You are on page 1of 148

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

KHOA Y

Bài giảng
TIỀN LÂM SÀNG 1

Biên soạn: BS. NGUYỄN TẤN LỘC

Hậu Giang – 2022


LƯU HÀNH NỘI BỘ

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y

Bài giảng
TIỀN LÂM SÀNG 1

Biên soạn: BS. NGUYỄN TẤN LỘC

Hậu Giang – 2022


LƯU HÀNH NỘI BỘ
LỜI GIỚI THIỆU
------------
Tiền lâm sàng 1 là môn học thiết yếu trong quá trình đào tạo bác sĩ, trình độ
đại học. Trong chương trình giảng dạy tại Trường Đại học Võ Trường Toản, môn
Điều dưỡng cơ bản có thời lượng 30 tiết tương ứng 1 tín chỉ thực hành.
Mục tiêu học tập môn Tiền lâm sàng 1 cung cấp và huấn luvện kỹ năng y
khoa trong môi trường mô phỏng (Skills lab) là một giải pháp rất tốt nhằm tạo một
môi trường học tập và thực hành giống như thật. Trong môi trường này cỏ những
“người bệnh” ở nhiều độ tuổi khác nhau, với nhiều tổn thương khác nhau cho các
sinh viên học tập. Dạy - học kỹ năng tại Skills lab sử dụng “người bệnh” là các mô
hình và người tình nguyện đóng vai. Sinh viên sẽ được học và thực hành thành thạo
các kỹ năngy khoa cơ bản trước khi tiếp xúc với người bệnh thật tại bệnh viện.
Bài giảng gồm 13 bài học, để dễ dàng học các kiến thức của các bài sau, sinh
viên cần học kỹ các bài đầu. Nắm vững các quy trình để quá trình học đạt hiệu quả
cao. Với mỗi bài, các mục tiêu học tập được viết ở đầu bài và các câu hỏi lượng giá
được viết ở cuối bài sẽ giúp sinh viên tập trung vào những nội dung cơ bản nhất cần
học. Trả lời được các câu hỏi viết ở cuối bài có nghĩa là sinh viên đã đạt được mục
tiêu học tập.
LỜI TỰA
------------
Bài giảng Tiền lâm sàng 1 được biên soạn và thẩm định theo các quy chế,
quy định hiện hành. Khoa Y hy vọng sẽ cung cấp các nội dung kiến thức súc tích về
môn học, hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, bài
giảng không thể tránh khỏi các thiếu sót ngoài ý muốn, Khoa Y rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp từ sinh viên và người đọc để bài giảng được hoàn thiện
hơn.
Hậu Giang, ngày … tháng … năm 2022
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh câu hỏi mỡ và câu hỏi đóng. 16


Bảng 1.2. Bảng kiểm tra kỹ năng giao tiếp cơ bản. 23
Bảng 2.1. Tần số mạch bình thường theo tuổi. 31
Bảng 2.2. Phân loại huyết áp ở người lớn (theo jnc 6 - 1997). 33
Bảng 2.3. Phân loại huyết áp ở người lớn (theo jnc 7 - 2003). 34
Bảng 2.4. Khuyến cáo kỹ thuật đo huyết áp. 35
Bảng 2.5. Các ngưỡng huyết áp áp dụng để chẩn đoán tăng huyết áp
theo cách đo. 36
Bảng 2.6. Tần số nhịp thở bình thường theo tuổi. 38
Bảng 2.7. Phân loại tình trạng dinh dưỡng
dành cho người trưởng thành. 42
Bảng 2.8. Đánh giá dinh dưỡng theo who và idi&wpro 42
Bảng 2.9. Bảng kiểm lấy dấu hiệu sinh tồn đo chiều cao, cân nặng 44
Bảng 3.1. Bảng kiểm các tư thế chăm sóc trị liệu 56
Bảng 4.1. Bảng kiểm các kỹ thuật tiêm cơ bản 61
Bảng 5.1. Các phương pháp rửa tay. 67
Bảng 5.2. Bảng kiểm quy trình rửa tay, mặc áo, mang găng. 74
Bảng 6.1. Bảng kiểm lượng giá thực hiện soạn dụng cụ truyền dịch. 79
Bảng 6.2. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng truyền dịch. 80
Bảng 7.1. Bảng kiểm kỹ thuật truyền máu. 84
Bảng 8.1. Bảng kiểm kỹ thuật đặt sonde dạ dày và súc rửa dạ dày. 93
Bảng 9.1.bảng kiểm kỹ thuật đặt sonde tiểu. 99
Bảng 10.1. Bảng kiểm đánh giá cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp. 108
Bảng 11.1. Bảng kiểm kỹ thuật băng bó. 119
Bảng 12.1. Bảng kiểm sơ cứu bất động gãy xương. 126
Bảng 13.1. Bảng kiểm kỹ thuật băng bó vết thương. 145
Bảng 13.2. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng thay băng vết thương
thường. 148
Bảng 13.3. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng thay băng vết thương
nhiễm. 149
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Phác đồ chần đoán tăng huyết áp theo


các kỹ thuật đo huyết áp. 37
Hình 2.2. Các kiểu thở bất thường. 39
Hình 3.1. Tư thế nằm ngửa thẳng. 50
Hình 3.2. Tư thế nằm ngửa đầu thấp. 51
Hình 3.3. Tư thế nằm đầu hơi cao. 51
Hình 3.4. Tư thế nửa nằm nửa ngồi (tư thế Fowler). 52
Hình 3.5. Tư thế nằm nghiêng sang phải hoặc trái. 54
Hình 5.1. Các bước rửa tay thường quy. 68
Hình 5.2. Qui trình sát khuẩn tay bằng cồn. 69
Hình 5.3. Tháo găng. 74
Hình 11.1. Băng cuộn. 111
Hình 11.2. Băng tam giác. 111
Hình 11.3. Băng dải. 112
Hình 11.4. Băng vòng. 112
Hình 11.5. Băng xoáy ốc. 113
Hình 11.6. Băng chữ nhân. 113
Hình 11.7. Băng số 8. 114
Hình 11.8. Băng vòng gấp lại (hồi quy). 115
Hình 11.9. Băng treo cánh – cẳng tay. 115
Hình 11.10. Băng phủ bàn tay. 116
Hình 11.11. Băng phủ bàn chân. 116
Hình 11.12. Băng đầu. 117
Hình 11.13. Băng một mắt. 118
Hình 11.14. Băng hai mắt. 118
Hình 13.15. Băng vai nách. 139
Hình 13.16. Băng một bên ngực. 139
Hình 13.17. Băng xuyên ngực. 140
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ......................................................................................................
LỜI TỰA .....................................................................................................................
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................. 12
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN ........................................................................... 1
1.1. Thông tin chung .................................................................................................. 1
1.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học .................................................................. 1
1.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................... 1
1.1.3. Chuẩn đầu ra ..................................................................................................... 1
1.1.4. Tài liệu giảng dạy ............................................................................................. 1
1.1.4.1 Giáo trình ........................................................................................................ 1
1.1.4.2 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 1
1.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................... 1
1.2. Nội dung chính .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 15
KỸ NĂNG LẤY DẤU HIỆU SINH TỒN ............................................................ 15
ĐO CHIỀU CAO, CÂN NẶNG ............................................................................ 15
2.1. Thông tin chung ................................................................................................ 15
2.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 15
2.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 15
2.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................... 15
2.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 15
2.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 15
2.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 15
2.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 15
2.2. Nội dung chính .................................................................................................. 15
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 38
CÁC TƯ THẾ CHĂM SÓC TRỊ LIỆU ............................................................... 38
3.1. Thông tin chung ................................................................................................ 38
3.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 38
3.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 38
3.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................... 38
3.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 38
3.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 38
3.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 38
3.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 38
3.2. Nội dung chính .................................................................................................. 38
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................. 46
CÁC KỸ THUẬT TIÊM CƠ BẢN ....................................................................... 46
4.1. Thông tin chung ................................................................................................ 46
4.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 46
4.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 46
4.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................... 46
4.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 46
4.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 46
4.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 46
4.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 46
4.2. Nội dung chính .................................................................................................. 46
CHƯƠNG 5 ............................................................................................................. 54
RỬA TAY - MẶC ÁO CHOÀNG MỔ – MANG GĂNG TAY .......................... 54
5.1. Thông tin chung ................................................................................................ 54
5.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 54
5.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 54
5.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 54
5.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 54
5.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 54
5.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 54
5.2. Nội dung chính .................................................................................................. 54
CHƯƠNG 6 ............................................................................................................. 64
TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH ............................................................................ 66
6.1. Thông tin chung ................................................................................................ 66
6.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 66
6.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 66
6.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................... 66
6.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 66
6.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 66
6.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 66
6.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 66
6.2. Nội dung chính .................................................................................................. 66
CHƯƠNG 7 ............................................................................................................. 71
KỸ THUẬT TRUYỀN MÁU ................................................................................ 71
7.1. Thông tin chung ................................................................................................ 71
7.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 71
7.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 71
7.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................... 71
7.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 71
7.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 71
7.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 71
7.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 71
7.2. Nội dung chính .................................................................................................. 71
CHƯƠNG 8 ............................................................................................................. 76
KỸ THUẬT ĐẶT SONDE DẠ DÀY .................................................................... 76
VÀ SÚC RỬA DẠ DÀY ......................................................................................... 76
8.1. Thông tin chung ................................................................................................ 76
8.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 76
8.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 76
8.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................... 76
8.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 76
8.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 76
8.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 76
8.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 76
8.2. Nội dung chính .................................................................................................. 76
CHƯƠNG 9 ............................................................................................................. 83
ĐẶT THÔNG TIỂU ............................................................................................... 83
(THÔNG BÀNG QUANG NGÃ NIỆU ĐẠO) ..................................................... 83
9.1. Thông tin chung ................................................................................................ 83
9.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ................................................................ 83
9.1.2. Mục tiêu học tập ............................................................................................. 83
9.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................... 83
9.1.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................... 83
9.1.4.1 Giáo trình ...................................................................................................... 83
9.1.4.2 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 83
9.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .................................. 83
9.2. Nội dung chính .................................................................................................. 83
CHƯƠNG 10 ........................................................................................................... 88
PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU ................................................................................. 88
NGỪNG TUẦN HOÀN NGỪNG HÔ HẤP ........................................................ 88
10.1. Thông tin chung .............................................................................................. 88
10.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học .............................................................. 88
10.1.2. Mục tiêu học tập ........................................................................................... 88
10.1.3. Chuẩn đầu ra................................................................................................. 88
10.1.4. Tài liệu giảng dạy ......................................................................................... 88
10.1.4.1 Giáo trình.................................................................................................... 88
10.1.4.2 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 88
10.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập ................................ 88
CHƯƠNG 11 ........................................................................................................... 97
KỸ THUẬT BĂNG BÓ ......................................................................................... 97
11.1. Thông tin chung .............................................................................................. 97
11.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học .............................................................. 97
11.1.2. Mục tiêu học tập ........................................................................................... 97
11.1.3. Chuẩn đầu ra................................................................................................. 97
11.1.4. Tài liệu giảng dạy ......................................................................................... 97
11.1.4.1 Giáo trình.................................................................................................... 97
11.1.4.2 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 97
11.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập ................................ 97
11.2. Nội dung chính ................................................................................................ 97
CHƯƠNG 12 ......................................................................................................... 108
SƠ CỨU BẤT ĐỘNG GÃY XƯƠNG ................................................................ 108
12.1. Thông tin chung ............................................................................................ 108
12.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ............................................................ 108
12.1.2. Mục tiêu học tập ......................................................................................... 108
12.1.3. Chuẩn đầu ra............................................................................................... 108
12.1.4. Tài liệu giảng dạy ....................................................................................... 108
12.1.4.1 Giáo trình.................................................................................................. 108
12.1.4.2 Tài liệu tham khảo .................................................................................... 108
12.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .............................. 108
12.2. Nội dung chính .............................................................................................. 108
CHƯƠNG 13 ......................................................................................................... 116
KỸ THUẬT BĂNG BÓ ....................................................................................... 116
CHĂM SÓC VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU VẾT THƯƠNG NÔNG ....................... 116
13.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học ............................................................ 116
13.1.2. Mục tiêu học tập ......................................................................................... 116
13.1.3. Chuẩn đầu ra............................................................................................... 116
13.1.4. Tài liệu giảng dạy ....................................................................................... 116
13.1.4.1 Giáo trình.................................................................................................. 116
13.1.4.2 Tài liệu tham khảo .................................................................................... 116
13.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập .............................. 116
13.2. Nội dung chính .............................................................................................. 116
CHƯƠNG 1
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN
1.1. Thông tin chung
1.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về kỹ năng giao tiếp cơ bản.
1.1.2. Mục tiêu học tập
1. Thực hiện được một số kỹ năng giao tiếp cỏ lời: nói, lang nghe, đặt câu hỏi,
phản hồi và không lời.
2. Sử dụng được bảng kiểm cho một số kỹ năng giao tiếp có lời để tự lượng giá
và lượng giả theo nhóm.
1.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để hỏi và tiếp nhận thông tin quan trọng từ người
bệnh góp phần chẩn đoán chính xác.
1.1.4. Tài liệu giảng dạy
1.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
1.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
1.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
1.2. Nội dung chính
1.2.1. Giới thiệu
Kỹ năng giao tiếp cơ bản (bao gồm giao tiếp có lời và giao tiếp không lời) là
một trong những kỹ năng quan trọng, là nền tảng cho mối quan hệ chuyên môn giữa
bác sĩ và người bệnh. Giao tiếp tốt thể hiện sự tôn trọng người bệnh và cũng là tôn
trọng bản thân bác sĩ.
Thực hành tốt kỹ năng giao tiếp có lời đóng vai trò quan trọng trong cải thiện
giao tiếp giữa bác sĩ - người bệnh và người nhà người bệnh, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 1
Trong giao tiếp, giao tiếp không lời và có lời không thể tách rời nhau. Luôn
luôn phải có sự kết hợp hài hòa giữa giao tiếp có lời và không lời đế đạt được hiệu
quả cao nhất.
1.2.2. Các bước thực hiện
Kỹ năng nói
Để mở đầu cuộc nói chuyện, bác sĩ cần chào và hỏi tên người bệnh. Bác sĩ tự
giới thiệu tên minh. Phong cách nói chuyện: bác sĩ cần có thái độ nghiêm túc, lịch
sự, ân cần, thân thiện. Câu nói phải có chủ ngữ và đúng ngữ pháp, thể hiện sự tôn
trọng người bệnh. Nói rõ ràng và nói hết câu, không bỏ lửng câu nói. Bác sĩ không
được nói ngọng, nói lắp.
Cách xưng hô phù hợp với tuổi của người bệnh, thể hiện sự tôn trọng người
bệnh.
Ví dụ: khi sinh viên nói chuyện với người bệnh, thì nên xưng là
“cháu/em/anh/chị” và gọi người bệnh kèm theo tên như ông A/bà B/anh C/chị D...
Khi bác sĩ nói chuyện với người bệnh thì nên xưng là “tôi” và gọi người bệnh
kèm theo tên như ông A/bà B/anh C/chị D...
Kỹ năng phản hồi
Nói chính xác, rõ ràng và đầy đủ thông tin. Không sừ dụng cách nói ẩn ý để
nói chuyện với người bệnh. Thông tin phải được cung cấp đầy đủ để tránh bị hiểu
nhầm do thiếu thông tin. Khi nói, các thông tin cần được nói theo một trật tự logic
nhất định.
Ví dụ: khi tiếp xúc ban đầu với người bệnh, bác sĩ cần chào và tự giới thiệu
tên bác sĩ, chuyên ngành. Sau đó, bác sĩ hỏi tên người bệnh, hỏi lý do người bệnh
đến khám ...
Không dùng những từ ngữ mơ hồ, chung chung, không rõ ràng như: hình như
là vậy, không biết thế nào...
Không dùng những câu thiếu thiện chí như: làm sao tôi biết được; đấy không
phải việc của tôi... Thay vào đó, hãy nói: tôi sẽ trả lời bác sau; tôi cần kiểm tra lại
thông tin này trước khi có câu trả lời chính xác cho bác...
Tốc độ nói vừa phải, không nhanh quá, không chậm quá. Âm lượng lời nói
vừa đủ nghe, không cao quá, không thấp quá.
Khi nói, cần tập trung vào chủ đề chính và nhấn mạnh điểm quan trọng. Nhấn
mạnh điểm cần nói, và ngắt câu đúng lúc. Nhấn mạnh những thông tin quan trọng,
cần nhớ, cần làm.
Sử dụng từ ngữ phù hợp. Dùng các từ ngữ dễ hiểu để nói chuyện với người
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 2
bệnh, không dùng thuật ngữ chuyên môn. Trong trường hợp nhất thiết phải sử dụng
thuật ngữ chuyên môn, thì cần phải viết rõ và giải thích rõ cho người bệnh hiểu.
Không dùng các từ ngữ địa phương.
Khi nói, cần kết hợp sử dụng ngôn ngữ có lời và không lời phù hợp. Tránh
nói một ý nhưng ánh mắt, cử chỉ và nét mặt lại thể hiện theo một ý khác.
Chủ động lắng nghe
Bác sĩ cần phải biết nghe tích cực. Thể hiện là người đang tập trung chú ý
lắng nghe thông qua ngôn ngữ không lời bằng ánh mắt, nét mặt, cử chi.
Ví dụ: nhìn thẳng vào người nói, duy trì giao tiếp bằng ánh mắt, gật đầu để
thể hiện sự chú ý lắng nghe, thay đổi tư thế ngồi sang một trạng thái tập trung khác
như ngồi hơi ngả về phía người bệnh.
Không làm việc khác khi đang chú ý lắng nghe. Tránh nhìn đi nơi khác, tránh
nói chuyện với người khác khi người bệnh đang nói với mình. Chỉ nên ghi chép
nhanh và vắn tắt rôi tiếp tục lắng nghe.
Không nên đột ngột ngắt lời người bệnh khi họ đang nói vì sẽ làm người bệnh
hiểu rằng bác sĩ thiếu tôn trọng họ. Trong trường hợp người bệnh nói lan man dài
dòng quá thì cần để cho người bệnh nói hết câu rồi khéo léo chuyển cuộc đối thoại
theo hướng của bác sĩ mong muốn.
Khi nghe cần kết hợp sử dụng ngôn ngừ có lời và không lời phù họp. cần phải
lắng nghe không chỉ bằng tai mà còn nghe bằng cả ánh mắt và trái tim.
Thông cảm, tôn trọng, quan tâm, niềm nở:
Những vấn đề thuộc lãnh vực THÁI ĐỘ. Thầy thuốc nên thể hiện 1 cách rõ
ràng sự quan tâm của mình về những vấn đề mà người dân hay bệnh nhân
mong muốn trao đổi, chia sẻ ,xem nó ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của
họ, và họ có những hi vọng, ước muốn gì.
Ngôn ngữ
Thầy thuốc nên kiểm soát lời nói của mình sao cho phù hợp với từng đối tượng.
Dùng câu đơn giản, từ ngữ dễ hiểu, để người bệnh dễ trả lời, thu thập thông tin
được đầy đủ.
Giao tiếp không dùng lời:
- Qua cử chỉ, nét mặt, điệu bộ ,cái gật đầu ha ra dấu…
- Kỹ năng tập hợp thông tin.
- Sử dụng câu hỏi phù hợp.
- Làm rõ ràng ý kiến của ngươi dân hay người bệnh.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 3
- Sau khi thầy thuốc thu thập thông tin từ người dân hay người bệnh ,thầy
thuốc có thể nhận định và giải thích cho họ hiểu rõ vấn đề ,lĩnh vực liên quan.vd
:tình trạng bệnh của họ và biện pháp phòng bệnh.
Kỹ năng đặt câu hỏi
Có hai dạng câu hỏi thường sử dụng: câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Câu hòi mở là để thu nhận được nhiều thông tin nhất từ người nói. Để trả lời cho
câu hòi mở, người bệnh cần phải kê chi tiết về vấn đề sức khỏe đã xảy ra.
 Bác sĩ: bác hãy kể lại diễn biến bệnh của bác như thế nào?
Câu hỏi đóng là đế khẳng định lại thông tin và chuyển sang một vấn đề mới.
Bác sĩ cũng thường dùng câu hỏi đóng để ngắt lời người bệnh một cách lịch sự. Câu
hỏi đóng thường sẽ có câu trả lời là vâng, đủng thế/khôngphải/không đúng/... hoặc
câu trả lời rất ngắn: vâng tôi bị đau ở ngực trải.
 Bác sĩ: như vậy là anh thường xuyên cảm thấy khỏ thở và đau ở bên ngực
trái đúng không?
Câu hỏi ngắn gọn, rõ nghĩa. Khi đặt câu hỏi cần phải thê hiện được mục đích
câu hỏi. Câu hỏi phải có đủ chủ ngừ và vị ngữ. Sứ dụng ngỗn từ phù hợp.
Chỉ nên hởi từng câu một. Không gộp nhiều câu hỏi cùng một lúc vì sẽ để
làm người bệnh cung cấp thông tin nhầm lần, dài dòng và không rõ nghĩa, và bác sĩ
cũng khó theo dõi thông tin.
Câu hỏi phải phù hợp với trình độ hiểu biết của người bệnh. Sừ dụng ngôn
ngữ đơn giản, dễ hiểu với người bệnh.
Đặt các loại câu hỏi đóng, mở, gợi ý phù họp với mục đích cần hỏi. Hởi xen
kẽ các loại câu hỏi để thu thập được đủ lượng thông tin.
 Sau khi hỏi phải dành thời gian cho người bệnh trả lời. Không hỏi dồn dập
nhiều ý trong một câu hỏi, và không hỏi liên tục nhiều câu hỏi một lúc. Kết
họp sử dụng ngôn ngữ không lời phù hợp
Các loại câu hỏi thường dùng:
Câu hỏi mở
Câu hỏi mở được dùng để hỏi về những thông tin chung chung .loại câu hỏi
này được dùng để mở đầu câu phỏng vấn hoặc khi muốn đổi đề tài. Câu hỏi mở cho
phép bệnh nhân nói về vấn đề của họ một cách tự phát, thoải mái và không có định
hướng trước sự trả lời. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân nói quá dài thì nhân viên y tế phải
biết kiểm soát một cách tế nhị. Ví dụ:
Hôm nay bác thấy trong người như thế nào?

