Professional Documents
Culture Documents
Giáo Án Văn 10 Kết Nối Tri Thức Kì 2
Giáo Án Văn 10 Kết Nối Tri Thức Kì 2
PHỤ LỤC
Phục lục 1: PHT 01
Văn tự Tác phẩm chính Nội dung chính Lĩnh vực/ Thể
loại
b. Đánh giá khái quát về các sáng tác của Nguyễn Trãi (Văn tự và thể loại)
BẢNG DIỄN GIẢI ĐÁNH GIÁ
Lam Sơn Vĩnh Là bài văn bia ghi chép Lịch sử/ Bi ( văn
Lăng thần đạo bi ( gia thế ,sự nghiệp của Lê bia )
Bia thần đạo Vĩnh Thái Tổ sau ngày nhà vua
Lăng ở Lam Sơn mất
CHỮ NÔM Quốc âm thi tập Ghi lại những cảm xúc cá Thơ ca trữ tình/
nhân Đường luật hoặc
Đường luật xen
lục ngôn
d. Nhận xét khái quát về các sáng tác chính của Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi để
lại kho tàng sáng tác quý giá bằng cả chữ Hán và chữ Nôm; thuộc nhiều thể loại
(văn chính luận, phú, ký, thơ)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS suy nghĩ và trả lời
HS nghe đoạn văn bản BNĐC, sau đó trả lời câu
hỏi: Nguyễn Trãi nổi tiếng trước hết bởi tài năng
của một nhà văn chính luận kiệt xuất. Em hãy kể
tên các tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của ông -
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các áng văn chính
luận của Nguyễn Trãi là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS lắng nghe và suy nghĩ trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện cá nhân HS trình bày, các HS khác lắng
nghe, nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa kiến thức
Giới thiệu bài mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về thể văn nghị luận Việt Nam thời trung đại:
2.1. Mục tiêu:
HS nắm được một số tri thức cơ bản về văn nghị luận Việt Nam thời trung đại:
một số thể văn NL chính, yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
2.2. Nội dung:
- GV đưa 3 ngữ liệu: đoạn văn Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Đại cáo bình Ngô.
- Học sinh nêu thể loại, nhận xét về hình thức diễn đạt của các văn bản.
2.3. Sản phẩm
- Các thể văn nghị luận thời trung đại: chiếu, hịch, cáo.
- Đặc điểm diễn đạt: lập luận chặt chẽ, chứa nhiều điển tích, giàu yếu tố biểu cảm (
thể hiện thái độ, cảm xúc, nhiệt huyết của người viết)
2.4. Tổ chức thực hiện
Hoạt động 2.2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
2.1. Mục tiêu:
Giúp HS nắm những nét cơ bản về nhan đề, thể loại và bố cục, hoàn cảnh ra đời
tác phẩm.
2.2. Nội dung
Cá nhân tự nghiên cứu khi chuẩn bị bài ở nhà; trên lớp so sánh với bạn để kiểm tra
nội dung chuẩn bị.
1. Đại cáo bình Ngô ra đời trong hoàn cảnh như thế nào ?
2. Tác phẩm viết bằng thể loại nào ? Đặc điểm cơ bản của thể loại đó ? Bố
cục của tác phẩm ?
3. Giải thích nhan đề “Đại cáo bình Ngô” ?
2.3. Sản phẩm
– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc
thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện
để mọi người cùng biết.
– Trong thể cáo, có loại văn cáo thường ngày như chiếu sách của vua truyền xuống
về một vấn đề nào đó, có loại văn đại cáo mang ý nghĩa một sự kiện trọng đại, có
tính chất quốc gia.
– Cáo có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần nhiều được viết
bằng văn biền ngẫu, không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không
gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.
– Cáo là thể văn hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết
cấu phải chặt chẽ, mạch lạc. Tác phẩm tiêu biểu: “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn
Trãi.
Nhan đề: bá cáo rộng khắp cho toàn dân biết về việc đã dẹp yên giặc Minh.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Cảm nhận về người anh hùng Lê
GV nêu nhiệm vụ cho học sinh (hs tự Lợi
chọn) Trong bài Nguyễn Trãi người anh hùng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ dân tộc đăng trên báo nhân dân ra ngày
HS thảo luận theo nhóm nhỏ ( 3hs / 19/09/1962, Phạm Văn Đồng đã viết:
nhóm) “NT người anh hùng của dân
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị:
HS trình bày theo thứ tự nhóm chẵn, lẻ. chính trị cứu nước, cứu dân, nội trị,
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả ngoại giao, “mở nền thái bình muôn
thực hiện nhiệm vụ thủa, rửa mối thẹn nghìn thu” (Bình
GV: nhận xét đánh giá bài và chuẩn hóa ngô đại cáo), võ là quân sự: Chiến lược
kiến thức và chiến thuật “ Yếu đánh mạnh, ít địch
nhiều, thắng hung tàn bằng đại nghĩa”
(Bình Ngô đại cáo); văn và võ đều là võ
khí, mạnh như vũ bão sắc như gươm
dao: “Viết thư thảo hịch tài giỏi hơn
hết mọi thời” (Lê Quý Đôn) “Văn
chương mưu lược gắn liền với sự
nghiệp kinh bang tế thế” (Phan Huy
Chú). Thật là một con người vĩ đại về
mọi mặt trong lịch sử nước ta....
2. Sơ đồ lập luận của đoạn 1:
LỊCH SỬ RIÊNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS vận dụng được những hiểu biết chung về tác gia Nguyễn Trãi và các kiến
thức được giới thiệu trong phần Tri thức Ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ
chữ Hán, thể ngũ ngôn của Nguyễn Trãi.
- Vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thuý và tâm trạng của tác giả.
2. Năng lực:
2.1 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân
công, nhiệm vụ hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin
có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
quyết vấn đề.
2.2 Năng lực đặc thù:
- Vận dụng những hiểu biết chung về tác giả Nguyễn Trãi và các kiến thức được
giới thiệu trong phần Tri thức ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể
ngũ ngôn của Nguyễn Trãi.
- Kính trọng, biết ơn và học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao
cho lịch sử và văn hoá dân tộc.
3. Về phẩm chất:
- Yêu nước: bồi dưỡng, trau dồi tình yêu quê hương, đất nước, dân tộc. Biết trân
trọng, ghi nhớ công ơn của những người chiến sĩ đã hy sinh vì nền hòa bình, độc
lập của quốc gia, dân tộc;
- Nhân ái: trau dồi tình yêu thương, có thái độ trân trọng, nâng niu những kỷ niệm
quý giá, biết quý trọng quá khứ, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai;
- Chăm chỉ: thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hoạt động học tập;
- Trung thực: thực hiện các hoạt động học tập nghiêm túc, tự giác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy tính, máy chiếu, loa...
2. Học liệu
- SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10 tập 2, thiết kế bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1.1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
1.2. Nội dung: GV cho HS xem một vài video/ tranh ảnh về núi Non Nước (tỉnh
Ninh Bình) và nhân vật lịch sử Trương Hán Siêu. Thông qua đó giúp HS có được
tâm thế tiếp nhận một tác phẩm khá tiêu biểu trong nhóm các bài thơ vịnh cảnh,
thể hiện tâm sự hoài niệm,… của Nguyễn Trãi.
HS xem và trả lời câu hỏi.
1.3. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
1.4. Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ:
Hãy kể tên một vài địa danh của đất nước ừng khơi nguồn cảm hứng cho thi ca?
Chia sẻ ngắn gọn về ấn tượng của em về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy?
* HS:
+ Xem video/ tranh ảnh về núi Non Nước.
+ Nêu một vài cảm nhận về địa danh núi Non Nước.
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Nội dung 1: Tìn hiểu chung
2.1. Mục tiêu: Đọc văn bản và tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, thể thơ, bố cục.
2.2. Nội dung: GV đọc phần nguyên văn (phiên âm), chỉ định HS đọc thành tiếng
bản dịch nghĩa và bản dịch thơ, nhắc các em chú ý đến cách đọc thơ ngũ ngôn
luật, có đối, chú ý những cước chú và nội dung thẻ chỉ dẫn. GV yêu cầu HS vận
dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.
2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
2.4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
GV đọc phần phiên âm, yêu cầu học sinh 1. Đọc văn bản
đọc dịch nghĩa, dịch thơ; so sánh dịch - So sánh dịch nghĩa và dịch thơ:
nghĩa và dịch thơ; Lưu ý một số điểm khác biệt như
- Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý sau:
giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. + Bản dịch thơ đảo hai câu 3 và 4,
trật tự và logic ý thay đổi.
+ Từ “cảnh” trong nguyên văn và
bản dịch nghĩa là “cõi”, “bờ cõi”
(như biên cảnh, xuất nhập cảnh). Do
cấu trúc câu theo trật tự ngữ pháp
tiếng Việt, từ “cảnh tiên” trong bản
dịch thơ dễ bị hiểu nhầm là phong
cảnh, cảnh sắc.
+ “Bóng” là hình ảnh phản chiếu của
sự vật, có thể do ánh sáng (bóng
nắng, bóng râm), có thể do tính chất
phản chiếu của gương, của mặt
nước,… Bản dịch nghĩa, theo logic
của nguyên văn, xác định rõ “bóng
tháp” hiện lên trên mặt nước. Do hạn
định về số chữ, bản dịch thơ chỉ nói
chung là “bóng tháp”, rất có thể dẫn
đến cảm nhận sai.
+ Bản dịch nghĩa (và nguyên văn) là
“trâm ngọc xanh” (trâm thanh ngọc),
đặc tả màu sắc của “trâm”, bản dịch
- Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ và thơ chỉ dịch chung là “trâm ngọc”,
bố cục? chưa gợi rõ màu sắc.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực + “Thuý hoàn” trong nguyên văn là
hiện nhiệm vụ “mái tóc xanh” (bản dịch nghĩa),
+ HS đọc văn bản, chỉ dẫn trong SGK; chuyển thành “tóc huyền” trong bản
+ HS lần lượt trả lời từng câu. dịch thơ, “huyền” là màu đen.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và 2. Hoàn cảnh ra đời
thảo luận - Dục Thúy Sơn có thể được sáng tác
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận vài thời điểm sau cuộc kháng chiến
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời chống giặc Minh và trước khi
của bạn. Nguyễn Trãi lui về ở ẩn tại Côn Sơn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Bài thơ được sưu tầm và xếp vào
nhiệm vụ Ức Trai thi tập.
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. 3. Thể thơ và bố cục
- Thể thơ: Ngũ ngôn luật thi ( ngũ
luật)- một thể của thơ Đường luật;
- Bố cục:
+ Sáu câu đầu thiên về tả cảnh, bức
tranh núi Dục Thuý;
+ Hai câu kết: thể hiện cảm xúc hoài
niệm của tác giả.
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
2.1. Mục tiêu: HS hiểu và nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
2.2. Nội dung: Hs sử dụng SGK, phát hiện hình ảnh, chắt lọc kiến thức để tiến
hành trả lời câu hỏi.
2.3. Sản phẩm: Cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn
Trãi thể hiện trong bài thơ.
2.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học II. Đọc - hiểu văn bản
tập 1. 6 câu thơ đầu: Bức tranh về vẻ
GV tổ chức thảo luận nhóm: đẹp của núi Dục Thúy
+ Nhóm 1,2: Bức tranh toàn cảnh núi Dục a. Hai câu đầu: Giới thiệu chung về
Thúy được miêu tả như thế nào? cảnh vật trong “mối quan hệ” với tác
+ Nhóm 3,4: Nêu những chi tiết miêu tả giả.
cận cảnh núi Dục Thúy? b. Bốn câu sau: Bức tranh sơn thủy
hữu tình:
Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh - Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thuý
những ý cơ bản. được thể hiện rõ nét trong hai câu 3 -
4, từ điểm nhìn xa, có tầm bao quát
rộng.
- Núi Dục Thuý được tác giả ví như
đoá sen nổi trên mặt nước, hình ảnh
và bút pháp mới lạ, độc đáo. Trong
nguyên văn, tác giả không sử dụng từ
ngữ biểu thị sự so sánh mà đồng nhất
trực tiếp núi Dục Thuý với đoá sen.
Hình ảnh đoá sen có ý nghĩa biểu
tượng, gợi ý niệm thoát tục, như là
cõi tiên rơi xuống trần gian.
- Ngôn từ được sử dụng tinh xác, tạo
ấn tượng: Trong nguyên văn, từ phù
có nghĩa là nổi, nhưng lay động tại
GV có thể liên hệ so sánh với nhiều câu chỗ (khác với phiếm cũng là nổi
văn thơ cổ để làm nổi bật bút pháp mới nhưng trôi dạt); từ truỵ có nghĩa là
mẻ của Nguyễn Trãi. rơi, rớt từ trên cao xuống, thể hiện sự
sống động trong miêu tả.
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm Dấu ấn riêng của tâm hồn Nguyễn
vụ học tập Trãi thể hiện rõ nhất qua những liên
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy tưởng xuất hiện ở cái nhìn cận cảnh
nghĩ câu trả lời (hai câu 5 - 6).
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS - Các chi tiết đặc sắc: so sánh bóng
cần. tháp hiện trên mặt nước như chiếc
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và trâm ngọc xanh; ánh sáng sóng nước
thảo luận như đang soi chiếu mái tóc biếc.
+ Các nhóm lần lượt trình bày - Trâm ngọc xanh và mái tóc biếc gợi
+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và hình ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ
bổ sung nếu cần. tình, nên thơ, giúp liên tưởng đến
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hình ảnh người con gái. Vẻ đẹp của
nhiệm vụ học tập thiên nhiên được so sánh với vẻ đẹp
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức của con người; lấy nét đẹp của người
Ghi kiến thức then chốt lên bảng. con gái để hình dung bóng núi trên
sóng biếc. Sự liên tưởng này rất hiện
đại, đặc biệt, hiếm thấy trong thơ cổ.
Thơ cổ thường lấy chuẩn mực vẻ đẹp
tự nhiên để so sánh với con người. Sự
liên tưởng và bút pháp mới lạ này cho
thấy tâm hồn trong sáng, nhạy cảm,
tinh tế của nhà thơ.
2. Hai câu cuối: Tâm sự hoài niệm
của nhà thơ
- Hai câu kết bài thơ này, cũng giống
như các bài thơ khác cùng chủ đề của
Nguyễn Trãi, lại thường là sự bộc lộ
những suy tư về con người, về lịch
sử, về dân tộc. Ý thơ thể hiện rõ sự
hoài niệm, nhớ tiếc. Điều này cho
thấy tâm hồn hướng nội, sâu sắc của
Nguyễn Trãi.
"Dục Thúy Sơn ” là bài thơ tả
cảnh ngụ tình đặc sắc. Bài thơ ngũ
ngôn bát cú bằng chữ Hán. Hình
tượng thơ mĩ lệ, cảnh sắc đượm vẻ
thần tiên. Trong phần luận,4 hình ảnh
ẩn dụ sóng nhau, đối nhau, hình ảnh
này làm đẹp thêm hình ảnh kia, thể
hiện cách cảm, cách tả của nhà thơ
mang tâm hồn thơ mộng, tài hoa. Ức
Trai, trong cảm nhận cái đẹp của
thiên nhiên, sông núi, ngòi bút tài hoa
của ông rất tinh tế và nhạy cảm trong
gợi tả và biểu cảm.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3.1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn cảm nhận được vẻ đẹp
tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ.
3.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để thực hiện hoạt động cá
nhân.
3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Thông qua bài học, HS tự khái quát
tập và cảm nhận về đời sống tâm hồn
- GV đặt câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng phong phú của Nguyễn Trãi thể hiện
150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm trong bài thơ. Các khía cạnh cụ thể
hồn Nguyễn Trãi được thể hiện trong bài của đời sống tâm hồn ấy đều là những
thơ Dục Thuý sơn. biểu hiện của “nét đẹp tâm hồn” nhà
- GV cho HS viết đoạn văn ở nhà, nhận thơ.
xét nhanh về kết quả viết của HS vào các
tiết học sau. Chú ý yêu cầu về hình thức
của đoạn văn. GV cũng có thể từ vấn đề
trên để cấu trúc lại thành một câu hỏi
trong đề thi, đề kiểm tra quá trình.
GV cho HS làm việc độc lập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận và suy nghĩ câu trả lời
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS
cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- HS trình bày trong tiết học sau
- GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và
bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
- GV có thể kết hợp việc hướng dẫn trả
lời câu hỏi với việc giao bài tập - nhiệm
vụ.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
4.1. Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của phong thiên nhiên Ninh Bình.
Từ đó thêm yêu mến và tự hào về quê hương, đất nước.
4.2. Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng SGK, kiến thức để thực hiện hoạt động
cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - HS đọc các bài thơ hay viết về vẻ
tập đẹp của Ninh Bình.
GV tổ chức cho HS hoạt động theo - Cảm nhận về mảnh đất và con người
nhóm: 4 nhóm Ninh Bình: Ninh Bình là mảnh đất
- Dựa trên nội dung đã chuẩn bị ở nhà, HS giàu tiềm năng du lịch văn hóa vì đây
đọc các bài thơ viết về cảnh đẹp của Ninh từng là kinh đô của Việt Nam ở thế
Bình. Từ đó, nêu cảm nhận của em về vẻ kỷ X, nơi phát tích ba triều đại Đinh-
đẹp của mảnh đất Ninh Bình. Lê- Lý mà bằng chứng để lại là hàng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập loạt đền chùa, đình đài, di tích lịch sử.
