản vệ vacxin covid 19 viết; tìm ý, lập dàn

d. Hướng dẫn khu di tích ý; Viết; chỉnh sửa

Câu 4: Các bước thực hành viết Văn bản nội quy, hướng hoàn thiện
dẫn nơi công cộng?
a. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; viết
b. Tìm ý, lập dàn ý; viết; chỉnh sửa hoàn thiện
c. Tìm ý, lập dàn ý; chuẩn bị viết; chỉnh sửa hoàn thiện
d. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; Viết; chỉnh sửa hoàn
thiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, chọn phương án
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- HS trình bày phương án; thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, trình chiếu phương án đúng
 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
* Thao tác 1: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết Văn bản nội quy
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công
não, thông tin phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản khảo số 01 (phần
nội quy? Phụ lục)
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản
nội quy công viên?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở
tiết 2 phần vận dụng viết
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
* Thao tác 2: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết VB hướng dẫn nơi công cộng
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản hướng dẫn
nơi công cộng
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công
não, thông tin phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản khảo số 2 (phần
hướng dẫn nơi công cộng? Phụ lục)
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản
hướng dẫn thực hiện Biện pháp phòng chống Covid 19
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở
tiết 2 phần vận dụng viết.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Nhận ra những ưu - khuyết trong bài viết, cách sửa chữa.
b. Nội dung: Nêu vấn đề
c. Sản phẩm học tập: Bài viết của HS.
d. Tổ chức thực hiện: GV trả bài và yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV nhận xét chung
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. + Ưu điểm
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên + Tồn tại, hạn chế
kết. - HS căn cứ phần nhận xét
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh của GV, Bảng kiểm tự
nghiệm. đánh giá và đánh giá đồng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ đẳng để chỉnh sửa, hoàn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận thiện bài viết.
Bước 4. Kết luận, nhận định
 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học, có sự vận dụng và mở rộng kiến
thức
b. Nội dung: Đọc sáng tạo các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng khác
c. Sản phẩm học tập: Ghi chép, báo cáo hoạt động Đọc sáng tạo của HS
d. Tổ chức thực hiện: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, làm ở nhà.

PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bài viết tham khảo
1. Văn bản Nội quy

Tỉnh/Huyện...... Cộng hòa........


Công viên.........
NỘI QUY CÔNG VIÊN
1. Khách đến công viên phải thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh nơi công
cộng; ăn mặc lịch sự; sinh hoạt, vui chơi, giải trí lành mạnh; bảo đảm trật tự và
thuần phong mỹ tục.
2. Không được mang vũ khí, hung khí, chất cháy nổ, hóa chất độc hại, hàng cấm
vào công viên; không bày bán hàng hóa trong công viên.
3. Không sử dụng ma túy, bia rượu và các chất kích thích; không tổ chức các
hoạt động cờ bạc, bói toán, đá gà, mại dâm, bất kỳ các hành vi trái pháp luật và
các tệ nạn xã hội trong công viên.
4. Không tự tiện chiếm dụng, di chuyển, sửa chữa, làm hư hại các thiết bị, tài
sản, công trình trong công viên như: bóng đèn, vòi phun, tủ điện, băng ghế, chậu
kiểng, hồ cá, v.v…
5. Không viết, vẽ, chạm khắc lên tường, cây và các vật thể khác hiện có trong
công viên; không leo trèo lên cây, hàng rào, tường rào, tượng đài trong công
viên; không dẫm lên thảm cỏ, không hái hoa, trái, bẻ cành, chặt hạ hay hủy hoại
cây của công viên dưới bất kỳ hình thức nào; không săn bắt chim cá cảnh trong
công viên.
6. Không tắm rửa, giặt đồ, phơi đồ, không nằm trên ghế đá, thảm cỏ của công
viên, không đốt lửa, đun nấu, thả diều, bắn chim, câu cá, đá bóng, trượt pa-tanh,
lướt ván trong công viên.
7. Khách đến công viên phải gửi xe đúng nơi quy định; không dẫn các loại thú
vào công viên, không xả rác, chất thải; phải bỏ rác và đại tiểu tiện đúng nơi quy
định.
8. Khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ vui chơi tại công viên, du khách
không được làm hư hại các dụng cụ, thiết bị và phải tự chịu trách nhiệm về
những thiệt hại (nếu có) và không được sử dụng sai chức năng, sai đối tượng sử
dụng của các dụng cụ, thiết bị này. Trẻ em dưới 13 tuổi tham gia vui chơi phải
có người đi kèm để hướng dẫn, theo dõi, giám sát, bảo vệ đảm bảo an toàn trong
khi vui chơi.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sinh hoạt tập thể, cắm trại, chụp ảnh, quay
phim, quảng cáo, văn nghệ, TDTT phải được sự đồng ý của quản lí công viên và
phải theo đúng các quy định
10. Tuyệt đối không được tổ chức tiến hành các hoạt động hội họp, tuyên truyền
các nội dung trái pháp luật, các hành vi vi phạm nội quy của công viên
Mọi hành vi vi phạm bản nội quy này, nếu gây thiệt hại cho công viên và làm
ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường đều phải được xử lý kịp thời đúng quy
định của pháp luật có liên quan.
Khi xảy ra tình thế cấp thiết cần tư vấn hoặc hỗ trợ, quý khách vui lòng báo
ngay cho nhân viên bảo vệ, nhân viên quản lý công viên hoặc liên hệ:........
BAN QUẢN LÝ

2. Văn bản hướng dẫn nơi công cộng


BẢN HƯỚNG DẪN PHÒNG TRÁNH COVID
Phụ lục 2. Công cụ đánh giá: Bảng kiểm ( Học sinh thực hiện tự đánh giá và
học sinh thực hiện đánh giá đồng đẳng qua hình thức làm việc cặp đôi)
BẢNG KIỂM 1
(Có 5 tiêu chí để HS đánh giá bản tóm tắt của mình)
STT Tiêu chí Xuất Không xuất
hiện hiện
1 Tuân thủ cấu trúc của văn bản
2 Sử dụng ngôn ngữ phù hợp, đúng quy
cách
3 Sắp xếp các nội dung theo trình tự hợp lý
4 Sử dụng các kí hiệu như số thứ tự, gạch
ngang đầu dòng để giúp người đọc dễ theo
dõi
5 Sử dụng các yêu tố phi ngôn ngữ như hình
ảnh, biểu tượng, …để hỗ trợ việc nắm bắt
thông tin của người đọc.
BẲNG KIỂM 2
(Có 7 tiêu chí để HS thực hiện đánh giá đồng đẳng theo hình thức làm việc cặp
đôi)
STT Tiêu chí Xuất Không xuất
hiện hiện
1 Bài viết tuân thủ cấu trúc của văn bản
2 Bài viết đảm bảo tính ngắn gọn, rõ ràng về
nội dung
3 Bài viết có sự sáng tạo trong hình thức trình
bày
4 đảm bảo các yêu cầu về tính liên kết của
văn bản
5 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về sử dụng từ
ngữ
6 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về ngữ pháp
7 Bài viết đảm bảo các yêu cầu về chuẩn
chính tả

Phụ lục 3. Công cụ đánh giá: Rubic chấm bài viết

CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


TIÊU CHÍ
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Hình thức 1 điểm 2 điểm 3 điểm
(3 điểm) - Bài làm còn sơ - Bài làm tương đối - Bài làm tương đối
sài đầy đủ, chỉn chu đầy đủ, chỉn chu
- Trình bày cẩn thận - Trình bày cẩn thận
- Trình bày cẩu thả - Chuẩn kết câu đoạn - Chuẩn kết câu đoạn
- Sai kết cấu đoạn - Không có lỗi chính - Không có lỗi chính
- Sai lỗi chính tả tả tả
- Có sử dụng phương - Có sự sáng tạo trong
tiện phi ngôn ngữ việc sử dụng phương
tiện phi ngôn ngữ
1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm
- Nội dung sơ sài - Nội dung đúng, đủ - Nội dung đúng, đủ
mới dừng lại ở và trọng tâm và
Nội dung mức độ biết và trọng tâm
(7 điểm) nhận diện - Có ít nhất 1 – 2 ý
mở - Có ít nhất 1 – 2 ý
rộng nâng cao mở
rộng nâng cao
- Có sự sáng tạo
Điểm
Tổng điểm

BÀI 8. THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN


PHẦN 4: NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ VĂN BẢN NỘI QUY HOẶC
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
- HS biết trình bày và đánh giá về văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn
nơi công cộng trên các tiêu chí: tính mạch lạc, logic của bố cục; sự tường minh của
các điều khoản; tính chuẩn mực của ngôn ngữ diễn đạt và chính tả; sự hợp lí của
các hình ảnh, logo được sử dụng; hiệu quả tác động vào thị giác của phông chữ,
màu chữ;…
- HS biết lắng nghe, đối thoại, góp ý, đánh giá, phản biện, nêu được phương
án chỉnh sửa trên tinh thần xây dựng để văn bản hoàn thiện hơn.
2. Phẩm chất
HS có ý thức tôn trọng thảo luận và tranh biện. Có ý thức vận dụng được
văn bản được học vào trong đời sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, máy tính, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở để HS bổ sung những cụm từ thể hiện quy
định nội quy.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về một số nội quy của lớp như vệ sinh,
nề nếp, chuyên cần,…
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình Câu trả lời của HS
chiếu câu hỏi gợi dẫn: Quan sát Nội
quy lớp học sau và bổ sung thêm một
số nội quy cần thiết mà em cho là hợp
lí?
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS nghe
GV hỏi, quan sát và trả lời.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận: GV mời 2,3 HS trả lời câu
hỏi trước lớp.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận
xét, khen ngợi HS trả lời và nêu lên
sự cần thiết và ý nghĩa của việc xây
dựng Nội quy nơi công cộng. Từ đó
dẫn dắt vào bài học.

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới


Nội dung 1. Các yêu cầu khi chuẩn bị thảo luận và thảo luận
a. Mục tiêu: Chuẩn bị tốt các yêu cầu cho hoạt động nói và nghe; xác định yêu
cầu nói và nghe
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS những yêu cầu để chuẩn bị nói và nghe và thực hành nói và
nghe trong thảo luận
c. Sản phẩm:
- HS trả lời câu hỏi dựa vào gợi dẫn ở SGK.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Chuẩn bị nói và nghe
GV đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:
- Khi chuẩn bị nói và nghe, người nói a. Chuẩn bị nói
và người nghe cần chuẩn bị những gì? * Lựa chọn đề tài
- Người nói và Người nghe trong thảo Lựa chọn văn bản đã hoàn thành trong
luận cần đảm bảo những yêu cầu nào? phần viết.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: * Tìm ý và sắp xếp ý
- HS trả lời các yêu cầu khi nói và Nhận xét chung về hình thức văn bản:
nghe. tiêu đề, bố cục, in đậm, in hoa, in
B3: Báo cáo thảo luận: HS trả lời câu nghiêng, đề mục…
hỏi. Nhận xét tính hợp lý của các điều
B4: Kết luận, nhận định khoản, bổ sung những điểm có thể
-GV nhận xét câu trả lời của HS. hoàn thiện hơn.
* Xác định từ ngữ then chốt
Theo tôi, theo ý kiến của tôi, văn bản
này đã quy định, những điều khoản
trong văn bản…
* Phương tiện hỗ trợ
 Văn bản đã soạn thảo và trình bày
trên giấy.
b. Chuẩn bị nghe
Người nghe đọc lại các yêu cầu đối
với văn bản nội quy, lắng nghe người
nói giới thiệu về văn bản.
2. Thảo luận
a.Yêu cầu người nói và người nghe
*Người nói
+ Trình bày ý kiến:
- Mở đầu: Trước khi trình bày nội
dung chính, cần thuyết minh cụ thể
mục đích và bối cảnh sử dụng của văn
bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn
nơi công cộng.
- Triển khai: Kết hợp giữa phần nói và
phần trình chiếu văn bản, bảng biểu,
sơ đồ, hình ảnh…
- Kết luận: Nhấn mạnh các điểm mấu
chốt cần được trao đổi, thảo luận
thêm.
+Tiếp thu trao đổi:
- Thể hiện tinh thần cầu thị.
- Bảo vệ ý kiến của mình, làm rõ thêm
những điều khiến người nghe băn
khoăn.
*Người nghe
- Nắm bắt đúng nội dung ý kiến của
người nói.
- Nêu nhận xét về ý kiến tham gia
thảo luận.
- Đặt câu hỏi để người nói làm rõ
thêm về ý kiến đã phát biểu.

Hoạt động 3. Thực hành


Nội dung 1. Thảo luận
a. Mục tiêu: HS rà soát lại phần chuẩn bị nói và nghe; HS biết trình bày mạch lạc, rõ
ràng; lắng nghe, đánh giá và đưa ra được phương án chỉnh sửa để hoàn thiện văn
bản.
b. Nội dung: HS đại diện nhóm sử dụng văn bản Nội quy thư viện đã viết ở tiết
Thực hành viết để trình bày và các nhóm khác lắng nghe, ghi chép và đặt câu hỏi,
bổ sung, chỉnh sửa.
c. Sản phẩm: Phần trình bày và thảo luận của HS để đi đến thống nhất.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Thực hành thảo luận
- GV nhắc lại 4 nhóm đã chia trong
tiết Thực hành viết và yêu cầu hs ra
soát lại nội dung bài nói về Nội quy
thư viện, chuẩn bị các phương tiện hỗ
trợ (nếu có) trong vòng 5 phút.

-GV yêu cầu đại diện 4 nhóm HS bốc


thăm gồm 1 nhóm nói và 3 nhóm còn
lại và HS các nhóm nói cũng thực
hiện hoạt động nghe.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS rà soát lại phần chuẩn bị nội
dung bài nói và nghe; các phương tiện
hỗ trợ.
- HS bốc thăm và tiến hành thảo luận.
HS cử đại diện nhóm trình bày sản
phẩm của mình đã chuẩn bị ở nhà mà
nhóm đã lựa chọn. HS còn lại lắng
nghe, ghi chép ý chính và phản hồi
thảo luận.
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ nội
dung bài viết và báo cáo lại cách thức
thực hiện. HS đối thoại, phản hồi, đặt
câu hỏi…đi đến thống nhất.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét về hoạt động thảo luận
của các nhóm.