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 4
Hãy kể cho tôi nghe về thói quen sử dụng nước uống hang ngày của gia đình
chị?
Ưu điểm
- Giúp khai thác được nhiều thông tin hơn
- Người trả lời sẽ cảm thấy lôi cuốn và gắn kết hơn trong cuộc nói chuyện. Họ
có thể tự nhiên bài tỏ ý kiến, suy nghĩ và mong đợi của mình.
Hạn chế
- Người được hỏi có thể sẽ nói nhiều, mất thời gian và đôi khi khó kiểm soát
được nội dung câu chuyện
- Đôi khi họ nói những vấn đề không cần thiết
Câu hỏi đóng
Sau giai đoạn hỏi những câu hỏi mở, người phỏng vấn nên chú ý vào những
vấn đề đặc biệt đã thu được trong suốt giai đoạn hỏi câu hỏi mở. Các câu hỏi này
nhằm tạo cơ hội để người bệnh khẳng định (có hoặc không) các vấn đề trên, câu hỏi
đóng thường được trả lời bằng một từ hoặc bằng một câu ngắn.
Ví dụ: anh đau ở bờ sườn bên phải, phải không ?
Ưu điểm
- Cần khai thác những thông tin mà bệnh nhân không cung cấp
- Sử dụng khi cần thiết phải khai thác thông tin trong một thời gian ngắn: các
chấn thương do tai nạn, các trường hợp bệnh cấp cứu….
Hạn chế
- Nội dung cuộc nói chuyện hoàn toàn phụ thuộc vào người hỏi
- Người được hỏi ít có cơ hội bày tỏ những vấn đề thuộc về ý kiến, cảm xúc.
Cần phải tránh những câu hỏi đóng tạo định hướng trước cho câu trả lời
Câu hỏi thăm dò
Câu hỏi thăm dò là câu hỏi giúp người trả lời suy nghỉ kỹ hơn, nói rõ hơn về
vấn đề của họ.
Ví dụ: Anh nói “khó chịu trong người” nghĩa là sao? Anh hãy mô tả cảm giác của
anh lúc đó.
Ngoài ra câu hỏi thăm dò dùng kiểm tra sự chính xác của thông tin.
Ví dụ: Anh khẳng định là mình đã uống 3 viên thuốc trong ngày hôm nay?
Ví dụ: So sánh câu hỏi mở và đóng:

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 5
Bảng 1.1. So sánh câu hỏi mỡ và câu hỏi đóng.
Tình huống câu hỏi đóng Tình huống câu hỏi mở
Bs A: Tôi nhìn thấy trên giấy ghi ông bị Bs B: Tôi hiểu là ông đã bị đau, vậy hãy nói
đau ngực. Ông có còn đau nữa không? cho tôi biết ông đau như thế nào?
Bn: Không, bây giờ thì không Bn: Tôi cảm thấy đau ngực và càng đau khi
Bs A: Ông thấy đau âm ỉ hay nhiều? ngồi vào bàn làm việc. cứ đau âm ỉ ngực. tôi đã như
Bn: Tôi cảm thấy như đau âm ỉ vậy
Bs A: Có đau dọc xuống cánh tay không? mấy lần rồi và thường hay bị vào lúc làm việc
Bn: không Bs B: Hãy nói cho tôi biết làm sao ông bị như vậy
Bs A: Ông có cảm thấy đau hơn khi Bn: vâng tôi cũng đang suy nghĩ đến điều đó. Gần
tập thể dục không? đây tôi
Bn: Không, không đau hơn rất bận rộn với công việc, và thường đau khi tôi làm
báo cáo toán gấp. cũng thường đau khi tôi thường lo
lắng
về một điều gì đấy
Năm loại câu hỏi nên tránh:
- Câu hỏi “có” “không”
- Khi nghe câu trả lời “có” người phỏng vấn sẽ không chắc biết rõ nghĩa sự
thật của nó.
Ví dụ: anh/chị có bao giờ dùng thuốc không? Câu trả lời “có” có nghĩa là: (1)
bệnh nhân có uống thuốc, (2) bệnh nhân muốn làm vừa long người phỏng vấn ngay
cả họ không có thuốc uống, (3) bệnh nhân có uống thuốc nhưng không đúng sự
hướng dẫn, (4) bệnh nhân muốn tránh chủ đề đó.
Câu hỏi gợi ý
Loại câu hỏi này sẽ gợi ý, hướng dẫn trả lời cho câu hỏi. ví dụ: anh có thấy đau
cánh tay trái khi anh bi đau ngực không? Cách tốt hơn để hỏi cùng câu hỏi này là:
khi anh bị đau ngực, anh có cảm thấy đau ở bất kỳ nơi nào khác không?
Câu hỏi “tại sao”
Loại câu hỏi này mang tính chất phê phán buộc bệnh nhân giải thích biện minh
về hành vi của họ và có khuynh hướng đặc bệnh nhân vào tư thế biện hộ.
Ví dụ: Tại sao anh không dùng thuốc theo toa?
Câu hỏi kép “phức”