- HS sưu tầm và đọc những bài thơ viết về Đây là mảnh đất thật đẹp, thật chan
vẻ đẹp của thiên nhiên Ninh Bình. hòa và thật nên thơ.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS
cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- Các nhóm lần lượt đọc các bài thơ đã
sưu tầm.
- Nêu cảm nhận về vẻ đẹp của mảnh đất
Ninh Bình.
- GV nhận xét và bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
- Xác định được nội dung vấn đề, các + Quan điểm về cách để sống đơn
luận điểm cơ bản và cách triển khai giản trong cuộc sống hiện tại.
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh. trong cuộc sống hiện nay.
d. Tổ chức thực hiện - Yếu tố để làm nên sức thuyết phục
- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi + Luận điểm rõ ràng, lí lẽ dẫn chứng
- Cho HS đọc ngữ liệu. Gọi các đại diện + Tư tưởng quan điểm trong bài văn
- Nhóm 1: Anh/ chị hãy nhận xét cách bài đưa ra.
đặt nhan đề của bài viết? + Sử dụng kết hợp các yếu tố nghị
luận, biểu cảm để tăng sức biểu đạt
- Nhóm 2+3: Vấn đề đã được người cho bài văn.
viết triển khai bằng những luận điểm
nào?
- Nhóm 4: Chỉ ra các yếu tố làm nên
sức thuyết phục của văn bản?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu đại diện nhóm phát
biểu.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Học sinh làm việc nhóm, viết ra giấy
nháp, đại diện nhóm phát biểu trước lớp;
học sinh còn lại lắng nghe, nhận xét và
phát biểu bổ sung.
Bước 4. Kết luận, nhận định III. Thực hành viết
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày 1. Đề bài 1: Viết bài văn nghị luận
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng về một vấn đề xã hội (tình yêu tuổi
trình bày). học trò).
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày 2. Phương pháp:
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến. – Triển khai luận điểm nêu suy nghĩ
Giáo viên chốt vấn đề của bản thân về vấn đề nghị luận.
Nhiệm vụ 3: Thực hành viết – Lưu ý việc đưa ra luận điểm, lí lẽ,
a. Mục tiêu: bằng chứng cần mạch lạc, khoa học.
- Giúp HS vận dụng kiến thức vào thực – Khái quát, tổng kết lại vấn đề.
hành. 3. Dàn ý chi tiết
- Rèn kĩ năng viết. a. Mở bài: giới thiệu ngắn gọn về
b. Nội dung vấn đề nghị luận: tình yêu tuổi học
- Viết văn bản nghị luận về một vấn đề trò.
xã hội. Mỗi chúng ta đều trưởng thành từ
c. Sản phẩm những kỉ niệm và tình cảm tốt đẹp.
- Kết quả làm việc cá nhân của học sinh. Một trong số những tình cảm cao
d. Tổ chức thực hiện: đẹp không thể không nhắc đến chính
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ là tình yêu tuổi học trò.
- GV cho HS quan sát SGK, đặt câu hỏi b. Thân bài
để HS phát hiện vấn đề. - Giải thích tình yêu, tình yêu tuổi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học trò.
Tình yêu tuổi học trò là những tình
- Học sinh: Làm việc cá nhân cảm, thứ rung động đầu đời của nam
- Giáo viên: Yêu cầu cá nhân phát biểu. sinh và nữ sinh khi còn cắp sách đến
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo trường, là tình cảm khi ta biết yêu
Học sinh làm việc cá nhân, viết ra thương một người khác giới, muốn
giấy nháp, phát biểu trước lớp; học sinh cố gắng, hoàn thiện bản thân mình
còn lại lắng nghe, nhận xét và phát biểu hơn nữa để xứng đáng với người
bổ sung. mình thích.
Bước 4. Kết luận, nhận định - Lợi ích và tác hại của yêu sớm:
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày + Tình yêu tuổi học trò là tình cảm
của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ năng đẹp nhất, trong sáng nhất, thánh
trình bày). thiện nhất và giàu mơ mộng nhất.
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày + Bạn có thể dành thời gian để quan
của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến. tâm đến người ấy nhưng bạn đừng
Giáo viên chốt vấn đề quên rằng nhiệm vụ chính của mình
vẫn là học tập, là xây dựng tương lai
cho bản thân mình.
+ Nhiều bạn học sinh đã khiến cho
nét đẹp của tình yêu tuổi học trò trở
nên xấu xí và có phần phản cảm.
Các bạn chỉ vì yêu đương sớm mà
trở nên chểnh mảng, thờ ơ chuyện
học tập khiến cho thành tích ngày
càng đi xuống khiến cho ba mẹ và
thầy cô phải lo lắng cho mình.
c. Kết bài: khẳng định lại suy nghĩ
của bản thân về tình yêu tuổi học
trò.
Tình yêu tuổi học trò không phải là
một điều gì xấu xa, không tốt mà là
một điều tất yếu trong quy luật
trưởng thành của con người.
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
- Đọc lại bài viết, đối chiếu với các
yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập
để tìm các lỗi cần chỉnh sửa, bổ sung
và hoàn thiện bài viết. Có thể tự rà
soát bài viết theo một số tiêu chí sau:
- Vấn đề xã hội cần bàn luận đã được
triển khai thành các luận điểm rõ
ràng.
- Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng đã
được sắp xếp hợp lý và sử dụng một
cách hiệu quả.
- Nội dung thể hiện được quan điểm
cá nhân về vấn đề cần bàn luận.
- Văn phong phù hợp với mục đích và
đối tượng cần thuyết phục.
- Vị thế phát ngôn và giọng điệu
được xác lập, lựa chọn phù hợp với
mục đích viết và đối tượng thuyết
phục.
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Nhận biết và hiểu được ý nghĩa, tác dụng và và hiệu quả nghệ thuật
của từ ngữ Hán Việt.
2. Năng lực:
2.1. Năng Lực chung:
- Năng lực tự chủ: Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp với
nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân
công nhiệm vụ hợp lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin
có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết
vấn đề.
2.2. Năng lực đặc thù:
- HS nhận biết được cách thức sử dụng từ ngữ Hán Việt và giá trị biểu đạt của từ
Hán Việt trong một số ngữ cảnh
Học sinh biết vận dụng kiến thức về từ Hán Việt để tìm hiểu sâu hơn nghệ thuật sử
dụng từ ngữ của các tác giả trong các văn bản đọc.
3. Phẩm chất: Có thói quen sử dụng từ ngữ Hán Việt trong giao tiếp đúng mục
đích để nâng cao giá trị và hiệu quả nghệ thuật khi sử dụng từ Hán Việt .
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Giấy A0, bút dạ…
2. Học liệu: SGK, các văn bản có dùng các từ Hán Việt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
1.1 Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm
thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
1.2. Nội dung: GV trình chiếu video “Hiểu và dùng đúng từ Hán Việt”
1.3. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
1.4. Tổ chức thực hiện:
Tiêu chí Giám khảo bắt buộc phải lựa chọn đội chiến thắng không
có phương án Hòa và quyết định này dựa trên đánh giá
độc lập của mỗi giám khảo xét đến ba yếu tố:
- Chất lượng của luận điểm cả hai đội đã đưa ra
- Đánh giá mỗi luận điểm theo đúng hình thức các đội đã
trình bày nó
- Không áp dụng bất kỳ kỳ vọng hay quan điểm cá nhân
nào của giám khảo khi đưa ra quyết định
- Xác định các vấn đề/ xung đột chính trong cuộc tranh
biện chỉ ra đội nào giải quyết tốt hơn và tại sao
Tiết 66: TRẢ BÀI VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Môn học/ hoạt động: Ngữ Văn: Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Thấy rõ những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của HS.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (tương tác với giáo viên, học sinh trong lớp)
- Năng lực tự chủ và tự học (chủ động xây dựng phương án trả lời câu hỏi, phản
biện khoa học);
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ (sử dụng ngôn ngữ để tìm hiểu, trao đổi bài học theo yêu cầu
của nhiệm vụ học tập);
3. Về phẩm chất:
- Sống tự chủ, tích cực, trách nhiệm, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu Projector.
- Học liệu: SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10, Thiết kế bài học ( một số tài liệu đọc
trên internet).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra:
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: NHẬN XÉT CHUNG
1. 1. Mục tiêu:
- Nhận xét các ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS.
- Rút kinh nghiệm, bổ sung, định hướng cách viết
1.2. Nội dung:
- Học sinh thấy được ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình.
1.3. Sản phẩm:
- Kết quả bài viết của học sinh.
1.4. Tổ chức thực hiện:
I. Nhận xét chung:
- Đa số là mắc các lỗi chủ yếu sau: chính tả, dùng từ sai, viết câu sai, bài
giống nhau trừ điểm, một số bài thì cảm xúc không thực, bỏ trống một hàng…
- Lỗi lập luận, diễn đạt, luận điểm chưa thuyết phục.
- Chữ viết, trình bày còn cẩu thả, thiếu logic...
A. TỔNG QUAN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức - Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện
như: người kể chuyện ngôi thức ba và người kể
chuyện ngôi thứ nhất, điểm nhìn, lời người kể
chuyện, lời nhân vật.
- Học sinh phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm
xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua
văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa
từ văn bản.
- Hiểu tác dụng của biện pháp chêm xem, biện pháp
liệt kê; biết cách vận dụng các biện pháp này vào việc
tạo câu.
2.1. Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực
hợp tác, giải quyết vấn đề,….
2.2.Về năng lực đặc thù - Học sinh viết được một bài văn nghị luận phân tích,
đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật
của một tác phẩm văn học
- Học sinh thuyết trình: Biết thảo luận về một vấn
đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những
căn cứ thuyết phục; tôn trọng người đối thoại; (giới
thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một
tác phẩm truyện
3. Về phẩm chất Học sinh: yêu thương và có trách nhiệm đối với con
người, cuộc sống
NỘI DUNG BÀI HỌC
Đọc ● Tri thức ngữ văn
● Người cầm quyền khôi phục uy quyền
● Dưới bóng hoàng lan
● Một chuyện đùa nho nhỏ
● Con khướu sổ lồng
Thực hành Tiếng Việt ● Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
Viết ● Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm
truyện)
Nói và nghe ● Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau
Củng cố mở rộng ● Ôn tập kiến thức về người kể chuyện và ngôi kể
● Mở rộng kiến thức về truyện thần thoại.
Tiết 13,14,15
NGƯỜI CẨM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– HS nắm được nội dung, vị trí của đoạn trích trong tác phẩm; hoàn cảnh, số phận,
tính cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật; tư tưởng nhân văn cao
đẹp của tác giả thể hiện ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở mức độ
thấu suốt diễn biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động,
suy nghĩ của nhân vật; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả
năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân vật được
miêu tả trong tác phẩm.
2. Năng lực
- Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
- Năng lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá… văn bản truyện.
3. Phẩm chất
- Yêu thương và trân trọng con người
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Video, tranh ảnh liên quan
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản 1. Nhân vật Giăng Van- giăng
a. Thái độ với Phăng-tin
Tìm hiểu nhân vật Giăng Van - giăng Hoàn cảnh và tâm trạng:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Không muốn sông giả dối, giàu sang
- Thảo luận nhóm theo Phiếu học tập 4 mà lương tâm day dứt (không muốn
- Thời gian: 10’ một người vô tội vì mình mà bị kết án
- Sản phẩm: phiếu học tập oan) Tự thú
- Nhưng ông lại không có điều kiện để
cứu mẹ con Phăng- tin khi ông tự thú,
nộp mình cho cảnh sát
Giăng-Van- giăng bị đẩy vào tình
cảnh ngặt nghèo Đấu tranh giữa cái
cao cả >< cái thấp hèn, giữa tội lỗi><
lòng nhân ái
Chấp nhận tự thú và nài nỉ Gia- ve
cho 3 ngày để lo việc cho Phăng- tin
Thái độ và hành động đối với Gia- ve:
- Trước sự hùng hổ hung hãn của Gia-
ve:
+ Cử chỉ điềm tĩnh, nhẫn nhịn, tránh
xung đột, cầu xin
+ Thái độ không hề tỏ ra khiếp sợ trước
B2: Thực hiện nhiệm vụ Gia- ve, trước uy quyền
Nhún nhường vì Phăng- tin Tấm
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn lòng cao đẹp của tình thương.
thành phiếu học tập số 5 - Trước thái độ tàn bạo của Gia- ve làm
- Thời gian: 10 phút Phăng- tin sợ hãi đến chết:( D/c)
+ Cử chỉ dứt khoát, lời lẽ từ toonsnh]ng
có sức mạnh lên án tố cáo mạnh mẽ
quyết liệt như một lời kết án của quan
B3: Báo cáo thảo luận tòa
+ Thái độ phẫn nộ nhưng hết sức kiềm
- Chia sẻ cảm nhận về nhân vật chế với lời lẽ nghiêm khắc, bình tĩnh,
chủ động làm Gia- ve khiếp sợ =>
Lương tri, đạo đức con người đã mang
lại cho Giăng- Van- giăng sức mạnh vô
song. Vì lẽ đó một nghịch lí xuất hiện:
Tuy là kẻ cầm quyền nhưng Gia- ve
không phải là kẻ mạnh, kẻ mạnh là
Giăng- van- giăng, không phải sức
B4: Kết luận, nhận định mạnh từ bàn tay mà là sức mạnh từ tâm
hồn Uy quyền thuộc về Giăng- Van-
- GV chốt kiến thức giăng. Cái thiện giành được uy quyền,
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích sức mạnh đẩy lùi cái ác
HS thực hiện nhiệm vụ tốt Thái độ đối với Phăng-tin:
- Rút kinh nghiệm - Trước nội sợ hãi của Phăng- tin khi
Gia- ve xuất hiện:
+ Nhẹ nhàng điềm tĩnh, trìu mến, làm
yên lòng Phăng- tin, trấn an... Làm
chỗ dựa tinh thần cho Phăng- tin
=> Nhận xét: Giăng Van-giăng thấu
hiểu, xót thương vô hạn trước nỗi đau
và sự bất hạnh của Phăng-tin. Trong
tình huống đối mặt với Gia-ve, dù sắp
bị bắt nhưng ông hoàn toàn không bận
tâm số phận của bản thân, chỉ dành trọn
sự quan tâm, lo lắng cho Phăng-tin.
Phăng-tin chết đau đớn trước khi gặp
lại đứa con gái tội nghiệp khiến Giăng
Van-giăng tự thấy mình có phần trách
nhiệm.
- Hành động nói với người đã khuất:
Giăng Van-giăng đã nói những gì
với Phăng-tin? Khó có thể trả lời dứt
khoát câu hỏi đó. Chính người kể
chuyện ngôi thứ ba (kiểu người kể
Phân tích sự thay đổi trong ngôn ngữ chuyện toàn tri) mà vẫn không thể biết
và thái độ của Giăng Van-giăng đối với hết mọi điều: “Ông nói gì? Con người
Gia-ve theo diễn biến của đoạn trích. khổ sở ấy có thể nói gì với người đã
chết? Những lời ấy là lời gì vậy? [...]
Kẻ đã chết có nghe thấy không?”. Ta
biết rằng, mối quan tâm cuối cùng của
Phăng-tin không phải là sự sống chết
của bản thân, mà là số phận của đứa
con gái tội nghiệp. Khi nghe Giăng
Van-giăng xin Gia-ve ba ngày để đi tìm
Cô-dét (Cossette), Phăng-tin đã run lên
bần bật vì biết con gái mình chưa có
mặt ở đây như lời người ta đã nói.
Phăng-tin chết khi chưa được gặp con
đã khiến Giăng Van-giăng cảm thấy hết
sức ân hận, khổ sở. Có thể suy đoán
rằng, những lời thì thầm cuối cùng của
ông bên tai Phăng-tin là lời hứa bảo vệ
Cô-dét. Chỉ những lời như thế mới có
thể tác động một cách kì lạ, khiến
Phăng-tin – một người đã chết – vẫn
mỉm cười và gương mặt “sáng rỡ lên
một cách lạ thường”.
b. Thái độ với Gia-ve
- Ban đầu, Giăng Van-giăng nói
năng bình tĩnh, không chút sợ hãi, mặc
dù ông biết mình đã rơi vào tay Gia-ve:
“Tôi biết là anh muốn gì rồi”.
- Khi Gia-ve cầm cổ áo ông (hành
động khiến Phăng-tin “tưởng như cả
thế giới đang tan biến”), Giăng Van-
giăng không gỡ tay hắn ra, mà chỉ gọi
trần trụi, đích danh “Gia-ve...” với tất
cả sự coi thường.
- Nhưng rồi, vì muốn được đi tìm
con gái cho Phăng-tin, Giăng Van-
giăng sẵn sàng hạ mình trước kẻ mà
ông khinh bỉ: “Thưa ông, tôi muốn nói
riêng với ông câu này”, “Tôi cầu xin
ông có một điều...”.
- Trước sự việc đau thương xảy ra
ngoài ý muốn: Phăng-tin ngã đập đầu
vào thành giường vì tuyệt vọng, Giăng
Van-giăng đã kết tội Gia-ve một cách
đanh thép: “Anh đã giết chết người đàn
bà này rồi đó”.
- Muốn có không khí tĩnh lặng để thì
thầm những lời cuối cùng với linh hồn
Phăng-tin và sửa soạn cho chị, ông
không ngần ngại thể hiện thái độ cứng
rắn trước Gia-ve: cầm thanh sắt và nói
một câu tưởng nhẹ nhàng mà chứa đầy
sức mạnh của một người có thể làm bất
cứ điều gì khi cần thiết: “Tôi khuyên
anh đừng có quấy rầy tôi lúc này”.