Nội dung 2. Trao đổi


a. Mục tiêu: Trao đổi, đánh giá lại kết quả thảo luận.
b. Nội dung: Đánh giá hoạt động nói và nghe của HS.
c. Sản phẩm: Ý kiến nhận xét, đánh giá của học sinh thông qua bảng đáng giá và
tự đánh giá về ý kiến thảo luận.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV phát4. Trao đổi kết quả thảo luận: Bảng
bảng tự đánh giá và đánh giá về ý đáng giá SGK
kiến thảo luận theo SGK cho các
nhóm HS. GV yêu cầu HS: Em hãy
đọc kĩ về nội dung đánh giá trong
bảng sau và các nhóm trao đổi và
đánh dấu vào cột phù hợp ở trong
phiếu.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS nêu
nhận phiếu đánh giá, trao đổi và đánh
dấu.
B3: Báo cáo thảo luận: HS đọc kết
quả trước lớp và nộp lại cho GV.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận
xét, khen ngợi HS

Hoạt động 4: Củng cố, mở rộng


a. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung đã học.
b. Nội dung: Hướng dẫn HS thực hiện phần Củng cố, mở rộng qua câu hỏi SGK
1,2,3,4
c. Sản phẩm: Phần trả lời, thảo luận và sản phẩm về nhà của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bài làm của HS
-GV yêu cầu HS làm việc cá nhân
(viết vào vở) ở câu 1.
-GV yêu cầu hs Thảo luận nhóm 4 HS
trong 5 phút ở câu 2,3.
-GV yêu cầu HS chuẩn bị thuyết trình
ở câu 4 vào 5 phút đầu ở buổi học
sau.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy
nghĩ, ghi chép, thảo luận và soạn thảo
văn bản nội quy ở nhà.
B3: Báo cáo thảo luận: HS đại diện
trả lời và làm việc theo nhóm.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận
xét, khen ngợi HS

Hoạt động 5: Thực hành đọc (SGK)


a. Mục tiêu: Đọc mở rộng về văn bản thông tin.
b. Nội dung: Đọc văn bản Tính cách của cây (SGK tr96,97,98) và xác định các
yêu cầu SGK.
c. Sản phẩm: HS trả lời được các yêu câu khi đọc ở SGK.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu Phần ghi chép cụ thể của HS
cầu HS về nhà đọc văn bản và trả lời
các yêu cầu ở SGK tr 96.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc và
ghi chép các ý chính theo yêu cầu.
B3: Báo cáo thảo luận: HS đọc kết
quả ở đầu tiết học sau.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận
xét, khen ngợi HS.

Bảng đánh giá

Kết quả
STT Nội dung đánh giá Chưa
Đạt
đạt
1 Nêu được những yêu cầu về thể thức đối với một văn
bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
2 Nêu được nhận xét xác đáng về ưu điểm, nhược điểm
của văn bản đưa ra thảo luận.
3 Các ý tưởng được trình bày một cách rõ ràng và
thuyết phục.
4 Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hợp lí.
5 Thực hiện việc đối thoại với người nghe trên tinh thần
hợp tác, tạo ra không khí thảo luận cởi mở, có tính
xây dựng.
6 Thống nhất được với những người tham gia thảo luận
về phương án sửa chữa, hoàn thiện văn bản.

BÀI 9: HÀNH TRANG CUỘC SỐNG


YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội của
văn bản; nêu được ý nghĩa của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.
- Nhận biết và đánh giá được tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn
bản.
2. Năng lực
- Viết được một bài luận về bản thân.
- Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ
với phương tiện phi ngôn ngữ.
3. Phẩm chất
Biết làm chủ bản thân và có định hướng đúng đắn nhằm phát triển hài hoà các mối
quan hệ xã hội, có đóng góp tích cực cho đời sống của cộng đồng.
PHẦN 1. ĐỌC
VĂN BẢN 1: VỀ CHÍNH CHÚNG TA
(Trích 7 bài học hay nhất về vật lí)
Các-lô Rô-ve-li
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội
của VB làm nền tảng cho việc nhận thức lại về mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên của tác giả.
- Nêu được ý nghĩa, tác động của VB đối với nhận thức của bản thân về vị
trí của mình trong thế giới tự nhiên.
- Nhận biết và đánh giá được tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ
trong VB.
2. Về năng lực
- Biết cách đọc một VB nghị luận.
- Viết được đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những bài học cuộc sống được
rút ra sau khi đọc VB.
3. Về phẩm chất
Biết tôn trọng, ứng xử hài hoà với tự nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Kế hoạch bài học, máy chiếu, phiếu học tập, SGK...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu:
HS có hứng thú đối với bài học.
HS huy động được tri thức, kinh nghiệm về chủ đề sẽ học trong VB.
b. Nội dung:
Thảo luận: Liệu con người có phải là chúa tể của tự nhiên?
c. Sản phẩm:
Phiếu quan sát và thảo luận (Phiếu học tập số 1)
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: HS xem video clip bài hát Bài ca Trái Đất
(Earth Song) của Mai-cơn Giắc-sơn và trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên được gợi nên từ bài hát.
Bước 2: HS xem video clip và ghi lại những suy nghĩ của mình vào phiếu
học tập, sau đó thảo luận nhóm để chia sẻ suy nghĩ của mình.
Bước 3: HS trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm và ghi lại các ý kiến
thảo luận của các nhóm khác vào phiếu ghi chép.
Bước 4: GV nêu nhận xét về phần trình bày của các nhóm và ghi nhận
những đóng góp tích cực và tôn trọng các ý tưởng khác biệt của HS.
GV có thể giới thiệu thêm một số quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa
con người và tự nhiên. Ví dụ: quan điểm của Thiên Chúa giáo, quan điểm của Phật
giáo, quan điểm của Đác-uyn trong thuyết tiến hoá,...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
- HS nắm được bố cục của VB.
- HS biết sử dụng các chiến lược trong khi đọc.
- HS giải thích được các từ ngữ khó trong VB.
b. Nội dung
Đọc thành tiếng VB Về chính chúng ta.
c. Sản phẩm
Ghi chú trong khi đọc.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV - HS Sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: Đọc
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập: đọc
thành tiếng VB, xác định bố cục VB.
Bước 2: HS đọc nối tiếp VB, xác định bố
cục VB, thực hiện các nhiệm vụ trong khi
đọc.
Bước 3: HS thảo luận về cách phân chia bố
cục trong VB, thực hiện các nhiệm vụ ở các I. Tìm hiểu chung
box bên phải VB. 1. Tác giả Các-lô Rô-ve-li
Bước 4: GV kết luận: - Các-lô Rô-ve-li sinh năm 1956, là nhà vật
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung lí học lí thuyết, nhà văn, sinh ra ở I-ta-li-a,
B1: Chuyển giao nhiệm vụ chủ yếu làm việc ở Mỹ và Pháp.
HS tìm hiểu tác giả và trả lời câu hỏi: - Các nghiên cứu của ông tập trung vào
- Tên, năm sinh, quê quán, những thành tựu. lĩnh vực lực hấp dẫn lượng từ. Ông cũng
- Xác định nội dung chính của văn bản. nghiên cứu sâu về lịch sử và khoa học triết
- Trình bày bố cục. học. Những công việc này đã giúp ông có
một tri thức tổng hợp rộng lớn và cái nhìn
B2: Thực hiện nhiệm vụ toàn diện, sâu sắc về vũ trụ và đời sống.
Hs đọc và tìm câu trả lời. - Tp: (SGK)
B3: Báo cáo thảo luận 2. Tác phẩm
HS trả lời - Xuất xứ: Văn bản “Hành trang cuộc
B4: Kết luận, nhận định sống” được trích từ cuốn sách “7 bài học
Gv nhận xét, kết luận, khắc sâu nội dung. hay nhất về vật lí”.
- Nội dung: Cuốn sách nối tiếng 7 bài học
hay nhất về vật lí của ông được xuất bản
lần đầu tiên vào năm 2014, đã được dịch
sang 41 thứ tiếng và bán hàng triệu bản
khắp thế giới. Không chỉ là một cuốn cẩm
nang súc tích về vật lí học hiện đại, cuốn
sách còn chứa đựng những suy tư mang
tính chất triết học về thế giới và con người.
Ở đó, khoa học, triết học, văn chương và
tôn giáo đã được kết hợp một cách hài hòa,
cho người đọc thấy được vẻ đẹp huyền bí
của thế giới này.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến "chúng ta cũng là
một phần của cái thế giới ấy"): trình bày
quan điểm của tác giả về vị trí của con
người trong thế giới.
+ Phần 2 (từ "Chúng ta, con người" đến
"Ngay chính linh hồn chúng ta cũng chỉ là
một ví dụ bé nhỏ"): trình bày các luận điểm
chính để bảo vệ cho quan điểm của mình.
+ Phần 3 (từ "Tự nhiên là nhà của chúng
ta" đến hết): kết luận.

Nội dung 2: Đọc- hiểu văn bản


a. Mục tiêu:
- HS tóm tắt được những nội dung chính trong VB.
- HS hiểu được các đặc trưng thể loại của VB.
- HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp
chính trong VB.
- HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung: Thảo luận về các câu hỏi SGK.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trong phiếu học tập số 2.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV- HS Sản phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
* Nhiệm vụ 1: Quan điểm của tác giả 1. Quan điểm của tác giả và các luận điểm
và các luận điểm chính trong văn bản chính trong văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Quan điểm chính được tác giả thể hiện trong
HS hoạt động cá nhân văn bản: Chúng ta là một phần của tự nhiên.
- HS đọc kĩ đoạn 1,2 và xác định câu Tự nhiên là nhà của chúng ta.
chủ đề của mỗi đoạn. - Quan điểm này được triển khai thành các
- HS tóm tắt quan điểm của tác giả được luận điểm chính: 
thể hiện trong đoạn 1,2. (1) Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần của
- HSđọc đoạn 3, tìm câu chủ đề của đoạn vũ trụ.
3 (2) Tri thức của chúng ta chung quy đều phản
- HS đọc đoạn 4, tìm câu chủ đề của ánh thế giới.
đoạn 4. (3) Các giá trị đạo đức của chúng ta, cảm xúc
- HS đọc đoạn 7, tìm câu chủ đề của của chúng ta, tình yêu của chúng ta cũng là
đoạn 7 một phần của tự nhiên.
HSđọc đoạn 9, tìm câu chủ đề cùa đoạn
9
- HS đọc bốn đoạn cuối, tìm quan điểm
của tác giả được thể hiện trong bốn đoạn
đó.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
2. Những lí lẽ, bằng chứng được sử dụng
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu
trong văn bản
học tập.
⁕ Các luận điểm và lí lẽ, bằng chứng
B3: Báo cáo thảo luận - Luận điểm: Sự tồn tại của chúng ta chỉ là
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn một phẩn nhỏ bé của vũ trụ.
lại nhận xét, bổ sung. Lý lẽ: “Chúng ta từng nghĩ rằng mình là thứ
B4: Kết luận, nhận định tồn tại duy nhất, một chủng loài tách biệt hẳn
Gv nhận xét, chốt vấn đề. với họ các động vật và thực vật, rồi phát hiện
* Nhiệm vụ 2: Những lí lẽ, bằng ra rằng mình là hậu duệ có cùng các tổ tiên với
chứng được sử dụng trong văn bản. mọi sinh thể quanh ta”.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Luận điểm: Tri thức của chúng ta chung quy
HS hoạt động nhóm đều phản ánh thế giới.
- Nhóm 1,2: Thực hiện nhiệm vụ + Lí lẽ: “Chất liệu căn bản làm nên tư duy của
+ HS đọc đoạn 6 và tìm các lí lẽ, bằng chúng ta là tập hợp vô cùng phong phú các
chứng mà tác giả đã sử dụng để chứng thông tin được tích luỹ, trao đổi và không
minh cho luận điểm: Sự tồn tại của ngừng được xây dựng kĩ lưỡng”.
chúng ta chỉ là một phẩn nhỏ bé của vũ + Bằng chứng: “Một giọt mưa chứa thông tin
trụ. về sự hiện diện của một đám mây trên trời,
+ HS đọc đoạn 7,8 và tìm các lí lẽ, bằng một tia sáng chứa thông tin về màu sắc của
chứng để chứng minh cho luận điểm: chất đã gửi nó đến mắt ta”.
Tri thức của chúng ta chung quy đều - Luận điểm: Đạo đức, cảm xúc, tình yêu của
phản ánh thế giới. chúng ta cũng là một phần của tự nhiên.
+ HS đọc đoạn 9 và tìm lí lẽ, bằng Lí lẽ: “Thực tại của chúng ta là những giọt
chứng chứng minh: Đạo đức, cảm xúc, nước mắt và nụ cười, lòng biết ơn và vị tha, sự
tình yêu của chúng ta cũng là một phần trung thành và phản bội, là quá khứ luôn ám
của tự nhiên. ảnh chúng ta và sự thanh thản. Thực tại của
- Nhóm 3,4: Thực hiện nhiệm vụ chúng ta được làm nên từ xã hội của chúng ta,
Những tri thức khoa học được đề cập từ cảm xúc nhờ âm nhạc đem lại, từ các mạng
đến trong văn bản lưới kiến thức chung đan dệt phong phú mà
B2: Thực hiện nhiệm vụ chúng ta cùng nhau xây đắp”.
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu ⁕ Những tri thức khoa học được đề cập đến
học tập. trong văn bản
B3: Báo cáo thảo luận - Những tri thức khoa học: Chúng ta được làm
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín
lại nhận xét, bổ sung. hiệu ánh sáng giống như nguyên tử, chúng ta
B4: Kết luận, nhận định không phải ở trên một hành tinh nằm tại trung
Gv nhận xét, chốt vấn đề. tâm vũ trụ, chúng ta là hậu duệ có cùng các tổ
tiên với mọi sinh thể quanh ta, một giọt mưa
chứa thông tin về sự hiện diện của một đám
mây trên trời...
- Nguồn gốc của tri thức: Các tri thức được đề
cập trong văn bản bắt nguồn từ tri thức khoa
học tự nhiên hiện đại, dựa trên nền tảng cùa
học thuyết tiến hoá, thiên văn học, di truyền
học.
- Ý nghĩa của những tri thức trong việc làm
sáng tỏ những luận điểm chính: Đó là những
bằng chứng làm sáng tỏ cho luận điểm chính.
Vì những tri thức này là tri thức khách quan,
được kiểm chứng bởi các nhà khoa học có uy
tín, đã được chứng minh bằng khoa học hiện
đại nên chúng rất thuyết phục, đáng tin cậy.
Tất nhiên, khoa học vẫn đang không ngừng
phát triển và có thể trong tương lai có rất nhiều
các học thuyết, bằng chứng khoa học thậm chí
có thể phản biện, đi ngược lại những học
thuyết trên.
3. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, biện pháp

⁕ Nhiệm vụ 3: Các yếu tố miêu tả, tu từ trong văn bản


biểu cảm, biện pháp tu từ trong văn - Các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu cảm
bản trong văn bản và tác dụng:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Chi tiết: Đại dương mênh mông những gì