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 6
Loại câu hỏi này bao gồm nhiều vấn đề trong một cuộc phỏng vấn, bệnh nhân
dể bị lẫn lộn và trả lời không đúng. Ví dụ: anh có bao nhiêu anh chị em, và trong số
họ có suyễn, viêm phổi hay bị lao hay không?
Câu hỏi dẫn hoặc câu hỏi định kiến
Là sự đề nghị câu trả lời mà người phỏng vấn mong đợi. ví dụ: anh chưa sử
dụng bất kỳ loại thuốc nào phải không? Câu này hàm chỉ rằng người phỏng vấn
không tán thành việc sử dụng thuốc của bệnh nhân. Với cách hỏi này, nếu bệnh
nhân đã uống thuốc, anh ta không thể thú nhận. câu hỏi dẫn được dàn xếp sẵn để
gợi câu trả lời đặc biệt. ví dụ: “có phải anh cảm thấy đau sau khi nôn phải không?”
Tóm lại, các câu hỏi nên ngắn gọn nhưng rõ ràng dể hiểu, không nên sử dụng thuật
ngữ y khoa vì sẽ làm bệnh nhân lúng túng,sợ hãi, bối rối.
1.2.3. Thực hành
Bài tập 1: 10 phút
Bài tập này giúp sinh viên có thể nhận dạng câu hỏi: giáo viên cung cấp các
câu hỏi, hoặc yêu cầu sinh viên cung cấp các câu hỏi, sau sinh viên sẽ thảo luận
phân tích.
Bài tập 2: 30 phút
Bài tập này thiết kế nhằm chứng tỏ những ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng
câu hỏi đóng và mở. chủ đề “ ngày sinh nhật của bạn” (hoặc một chủ đề bất kỳ có
thông tin quen thuộc và phù hợp với sinh viên). Chọn 1 sinh viên có nhiều thông tin
về ngày sinh nhật(sinh viên A). Chia số sinh viên làm hai tổ.
Lần 1: Tổ thứ nhất là người hỏi. người hỏi phải thu được nhiều thông tin càng tốt
thông qua câu hỏi đóng. Tổ thứ hai quan sát đánh giá: thời gian cuộc nói chuyện, số
lượng cau hỏi và thông tin đạt được.
Lần 2: Đổi vai trò hai tổ nhưng người hỏi lúc này sử dụng câu hỏi mở
Thảo luận về những ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng câu hỏi mở và đóng
Bài tập 3: 40 phút
Bài tập này thiết kế giúp sinh viên ứng dụng các kỹ năng giao tiếp cơ bản và sử
dụng các dạng câu hỏi để khai thác thông tin. Chọn ngẫu nhiên một sinh viên tiếp
cận với bệnh nhân giả khai thác thông tin về bệnh tật. các sinh viên còn lại quan sát,
đánh giá vào bảng kiểm điểm.
1.2.4. Giao tiếp không lời
1.2.4.1. Tầm quan trọng
Muốn làm cho người khác hiểu rõ điều gì, ta phải dùng phương tiện giao tiếp
để làm cho người đối diện hiểu được, có thể dùng ngôn ngữ nói hay viết, tranh ảnh
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 7
ký hiệu hay bảng hiệu hoặc diễn tả giao tiếp không dùng ngôn ngữ. trong rất nhiều
tình huống, chúng ta sử dụng đồng thời nhiều cách giao tiếp. Phạm vi khả năng giao
tiếp bằng lời nói thường có giới hạn. Không thể mọi việc điều có thể diển tả bằng
lời, một cử chỉ thoải mái, một bàn tay đặc lên vai, ôm chặt…có thể đầy đủ ý nghĩa
hơn là nói. Cảm xúc thường không cần lời nói, và tình cảm có thể được thể hiện
không bằng lời.
Một thông tin diễn tả bằng cử chỉ có tác dụng gấp năm lần so với thông tin
dược diễn tả bằng lời nói. Khi giao tiếp, một thông tin được diễn đạt bằng lời nói và
cử chỉ một cách đồng thời, nếu hai sự diễn đạt ngược nhau thì nội dung của thông
tin sẽ được hiểu theo nghĩa của cử chỉ. Trong giao tiếp, muốn hiểu tường tận vấn
đề, quan trọng là phải lắng nghe và chú ý vào biểu hiện khuôn mặt, điệu bộ và âm
điệu giọng nói.
1.2.4.2. Tác dụng: Có 4 tác dụng:
Giao tiếp không lời đóng vai trò quan trọng trong những mối quan hệ giữa các cá
nhân, có những tác dụng khác nhau đáp ứng cho mục đích khác nhau.
- Biểu lộ những phẩm chất, thái độ và tính cách:
Cư xử bằng ngôn ngữ bạn có thể nhận được nhiều thông tin hơn, thực tế hơn về
tình cảm, tính tình của con người hơn khi chỉ nghe nói.
Biểu lộ tình cảm với nhau được diễn tả bằng cử chỉ cuẩ một cách riêng biệt. khi
nhìn vào một người mà bạn thích hoàn toàn khác với người mà bạn không
thích.tình trạng tuổi tác và giới tính có thể được biết qua dáng vẻ bề ngoài, quần
áo…những phẩm chất như tự tin, hay không quả quyết thì được thể hiện qua dáng
bộ và cử chỉ.
- Hổ trợ giao tiếp bằng ngôn ngữ
Những cử chỉ không lời như gật đầu, nhìn, ra dấu hiệu bằng tay, biểu hiện của
nét mặt, không chỉ giữ cho cuộc đàm thoại được trôi chảy mà còn nhấn mạnh nghĩa
của câu nói.
- Thay thế giao tiếp bằng lời:
Giao tiếp bằng lời không phải lúc nào củng thuận tiện. Ví dụ: ở nơi ồn ào, có
khoảng cách hay cần giữ bí mật, thường sử dụng giao tiếp không bằng lời.
- Tự điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cá nhân:
Giao tiếp không bằng lời rất đặc biệt trong việc sắp xếp thứ tự xã hội giữa con
người. Mỗi người có thể tự chọn cho mình cách cư xử thích hợp.
Ví dụ: Bạn có thể cảm thấy bị loại ra khỏi nhóm người thông qua những biểu
hiện không lời của nhóm đó.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 8
1.2.4.3. Những biểu hiện giao tiếp không lời
Dáng vẻ bề ngoài
Là những đặc điểm về thể chất (chiều cao, thể trạng, màu tóc, màu da, nét mặt..)
và trang phục, cách trang điểm…
Khi quan sát những đặc điểm này, bạn có thể ấn tượng đầu tiên với người bạn
tiếp xúc.
Tư thế
Thông qua dáng điệu bạn có thể cảm nhận một phần người nào đó như thế
nào.
Ví dụ: Khi tự tin thì cách thức đi đứng, ngồi khác hẳn tư thế khi e ngại, lo sợ.
Cử chỉ
Khi bối rối lo lắng, giận giữ thì có những cử chỉ như: quơ tay, múa tay, vân
vê tà áo, quai nón…
Diễn tả bằng vẻ mặt, ánh mắt
Nét mặt là có khả năng diễn tả nhiều tâm lý khác nhau trong giao tiếp hằng
ngày, người ta thường diễn đạt những suy nghĩ của mình về người khác cũng như
về chủ đề câu chuyện qua nét mặt. Trong khi đó biểu lộ của đôi mắt nói lên tất cả,
qua ánh mắt người ta thể hiện nhiều điều nhất là khi có cả ngữ điệu và âm điệu.
những trạng thái buồn, vui, giận dữ đều có thể thể hiện qua nét mặt.
Khoảng cách
Nhìn vào khoảng cách của người nói chuyện, ta có thể biết được mối liên hệ
của họ. Trong những trường hợp thân thiết, khoảng cách của họ thường là 0.5-1.5m.
Nếu một người lạ vào khu vực này thì họ sẽ thấy không thoải mái.
Sự im lặng
Phản ứng của con người đối với khoảnh khắc im lặng rất khác nhau. Đối với
người này, sự im lặng như là thời điểm nghỉ ngơi, nhưng người khác thì lại cảm
thấy không thoải mái và nhanh chóng đưa ra một chủ đề. Đối với bệnh nhân, chúng
ta cần phải nhận ra ý nghĩa sự im lặng của họ là gì? Họ không biết phải nói gì? Họ
bối gối lúng túng? Họ không muốn trả lời, họ đang cần thời gian suy nghĩ để trả lời
câu hỏi của bạn, họ đang rất xúc động không thể nói được?
Giọng nói
Để hiểu rõ hơn ý nghĩa lời nói, và cảm xúc thật của bệnh nhân, bạn nên chú ý
đến cường độ, âm điệu, cách lên giọng hoặc xuống giọng, ngay cả cách nhấn từ
trong câu nói.
Kỹ năng lắng nghe
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 9
Lắng nghe là một trong những thành tố quan trọng của quá trình giao tiếp. lắng
nghe một cách có hiệu quả là một trong những kỹ năng khó, cần phải được rèn
luyện.
Ưu điểm
Khai thác thông tin
Để khai thác và nhớ thông tin một cách chính xác bạn có thể:
- Ghi chú
- Yêu cầu bệnh nhân lập lại hoặc diễn tả những gì chưa rõ
- Kiểm tra xem thông tin có chính xác chưa, thông qua kỹ năng tóm tắt.
Hiểu được các ẩn ý và đáp ứng phù hợp
Bệnh nhân thường không thể tự thổ lộ cảm xúc và những quan tâm lo lắng thật
sự của họ. Tuy nhiên, chắc chắn họ sẽ để lộ vài gợi ý thông qua lời nói và những
biểu hiện không lời.
Về lời nói: hãy chú ý các bệnh nhân nói về bệnh tật của họ. Họ sẽ tiết lộ nếu như
bạn nhận ra và đặc câu hỏi đúng lúc.
Ví dụ:
Bác sĩ: Chào chị! Mời chị ngồi. chị có vấn đề gì?
Bệnh nhân: Tôi bị nhức đầu
Bác sĩ: Hãy kể tôi nghe về chứng nhức đầu của chị
Bệnh nhân: Vâng, nó bắt đầu từ khi mẹ tôi mất, và ngày càng nặng dần
khiến tôi chịu không nổi. Tôi rất lo lắng về đều này.
Bác sĩ: Chị lo lắng về những gì?
Bác sĩ đã nhận ra và đặt câu hỏi đúng thời điểm. Tuy nhiên, bác sĩ đã bỏ qua
một chi tiết đó là cảm xúc bệnh nhân sau khi mẹ mất.
Về biểu hiện không lời: Chúng ta lắng nghe và biểu lộ cảm xúc thông qua ánh mắt,
nét mặt, cử chỉ. Khi tiếp xúc với bệnh nhân, bạn nên có cách ăn mặc, dáng đi, tư
thế, vẻ mặt phù hợp và liên tục chú ý đến nét mặt, ánh mắt, cử chỉ giọng nói của
bệnh nhân trong suốt quá trình hỏi bệnh.
Các cách thể hiện bạn đang chú ý lắng nghe và đang cố gắng hiểu bệnh nhân:
Bệnh nhân sẽ nói nhiều về vấn đề của họ, nếu như bạn chứng tỏ rằng bạn hiểu
họ và đang chú ý lắng nghe. Bạn có thể thể hiện sự chú ý lắng nghe thông qua
những kỹ năng đơn giãn sau đây:
- Nhìn vào bệnh nhân khi họ đang nói chuyện: ánh mắt là phương tiện hữu
hiệu rằng bạn đang lắng nghe. Đồng thời nó giúp ta hiểu được bệnh nhân muốn nói
gì và tránh việc cả hai nói chuyện cùng một lúc. Các chuyên gia khuyên rằng người
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 10
nghe nên nhìn vào người nói ít nhất 25- 50% thời gian nói chuyện và nên phân phối
trong suốt cuộc nói chuyện.
- Thỉnh thoảng gật đầu khi bệnh nhân nói chuyện với bạn: gật đầu cũng là
hình thức thể hiện rằng bạn đang chú ý lắng nghe. Thông qua động tác gật đầu, bạn
khuyến khích người nói tiếp tục câu chuyện của họ, bạn đồng ý với những gì họ nói
và bạn rất muốn nghe họ nói tiếp.
- Thể hiện bạn theo dõi từng lời nói của bệnh nhân thông qua lời nói của bạn
“vâng” tôi hiểu. Anh/chị tiếp tục đi, hoặc đặt các câu hỏi ngay sau câu nói của bệnh
nhân.
- Hãy đặc mình vào vị trí của bệnh nhân và thể hiện cho bệnh nhân thấy rằng
bạn hiểu những khó chịu về thể chất và tinh thần mà họ đang chịu đựng, hiểu những
lo lắng và mong đợi của họ và bạn sẽ cố rắng hết khả năng để giúp họ vượt qua
bệnh tật.
Thực hành
Bài tập 4: (20 phút: 10 phút cho thực hành và ghi nhận đáp ứng, 10 phút cho phản
hồi).
Chia nhóm 15 sinh viên thành 5 nhóm. Một thành viên hỏi. một trả lời. còn lại là
người quan sát.
Chọn một trong những chủ đề: kển về chuyến đi du lịch, về những ngày hè vừa rồi,
về những kỷ niệm đáng nhớ nhất trong đời…
Người kể và người quan sát ghi nhận đáp ứng của người lắng nghe:
- Có lắng nghe bạn không?
- Có thích thú không?
- Biểu hiện giúp bạn nhận biết?
- Cảm giác của bạn như thế nào trước các biểu hiện đó?
Bài tập 5: (20 phút)
Giáo viên đóng vai trò bác sĩ tiếp xúc với bệnh nhân giả, giáo viên phân tích, thảo
luận những biểu hiện không lời của bệnh nhân và đáp ứng của bác sĩ.
- Bạn quan sát được những cử chỉ nào qua cuộc đối thoại của bác sĩ và bệnh
nhân giả.
- Tại sao có các cử chỉ đó?
- Góp ý về ứng xử của bác sĩ, cần phải thay đổi như thế nào?
Bài tập 6: (40 phút)

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 11
Sinh viên đóng vai trò bác sĩ tiếp xúc với bệnh nhân giả, lưu ý sử dụng các kỹ năng
giao tiếp cơ bản, bằng lời, không bằng lời, lắng nghe để tiếp thu thập được nhiều
thông tin và có những đáp ứng phù hợp với bệnh nhân.
1.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
1.3.1. Nội dung thảo luận
- Khi nào dùng câu hỏi mở, khi nào dùng câu hỏi đóng.
- Ứng dụng các kỹ năng giao tiếp cơ bản để thu thập thông tin như thế nào.
1.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
1.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 12
Bảng 1.2. BẢNG KIỂM TRA KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN

NỘI DUNG THỰC HIỆN Tiêu chí, ý nghĩa có Không Ý kiến của
đạt được làm làm sinh viên
1.Tự giới thiệu và nêu lý Tự tin, rõ
ràng,ngắn gọn
2. tiếp cận ban đầu với
người dân
-Họ tên Đủ các thông tin
-Tuổi Đủ các thông tin
-Địa chỉ Cụ thể
-Nghề nghiệp Cụ thể
3. thông tin thu nhập Đầy đủ, cụ thể
4. kỹ năng giao tiếp cơ bản:
-Chào hỏi( bắt đầu và kết Thân mậy, hiệu
thúc) quả
-Kỹ năng đặt câu hỏi: Phù hợp, hiệu quả

+ Sử dụng câu hỏi mở thường


xuyên, đặc biệt khi bắt đầu
+ Sử dụng câu hỏi đóng đúng
thời điểm, thu được thông tin
cụ thể
+ Sử dụng câu hỏi thăm dò để
làm rõ ý, để kiểm tra sự chính
xác và điều chỉnh thông tin
Sai sót
+ Sử dụng câu hỏi gợi ý Thay bằng câu hỏi
+ Câu hỏi kép phức đúng
+ Câu hỏi tại sao
+ Câu hỏi định kiến
Chủ động lắng nghe
Ngôn ngữ phù hợp, dể hiểu Không dùng từ

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 13
chuyên môn,tối
nghĩa
-Thỉnh thoảng tóm tắt những
nội dung thu thập được( nếu
như nhiều thông tin)
Thái độ tôn trọng,quan tâm, Chất giọng, âm
niềm nở. điệu, cử chỉ, ánh
mắt

Trình bài lại các phần đã hỏi Rõ ràng, cụ thể,


theo trình tự ( kỹ năng thu hợp lý
thập thông tin)

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 14
CHƯƠNG 2
KỸ NĂNG LẤY DẤU HIỆU SINH TỒN
ĐO CHIỀU CAO, CÂN NẶNG
2.1. Thông tin chung
2.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát và để lấy dấu hiệu sinh tồn, đo chiều
cao, cân nặng.
2.1.2. Mục tiêu học tập
1. Những nguyên tắc cần lưu ý trước khi lấy dấu hiệu sinh tồn
2. Thực hiện được kỹ thuật lấy các dấu hiệu sinh tồn.
3. Trình bày những giới hạn bình thường, những yếu tố ảnh hưởng mạch, nhiệt
độ, huyết áp, nhịp thở
4. Phát hiện những bất thường khi đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
2.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để lấy dấu hiệu sinh tồn, đo chiều cao, cân nặng.
2.1.4. Tài liệu giảng dạy
2.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
2.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
2.2. Nội dung chính
2.2.1. ĐẠI CƯƠNG
2.2.1.1. Mục đích
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn là theo dõi nhiệt độ, mạch, nhịp thở, huyết áp, độ
bão hòa oxy máu (SpO2) - những dấu hiệu chỉ rõ sự hoạt động của các cơ quan hô
hấp, tuần hoàn và nội tiết, nó phản ánh chức năng sinh lý của cơ thể, để phát hiện

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 15
những dấu hiệu bất thường của người bệnh, giúp cho chẩn đoán bệnh và xử trí kịp
thời những tai biến có thể xảy ra.
Nhiệt độ, mạch, nhịp thở, huyết áp, độ bão hòa oxy máu (SpO2) là những
dấu hiệu tổng quát tình trạng sức khỏe. Khi con người bị bệnh, các chỉ số này càng
cần thiết để giúp đánh giá chức năng sống và sự đáp ứng của người bệnh với điều
trị và chăm sóc.
Nguyên tắc cần lưu ý khi lấy dấu hiệu sinh tồn
- Cho người bệnh nghỉ ngơi 15 phút trước khi đo dấu hiệu sinh tồn.
- Kiểm tra phương tiện dụng cụ trước khi thực hiện kỹ thuật. Lựa chọn những dụng
cụ để đo đếm phù hợp với tình trạng của người bệnh.
- Khi đang lấy dấu hiệu sinh tồn không được tiến hành bất cứ thủ thuật nào trên
người bệnh.
- Bình thường mỗi ngày theo dõi dấu sinh hiệu 2 lần: Sáng và chiều cách nhau 8
giờ. Những trường hợp đặc biệt theo dõi theo y lệnh của bác sĩ, có thể mỗi 15 phút,
1 giờ, 2 giờ, 3 giờ….
- Đường biểu diễn dấu hiệu sinh tồn trên bảng theo dõi được vẽ theo đúng quy
định: Mạch: màu đỏ, nhiệt độ: màu xanh, huyết áp: màu đỏ hoặc màu xanh, nhịp
thở: màu xanh hoặc màu đen.
- Khi theo dõi dấu hiệu sinh tồn nếu nghi ngờ kết quả phải đo lại (trường hợp cần
đo huyết áp, người bệnh phải được nghỉ ngơi 30 phút).
- Phải biết chỉ số dấu sinh hiệu bình thường, yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo đếm,
biết phân tích sự thay đổi để có những quyết định can thiệp hợp lý.
- Khi theo dõi dấu hiệu sinh tồn nếu có dấu hiệu bất thường cần báo ngay bác sĩ xử
lý kịp thời.
2.2.2. KỸ THUẬT ĐO THÂN NHIỆT
Chuẩn bị
- Bệnh nhân: Giải thích, thông báo cho bệnh nhân biết việc mình định làm để bệnh
nhân yên tâm hợp tác.
- Dụng cụ:
+ Nhiệt kế thủy ngân.
+ Bông khô (gòn khô).
+ Khay hạt đậu đựng dung dịch sát khuẩn, có lót gạc.
+ Chất bôi trơn (nếu lấy nhiệt độ ở hậu môn).
+ Khăn nhỏ (nếu lấy nhiệt độ ở nách).
+ Phiếu theo dõi hoặc bảng mạch nhiệt.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 16
+ Bút màu xanh, đỏ.
+ Thước kẻ.
+ Túi giấy hoặc khay hạt đậu để đựng đồ bẩn.
Vị trí đo thân nhiệt
- Đo nhiệt độ ở miệng: không đo trong những trường hợp sau: trẻ em dưới 6 tuổi,
người bệnh tâm thần, co giật, động kinh, nôn ói, ho liên tục, bị viêm nhiễm hoặc
phẫu thuật vùng miệng, hôn mê…
- Đo nhiệt độ ở trực tràng: không đo trong những trường hợp sau: bệnh lý vùng hậu
môn, trực tràng, tiêu chảy, co giật...
- Đo nhiệt độ ở nách: an toàn, dễ thực hiện.
Quy trình kỹ thuật
Kỹ thuật đo thân nhiệt ở nách
- Rửa tay.
- Chuẩn bị dụng cụ và mang dụng cụ đến bên người bệnh.
- Giải thích, động viên người bệnh yên tâm.
- Chọn nhiệt kế nách, vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống dưới 35°C.
- Đặt người bệnh ở tư thế thuận tiện.
- Lau khô hõm nách người bệnh nhẹ nhàng bằng khăn.
- Đặt bầu thủy ngân (bao nhiệt) vào giữa hõm nách.
- Hướng dẫn người bệnh khép chặt tay vào nách, đặt bàn tay lên ngực. Dặn bệnh
nhân không tự ý ngồi dậy, đi lại hay tự ý lấy ra xem.
- Để nhiệt kế trong nách từ 8 - 10 phút.
- Lấy nhiệt kế ra. Cầm nhiệt kế ngang tầm mắt điều chỉnh cho đến khi thấy rõ mức
thủy ngân và đọc kết quả.
- Để nhiệt kế vào khay hạt đậu.
- Ghi kết quả vào bảng theo dõi.
- Thu dọn dụng cụ.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ thực hiện, kết quả, những bất thường (nếu có), tên người thực
hiện.
Kỹ thuật đo thân nhiệt ở miệng
- Rửa tay thường quy.
- Chuẩn bị dụng cụ và mang dụng cụ đến bên người bệnh.
- Giải thích, dặn dò những điều cần thiết. Lưu ý bệnh nhân không mới ăn những
thức ăn nóng, lạnh trước đó.
- Cho người bệnh ở tư thế thuận tiện.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 17
- Chọn nhiệt kế đo ở miệng, vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống dưới 35°C.
- Yêu cầu người bệnh há miệng, uốn lưỡi lên.
- Đặt nhẹ nhàng đầu thủy ngân của nhiệt kế vào một bên của dưới lưỡi.
- Hướng dẫn người bệnh ngậm miệng lại (không cắn răng để khỏi vỡ nhiệt kế).
- Để nhiệt kế trong miệng từ 3 - 5 phút.
- Lấy nhiệt kế ra. Lau khô nhiệt kế bằng bông khô. Cầm nhiệt kế ngang tầm mắt
điều chỉnh cho đến khi thấy rõ mức thủy ngân và đọc kết quả.
- Để nhiệt kế vào khay hạt đậu.
- Ghi kết quả vào bảng theo dõi.
- Thu dọn dụng cụ.
- Ghi hồ sơ: ngày, giờ thực hiện, kết quả, những bất thường (nếu có), tên người thực
hiện.
Kỹ thuật đo thân nhiệt ở hậu môn
- Rửa tay - Mang găng.
- Chuẩn bị dụng cụ và mang dụng cụ đến bên người bệnh.
- Giải thích, động viên người bệnh yên tâm.
- Chọn nhiệt kế hậu môn, vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống dưới 35°C.
- Người bệnh đắp khăn, kéo quần để hở phần mông. Người bệnh nằm nghiêng, một
chân co, một chân duỗi.
- Bôi trơn đầu nhiệt kế.
- Một tay vạch mông để lộ hậu môn. Hướng dẫn người bệnh hít sâu. Tay kia cầm
nhiệt kế nhẹ nhàng đưa đầu nhiệt kế vào hậu môn khoảng 2-3 cm.
- Giữ nhiệt kế đúng vị trí trong 2-3 phút.
- Lấy nhiệt kế ra - lau sạch. Cầm nhiệt kế ngang tầm mắt điều chỉnh cho đến khi
thấy rõ mức thủy ngân và đọc kết quả.
- Để nhiệt kế vào khay hạt đậu.
- Ghi kết quả vào bảng theo dõi.
- Để bệnh nhân mặc lại quần và lấy khăn ra, người bệnh nằm lại thoải mái.
- Thu dọn dụng cụ.
- Tháo găng.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ thực hiện, kết quả, những bất thường (nếu có), tên người thực
hiện.
Nhận định kết quả