Chính câu nói đó đã khiến Gia-ve phải
run sợ.
- Mọi việc xong xuôi, Giăng Van-
giăng đã chấp nhận tình thế một cách
chủ động, bình tĩnh: “Giờ anh muốn
làm gì thì làm”. Ấy là câu nói của một
người sẵn sàng đi vào cuộc tuẫn nạn.
→Như vậy, ngôn ngữ và thái độ của
Giăng Van-giăng đối với Gia-ve thay
đổi liên tục, gồm đủ sắc thái, cung bậc,
nhưng rất phù hợp, bởi đó là hệ quả sự
tác động của tình huống, nhất là từ
cách hành xử tàn nhẫn của chính Gia-
ve.
Tìm hiểu nhân vật Gia-ve 2. Nhân vật Gia-ve
* Ngoại hình:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bộ mặt gớm ghiếc, đáng sợ.
- Giọng nói hách dịch, “man rợ, điên
Qua lời của người kể chuyện, nhân vật cuồng”.
Gia-ve hiện lên như thế nào? Nhận xét -Thái độ đắc thắng khi cảm thấy cuộc
về thái độ của người kể chuyện đối với săn đuổi Giăng Van-giăng – một đối
nhân vật này. thủ xứng tầm – đã kết thúc (“Phá lên
cười; Ở đây làm gì còn có ông thị
B2: Thực hiện nhiệm vụ trưởng nữa!”).
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và - Cái nhìn lạnh lùng, độc ác “như có
hoàn thành phiếu. móc, móc vào người”, như “đi thấu vào
đến tận xương tuỷ” của đối thủ.
- Hành động trịch thượng (“túm cổ áo
Giăng Van-giăng”), muốn đối thủ
B3: Báo cáo thảo luận khuất phục trước quyền uy của mình
- HS trình bày (“Gọi ta là ông thanh tra”).
- Phản biện và trao đổi - Muốn thể hiện ta đây làm việc minh
bạch, không khuất tất (“Nói to, nói to
lên! Ai nói gì với ta thì phải nói to!”).
- Với sự vô cảm, vô tình, Gia-ve đã
gián tiếp gây ra cái chết của Phăng-tin
(qua kết luận đanh thép của Giăng
B4: Kết luận, nhận định Van-giăng).
- GV chốt kiến thức – Sợ hãi trước thái độ cứng rắn của
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích Giăng Van-giăng (“Sự thật Gia-ve run
HS thực hiện nhiệm vụ tốt sợ”).
- Rút kinh nghiệm * Thái độ và cách ứng xử:
- Đối với Phăng- tin:
+ Quát tháo làm náo loạn cả phòng
bệnh
+ Dùng lời lẽ thô bỉ, tàn nhẫn, mạt sát
Phăng- tin
+ Tàn nhẫn chà đạp lên niềm hi vọng
tìm gặp con của Phăng- tin
+ Trước cái chết của Phăng- tin: tiếp
tục quát tháo giục Giăng-Van- giăng
Lạnh lùng, độc ác, tàn nhẫn trước nỗi
đau khổ của con người.
- Đối với Giăng- Van- giăng:
+ Trước sự chứng kiến của Phăng- tin:
Đe dọa, uy hiếp, hống hách
+ Trước hành động của Giăng- Van
giăng khi Phăng – tin chết- Bị áp đảo
thì run sợ, hèn nhát
Nhận xét
Gia- ve đã bộc lộ bản chất của một tên
hung thần, một con thú dữ, một con
chó nhà trung thành của XH tư bản tàn
bạo sẵn sàng bóp chết một cách tàn
nhẫn niềm hi vọng, nguyện vọng nhỏ
bé nhất, nhân đạo nhất, thậm chí cả
mạng sống đã mong manh như chiếc lá
rụng của con người khốn cùng. Tuy
nhiên hắn cũng tỏ ra hết sức hèn nhát
và hoàn toàn bất lực trước cái uy thế
áp đảo, cái lớn lao, cái cao cả và
những hành động vô cùng nhân đạo và
cao thượng cuả Giăng Van- giăng.
+ Như vậy, dưới ngòi bút của V. Huy-
gô, Gia-ve hiện lên như một kẻ không
tim. Đó là một “cỗ máy”, một thứ công
cụ phi nhân tính, chỉ biết thực thi phận
sự một cách tàn nhẫn, lạnh lùng, không
có tình người.
+ Khi nói về Gia-ve, người kể chuyện
không giấu giếm thái độ căm ghét. Qua
lời kể hoặc qua cách nhìn của nhân vật
khác trong tác phẩm, con người Gia-ve
được định danh bằng những cụm từ
như: “bộ mặt gớm ghiếc”, “tên chó săn
Gia-ve”; “không phải là tiếng người
nói mà là tiếng ác thú gầm”… Toàn bộ
con người Gia-ve toát lên vẻ độc ác,
tàn nhẫn, lạnh lùng. Ấn tượng đó được
tạo nên bởi cách tái hiện nhân vật của
người kể chuyện.
3. Người cầm quyền khôi phục uy
quyền
B1: Chuyển giao nhiệm vụ *Đoạn trích miêu tả uy quyền của hai
GV yêu cầu HS suy nghĩ độc lập, trả nhân vật: Gia-ve và Giăng Van-giăng.
lời câu hỏi: Mỗi nhân vật có cách thể hiện uy
- Trong đoạn trích Người cầm quyền quyền riêng của mình.
khôi phục uy quyền, nhân vật nào thật sự – Uy quyền của Gia-ve:
có uy quyền? Do đâu bạn khẳng định Gia-ve là người của nhà nước, một
như vậy? viên thanh tra đang thực thi pháp luật.
Bấy lâu, Gia-ve nghi ngờ ông thị
- Trong đoạn trích này, theo em, điều trưởng Ma-đơ-len chính là người tù
gì mới làm nên uy quyền của một con khổ sai Giăng Van-giăng – người mà
người? hắn để cả một đời để tìm kiếm. Giờ
đây, sự thật về người tù khổ sai mang
tên khác để trốn tránh truy nã đã được
làm sáng tỏ. Nắm trong tay sức mạnh
của pháp luật, Gia-ve có toàn quyền đối
với Giăng Van-giăng. Ý thức được điều
đó, Gia-ve đắc thắng, “túm lấy cổ áo”
của Giăng Van-giăng khiến ông cúi đầu
chịu đựng; quát tháo, chửi bới Giăng
Van-giăng một cách thô bỉ; ra lệnh bắt
Giăng Van-giăng phục tùng; nhạo báng
lời đề nghị khẩn thiết của Giăng Van-
giăng; sẵn sàng gọi lính vào cùm tay
B2: Thực hiện nhiệm vụ Giăng Van-giăng để tống vào nhà tù,...
Như vậy, giờ đây Gia-ve đang khôi
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập phục uy quyền của mình đối với Giăng
và hoàn thành câu trả lời. Van-giăng – điều bấy lâu hoàn toàn vô
hiệu trước ông thị trưởng Ma-đơ-len.
– Uy quyền của Giăng Van-giăng:
B3: Báo cáo thảo luận Trước khi tình huống truyện xảy ra,
- Trình bày, phản biện và trao đổi ông Ma-đơ-len (chính Giăng Van-
giăng) là người cầm quyền. Ông là một
thị trưởng giỏi giang, đáng kính, khiến
B4: Kết luận, nhận định Gia-ve phải phục tùng. Nhưng lúc bị
- GV chốt kiến thức phát giác, ông trở lại thân phận của kẻ
Câu 1: Tại sao Giăng Van-Giăng lại phạm pháp. Mọi quyền lực sẽ bị tước
hết sức hạ mình trước Gia-ve? bỏ, buộc phải chấp nhận số kiếp của
A. Vì ông đã mất hết quyền lực. người tù khổ sai. Tuy nhiên, trong tình
B. Vì sợ Gia-ve. huống ở đoạn trích, Giăng Van-giăng
C. Vì thương Phăng-tin sắp chết, muốn đã làm đảo lộn vị thế giữa ông và Gia-
kéo dài sự sống cho người phụ nữ bất ve: ông cầm thanh sắt để thể hiện sức
hạnh. mạnh nhằm trấn áp kẻ độc ác, lạnh
D. Vì mang tâm lí của người tù vượt lùng. Giăng Van-giăng khôi phục uy
ngục che giấu tung tích. quyền của mình: uy quyền của một
Câu 2: Qua đoạn trích Người cầm người dám hi sinh bản thân để thực
quyền khôi phục uy quyền, Huy-go hiện nghĩa vụ của lương tâm. Gia-ve đã
quan niệm như thế nào về người cầm phải run sợ trước Giăng Van-giăng,
quyền? điều đó chứng tỏ Giăng Van-giăng mới
A. Người có quyền lực. là người thực sự có uy quyền.
B. Người đại diện chính nghĩa. * Uy quyền của con người có thể được
C. Người bảo vệ công lí . tạo nên bởi vị thế xã hội (chẳng hạn
D. Người che chở, bảo vệ những người chức thị trưởng), hoặc bởi vai trò của
yếu đuối. người thực thi pháp luật (ví dụ viên
thanh tra). Tuy nhiên, ở đây, những uy
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích quyền kiểu đó đã không hề được thể
HS thực hiện nhiệm vụ tốt hiện. Giăng Van-giăng không còn là
- Rút kinh nghiệm ông thị trưởng khiến Gia-ve tuân phục
như trước đây; ở chiều ngược lại, viên
thanh tra Gia-ve cũng không khiến
Giăng Van-giăng sợ hãi dù ông đang ở
vị trí kẻ phạm pháp lẩn trốn bấy lâu giờ
đây sắp bị bắt. Khi Giăng Van-giăng
khiến Gia-ve run sợ, ấy là lúc ông đã
khôi phục uy quyền của mình. Quyền
uy ấy của Giăng Van-giăng được tạo
nên bởi sức mạnh của tình thương, sức
mạnh của lương tâm, của đức hi sinh vì
người khác.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết về quyền năng III. Tổng kết
của người kể chuyện 1. Nghệ thuật
- Ngôi kể: lời của người kể chuyện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ ngôi thứ ba – kiểu người kể chuyện có
- Quyền năng của người kể chuyện tính chất toàn tri.
ngôi thứ ba có được thể hiện trong Trong đoạn trích, quyền năng có giới
đoạn trích này không? Vì sao? hạn của người kể chuyện ngôi thứ ba,
biểu hiện rõ nhất là đoạn miêu tả những
- Bằng hiểu biết của mình, hãy nhận lời thì thầm của Giăng Van-giăng bên
xét những đặc sắc trong nghệ thuật kể tai Phăng-tin (“Ông nói gì? Con người
chuyện của tác giả? khốn khổ ấy có thể nói gì với người đã
- Ý nghĩa của văn bản? chết?... Kẻ chết có nghe thấy không?”).
B2: Thực hiện nhiệm vụ Hoàn toàn có khả năng tồn tại một cách
xử lí nghệ thuật khác: người kể chuyện
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập ngôi thứ ba “nghe” hết và nói lại tường
và hoàn thành câu trả lời. tận cho người đọc biết những lời của
- Thời gian: 2 phút Giăng Van-giăng. Nhưng ở đây, Vích-
to Huy-gô đã không “cấp” cho người
B3: Báo cáo thảo luận kể chuyện cái quyền năng đặc biệt ấy.
- Chia sẻ: 3 phút Như vậy, trong truyện, quyền năng của
- Phản biện và trao đổi: 2 phút người kể chuyện ngôi thứ ba được thể
B4: Kết luận, nhận định hiện đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào
- GV chốt kiến thức dụng ý nghệ thuật của tác giả.
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích - Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng
HS thực hiện nhiệm vụ tốt mạn
- Rút kinh nghiệm - Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so
sánh, phóng đại, ẩn dụ, miêu tả trực
tiếp, gián tiếp, trữ tình ngoại đề
- Xây dựng nhân vật: đối lập, tương
phản
2. Nội dung
Tô đậm, ca ngợi con người phi
thường với trái tim tràn ngập yêu
thương.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
- Kết nối đọc – viết
- Học sinh trình bày được sức hấp dẫn của truyện kể ở ngôi thứ 3
b. Nội dung
- GV giao HS viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu
- Thực hiện tại lớp: 15 phút
c. Sản phẩm
- Bài làm của HS: đoạn văn 150 chữ
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Em có cảm thấy hứng thú khi đọc
những tác phẩm tự sự được kể bởi – Để viết đúng yêu cầu, HS cần có chủ
người kể chuyện toàn tri hay không? kiến.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) - Đoạn văn được viết làm sáng tỏ một
trình bày ý kiến của mình về vấn đề số khía cạnh: Tác phẩm tự sự được kể
này. bằng lời người kể chuyện ngôi thứ ba
có gì hấp dẫn? Được nương theo lời
B2: Thực hiện nhiệm vụ người kể chuyện để kiểm soát mọi sự
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập kiện xảy ra, biết hết những diễn biến
và hoàn thành bài viết. tinh vi trong nội tâm nhân vật, định
- Thời gian: 15 phút hướng cho người đọc về các giá trị
sống,... có phải là điều thú vị?
B3: Báo cáo thảo luận - Nếu cảm thấy không thích truyện kể
- Hs chia sẻ bài viết, phản biện và bằng lời người kể chuyện ngôi thứ ba,
trao đổi HS cần trình bày rõ lí do trong đoạn
B4: Kết luận, nhận định văn được viết.
– GV cần lưu ý HS yêu cầu về cấu trúc
đoạn văn, về ngữ pháp và liên kết câu,
về số câu của đoạn theo quy định.
– GV thu sản phẩm thực hành luyện
tập, vận dụng của HS để theo dõi và
đánh giá khả năng viết của các em, khi
cần, có thể sử dụng làm tư liệu trong
dạy học viết.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Đọc mở rộng
Văn bản: Ngày cuối cùng của một tử tù (V. Huy-gô)
Hoặc văn bản khác GV lựa chọn
- HS vận dụng tri thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản dịch.
- Hiểu được vai trò quan trọng của người kể chuyện
b. Nội dung
- Đọc văn bản mở rộng
- Nhận biết và phân tích được các yếu tố đặc trưng của truyện, quyền năng của
người kể chuyện.
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
HS đọc văn bản theo mô hình thể loại, Sản phẩm: bài viết, bài thuyết minh
nhận biết và phân tích các yếu tố đặc sáng tạo, trình chiếu của HS
trưng của truyện, quyền năng của
người kể chuyện
Ma trận yêu cầu cần đạt và hệ thống câu hỏi, phiếu học tập đọc hiểu văn
bản
Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Mục tiêu (Yêu cầu cần đạt) Hệ thống câu hỏi,
phiếu học tập
Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của
truyện thể hiện qua nhân vật: câu chuyện, người kể
chuyện, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân
vật; phân tích được ngôn ngữ, hành động nhân vật
Phân tích, đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông
qua hình thức nghệ thuật của văn bản
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Một số yếu tố của truyện
Người kể chuyện
Ngôi thứ nhất Ngôi thứ ba Quyền năng của người Cảm hứng chủ đạo
kể chuyện
2019
Tiểu sử
V
ictor Marie Hugo là con trai út của vị tướng triều đình Joseph
Léopold Sigisbert Hugo (1773-1828) với bà Sophie Trébuchet
(1772-1821). Hai người anh lớn của ông
là Abel Joseph Hugo (1798-1855) và Eugène
Hugo (1800-1837). Năm 1811, Victor cùng với anh
trai Eugène được gửi trọ học tại trường Collège
des Nobles, Madrid. Khoảng năm 1813, ông về
Paris sống với mẹ, lúc này đã chia tay cha ông và
đi lại với tướng Victor Fanneau de la Horie.
Tháng 9 năm 1815, ông vào trọ học tại trường Cordier. Theo Adèle Hugo, đây
là khoảng thời gian mà Victor Hugo bắt đầu làm thơ. Ông tự mày mò học vần
và luật. Được mẹ và anh trai ủng hộ, Victor đã tỏ rõ tham vọng lớn lao của
mình khi ông viết trong nhật ký lúc mới 14 tuổi: "Tôi muốn trở thành
Chateaubriand (người sáng lập ra trào lưu lãng mạn trong văn học Pháp)
hoặc không gì cả!".
Tập thơ Odes ra mắt năm 1821 khi ông 19 tuổi, với 1500 ấn bản được tiêu thụ
trong vòng 4 tháng. Vua Louis XVIII sau khi chiêm ngưỡng tác
phẩm này, đã dành tặng ông một học bổng trị giá một nghìn franc
một năm.
Sau khi mẹ ông mất (1821), Victor Hugo làm đám cưới với người
bạn gái thời thơ ấu Adèle Foucher. Họ sinh được năm người con: Léopold(1823,
chết khi còn sơ sinh), Léopoldine (1824-1843), Charles(1826-1871), François-
Victor (1828-1873) và Adèle (1830-1915).
Adèle Foucher Léopoldine Hugo Charles Hugo
François-
Di sản
T
Thơ
uy phần lớn công chúng biết đến ông qua tiểu thuyết Những người khốn
khổ, Victor Hugo lại nổi lên với danh nghĩa một trong những nhà thơ trữ
tình vĩ đại nhất Châu Âu thời bấy giờ với trên dưới 25 tập thơ, có thể kể
đến như: Những khúc ca ngắn và những bài khác (1822), Lá thu (1831), Tia
sáng và bóng tối (1840), Nghệ thuật làm ông (1877), Truyền thuyết những thế
kỷ(1859),…..