- Tìm các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự
cảm trong văn bản. huyền bí. Yếu tố biểu cảm còn được bộc lộ
- Phân tích giá trị, tác dụng của các yếu trong cách sử dụng biện pháp điệp ngữ, các
tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản. câu cảm thán trong văn bản.
- Tìm và phân tích tác dụng của các biện + Tác dụng:
pháp tu từ trong văn bản.  Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung
B2: Thực hiện nhiệm vụ được vẻ đẹp kì diệu của thế giới mà ta đang
HS thảo luận, trả lời các câu hỏi. sống.
B3: Báo cáo thảo luận  Yếu tố biểu cảm giúp bộc lộ tình yêu, sự
Cá nhân trình bày, nhận xét, bổ sung. ngưỡng mộ cùa tác giả đối với sự kì diệu của
B4: Kết luận, nhận định thực tại.
Gv nhận xét, chốt vấn đề.  Mặc dù nhìn cuộc sống từ lăng kính của một
nhà khoa học, sử dụng các bằng chứng, lí lẽ là
các tri thức khoa học khách quan, nhưng việc
sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm đã khiến
cho văn bản nghị luận trở nên uyển chuyển,
xúc động, hấp dẫn.  Miêu tả và biểu cảm vì
thế giúp gia tăng sức thuyết phục của văn bản
nghị luận.
- Các biện pháp tu từ và tác dụng
+ Các biện pháp tu từ như so sánh (ví dụ: thế
giới là "một trò chơi ghép hình mênh mông
của không gian và các hạt cơ bản"; "chúng ta
giống như đứa trẻ, khi lớn lên nhận ra rằng thế
giới không chỉ vẻn vẹn là những gì ở quanh
mình như nó tưởng khi còn bé"; "tự nhiên là
nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa
⁕ Nhiệm vụ 4: Mối quan hệ giữa con là chúng ta đang ở nhà của mình",...), ẩn dụ
người và thực tại và khả năng nhận ("đại dương mênh mông những gì chưa
thực thế giới của con người biết",...), điệp ngữ ("Chúng ta từng tin rằng",
B1: Chuyển giao nhiệm vụ "chúng ta từng nghĩ rằng"..'.)
HS làm việc cặp đôi và thực hiện nhiệm
vụ: - Tác dụng: Giúp cho lời văn trở nên uyển
- Đọc kĩ thông tin về tiểu sử tác giả, liên chuyển, bay bổng và giúp tăng sức biểu cảm
hệ thông tin này với những thông tin của ngôn từ.
được trình bày trong văn bản. 4. Mối quan hệ giữa con người và thực tại
- Xem lại các bằng chứng, lí lẽ của tác và khả năng nhận thực thế giới của con
giả trong văn bản, cho biết những bằng người
chứng, lí lẽ đó có nguồn gốc từ đâu. - Mối quan hệ giữa con người và thực tại
- Xác định điểm nhìn của nhân vật xưng + Tác giả văn bản là một nhà vật lí học thiên
"tôi" trong văn bản, chú ý đến những văn, đồng thời là một nhà triết học.
thông tin như: "Trong bức tranh khoa + Trong văn bản, ông không chỉ thể hiện quan
học rộng lớn ngày nay" "Tôi đã trình điểm về thế giới với tư cách một nhà khoa học,
bày thế giới trông như thế nào dưới ánh mà còn thể hiện một sự suy tư, cắt nghĩa về
sáng khoa học",... bản chất của thực tại, vế mối quan hệ giữa con
- Đọc kĩ bốn đoạn cuối của văn bản, tìm người và thực tại từ góc nhìn triết học.
những chi tiết cho thấy quan điểm của  Từ những góc nhìn này, ông nhận rõ sự nhỏ
tác giả vé khả năng nhận thức thế giới bé của con người trước sự lớn lao, kì vĩ và vẻ
của con người. đẹp tuyệt đối của thực tại.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Khả năng nhận thực thế giới của con
GV hướng dẫn. người
B3: Báo cáo thảo luận Tác giả cho rằng thế giới mà chúng ta đang
HS trả lời câu hỏi. Các HS khác bổ sống là mênh mông, vô hạn; những gì mà
sung, nhận xét. chúng ta khám phá ra là hữu hạn. Còn rất
B4. GV ghi nhận câu trả lời của HS. nhiều điều mà chúng ta vẫn chưa tìm hiểu hết.
Nhưng trí tò mò của con người là vô hạn, vì
thế, tri thức của ta không ngừng tăng lên.

Nội dung 3: Tổng kết


a. Mục tiêu:
- HS tổng kết giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Tích lũy được cho mình những kinh nghiệm, bài học và nguồn động lực để mang
theo trên hành trình cuộc sống
b. Nội dung: Gv đặt câu hỏi, HS trả lời.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
Theo em, điều gì tạo nên sức hấp dẫn của bài 1. Nghệ thuật
luận này (Nghệ thuật, giá trị nội dung, ý - Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng
nghĩa...)? thuyết phục.
B2: Thực hiện nhiệm vụ. - Các biện pháp tu từ so sánh, điệp cấu
HS trao đổi thảo luận. trúc, liệt kê được sử dụng linh hoạt, hiệu
B3: Báo cáo thảo luận. quả.
HS trả lời. 2. Ý nghĩa văn bản.
B4: Kết luận, nhận định - Trình bày quan điểm về giá trị của con
GV nhận xét, tổng hợp. người trong thế giới tự nhiên.
- Khẳng định con người là một bộ phận
hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự
nhiên và là một trong vô số các biểu hiện
biến thiên vô cùng tận của nó.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: HS nắm vững kiến thức bài học để hoàn thành được các bài tập luyện
tập.
b. Nội dung: Thực hiện các bài tập luyện tập.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Nhận thức nào từ văn bản Về chính chúng ta
mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn
(khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.
GV lưu ý HS về kiểu loại VB, cấu trúc của đoạn văn.
+ Giới thiệu vắn tắt một thông điệp hoặc bài học mà mình đã lĩnh hội được
khi đọc văn bản Về chính chúng ta.
+ Trình bày ngắn gọn quan điểm của mình về thông điệp/ bài học ấy.
+ Chọn lọc các lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ cho quan điểm của mình.
+ Sử dụng các kiểu cấu trúc như diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song
hành, móc xích để triển khai đoạn văn.
+ Chỉnh sửa đoạn văn: Kiểm tra lại tất cả các câu xem có tập trung làm nổi
bật quan điểm hay không, câu đã có đủ các thành phẩn chính hay chưa, trình tự
sắp xếp các câu có hợp lí không,...
- Bước 2: HS thảo luận nhóm, chia sẻ quan điểm của mình về câu hỏi: Nhận
thức nào từ VB trên mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của
mình? HS viết đoạn văn.
GV gợi ý: Văn bản đặt ra rất nhiều vấn đề: mối quan hệ giữa con người và
tự nhiên, khả năng nhận thức của con người về thực tại,...
- Bước 3: GV thu lại một số bài viết của HS, đọc trước cả lớp và cho HS
nhận xét về các bài viết.
- Bước 4: GV hướng dẫn HS cách viết, cách chỉnh sửa bài viết.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: HS vận dụng kĩ năng đọc VB nghị luận để đọc mở rộng các VB nghị
luận khác về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
b. Nội dung: Thực hiện các bài tập luyện tập.
c. Sản phẩm: Phiếu học tập số 3
d. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ: tìm thêm các VB, tài liệu khác về mối quan hệ
giữa con người và tự nhiên. Chỉ ra các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tác giả sử
dụng để bảo vệ quan điểm của mình.
- Bước 2: HS làm việc nhóm để tìm kiếm, đọc tài liệu và điền các thông tin
thu thập được vào phiếu học tập sau giờ học.
- Bước 3: HS chia sẻ các tài liệu thu thập được cho các bạn trong lớp và nộp
lại phiếu học tập cho GV (có thể trưng bày trong bảng tin lớp
hoặc trên facebook, padlet,...).
- Bước 4: GV nêu nhận xét về phần làm việc của các nhóm và tổng kết các
thông tin mà cả lớp đã thu thập, phân tích.
Phụ lục (Phiếu học tập)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
PHIẾU QUAN SÁT
TÔI NGHĨ TÔI THẤY TÔI QUAN SÁT

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐỌC


CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
• Tìm câu chủ đề của các đoạn 1, 2, 3, 4, 7, 9.
• Tìm mối liên hệ giữa các câu chủ đề của mỗi
1
đoạn.
• Xác định quan điểm, các luận điểm chính của VB.
• Tìm các lí lẽ, bằng chứng trong đoạn 6, 7, 8, 9.
• Đánh giá vai trò của các lí lẽ, bằng chứng trong
việc
2
làm sáng tỏ các luận điểm.
• Đánh giá tính thuyết phục của các lí lẽ, bằng
chứng.
• Tìm các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
• Phân tích giá trị của các yếu tố miêu tả và biểu
3
cảm.
• Xác định các biện pháp tu từ.
• Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ.
• Đọc kĩ thông tin về tiểu sử tác giả, liên hệ với
những
thông tin được trình bày trong VB
• Xác định nguồn gốc, cơ sở của những bằng chứng,
4 lí
lẽ mà tác giả sử dụng.
• Xác định điểm nhìn của nhân vật xưng "tôi", các
từ
ngữ thể hiện thái độ, đánh giá của “tôi” với các đối
tượng được nhắc tới.
• Tìm các chi tiết cho thấy quan điểm của tác giả
trong
5
bốn đoạn cuối của VB.
• Khái quát quan điểm của tác giả được ngầm biểu
hiện qua những chi tiết vừa tìm được.
• Giải thích từ ngữ thể hiện rõ quan điểm của người
viết.
• Đánh giá về tính khách quan, trung thực, tin cậy
6 của
nhận định.
• Nêu quan điểm của bản thân.
• Tìm các luận điểm, bằng chứng, lí lẽ để bảo vệ
quan
điểm của bản thân.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐỌC

TÊN VB TÊN QUAN LUẬN LÍ LẼ BẰNG


TÁC GIẢ ĐIỂM ĐIỂM CHỨNG

VĂN BẢN 2
CON ĐƯỜNG KHÔNG CHỌN
( Robert Frost)

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội của văn bản
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống.
- Nhận biết sự khó khăn và tầm quan trọng của việc quyết định hướng đi cho bản
thân trong cuộc sống, sự can đảm và ý thức chịu trách nhiệm trước những lựa chọn
của bản thân.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
giao tiếp, hợp
tác, sử dụng CNTT…
b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng
lực văn học.
- HS biết vận dụng các tri thức về thơ để chiếm lĩnh bài thơ của Robowts phờ rót

- HS biết lựa chọn giá trị nào là đúng và phù hợp để làm hành trang cho cuộc
sống của mình
- HS biết thuyết trình được một bài luận về bản thân
- HS biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn
ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ.
3. Phẩm chất
- Biết nhìn lại mình, định vị bản thân và theo đuổi những giá trị xứng đáng
- Biết yêu cái đẹp, sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm
với cộng đồng.
- Luôn có ý thức rèn luyện bản thân để có lối sống tích cực
- Tôn trọng và có ý thức tìm hiểu các nền văn học, văn hoá trên thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
I. Giáo viên
- Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+ Các phương tiện : Máy vi tính,
+ Học liệu:Video clips , tranh ảnh.
* Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP 01a: Con đường không chọn
Tìm hiểu tác giả
- Những nét chính về cuộc đời và sự
nghiệp của nhà thơ Robert Frost( Rô
bớt Phờ rót)

PHIẾU HỌC TẬP 01b: Con đường không chọn

Tìm hiểu tác phẩm


+ Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
+ Tóm tắt
+ Bố cục
+ Giá trị(Nội dung và NT)

PHIẾU HỌC TẬP 01c: Con đường không chọn

Lối rẽ được nhà thơ thể hiện bằng


hình ảnh nào? Tại sao tác giả lại đưa ra
hình ảnh đó mà không đưa hình ảnh
khác như: lối rẽ về phía biển hay về
phía núi?

PHIẾU HỌC TẬP 01d: Con đường không chọn


Vậy con đường và lối rẽ trong bài thơ
là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng. Vậy nó
ẩn dụ tượng trưng cho điều gì?

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


1. Hoạt động: Khởi động
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d/Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 1: Văn bản trên viết về sự lựa
- Gv chuyển giao nhiệm vụ chọn cách sống và kết quả của cách
GV: Chiếu văn bản về câu chuyện Hai hạt lựa chọn đó của hai hạt lúa
mầm( Câu chuyện )GV chiếu câu hỏi Câu 2: Chỉ ra sự khác nhau về quan
Câu 1:. Văn bản trên viết về sự việc gì? điểm sống được thể hiện trong lời nói
Câu 2: Chỉ ra sự khác nhau về quan điểm của hai hạt mầm.– Hạt mầm thứ nhất:
sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt Có cách sống khát khao cống hiến,
mầm.– đam mê hành động, đầy mơ ước, khát
Câu 3. Nêu ý nghĩa của văn bản. (0,75 khao vươn tới những điều tốt đẹp,
điểm) không sợ đương đầu với thử thách.
HS: Trả lời – Hạt mầm thứ hai: Có cách sống an
GV tiếp tục đặt câu hỏi : toàn, sống hèn nhát, thụ động, luôn sợ
Câu hỏi 4: Trong cuộc sống đã bao giờ em hãi, chỉ thích an phận thủ thường.
cảm thấy khó khăn khi phải đứng trước Câu 3. Nêu ý nghĩa của văn bản.
nhiều khả năng lựa chọn? (0,75 điểm)
Câu hỏi 5: Điều gì đã khến em đưa ra Ý nghĩa văn bản: Nhắn nhủ tới chúng
quyết định lựa chọn của mình khi ấy? Bạn ta thông điệp rằng hãy cứ mạnh mẽ
thấy may mắn hay tiếc nuối vì lựa chọn đó đương đầu với thử thách, khó khăn để
của bản thân? bứt phá làm nên điều kì diệu cho bản
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. thân, cho cuộc đời
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - GV:Nhận xét câu trả lời của HS và
nhiệm vụ kết nối vào hoạt động hình thành kiến
- HS quan sát, lắng nghe  thức mới.
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Câu 4, 5: Trả lời theo quan điểm cá
thảo luận nhân
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài