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 18
- Bình thường: thân nhiệt trung bình từ 36°8C ± 0,7°C (đo ở miệng). Nhiệt độ ở hậu
môn cao hơn nhiệt độ ở miệng 0,3 - 0,6°C. Nhiệt độ ở nách thấp hơn nhiệt độ
miệng 0,3 - 0,6°C.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới thân nhiệt:
+ Thay đổi theo thời tiết và tuổi: ở trẻ em có thân nhiệt thấp nhất vào lúc sáng sớm
(4giờ - 6 giờ): 36,1°C; cao nhất vào buổi chiều (18 giờ - 20 giờ): 37,2°C; bình
thường: 37°C. Thân nhiệt có thể thấp hơn bình thường một chút khi thời tiết lạnh và
ngược lại. Trẻ em thân nhiệt thường cao hơn người lớn vì trung khu điều hòa thân
nhiệt của trẻ chưa hoàn chỉnh nên dễ sốt cao do bất kỳ thay đổi nào trong cơ thể và
đôi khi kèm co giật. Người già vận động kém, nhu cầu chuyển hoá và hấp thu thấp
nên thân nhiệt thường thấp so với người trẻ.
+ Thay đổi theo giới: nữ giới thường có thân nhiệt cao hơn nam giới; ở phụ nữ: nửa
sau chu kỳ kinh cao hơn nửa trước 0,3 - 0,5°C; tháng cuối của thai kỳ nhiệt độ cao
hơn 0,5 - 0,8°C.
+ Tình trạng vận cơ: Vận động, tập luyện thể thao, xúc động, ăn uống… làm tăng
thân nhiệt.
Nhiệt độ bất thường:
Sốt: Là tình trạng nhiệt độ của cơ thể lên cao quá mức bình thường (>37,5oC)
Phân loại sốt (theo cường độ):
+ Sốt nhẹ: 37,5oC – 38oC
+ Sốt vừa: 38oC – < 39oC
+ Sốt cao: 39oC – 40oC
+ Sốt rất cao: > 40oC
Phân loại sốt (theo tính chất – dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ):
+ Sốt liên tục : Nhiệt độ luôn giữ ở mức cao trong một thời gian, nhiệt độ sáng
chiều thay đổi không vượt quá 1oC. Thường hay gặp trong: Viêm phổi, sốt
phát ban...
+ Sốt dao động: Nhiệt độ thay đổi trong ngày, sự chênh lệch nhiệt độ sáng
chiều vượt quá 1oC hay gặp trong: Nhiễm khuẩn huyết, lao phổi, các trường
hợp viêm mủ…
+ Sốt cách quãng (sốt cách nhật): Là hiện tượng sốt có sự luân phiên giữa cơn
sốt và thời kỳ không sốt có thể là 1 ngày, 2 ngày hoặc 3 ngày hay gặp trong
bệnh sốt rét.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 19
+ Sốt hồi quy: Là loại sốt cũng có sự luân phiên giữa cơn sốt và thời kỳ không
sốt. Song thời kỳ không sốt kéo dài hơn so với sốt cắt quãng: thường là 5 – 7
ngày. Hay gặp trong sốt do nhiễm xoắn khuẩn.
Hạ thân nhiệt: Là tình trạng thân nhiệt xuống dưới bình thường (< 36oC)
- Giảm thân nhiệt sinh lý: Người già yếu hay trẻ sinh thiếu tháng.
- Giảm thân nhiệt bệnh lý: Do nhiệt độ của môi trường thấp hoặc do trạng thái
bệnh lý (Thường gặp trong các trường hợp bệnh lý do rối loạn chuyển hóa
nghiêm trọng như ở các bệnh đái tháo đường, xơ gan, suy dinh dưỡng …).
2.2.3. KỸ THUẬT ĐẾM MẠCH
Chuẩn bị
- Bệnh nhân: Trước khi đếm mạch phải để bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất là 15 phút.
Giải thích và thông báo cho bệnh nhân biết việc mình định làm.
- Dụng cụ:
+ Đồng hồ bấm giây hoặc đồng hồ có kim giây.
+ Phiếu theo dõi hoặc sổ ghi kết quả.
+ Bút màu đỏ.
+ Thước kẻ, gối kê tay.
Vị trí đếm mạch
Bất kỳ mạch nào có thể sờ thấy được, thông thường sử dụng mạch quay ở cổ
tay, mạch cánh tay, mạch cảnh...
Quy trình đếm mạch quay
- Đội mũ, rửa tay thường quy.
- Chuẩn bị dụng cụ và mang dụng cụ đến bên người bệnh.
- Báo, giải thích, động viên người bệnh yên tâm.
- Tư thế người bệnh nằm hoặc ngồi thoải mái.
- Đặt ba ngón tay 2, 3, 4 (trỏ, giữa, áp út) lên trên rãnh quay phía trong mỏm trâm
quay ở cổ tay bệnh nhân. Ấn nhẹ cho đến khi thấy được mạch đập.
- Để đồng hồ theo dõi trước mặt, đếm nhịp đập trong 1 phút.
- Ghi kết quả vào bảng theo dõi.
- Thu dọn dụng cụ.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ thực hiện, kết quả, những bất thường (nếu có), tên người thực
hiện.
Nhận định kết quả
- Mô tả kết quả đếm mạch:
+ Tần số:
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 20
Bảng 2.1. Tần số mạch bình thường theo tuổi.

Độ tuổi Tần số mạch bình thường


(lần/phút)
Người lớn 60 – 100
Trẻ sơ sinh 130 – 140
Trẻ 1 tuổi 115 - 130
Trẻ 5 tuổi 90 – 100
Trẻ 10 – 15 tuổi 80 – 90
+ Cường độ: mạnh hay yếu.
+ Nhịp điệu: đều hay không đều.
+ Mật độ thành mạch: mềm mại, xơ cứng, ...
- Những yếu tố ảnh hưởng đến tần số mạch:
+ Tuổi: trẻ em mạch nhanh hơn người lớn.
+ Giới: nữ thường có mạch nhanh hơn nam khoảng 7-8 nhịp/phút.
+ Tầm vóc và hình dáng: Người cao mảnh thường có nhịp chậm hơn người béo lùn.
+ Huyết áp, thân nhiệt: sự thay đổi của huyết áp, thân nhiệt cũng ảnh hưởng đến tần
số mạch. Trung bình thân nhiệt tăng 1oC thì mạch tăng lên 10 nhịp/phút. Chú ý:
Trong trường hợp bệnh thương hàn, mạch nhanh ít nhưng không tương ứng với
nhiệt độ tăng cao (mạch nhiệt phân ly), mạch nhanh nhưng nhiệt độ không tăng,
nhiều khi nhiệt độ giảm (Xuất huyết nội tạng)
+ Thuốc: thuốc co mạch làm tăng tần số mạch, thuốc giãn mạch, giảm đau làm
giảm tần số mạch.
+ Vận động, ăn uống, đau..: mạch nhanh.
Mạch bất thường
- Mạch nhanh : Khi tần số mạch ở người lớn >100 lần/ phút gặp trong nhiễm
khuẩn, basedow, sử dụng một số thuốc như Atropin sunphat…
- Mạch chậm: khi tần số mạch < 60 lần/ phút gặp trong bệnh tim mạch chậm,
chèn ép nội sọ như khối u…
- Nhịp điệu không đều gặp trong một số bệnh về tim như ngoại tâm thu…
- Cường độ mạch mạnh gặp trong bệnh basedow, sốt…, cường độ yếu gặp
trong mất nước, mất máu…
- Mạch mất tính đàn hồi gặp trong tăng huyết áp ở người già, hoặc xơ cứng
động mạch…

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 21
2.2.4. KỸ THUẬT ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH CÁNH TAY BẰNG
PHƯƠNG PHÁP NGHE
Chuẩn bị
Bệnh nhân: Trước khi đo huyết áp phải để bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất là 15
phút.
Giải thích, thông báo cho bệnh nhân biết việc mình định làm. Không dùng
chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng
trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng.
Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm huyết áp tư thế
đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
Dụng cụ
+ Máy đo huyết áp thủy ngân hoặc đồng hồ. Chọn máy đo huyết áp có kích thước
băng quấn phù hợp: chiều rộng túi hơi bằng 40% chu vi cánh tay hay khoảng 2/3
chiều dài cánh tay, chiều dài bằng 80% chu vi cánh tay.
+ Ống nghe.
+ Phiếu theo dõi.
+ Bút ghi.
Vị trí đo huyết áp
Thường đo huyết áp ở động mạch cánh tay, hoặc cũng có thể đo ở chi dưới.
Quy trình kỹ thuật
- Rửa tay thường quy.
- Chuẩn bị dụng cụ và mang dụng cụ đến bên người bệnh.
- Thông báo, giải thích cho người bệnh yên tâm.
- Để người bệnh nằm ngửa, chân tay duỗi thẳng.
- Bộc lộ cánh tay cần đo huyết áp: Vén tay áo người bệnh lên sát nách.
- Quấn túi hơi vào cánh tay người bệnh sao cho mép dưới của túi hơi cách nếp gấp
khuỷu 2 cm, điểm giữa của túi hơi nằm trên đường đi của động mạch cánh tay.
- Cánh tay đo huyết áp ở vị trí ngang tim.
- Đặt đồng hồ áp lực ở vị trí thuận lợi để quan sát.
- Bắt mạch quay. Khóa van và bơm hơi cho cột thủy ngân hoặc kim đồng hồ lên
đến khi mất mạch quay, tiếp tục bơm thêm 20 - 30 mmHg nữa.
- Đeo ống nghe vào tai đúng kỹ thuật. Đặt ống nghe ở mép dưới túi hơi ngay trên
đường đi của động mạch cánh tay ở khuỷu tay.
- Thận trọng mở van từ từ 2 - 3 mmHg/giây.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 22
- Quan sát đồng hồ hoặc cột thủy ngân.
- Huyết áp tâm thu tương ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của
Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập (pha V của
Korotkoff).
- Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp cao
hơn
sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
- Mở van hoàn toàn cho không khí ở túi hơi ra hết và cột thủy ngân hoặc đồng hồ
tụt xuống số 0 mmHg.
- Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo
huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã
nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc
bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
- Tháo băng quấn.
- Ghi kết quả vào bảng theo dõi.
- Thu dọn dụng cụ.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ thực hiện, kết quả, những bất thường (nếu có), tên người thực
hiện.
Nhận định kết quả
Bảng 2.2. Phân loại huyết áp ở người lớn (theo JNC 6 - 1997)

Xếp loại Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm


(mmHg) trương
(mmHg)
Huyết áp tối ưu < 120 Và < 80
Huyết áp bình thường < 130 Và < 85
Bình thường cao 130 – 139 Và 85 – 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 Và/hoặc 90 – 99
Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 Và/hoặc 100 – 109
Tăng huyết áp độ 3 > 180 Và/hoặc > 110

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 23
Bảng 2.3. Phân loại huyết áp ở người lớn (theo JNC 7 - 2003)
Xếp loại Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương
(mm Hg) (mm Hg)
Bình thường < 120 < 80
Tiền tăng huyết áp 120-139 80-89
Tăng huyết áp giai đoạn 1 140-159 90-99

Tăng huyết áp giai đoạn 2 >160 >100

Những yếu tố ảnh hưởng tới huyết áp


+ Tuổi: tuổi càng cao huyết áp có khuynh hướng càng tăng.
+ Giới: ở cùng độ tuổi, nam thường có huyết áp cao hơn nữ.
+ Vận động, luyện tập, lo lắng, sợ hãi... làm huyết áp tăng.
+ Thuốc: thuốc co mạch làm tăng huyết áp; thuốc dãn mạch, thuốc an thần làm
giảm huyết áp.
Huyết áp bất thường
- Tăng huyết áp:
+ HA tâm thu ≥ 140mmHg và hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg (đo theo phương
pháp Korotkoff).
+ Hoặc đo HA liên tục trong 24h nếu HA trung bình 24h ≥ 135/80 mmHg .
+ Hoặc HA trung bình ≥ 110mmHg.
Thường gặp ở bệnh nhân: Bệnh tim mạch, thận, nội tiết …
- Hạ huyết áp: Huyết áp tối đa < 90 mmHg; huyết áp tối thiểu < 60mmHg. Thường
gặp ở bệnh nhân: Mất máu nhiều, mất nước …
- Huyết áp kẹp: Hiệu số giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu nhỏ hơn hoặc
bằng 20 mmHg.
1.1. Chẩn đoán tăng huyết áp
- Chẩn đoán THA cần dựa vào: 1) trị số HA; 2) đánh giá cao nguy cơ tim mạch
toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý
hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo; 3) xác định nguyên nhân thứ phát gây THA.
- Quá trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau: 1) đo HA nhiều lần; 2)
khai thác tiền sử; 3) khám thực thể và 4) thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng
cần thiết.
- Huyết áp lưu động cung cấp thông tin nhiều hơn HA đo tại nhà hoặc phòng khám;
ví dụ, HA 24 giờ gồm cả HA trung bình ban ngày (thường từ 7-22 giờ) và giá trị

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 24
ban đêm và mức dao động HA.
- Tự đo HA tại nhà được khuyến cáo áp dụng nhằm: cung cấp nhiều thông tin cho
các quyết định của bác sỹ và cải thiện sự gắn kết bệnh nhân vào chế độ điều trị.
Bảng 2.4. Khuyến cáo kỹ thuật đo huyết áp

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 25
Bảng 2.5. Các ngưỡng huyết áp áp dụng để chẩn đoán tăng huyết áp
theo cách đo

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 26
Hình 2.1. Phác đồ chần đoán tăng huyết áp
theo các kỹ thuật đo huyết áp
2.2.5. KỸ THUẬT ĐẾM NHỊP THỞ
Chuẩn bị
- Bệnh nhân: Trước khi đếm nhịp thở phải để bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất là 15
phút. Giải thích, thông báo cho bệnh nhân biết việc mình định làm.
- Dụng cụ: Đồng hồ, bút ghi.
Quy trình kỹ thuật
- Rửa tay thường quy.
- Chuẩn bị dụng cụ và mang dụng cụ đến bên người bệnh.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 27
- Không cho người bệnh biết là đếm nhịp thở (tốt nhất là đếm nhịp thở ngay sau
đếm mạch).
- Người bệnh nằm ngửa, thẳng, thoải mái.
- Đặt một tay người bệnh lên ngang bụng. Cầm tay người bệnh như đang đếm
mạch, mỗi lần thấy tay bệnh nhân nâng lên, hạ xuống là một nhịp thở.
- Đếm trọn 1 phút, vừa đếm và quan sát nét mặt bệnh nhân để phát hiện dấu hiệu
bất thường.
- Ghi kết quả vào bảng theo dõi.
- Thu dọn dụng cụ.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ thực hiện, kết quả, những bất thường (nếu có), tên người thực
hiện.
Nhận định kết quả:
- Mô tả kết quả đếm nhịp thở: mỗi một lần hít vào, thở ra là một nhịp thở.
+ Tần số: Người lớn: Trung bình 16-20 lần/phút. Trẻ em: nhịp thở thay đổi theo lứa
tuổi
Bảng 2.6. Tần số nhịp thở bình thường theo tuổi.