Những
khúc ca ngắn Lá thu Tia sáng và bóng tối
và những bài khác
T
Tiểu thuyết
rong suất cuộc đời mình, Victor Hugo đã cho ra đời tổng cộng 9 bộ tiểu
thuyết: Bug-Jargal (1820), (Hans của Iceland) (1823),Le Dernier Jour
d'un condamné (1829), Nhà thờ Đức Bà Paris (1831), Claude, thằng
khùng (1834), Lao động Biển cả (1866), Thằng cười (1869), Chín mươi ba
(1874) và tác phẩm vĩ đại nhất Những người khốn khổ (1862)-bộ tiểu thuyết đồ
sộ được ông thai nghén trong khoảng 17 năm, sau này đã được dựng thành vở
nhạc kịch kinh điển cùng tên.
T uy không được nổi bật như tiểu thuyết và thơ, Victor Hugo cũng có một sự
nghiệp viết kịch tương đối với 11 vở, trong đó nổi bật nhất là Cromwell
(1827) và Hernani (1830).
Mỹ thuật
Victor Hugo đã cho ra đời khoảng 4.000 bức vẽ. Ban
đầu đây chỉ là thú vui của ông nhưng nó sớm trở thành
một phần quan trọng đối với
Victor Hugo trước khi ông bị
lưu đày, dừng viết lách để dấn
thân vào chính trị. Từ 1848 đến
1851, vẽ là hoạt động sáng tạo nghệ thuật duy nhất của ông.
Các bức vẽ của Hugo thường chỉ là quy mô nhỏ, vẽ trên giấy
và phần lớn có tông màu đen-nâu. Tranh vẽ của ông được
đánh giá là có phong cách khá hiện đại, có nét của chủ nghĩa siêu thực và chủ nghĩa
biểu hiện trừu tượng.
V.H
được UNESCO công nhận Con tem in hình V.H Cùng
với Nguyễn Bỉnh Khiêm
a Liên Xô (1952) và Tôn Dật Tiên, Victor Hugo được đạo Cao Đài thờ là “Tam thánh”
“Hạnh phúc lớn nhất trên đời là niềm tin vững chắc rằng chúng ta được yêu – được
yêu vì chính bản thân, hay đúng hơn được yêu bất chấp bản thân ta.”
“Yêu hoặc được yêu, thế là đủ rồi. Đừng đòi hỏi thêm gì nữa.”
“Tương lai có nhiều tên gọi. Với kẻ yếu đuối, tương lai là bất khả; với những kẻ nhát
gan, nó là ẩn số; nhưng với những con người can đảm, tương lai là lý tưởng.”
“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”
N
Hoàn cảnh ra đời
hững người khốn khổ (tên tiếng Pháp: Les Misérables) là bộ truyện lớn
nhất mà cũng là tác phẩm có giá trị bậc nhất trong sự nghiệp Victor
Hugo. Ông đã suy nghĩ về tác phẩm và viết nó trong khoảng 30 năm và
hoàn thành năm 1861 tại đảo Guernesey (Anh), nơi ông đi đày do công khai chỉ
trích cuộc đảo chính của Napoleon Đệ Tam ngày 2 tháng 12 năm 1851.
Ngay từ năm 1829, Hugo đã có ý định viết một cuốn
tiểu thuyết về người tù khổ sai. Sau 1930, ông đặc biệt
chú ý đến những vấn đề xã hội, nhận xét những bất
công trong xã hội. Ông nhận thấy những kẻ tội phạm,
những con người sa đọa về tinh thần tựu trung cũng
chỉ là nạn nhân của xã hội tư bản tàn ác. Ông tin tưởng
rằng những con người ấy có thể cải tạo được bằng
đường lối giáo dục nhân đạo. ông nhận thức được rõ
ràng nhiệm vụ cao quý của nhà văn là phải góp phần
cải tạo xã hội, đấu tranh cho tự do, hạnh phúc của loài người.
Victor Hugo bắt tay vào công việc sưu tầm tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết từ
năm 1840 và sau nhiều lần đổi tên, Những người khốn khổ được chính thức xuất
bản đồng thời tại Paris và Bruxelles (Bỉ).
Ngay trong lời tựa đầu của bộ tiểu thuyết, Victor Hugo đã nhấn mạnh ý nghĩa sâu
xa của tác phẩm, rằng nếu xã hội văn minh còn những địa ngục đày đọa con người
thì “những quyển sách như loại này còn có ích.”.
Với quan niệm sáng tác nghệ thuật như vậy, Hugo
đã sáng tạo một tác phẩm nhằm đem ảnh hưởng đến công cuộc đấu tranh chung
của con người chống áp bức và bóc lột.
N
Tóm tắt cốt truyện
hững người khốn khổ là sự tổng hòa
của nhiều câu chuyện, nhiều mảnh
đời khác nhau trong xã hội nước Pháp
đầu thế kỉ 19 đầy biến động sau cuộc cách mạng
tư sản Pháp (1789-1799), tất cả đều liên kết
với nhau thông qua Jean Valjean, một người
cựu tù nhân lĩnh án 19 năm do ăn cắp một ổ
bánh mì để nuôi sống chị gái và các cháu và
thường xuyên vượt ngục. Sau khi được thả giam,
Valjean nỗ lực đi tìm cái ăn và chỗ ở
nhưng khắp nơi đều từ chối, khinh bỉ do quá
khứ ngục tù của ông, chỉ đến khi ông gặp được
vị linh mục Myriel với vòng tay nhân từ rộng mở, người ân nhân không những đã
giúp ông lúc đó mà còn là người thay đổi cuộc đời Valjean mãi mãi. Sau đó, Jean
Valjean đã đi và trở thành một doanh nhân thành đạt với một cái tên khác. Thế
nhưng, ông đã bỏ lại tất cả để tìm kiếm và nhận nuôi Cosette- đứa con gái của
người nữ công nhân khốn khổ tên Fantine. Lòng thương yêu vô bờ đối với Cosette
của Jean Valjean đã dẫn đến cuộc hành trình đầy nghẹt thở với sự truy đuổi của
Javert- kẻ cựu cai ngục nay đã là thanh tra, người luôn ám ảnh với việc bắt giam
Valjean. Đó là cuộc hành trình mà ở đó ta sẽ bắt gặp những số phận khốn khổ tột
cùng, sự anh hùng và lòng vị tha đầy vĩ đại của con người. Có thể nói, tác phẩm
còn là bức tranh toàn cảnh về xã hội Pháp thời bấy giờ.
Tác phẩm gốc được chia làm 48 quyển nhỏ và 5 phần chính: Fantine, Cosette,
Marius, Tình ca phố Plumet (Pô-luy-mê) và anh hùng ca phố Saint Denis
(Xanh Đơ-nuy) và chương cuối Jean Valjean.
J
Nhân vật chính
ean Valjean (phiên âm: Giăng Văng-
giăng), kẻ cựu tù với sức mạnh phi
thường mang số hiệu 24601, người đã bị bắt
giam 19 năm khổ sai do ăn cắp một ổ bánh mì để cho
chị gái và các cháu đói bụng, đồng thời là người
thường xuyên vượt ngục. Ông là nhân vật trung tâm
của toàn tác phẩm, là nhân vật đã chuyển dịch từ hình
tượng một tên trộm cắp với tính tình có phần bạo lực
đến biểu tượng của cái tốt đẹp,chính nghĩa trong thế giới của tác phẩm thông qua
hành trình đi tìm sự chuộc lỗi của mình.
Linh mục Myriel (phiên âm: Mi-ri-en), người linh mục già nhân hậu của
thành Digne (Đinhơ), người đã rang rộng vòng tay chào
đón Jean Valjean dù biết rõ đó là một người tù nguy hiểm,
biểu tượng của lòng vị tha trong tác phẩm. Có thể nói
Myriel chính là ánh sáng đầu tiên đến với cuộc đời tăm tối
của Valjean, là ân nhân, là người đã giúp cho Valjean nhận
ra ý nghĩa đích thực của cuộc đời và làm lại nó.
Ngoài ra, Những người khốn khổ còn bao gồm nhiều nhân vật phụ đáng nhớ khác
như thủ lĩnh nhóm ABC Enjolras, chú bé dũng cảm Gavroche, lão phu
Fauchelevent,…..
N
Giá trị của tác phẩm
hững người khốn khổ là bức tranh của một xã hội. Nó đề cập đến những
vấn đề lớn lao trong xã hội Pháp đầu thế kỷ XIX, mà cũng là của tất cả
các xã hội tư sản. Đó là một bản hùng ca của thời đại. Victor Hugo sau
khi hoàn thành bộ tiểu thuyết này đã nói: “Quyển truyện
này là một trái núi”. Quả thế, “một trái núi”, không những
vì số trang của nó, vì những vấn đề to lớn nó bàn tới, mà
chính là vì nó thấm nhuần những tư tưởng nhân đạo, vì nó
ca ngợi đạo đức cao cả của nhân dân lao động, ca ngợi tự
do, dân chủ, chống lại
cường quyền áp bức, bóc lột. Đó là lòng thương cảm
sâu xa đối với những con người bị xã hội chà đạp,
lòng tin vào tâm hồn cao thượng của họ. Jean Valjean bị xã hội tư sản bóp nghẹt,
chăng lưới bao vây, lùng bắt cho đến chết, vẫn sống một cuộc sống hy sinh cao quý
vì những kẻ bị xã hội ruồng bỏ. Fantine bị xã hội đạp xuống, vẫn là một tâm hồn
thanh cao, là một tấm gương sáng của tình mẹ con. Những người khốn khổ còn là
một bài ca phản kháng đối với cái trật tự của xã hội tư sản, nó đè bẹp những người
nghèo khổ như là một thứ “định mệnh nhân tạo” và biến những người vì miếng
cơm manh áo làm tên lính bảo vệ nó, thành những cái máy mù quáng, tàn nhẫn.
Những người khốn khổ còn ghi lại những nét hiện thực về xã hội Pháp vào khoảng
1830. Cái xã hội tư sản tàn bạo được phản ánh trong những nhân vật phản diện như
Javert, Thernadie. Tình trạng cùng khổ của người dân lao động cũng được mô tả
bằng những cảnh thương tâm của một người cố nông sau trở thành tù phạm, một
người mẹ, một đứa trẻ sống trong cảnh khủng khiếp của cuộc đời tối tăm, ngạt thở.
Dưới ngòi bút của Hugo, Pari ngày cách mạng 1832 đã sống dậy, tưng bừng, anh
dũng, một Pari nghèo khổ nhưng thiết tha yêu tự do.
1Một số điều thú vị xung quanh tác phẩm
.Ngay từ khi ra mắt, Những người khốn khổ đã là tác phẩm được vô cùng chờ đón
nhờ danh tiếng của Victor Hugo, một trong những nhà thơ, nhà văn nổi tiếng nhất
Châu Âu bấy giờ. Victor Hugo và vợ đã có những chiến dịch quảng bá đầy quy mô
dành cho hai quyển đầu của tác phẩm tại Brussels và Paris.
Tập đầu của tác phẩm đã dễ dàng bán tới 3.500 cuốn chỉ trong
bốn tiếng đồng hồ đầu tiên ngày phát hành.
2.Tuy vô cùng thành công về mặt thương mại nhưng vào thời
điểm đó, Những người khốn khổ đã nhận được không ít ý
kiến và nhận xét trái triều đến từ những nhà phê bình. Có
người cho rằng đó là tác phẩm cảm động và vĩ đại những
cũng có ý kiến cho rằng đó là một tác phẩm “đầy thất vọng” hay chỉ trích ông vì đã
dành sự ưu ái cho phong trào nổi loạn, đòi đảo chính, thứ vẫn đang nhen nhóm
trong xã hội Pháp bấy giờ.
3.Hơn một phần tư của tác phẩm đã được Victor Hugo sử dụng để viết về những
nhưng quan niệm nhân sinh hay kiến thức của ông về thời kì trong tác phẩm mà
không có đóng góp trực tiếp gì quan trọng đối với mạch truyện chính của tác phẩm
(ông dành 14 chương đầu để nói về cuộc đời linh mục Myriel và 19 chương để
miêu tả trận Waterloo).
4. Tác phẩm lần đầu được chuyển thể thành nhạc kịch vào
năm 1985 và cho đến nay vẫn là một trong những vở nhạc
kịch được biết đến nhiều nhất.
5. Những người khốn khổ đã trên 10 lần được chuyển thể thành
phim và phim truyền hình nhiều tập. Phiên bản năm 2012
được dựa trên vở nhạc kịch có sự góp mặt của nhiều tên tuổi
nổi tiếng như Hugh Jackman, Anne Hathaway hay Russell Crowe. Tác phẩm đã
dành được ba giải Oscar cao quý cho Nữ diễn viên phụ suất xắc nhất, Âm thanh
suất sắc nhất và Hóa trang suất sắc nhất.
“Niềm hạnh phúc to lớn trong đời, ấy là tin rằng mình được yêu.”
“Ngay cả màn đêm đen tối nhất cũng sẽ tan và mặt trời sẽ mọc.”
“Tình yêu là sự ngốc nghếch của loài người và là sự thông thái của ông trời.”
“Có một thời điểm, khi ấy những con người bất hạnh và những kẻ tủi nhục sẽ kết
hợp lại và gây hoang mang bởi một cụm từ duy nhất, một cụm từ đáng gờm –
Những Người Khốn Khổ.”
“Những mối hiểm họa to lớn có phần nào hay ho bởi chúng giúp ta thấy được tình
anh em giữa những người xa lạ.”
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
– Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản về một loại truyện ngắn có cốt
truyện đơn giản, chỉ xoay quanh những sự kiện bình thường trong cuộc sống.
– Hiểu vai trò, quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba với sự phối hợp
điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong.
2. Năng lực
*Năng lục chung:
- Năng lực hợp tác, thảo luận nhóm.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực trình bày trước tập thể.
* Năng lực riêng
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
- Năng lực thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một
tác phẩm truyện
3. Phẩm chất
Ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng
đồng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần
2. Học liệu
Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo:Tuyển tập Thạch Lam (NXB Văn học 2002); video Cuộc đời
và sự nghiệp Thạch Lam
(https://www.youtube.com/watch?v=TKU75LW5QyA)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: HS hứng thú, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài
học
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân của HS
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
GV định hướng cho HS tạo tâm thế Quê hương là nơi gắn bó với con người
qua 2 câu hỏi: với những cung bậc kỷ niệm dịu dàng.
1. Với cảnh vật xung quanh và với những Có thể nói, trong số các nhà văn Tự
người thân yêu, kỉ niệm nào mỗi khi lực văn đoàn, Thạch Lam là cây bút
nhớ lại, bạn thấy thật ấm áp, dễ chịu? tuy đương thời không được chú ý
Nếu được yêu cầu kể lại, bạn sẽ kể như nhiều, nhưng những truyện ngắn của
thế nào? ông có chất lượng nghệ thuật cao, đặt
2. Đã bao giờ bạn có nhu cầu được sống biệt là ở Thạch Lam có nghệ thuật viết
chậm lại để cảm nhận sâu sắc hơn ý truyện nhưng không có cốt truyện, tác
nghĩa của những điều vốn rất bình dị phẩm của anh như một bài thơ dài của
hằng ngày? cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn
B2: Thực hiện nhiệm vụ “Dưới bóng hoàng lan” là một trong
HS suy nghĩ, ghi nhanh một số từ khóa những tác phẩm như vậy.
liên quan đến kỷ niệm sâu sắc về
những người thân.
HS thảo luận theo nhóm về cách lựa
chọn âm thế sống rong bối cảnh thực
tại sôi động, gấp gáp hiện nay
B3: Báo cáo thảo luận
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
B4: Kết luận, nhận định
TIẾT 5
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bất chấp nỗi sợ, cô quyết định ngồi
- Em thấy Na-đi-a là người ntn? Em vào xe trượt xuống "một mình" để "thử
học được điều gì ở nhân vật? xem có còn nghe thấy những lời ngọt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ngào say đắm ấy nữa không" vì cô
- HS thực hiện nhiệm vụ. muốn xác nhận lời nói đó có phải là
Bước 3: Báo cáo kết quả của nhân vật "tôi" hay không.
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe,
nhận xét.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
Nội dung 2. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê và luyện tập
2.1. Hình thành kiến thức mới về phép liệt kê.
a. Mục tiêu:
Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.
b. Nội dung
Tìm hiểu mục Nhận biết biện pháp liệt kê SGK trang 60
c. Sản phẩm
Phiếu học tập 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hoàn thành phiếu HT 1: Tìm hiểu ngữ liệu về phép liệt kê (Phụ lục
1)
Nhiệm vụ 2: Từ việc hoàn thành phiếu HT 1, em hãy khái quát những đặc điểm
của phép liệt kê vào bảng sau:
Phép liệt kê
Khái niệm Dấu hiệu nhận diện Mục đích (tác dụng)
a) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt những việc làm xấu xa của tên tướng giặc: chiếm
miếu đền, giả mạo họ tên, quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược,
Thượng Đế bị bưng bít, hạ dân bị quấy rầy,…
Tác dụng: Liệt kê kể ra hàng loạt các việc làm của tên tướng giặc nhằm mục đích
nhấn mạnh những tội ác mà hắn đã gây ra.
b) Phép liệt kê: Liệt kê hàng loạt món ăn: gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân
giò, miến nấu lòng gà, súp lơ xào thịt bò; gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả
chìa, mọc, vây.
Tác dụng: Liệt kê hàng loạt các món ăn nhằm nhấn mạnh sự phong phú, đa dạng
của nền ẩm thực nước nhà mỗi dịp tết đến.
c) Phép liệt kê: liệt kê ngày tháng cùng các trận đánh.