2. Hoạt động : Hình thành kiến thức


Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản I. Đọc văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS biết cách đọc thầm, trả lời
- GV chuyển giao nhiệm vụ được các câu hỏi trong hộp chỉ dẫn
+ Hướng dẫn cách đọc văn bản, chú ý - Theo dõi và nắm bắt nhân vật trữ
các thẻ đọc tình của bài thơ là ai? và đang đứng
+ GV hướng dẫn HS chú ý về các câu trước tình huống như thế nào
hỏi hình dung, theo dõi - Nắm được bố cục của bài thơ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ - Sự lựa chon lối rẽ của NVTT
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến
bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức 
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản. 
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu II. Khám phá văn bản
những nét chính về tác giả và tác 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
phẩm a/ Tác giả
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Tên:Rô-bớt Phờ-rớt (1874 – 1963)
- GV chuyển giao nhiệm vụ - Quê: là nhà thơ Mỹ có tầm ảnh hưởng
GV phát PHT số 1, Hs thảo luận lớn trong văn học hiện đại.
nhóm 4-6 em HS tiếp nhận nhiệm vụ - Gia đình: + Cha là chủ biên một tờ báo-
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, > Qua đời vì bệnh lao phổi
thực hiện nhiệm vụ + Mẹ: Giáo sư trung học
- GV quan sát, gợi mở - Bản thân: Từng theo học trường
- HS đọc thảo luận Harvard nhưng sau đó thôi học vì được
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động ông nội cho cho một trang trại nhỏ
và thảo luận -> Là điều kiện giúp ông được sống giữa
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm  thiên nhiên hùng vĩ.Đó là điều kiện giúp
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại ông sau này sáng tác nhiều bài thơ hay,
lắng nghe, bổ sung, phản biện nổi tiếng.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện -> Cho đến nay ông là nhà thơ duy nhất
nhiệm vụ từng được bốn lần nhận giải thưởng Pu –
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến lít -dơ – giải thưởng thường niên uy tín
thức của Mỹ trao cho các lĩnh vực như báo chí,
văn chương, âm nhạc,…
- Sự nghiệp:
+ Năm 1913: Thành công với tậpA Boy’s
Will”.
+ Năm 1914: xuất bản tập thơ thứ hai
“North of Boston” cũng được nhiều người
khen ngợi.
+Năm 1916, ông cho phổ biến tập thơ
“Mountain Interval”, trong đó có bài thơ
“Birches” và “The Road Not Taken”.
b/ Bài thơ
* Thể loại: Thể thơ tự do
* Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 
- Con đường không chọn là một trong
những bài thơ được đọc nhiều nhất của
Rô-bớt Phờ-rớt. Tác phẩm được sáng tác
vào năm 1915, lấy cảm hứng từ những
cuộc đi dạo trong rừng với người bạn của
ông – nhà thơ nhà thơ É-uốt Thô-mớt-xơ
(1878 – 1917). Theo lời của Phờ-rét,
trong những cuộc đi dạo ấy, Thô-mớt-xơ
thường băn khoăn không biết nên chọn
lổi nào để đi, rồi sau khi đã lựa chọn, ông
lại nuối tiếc, đáng lẽ nên chọn một lối
khác.
- Bài thơ của Phờ-rót ra đời vào thời
điểm nhiều người hoài nghi về lựa chọn
của bản thân và thường nghĩ rằng họ nên
quay lại con đường mình từng từ bỏ.
Không lâu sau khi nhận được bài thơ của
Phờ-rót trong một lá thư, Ét-uốt Thô-mát-
xơ tham gia vào Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1914 – 1918) và ông đã tử trận
trong trận A-rát-xơ vào năm 1917.
* Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 
* Tóm tắt: 
Bài thơ “Con đường không chọn”
của Rô-bớt Phờ-rớt đã gửi gắm những
suy nghĩ của tác giả về những lựa chọn
của con người trên đường đời. Trong
cuộc sống, mỗi chúng ta luôn phải đưa ra
những lựa chọn mà quyết định ấy sẽ ảnh
hưởng quan trọng đến cuộc đời của mình.
Vì vậy, trên hành trình cuộc đời, mỗi
chúng ta cần đưa ra những lựa chọn đúng
đắn, sống là chính mình, không đi theo
những lối mòn. 
* Bố cục: 2 đoạn 
- Đoạn 1: 3 khổ thơ đầu: Hai lối rẽ 
- Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Sự lựa chọn lối
đi của nhân vật trữ tình.
* Giá trị nội dung: Bài thơ khẳng định
trong cuộc sống, mỗi chúng ta luôn phải
đưa ra những lựa chọn mà quyết định ấy
sẽ ảnh hưởng quan trọng đến cuộc đời
của mình.
* Giá trị nghệ thuật: 
- Hình ảnh ẩn dụ sâu sắc hấp dẫn.
- Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, sâu sắc
NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Tìm hiểu văn bản
văn bản a/ Nhan đề
HĐ 1: Hướng dẫn tìm hiểu nhan đề - Do nhà thơ đặt
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nội dung: “Con đường không chọn”
- GV chuyển giao nhiệm vụ:  bởi đó là lối rẽ ông đã bỏ lại trước những
- HS tiếp nhận nhiệm vụ lựa chọn của mình.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, ->Ý nghĩa: Nhà thơ dường như quan tâm
thực hiện nhiệm vụ tới con đường mà ông không đi hơn là
- GV quan sát, gợi mở con đường ông đã chọn. Tựa đề bài thơ
- HS đọc thảo luận đã cho thấy cảm thức mất mát vì không
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thể đi được cả 2 con đường, một sự tiếc
và thảo luận nuối, băn khoăn, trăn trở trước những
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm  hướng đi của cuộc đời.
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại
lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức

HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu b. Ba khổ đầu: Hai lối rẽ- Sự đắn đo
ba khổ đầu của người lữ hành
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ b1. Khổ 1:
- GV chuyển giao nhiệm vụ. - NVTT: Người lữ hành.
Xác định nhân vật trữ tình? - Khổ thơ đầu nói lên sự cân nhắc đắn đo
HS tiếp nhận nhiệm vụ của người lữ hành.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, - Tác giả đã đưa hình ảnh “hai ngã rẽ về
thực hiện nhiệm vụ cánh rừng” và “một bộ hành” để nói lên
- GV quan sát, gợi mở sự cân nhắc đắn đo và chọn lựa.
- HS đọc thảo luận ->Tại sao tác giả lại đưa ra hình ảnh đó
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động mà không đưa hình ảnh khác như: lối rẽ
và thảo luận về phía biển hay về phía núi?
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm  ÊHai ngã rẽ trong khi một bộ hành thì
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại bắt buộc người bộ hành phải chọ lựa như
lắng nghe, bổ sung, phản biện thế nào cho đúng, đó là điều rất khó. Vả
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện lại đây không phải là con đường bình
nhiệm vụ thường như ta nghĩ mà là con đường sự
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến nghiệp cho tương lai.
thức Ê“Hình ảnh cánh rừng” nói lên sự hoang
vu, sự tối mịt, chằng chịt, sự bế tắc khó
nhìn thấu và khó chọn lựa.
=> “Con đường” trong bài thơ là ẩn dụ
chỉ hành trình trên đường đời của mỗi
con người.
- “lối rẽ” là ẩn dụ chỉ những quyết định
dẫn đến những hướng đi khác nhau trên
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ đường đời. 
- GV chuyển giao nhiệm vụ: b2. Khổ 2,3
- HS tiếp nhận nhiệm vụ: - Hai con đường có vẻ giống nhau: rừng
1. Trong khổ thơ thứ 2,3 hai lối rẽ lá vàng, cỏ rậm trên mặt đường, thấy dấu
được miêu tả như thế nào? Liệu đó có mòn, lá rơi đầy chưa đen vết chân ai…và
phải là khó khăn cho NVTT khi lựa người ta đều không nhìn thấy hết phía
chọn lối rẽ không? trước nó là gì…
-> Đó là tình thế khó khăn của đời sống,
2. Em thử hình dung, nếu nhân vật nhất là khi ta không thể phóng tầm mắt
trữ tình không thể chọn cả hai lối rẽ lên trước để xem con đường này dẫn ta
cùng lúc thì anh ta có thể không lựa tới đâu và liệu nơi đó có như ta kì vọng
chọn bất cứ lối rẽ nào được chăng? hay không.
Em có đồng tình với quyết định - Tình huống nhân vật trữ tình đối mặt
đókhông? thực sự rất khó khăn vì anh ta không thể
3. Em cco nhận xét gì về trang thái cùng lúc đi trên hai con đường. Nhưng
của NVTT trước hai con đường? nếu từ bỏ sự lựa chọn thì hành trình của
Trong cuộc sống, em có hay rơi vào anh ta không thể bắt đầu và anh ta chỉ mãi
này không, hãy chia sẻ suy nghĩ của giẫm chân tại chỗ, không tiếp bước được
bản thân? (có thể lấy ý kiến riêng của Vậy cuộc sống như vậy đã có giá trị đích
cá nhân) thực chưa? (HS lí giải theo nhiều cachs
miễn phù hợp)
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, - Điều này không đồng nghĩa với việc
thực hiện nhiệm vụ anh ta tin chắc
- GV quan sát, gợi mở con đường mình chọn là con đường tốt
- HS đọc thảo luận ( thời gian 5p) hơn con đường mình đã không chọn.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động -> Học sinh chia sẻ: Dự kiến gợi ý
và thảo luận + Có thể trạng thái phânvân, băn khoăn
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm  này thực ra là một trạng thái khá phổ biến
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại .
lắng nghe, bổ sung, phản biện + Tuy nhiên, trong cuộc sống không
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhất thiết phải tin rằng lối rẽ mình chọn là
nhiệm vụ con đường tốt hơn mà đó có thể là sự yêu
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thích hay cảm thấy phù hợp…khiến bản
thức thân lựa chọn con đường đó; Không có
lựa chọn nào đúng hoặc sai hoàn toàn,
những giả thiết suy tưởng điều chúng ta
bỏ qua sẽ khiến chúng ta có suy ngẫm để
trưởng thành và cũng làm nên điều thú vị
trong cuộc sống
-> Cuộc đời con người cũng vậy, chúng
ta luôn phải dám đối mặt với những lựa
chọn và đưa ra quyết định đúng đắn để
tiếp tục bước đi trên hành trình của mình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ c. Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Sự lựa chọn
- GV chuyển giao nhiệm vụ: lối đi của nhân vật trữ tình.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ: - NVTT đã chọn lối đi “ Lối mòn ít có ai
1. Trong khổ thơ cuối NVTT đã đi”
chọn lối đi nào?Em nhận ra được -> Thông điệp: Mỗi người cần phải có
thống điệp gì từ sự lựa chọn đó? một hướng đi riêng, không nên đi theo lối
mòn của đã có nhiều người đi.
2. Em có nhận thấy được tâm trạng - Tâm trạng của NVTT: không thật sự tin
gì của nhân vật trữ tình trước lựa rằng lối rẽ đó sẽ tốt hơn. Anh ta tưởng
chọn đó? tượng đến viễn cảnh tương lai rằng “Tôi
3. NVTT cuối cùng đã đưa ra lựa sẽ kể chuyện này trong tiếng thở dài”.
chọn, em có nhận thấy anh ta tin sự ->Tiếng thở dài như ẩn chứa sự nuối tiếc,
lựa chọn của mình là con đường tốt trăn trở về con đường mình đã chọn và
nhất không? Trong cuộc sống, em có con đường mình không chọn
hay gặp điều này không?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận,


thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS đọc thảo luận ( thời gian 5p)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại
lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức

Nhiệm vụ 3 III. Tổng kết


Bước 1: Chuyển giao niệm vụ 1. Nội dung
- Nội dung chính của văn bản là gì? - Bài thơ gửi gắm suy nghĩ của tác giả về
- Thông điệp của em nhận được? những lựa chọn của con người trên
- Đặc sắc nghệ thuật? đường đời: Trong cuộc sống, mỗi chung
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, ta phải luôn đưa ra những lựa chọn mà
thực hiện nhiệm vụ lựa chọn đó sẽ ảnh hưởng quan trọng đến
- GV quan sát, gợi mở cuộc đời của mỗi người.
- HS đọc thảo luận ( thời gian 2p) - Bài học đối với mỗi con người: Cần lựa
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động chọn đúng đắn, hãy sống là chính mình,
và thảo luận hãy mạnh mẽ với lựa chọn của mình, và
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm  lựa chọn nào cũng có giá trị riêng của nó.
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại 2. Nghệ thuật.
lắng nghe, bổ sung, phản biện - Xây dựng hình tượng nhân vậ trữ tình
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện đặc sắc
nhiệm vụ - Hình ảnh thơ mang tính biểu tượng cao
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến - Bài thơ có sự kết hợp các phương thức
thức biểu đạt đạt hiệu quả cao: tự sự, miêu
tả…

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học để hoàn thành được bài luyện tập
b. Nội dung: Thực hiện các bài luyện tập theo hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao niệm vụ
Từ bài thơ này, theo bạn, làm thế nào để chúng ta can đảm hơn trong những lựa
chọn
của mình trên hành trình trưởng thành? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để
trả lời câu
hỏi trên.
GV gợi ý:
– Những lựa chọn trên hành trình trưởng thành có tầm quan trọng ra sao?
– Vì sao ta thường gặp khó khăn khi lựa chọn?
– Để đi đến quyết định cuối cùng, ta cần phải xác định điểm tựa như thế nào?
– Ta đ. thực sự xem mình là một nhân cách độc lập trong việc đưa ra lựa chọn
chưa?
– Ta cần có trách nhiệm như thế nào với chính con đường mình đã chọn?
– Ý nghĩa đích thực của cuộc sống nằm ở hành động dấn thân, dám được là mình
hay ở kết
quả cụ thể đạt được?
– Cần ứng xử thế nào với những thoáng tiếc nuối gắn với việc thốt lên hai
tiếng“giá mà”?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS Viết ( thời gian 5-7p)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi một số cá nhân báo cáo sản phẩm 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS vận dụng kĩ năng đọc văn bản thơ, giúp học sinh thấy được sự
cần thiết của văn học đối với con người, để từ đó có thể rút ra nhận thức sâu sắc về
ý nghĩa cuộc sống, biết nhìn lại mình và tìm được giá trị cuộc sống xứng đáng.
b. Nội dung: GV đặt vấn đề, HS thảo luận
c. Sản phẩm học tập: Kết qyar làm việc của HS và phần kết luận.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Tìm các văn bản, tài liệu khác cho thấy cuộc sống của con người có nhiều ngả
rẽ buộc con người phải lựa chọn
Gợi ý: Sa hành đoản ca ( Cao Bá Quát)
Dòng sông lơ đãng (Nhạc sỹ Việt Anh)
-Kể ra các thông điệp mà em nhận ra sau khi đọc xong văn bản
Bước 2: HS làm việc nhóm để tìm kiếm đọc tài liệu và điền vào phiếu học tập
Bước 3: HS chia sẻ tài liệu thu thập được cho các bạn trong lớp (có thể bằng bảng
giấy, padlet…)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung phần làm việc của các nhóm và tổng kết thông tin mà cả
lớp đã thu thập, phân tích.