Độ tuổi Tần số nhịp thở bình thường


Trẻ sơ sinh 40 – 60 lần/phút
Trẻ < 6 tháng 35 – 40 lần/phút
Trẻ 6 – 12 tháng 30 – 35 lần/phút
Trẻ 2 – 3 tuổi 25 – 30 lần/phút
Trẻ 4 – 6 tuổi 20 – 25 lần/phút
Trẻ 7 – 15 tuổi 18 – 20 lần/phút
+ Cường độ: thở nông hoặc sâu.
+ Nhịp điệu: thở đều hay không đều.
+ Kiểu thở:
 Kiểu thở Cheyne-stokes: Gặp trong chấn thương sọ não, xuất huyết não, suy
thận, suy tim, ngộ độc thuốc. Đặc điểm: bao gồm khó thở và tạm ngưng thở luân
chuyển nối tiếp nhau, mỗi chu kỳ chừng 1 phút chia làm 2 thì: Thì 1: ngừng thở
khoảng chừng 15 – 20 giây do ức chế trung tâm hô hấp. Thì 2: Bắt đầu thở nông,
nhẹ rồi dần dần trở nên nhanh sâu sau đó rồi chuyển thành nhẹ, nông rồi lại ngưng
và bắt đầu 1 chu kỳ khác (do ngưng thở, nồng độ khí carbonic tích lũy cao trong
máu đã kích thích trung tâm hô hấp).

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 28
 Kiểu thở Kussmaul: gặp trong bệnh nhân hôn mê. Đặc điểm: Bao gồm hít
vào sâu – ngưng thở ngắn – thở ra nhanh sau đó là ngưng thở kéo dài hơn rồi lại
tiếp chu kỳ khác như trên.

Hình 2.2. Các kiểu thở bất thường.


Các kiểu nhịp thở
 Kiểu thở tăng thông khí: Tăng cả về biên độ và tần số, thường gặp trong
trường hợp gắng sức quá mức, lo lắng sợ hãi cao độ, sốt cao, nhiễm toan do đái
đường.
+ Các dấu hiệu khác kèm theo: cơn ngừng thở, tím tái, co rút lồng ngực, co kéo cơ
hô hấp phụ…
- Những yếu tố ảnh hưởng đến tần số thở:
+ Tuổi.
+ Nhiệt độ cơ thể: nhiệt độ cơ thể tăng thì nhịp thở cũng tăng.
+ Thuốc: thuốc kích thích làm nhịp thở tăng, thuốc giảm đau, an thần làm nhịp thở
giảm.
+ Vận động, luyện tập, lo lắng, sợ hãi... làm nhịp thở tăng.
2.2.6. KỸ NĂNG ĐO CHIỀU CAO, CÂN NẶNG VÀ ĐÁNH GIÁ DINH
DƯỠNG
Kỹ thuật đo chiều cao, cân nặng
Cân nặng: Đó là số đo thường dùng nhất, cân nặng của một người trong ngày buổi
sáng nhẹ hơn buổi chiều. Sau một buổi lao động nặng nhọc, cân nặng giảm đi rõ rệt
do mất mồ hôi. Vì thế nên cân vào buổi sáng khi ngủ dậy, sau khi đã đi đại tiểu tiện
và chưa ăn uống gì. Nếu không, cân vào những giờ thống nhất trong điều kiện
tương tự (trước bữa ăn, trước giờ lao động).

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 29
- Cân trẻ em: nên cởi hết quần áo. Trường hợp trẻ quấy khóc, không dỗ được, có
thể cân mẹ của trẻ rồi cân mẹ bế trẻ. Cần chú ý trừ ngay để lấy số cân nặng thực tế
của trẻ.
- Cân người lớn: nam giới chỉ mặc quần đùi, cởi trần, không đi giày dép; nữ giới
mặc quần áo gọn nhất và phải trừ bớt cân nặng trung bình của quần áo khi tính kết
quả. Người được cân đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng
lượng bổ đều cả hai chân. Cân đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng, chỉnh cân về vị trí
cân bằng ở số 0. Hàng ngày phải kiểm tra cân hai lần bằng cách dùng quả cân
chuẩn (hoặc vật tương đương) để kiểm soát độ chính xác, độ nhậy của cân. Cân
nặng được ghi với 1 hoặc 2 số lẻ, thí dụ 11,2kg tùy theo loại cân có độ nhạy 100
hoặc 10g.
Chiều cao:
- Đo chiều cao đứng (đối với người lớn):
+ Bỏ guốc dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo. Lưu ý để thước đo
theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang.
+ Gót chân, mông, vai và đầu theo một đường thẳng áp sát vào thước đo đứng, mắt
nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thõng theo hai bên
mình.
+ Dùng thước vuông hoặc gỗ áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo.
+ Đọc kết quả và ghi số cm với 1 số lẻ.
- Đo chiều dài nằm (đối với trẻ em):
+ Để thước trên mặt phẳng nằm ngang
+ Đặt trẻ nằm ngửa, một người giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên trần nhà, mảnh gỗ chỉ
số 0 của thước áp sát đỉnh đầu. Một người ấn thẳng đầu gối và đưa mảnh gỗ ngang
thứ hai áp sát gót bàn chân, lưu ý để gót chân sát mặt phẳng nằm ngang và bàn chân
thẳng đứng.
+ Đọc kết quả và ghi số cm với 1 số lẻ, ví dụ: 53,2cm (độ nhạy 1mm). Cần lưu ý so
sánh với bảng phù hợp, vì cách đo chiều dài nằm và chiều cao đứng có sai số khác
nhau 1-2cm.
Nhận định tình trạng dinh dưỡng ở người lớn
Dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc để nhận định tình trạng dinh dưỡng ở người
trưởng thành khó khăn hơn ở trẻ em. Cân nặng và chiều cao riêng rẽ không đánh
giá được tình trạng dinh dưỡng, mà cần phối hợp giữa cân nặng với chiều cao và
các kích thước khác.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 30
Ở người trưởng thành dinh dưỡng hợp lý, cân nặng nói chung ổn định và duy trì
trong một giới hạn nhất định, ta gọi là cân nặng "lý tưởng" hay "thích hợp".
Có nhiều công thức tính cân nặng "nên có" như một số công thức sau đây:
- Công thức Broca:
Cân nặng "lý tưởng" (kg) = Cao (cm) - 100.
- Công thức Bruck: Công thức này được người Nhật Bản sử dụng.
Cân nặng “lý tưởng” (kg) = ( Chiều cao (cm) – 100) x 0,9
- Công thức Lorentz:
Cân nặng "lý tưởng" (kg) =
- Công thức Bongard:
Cân nặng "lý tưởng" (kg) =

- Công thức của cơ quan bảo hiểm Mỹ:


Cân nặng "lý tưởng" (kg) = 50 + 0,75 x (Cao - 150)
Các công thức này đều có giá trị riêng của chúng, nhưng có nhược điểm là ở
một người nhất định, chúng cho những trị số khác nhau về cân nặng "nên có", do đó
khi dùng cần nhất quán.
Năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng "chỉ số khối cơ thể" (Body
Mass Index, BMI), trước đây gọi là chỉ số Quetelet, để nhận định về tình trạng dinh
dưỡng.
BMI =

Người ta nhận thấy cả tình trạng quá nhẹ cân và quá thừa cân đều liên quan đến sự
gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ khối
mỡ trong cơ thể, do đó là một chỉ số được Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị để
đánh giá mức độ gầy béo.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 31
Bảng 2.7. Phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành.

Bảng 2.8. Đánh giá dinh dưỡng theo WHO và IDI&WPRO

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 32
Các ngưỡng về chỉ số BMI vẫn thích hợp với những người già đến 69 tuổi,
còn từ 70 tuổi trở lên nếu BMI > 30 mà không có biểu hiện của các bệnh mạn tính
đang tiến triển thì vẫn nên duy trì cân nặng ở mức độ đó, không cần điều chỉnh để
giảm béo.
2.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
2.3.1. Nội dung thảo luận
- Quy trình lấy dấu hiệu sinh tồn.
- Phân tích chiều cao cân nặng, đánh giá nhu cầu dinh dưỡng..
2.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
2.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các
ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.Bảng 2.9. BẢNG KIỂM LẤY DẤU
HIỆU SINH TỒN
ĐO CHIỀU CAO, CÂN NẶNG

STT NỘI DUNG Mức độ thực hiện


0 1 2
KỸ NĂNG LẤY THÂN NHIỆT Ở NÁCH
1 Chuẩn bị:
- Dụng cụ: nhiệt kế, khăn lau, khay hạt đậu
- Tư thế bệnh nhân
- Thầy thuốc: rửa tay, mang găng, mask
2 Kiểm tra người bệnh có dùng thuốc, dùng thức ăn
nóng, lạnh trước 15 phút không? (Nói)
3 Báo và giải thích cho người bệnh biết vị trí ta sẽ
lấy nhiệt độ.
4 Lau khô hõm nách trước khi đặt nhiệt kế
5 Kiểm tra nhiệt kế và vẩy mực thủy ngân xuống
dưới 35oC
6 Đặt bầu thủy ngân vào hõm nách, khép cánh tay
vào thân, giữ yên nhiệt kế trong 10 phút
7 Hướng dẫn người bệnh khép chặt tay vào nách,
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 33
đặt bàn tay lên ngực. Dặn bệnh nhân không tự ý
ngồi dậy, đi lại hay tự ý lấy ra xem.
8 Lấy nhiệt kế ra, lau sạch nhiệt kế từ trên xuống.
(Chú ý không cầm vào vị trí phần bao nhiệt)
9 Cầm nhiệt kế ngang tầm mắt đọc kết quả
10 Đặt nhiệt kế vào khay hạt đậu có chứa dung dịch
khử khuẩn
11 Mô tả kết quả - ghi kết quả
- Nhiệt độ bao nhiêu độ C? Kết luận: Sốt/bình
thường/hạ thân nhiệt.
- Phân mức độ sốt?
KỸ NĂNG ĐẾM MẠCH
1 Chuẩn bị:
- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây (hoặc có kim giây),
phiếu theo dõi hoặc sổ ghi kết quả, bút màu đỏ
- Tư thế bệnh nhân
- Thầy thuốc: rửa tay, mang găng, mask
2 Báo và giải thích việc làm, cho người bệnh nằm
thoải mái tại giường 15 phút trước khi đếm
3 Đặt nhẹ 2 – 3 ngón tay lên vị trí động mạch của
người bệnh và
đếm mạch trọn 1 phút
4 Mô tả tính chất mạch:
- tần số: bao nhiêu lần/phút? Kết luận: mạch
nhanh/chậm/bình thường
- cường độ: mạnh hay yếu
- nhịp điệu: đều hay không đều
- sức căng (mật độ): mềm mại, xơ cứng…
5 Ghi kết quả và tính chất bất thường của mạch
(nếu có) vào phiếu theo dõi (bút đỏ) (Nói)
KỸ NĂNG ĐẾM NHỊP THỞ
1 Chuẩn bị:
- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây (hoặc có kim giây),
phiếu theo dõi hoặc sổ ghi kết quả

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 34
- Tư thế bệnh nhân
- Thầy thuốc: rửa tay, mang găng, mask
2 Cho người bệnh nằm tư thế thoải mái, nghỉ 15
phút trước khi đếm.
3 Đặt tay giống như khi bắt mạch và để tay người
bệnh lên bụng.
4 Đếm nhịp thở trọn 1 phút.
5 Mô tả tính chất nhịp thở:
- tần số: bao nhiêu lần/phút? Kết luận nhịp thở
nhanh/chậm/bình thường
- nhịp điệu: đều hay không đều
- biên độ: nông, sâu
- kiểu thở
- các dấu hiệu khác kèm theo: cơn ngừng thở, tím
tái, co rút lồng ngực, co kéo cơ hô hấp phụ
6 Ghi kết quả và những bất thường của nhịp thở (
nếu có) vào phiếu theo dõi. (Nói)
KỸ NĂNG ĐO HUYÊT ÁP
1 Chuẩn bị:
- Dụng cụ: máy đo huyết áp, ống nghe, phiếu theo
dõi hoặc sổ ghi kết quả
- Tư thế bệnh nhân
- Thầy thuốc: rửa tay, mang găng, mask
2 Báo và giải thích cho người bệnh. Cho người
bệnh nằm hoặc ngồi (nghỉ 15 phút trước khi đo)
3 Bộc lộ vị trí đo huyết áp (cánh tay, đùi..). Đặt chi
đo huyết áp ngang mức tim người bệnh
4 Quấn băng vải cách nếp gấp trên khuỷu tay 2-3
cm (dây cao su nằm dọc theo động mạch)
5 Khóa ốc vít của quả bóng cao su
6 Đặt ống nghe vào 2 tai đúng kỹ thuật. Tìm động
mạch và đặt mặt màn ống nghe lên giữa 2 dây cao
su
7 Bơm hơi cho đến khi nghe thấy tiếng mạch đập,

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 35
tiếp tục bơm hơi và lắng nghe cho đến khi không
còn nghe tiếng mạch đập nữa, bơm thêm 20-30
mmHg
8 Mở ốc vít từ từ 2-3mmHg /giây và quan sát đồng
hồ, nghe HA tối đa, HA tối thiểu.
9 Xả hết hơi, tháo băng vải, xếp máy gọn gàng
10 Nghỉ 1-2 phút rồi đo lại lần 2. Kết quả là trung
bình cộng của hai lần đo (Nếu huyết áp bất
thường) (Nói)
11 Ghi kết quả vào phiếu theo dõi, thông báo kết quả
cho người bệnh (nếu cần thiết) (Nói)
12 Mô tả kết quả: Huyết áp tâm thu/huyết áp tâm
trương (mmHg), phân mức độ huyết áp.
PHÂN LOẠI DINH DƯỠNG DỰA VÀO BMI
1 CBCT cho bất kỳ 2 số đo chiều cao (mét) và cân
nặng (kg)
yêu cầu tính chỉ số BMI
2 Đọc kết quả BMI (kèm đơn vị kg/m2)
3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng dành riêng cho
người châu Á (IDI&WPRO)
- Bình thường: BMI = 18.5 – 22.9
- Thừa cân (BMI > 23):
+ Tiền béo phì: BMI = 23 – 25
+ Béo phì độ 1: BMI = 25 – 29.9
+ Béo phì độ 2: BMI = 30 – 39.9
+ Béo phì độ 3: BMI > 40
- Gầy (suy dinh dưỡng) (BMI < 18.5)
+ Suy dinh dưỡng nhẹ (gầy độ 1): BMI = 17.0 -
18.4
+ Suy dinh dưỡng trung bình (gầy độ 2): BMI =
16.0 - 16.9
+ Suy dinh dưỡng nặng (gầy độ 3): BMI < 16