Tác dụng: Việc liệt kê hàng loạt ngày tháng cùng các trận đánh tương ứng nhằm
nhấn mạnh thời gian và sự việc diễn ra, thể hiện niềm tự hào về những chiến công
của quân và dân ta.
Bài 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
- Đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, ta càng thêm tự hào vì những chiến
công hiển hách của nghĩa quân Lam Sơn qua các trận đánh: trận Chi Lăng, trận
Mã An, trận Tây Kinh, Đông Đô, Tốt Động…
- Trong Bảo kính cảnh giới, Nguyễn Trãi đã đem đến cho độc giả một cái nhìn
mới về mùa hè, không còn là nắng gặt, phượng hồng, mà là hòe lục, thạch lựu
hiên, hồng liên trì,…
- Tác phẩm Dưới bóng hoàng lan đã đem đến cho người đọc một khung cảnh yên
bình qua vùng thiên nhiên vùng quê với con đường gạch rêu phủ, bức hoa tường
thấp yên tĩnh, giàn thiên lí hoa thơm, cùng cây hoàng lan bóng tỏa.
Bảng kiểm 2: Đánh giá sản phẩm viết câu có sử dụng biện pháp liệt kê
STT Có Không
1 Sử dụng biện pháp liệt kê một cách hợp lí (có bổ
sung thông tin, giải thích, nêu tình cảm, thái độ,…)
2 Câu đảm bảo về ngữ pháp.
3 Nội dung đề cập đến vấn đề liên quan đến ba văn
bản đã đọc trong bài.
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu:
– Khái quát được nội dung chính của bài học.
– Rút ra được những lưu ý khi vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ chêm xen,
liệt kê và đoạn văn vào thực tế giao tiếp (đọc hiểu và viết VB)
b. Nội dung
Trả lời câu hỏi khái quát nội dung chính bài học
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu nhóm đôi HS và trả lời câu hỏi:
+ Em đã rút ra được những lưu ý gì khi sử dụng hiểu biết về biện pháp tu từ chêm
xen, liệt kê trong khi đọc và viết VB?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm đôi HS thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo thảo luận
Đại diện 1–2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm HS khác
nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét sản phẩm học tập của HS; trên cơ sở đó hướng dẫn HS rút ra một số
lưu ý tham khảo sau:
– Khi đọc, HS chú ý dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê:
Chuẩn bị
viết
Tìm ý, lập
dàn ý
Viết bài
Chỉnh sửa,
hoàn thiện
Dựa vào phiếu trên, HS lập dàn ý cụ thể theo bảng sau:
- Giới thiệu tác phẩm truyện (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,...).
Mở bài
- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.
(Tác phẩm được chọn phân tích có gì đặc sắc? Nhân vật nào đáng
chú ý?)
- Tóm tắt tác phẩm (ngắn gọn)
- Chọn những chi tiết tiêu biểu, quan trọng, cần thiết cho phần
phân tích.
- Xác định và nêu chủ đề của tác phẩm.
- Phân tích, đánh giá các khía cạnh của chủ đề của tác phẩm.
- Qua phân tích nhân vật, nêu bật chủ đề của truyện.
- Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác
phẩm.
- Khẳng định lại một cách khái quát đặc sắc của tác phẩm thông
qua chủ đề và nhân vật của tác phẩm.
Kết bài
- Bài học về thái độ sống mà bản thân rút ra được.
Phụ lục 1:
1. Tên công cụ: BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
2. Mục đích sử dụng
- Bảng kiểm dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp
học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động khởi động.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được thái độ hợp tác tích cực của học
sinh khi tham gia khởi động.
6. Thiết kế bảng kiểm
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa đạt
1 Tham gia đầy đủ, chăm chỉ
2 Sự hợp tác tích cực, tôn trọng ý
kiến của các thành viên khác
trong việc đưa ra ý kiến chung
Phụ lục 2:
1. Tên công cụ:
RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ MỘT VẤN
ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
2. Mục đích sử dụng
- Rubric dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp
học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện
tập và vận dụng.
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm
chất của học sinh thông qua rubric đánh giá kĩ năng trình bày một vấn đề văn học
có ý kiến khác nhau.
6. Thiết kế rubric
Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu
Nội dung
Nêu vấn Nêu được vấn Nêu được vấn đề Nêu được Chưa nêu
đề đề văn học có ý văn học có ý vấn đề được vấn đề
kiến đánh giá kiến đánh giá nhưng còn
khác nhau để khác nhau để chung
thảo luận một thảo luận một chung, chưa
cách rõ ràng, cách rõ ràng, rõ ràng.
đúng trọng tâm đúng trọng tâm
tạo sự lôi cuốn, tạo sự lôi cuốn,
hấp dẫn người hấp dẫn người
nghe. nghe ở mức
tương đối 0,25 điểm
1,0 điểm 0,75 điểm
0,5 điểm
Quan điểm Thể hiện được Thể hiện được Thể hiện Chưa thể
nhìn nhận quan điểm nhìn quan điểm nhìn được quan hiện được
vấn đề nhận vấn đề một nhận vấn đề một điểm nhìn quan điểm,
cách rõ ràng, cách rõ ràng, nhận vấn đề nhìn nhận về
thấu đáo và có thấu đáo. một cách vấn đè một
sức thuyết phục chung cách rõ ràng.
cao. chung, chưa
thuyết phục.
2,0 -2,5 điểm <1,0 điểm
3,0 điểm 1,0 – 1,75
điểm
Nắm bắt ý Nắm bắt được Nắm bắt được Nắm bắt Chưa nắm
kiến khác chính xác những tương đối chính những ý kiến bắt được
ý kiến đánh giá xác những ý đánh giá chính xác
khác về văn kiến đánh giá khác về văn những ý kiến
học. khác về văn học. học một đánh giá
cách chưa rõ khác về văn
ràng. học.
1,75 - 2,0 điểm 1,0 – 1,5 điểm
0,5 - 0,75 0,25 điểm
điểm
Xác định Xác định được Xác định được Chưa xác Có cách hiểu
những những điểm có những điểm có định được sai lệch về
điểm đồng sự đồng thuận sự đồng thuận những điểm các ý kiến.
thuận giữa các ý kiến. giữa các ý kiến có sự đồng
nhưng chưa rõ thuận giữa
ràng. các ý kiến.
1,75 - 2,0 điểm 0,5 - 0,75 0,25 điểm
1,0 – 1,5 điểm điểm
Gợi mở Gợi mở được Vấn đề được gợi Vấn đề gợi Chưa gợi mở
vấn đề những vấn đề mở nhưng chưa mở chưa được vấn đề.
mới cần tìm rõ ràng. mới mẻ.
hiểu tiếp.
0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm
0,75 – 1,0 điểm
Thái độ Sẵn sàng tiếp Có tiếp thu ý Chưa tiếp Có phản ứng
thu các ý kiến kiến phản hồi thu các ý tiêu cực
phản hồi trên nhưng chưa thật kiến phản trước ý kiến
tinh thần cởi cởi mở. hồi của của người
mở, tạo không người nghe. nghe.
khí thoải mái,
bình đẳng, sẵn
sàng chấp nhận
sự khác biệt
trong quan
điểm. 0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm
0,75 – 1,0 điểm
Phụ lục 3
BÀI THAM KHẢO
Đề tài:
Về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân viết “Trong
hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng
và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một
thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô
bồ.”
Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu và cái ác
của xã hội đương thời.
Bài làm
Xin chào tất cả các bạn ngày hôm nay đã đến với bài trình bày của nhóm
mình. Mình cảm thấy rất hào hứng và sẵn sàng để bày tỏ quan điểm với mọi người
về chủ đề ngày hôm nay. Trước khi bắt đầu, mình có một hình ảnh vô cùng thú vị,
xin mời các bạn hãy quan sát và chia sẻ quan điểm, cách nhìn nhận về bức tranh
nhé!
Thật biết ơn Thượng Đế biết bao vì đã ban tặng cho mỗi người một đôi mắt.
Đôi mắt để ngắm nhìn thế giới bao la rộng lớn, đôi mắt giúp ta phân biệt được
những điều đúng sai, … Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào đôi mắt của mỗi người để
đánh giá một vấn đề thì chưa đủ. Vì lẽ ở mỗi hoàn cảnh, vị trí khác nhau mỗi
người cũng sẽ có những cách nhìn nhận và quan điểm khác nhau.
Cũng như vậy, về nhân vật quản ngục trong “Chữ người tử tù”- tác phẩm
xuất sắc của Nguyễn Tuân đã có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau. Văn sĩ họ
Nguyễn viết: “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa
lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên
quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà
nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.” Lại có ý kiến khác cho rằng: quản ngục chính là
đại diện cho cái xấu và cái ác của xã hội đương thời. Quan điểm của các bạn như
thế nào? Còn chúng tớ suy nghĩ như sau.
Chúng ta đều biết ngục quan không phải là nhân vật trung tâm trong tác phẩm
“Chữ người tử tù”, nhưng ông có một vai trò rất đặc biệt trong sự phát triển cốt
truyện và biểu đạt thông điệp thẩm mĩ của nhà văn. Quản ngục thuộc lứa tuổi đã
cao, mái đầu hoa râm, khuôn mặt tư lự đã nhiều nếp không còn bằng phẳng. Ông
làm cái nghề cai ngục, cái nghề mà chỉ nghe đến tên của nó, người ta đã hình dung
và dường như mặc định công việc thường làm và bản chất của những người làm
công việc ấy.
Có lẽ vì thế nên có ý kiến cho rằng: quản ngục chính là đại diện cho cái xấu
và cái ác của xã hội đương thời. Điều này đúng những cũng không hoàn toàn
đúng. Không ai có thể chối cãi rằng chính quản ngục là một phần trong bộ máy cai
trị mục rữa, là kẻ đã tiếp tay cho hàng loạt tội ác vô nhân đạo của xã hội đương
thời. Ông sống và làm việc giữa một đống cặn bã, một lũ lừa lọc quay quắt, những
bọn tiểu nhân vô lại thường lấy việc hành hạ, tra tấn người khác để thị oai. Biết
bao người dân lương thiện, bao bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi vào cảnh ngục
tù đã phải chịu đựng những ngón đòn tra tấn phủ đầu, thị oai của con người ấy.
Đâu phải ngẫu nhiên mà khi nhận kẻ tử tù nguy hiểm bậc nhất Huấn Cao, bọn lính
lệ đã cố ý nhắc cho quản ngục nhớ “Bẩm, hắn chính là tên cầm đầu, nguy hiểm
nhất.” Câu nói ấy chẳng phải hàm ý nhắc ngục quan: còn chờ đợi gì mà không giở
những mánh khóe thường ngày ra hay sao? Rõ ràng, sống trong môi trường dung
tục, tầm thường, quản ngục đã không tránh khỏi bị lấm bùn rồi.
Thế nhưng viên quản ngục có thực sự xấu xa hay không? Theo chúng tớ chưa
hẳn đã là như vậy. Đâu phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Tuân gọi ngục quan là một
“thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô
bồ”.
Viên quản ngục là một người rất yêu cái đẹp, muốn xin chữ Huấn Cao. Ông
đã bất chấp cả tính mạng mình để xin cho được những nét chữ quý giá ấy. Ông đã
dũng cảm vô cùng để biệt đãi kẻ tử tù Huấn Cao và những người đồng phạm của
Huấn. Ông đã im lặng, nhẫn nhục vô cùng trước thái độ “khinh bạc đến điều” của
Huấn Cao. Ông đã tận tâm để phục vụ, đâu phải ông không bị tổn thương lòng tự
trọng trước câu nói lạnh lùng ấy: “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn có một điều
là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.” Ông có quyền tức giận, có quyền trả thù.
Nhưng không, những bữa cơm tiếp theo vẫn mang đến đầy đủ và có phần hậu hĩnh
hơn trước nữa. Đó chẳng phải là biểu hiện của tấm lòng yêu mến và kính trọng cái
tài, cái đẹp đó sao? Một kẻ biết kính mến khí phách, yêu và trọng cái tài, cái đẹp
đến vậy có thể là người xấu sao?
Nguyễn Tuân từng khẳng định: "Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải
những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã". Phải chăng, giữa đống cặn bã
của ngục tù, hình ảnh viên quản ngục chính là viên ngọc trong trẻo, sáng rỡ. Dù bị
coi là hiện thân của cái ác, cái xấu nhưng sâu thẳm bên trong ông là một tâm hồn
lấp lánh những viên ngọc, dù ẩn mình nhưng một lúc nào đó vẫn sẽ toả sáng.
Ta không thể quên hình ảnh ngục quan trong cảnh cuối cùng của truyện: một
không gian buổi tối chật hẹp, ẩm ướt, bẩn thỉu của đề lao, một cảnh tượng xưa nay
chưa từng có đã diễn ra, người cho chữ là kẻ tử tù, còn người nhận chữ là viên
quản ngục. Trái với phong thái uy nghi, lồng lộng của Huấn Cao, ngục quan khúm
núm cất từng đồng kẽm đánh dấu ô chữ, sự khúm núm ấy của viên quản ngục
không làm cho nhân cách bị hạ thấp mà trái lại càng nâng cao giá trị con người.
Đó là sự hạ mình trước cái Đẹp, cái Thiên Lương. Viên quản ngục chính là một
người có nhân cách đẹp, biểu tượng của cái đẹp đặt trên cái trần tục tầm thường.
“Yêu cái đẹp là thưởng thức, tạo ra cái đẹp là nghệ thuật”. Khí phách của viên
quản ngục tiêu biểu cho những người tuy không sáng tạo nghệ thuật nhưng thật
lòng trân quý và nâng niu, thiết tha yêu mến cái đẹp trong cuộc đời. Từ chỗ chỉ
yêu cái đẹp của nét chữ đến yêu cái đẹp toàn diện của con người đặc biệt là yêu
một nhân cách đẹp, chi tiết ngục quan cảm động, vái lạy người tử tù đã cho thấy
rằng ông đã quay trở về với cái thiện, chính cái đẹp đã làm sống dậy con người ấy
giữa cái nhơ nhớp của ngục tù.
Hình tượng nhân vật quản ngục gợi ta nhớ tới nhân vật Đan Thiềm trong vở
kịch “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của tác giả Nguyễn Huy Tưởng. Bà cũng dành
một tình yêu mãnh liệt cho cái đẹp. Bà thấy được tàì năng trong con người Vũ
Như Tô, trân trọng và sẵn lòng dấn thân, kể cả phải hy sinh tính mạng mình. Ngẫm
lại thì có bao nhiêu người sống trên đời dám làm điều như vậy?
Rõ ràng, khi xét trên bình diện khác, bình diện của nghệ thuật thì viên quản
ngục hiện lên qua bàn tay nhào nặn của Nguyễn Tuân lại vô cùng trong trẻo, thanh
sạch. Ông xứng đáng là một thanh âm trong trẻo, một nhân cách thuần khiết đáng
được trân trọng, xứng đáng đặt ngang hàng những bậc anh hùng khí phách “nhất
sinh đê thủ bái mai hoa.”
Hai ý kiến đã đặt ra cho ta những trăn trở về cuộc sống. Ngục quan là hiện
thân của cuộc đời trần trụi nhưng tâm hồn ông là biểu tượng của cái đẹp. Liệu rằng
nghệ thuật và cuộc đời có còn khăng khít? Cái đẹp của nghệ thuật có đủ làm con
người gắn lại với lương tri?
Đề tài thuyết trình phần nào đã cho mình và mọi người môt cách nhìn
nhận toàn diện và sâu sắc hơn về nhân vật viên quản ngục. Trên đây là quan điểm
mà chúng tớ muốn chia sẻ với mọi người, chúng mình luôn sẵn sàng lắng nghe
những nhận xét và phản biện của các bạn. Hy vọng rằng những câu trả lời này sẽ
truyền cảm hứng về một hành trình mà nhân loại trở nên chân thật, nhân ái và can
đảm hơn! Cảm ơn các cậu đã đồng hành cũng tớ trong suốt buổi thuyết trình!
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh nêu được một số thông tin về tác giả và tác phẩm
- Học sinh xác định được người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba, điểm
nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật
- Học sinh phân tích được cảm xúc chủ đạo của tác giả.
- Học sinh đánh giá được những bài học đạo đức, văn hóa từ văn bản.
2. Năng lực
Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản
3. Phẩm chất: Yêu thương và có trách nhiệm đối với con người, cuộc sống.
Phụ lục 3. Trích đoạn “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” (Luis Sepúlveda)
Chương 15 – Phần 2: Lucky, thực sự may mắn
Lucky lớn nhanh như thổi, được bao bọc trong sự yêu thương của bầy mèo.
Sau một tháng sống trong tiệm tạp hóa của Harry, nó đã ra dáng một con hải âu
tuổi thiếu niên thon thả với lớp lông vũ mềm màu bạc.
Khi có khách tới tham quan tiệm tạp hóa, Lucky theo hướng dẫn của Đại
Tá, co mình bất động giữa những con chim nhồi bông, giả vờ là một trong số
chúng. Nhưng buổi chiều muộn, khi tiệm tạm hóa đóng cửa và lão thủy thủ già đã
đi nghỉ ngơi, nó lại lạch bạch với dáng vẻ của một con chim biển đi xuyên qua các
căn phòng, trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thế chứa trong đó. Trong khi đó,
Einstein điên cuồng giở hết cuốn sách này sang cuốn sách khác, tìm ra phương
pháp giúp Zorba dạy con chim mới trổ cánh tập bay.