PHỤ LỤC: Phiếu học tập


1. Phiếu học tập số 1: Tìm các văn bản có nội dung về cuộc sống con người có
nhiều ngả rẽ
Văn bản Điểm giống Điểm khác

2. Phiếu học tập số 2:


Thông điệp có ý nghĩa Lý giải
VĂN BẢN 3

MỘT ĐỜI NHƯ KẺ TÌM ĐƯỜNG


(Phan Văn Trường)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Biêt đọc hiểu một bài luận về bản thân về cấu trúc, đặc trưng, nội dung văn bản,
mục đích, quan điểm của tác giả, bài học rút ra khi đọc văn bản.
- Hiểu cách viết bài luận về chính bản thân, những điều mà bản thân muốn viết về
chính mình. Bài viết cần đảm bảo một sô yêu cầu: có quan điểm rõ ràng, thể hiện
được phong cách, cá tính, giọng điệu của mình; luận đề luận điểm trình bày logic,
lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục; sử dụng yếu tố tự sự và biểu cảm để biểu đạt nội
dung.
2.Kĩ năng
- Biết vận dụng kĩ năng nói để trình bày vấn đề, quan điểm của bản thân trước tập
thể.
- Biết cách lắng nghe văn bản, lắng nghe ý kiến trao đổi của nhóm, từ đó rút ra
được bài học đúng đắn, phù hợp nhất với bản thân.
3.Thái độ: HS hiểu về bản thân, từ đó khơi dậy và phát huy tính tích cực, lạc
quan, tự tin, tự chủ, lòng nhiệt huyết và cống hiến.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Kế hoạch bài học, máy chiếu, phiếu học tập, SGK...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu: Kết nối, tạo hứng thú qua sự chia sẻ, từ đó khơi gợi HS suy ngẫm về
những lựa chọn trong cuộc sống, con đường đến với hạnh phúc và thành công.
b. Nội dung: HS lắng nghe, suy nghĩ.
c. Sản phẩm: Hs chia sẻ về câu chuyện của mình, lắng nghe chia sẽ của người
khác và định hướng bài học.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV kể câu chuyện về sự lựa chọn của bản thân, những nhân vật có thật hay
những nhân vật trong văn chương hư cấu: Câu chuyện Từ Thức- kẻ tìm đường
(Một đời như kẻ tìm đường- Phan Văn Trường)
- Gv gọi 3 Hs chia sẽ về những lựa chọn của mình, hệ quả của những lựa chọn đó?
- GV đặt câu hỏi: Lựa chọn của chúng ta hôm nay có ảnh hưởng như thế nào tới
tương lai? Làm thế nào để đưa ra những lựa chọn đúng trong cuộc đời?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs suy nghĩ, thực hiện
B3: Báo cáo thảo luận
HS trình bày kết quả làm việc của mình.
B4: Kết luận, nhận định
Hàng ngày, luôn diễn ra những lựa chọn, từ những lựa chọn nhỏ nhặt nhất
đến những lựa chọn lớn lao có ảnh hưởng tới tương lại, sự nghiệp, thành công,
hạnh phúc của cả đời người.... Mỗi người, tự mình phải tự quyết định và đưa ra lựa
chọn cho chính mình, không ai có thể thay thế làm điều này, và cũng không ai có
thể chịu trách nhiệm thay mình sau những lựa chọn. Vậy lựa chọn như thế nào là
đúng đắn, làm sao có được thành công và hạnh phúc sau mỗi lựa chọn...Cúng ta
cùng lắng nghe, tìm hiểu về những chia sẽ của thầy- giáo sư Phan Văn Trường về
những quyết định của đời mình để đạt tới thành công và hạnh phúc trong bài học:
“ Một đời như kẻ tìm đường” ( Phan Văn Trường).
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu:
HS nắm được thông tin cần thiết về tác giả Phan Văn Trường.
Hs cảm nhận được tài năng, cống hiến, nhiệt huyết của bậc tiền bối.
Hs đọc, hiểu nội dung, phân chia bố cục văn bản.
b. Nội dung
Gv hướng dẫn HS đọc, thu thập thông tin cần thiết.
HS đọc, quan sát SGK, tìm nội dung bố cục văn bản
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV - HS Sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: Đọc
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Gv hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, mạch
lạc, xuống giọng ở những đoạn có yếu tố
chiêm nghiệm, biểu cảm. Nghe nhìn SGK và
gạch chân ở những từ ngữ quan trọng, chú ý
những câu hỏi gợi mở trong box bên phải văn
bản, trả lời nhanh các câu hỏi đó. Xem chú
thích cuối chân trang.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS đọc văn bản, rút ra thông tin cần thiết.
B3: Báo cáo thảo luận I. Tìm hiểu chung
HS đọc văn bản. 1. Tác giả Phan Văn Trường
B4: Kết luận, nhận định - Sinh năm 1946 ở Hải Dương.
Gv nhận xét cách đọc của HS. - Giữ nhiều vị trí nghề nghiệp, am
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung hiểu văn hóa Đông Tây, trải
B1: Chuyển giao nhiệm vụ nghiệm phong phú, tinh thần tận
HS tìm hiểu tác giả và trả lời câu hỏi: hiến.
- Tên, năm sinh, quê quán, những thành tựu. - Tp: (SGK)
- Nêu ấn tượng đặc biệt nhất của em về Phan 2. Tác phẩm
Văn Trường. - Xuất xứ: trích trong tác phẩm
- Xác định nội dung chính của văn bản. cùng tên.
- Trình bày bố cục. - Nội dung: là những đúc kết trong
suốt cuộc đời tâm huyết về con
B2: Thực hiện nhiệm vụ đường đến thành công hạnh phúc
Hs đọc và tìm câu trả lời. ông dành tặng cho thế hệ trẻ Việt
B3: Báo cáo thảo luận Nam.
HS trả lời - Bố cục: 3 phần:
B4: Kết luận, nhận định + P1: Lựa chọn đầu tiên của “tôi”.
Gv nhận xét, kết luận, khắc sâu nội dung. + P2: Mối quan hệ giữa lựa chọn
và số mệnh.
+P3: Chiêm nghiệm rút ra sau
hành trình một đời tìm đường.

Nội dung 2: Đọc- hiểu văn bản


a. Mục tiêu:
- HS nắm được nội dung chính trong văn bản.
- Hiểu được đặc trưng thể loại của văn bản.
- HS phân tích được những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc và thông điệp
chính được gửi gắm trong văn bản.
- HS liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.
- Hs nhận ra giá trị sống, thái độ sống tích cực, cảm hứng nhiệt huyết sống.
- HS hiểu giá trị của văn hóa chia sẻ và giá trị nhân văn qua văn bản.
b. Nội dung: Thảo luận về các câu hỏi SGK.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV- HS Sản phẩm
* Nhiệm vụ 1: Lựa chọn đầu tiên của II. Đọc hiểu văn bản
tôi. 1. Lựa chọn đầu tiên của “tôi”
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Lời kể gần gũi, chân thành về lựa
Gv chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm chọn đầu tiên năm 14 tuổi: Chọn
hoàn thành phiếu học tập của mình. chương trình học, chọn ngoại ngữ.
- Em có đồng ý với cách lựa chọn của tác + Định hướng từ bố mẹ, thầy: hướng
giả không? Vì sao? đến chương trình cổ điển.
- Nhận xét về cách tác giả truyền đạt + Tôi: thích chương trình hiện đại vì
những bài học kinh nghiệm. sự thích thú với những bản nhạc Âu Mĩ
- Hãy rút ra những bài học cho chính dù không hiểu lời.
mình. -> Quyết định xuất phát từ chính trái
B2: Thực hiện nhiệm vụ tim.
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu - Sử dụng yếu tố biểu cảm, hình ảnh
học tập. biểu tượng trình bày suy ngẫm:
B3: Báo cáo thảo luận + Cuộc sống là hành trình tìm đường
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại cho chính mình. Mỗi người bắt buộc
nhận xét, bổ sung. phải có những quyết định trước lựa
B4: Kết luận, nhận định chọn.
Gv nhận xét, chốt vấn đề. + Dù muốn chọn lựa hay không thì
cuộc đời vẫn cứ tiếp diễn đưa đẩy đến
1 con đường mà mình phải bước tiếp.
-> Suy ngẫm đầy những trải nghiệm và
mang tính triết lí cuộc đời, giọng điệu
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ dứt khoát, động viên, khích lệ mỗi
giữa lựa chọn và số mệnh. người mạnh dạn bước đi trên con
B1: Chuyển giao nhiệm vụ đường của chính mình.
Gv chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm 2. Mối liên hệ giữa lựa chọn và số
hoàn thành phiếu học tập của mình. mệnh.
- Nhận xét về cách tác giả thể hiện quan - Những tình huống kì lạ: làm những
điểm của chính mình. công việc mà mình không lựa chọn:
- Theo em, điều gì khiến tác giả thành + Sang Pháp – không chọn đi, chẳng
công, hạnh phúc trên những lối đi không chọn Pháp.
chọn? + Tốt nghiệp kĩ sư – không mơ làm kĩ
- Em có đồng ý với quan điểm: “đi đường sư.
nào cũng có thể thành công, chọn lối nào + Quyền lực 5 châu- chưa từng mơ
cũng có khả năng đạt hạnh phúc vì hạnh quyền lực.
phúc và thành công không tùy thuộc vào + Kĩ sư cầu đường- chưa bao giờ thiết
con đường chúng ta đi mà phụ thuộc vào kế và xây cầu đường.
tâm trạng tự tại của chúng ta, cũng như
vào những giá trị mà chúng ta gieo ngay + Tư vấn và dạy kinh tế- chưa học kinh
trên những nẻo đường đã qua”. tế.
- Rút ra được những bài học cho chính + Chuyên gia quy hoạch- môn học xa
mình. lạ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Buôn bán nhà máy điện khổng lồ-
Các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu chưa bao giờ học điện lực.
học tập. + Lãnh đạo doanh nghiệp vận tải-
B3: Báo cáo thảo luận không có ý niệm gì về kĩ nghệ giao
Nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại thông.
nhận xét, bổ sung. + Chủ trì và phân phối nước lọc- Chưa
B4: Kết luận, nhận định bước chân vào hóa
Gv nhận xét, chốt vấn đề. + Là người Việt- sống khắp năm châu.
+ Vững tiếng Pháp- làm việc những
nơi nói tiếng Anh, Bồ Đào Nha...
-> Dẫn chứng cụ thể, thực tế, phong
phú từ chính hành trình cuộc đời mà
“tôi” đã đi: số mệnh không do lựa
Nhiệm vụ 3: Lời nhắn nhủ tâm huyết
chọn.
đến thế hệ trẻ được chắt lọc suốt cả 1 - Suy ngẫm của tôi:
đời tìm đường.
+ Cuộc đời là một hành trình vô tận.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Thành công và hạnh phúc không phụ
- Cả cuộc đời tìm đường tác giả khám
thuộc vào con đường mình chọn (cách
phá ra điều gì? Rốt cuộc tác giả có tìm thức bên ngoài) mà phụ thuộc vào tâm
thấy con đường mình chọn không? Liệu
trạng tự tại và giá trị để lại chính ta
tác giả có thất bại trên con đường mình (bên trong).
chọn mà lại thành công bởi những may
-> Suy ngẫm sâu sắc, chân thành được
mắn của số phận? Liệu tác giả có tự mâu rút ra từ những trải nghiệm phong phú
thuẫn với chính mình hay không? Phải
của cuộc đời giúp truyền động lực sống
chăng việc tìm đường là một việc không mạnh mẽ , niềm tin bản thân để tạo
có nhiều ý nghĩa ?
dựng giá trị cho cuộc đời.
- Em hiểu như thế nào về câu nói: Hạnh
phúc ở đâu nay tôi đã biết. Những hạnh 3. Chiêm nghiệm rút ra từ một đời
phúc nhỏ thì nằm trên mỗi bước đi, tìm đường.
nhưng hạnh phúc bền vững là thứ hạnh - Chẳng có đường để đi tìm.
phúc lấy gốc từ sự trải nghiệm, từ sự từ - Cho đi là nhận lại. Đóng góp không
bi chấp nhận, từ tinh thần tích cực mà có nghĩa là ở số lượng vật chất mà là
mình luôn luôn có”. những tình cảm, giá trị bền vững.
- Tác giả tìm thấy điều gì trên hành trình - Hạnh phúc có nguồn gốc từ sự trải
tìm đường? nghiệm, từ bi chấp nhận, và tinh thần
- Nhận xét về giọng điệu tác giả trong tích cực.
đoạn cuối. - Đúc kết cuộc đời bằng giọng điệu tự
- Tác giả muốn nhắn nhủ điều gì cho thế hào, vui tươi, cởi mở của một người
hệ trẻ? nhiệt huyết đã tìm thấy chính mình trên
- Hành trang cuộc sống mà mỗi người trẻ hành trình cuộc đời:
cần trang bị và mang theo để đạt tới + Tìm thấy sức mạnh- qua những thử
thành công và hạnh phúc là gì? thách
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Thấy tình yêu- khi trao trọn trái tim.
HS thảo luận, trả lời các câu hỏi. + Thấy quyền thế- bằng cách sống mẫu
B3: Báo cáo thảo luận mực, khiêm tốn.
Cá nhân trình bày, nhận xét, bổ sung. + Thấy hạnh phúc- khi tạo ra hạnh
B4: Kết luận, nhận định phúc cho mỗi người xung quanh.
Gv nhận xét, chốt vấn đề. + Thấy no ấm- khi miệt mài tạo giá trị
Nhiệm vụ 4: cho xã hội.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Thấy chính mình- tặng trọn bản thân
Hãy nêu một luận điểm trong bài viết mà cho xã hội.
bạn thấy tâm đắc hoặc còn băn khoăn. Lí -> tìm thấy bằng cách cho đi những giá
do nào khiến bạn thấy luận điểm ấy trị mình có
thuyết phục mình hay là bạn muốn đối => Thông điệp mang tính triết lí và
thoại với tác giả. giàu giá trị nhân văn: Tìm đường là
GV tổ chức lớp thành buổi họp báo hành trình đi tìm chính mình. Cống
phỏng vấn tác giả. HS đóng vai trò nhà hiến là con đường đi đến hạnh phúc và
báo và tác giả để đối thoại về vấn đề. thành công.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn.
Các nhóm thảo luận,
B3: Báo cáo thảo luận
HS thực hiện phỏng vấn.
B4: Kết luận, nhận định
Mỗi văn bản mà bạn đọc có thể gợi ra cho
bạn nhiều suy ngẫm, bạn có thể đồng tình
với tác giả, cũng có thể đối thoại lại với
tác giả. Chính thái độ đọc tích cực có phê
phán như vậy khiến cho mỗi văn bản mà
bạn đọc co thể kết nối sâu sắc với đời
sống của bạn . Thông qua việc đọc tác
phẩm, bạn hiểu rõ hơn về quan điểm và
giá trj sống của bản thân. Bằng cách đó
những tri thức trong văn bản có thể trở
thành hành trang của các bạn trong đời
sống.
Nhiệm vụ 5:
B1: Giao nhiệm vụ
GV lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 2 bàn,
yêu cầu HS sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn
trả lời câu hỏi:
Từ bài thơ Con đường không chọn và
Một đời như kẻ tìm đường, bạn suy nghĩ
gì về những lựa chọn của mỗi người trong
cuộc sống?
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
Các nhóm suy nghĩ, thực hiện.
B3: Báo cáo, thảo luận.
Các nhóm trưởng trình bày.
Các nhóm trao đổi, nhận xét.
B4: Gv nhận xét, chốt vấn đề.
Mỗi người đều có cách nhìn và cách lựa
chọn khác nhau, tùy vào hoàn cảnh, nhận
thức, tình cảm, mục đích của sự lựa chọn
đó. Đứng trước quyết định sẽ có một
bước ngoặt mới của tương lai, có thể sẽ
đối mặt với những khó khăn thử thách.
Dù lựa chọn như thế nào, các em cũng
phải chuẩn bị sẵn sàng hành trang mang
theo ngày khi ngồi trên ghế nhà trường:
kĩ năng, tri thức... trên hành trình bước đi
của mình, can đảm đối mặt với những lựa
chọn trong tương lai.
Nội dung 3: Tổng kết
a. Mục tiêu:
- HS tổng kết giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Tích lũy được cho mình những kinh nghiệm, bài học và nguồn động lực để mang
theo trên hành trình cuộc sống
b. Nội dung: Gv đặt câu hỏi, HS trả lời.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
Theo em, điều gì tạo nên sức hấp dẫn 1. Nghệ thuật
của bài luận này (Nghệ thuật, giá trị nội - Lời kể gần gũi, cảm xúc chân thực, lí
dung, ý nghĩa...)? lẽ dẫn chứng thuyết phục, quan điểm rõ
B2: Thực hiện nhiệm vụ. ràng
HS trao đổi thảo luận. -Giọng điệu suy tư, giàu trải nghiệm, tự
B3: Báo cáo thảo luận. tin
HS trả lời. - Kết hợp tự sự và biểu cảm khiến bài
B4: Kết luận, nhận định luận trở nên sâu sắc, chân thành và hấp
GV nhận xét, tổng hợp. dẫn hơn.
2. Ý nghĩa văn bản.
Lời tâm huyết của bậc tiền bối nhằm
truyền động lực và cảm hứng sống tích
cực cho thế hệ trẻ qua những chiêm
nghiệm về lựa chọn con đường đến
thành công và hạnh phúc. Hành trang
cuộc đời mỗi người cần mang theo là
tạo và cống hiến giá trị, tâm trạng tự
tại, tinh thần tích cực.