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 36
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 37
CHƯƠNG 3
CÁC TƯ THẾ CHĂM SÓC TRỊ LIỆU
3.1. Thông tin chung
3.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát để hướng dẫn các tư thế chăm sóc trị
liệu hiệu quả, an toàn cho bệnh nhân.
3.1.2. Mục tiêu học tập
1. Hiểu được các mục đích của tư thế chăm sóc, trị liệu.
2. Thực hiện được các bước của quy trình kỹ thuật đặt người bệnh ở tư thế
chăm sóc và trị liệu cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nắm vững các yêu cầu kỹ thuật đặt người bệnh ở tư thế chăm sóc trị liệu.
3.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để có các tư thế chăm sóc trị liệu phù hợp với mỗi
bệnh lý khác nhau.
3.1.4. Tài liệu giảng dạy
3.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
3.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
3.2. Nội dung chính
Hằng ngày, khoa cấp cứu tiếp nhận hầu hết những bệnh trong tình trạng
nguy kịch như: ngưng thở, dọa ngưng thở, sốc do mọi nguyên nhân, đa chấn
thương, rối loạn tri giác: Lơ mơ, hôn mê, rối loạn dấu hiệu sinh tồn, xuất huyết tiêu
hóa, ngộ độc cấp, các cơn đau cấp tính…Do đó khi điều dưỡng tiếp nhận bệnh và
cho người bệnh nằm ở tư thế thích hợp góp phần làm giảm nhẹ tình trạng rối loạn
dấu hiệu sinh tồn, tạo điều kiện thoải mái cho người bệnh, hạn chế tiến triển và biến

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 38
chứng của bệnh, giúp cho công tác điều trị, chăm sóc người bệnh đạt kết quả tốt
hơn.
Chính vì vậy, người điều dưỡng cấp cứu ngoài tác phong thực hành thao tác
chuẩn xác, nhanh nhẹn cần phải có sự nhạy bén trong đánh giá, nhận định người
bệnh ngay bước đầu khi tiếp nhận người bệnh cấp cứu để lựa chọn tư thế thích hợp
và đặt ngay người bệnh vào tư thế đó. Sau đó, tiếp tục thực hiện các biện pháp cấp
cứu, chăm sóc và theo dõi người bệnh. Trong suốt quá trình đó cần phải theo dõi
chặt chẽ diễn biến của người bệnh để lựa chọn lại tư thế cho phù hợp.
3.2.1. MỤC ĐÍCH
- Tránh biến chứng: viêm phổi, tắc mạch, biến chứng thận…
- Tạo điều kiện thoải mái cho người bệnh, giúp người bệnh nhanh chóng được bình
phục. Ngừa biến dạng cơ thể.
- Giúp cho công tác chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh đạt kết quả tốt.
3.2.2. NHẬN ĐỊNH NGƯỜI BỆNH
- Tình trạng tri giác: tỉnh, hôn mê,…
- Bệnh lý kèm theo: liệt, chấn thương cột sống, vết thương vùng lưng, khó thở, tim
mạch,…
- Tổng trạng gầy, trung bình hay béo phì.
3.2.3. DỤNG CỤ
- Gối đủ cỡ, gối cứng, gối mềm.
- Bàn ăn cá nhân (nếu có).
- Vòng cao su, hộp kê chân.
- Giá gỗ hoặc ghế.
3.2.4. TIẾN TRÌNH KỸ THUẬT
- Nhận định người bệnh về tình trạng tri giác, tổng trạng và bệnh lý kèm theo.
- Xác định tư thế trị liệu phù hợp và chuẩn bị dụng cụ áp dụng cho tư thế trị liệu.
3.2.4.1. Tư thế nằm ngửa thẳng
Chỉ định
- Tư thế trị liệu: sau ngất choáng, sau xuất huyết, bại liệt.
- Cho bệnh nhân hạ huyết áp, chấn thương cột sống, các cấp cứu cơ bản về hô
hấp, tuần hoàn như bóp bóng qua mặt nạ, ép tim ngoài lồng ngực.
Chống chỉ định: (Đề phòng chất nôn tràn vào đường hô hấp)
- Hôn mê.
- Nôn nhiều.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 39
Hình 3.1. Tư thế nằm ngửa thẳng.
Kỹ thuật
Người bệnh nằm thẳng lưng, chân duỗi thẳng, đầu có gối hoặc không gối,
bàn chân được giữ thẳng góc với cẳng chân.
Cách kê gối:
- Lót gối ở đầu, cổ (gối mềm).
- Nơi thắt lưng (nếu người bệnh gầy).
- Khoeo chân.
Nếu người bệnh liệt
+ Cho người bệnh nằm gối đỡ cả đầu và vai
+ Lót vòng cao su có phủ vải dưới mông
+ Chêm gối dưới chân
+ Đặt gối dài dọc theo 2 bên chân
+ Dùng hộp gỗ (đã bao cho êm), đỡ bàn chân thẳng góc với cẳng chân
+ Lót 2 gối dưới 2 cánh tay người bệnh
+ Giữ ngón tay người bệnh hơi co lại bằng cách cho người bệnh nắm giữ cuộn
băng
+ Dùng vòng gòn lót gót chân hay cho gót chân ló ra ngoài mí đệm
3.2.4.2. Tư thế nằm ngửa đầu thấp
Chỉ định
- Đề phòng ngất choáng.
- Ngất choáng (người bệnh nằm trong thời gian ngắn).
- Sau khi chọc dò tủy sống (nằm ngiêng đầu thấp sau 10-15 phút mới nằm ngữa).
- Kéo xương trong trường hợp gãy xương chân.
Chống chỉ định: Bệnh nhân hen phế quản, tăng huyết áp, tăng áp lực nội sọ.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 40
Hình 3.2. Tư thế nằm ngửa đầu thấp
Kỹ thuật:
- Nằm đầu không gối, thân mình nằm thẳng trên giường.
- Thân giường được quay hoặc kê cao tùy theo chỉ định của bác sĩ.
- Cần giữ ấm người bệnh bằng mền.
3.2.4.3. Tư thế nằm đầu hơi cao
Chỉ định
- Bệnh hô hấp, tim, gan.
- Dưỡng bệnh người già.
- Thuận lợi cho tuần hoàn tĩnh mạch từ não trở về, giảm phù não, giúp người bệnh
dễ thở hơn, giảm được nguy cơ bị trào ngược và sặc vào phổi. Đặc biệt thích hợp
cho người bệnh chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, tăng áp lực nội sọ, các
bệnh về hô hấp – tim mạch. Nói chung đây là tư thế thích hợp cho đa số các bệnh
nhân cấp cứu nếu không có rối loạn huyết động.
Chống chỉ định
- Rối loạn về nuốt, tụt huyết áp
- Hôn mê, sau gây mê.

Hình 3.3. Tư thế nằm đầu hơi cao


Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 41
Kỹ thuật:
- Quay đầu giường, chêm gối cho người bệnh nằm ngửa đầu cao 15- 30 độ.
- Chêm gối ở khuỷu.
- Dùng hai gối để đỡ hai tay.
3.2.4.4. Tư thế nửa nằm nửa ngồi (tư thế Fowler)
Chỉ định
- Khó thở trong các bệnh hô hấp (HPQ, viêm phổi, khí phế thủng...)
- Bệnh tim.
- Sau một số phẫu thuật ở bụng (nếu có ống dẫn lưu, cho người bệnh nằm nghiêng
về phía ống).
- Thời kỳ dưỡng bệnh, nhất là đối với người lớn tuổi.
Tư thế này có tác dụng làm cơ hoành dễ di động hơn, giảm đè ép của các tạng trong
ổ bụng lên khoang ngực, giảm tuần hoàn tĩnh mạch trở về tim nên thuận lợi cho các
cấp cứu: phù phổi cấp, suy tim, khó thở cấp.

Hình 3.4. Tư thế nửa nằm nửa ngồi (tư thế Fowler).
Kỹ thuật:
- Quay đầu giường lên cao 45 độ.
- Quay chân giường lên cao trên gối để người bệnh khỏi tuột.
- Giữ người bệnh thẳng lưng.
Cách kê gối
- Cho người bệnh nằm gối đỡ cả đầu và vai.
- Lót vòng cao su dưới mông nếu cần.
- Đỡ bàn chân thẳng góc với cẳng chân.
- Lót gối dưới tay hoặc cho người bệnh ôm gối.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 42
Lưu ý: trường hợp bệnh tim nặng hoặc hen, người bệnh ngủ ở thế ngồi: dùng gối
chồng trên bàn để người bệnh đặt tay và dựa ngực vào gối, ngủ cho thoải mái.

3.2.4.5. Tư thế nằm sấp


Chỉ định
- Chướng hơi ở bụng, người bệnh khó ngủ.
- Người bệnh bị mảng mục vùng lưng, cùng cụt.
Chống chỉ định: Bệnh nhân có thai, chấn thương vùng lồng ngực...
Kỹ thuật
Người bệnh nằm sấp, mặt nghiêng một bên, hai tay để hai bên đầu hoặc thẳng theo
thân mình.
Cách lật sấp người bệnh
 Cách 1
- Cho người bệnh nằm một bên giường.
- Điều dưỡng đứng về phía sẽ lật người bệnh qua (phía đối diện với bên mép
giường người bệnh nằm).
- Tay gần người bệnh đặt sát vào thân mình người bệnh. Chân xa chéo lên chân gần
(Nếu người bệnh nặng cân quá cần có thêm người phụ).
- Để gối trên giường ngang tầm bụng người bệnh.
- Điều dưỡng: một tay nắm bả vai, một tay đặt ở mông, đặt người bệnh nghiêng và
nhẹ nhàng đặt người bệnh nằm sấp.
 Cách 2
- Cho người bệnh nằm một bên giường.
- Đặt hai tay người bệnh dưới lưng.
- Điều dưỡng luồn cánh tay dưới mình người bệnh, một tay qua tới vai bên kia, một
tay qua mông kéo người bệnh về phía điều dưỡng, nhẹ nhàng lật nghiêng người
bệnh và đặt nằm sấp.
Cách kê gối
+ Dùng gối đỡ mặt và phần trên ngực người bệnh.
+ Sửa lại gối ở bụng.
+ Chêm gối từ phía dưới đầu gối đến cổ chân.
3.2.4.6. Tư thế nằm nghiêng sang phải hoặc trái
Chỉ định
- Nghỉ ngơi.
- Bệnh nhân sau mổ thận, đường tiêu hóa có dẫn lưu ở bụng
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 43
- Bệnh viêm màng phổi (nằm nghiêng về phía viêm)
- Thăm khám hậu môn, đo nhiệt độ hậu môn.
- Thụt tháo đại tràng.
Tư thế này có tác dụng giải phóng đường thở, tránh bị tụt lưỡi, dẫn lưu đờm
giải ra ngoài, hạn chế nguy cơ hít vào phổi đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân
nôn. Thường áp dụng cho người bệnh có rối loạn ý thức nhưng chưa có rối loạn hô
hấp, tuần hoàn.

Hình 3.5. Tư thế nằm nghiêng sang phải hoặc trái


Kỹ thuật:
Người bệnh nằm nghiêng sang phải hoặc trái, đầu có gối hoặc không, chân
trên co nhiều, chân dưới hơi co hoặc duỗi thẳng.
Cách lật người bệnh nằm nghiêng:
 Cách 1:
- Cho người bệnh nằm một bên giường.
- Điều dưỡng đứng về phía sắp lật người bệnh (phía đối diện với bên mép giường
người bệnh nằm).
- Tay gần người bệnh dang xa thân mình, tay xa để trên bụng. Chân xa tréo lên chân
gần.
- Điều dưỡng một tay ở vai, một tay ở mông lật người bệnh về phía mình đứng.
 Cách 2: điều dưỡng đặt :
- Tay xa người bệnh dang xa thân mình, tay gần để trên bụng.
- Chân gần tréo lên chân xa.
- Điều dưỡng luồn cánh tay dưới mình người bệnh, một tay qua tới vai bên kia, một
tay qua mông kéo người bệnh về phía điều dưỡng, nhẹ nhàng lật người bệnh qua
bên kia.
Cách kê gối:
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 44
+ Chêm gối dưới đầu, cổ, vai.
+ Cho người bệnh ôm gối.
+ Chêm gối sau lưng.
+ Chân trên co cao có lót gối, chân dưới hơi co.
3.2.5. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý:
- Một người không nên đỡ người bệnh quá nặng.
- Khi người bệnh có thể tự xoay trở nên để họ tự làm, chỉ giúp khi cần.
- Nên đứng bên giường về phía người bệnh nghiêng qua là tốt nhất.
- Luôn giữ người bệnh đúng tư thế và xoay trở thường xuyên mỗi 2 giờ.
- Khi chêm nên chú ý chêm những vùng tỳ đè.
3.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
3.3.1. Nội dung thảo luận
Trình bày các chỉ định của các thư thế trị liệu..
3.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
3.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.
Bảng 3.1. BẢNG KIỂM CÁC TƯ THẾ CHĂM SÓC TRỊ LIỆU

Mức độ thực hiện


STT NỘI DUNG
0 1 2
Nhận định người bệnh: tri giác, bệnh lý
1
kèm theo, tổng trạng (nói)
Xác định đúng tư thế trị liệu áp dụng cho
2
bệnh nhân
Giải thích và hướng dẫn cho bệnh nhân
3 biết trước khi tiến hành đặt bệnh nhân vào
tư thế đúng (nói)
4 Kỹ thuật đặt tư thế người bệnh đúng
5 Cách kê gối đúng