“Việc tập bay bao gồm đẩy không khí ra phía trước và phía sau. À há! Giờ
thì chúng ta đã tìm ra yếu tố quan trọng,” Einstein ngâm nga, vẫn chúi mũi vào
một cuốn sách.
“Tại sao con lại phải bay?” Lucky hỏi, hai cánh khép chặt vào thân.
“Bởi vì con là hải âu, mà hải âu thì phải bay,” Einstein đáp. “Với bác thì
thật là khủng khiếp, thật là khủng khiếp nếu con không nhận ra điều đó.”
“Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu” Lucky
cãi lại. “Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”
Một buổi chiều, nó lạch bạch đi tới cửa ra vào tiệm tạp hóa, ở đó có vụ
đụng độ không mấy dễ chịu với con đười ươi.
“Tao không muốn phân chim quanh đây đâu, con nhỏ lòi dom kia”
Matthew rít lên.
“Tại sao ngài lại gọi cháu thế, thưa ngài Khỉ?” Lucky rụt rè hỏi.
“Chim chóc con nào chẳng làm thế. Ị bậy khắp nơi. Mà mày thì đích thị là
một con chim,” con đười ươi nhắc lại với vẻ hách dịch.
“Ngài nhầm rồi. Cháu là một con mèo và rất biết giữ vệ sinh,” Lucky phản
ứng, tìm kiếm sự đồng cảm của con khỉ không đuôi. “Cháu dùng chung cái thùng
vệ sinh với bác Einstein.”
“Thật là nực cười! Bọn khố rách áo ôm làm trò gì mà thuyết phục được
mày tin rằng mày là một trong số chúng thế? Mày ngó lại mày tí coi: mày có hai
chân, và mèo thì có bốn chân. Mày có lông vũ, còn chúng nó có lông mao. Còn
đuôi mày? Ơ? Đuôi mày đâu ấy nhỉ? Mày cũng dở hơi chả kém gì con mèo kia, bỏ
cả đời cắm đầu vào mấy cuốn sách rồi kêu lên, ‘Khủng khiếp! Khủng khiếp!’ Đồ
chim đần độn. Và mày có biết tại sao lũ đó lại tỏ ra tử tế như thế với mày không?
Chúng nó đang đợi mày béo nẫn ra, rồi làm thịt mày thành bữa ăn ra trò. Chúng
sẽ chén tuốt cả lông lẫn xương của mày!” con đười ươi rít lên.
Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để
xơi món yêu thích – món mực ống mà Secretario chôm được từ bếp nhà hàng.
Cảm thấy lo lắng, bọn chúng chạy đi tìm con hải âu, Zorba tìm thấy nó
buồn bã nằm rúc giữa đám thú nhồi bông. “Con có đói không, Lucky? Chúng ta
có món mực đấy,” Zorba bảo nó.
Con hải âu không buồn hé mỏ.
“Con thấy trong người khó chịu à?” Zorba lo lắng hỏi, “Con có bị ốm
không?”
“Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?” nó hỏi mà
không ngẩng đầu lên.
“Không, để con lớn nhanh và mạnh khỏe.”
“Rồi khi con béo, má sẽ mời bọn chuột tới chén thịt con phải không?” nó
léc quéc, đôi mắt đẫm nước.
“Con nghe ở đâu chuyện vớ vẩn như thế hả?” Zorba ngoao lên giận dữ.
Nước mắt lưng tròng, Lucky thuật lại tất cả mọi thứ mà Matthew đã nói với
nó. Zorba liếm khô nước mắt của Lucky và bỗng nhiên nhận ra mình đang giảng
giải cho con hải âu nhỏ, điều mà nó chưa từng làm trước đây:
“Con là một con hải âu. Gã đười ươi đúng ở điểm đó, nhưng chỉ điểm đó
thôi. Tất cả chúng ta đều yêu con, Lucky. Và chúng ta yêu con bởi vì con là một
con hải âu. Một con hải âu xinh đẹp. chúng ta chưa từng phủ nhận khi nghe con
nói con là mèo, bởi điều đó an ủi chúng ta rằng con muốn giống chúng ta, nhưng
con khác với chúng ta và chúng ta vui với sự khác biệt đó. Chúng ta đã không cứu
được mẹ con, nhưng chúng ta có thể giúp con. Chúng ta đã bảo vệ con từ khoảnh
khắc con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời. chúng ta đã dành cho con sự chăm sóc mà
không hề nghĩ tới việc biến con thành một con mèo. Chúng ta yêu con như yêu một
con hải âu. Chúng ta cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy, chúng ta là bạn
con, là gia đình của con, và chúng ta muốn con biết rằng nhờ con, chúng ta đã
học được một điều đáng tự hào: chúng ta học được cách trân trọng ,quý mến và
yêu thương một kẻ không giống chúng ta. Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu
thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự
rất khó khăn, và con đã giúp chúng ta làm được điều đó. Con là chim hải âu, và
con phải sống cuộc đời của một con hải âu. Con phải bay. Khi con đã học hành tử
tế, Lucky, ta hứa với con rằng con sẽ thấy hạnh phúc lắm, và sau đó tình cảm của
chúng ta dành cho nhau thậm chí còn sâu sắc và đẹp đẽ hơn, bởi đó là tấm chân
tình giữ hai loài vật hoàn toàn khác nhau.”
“Con sợ bay lắm,” Lucky léc quéc, đứng dậy.
“Khi con tập bay, ta sẽ ở đó với con,” Zorba thầm thì, liếm đầu Lucky. “Ta
đã hứa với mẹ con rồi.”
Con hải âu nhỏ và con mèo mun to đùng, mập ú cùng bước đi – con mèo
dịu dàng liếm đầu con hải âu và con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.
ĐỌC
Văn bản 1: SỰ SỐNG VÀ CÁI CHẾT
(Trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Giúp HS:
+ Phân tích, đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán nội dung văn
bản từ nhan đề
+ Phân tích, đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, suy luận và phân
tích được vai trò của những số liệu, dẫn chứng trong việc thể hiện thông tin văn
bản
+ Phân tích, đánh giá được quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản
+ Thấy được mối quan hệ giữa sự sống và cái chết trên Trái Đất
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Trung thực, trách nhiệm
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài
học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
ĐỌC
Văn bản 3 “NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT”
(Nguyễn Văn Huyên)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được nội
dung của văn bản từ nhan đề.
– HS nhận biết được các đặc điểm của loại văn bản thông tin, cụ thể là chuyên
khảo của văn bản được đọc.
– HS nhận biết và phân tích được vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ trong
văn bản, cũng như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Rèn luyện ý thức tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo di sản nghệ thuật truyền thống dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài
học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nghệ thuật truyền thống của người
GV đặt câu hỏi: Việt là những giá trị văn hóa, giá trị
Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền tinh thần mang nét đặc trưng riêng của
thống của người Việt? Hãy nêu cảm dân tộc ta. Đó có thể là những loại hình
nhận về một phương diện nào đó sân khấu truyền thống hay những nét
trong gia sản tinh thần vô giá này mà văn hóa lâu đời vẫn còn được gìn giữ.
bạn hứng thú. - Phương diện gìn giữ và lưu truyền
B2: Thực hiện nhiệm vụ những nét đẹp của nghệ thuật truyền
GV chia nhóm và yêu cầu HS trao đổi thống người Việt là một phương diện
thảo luận, nêu ý kiến đáng được quan tâm. Nghệ thuật truyền
GV quan sát, nhắc nhở hướng dẫn HS thống là một gia sản tinh thần vô giá
trả lời theo quan điểm cá nhân, cách của người Việt, việc gìn giữ và bảo tồn
thể hiện … nó là rất cần thiết, đặc biệt là giới trẻ
B3: Báo cáo kết quả thực hiện ngày nay cần có nhận thức kĩ hơn về
nhiệm vụ học tập vấn đề này.
GV gọi bất kì thành viên của mỗi
nhóm để trả lời câu hỏi. Sau đó, đại
diện nhóm sẽ nhận xét, bổ sung lẫn
nhau.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại
các ý.
B4: Kết luận, nhận định
(6 điểm) Chưa trả lơi đúng Trả lời tương đối đầy Trả lời tương đối đầy
câu hỏi trọng tâm đủ các câu hỏi gợi đủ các câu hỏi gợi
Không trả lời đủ dẫn dẫn
hết các câu hỏi gợi Trả lời đúng trọng Trả lời đúng trọng
dẫn tâm tâm
Nội dung sơ sài Có ít nhất 1 – 2 ý mở Có nhiều hơn 2 ý mở
mới dừng lại ở rộng nâng cao rộng nâng cao
mức độ biết và Có sự sáng tạo
nhận diện
0 điểm 1 điểm 2 điểm
Các thành viên Hoạt động tương đối Hoạt động gắn kết
chưa gắn kết chặt gắn kết, có tranh luận Có sự đồng thuận và
Hiệu quả nhóm chẽ nhưng vẫn đi đến nhiều ý tưởng khác
(2 điểm) Vẫn còn trên 2 thông nhát biệt, sáng tạo
thành viên không Vẫn còn 1 thành viên Toàn bộ thành viên
tham gia hoạt không tham gia hoạt đều tham gia hoạt
động động động
Điểm
ĐỌC
Văn bản 3 “PHỤC HỒI TẦNG OZONE: THÀNH CÔNG HIẾM HOI CỦA
NỖ LỰC TOÀN CẦU” ( Theo báo Tuổi trẻ cuối tuần, ngày 30/10/2021) -Lê
My
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Giúp HS:
– HS phân tích và đánh giá được cách đặt nhan đề của tác giả, suy đoán được
trong văn bản, cũng như sự kết hợp giữa chúng với phương tiện ngôn ngữ.
– HS thấy được mối quan hệ giữa câu chuyện về sự thành công của hành trình
phục hồi tầng ozone và con đường giải quyết các vấn đề toàn cầu khác.
2. Năng lực
- Giúp HS phát triển năng lực:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giao tiếp và thẩm mĩ
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm.
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip…; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Kết nối kiến thức từ tranh ảnh, kiến thức thực tiễn vào nội dung bài
học
b. Nội dung: HS quan sát, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện:
3. Tìm hiểu những hiểu biết của bạn về báo 4. Bạn hãy tìm hiểu khái quát về xuất xứ, tóm
“Tuổi trẻ cuối tuần” , tính chất của tờ báo, văn bản và vị trí văn bản
cách đưa tin của tờ báo. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
.............................................................................. ...........................................................................
II. Tìm hiểu nội dung văn bản
1. Thông tin chính của văn bản là gì? Đó là thông tin khoa học hay thông tin thời
sự chính trị? Vì sao?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... 2. Nhan đề và những thông tin trong phần sa-pô trong văn bản có gì đáng
chú ý?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............... 3. Theo dõi thông tin về tầng ozone và vai trò của nó.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...... 4. Chú ý thông tin về hợp chất CFC.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
........................................... 5. Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện
sự thật gì về chất CFC?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
6. Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone đã được diễn giải
như thế nào?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............... .....................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................... .............................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...............................7. Liên hợp quốc đã có những nỗ lực gì nhằm xóa sổ các hóa
chất có hại cho tầng ozone?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...... ..............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
................................................................................................................
8. Những nhân tố nào làm nên thành công của nỗ lực phục hồi tầng ozone?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................
III. Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
1. Hãy nhận xét về cách đặt nhan đề và cách triển khai nội dung của văn bản.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
2. Theo bạn, ngôn ngữ của văn bản này đã đáp ứng được những yêu cầu nào của
một bản tin?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
3. Bạn có đồng tình khi người đưa tin coi nhà nghiên cứu khoa học là “thám tử”,
“tuyến phòng thủ” và nỗ lực phục hồi tầng ozone là trận chiến?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
4. Hãy đánh giá tính hiệu quả của việc đưa kí hiệu phi ngôn ngữ vào văn bản.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
5. Theo bạn, thế nào là một bản tin có giá trị?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....... .............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..............................................................................
III.LUYỆN TẬP
Đề bài : Nêu quan điểm chính của tác giả bài viết. Hãy bàn luận về quan điểm ấy.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................
IV. Mở rộng và vận dụng
1. Hãy tìm hiểu một số vấn đề trên thế giới hiện nay cần đến những nỗ lực toàn
cầu và chỉ ra những lí do đẫn đến sự thành công hay chưa thành công trong việc
giải quyết những vấn đề ấy.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................
2. Từ hai văn bản Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn
cầu (Lê My) và Sự sống và cái chết (Trịnh Xuân Thuận), bạn suy nghĩ gì về sự tồn
vong của nhân loại và Trái Đất?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................
3.Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về giải pháp làm
giảm rác thải nhựa trên toàn cầu.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............. ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................
Học sinh làm việc theo nhóm cặp đôi (hai + Thanh đơn vị Dobson biểu thị "độ
bạn ngồi cùng một bàn)cùng thảo luận 3 dày" của tầng ozone trong khí
câu hỏi: quyển.
Câu 1: Những thông tin gì được cung cấp -Cách trình bày các thông tin:
trong hình ảnh? Thanh đơn vị được hiển thị ở góc
Câu 2: Các thông tin đó được trình bày dưới bên trái của hình ảnh.
như thế nào? - Tác dụng của các hình ảnh:
Câu 3:Tác dụng của hình ảnh này là gì? + Cung cấp hình ảnh trực quan về lỗ
Bước 3. Báo cáo, thảo luận thủng tầng ozone ở Nam Cực giai
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần đoạn 1979 – 2019 (xu hướng tăng
tìm hiểu, các bạn khác nhận xét, cho ý dần của diện tích lỗ thủng tầng
kiến ozone, giảm dần độ dày của lớp
Bước 4. Kết luận, nhận định ozone trong khí quyển; những dấu
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản hiệu lạc quan vào năm 2019 khi lỗ
thủng của tầng ozone cơ bản đã
được phục hồi)
+ Nhờ sử dụng các phương tiện phi
ngôn ngữ các thông tin trong văn
bản được biểu đạt cô đọng, trực
quan, hệ thống giúp người đọc dễ
dàng nắm bắt thông tin hiệu quả.
Hoạt động 3: Luyện tập vận dụng: Quan sát sơ đồ “Vườn quốc gia Ba Vì” và
thực hiện các yêu cầu
a.Mục tiêu: HS nhận biết được các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong
sơ đồ, những phương tiện phi ngôn ngữ và phương tiện ngôn ngữ có quan hệ với
nhau như thế nào từ đó biết vận dụng vào thực tế sử dụng phương tiện phi ngôn
ngữ.
b. Nội dung: HS quan sát, đọc SGK, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet, trả lời
câu hỏi vào phiếu học tập
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức, phiếu bài tập, câu trả lời miệng
của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV-HS Dự kiến sản phẩm
B1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
-GV phân công nhiệm vụ cho
học sinh
- GV chia lớp thành 4 nhóm HS -Nhóm 1: Ngoài các phương tiện ngôn
theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các ngữ, sơ đồ trên còn sử dụng những phương
nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, đường dẫn,
nhà bản đồ, chú thích (hình ảnh cây, hoa, hồ
- Nhóm 1: Ngoài phương diện ngôn nước biểu thị điểm tham quan; các nét liền
ngữ, sơ đồ trong SGK tr 89 còn sử màu đỏ biểu thị đường ô tô; các nét đứt
dụng những phương tiện nào khác? màu đỏ biểu thị đường đi bộ, các mũi tên
- Nhóm 2: Những phương tiện phi biểu thị hướng đi, các con số biểu thị thứ
ngôn ngữ trong sơ đồ được trình tự..)
bày như thế nào vào biểu đạt thông -Nhóm 2: Những phương tiện phi ngôn
tin gì? ngữ được trình bày dưới dạng sơ đồ và
- Nhóm 3: Những phương tiện phi biểu đạt toàn cảnh vườn quốc gia Ba Vì,
ngôn ngữ và phương tiện ngôn ngữ nhằm hướng dẫn du khách tham quan.
trong sơ đồ có quan hệ với nhau - Nhóm 3: Những phương tiện phi ngôn
như thế nào? ngữ và những phương tiện ngôn ngữ trong
- Nhóm 4: Những phương tiện phi sơ đồ có quan hệ mật thiết với nhau.
ngôn ngữ trong sơ đồ có quan hệ Những phương tiện ngôn ngữ được dùng
với nhau như thế nào? làm chú thích, nêu địa danh, giải thích cho
B2.Thực hiện nhiệm vụ học tập: những phương tiện phi ngôn ngữ.
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và -Nhóm 4: Những phương tiện phi ngôn
báo cáo sản phẩm ngữ được sử dụng trong sơ đồ có tác dụng
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách giúp người xem dễ dàng hình dung về các
thức báo cáo sản phẩm (trình bày khu vực ở vườn quốc gia Ba Vì.
bằng hình thức nào : trình chiếu p.p
hoặc video, cách thể hiện sản phẩm
ra sao)
B3. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập:
GV gọi đại diện 4 nhóm HS báo cáo
*Các phương tiện phi ngôn ngữ thường
sản phẩm, các nhóm còn lại nhận
được sử dụng: hình ảnh, mũi tên, con số,
xét, bổ sung
màu sắc…
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại
*Tác dụng: Giúp cho người đọc dễ dàng
các ý.
nắm bắt thông tin, hình dung một cách
B4. Kết luận, nhận định
cụ thể vị trí các không gian, lộ trình di
chuyển
* Cách dùng: Đọc kỹ chú thích, nhận
diện hình ảnh, màu sắc, con số…
Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu về văn bản hướng dẫn nơi công cộng
Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
- Thế nào là văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Yêu cầu của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Nội dung của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Hình thức của văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
- Cách viết văn bản hướng dẫn nơi công cộng? ?