Hoạt động 3: Luyện tập


a. Mục tiêu: HS nắm vững kiến thức bài học để hoàn thành được các bài tập luyện
tập.
b. Nội dung: Thực hiện các bài tập luyện tập.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tôi sang Pháp năm mười bảy
tuổi....những nẻo đường đã đi qua”( SGK Ngữ văn10 tập 2, kết nối tri thức với
cuộc sống)
1. Nội dung chính của đoạn văn.
2. Chỉ ra các yếu tố tự sự và biểu cảm trong đoạn văn trên. Phân tích tác dụng của
chúng?
3. Thông điệp tác giả gửi gắm trong đoạn trích?
Câu 2. Vẽ sơ đồ tư duy bài học.
Câu 3: Bạn biết những văn bản hay bài luận cá nhân nào khác cũng sử dụng yếu tố
tự sự và biểu cảm? Bạn rút ra được kinh nghiệm gì khi viết văn nghị luận hay bài
luận cá nhân nhằm mục đích thuyết phục người khác về 1 vấn đề nào đó?
Câu 4: So sánh bài luận bản thân và văn bản nghị luận thông thường? ( gợi ý: Nội
dung, cấu trúc, ngôn ngữ)
Câu 5.Viết đoạn văn bài luận cá nhân về vấn đề lựa chọn môn học chương trình
lớp 10 của chính bản thân.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS đọc yêu cầu, làm việc cá nhân.
B3: Báo cáo thảo luận
HS chia sẽ bài làm của mình. Còn lại lắng nghe và nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét và chốt lại vấn đề HS cần nắm vững trong bài.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: HS biết sử dụng kiến thức đã học để vận dụng viết 1 đoạn văn nghị
luận khoảng 150 chữ, thực hiện phỏng vấn.
b. Nội dung: Viết đoạn văn, câu hỏi phỏng vấn.
c. Sản phẩm: Đoạn văn, bài phỏng vấn của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Câu 1: Theo bạn, thành công và hạnh phúc phụ thuộc vào lựa chon của chúng ta
hay những may rủi ngẫu nhiên trong cuộc đời? Viết đoạn văn khoảng 150 chữ thể
hiện quan điểm của bạn về vấn đề này.
Câu 2: Phỏng vấn một người thân hoặc 1 người bạn về lựa chọn của họ trong cuộc
sống. Ghi chép lại nội dung cuộc phỏng vấn đó.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV cung cấp bảng kiểm đánh giá kĩ năng viết đoạn văn.
STT Tiêu chí Đạt/Chưa đạt
1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 150 chữ
2 Đảm bảo nội dung: Thể hiện quan điểm về vấn đề:
thành công và hạnh phúc phụ thuộc vào lựa chọn của
chúng ta hay những may rủi ngẫu nhiên trong cuộc đời
3 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn
văn, có sự kết hợp các thao tác lập luận phù hợp.
4 Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ
ngữ, ngữ pháp.
5 Đoạn văn thể hiện sự sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
GV yêu cầu nộp bài vào tiết học sau ( câu 1: viết trên giấy; câu 2: quay video ngắn
từ 3-5 phút)
HS tiến hành thực hiện ở nhà.
B3: Báo cáo thảo luận
Gv thu lại bài của HS, đọc và mở 1 video trước lớp.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét, đánh giá.
Phụ lục (Phiếu học tập)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Sự lựa chọn đầu tiên của “tôi”
Hoàn thành bảng sau dựa vào đoạn trích: “Năm 14 tuổi....vẫn phải tiếp tục bước
đi”:

Điều “tôi” phải lựa chọn

Những định hướng lựa chọn

“Tôi” chọn....Vì....

Suy ngẫm của “tôi”


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Mối quan hệ giữa lựa chọn và số phận
Hoàn thành bảng sau dựa vào đoạn trích: “Cá nhân tôi....những nẻo đường đã đi
qua”
Số phận Điều không lựa chọn

Tình huống kì lạ

Nhận xét

Suy ngẫm của tác


giả
Rút ra bài học
cho bản thân

PHẦN 2:
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHI NGÔN NGỮ (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nhận biết được đặc điểm, các yếu tố của văn bản phi ngôn ngữ (hình thức
biểu hiện và nội dung thông tin);
- Đánh giá được tác dụng của biểu đồ, sơ đồ trong văn bản:
Bổ sung thông tin, trực quan - dễ hiểu, tư duy khoa học và mang tính thẩm mỹ…
2. Năng lực
- HS nhận biết và sử dụng kết hợp giữa phương tiên ngôn ngữ và phương tiện phi
ngôn ngữ như một số loại biểu đồ, sơ đồ cơ bản (biểu đồ tròn, biểu đồ Venn, biểu
đồ thời gian, sơ đồ cây…)
- Ứng dụng CNTT linh hoạt qua các phần mềm hỗ trợ
3. Phẩm chất: Biết làm chủ bản thân, có định hướng đúng đắn nhằm phát triển
hài hòa các mối quan hệ xã hội, có đóng góp tích cực cho đời sống của cộng đồng.
Phát triển khả năng sáng tạo hội họa, thẩm mĩ…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy tính bỏ túi, máy chiếu, Laptop, Giấy bìa A3; bút dạ,
nam châm bảng; phấn màu
2. Học liệu:
- Bảng điểm thi tốt nghiệp THPT, hoặc danh sách học sinh trúng tuyển lớp 10 (đã
xóa cột tên HS - năm 2022)
- Số liệu danh sách HS lớp 10 các khu vực trên địa bàn tuyển sinh (theo lớp, hoặc
khối)
- Một số mảnh ghép hình, sơ đồ, lược đồ về biển giao thông, khu du lịch, chương
trình học đại học…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: Báo cáo sĩ số, tình hình chuẩn bị đồ dùng và thiết bị học tập
2. Khởi động: KT kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ: Chọn 2 nhóm HS, tìm
đáp án đúng cho mỗi câu hỏi, nhóm nào trả lời đúng nhiều hơn sẽ được tính điểm
cao hơn. (Đại diện nhóm có tín hiệu trả lời nhanh, thư kí chỉ định và ghi kết quả)
Câu 1: Mục đích của văn bản thông tin là:
A. Chủ yếu dùng để cung cấp thông tin
B. Chủ yếu để ghi nhớ thông tin
C. Góp phần mở rộng hiểu biết xã hội
D. Tất cả các đáp án (Đáp án A)
Câu 2: Các văn bản thông tin có thể được kết hợp với các loại nào?
A. Hình ảnh
B. Bảng biểu
C. Sơ đồ chỉ dẫn
D. Tất cả các đáp án trên. (Đáp án D)
Câu 3: Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ có tác dụng gì?
A. Sáng tạo trong hình thức văn bản
B. Góp phần giúp cho người đọc dễ tiếp nhận và ghi nhớ thông tin
C. Làm cho văn bản thêm màu sắc hấp dẫn
D. Tất cả các đáp án trên (Đáp án B)
Câu 4: Trong các văn bản sau đây, loại nào có thể kết hợp phương tiện phi ngôn
ngữ?
A. Văn bản nội quy trường THPT
B. Bản hướng dẫn địa điểm khu du lịch Ao Vua
C. Sơ đồ trường học (Sơ đồ vị trí trong trung tâm thương mại)
D. Hướng dẫn quy trình sử dụng khẩu trang (hoặc dung dịch sát khuẩn)
E. Tất cả các loại trên (Đáp án E)
Câu 5: Trong các hình vẽ dưới đây, những hình vẽ nào sử dụng phương tiện phi
ngôn ngữ?
A. Hình vẽ sơ đồ tổ chức trong công ti
B. Hình vẽ biểu đồ giá vàng (chứng khoán)
C. Sơ đồ hệ thống báo cháy.
D. Hình vẽ biển báo giao thông (Đáp án : A,B,C,D)

A B
C D

3. Bài học mới

Hoạt động 1: Mở đầu


- Tái hiện kiến thức đã học, tạo tiền đề, kết nối
a. Mục tiêu cho phần bài tiếp theo
- Rèn luyện tính tập thể, đoàn kết, hợp tác
Trò chơi ghép hình với tên gọi: Hình nào tên
b. Nội dung
đó
- Mỗi nhóm tạo được một bức ghép hình hoàn
c. Sản phẩm chỉnh.
- HS nêu đúng ý nghĩa, chức năng của tấm hình
d. Tổ chức thực hiện: + Phân lớp thành 4 nhóm
+ Mỗi nhóm nhận một số mảnh ghép (trong túi
B1: Chuyển giao nhiệm vụ bất kì, các hình khác nhau)
+ 1 bạn được xem trước hình ảnh gốc (trong 1
giây) ghi nhớ và cùng đội lắp ghép lại như hình
- Các nhóm cùng có 3 phút để hoàn thành bức
B2: Thực hiện nhiệm vụ hình gốc, các thành viên cùng phối hợp thực
hiện
B3: Báo cáo thảo luận * Trình bày và nêu ý nghĩa của bức hình (1
phút)
- Bức 1: Biển báo giao thông đường bộ (Các
biển cấm)
+ Giúp người đi đường thực hiện đúng luật
giao thông
- Bức 2: Quy trình sử dụng khẩu trang
+ Giúp biết cách sử dụng đúng, hạn chế tối đa
lây nhiễm bệnh
- Bức 3: Sơ đồ tuyến đường xe buýt của bạn
+ Giúp người đi đường tìm đúng tuyến nhanh
nhất
- Bức 4: Lược đồ thành phố Hà Nội
+ Giúp mọi người có hiểu biết về địa giới hành
chính, xác định được vị trí địa bàn sinh sống
và làm việc.

VD:

Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4


B4: Kết luận, nhận định - HS đánh giá nhóm nào nhanh nhất, hoàn
chỉnh nhất và nêu đầy đủ ý nghĩa nhất.
- GV: Công bố đáp án, điểm số và biểu dương
đội xuất sắc.
=>Kết luận: Các hình ảnh này đều cung cấp
thông tin cho người đọc, nhận biết những quy
định, cách thức, vị trí, để hiểu đúng, hiểu rõ nội
dung hơn nữa. Đây là cách trình bày trực quan,
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Thực hành)
- Nhận biết các yếu tố, các đặc điểm của một sơ
1-Bài số 1 đồ
a. Mục tiêu - Hiểu được nội dung thông tin của văn bản đó
- Nêu được tác dụng của sơ đồ
- Vận dụng để giải quyết bài tập
b. Nội dung Bài 1 -SGK trang 111
- HS nêu được tác dụng của các PT phi ngôn
c. Sản phẩm
ngữ
- Quan sát sơ đồ
- Nhận xét các vấn đề sau:
Nhóm 1: Nhận xét sự thay đổi phương diện
Tài chính
Nhóm 2: Tìm sự thay đổi về phương diện Sở
d. Tổ chức thực hiện thích
Nhóm 3: Nhận xét thay đổi về phương diện
Cống hiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 4: Tìm sự thay đổi về phương diện
Công việc
Nhóm 5: Nhận xét thay đổi về phương diện
Gia đình
- Nêu nội dung của sơ đồ và tác dụng của các
phương tiện phi ngôn ngữ trong sơ đồ.