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 45
CHƯƠNG 4
CÁC KỸ THUẬT TIÊM CƠ BẢN
4.1. Thông tin chung
4.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về các kỹ thuật tiêm cơ bản.
4.1.2. Mục tiêu học tập
1. Biết được mục đích, chỉ định, chống chỉ định của tiêm thuốc.
2. Nắm vững kiến thức về các dụng cụ tiêm và biết cách sử dụng chúng theo
nguyên tắc vô khuẩn.
3. Thực hiện được các kỹ thuật tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh
mạch theo nguyên tắc vô khuẩn.
4.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện được các kỹ thuật tiêm cơ bản.
4.1.4. Tài liệu giảng dạy
4.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
4.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
4.2. Nội dung chính
4.2.1. ĐẠI CƯƠNG
4.2.1.1. Mục đích
Tiêm thuốc là đưa thuốc vào cơ thể qua da để thuốc tác dụng nhanh.
4.2.1.2. Chỉ định
- Bệnh nhân ói nhiều.
- Thuốc dễ bị hủy bởi dịch dạ dày hoặc không ngấm được qua niêm mạc
ruột.
- Bệnh nhân cấp cứu.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 46
- Bệnh nhân không chịu uống thuốc.
- Thử phản ứng dị ứng (tiêm trong da).
4.2.1.3. Chống chỉ định
- Đối với tiêm bắp : Những thuốc gây hoại tử tổ chức như calci clorua,
uabain…
- Đối với tiêm tĩnh mạch : Những loại thuốc dầu.
4.2.2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
4.2.2.1. Chuẩn bị người bệnh
- Thông báo, giải thích cho người bệnh và gia đình biết việc sắp làm giúp
người bệnh yên tâm và hợp tác trong quá trình tiêm.
- Hỏi người bệnh có tiền sử bị dị ứng thuốc gì hay không?
- Cho người bệnh nằm tư thế thích hợp.
4.2.2.2. Chuẩn bị dụng cụ
- Ống tiêm vô trùng, kim pha thuốc.
- Kềm không mấu và bình cắm kềm.
- Hộp gòn, gạc vô trùng.
- Khay hạt đậu, mâm inox, khăn trải mâm, găng tay.
- Thuốc tiêm, cồn 70o, cồn iod 1%.
- Phiếu thuốc.
- Dây ga rô (đối với tiêm mạch).
4.2.2.3. Tiến hành pha thuốc
- Điều dưỡng sát khuẩn tay, mang găng, đội nón, đeo khẩu trang.
- Đối chiếu tên thuốc, nồng độ, liều lượng với đơn thuốc.
- Sát khuẩn vùng cổ ống dịch pha, chờ khô. Bẻ ống bằng miếng gạc vô
trùng. Khui lọ thuốc, sát khuẩn nút cao su, chờ khô.
- Mở bao ống tiêm, đẩy hết không khí trong bơm tiêm ra, thay kim tiêm bằng
kim pha thuốc để rút dịch pha.
- Kiểm tra lọ thuốc bột rồi bơm dịch pha vào. Lắc đều đến khi thuốc tan hết.
Lấy thuốc vào ống tiêm tương tự như cách rút dịch pha.
- Hủy kim pha thuốc và lắp kim tiêm vào ống tiêm. Kiểm tra nhãn thuốc và
bỏ vỏ thuốc đúng quy định.
4.2.2.4. Tiêm bắp
- Đối chiếu đúng bệnh nhân, để lộ vùng tiêm.
- Xác định vị trí tiêm:
+ Cánh tay: 1/3 giữa cơ delta.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 47
+ Đùi: 1/3 giữa mặt trước ngoài (cơ tứ đầu đùi).
+ Mông: nối gai chậu đến mỏm xương cụt, chia 3 phần bằng nhau, tiêm 1/3
trên trước ngoài hoặc chia một bên mông làm 4 phần bằng nhau, tiêm 1/4 trên ngoài
mông.
- Sát khuẩn da vùng tiêm rộng 5cm từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc, kẹp
gòn để sẵn.
- Cầm bơm tiêm thẳng đứng, đẩy nhẹ nòng bơm tiêm để đuổi khí.
- Một tay dùng ngón cái và ngón trỏ căng da nơi sắp tiêm, tay còn lại cầm
bơm tiêm chếch một góc 60-90o so với mặt da, đâm kim nhanh qua da ngập 2/3
kim.
- Rút nhẹ nòng bơm tiêm kiểm tra xem có máu vào bơm tiêm không. Nếu
không thì bơm thuốc chậm từ từ đồng thời quan sát sắc mặt người bệnh.
- Sau khi bơm thuốc xong, rút kim nhanh và đặt gòn lên chỗ tiêm.
- Giúp người bệnh tiện nghi, dặn dò những điều cần thiết.
- Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
4.2.2.5. Tiêm trong da
- Đối chiếu đúng bệnh nhân, để lộ vùng tiêm.
- Xác định vị trí tiêm:
+ 1/3 trên mặt trước - trong cẳng tay.
+ 1/3 trên mặt trước - ngaoif cánh tay.
- Sát khuẩn nơi tiêm và chờ cho khô (có thể không cần sát khuẩn trong
trường hợp thử phản ứng).
- Tháo nắp đậy kim tiêm, đuổi khí.
- Căng da. Hướng mặt vát của kim lên trên, đâm một góc 15o so với mặt da
cẩn thận đến khi mặt vát vừa khuất vào da là đủ.
- Không đổi tay, bơm chậm thuốc, rút kim nhanh, không cần ấn bông gòn
vào vì làm thế thuốc sẽ theo ra bên ngoài. (Khoanh tròn nơi tiêm nếu thử phản ứng
thuốc).
- Giúp người bệnh tiện nghi, dặn dò những điều cần thiết.
- Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
4.2.2.6. Tiêm dưới da
- Đối chiếu đúng bệnh nhân, để lộ vùng tiêm.
- Xác định vị trí tiêm:
+ 1/3 giữa mặt ngoài cánh tay.
+ 1/3 giữa mặt ngoài đùi.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 48
+ Vùng da bụng, cách rốn 5cm.
- Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc, rộng khoảng 5cm.
- Cầm bơm tiêm thẳng đứng, đẩy nhẹ nòng bơm tiêm để đuổi hết không khí
ra ngoài.
- Một tay dùng ngón cái và ngón trỏ véo da nơi tiêm, tay kia cầm bơm tiêm
đâm kim chếch 30 - 45o so với mặt da (nếu bệnh nhân quá mập có thể đâm kim
vuông góc mặt da), đâm ngập 2/3 kim.
- Giữ bơm tiêm, buông tay vùng da véo, rút nhẹ nòng bơm tiêm kiểm tra
xem có máu vào bơm tiêm không, nếu không có máu thì bơm thuốc từ từ cho đến
khi hết thuốc, vừa tiêm vừa theo dõi sắc mặt bệnh nhân.
- Rút kim nhanh và đặt gòn lên trên chỗ tiêm.
- Dặn người bệnh những điều cần thiết, giúp người bệnh tiện nghi.
- Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
4.2.2.7. Tiêm tĩnh mạch
- Đối chiếu đúng bệnh nhân, để lộ vùng tiêm.
- Xác định vị trí tiêm: Các tĩnh mạch ngoại biên, ưu tiên chọn những mạch
to, rõ, ít di động, mềm mại, không gần khớp.
- Buộc dây ga rô cách nơi tiêm khoảng 5 - 10cm. Sát khuẩn vùng tiêm từ
trong ra ngoài theo hình xoắn ốc, rộng khoảng 5cm.
- Cầm bơm tiêm thẳng đứng, đẩy nhẹ nòng bơm tiêm để đuổi hết không khí
ra ngoài.
- Để mặt vát kim quay lên, một tay căng da nơi tiêm, tay kia cầm bơm tiêm
đâm kim một góc 30 - 40o so với mặt da, hướng mũi kim theo đường đi của tĩnh
mạch.
- Rút nhẹ nòng bơm tiêm kiểm tra xem có máu vào bơm tiêm không, nếu có
máu thì tháo nhẹ dây ga rô, bơm thuốc từ từ vào, vừa tiêm vừa theo dõi sắc mặt
bệnh nhân.
- Khi hết thuốc, rút kim nhanh và đặt gòn lên trên chỗ tiêm.
- Dặn người bệnh những điều cần thiết, giúp người bệnh tiện nghi.
- Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
4.2.3. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
- Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu suốt quá trình tiêm thuốc.
- Đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn tuyệt đối.
- Xác định đúng vị trí tiêm.
- Khi tiêm thực hiện đúng kỹ thuật 2 nhanh - 1 chậm.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 49
- Tìm hiểu tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân, luôn đem theo hộp chống sốc
khi tiêm thuốc.
- Quan sát sắc diện bệnh nhân khi bơm thuốc.
4.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
4.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày các kỹ thuật tiêm cơ bản.
- Nêu chỉ định các kỹ thuật tiê bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da, tiêm trong
da.
4.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
4.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng
dụng bài học trong thực tế lâm sàng.
Bảng 4.1. BẢNG KIỂM CÁC KỸ THUẬT TIÊM CƠ BẢN

Thang điểm
STT Các bước thực hiện
0 1 2 3
TIÊM TRONG DA
Bước 1: Rửa tay thường qui
Bước 2: Giải thích bệnh nhân
Bước 3: Bộc lộ nơi tiêm
Bước 4: Sát khuẩn chờ khô ( có thể không
cần)
Bước 5: Căng da, giữ bơm tiêm góc < 15 độ
Bước 6: Tiêm nhanh kim vào nền của da nơi
tạo nếp với một góc 30 -45 độ, có thể tiêm
90 độ nếu mô dưới da dầy
Bước 7: Hướng mặt vát của kim lên trên,
đâm vào da cẩn thận đến khi mặt vát vừa
khuất vào da là đủ.
Bước 8: Không đổi tay, bơm chậm thuốc,
đến khi thấy nốt phòng da cam là đạt.
Bước 9: Rút kim, không ấn gòn vào

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 50
Bước 10: Bỏ kim tiêm vào hộp hủy
Bước 11: Vẽ quanh chỗ tiêm.
Bước 12: Bảo bệnh nhân lưu lại 15 phút,
xem có phản ứng xảy ra hay không.
Thang điểm
STT Các bước thực hiện
0 1 2 3
TIÊM TM
Bước 1: Rửa tay thường qui
Bước 2: Giải thích bệnh nhân
Bước 3: Bộc lộ nơi tiêm
Bước 4: Ga – rô cách nơi tiêm 5 -10 cm
Bước 5: Sát khuẩn chờ khô, tháo nắp kim
Bước 6: Cầm ống tiêm tương tự như tiêm
trong da
Bước 7: Đở khuỷu tay của bệnh nhân và
căng da bằng ngón cái
Bước 8: Chọc kim qua da vào mạch một
cách cẩn thận, khi thấy máu phụt vào vào
bơm tiêm ta hạ nhẹ tay tiêm đồng thời luồn
nhẹ nhàng kim thêm khoảng 1 cm ( không
quá sâu)
Bước 9: Không đổi tay tiêm: kéo nhẹ pitton
kiểm tra
Bước 10: Tháo ga- rô
Bước 11: Bơm chậm dịch vào mạch với tốc
độ khoảng 20 giây 1 ml.
Bước 12: Rút kim ra nhanh theo ngược
hướng đã tiêm và ấn một miếng bông vô
khuẩn lên chổ tiêm
Bươc 13: Bỏ kim vào hộp hủy kim
Bước 14: Bảo bệnh nhân nằm lại trong vài
phút , xem có phản ứng gì không.
Thang điểm
TT Các bước thực hiện
0 1 2 3

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 51
TIÊM BẮP
Bước 1: Rửa tay thường qui
- Bước 2: Giải thích bệnh nhân
Bước 3: Bộc lộ nơi tiêm
Bước 4: Sát khuẩn chờ khô
Bước 5: Tháo nắp đậy kim
Bước 6: Giữ ống tiêm với kim hướng xuống
dưới bằng ngón 1,2 3,4.
Bước 7: Căng da bệnh nhân bằng ngón 1, 2
Bước 8: Đâm kim nhanh và vuông góc da
90 độ, không nên đâm ngập hết kim, cần
chừa 1 – 2cm
Bước 9: Kiểm tra máu
Bước 10: Bơm chậm thuốc vào cơ bắp
Bước 11: Khi hết thuốc, rút kim nhanh
vuông góc da 90 độ, ấn miếng bông vào và
xoa nhẹ.
Bước 12: Bỏ kim vào hộp phân hủy, bảo
bênh nhân nằm lại trong vài phút xem có
phản ứng gì không
Thang điểm
STT Các bước thực hiện
0 1 2 3
TIÊM DƯỚI DA
Bước 1: Rửa tay thường qui
- Bước 2: Giải thích bệnh nhân
Bước 3: Bộc lộ nơi tiêm
Bước 4: Sát khuẩn chờ khô
Bước 5: Tạo một nếp nhăn da, cầm ống tiêm
đúng cách tương tự như tiêm trong da, tiêm
tĩnh mạch
Bước 6: Tiêm nhanh kim vào nền của da nơi
tạo nếp với một góc 30 -45 độ, có thể tiêm
90 độ nếu mô dưới da dầy
Bước 7: Rút pitton kiểm tra có máu không

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 52
Bước 9: Bơm châm thuốc với tốc độ khoảng
1ml trong 4 giây
Bước 10: Rút kim theo chiều ngược đường
đã tiêm và đặt vào đấy miếng gòn nhưng
không cần xoa
Bước 11: Bỏ kim tiêm vào hộp hủy
Bước 12: Bảo bệnh nhân nằm lại chốc lát,
xem có phản ứng gì không.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 53
CHƯƠNG 5
RỬA TAY - MẶC ÁO CHOÀNG MỔ – MANG GĂNG TAY
5.1. Thông tin chung
5.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về quy trình rửa tay, mặc áo, mang
găng.
5.1.2. Mục tiêu học tập
1. Trình bày được mục đích, nguyên tắc và thực hiện được kỹ thuật rửa tay.
2. Thực hiện được qui trình kỹ thuật mặc áo choàng, cởi áo choàng.
3. Thực hiện được qui trình kỹ thuật mang găng tay vô khuẩn.
5.1.4. Tài liệu giảng dạy
5.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
5.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
5.2. Nội dung chính
5.2.1. RỬA TAY
Tầm quan trọng của rửa tay
- Bàn tay của nhân viên y tế là công cụ để làm các công việc chăm sóc và điều trị
cho người bệnh vì vậy tay của nhân viên y tế thường xuyên tiếp xúc với các tác
nhân gây bệnh. Nếu bàn tay không được rửa thường xuyên sẽ trở thành vật trung
gian mang mầm bệnh và là nguồn gây nhiễm khuẩn không chỉ cho người bệnh mà
còn chính bản thân người nhân viên y tế.
- Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo rửa tay là biện pháp cổ điển nhất, đơn giản
nhất nhưng hiệu quả nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế. Vì
vậy muốn giảm nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế thì việc cần làm đầu tiên là làm
cho bàn tay cán bộ y tế thường xuyên sạch.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 54
Nguyên tắc rửa tay
- Một chiều: Từ đầu ngón tay dần đến khuỷu tay, 1/3 dưới cánh tay, không quay trở
lại.
- Bàn tay luôn luôn cao hơn khuỷu tay
- Tổng thời gian chà rửa tay 15 phút: trong đó 2/3 thời gian cho chà rửa 2 bàn tay.
Phân loại rửa tay trong y tế
- Rửa tay thường qui.
- Rửa tay phẫu thuật
5.2.1.1. Rửa tay thường qui
Mục đích
- Làm sạch và loại bỏ vi khuẩn tạm trú trên bàn tay.
- Đảm bảo an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế.
- Góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.
Chỉ định
- Trước khi mang găng
- Trước khi khám, chăm sóc mỗi người bệnh.
- Trước khi chuẩn bị dụng cụ, thuốc.
- Trước khi đặt thiết bị làm thủ thuật xâm lấn
- Trước khi chế biến hoặc chia thức ăn.
- Trước khi di chuyển bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên
cùng một bệnh nhân.
- Sau khi tiếp xúc với máu, dịch của người bệnh.
- Sau khi tiếp xúc trực tiếp với người bệnh
- Sau khi tiếp xúc với với đồ vật xung quanh người bệnh.
- Sau khi tháo găng.
Phương tiện
- Lavabo hoặc thùng đựng có nắp và vòi khoá
- Nguồn nước: Nước sạch
- Xà phòng sát trùng như Lifebuoy, Microshield.
- Khăn lau tay, giấy sạch dùng một lần hoặc máy sấy hơi.
- Thùng đựng khăn, giấy bẩn có nắp đậy

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 55
Các phương pháp rửa tay
Bảng 5.1. Các phương pháp rửa tay

PHƯƠNG PHÁP TÁC DỤNG

1. Rửa tay thường qui với - Loại bỏ các vi khuẩn tạm trú ở mức độ
xà phòng thường trung bình
- Áp dụng khi làm các công việc khám và
chăm sóc thông thường
2. Rửa tay thường qui bằng - Đào thải và diệt các vi khuẩn tạm trú
xà phòng có chất diệt khuẩn - Áp dụng khi làm các kỹ thuật y tế cần vô
khuẩn

Tiến hành.
- Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng nước. Lấy xà phòng và chà hai
lòng bàn tay vào nhau.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia
và ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 7: Rửa sạch tay dưới vòi nước
- Bước 8: Sấy hoặc lau khô tay bằng khăn sạch
• Ghi chú:
- Mỗi bước “chà” ít nhất 5 lần
- Thời gian rửa tay tối thiểu 30 giây.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 56
Hình 5.1. Các bước rửa tay thường quy.
Qui trình sát khuẩn tay bằng cồn
- Bước 1: Lấy 3-5 ml dung dịch cồn vào lòng bàn tay.
- Bước 2: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
- Bước 3: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và
ngược lại.
- Bước 4: Chà sạch 2 lòng bàn tay và các kẽ ngón tay trong.
- Bước 5: Chà mu các ngón tay.
- Bước 6: Chà ngón cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 57
- Bước 7: Chà sạch các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.