Điều 1: Tôn trọng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Kính trọng người lớn, lễ phép với
thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè; không đánh nhau gây mất đoàn kết trong lớp
học; không nói tục, chửi bậy.
Điều 2: Thi đua học tốt: Đi học đúng giờ (có mặt ở trường trước 15 phút khi buổi
học bắt
đầu), Nghỉ học phải có lý do, phải có giấy xin phép được phụ huynh ký xác nhận;
Học bài, làm bài tập trước khi đến lớp.
Điều 3: Đến lớp học: phải học bài và làm bài tập đầy đủ; phải có đủ đồ dùng học
tập; đầu tóc, quần áo gọn gàng nghiêm túc, mặc đồng phục theo đúng quy định của
nhà trường; giữ gìn vệ sinh chung của lớp của trường; không xả rác, vứt rác bừa
bãi; có ý thức giữ gìn bảo vệ của công.
Điều 4: Học sinh có mặt trong lớp sau khi kết thúc hiệu lệnh báo hiệu bắt đầu tiết
học. Trường hợp lớp chưa có giáo viên thì phải giữ trật tự, lớp trưởng hoặc bí thư
lên báo cáo với ban giám hiệu.
Điều 5: Trong lớp trật tự chú ý nghe giảng, có ý thức tham gia xây dựng bài;
không được nói chuyện riêng, làm việc riêng trong lớp. Chỉ được phát biểu hoặc
trình bày ý kiến khi được giáo viên cho phép.
Điều 6: Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể.
Điều 7: Tất cả học sinh phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các điều trong
nội quy học sinh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện
hành của Bộ GD&ĐT và quy định xử lý học sinh vi phạm của trường.
Phụ lục 2. Rubic đánh giá bài viết
STT Nội dung đánh giá Kểt quả
Đạt Chưa đạt
1 - Tên của tổ chức biên soạn nội dung nội quy , vị trí
đặt?
4 - Các mục trong nội quy, cách sắp xếp theo trật tự
các mục, Hình thức trình bày các mục
Bước 1. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm viết nội quy, hướng
1 dẫn: ......................
Chuẩ 2. Xác định đối tượng người đọc và người thực
n bị hiện:........................................
viết: 3. Xác định mục đích của văn
bản .....................................................................
4. Liệt kê những yêu cầu, quy định:
- ............................................................................................
-.............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................
-..............................................................................................
Bước 1. Tên tổ chức ra thông báo: .................................................
2: 2. Tên văn bản: .....................................................................
Tìm ý 3. Lời dẫn: .............................................................................
và lập 4. Các yêu cầu, quy định: (mục 4. bước 1)
dàn ý
Bước ......................................................................................................................
3: ..........
Viết ......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
......................................................................................................................
..........
Bước
4:
Chỉn
h sửa
và
hoàn
thiện
GVCN
Sản phẩm 2: nội qui thư viện
Tất cả thành viên trong nhà trường đề là bạn đọc của thư viện, bạn đọc cần thực
hiện đúng các quy định sau:
1. Vào thư viện phải giữ gìn trật tự, im lặng và giữ vệ sinh chung, tư trang,
cặp sách để đúng nơi quy định.
2. Xuất trình thẻ thư viện thẻ bạn đọc để mượn sách, mỗi lần mượn không quá 02
bản. Thời hạn mượn sách là một tuần (trừ sách GV và sách GK)nếuchưa đọc xong
bạn đọc đến thư viện xin gia hạn, chưa trả sách cũ không được mượn sách mới.
3.Các loại từ điển, báo chí và sách quý hiếm chỉ được sử dụng tại chỗ.
4. Bạn đọc phải gữi gìn sách, báo cẩn thận: khi mượn cần xem kỹ tình trạng sách,
không làm rách, bẩn, viết, vẽ, đánh dấu vào sách.
5. Bạn đọc làm mất sách phải đền sách mới, hoặc đền bằng tiền ngang với giá trị
thực tế cuốn sách tại thời đểm xử lý bồi thường. Nếu làm hư hỏng sách, tùy múc
độ bồi thường thỏa đáng.
6. Nhà trường sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết để đảm bảocác thành viên đều
hiện đúng quy định trên.
THƯ VIỆN SẴN SÀNG PHỤC VỤ BẠN ĐỌC!
Phụ lục 3:
1. Nội quy công viên
Tỉnh/Huyện...... Cộng hòa........
Công viên.........
1. Khách đến công viên phải thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh nơi công
cộng; ăn mặc lịch sự; sinh hoạt, vui chơi, giải trí lành mạnh; bảo đảm trật tự và
thuần phong mỹ tục.
2. Không được mang vũ khí, hung khí, chất cháy nổ, hóa chất độc hại, hàng cấm
vào công viên; không bày bán hàng hóa trong công viên.
3. Không sử dụng ma túy, bia rượu và các chất kích thích; không tổ chức các hoạt
động cờ bạc, bói toán, đá gà, mại dâm, bất kỳ các hành vi trái pháp luật và các tệ
nạn xã hội trong công viên.
4. Không tự tiện chiếm dụng, di chuyển, sửa chữa, làm hư hại các thiết bị, tài sản,
công trình trong công viên như: bóng đèn, vòi phun, tủ điện, băng ghế, chậu kiểng,
hồ cá, v.v…
5. Không viết, vẽ, chạm khắc lên tường, cây và các vật thể khác hiện có trong công
viên; không leo trèo lên cây, hàng rào, tường rào, tượng đài trong công viên;
không dẫm lên thảm cỏ, không hái hoa, trái, bẻ cành, chặt hạ hay hủy hoại cây của
công viên dưới bất kỳ hình thức nào; không săn bắt chim cá cảnh trong công viên.
6. Không tắm rửa, giặt đồ, phơi đồ, không nằm trên ghế đá, thảm cỏ của công viên,
không đốt lửa, đun nấu, thả diều, bắn chim, câu cá, đá bóng, trượt pa-tanh, lướt
ván trong công viên.
7.Khách đến công viên phải gửi xe đúng nơi quy định; không dẫn các loại thú vào
công viên, không xả rác, chất thải; phải bỏ rác và đại tiểu tiện đúng nơi quy định.
8. Khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ vui chơi tại công viên, du khách
không được làm hư hại các dụng cụ, thiết bị và phải tự chịu trách nhiệm về những
thiệt hại (nếu có) và không được sử dụng sai chức năng, sai đối tượng sử dụng của
các dụng cụ, thiết bị này. Trẻ em dưới 13 tuổi tham gia vui chơi phải có người đi
kèm để hướng dẫn, theo dõi, giám sát, bảo vệ đảm bảo an toàn trong khi vui chơi.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sinh hoạt tập thể, cắm trại, chụp ảnh, quay
phim, quảng cáo, văn nghệ, TDTT phải được sự đồng ý của quản lí công viên và
phải theo đúng các quy định
10. Tuyệt đối không được tổ chức tiến hành các hoạt động hội họp, tuyên truyền
các nội dung trái pháp luật, các hành vi vi phạm nội quy của công viên
Mọi hành vi vi phạm bản nội quy này, nếu gây thiệt hại cho công viên và làm
ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường đều phải được xử lý kịp thời đúng quy định
của pháp luật có liên quan.
Khi xảy ra tình thế cấp thiết cần tư vấn hoặc hỗ trợ, quý khách vui lòng báo
ngay cho nhân viên bảo vệ, nhân viên quản lý công viên hoặc liên hệ:........
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy và
Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
2. Về năng lực
* Năng lực đặc thù
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn.
- Biết thảo luận về Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng đã viết.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và
khả năng viết Văn bản nội quy và Văn bản hướng dẫn nơi công cộng
* Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc - hiểu văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để
phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bài viết của HS
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
3. Bài mới
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: Chơi trò chơi “Gà con qua cầu”
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Đáp án
- GV giới thiệu luật chơi, cách thức tiến hành
- GV trình chiếu nội dung các câu hỏi
1. a. PCNN Hành
Câu 1: Văn bản nội quy và văn bản hướng dẫn thuộc phong
chính
cách ngôn ngữ nào?
a. PCNN Hành chính b. PCNN Sinh hoạt
c. PCNN Nghệ thuật d. PCNN Báo chí 2. b. Nội quy cơ
Câu 2: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy, quan
hướng dẫn được sử dụng trong lĩnh vực hành chính, công
vụ?
a. Nội quy lao động
b. Nội quy cơ quan
3. c. Hướng dẫn
c. Nội quy Phòng cháy nổ
xử lí sốc phản vệ
d. Hướng dẫn quy trình xử lí thủ tục một cửa
vacxin covid 19
Câu 3: Văn bản nào dưới đây không thuộc loại VB nội quy,
hướng dẫn được sử dụng trong đời sống hằng ngày?
a. Nội quy thư viện
b. Nội quy lớp học 4. d. Chuẩn bị
c. Hướng dẫn xử lí sốc phản vệ vacxin covid 19 viết; tìm ý, lập dàn
Câu 4: Các bước thực hành viết Văn bản nội quy, hướng hoàn thiện
dẫn nơi công cộng?
a. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; viết
b. Tìm ý, lập dàn ý; viết; chỉnh sửa hoàn thiện
c. Tìm ý, lập dàn ý; chuẩn bị viết; chỉnh sửa hoàn thiện
d. Chuẩn bị viết; tìm ý, lập dàn ý; Viết; chỉnh sửa hoàn
thiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, chọn phương án
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- HS trình bày phương án; thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, trình chiếu phương án đúng
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
* Thao tác 1: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết Văn bản nội quy
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản nội quy
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công
não, thông tin phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản khảo số 01 (phần
nội quy? Phụ lục)
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản
nội quy công viên?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở
tiết 2 phần vận dụng viết
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
* Thao tác 2: HDHS Tìm hiểu yêu cầu Viết VB hướng dẫn nơi công cộng
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về Viết Văn bản hướng dẫn
nơi công cộng
b. Nội dung: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công
não, thông tin phản hồi, mảnh ghép.
c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài viết tham
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài Văn bản khảo số 2 (phần
hướng dẫn nơi công cộng? Phụ lục)
- Nhắc lại những yêu cầu cụ thể của kiểu bài viết Văn bản
hướng dẫn thực hiện Biện pháp phòng chống Covid 19
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm nhỏ đã chia ở
tiết 2 phần vận dụng viết.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Đại diện từng nhóm báo kết quả thảo luận
Bước 4. Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG
a. Mục tiêu: Nhận ra những ưu - khuyết trong bài viết, cách sửa chữa.
b. Nội dung: Nêu vấn đề
c. Sản phẩm học tập: Bài viết của HS.
d. Tổ chức thực hiện: GV trả bài và yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV nhận xét chung
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. + Ưu điểm
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên + Tồn tại, hạn chế
kết. - HS căn cứ phần nhận xét
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh của GV, Bảng kiểm tự
nghiệm. đánh giá và đánh giá đồng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ đẳng để chỉnh sửa, hoàn
Bước 3. Báo cáo, thảo luận thiện bài viết.
Bước 4. Kết luận, nhận định
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học, có sự vận dụng và mở rộng kiến
thức
b. Nội dung: Đọc sáng tạo các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng khác
c. Sản phẩm học tập: Ghi chép, báo cáo hoạt động Đọc sáng tạo của HS
d. Tổ chức thực hiện: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, làm ở nhà.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bài viết tham khảo
1. Văn bản Nội quy
Kết quả
STT Nội dung đánh giá Chưa
Đạt
đạt
1 Nêu được những yêu cầu về thể thức đối với một văn
bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
2 Nêu được nhận xét xác đáng về ưu điểm, nhược điểm
của văn bản đưa ra thảo luận.
3 Các ý tưởng được trình bày một cách rõ ràng và
thuyết phục.
4 Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hợp lí.
5 Thực hiện việc đối thoại với người nghe trên tinh thần
hợp tác, tạo ra không khí thảo luận cởi mở, có tính
xây dựng.
6 Thống nhất được với những người tham gia thảo luận
về phương án sửa chữa, hoàn thiện văn bản.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ + Chi tiết: Đại dương mênh mông những gì
- Tìm các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự
cảm trong văn bản. huyền bí. Yếu tố biểu cảm còn được bộc lộ
- Phân tích giá trị, tác dụng của các yếu trong cách sử dụng biện pháp điệp ngữ, các
tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản. câu cảm thán trong văn bản.
- Tìm và phân tích tác dụng của các biện + Tác dụng:
pháp tu từ trong văn bản. Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung
B2: Thực hiện nhiệm vụ được vẻ đẹp kì diệu của thế giới mà ta đang
HS thảo luận, trả lời các câu hỏi. sống.
B3: Báo cáo thảo luận Yếu tố biểu cảm giúp bộc lộ tình yêu, sự
Cá nhân trình bày, nhận xét, bổ sung. ngưỡng mộ cùa tác giả đối với sự kì diệu của
B4: Kết luận, nhận định thực tại.
Gv nhận xét, chốt vấn đề. Mặc dù nhìn cuộc sống từ lăng kính của một
nhà khoa học, sử dụng các bằng chứng, lí lẽ là
các tri thức khoa học khách quan, nhưng việc
sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm đã khiến
cho văn bản nghị luận trở nên uyển chuyển,
xúc động, hấp dẫn. Miêu tả và biểu cảm vì
thế giúp gia tăng sức thuyết phục của văn bản
nghị luận.
- Các biện pháp tu từ và tác dụng
+ Các biện pháp tu từ như so sánh (ví dụ: thế
giới là "một trò chơi ghép hình mênh mông
của không gian và các hạt cơ bản"; "chúng ta
giống như đứa trẻ, khi lớn lên nhận ra rằng thế
giới không chỉ vẻn vẹn là những gì ở quanh
mình như nó tưởng khi còn bé"; "tự nhiên là
nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa
⁕ Nhiệm vụ 4: Mối quan hệ giữa con là chúng ta đang ở nhà của mình",...), ẩn dụ
người và thực tại và khả năng nhận ("đại dương mênh mông những gì chưa
thực thế giới của con người biết",...), điệp ngữ ("Chúng ta từng tin rằng",
B1: Chuyển giao nhiệm vụ "chúng ta từng nghĩ rằng"..'.)
HS làm việc cặp đôi và thực hiện nhiệm
vụ: - Tác dụng: Giúp cho lời văn trở nên uyển
- Đọc kĩ thông tin về tiểu sử tác giả, liên chuyển, bay bổng và giúp tăng sức biểu cảm
hệ thông tin này với những thông tin của ngôn từ.
được trình bày trong văn bản. 4. Mối quan hệ giữa con người và thực tại
- Xem lại các bằng chứng, lí lẽ của tác và khả năng nhận thực thế giới của con
giả trong văn bản, cho biết những bằng người
chứng, lí lẽ đó có nguồn gốc từ đâu. - Mối quan hệ giữa con người và thực tại
- Xác định điểm nhìn của nhân vật xưng + Tác giả văn bản là một nhà vật lí học thiên
"tôi" trong văn bản, chú ý đến những văn, đồng thời là một nhà triết học.
thông tin như: "Trong bức tranh khoa + Trong văn bản, ông không chỉ thể hiện quan
học rộng lớn ngày nay" "Tôi đã trình điểm về thế giới với tư cách một nhà khoa học,
bày thế giới trông như thế nào dưới ánh mà còn thể hiện một sự suy tư, cắt nghĩa về
sáng khoa học",... bản chất của thực tại, vế mối quan hệ giữa con
- Đọc kĩ bốn đoạn cuối của văn bản, tìm người và thực tại từ góc nhìn triết học.
những chi tiết cho thấy quan điểm của Từ những góc nhìn này, ông nhận rõ sự nhỏ
tác giả vé khả năng nhận thức thế giới bé của con người trước sự lớn lao, kì vĩ và vẻ
của con người. đẹp tuyệt đối của thực tại.
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Khả năng nhận thực thế giới của con
GV hướng dẫn. người
B3: Báo cáo thảo luận Tác giả cho rằng thế giới mà chúng ta đang
HS trả lời câu hỏi. Các HS khác bổ sống là mênh mông, vô hạn; những gì mà
sung, nhận xét. chúng ta khám phá ra là hữu hạn. Còn rất
B4. GV ghi nhận câu trả lời của HS. nhiều điều mà chúng ta vẫn chưa tìm hiểu hết.
Nhưng trí tò mò của con người là vô hạn, vì
thế, tri thức của ta không ngừng tăng lên.
VĂN BẢN 2
CON ĐƯỜNG KHÔNG CHỌN
( Robert Frost)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội của văn bản
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống.
- Nhận biết sự khó khăn và tầm quan trọng của việc quyết định hướng đi cho bản
thân trong cuộc sống, sự can đảm và ý thức chịu trách nhiệm trước những lựa chọn
của bản thân.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
giao tiếp, hợp
tác, sử dụng CNTT…
b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng
lực văn học.
- HS biết vận dụng các tri thức về thơ để chiếm lĩnh bài thơ của Robowts phờ rót
xơ
- HS biết lựa chọn giá trị nào là đúng và phù hợp để làm hành trang cho cuộc
sống của mình
- HS biết thuyết trình được một bài luận về bản thân
- HS biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn
ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ.
3. Phẩm chất
- Biết nhìn lại mình, định vị bản thân và theo đuổi những giá trị xứng đáng
- Biết yêu cái đẹp, sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm
với cộng đồng.