- Các nhóm thảo luận trao đổi trong 3 phút


- Đại diện nhóm trả lời trong 1 phút; nhóm
B2: Thực hiện nhiệm vụ
khác có thể bổ sung thông tin
- Cá nhân tự ghi chép lại nội dung.
B3: Báo cáo thảo luận Nhóm 1: Tài chính có mục tiêu rõ ràng, lâu
dài, sử dụng vào những việc lớn trong cuộc
sống, với kế hoạch từ năm thứ 10 (mua nhà) và
tích lũy tài sản ngày càng lớn vào năm thứ 15
(sổ TK 2 tỉ)
Nhóm 2: Sở thích cá nhân có sự thay đổi từ
chơi bóng (năm thứ 5) du lịch (năm thứ 10) và
vẽ tranh (năm thứ 15)- đa dạng, phong phú theo
sở trưởng.
Nhóm 3: Càng ngày việc làm từ thiện càng
phát triển, có cống hiến nhiều cho cộng đồng
(tăng dần theo giai đoạn 5 năm)
Nhóm 4: Công việc ngày càng tiến bộ, có mục
tiêu rõ ràng, phát triển bền vững
Nhóm 5: Xây dựng gia đình khi sự nghiệp đã
vững vàng, thời điểm thuận lợi.
 Nhận xét chung: Sơ đồ cho thấy bản kế hoạch
rất rõ ràng, có mục tiêu cụ thể, có tính tiến
triển- khả thi và rất chặt chẽ. Giúp người lập
KH tập trung phấn đấu xây dựng cho sự
nghiệp, tận hưởng cuộc sống và hài hòa mọi
mặt. (toàn diện)
 Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hợp lí,
ngắn gọn, dễ hiểu…
- HS biết đọc nội dung của biểu đồ, nêu đầy đủ
B4: Kết luận, nhận định ngắn gọn thông tin
- GV đánh giá nhóm và đại diện nhóm, rút KN
- HS biết xác định các thông tin cần trình bày;
2. Bài số 2 - Biết xác định loại sơ đồ nào phù hợp để biểu
a. Mục tiêu đạt thông tin; biết sử dụng hình ảnh, màu sắc
bố cục, số liệu;
b. Nội dung Bài 2 (trang 111): Tưởng tượng cuộc sống của
bạn trong 30-40 năm tới; trực quan hóa bằng
các phương tiện phi ngôn ngữ.
- Sơ đồ/ biểu đồ chứa thông tin rõ ràng, hình
c. Sản phẩm
ảnh có tính thẩm mĩ, khoa học.
+ Vẽ sơ đồ biểu thị các yếu tố: Thời gian, sự
kiện, thành tựu, mong muốn, những ngã rẽ…
d. Tổ chức thực hiện: Biểu thị được các lĩnh vực trong cuộc sống
theo lựa chọn cá nhân…
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Trình bày nội dung bản sơ đồ đó trước nhóm/
lớp (trên các slide- PP/bảng/ hoặc trên giấy vẽ
A4)
- Bài làm theo hình thức cá nhân ( vì là cuộc
đời riêng mỗi người)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Thời gian thực hiện: 7 phút (gồm vẽ và trình
bày)
- HS trình bày sản phẩm cá nhân: Hình thức sơ
đồ có thể tương tự như bài 1, hoặc biểu đồ thời
B3: Báo cáo thảo luận
gian (trang 112) có thể chia theo nhóm hình
thức giống nhau
Một bản vẽ minh họa: TÔI TRONG TƯƠNG LAI
35 tuổi 50 tuổi
Đi làm- có gia Trở thành TGĐ
đình

2032 2042 2052 2057 2062

55 tuổi
25 tuổi 45 tuổi -Mở cơ sở Là một người
Học xong đại học và đi kinh doanh truyền cảm hứng
làm

- HS có thể nhận xét, tìm đại diện làm tốt nhất


của nhóm mình.
B4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét bài làm, tinh thần làm việc để
rút KN
Hoạt động 3: Luyện tập
- Tăng cường kĩ năng giải quyết vấn đề
+ Xác định được mục đích giao tiếp của văn
bản
+ Lựa chọn các thông tin cần trực quan thành
a. Mục tiêu:
sơ đồ
+ Lựa chọn loại sơ đồ, biểu đồ phù hợp
- Rèn năng lực diễn đạt, trình bày; Có thể ứng
dụng công nghệ tin học vào thực hành
- Thiết kế một biểu đồ hoặc sơ đồ dựa trên
thông tin từ đoạn trích SGK (trang 111)
b. Nội dung
- Quan sát và nêu nội dung, tác dụng của biểu
đồ cơ cấu dân số Yên Bái
- Bài 3: Bản thiết kế Sơ đồ tư duy/ sơ đồ cây
(từ văn bản bằng ngôn ngữ chuyển hóa thành
c. Sản phẩm phi ngôn ngữ)
- Từ văn bản phi ngôn ngữ (biểu đồ) để đọc
thông tin
d. Tổ chức thực hiện: - Lớp chia 4 nhóm:
+ Nhóm 1, 2 (Bài 3): Thảo luận phương án,
B1: Chuyển giao nhiệm vụ thiết kế một sơ đồ phù hợp dựa trên thông tin
từ đoạn trích (trang 111)
+ Nhóm 3,4: Quan sát và nêu nội dung, tác
dụng của biểu đồ cơ cấu dân số Yên Bái (trang
112), tìm công cụ phần mềm để làm biểu đồ
tương tự.
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Đọc kĩ yêu cầu nhiệm vụ.
- Thảo luận và phân công nhiệm vụ cho thành
viên
- Thời gian thực hiện 5 phút/ trình bày 2 phút
Nhóm 1,2 - Bài 3: Trình bày bằng sơ đồ tư duy
hoặc sơ đồ cây (tham khảo bản vẽ trên PP)
Nhóm 3,4- Nêu nội dung đọc được từ biểu đồ
- Nêu tác dụng và nhận xét:
+ Người đọc dễ tra cứu thông tin, biết cách so
sánh
B3: Báo cáo thảo luận
+ Các số liệu chính xác, đầy đủ, thông tin rõ
ràng
+ Hình thức khoa học, đúng kiểu dạng phù hợp
với yêu cầu, có tính thẩm mĩ
- Một số ứng dụng để vẽ biểu đồ: Phần mềm
PP; Dia, OrgChatting…
- Nhóm 1,2: nhận xét sản phẩm nhóm 3, 4
B4: Kết luận, nhận định - Nhóm 3,4: nhận xét sản phẩm nhóm 1, 2
- GV nhận xét chung; nêu kết luận và rút KN
Hoạt động 4: Vận dụng
- Vận dụng kĩ năng giải quyết vấn đề trong
thực tế:
+ Lựa chọn các thông tin cần trực quan thành
sơ đồ
a. Mục tiêu:
+ Lựa chọn loại sơ đồ, biểu đồ phù hợp yêu cầu
công việc.
- Rèn năng lực diễn đạt, trình bày, sử dụng
CNTT
- Lập biểu đồ phù hợp theo ngữ liệu thi THPT
b. Nội dung - Lập sơ đồ phù hợp yêu cầu về du lịch - văn
hóa
c. Sản phẩm - Biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình cột (theo yêu
cầu từng nhóm)
- Sơ đồ hướng dẫn một địa chỉ văn hóa ở địa
phương
d. Tổ chức thực hiện: (Tại lớp)
Nhóm 1+3: Sử dụng học liệu đã cho để thảo
B1: Chuyển giao nhiệm vụ luận, thiết kế biểu đồ dạng tròn.
Nhóm 2+4: Sử dụng học liệu đã cho để thảo
luận, thiết kế biểu đồ dạng cột.
(Về nhà)
- Thiết kế, thể hiện “Sơ đồ hướng dẫn một địa
chỉ văn hóa ở địa phương”
- Có ứng dụng công nghệ tin học vào thực hành
B2: Thực hiện nhiệm vụ -Thực hiện tại lớp trong 5 phút, (vẽ trên giấy
hoặc máy tính)
-Tại lớp:
+ Các nhóm có thể trình bày bằng biểu đồ tròn
B3: Báo cáo thảo luận cho 1 môn; Biểu đồ cột cho nhiều môn.
- Ở nhà: nộp sản phẩm của cá nhân vào tiết
sau.
Ví dụ minh họa:
02

49
153

198
B4: Kết luận, nhận định
289

HS-Đại diện các nhóm nhận xét chéo sản phẩm


tại lớp
GV- Đánh giá, cho điểm, rút KN
1. Dặn dò:
- Bài tập 8 – Sách bài tập NV (Câu 2; 4- trang 25)
- Chuẩn bị phần tiếp: Viết bài luận về bản thân

Phụ lục (Học liệu)


1. Bảng thống kê điểm thi THPT năm 2022 của 1 trường

691 con điểm 187 con điểm 504 con điểm

TK
điểm
Hóa Sinh GD
thi tốt Toán Ngữ văn Vật lí Lịch sử Địa lí
học học CD
nghiệp
2022
18 27 15 22 34 6 35 1 11 22 14
8 => 10 64 5% 71 196
4 % 3 % % 6 % 0 1 % %
6.5 => 27 40 28 42 31 4 25 1 19 39 21 43
58 6% 270
7.9 8 % 9 % % 7 % 2 5 % 8 %
5 => 15 23 19 29 16 2 12 3 17 15 30 18 38
29 36
6.4 6 % 8 % % 3 % 2 % 1 % 9 %
3.5 => 15 3 19 9 52
58 8% 49 7% 28 45 9% 26 5% 2
4.9 % 5 % 8 %
1 3 19
<3.5 15 2% 2 0% 8 4% 9% 2 0% 0 0% 0
6 5 %

2. Danh sách – Số liệu HS (2022) các xã trên địa bàn đã học tại trường
PHẦN 3. VIẾT
VIẾT BÀI LUẬN VỀ BẢN THÂN

I .MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- HS xác định rõ luận đề của bài viết
- HS nắm được cấu trúc, đặc trưng của một bài luận về bản thân
- HS biết sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã
thực sự trải qua.
2. Về năng lực
- HS thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của
bản thân.
- HS ứng dụng đượckhi viết bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp
đời sống.
- HS viết được một bài luận về bản thân đáp ứng các yêu cầu: có quan điểm rõ
ràng, thể hiện được phong cách, cá tính, giọng điệu của mình, sử dụng bằng chứng
là những trải nghiệm có thực, sử dụng kết hợp các yếu tố biểu cảm và tự sự.
3. Về phẩm chất
Hs hiểu về bản thân, biết đúc rút những bài học, suy ngẫm từ những trải nghiệm
của bản thân
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU YÊU CẦU CỦA KIỂU BÀI


a. Mục tiêu hoạt động:
- Bước đầu nhận diện được yêu cầu của kiểu bài luận về bản thân
- HS hiểu được ứng dụng của bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp
đời sống
-Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện:
- GV tổ chức cho học sinh thảo luận về những yêu cầu của một bài luận về bản
thân và những yêu cầu này này khác gì so với những yêu cầu cần đạt trong một bài
nghị luận về một vấn đề xã hội.
c. Sản phẩm
Bảng so sánh yêu cầu cần đạt của bài luận về bản thân và bài nghị luận xã hội.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS Phần trình chiếu trên PP
Gv cho Hs đọc mục yêu cầu cần đạt Câu 1 Câu 2
trong SGK và thảo luận về các vấn đề:
Một bài luận về Những yêu cầu
Câu 1: Một bài luận về bản thân cần đáp bản thân cần đáp này khác gì so với
ứng những yêu cầu gì? ứng những yêu những yêu cầu
cầu gì? cần đạt trong một
Câu 2: Những yêu cầu này khác gì so bài nghị luận về
với những yêu cầu cần đạt trong một bài một vấn đề xã
nghị luận về một vấn đề xã hội. hội?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


HS đọc SGK và sử dụng sơ đồ Venn để Phần chuẩn kiển thức của GV
so sánh yêu cầu cần đạt của 2 kiểu bài. Điểm khác biệt quan trọng nhất của
bài luận về bản thân so với bài nghị luận
Bước 3: HS trình bày kết quả của nhóm
về một vấn đề xã hội là những bằng chứng
được sử dụng trong bài viết là những trải
Bước 4: GV nhận xét đánh giá và chốt
nghiệm có thực của người viết, bài viết thể
kiến thức
hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn,
niềm tin, quan điểm riêng của bản thân.
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO
a. Mục tiêu hoạt động l
-HS hiểu được bố cục, nội dung đặc trưng của bài luận về bản thân.
-HS viết được một bài luận về bản thân, bài viết thể hiện được cá tính, thiên
hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm của bản thân.
b. Nội dung
-HS tìm hiểu bài viết tham khảo “Hãy đam mê, hãy dại khờ” (SGK/113-114)
-HS thảo luận nhóm sau khi đọc và tìm hiểu bài tham khảo
c. Sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi SGK
- HS trình bày trên bảng KWL
- HS rút ra được các bước để viết một bài luận về bản thân
d. Tổ chức thực hiện
B Bước 1: GV giao nhiệm Gv chiếu PP câu hỏi trong SGK
vụ
- GV yêu cầu HS đọc kĩ bài 1.Thông điệp của bài viết là gì?
viết tham khảo “Hãy đam mê, 2.Những yếu tố nào tạo nên sức thuyết phục
hãy dại khờ” và tự trả lời các của bài viết?
câu hỏi cuối bài. 3. Những lời kể về các trải nghiệm cá nhân của

-GV cho HS điền bảng KWL tác giả đóng vai trò gì trong bài viết?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ


BẢNG KWL
-HS đọc bài tham khảo
-HS trả lời câu hỏi
K W L
-HS điền bảng KWL
(Điều đã (Điều muốn (Điều
-HS rút ra được các bước để
biết) biết) chưa biết)
viết một bài luận về bản thân

Bước 3. Bảo cáo, thảo luận


-HS chia sẻ câu trả lời trong
SGK
-HS chia sẻ bảng KWL của
nhóm mình
CHUẨN KIẾN THỨC
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt kiến thức chuẩn. Cấu trúc bài luận về bản thân gồm 3 phần

Thể hiện quan điểm riêng của người


Mở
viết và thông điệp chính của văn
bài
bản
Thân Thể hiện những suy nghĩ, đúc rút về
bài cuộc sống từ những trải nghiệm có
thực của mình.
Kết Nhắc lại thông điệp chính hoặc kêu
bài gọi hành động

HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH VIẾT THEO CÁC BƯỚC

a. Mục tiêu:
-HS hiểu được tiến trình và các thao tác chính để viết bài luận về bản thân.
-HS thực hành các bước để viết bài luận về bản thân dựa trên hướng dẫn của GV
b. Nội dung: Thực hành viết theo các bước
c. Sản phẩm: Bài viết của HS, phiếu hướng dẫn viết
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuẩn bị viết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Thực hành viết một bài luận về bản thân để ứng cử vào một vị trí lãnh đạo
trong câu lạc bộ dựa trên các phiếu hướng dẫn trong phiếu học tập số 1
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân, điền câu trả lời vào phiếu
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ câu trả lời. HS khác lắng nghe, nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày của HS
* Tìm ý, lập dàn ý
B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Từ những chỉ dẫn, gợi mở từ phần Chuẩn bị viết, hãy tìm ý và lập dàn ý bằng
cách hoàn thành phiếu học tập số 2.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS đọc phần Tìm ý, lập dàn ý trong SGK và các yêu cầu của phiếu học tập.
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ kết quả. HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, góp ý phần sản phẩm của HS.
*Viết
-B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS viết bài luận hoàn chỉnh. Khi viết, lựa chọn văn phong phù hợp
để viết, kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, có thể sử dụng linh
hoạt các biện pháp tu từ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS viết bài (khoảng 200 từ)
B3: Báo cáo thảo luận: 3-5 HS chia sẻ bài viết của mình. HS khác nhận xét, bổ
sung. GV nhận xét
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày củaHS.
* Chỉnh sửa, hoàn thiện
HS đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu và hoàn chỉnh bài viết của mình.
GV nhận xét, chấm điểm theo bảng kiểm quy định chung.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hướng dẫn Thực hành Kết quả
1. Trải nghiệm nào trong cuộc sống là đáng nhớ và có ý
nghĩa nhất đối với em? Em đã thay đổi như thế nào sao
trải nghiệm đó?
2. Quan niệm sống của em là gì? Đâu là những giá trị em
muốn theo đuổi,thế mạnh và điểm yếu của em là gì?
3. Từ những trải nghiệm của bản thân em rút ra được bài
học, thông điệp nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Hướng dẫn Thực hành
1. Xác định người đọc duyệt hồ sơ và nguyện vọng của
em khi viết bài luận về bản thân?
2. Nêu suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của
bản thân. Điểm cần khác phục và có thể khắc phục?
3. Lời cam kết của bản thân khi bạn được tuyển dụng?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Hướng dẫn Thực hành
1. Xác định ý tưởng, chủ đề cho bài viết
2. Xác định các luận điểm sẽ làm sáng tỏ chủ đề. Sắp xếp các luận
điểm, bằng chứng theo một trật tự logic.
3. Lập dàn ý của bài viết theo gợi ý dưới đây:
- Mở bài: Trình bày trực tiếp mục đích của bài luận hoặc nêu
thông điệp.
- Thân bài: Triển khai theo nhiều cách khác nhau, linh hoạt tùy
vào mục đích của bài luận nhưng về cơ bản cần thể hiện rõ các
luận điểm.
- Kết bài: Nêu lên suy ngẫm, bài học từ những trải nghiệm của
bản thân, kêu gọi hành động, gợi mở suy nghĩ cho người đọc

BẢNG KIỂM
CẦN CỐ GẮNG ĐẠT YÊU CẦU BÀI LÀM TỐT
TIÊU CHÍ
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)

Bài làm chưa Bài làm đảm bảo cấu Bài làm đảm bảo cấu
đảm bảo cấu trúc, luận trúc, luận điểm chính trúc, trình bày mạch
điểm mơ hồ, chưa chưa làm rõ thông lạc, sắp xếp các luận
thuyết phục. Trình bày điệp. Trình bày tương điểm, bằng chứng, lí
chưa mạch lạc. Mắc đối sạch đẹp. Mắc ít có lẽ theo trật tự logic.
Hình thức nhiều lỗi chính tả. lỗi chính tả. Có sự kết hợp các
(3 điểm) phương thức biểu đạt
phù hợp. Có bằng
chứng là các trải
nghiệm có thực của
bản thân. Trình bày
thuyết phục được
người nghe.
Nội dung Nội dung sơ sài mới Nội dung đúng, đủ và Bài có ý tưởng, thông
(7 điểm) dừng lại ở mức độ biết làm rõ được một phần điệp, luận điểm chính
và nhận diện. thông điệp. làm rõ được thông
Có ít nhất 1 – 2 ý mở điệp. Có bài học rút
rộng nâng cao ra.
Có ít nhất 1 – 2 ý mở
rộng nâng cao. Có sự
sáng tạo
Điểm 0 – 4 điểm 5 – 7 điểm 8 – 10 điểm
TỔNG 10

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


a. Mục tiêu: HS viết được bài luận về những bài học cuộc sống mình đã đúc rút
được sau khi đọc VB
b. Nội dung: Viết bài luận
c. Sản phẩm: Bài viết của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Viết một bài luận về những bài học cuộc sống mình đã đúc rút được sau khi đọc
VB
GV nêu rõ thời gian thực hiện, hình thức nộp bài.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS tự thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà theo phiếu học
tập phụ lục 1.
B3: Báo cáo thảo luận: GV thu lại một số bài viết của HS, đọc trước cả lớp và
cho HS nhận xét về các bài viết.
B4: Kết luận, nhận định: GV hướng dẫn HS cách viết, cách chỉnh sửa, hoàn thiện
bài viết dựa theo phụ lục 2-Rubric đánh giá.
Phụ lục 1. Phiếu học tập
PHIẾU HƯỚNG DẪN VIẾT
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

1.Xác định ý tưởng và bài học bản thân đã


lĩnh hội được trong cuộc sống.

2.Xác định các luận điểm chính để làm rõ


bài học.
3.Lựa chọn bằng chứng là các trải nghiệm
có thực của bản thân.

4.Sắp xếp các luận điểm, bằng chứng, lí lẽ


theo trật tự logic.

Phụ lục 2. Rubic đánh giá


TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Bài làm còn sơ -Bài làm tương đối đẩy -Bài làm tương đối đẩy
sài, trình bày cẩu đủ, chỉn chu đủ, chỉnh chu
thả -Trình bày cẩn thận -Trình bày cẩn thận -
Sai lỗi chính tả -Chuẩn kết cấu bài luận Chuẩn kết cấu bài luận
Sai kết cấu bài về bản thân. về bản thân
Hình thức
luận Có thông điệp nhưng -Sắp xếp các luận
(3 điểm)
chưa rõ ràng, có quan điểm, bằng chứng, lí lẽ
điểm riêng của bản thân theo trật tự logic
Không có lỗi chính tả -Rút ra được bài học từ
văn bản, có quan điểm
riêng của cá nhân
Nội dung Nội dung sơ sài Nội dung đúng, đủ và -Bài học rút ra phù hợp
(7 điểm) mới dừng lại ở trọng tâm với cuộc sống hiện tại.
mức độ biết và Có ít nhất 1 – 2 ý mở -Đưa ra thông điệp
nhận diện rộng nâng cao thuyết phục người
nghe.
- Bài viết thể hiện
được cá tính, quan
điểm cá nhân.
Có ít nhất 1 – 2 ý mở
rộng nâng cao. Có sự
sáng tạo
Điểm 0 – 4 điểm 5 – 7 điểm 8 – 10 điểm
TỔNG 10

PHẦN 4. NÓI VÀ NGHE


THUYẾT TRÌNH VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ SỬ DỤNG KẾT HỢP
PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ VÀ PHI NGÔN NGỮ

Thời gian thực hiện: 01 tiết


I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức
- HS hiểu được cấu trúc một bài thuyết trình về một vấn đề xã hội
- HS hiểu được vai trò, tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong thuyết
trình
2.Về kĩ năng
- HS biết lựa chọn một vấn đề xã hội phù hợp, biết trình bày vấn đề dưới hình thức
thuyết trình
- HS biết sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ một cách hợp lý, hiệu quả
- HS biết lắng nghe, đánh giá, phản biện, tranh biện xoay xung quanh vấn đề
thuyết trình
3.Về phẩm chất
HS có ý thức tôn trọng trong thảo luận, tranh biện, có tinh thần xây dựng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Bảng, máy tính, máy chiếu, KHBD, phiếu học tập, SGK, SGV
I II.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
* Hoạt động 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: HS có hứng thú, tâm thế chủ động khi thực hành nói và nghe, biết
khơi gợi, kết hợp các kiến thức và kĩ năng đã học để chuẩn bị thực hiện
b. Nội dung: Nghe một bài thuyết trình của những nhà thuyết trình tiêu biểu, đưa
ra những cảm nhận của bản thân
c. Sản phẩm: Những chia sẻ cảm nhận của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
- B1: GV yêu cầu HS xem video sau đó đưa ra cảm nhận, ý kiến cá nhân -> trình
chiếu video “Sức mạnh của ngôn từ”
Link: https://www.youtube.com/watch?v=TGSTcGHfDGo
- B2: HS xem, ghi cảm nhận ra giấy nháp
- B3: GV cho HS chia sẻ cảm nhận, ấn tượng của bản thân
- B4: GV dẫn dắt vào bài mới
* Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu:
-HS thuyết trình:
+ Hiểu được các yêu cầu của một bài thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng
kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ
+ Hiểu được tiến trình, các thao tác triển khai một bài thuyết trình về vấn đề xã hội
+ Chuẩn bị các phương tiện phi ngôn ngữ cần thiết cho bài thuyết trình
- HS lắng nghe: hiểu được yêu cầu, chuẩn bị các yếu tố cần thiết (tâm thế, tư liệu)
để lắng nghe, phản hồi, trao đổi
b. Nội dung: Thảo luận câu hỏi, chuẩn bị thuyết trình
c. Sản phẩm: Ý kiến thảo luận về yêu cầu cần đạt của bài nghị luận về bản thân
và bài nghị luận về một vấn đề đời sống
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
** Nội dung 1 I.CHUẨN BỊ NÓI VÀ NGHE
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: Đọc 1.NGƯỜI NÓI
phần yêu cầu cần đạt của bài thuyết a. Nắm được yêu cầu bài thuyết
trình về vấn đề xã hội, gạch chân các trình
từ khóa, so sánh với yêu cầu cần đạt - Xác định rõ vấn đề xã hội, nêu được
của các hình thức nói khác lí do chọn vấn đề
Bước 2: HS đọc SGK và sử dụng sơ - Làm sáng tỏ các phương diện của
đồ Vene để so sánh yêu cầu cần đạt vấn đề với các lí lẽ và bằng chứng đầy
của hai kiểu bài đủ
Bước 3: HS trình bày kết quả làm - kết hợp được các phương tiện phi
việc của mình ngôn ngữ.
Bước 4: Giáo viên kết luận kiến thức - Sử dụng giọng điệu, ngôn ngữ phù
cơ bản: hợp
- Tương tác với người nghe hiệu quả

** Nội dung 2 b.Nắm được các thao tác thuyết


Bước 1: GV giao nhiệm vụ: đọc phần trình
hướng dẫn trong SGK, tóm tắt các *CHUẨN BỊ
thông tin quan trọng nhất, so sánh với - Lựa chọn đề tài (gần gũi, được mọi
cách triển khai các hoạt động nói khác người quan tâm, hứng thú)
Bước 2: HS đọc SGK và tóm tắt - Tìm ý và sắp xếp ý:
thông tin + Hệ thống ý cần sắp xếp logic, phù
Bước 3: HS trình bày kết quả làm hợp
việc của mình + Thể hiện được quan điểm riêng của
Bước 4: Giáo viên kết luận: các thao người nói
tác chính trong một bài thuyết trình về - Xác định những từ ngữ then chốt
bản thân - Xác định các phương tiện phi ngôn
ngữ hỗ trợ (powerpoit, tranh, ảnh, sơ
đồ, biểu bảng, …)
* TRÌNH BÀY
MỞ ĐẦU
- Nêu vấn đề xã hội
- Nêu lý do lực chọn vấn đề đó
TRIỂN KHAI
- Trình bài các luận điểm của bài
thuyết trình, mỗi luận điểm có lí lẽ và
dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp
- Sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ hỗ trợ (tranh, ảnh, biểu bảng, sơ
đồ, …)
KẾT LUẬN
- Khái quát lại những luận điểm chính
- Gợi ra những suy nghĩ tiếp về vấn đề
- Bày tỏ mong muốn được nhận phản
hồi của người nghe
2. NGƯỜI NGHE
-Tìm hiểu trước về nội dung của bài
-Chuẩn bị các tài liệu, câu hỏi liên
quan để nghe và phản hồi
-Chuẩn bị tâm thế chủ động, sẵn sàng,
cầu thị, xây dựng
* HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS áp dụng các kiến thức đã biết ở hoạt động trên vào xây dựng một
bài thuyết trình
b. Nội dung: Thuyết trình về một vấn đề xã hội cụ thể
c. Sản phẩm: Bài thuyết trình của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt


Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS lựa II. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE
chọn một trong các vấn đề sau để -HS thuyết trình theo bài chuẩn bị,
thuyết trình kết hợp với các yêu tố phi ngôn ngữ,
-Lựa chọn thông tin lành mạnh trong chú ý thái đọ người nghe
thời đại số -HS lắng nghe: nghe, ghi chép, phản
-Hành trang cuộc sống của mỗi chúng hồi, đánh giá qua Phiếu học tập
ta
-Số phận của cây xanh trong trường
học, khu dân cư nơi bạn sinh sống
-Ứng xử với cá di sản văn hóa, nghệ
thuật truyền thống ở địa phương nơi
bạn sinh sống
Bước 2: HS làm việc nhóm, sắp xếp,
kiểm tra lại phần thuyết trình và
phương tiện sử dụng của nhóm
Bước 3:
- Đại diện HS các nhóm thuyết trình về
một vấn đề xã hội mà nhóm mình đã
lựa chọn. -Các HS khác lắng nghe,
phản hồi về phần thuyết trình của
nhóm bạn và thực hiện các nhiệm vụ
trong phiếu học tập
Bước 4:
-Gv nhận xét phần trình bày của các
nhóm, - Nhấn mạnh các yêu cầu cần
đạt của một bài thuyết trình về một vấn
đề xã hội có sử dụng kết hợp phương
tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn
ngữ để HS rút kinh nghiệm

PHIẾU HỌC TẬP


STT NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐẠT CHƯA
ĐẠT
Chọn được vấn đề XH có ý nghĩa có sự
quan tâm rộng rãi, khơi gợi được hứng thú
của người nghe
Có đủ 3 phần: Mở đầu, Triển khai, Kết
luận
Thông tin về vấn đề xã hội và quan điểm
về vấn đề đó được trình bày rõ ràng, sinh
động
Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử
dụng hiệu quả, kết hợp hài hoà với phương
tiện ngôn ngữ, phù hợp với tính chất của
bài trình bày
Có phong thái tự tin, có sự tương tác khi
trình bày
Có tinh thần cầu thị, cởi mở, sẵn sàng tiếp
nhận và đối thoại với các quan điểm khác
nhau về vấn đề trình bày

* HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG: Tổ chức hội thảo về định hướng nghề nghiệp
a.Mục tiêu: Tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp
b. Nội dung: Viết đoạn văn
c. Sản phẩm: Bài viết của HS
d.Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp. GV
chia nhóm, phân công HS chuẩn bị nội dung thuyết trình, có thể lựa chọn một số
vấn đề cụ thể như sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt
nghiệp phổ thông
- Các xu hướng nghề nghiệp của tương lai: những nghề triển vọng và những nghề
có nguy cơ biến mất
- Những kĩ năng cần có để thích ứng với mọi nghề nghiệp
- Kĩ thuật số và trí tuệ nhân tạo có ảnh hưởng như thế nào đến xu thế nghề nghiệp
Bước 2: HS tự thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà.
Bước 3: GV tổ chức buổi hội thảo trên lớp, trong giờ hoạt động ngoại khóa hoặc
trên môi trường kĩ thuật số
Bước 4: GV tổng kết những kết quả chính mà cả lớp đã cùng đạt được sau buổi
hội thảo, lưu ý những kĩ năng quan trọng

You might also like