- Luôn có ý thức rèn luyện bản thân để có lối sống tích cực
- Tôn trọng và có ý thức tìm hiểu các nền văn học, văn hoá trên thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
I. Giáo viên
- Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+ Các phương tiện : Máy vi tính,
+ Học liệu:Video clips , tranh ảnh.
* Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP 01a: Con đường không chọn
Tìm hiểu tác giả
- Những nét chính về cuộc đời và sự
nghiệp của nhà thơ Robert Frost( Rô
bớt Phờ rót)
HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu b. Ba khổ đầu: Hai lối rẽ- Sự đắn đo
ba khổ đầu của người lữ hành
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ b1. Khổ 1:
- GV chuyển giao nhiệm vụ. - NVTT: Người lữ hành.
Xác định nhân vật trữ tình? - Khổ thơ đầu nói lên sự cân nhắc đắn đo
HS tiếp nhận nhiệm vụ của người lữ hành.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, - Tác giả đã đưa hình ảnh “hai ngã rẽ về
thực hiện nhiệm vụ cánh rừng” và “một bộ hành” để nói lên
- GV quan sát, gợi mở sự cân nhắc đắn đo và chọn lựa.
- HS đọc thảo luận ->Tại sao tác giả lại đưa ra hình ảnh đó
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động mà không đưa hình ảnh khác như: lối rẽ
và thảo luận về phía biển hay về phía núi?
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm ÊHai ngã rẽ trong khi một bộ hành thì
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại bắt buộc người bộ hành phải chọ lựa như
lắng nghe, bổ sung, phản biện thế nào cho đúng, đó là điều rất khó. Vả
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện lại đây không phải là con đường bình
nhiệm vụ thường như ta nghĩ mà là con đường sự
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến nghiệp cho tương lai.
thức Ê“Hình ảnh cánh rừng” nói lên sự hoang
vu, sự tối mịt, chằng chịt, sự bế tắc khó
nhìn thấu và khó chọn lựa.
=> “Con đường” trong bài thơ là ẩn dụ
chỉ hành trình trên đường đời của mỗi
con người.
- “lối rẽ” là ẩn dụ chỉ những quyết định
dẫn đến những hướng đi khác nhau trên
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ đường đời.
- GV chuyển giao nhiệm vụ: b2. Khổ 2,3
- HS tiếp nhận nhiệm vụ: - Hai con đường có vẻ giống nhau: rừng
1. Trong khổ thơ thứ 2,3 hai lối rẽ lá vàng, cỏ rậm trên mặt đường, thấy dấu
được miêu tả như thế nào? Liệu đó có mòn, lá rơi đầy chưa đen vết chân ai…và
phải là khó khăn cho NVTT khi lựa người ta đều không nhìn thấy hết phía
chọn lối rẽ không? trước nó là gì…
-> Đó là tình thế khó khăn của đời sống,
2. Em thử hình dung, nếu nhân vật nhất là khi ta không thể phóng tầm mắt
trữ tình không thể chọn cả hai lối rẽ lên trước để xem con đường này dẫn ta
cùng lúc thì anh ta có thể không lựa tới đâu và liệu nơi đó có như ta kì vọng
chọn bất cứ lối rẽ nào được chăng? hay không.
Em có đồng tình với quyết định - Tình huống nhân vật trữ tình đối mặt
đókhông? thực sự rất khó khăn vì anh ta không thể
3. Em cco nhận xét gì về trang thái cùng lúc đi trên hai con đường. Nhưng
của NVTT trước hai con đường? nếu từ bỏ sự lựa chọn thì hành trình của
Trong cuộc sống, em có hay rơi vào anh ta không thể bắt đầu và anh ta chỉ mãi
này không, hãy chia sẻ suy nghĩ của giẫm chân tại chỗ, không tiếp bước được
bản thân? (có thể lấy ý kiến riêng của Vậy cuộc sống như vậy đã có giá trị đích
cá nhân) thực chưa? (HS lí giải theo nhiều cachs
miễn phù hợp)
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, - Điều này không đồng nghĩa với việc
thực hiện nhiệm vụ anh ta tin chắc
- GV quan sát, gợi mở con đường mình chọn là con đường tốt
- HS đọc thảo luận ( thời gian 5p) hơn con đường mình đã không chọn.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động -> Học sinh chia sẻ: Dự kiến gợi ý
và thảo luận + Có thể trạng thái phânvân, băn khoăn
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm này thực ra là một trạng thái khá phổ biến
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại .
lắng nghe, bổ sung, phản biện + Tuy nhiên, trong cuộc sống không
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhất thiết phải tin rằng lối rẽ mình chọn là
nhiệm vụ con đường tốt hơn mà đó có thể là sự yêu
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thích hay cảm thấy phù hợp…khiến bản
thức thân lựa chọn con đường đó; Không có
lựa chọn nào đúng hoặc sai hoàn toàn,
những giả thiết suy tưởng điều chúng ta
bỏ qua sẽ khiến chúng ta có suy ngẫm để
trưởng thành và cũng làm nên điều thú vị
trong cuộc sống
-> Cuộc đời con người cũng vậy, chúng
ta luôn phải dám đối mặt với những lựa
chọn và đưa ra quyết định đúng đắn để
tiếp tục bước đi trên hành trình của mình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ c. Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Sự lựa chọn
- GV chuyển giao nhiệm vụ: lối đi của nhân vật trữ tình.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ: - NVTT đã chọn lối đi “ Lối mòn ít có ai
1. Trong khổ thơ cuối NVTT đã đi”
chọn lối đi nào?Em nhận ra được -> Thông điệp: Mỗi người cần phải có
thống điệp gì từ sự lựa chọn đó? một hướng đi riêng, không nên đi theo lối
mòn của đã có nhiều người đi.
2. Em có nhận thấy được tâm trạng - Tâm trạng của NVTT: không thật sự tin
gì của nhân vật trữ tình trước lựa rằng lối rẽ đó sẽ tốt hơn. Anh ta tưởng
chọn đó? tượng đến viễn cảnh tương lai rằng “Tôi
3. NVTT cuối cùng đã đưa ra lựa sẽ kể chuyện này trong tiếng thở dài”.
chọn, em có nhận thấy anh ta tin sự ->Tiếng thở dài như ẩn chứa sự nuối tiếc,
lựa chọn của mình là con đường tốt trăn trở về con đường mình đã chọn và
nhất không? Trong cuộc sống, em có con đường mình không chọn
hay gặp điều này không?
“Tôi” chọn....Vì....
Tình huống kì lạ
Nhận xét
PHẦN 2:
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHI NGÔN NGỮ (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nhận biết được đặc điểm, các yếu tố của văn bản phi ngôn ngữ (hình thức
biểu hiện và nội dung thông tin);
- Đánh giá được tác dụng của biểu đồ, sơ đồ trong văn bản:
Bổ sung thông tin, trực quan - dễ hiểu, tư duy khoa học và mang tính thẩm mỹ…
2. Năng lực
- HS nhận biết và sử dụng kết hợp giữa phương tiên ngôn ngữ và phương tiện phi
ngôn ngữ như một số loại biểu đồ, sơ đồ cơ bản (biểu đồ tròn, biểu đồ Venn, biểu
đồ thời gian, sơ đồ cây…)
- Ứng dụng CNTT linh hoạt qua các phần mềm hỗ trợ
3. Phẩm chất: Biết làm chủ bản thân, có định hướng đúng đắn nhằm phát triển
hài hòa các mối quan hệ xã hội, có đóng góp tích cực cho đời sống của cộng đồng.
Phát triển khả năng sáng tạo hội họa, thẩm mĩ…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy tính bỏ túi, máy chiếu, Laptop, Giấy bìa A3; bút dạ,
nam châm bảng; phấn màu
2. Học liệu:
- Bảng điểm thi tốt nghiệp THPT, hoặc danh sách học sinh trúng tuyển lớp 10 (đã
xóa cột tên HS - năm 2022)
- Số liệu danh sách HS lớp 10 các khu vực trên địa bàn tuyển sinh (theo lớp, hoặc
khối)
- Một số mảnh ghép hình, sơ đồ, lược đồ về biển giao thông, khu du lịch, chương
trình học đại học…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: Báo cáo sĩ số, tình hình chuẩn bị đồ dùng và thiết bị học tập
2. Khởi động: KT kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ: Chọn 2 nhóm HS, tìm
đáp án đúng cho mỗi câu hỏi, nhóm nào trả lời đúng nhiều hơn sẽ được tính điểm
cao hơn. (Đại diện nhóm có tín hiệu trả lời nhanh, thư kí chỉ định và ghi kết quả)
Câu 1: Mục đích của văn bản thông tin là:
A. Chủ yếu dùng để cung cấp thông tin
B. Chủ yếu để ghi nhớ thông tin
C. Góp phần mở rộng hiểu biết xã hội
D. Tất cả các đáp án (Đáp án A)
Câu 2: Các văn bản thông tin có thể được kết hợp với các loại nào?
A. Hình ảnh
B. Bảng biểu
C. Sơ đồ chỉ dẫn
D. Tất cả các đáp án trên. (Đáp án D)
Câu 3: Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ có tác dụng gì?
A. Sáng tạo trong hình thức văn bản
B. Góp phần giúp cho người đọc dễ tiếp nhận và ghi nhớ thông tin
C. Làm cho văn bản thêm màu sắc hấp dẫn
D. Tất cả các đáp án trên (Đáp án B)
Câu 4: Trong các văn bản sau đây, loại nào có thể kết hợp phương tiện phi ngôn
ngữ?
A. Văn bản nội quy trường THPT
B. Bản hướng dẫn địa điểm khu du lịch Ao Vua
C. Sơ đồ trường học (Sơ đồ vị trí trong trung tâm thương mại)
D. Hướng dẫn quy trình sử dụng khẩu trang (hoặc dung dịch sát khuẩn)
E. Tất cả các loại trên (Đáp án E)
Câu 5: Trong các hình vẽ dưới đây, những hình vẽ nào sử dụng phương tiện phi
ngôn ngữ?
A. Hình vẽ sơ đồ tổ chức trong công ti
B. Hình vẽ biểu đồ giá vàng (chứng khoán)
C. Sơ đồ hệ thống báo cháy.
D. Hình vẽ biển báo giao thông (Đáp án : A,B,C,D)
A B
C D
VD:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 4: Tìm sự thay đổi về phương diện
Công việc
Nhóm 5: Nhận xét thay đổi về phương diện
Gia đình
- Nêu nội dung của sơ đồ và tác dụng của các
phương tiện phi ngôn ngữ trong sơ đồ.
55 tuổi
25 tuổi 45 tuổi -Mở cơ sở Là một người
Học xong đại học và đi kinh doanh truyền cảm hứng
làm
49
153
198
B4: Kết luận, nhận định
289
TK
điểm
Hóa Sinh GD
thi tốt Toán Ngữ văn Vật lí Lịch sử Địa lí
học học CD
nghiệp
2022
18 27 15 22 34 6 35 1 11 22 14
8 => 10 64 5% 71 196
4 % 3 % % 6 % 0 1 % %
6.5 => 27 40 28 42 31 4 25 1 19 39 21 43
58 6% 270
7.9 8 % 9 % % 7 % 2 5 % 8 %
5 => 15 23 19 29 16 2 12 3 17 15 30 18 38
29 36
6.4 6 % 8 % % 3 % 2 % 1 % 9 %
3.5 => 15 3 19 9 52
58 8% 49 7% 28 45 9% 26 5% 2
4.9 % 5 % 8 %
1 3 19
<3.5 15 2% 2 0% 8 4% 9% 2 0% 0 0% 0
6 5 %
2. Danh sách – Số liệu HS (2022) các xã trên địa bàn đã học tại trường
PHẦN 3. VIẾT
VIẾT BÀI LUẬN VỀ BẢN THÂN
I .MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- HS xác định rõ luận đề của bài viết
- HS nắm được cấu trúc, đặc trưng của một bài luận về bản thân
- HS biết sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã
thực sự trải qua.
2. Về năng lực
- HS thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của
bản thân.
- HS ứng dụng đượckhi viết bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp
đời sống.
- HS viết được một bài luận về bản thân đáp ứng các yêu cầu: có quan điểm rõ
ràng, thể hiện được phong cách, cá tính, giọng điệu của mình, sử dụng bằng chứng
là những trải nghiệm có thực, sử dụng kết hợp các yếu tố biểu cảm và tự sự.
3. Về phẩm chất
Hs hiểu về bản thân, biết đúc rút những bài học, suy ngẫm từ những trải nghiệm
của bản thân
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
-GV cho HS điền bảng KWL tác giả đóng vai trò gì trong bài viết?
a. Mục tiêu:
-HS hiểu được tiến trình và các thao tác chính để viết bài luận về bản thân.
-HS thực hành các bước để viết bài luận về bản thân dựa trên hướng dẫn của GV
b. Nội dung: Thực hành viết theo các bước
c. Sản phẩm: Bài viết của HS, phiếu hướng dẫn viết
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuẩn bị viết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Thực hành viết một bài luận về bản thân để ứng cử vào một vị trí lãnh đạo
trong câu lạc bộ dựa trên các phiếu hướng dẫn trong phiếu học tập số 1
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân, điền câu trả lời vào phiếu
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ câu trả lời. HS khác lắng nghe, nhận xét.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày của HS
* Tìm ý, lập dàn ý
B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Từ những chỉ dẫn, gợi mở từ phần Chuẩn bị viết, hãy tìm ý và lập dàn ý bằng
cách hoàn thành phiếu học tập số 2.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS đọc phần Tìm ý, lập dàn ý trong SGK và các yêu cầu của phiếu học tập.
B3: Báo cáo thảo luận: HS chia sẻ kết quả. HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, góp ý phần sản phẩm của HS.
*Viết
-B1:Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS viết bài luận hoàn chỉnh. Khi viết, lựa chọn văn phong phù hợp
để viết, kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, có thể sử dụng linh
hoạt các biện pháp tu từ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS viết bài (khoảng 200 từ)
B3: Báo cáo thảo luận: 3-5 HS chia sẻ bài viết của mình. HS khác nhận xét, bổ
sung. GV nhận xét
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét phần trình bày củaHS.
* Chỉnh sửa, hoàn thiện
HS đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu và hoàn chỉnh bài viết của mình.
GV nhận xét, chấm điểm theo bảng kiểm quy định chung.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hướng dẫn Thực hành Kết quả
1. Trải nghiệm nào trong cuộc sống là đáng nhớ và có ý
nghĩa nhất đối với em? Em đã thay đổi như thế nào sao
trải nghiệm đó?
2. Quan niệm sống của em là gì? Đâu là những giá trị em
muốn theo đuổi,thế mạnh và điểm yếu của em là gì?
3. Từ những trải nghiệm của bản thân em rút ra được bài
học, thông điệp nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Hướng dẫn Thực hành
1. Xác định người đọc duyệt hồ sơ và nguyện vọng của
em khi viết bài luận về bản thân?
2. Nêu suy nghĩ về những điểm mạnh và điểm yếu của
bản thân. Điểm cần khác phục và có thể khắc phục?
3. Lời cam kết của bản thân khi bạn được tuyển dụng?
BẢNG KIỂM
CẦN CỐ GẮNG ĐẠT YÊU CẦU BÀI LÀM TỐT
TIÊU CHÍ
(0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm)
Bài làm chưa Bài làm đảm bảo cấu Bài làm đảm bảo cấu
đảm bảo cấu trúc, luận trúc, luận điểm chính trúc, trình bày mạch
điểm mơ hồ, chưa chưa làm rõ thông lạc, sắp xếp các luận
thuyết phục. Trình bày điệp. Trình bày tương điểm, bằng chứng, lí
chưa mạch lạc. Mắc đối sạch đẹp. Mắc ít có lẽ theo trật tự logic.
Hình thức nhiều lỗi chính tả. lỗi chính tả. Có sự kết hợp các
(3 điểm) phương thức biểu đạt
phù hợp. Có bằng
chứng là các trải
nghiệm có thực của
bản thân. Trình bày
thuyết phục được
người nghe.
Nội dung Nội dung sơ sài mới Nội dung đúng, đủ và Bài có ý tưởng, thông
(7 điểm) dừng lại ở mức độ biết làm rõ được một phần điệp, luận điểm chính
và nhận diện. thông điệp. làm rõ được thông
Có ít nhất 1 – 2 ý mở điệp. Có bài học rút
rộng nâng cao ra.
Có ít nhất 1 – 2 ý mở
rộng nâng cao. Có sự
sáng tạo
Điểm 0 – 4 điểm 5 – 7 điểm 8 – 10 điểm
TỔNG 10
* HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG: Tổ chức hội thảo về định hướng nghề nghiệp
a.Mục tiêu: Tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp
b. Nội dung: Viết đoạn văn
c. Sản phẩm: Bài viết của HS
d.Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp. GV
chia nhóm, phân công HS chuẩn bị nội dung thuyết trình, có thể lựa chọn một số
vấn đề cụ thể như sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt
nghiệp phổ thông
- Các xu hướng nghề nghiệp của tương lai: những nghề triển vọng và những nghề
có nguy cơ biến mất
- Những kĩ năng cần có để thích ứng với mọi nghề nghiệp
- Kĩ thuật số và trí tuệ nhân tạo có ảnh hưởng như thế nào đến xu thế nghề nghiệp
Bước 2: HS tự thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà.
Bước 3: GV tổ chức buổi hội thảo trên lớp, trong giờ hoạt động ngoại khóa hoặc
trên môi trường kĩ thuật số
Bước 4: GV tổng kết những kết quả chính mà cả lớp đã cùng đạt được sau buổi
hội thảo, lưu ý những kĩ năng quan trọng