Hình 5.2. Qui trình sát khuẩn tay bằng cồn


5.2.1.2. Rửa tay phẫu thuật
Phương tiện
- Nguồn nước: đã được xử lý vô trùng
- Vòi nước: Vòi có cần gạt hoặc vòi đạp chân, vòi tự động.
- Dung dịch rửa tay: Xà phòng hoặc Salvon, Microshield, …
- Hộp đựng bàn chải vô khuẩn.
- Hộp khăn tay vô khuẩn hoặc máy sấy hơi.
- Dung dịch sát khuẩn để ngâm tay.
Chuẩn bị
- Cắt sạch móng tay.
- Cởi cất tư trang, mặc trang phục riêng khu phẫu.
- Đội mũ sạch trùm kín tóc.
- Mang khẩu trang có hiệu quả
Chà rửa tay
- Với phương pháp 2 bàn chải:
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 58
Bước 1: Rửa sạch tay bằng nước đến 1/3 dưới cánh tay
Bước 2: Rửa tay với xà bông đến 1/3 dưới cánh tay, rửa sạch tay với nước.
Bước 3: Lấy bàn chải thứ nhất và xà bông, chà kỷ bàn tay thứ nhất trong 5 phút,
chú ý đều khắp bàn tay, kẽ ngón, đầu ngón, nếp chỉ tay, ngón I, ngón II. Chú ý bàn
tay luôn cao hơn khuỷu tay.
Bước 4: Chà đến cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay và 1/3 dưới cánh tay theo nguyên
tắc 1 chiều trong khoảng 2 phút. Bỏ bàn chải thứ nhất.
Bước 5: lấy tiếp bàn chải thứ hai, chà bàn tay còn lại như trình tự tay thứ nhất.
Bước 6: Xả nước rửa sạch xà phòng, chú ý bàn tay luôn cao hơn khuỷu tay.
Với phương pháp 1 bàn chải:
- Trình tự như phương pháp 2 bàn chải nhưng theo nguyên tắc đối xứng và một
chiều, bàn tay luôn cao hơn khuỷu tay.
- Sấy hoặc lau khô tay với khăn vô khuẩn
+ Nếu là khăn nhỏ:
Mỗi tay cho một mặt khăn theo nguyên tắc một chiều.
Kỹ thuật
+ Hai tay đưa cao (bàn tay cao hơn khuỷu tay), bước đến bàn để khăn vô khuẩn.
+ lấy khăn lau tay, không đụng vào các loại đồ vải khác.
+ Bước lùi ra sau, xa khỏi bàn để khăn
+ Mở rộng khăn ra, ước lượng kích thước của khăn
+ Dùng một mặt khăn lau một tay, rồi dùng mặt khăn kia lau tay còn lại
+ Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không được chạm vào phần khăn đã bị dơ
+ Nếu là khăn lớn:
Mỗi tay cho một đầu khăn theo nguyên tắc một chiều.
Kỹ thuật
+ Hai tay đưa cao ( bàn tay cao hơn khuỷu tay), bước đến bàn để khăn vô khuẩn.
+ lấy khăn lau tay, không đụng vào các loại đồ vải khác.
+ Bước lùi ra sau, xa khỏi bàn để khăn
+ Mở rộng khăn ra, ước lượng kích thước của khăn
+ Hai tay đưa xa khỏi thân mình
+ Dùng nữa khăn trên của khăn lau một bên tay, lau từ nơi sạch đến nơi dơ
+ Trong khi lau chú ý không để nửa dưới của khăn dưới của khăn chạm vào thân
người.
+ Dùng nữa dưới của khăn lau bên tay còn lại
+ Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không được chạm vào phần khăn đã bị dơ
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 59
5.2.2. MẶC ÁO CHOÀNG VÔ KHUẨN
Mục đích
Mặc áo choàng vô khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa vi khuẩn từ thầy thuốc lây lan
vào vùng phẫu thuật hoặc ngược lại trong các trường hợp phẫu thuật hoặc làm các
thủ thuật.
Qui trình kỹ thuật
Dụng cụ
- Áo choàng vô khuẩn được gấp đúng qui cách, mặt ngoài vào trong, hình đèn
xếp đựng trong hộp vô khuẩn.
- Kẹp Kocher vô khuẩn.
Kỹ thuật tiến hành
- Hai tay đưa cao, bước đến bàn để đồ vải.
- Cầm lấy áo phẫu thuật, bước lui ra vài bước đến chỗ rộng để mặc áo, không được
đụng chạm đến các đồ vải khác trong gói đồ vải
- Mở áo ra, cần chú ý đâu là cổ áo và cầm mặt trong cổ áo để rủ áo và cầm mặt
trong cổ áo để rũ áo ở tư thế hai tay đưa ra trước để áo phẫu thuật khỏi chạm vào
người
- Luồn tay vào tay áo, không được chạm vào mặt ngoài áo. Điều dưỡng vòng ngoài
đứng ở phía sau lưng sẽ cầm mặt trong áo phẫu thuật và kéo để lộ hai bàn tay ra
đồng thời buộc dây sau lưng.
- Người mặc áo hơi khom người về phía trước, bắt lấy hai dây đeo khẩu trang đưa
cao ( trường hợp áo phẫu thuật có may sẵn khẩu trang), căng rộng ngang 2 tai. Điều
dưỡng vòng ngoài cầm lấy và buộc lại, tránh chạm vào tay người mặc áo. Kế đến
bắt lấy hai dây buộc thắt lưng, thẳng người, căng 2 dây rộng ra ngang thắt lưng (
không được đưa ra qua phía sau lưng). Điều dưỡng vòng ngoài cầm lấy và buộc lại.
- Sau khi mặc áo phẫu thuật, hai bàn tay phẫu thuật viên luôn ở tư thế cao ngang
vai, không được chạm vào thân mình, không được để thòng xuống thắt lưng.
5.2.3. MANG GĂNG VÔ KHUẨN
Mục đích
- Bảo vệ người bệnh khi được điều trị và chăm sóc tại các cơ sở y tế
- Bảo vệ nhân viên y tế
Tác dụng của găng tay
- Ngăn cách các tác nhân hoá học gây kích ứng da
- Ngăn cản được sự thẩm thấu của vi sinh vật
Các loại găng tay
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 60
- Găng sạch dùng một lần
- Găng vô khuẩn
- Găng vệ sinh
Khi nào mang găng sạch
- Khi tiếp xúc với máu/dịch cơ thể
- Khi tiếp xúc với dụng cụ bị nhiễm
bẩn
- Khi da tay của nhân viên y tế
không nguyên vẹn.
Khi nào mang găng vô khuẩn
- Phẫu thuật
- Thủ thuật xâm lấn
- Chăm sóc vết thương cho người
bệnh
Khi nào mang găng vệ sinh
- Làm các công việc vệ sinh môi
trường
- Thu gom đồ vải
- Thu gom chất thải
Khi nào thay găng
- Thay găng giữa các lần khám bệnh
nhân
- Thay găng ngay khi găng bẩn
- Thay găng sau khi tiếp xúc với vật bẩn
- Thay găng giữa các quy trình sạch và bẩn trên cùng một bệnh nhân
- Thay găng khi găng bị rách, thủng hoặc bị châm kim
Quy trình kỹ thuật
Tay trái cầm lấy găng bên tay phải ở lai găng và mang vào mà không được
đụng vào mặt ngoài cảu găng và đầu tay áo phẫu thuật ( kỹ thuật da chạm da), không
được lật lai găng xuống
Dùng tay phải đã mang găng luồn vào kẽ hở giữa lai găng và mặt ngoài của
găng bên trái và mang vào mà không đụng vào da bàn tay ( kỹ thuật găng chạm găng)
Sau đó tuần tự lật lai găng xuống đầu tay áo phẫu thuật cho phủ hết không để lộ da
tay.
5.2.4. ĐIỀU DƯỠNG MẶC ÁO VÀ MANG GĂNG CHO PHẪU THUẬT VIÊN
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 61
Trong phương pháp này, điều dưỡng vòng trong sẽ vào rửa tay, tự mặc áo và
mang găng phẫu thuật trước.
Kỹ thuật mặc áo
Điều dưỡng vòng trong mở gói đồ vải, lấy và trao một cái khăn cho phẫu thuật
viên lau tay. Sau đó, cầm lấy mặt ngoài áo phẫu thuật và đưa ra phía trước đối diện
với phẫu thuật viên, mặt ngoài cổ áo phủ tay điều dưỡng, mặt trong áo hướng về phía
trước mặt phẫu thuật viên. Phẫu thuật viên luồn hai tay vào trong hai tay áo phẫu thuật
Điều dưỡng vòng ngoài đứng sau lưng phẫu thuật viên buộc dây áo như trên
Kỹ thuật mang găng
Điều dưỡng vòng trong lấy găng và luồn 2 tay vào kẽ hở giữa lai găng và mặt
ngoài găng, xoay mặt lòng của găng về phía trước mặt phẫu thuật viên, căng rộng lai
găng ra.
Phẫu thuật viên luồn tay vào găng, điều dưỡng lật lai găng phủ lên đầu tay áo
phẫu thuật viên.
Tương tự cho găng còn lại
5.2.5. THÁO GĂNG VÀ ÁO PHẪU THUẬT
Thay áo
Điều dưỡng vòng ngoài đứng sau lưng phẫu thuật viên giúp mở tất cả các dây buộc
khẩu trang, dây thắt lưng áo phẫu thuật
Phẫu thuật viên hơi khom người về trước, dùng tay cầm áo phẫu thuật ngay trước
ngực và kéo áo ra trước, sau đó tuần tự kéo 2 tay áo phẫu thuật ra.
Tháo găng
- Tháo găng thứ nhất: Cầm lấy mặt ngoài cổ găng kéo nhẹ ra.
- Tháo găng thứ hai: Cầm lấy mặt trong cổ găng kéo nhẹ găng ra.

Hình 5.3. Tháo găng.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 62
5.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
5.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày quy trình kỹ thuật rửa tay, mặc áo, mang găng.
- Giải thích tại sao phải rửa tay, mặc áo, mang găng đúng kỹ thuật.
5.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
5.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 63
Bảng 5.2. Bảng kiểm quy trình rửa tay, mặc áo, mang găng.

STT NỘI DUNG 2 1 0


A RỬA TAY THƯỜNG QUY
1 Chuẩn bị: dụng cụ, thầy thuốc…
Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng nước. Lấy xà phòng và chà
2
hai lòng bàn tay vào nhau.
Bước 2: Chà lòng bàn tay lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn
3
tay kia và ngược lại.
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong
4
ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng
5
bàn tay kia.
Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và
6
ngược lại.
Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược
7
lại
8 Bước 7: Rửa sạch tay dưới vòi nước
9 Bước 8: Sấy hoặc lau khô tay bằng khăn sạch
B RỬA TAY PHẪU THUẬT
10 Chuẩn bị: nón, mask, khẩu trang, tư trang…
11 Bước 1: Rửa sạch tay bằng nước đến 1/3 dưới cánh tay
Bước 2: Rửa tay với xà bông đến 1/3 dưới cánh tay, rửa sạch tay
12
với nước.
Bước 3: Lấy bàn chải thứ nhất và xà bông, chà kỷ bàn tay thứ nhất
13 trong 5 phút, chú ý đều khắp bàn tay, kẽ ngón, đầu ngón, nếp chỉ
tay, ngón I, ngón II. Chú ý bàn tay luôn cao hơn khuỷu tay.
Bước 4: Chà đến cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay và 1/3 dưới cánh tay
14
theo nguyên tắc 1 chiều trong khoảng 2 phút. Bỏ bàn chải thứ nhất.
Bước 5: lấy tiếp bàn chải thứ hai, chà bàn tay còn lại như trình tự
15
tay thứ nhất.
Bước 6: Xả nước rửa sạch xà phòng, chú ý bàn tay luôn cao hơn
16
khuỷu tay.
Lau tay với khăn vô khuẩn
17 Nếu là khăn nhỏ: mỗi tay cho một khăn (hoặc một mặt khăn)
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 64
17” Nếu là khăn lớn, mỗi tay cho một đầu khăn
Hai tay đưa cao ( bàn tay cao hơn khuỷu tay), bước đến bàn để khăn
18
vô khuẩn.
19 lấy khăn lau tay, không đụng vào các loại đồ vải khác
20 Bước lùi ra sau, xa khỏi bàn để khăn
21 Mở rộng khăn ra, ước lượng kích thước của khăn
22 Lau đúng kỹ thuật khăn lớn hoặc khăn nhỏ
Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không được chạm vào phần khăn đã
23
bị dơ
MẶC ÁO CHOÀNG
24 Hai tay đưa cao, bước đến bàn để đồ vải.
Cầm lấy áo phẫu thuật, bước lui ra vài bước đến chỗ rộng để mặc
25 áo, không được đụng chạm đến các đồ vải khác trong gói đồ vải

Mở áo ra, cần chú ý đâu là cổ áo và cầm mặt trong cổ áo để rủ áo và


26 cầm mặt trong cổ áo để rũ áo ở tư thế hai tay đưa ra trước để áo
phẫu thuật khỏi chạm vào người
27 Luồn tay vào tay áo, không được chạm vào mặt ngoài áo
Bắt lấy hai dây buộc thắt lưng, thẳng người, căng 2 dây rộng ra
28
ngang thắt lưng ( không được đưa ra qua phía sau lưng).
MANG GĂNG VÔ KHUẨN
Tay trái cầm lấy găng bên tay phải ở lai găng và mang vào mà không
29 được đụng vào mặt ngoài cảu găng và đầu tay áo phẫu thuật ( kỹ thuật
da chạm da),
Dùng tay phải đã mang găng luồn vào kẽ hở giữa lai găng và mặt
30 ngoài của găng bên trái và mang vào mà không đụng vào da bàn tay (
kỹ thuật găng chạm găng)
31 Cởi áo đúng kỹ thuật
32 Cởi răng đúng kỹ thuật
33 Xếp áo mổ đúng kỹ thuật
34 Dọn dep, vệ sinh

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 65
CHƯƠNG 6
TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH
6.1. Thông tin chung
6.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về quy trình tiêm truyền tĩnh mạch.
6.1.2. Mục tiêu học tập
1. Trình bày 6 mục đích của truyền dịch.
2. Tiến hành được kỹ thuật tiêm truyền dung dịch một cách an toàn và hiệu
quả.
3. Kể các yếu tố quan trọng trong việc thực hiện kỹ thuật tiêm truyền an toàn.
6.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện quy trình tiêm truyền tĩnh mạch.
6.1.4. Tài liệu giảng dạy
6.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
6.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
6.2. Nội dung chính
6.2.1. MỤC ĐÍCH
- Bồi hoàn nước và điện giải, hồi phục tạm thời khối lượng tuần hoàn trong cơ
thể.
- Thay thế tạm thời lượng máu mất.
- Nuôi dưỡng cơ thể.
- Đem thuốc vào cơ thể số lượng nhiều trực tiếp vào máu.
- Duy trì nồng độ thuốc kéo dài nhiều giờ trong máu.
- Mục đích giải độc, lợi tiểu, giữ vein
6.2.2. CHỈ ĐỊNH
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 66
- Người bệnh bị mất nước: tiêu chảy, phỏng.
- Người bệnh bị mất máu cấp: tai nạn, xuất huyết tiêu hóa
- Người bệnh bị suy dinh dưỡng.
- Người bệnh cần dùng số lượng thuốc lớn hoặc duy trì đều trong cơ thể.
- Người bệnh bị ngộ độc.
6.2.3. NHẬN ĐỊNH NGƯỜI BỆNH
- Tình trạng tri giác: lơ mơ, hôn mê, co giật, động kinh.
- Dấu hiệu sinh tồn.
- Tĩnh mạch: to mềm mại hay nhỏ, xo cứng.
- Tình trạng bệnh lý đi kèm: đa chấn thương, rối loạn chức năng đông máu.
6.2.4. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH:
- Đối chiếu người bệnh.
- Giải thích cho người bệnh.
- Tư thế người bệnh thích hợp.
- Kiểm tra dấu sinh hiệu.
- Kiểm tra người bệnh có tiền sử dị ứng hay không.
- Cho bệnh nhân đi tiêu tiểu nếu được
6.2.5. DỌN DẸP DỤNG CỤ
- Xử lý dụng cụ theo đúng quy trình khử khuẩn – tiệt khuẩn.
- Trả về chỗ cũ những dụng cụ khác: trụ treo, garrot, gối kê tay.
6.2.6. GHI HỒ SƠ
- Ngày giờ truyền, ngày giờ kết thúc
- Loại dung dịch, số lượng, số giọt theo y lệnh trong 1 phút, thuốc pha nếu có.
- Tình trạng huyết áp người bệnh trước, trong và sau khi truyền máu.
- Phản ứng của người bệnh nếu có.
- Tên bác sĩ cho y lệnh
- Tên điều dưỡng thục hiện.
6.2.7. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý PHẢI ÁP DỤNG ĐÚNG KỸ THUẬT VÔ
KHUẨN
- Phải áp dụng đúng kỹ thuật vô khuẩn.
- Phải đếm mạch, đo huyết áp trước khi truyền dịch.
- Tránh để bọt khí vào tĩnh mạch người bệnh vì có thể gây thuyên tắc tĩnh
mạch.
- Quan sát người bệnh trong suốt thời gian truyền dịch để phát hiện các dấu
hiệu bất thường: 30 -60 phút/lần tùy theo tình trạng.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 67
- Không nên cho dịch chảy quá nhanh vì có thể làm cho người bệnh bị phù
phổi cấp(trừ trường hợp có chỉ định của bác sĩ).
- Nếu người bệnh phản ứng với dịch truyền như lạnh run, mạch nhanh, khó
thở thì phải ngưng truyền ngay và báo cáo với bác sĩ.
- Khi truyền dịch phải chứ ý cẩn thận tốc độ chảy của dịch và tình trạng người
bệnh, đặc biệt là đối với các trường hợp sau:
+ Phù phổi cấp.
+ Bệnh tim nặng.
+ Tăng áp lục nội sọ.
6.2.8. CÔNG THỨC TÍNH THỜI GIAN CHẢY CỦA DỊCH TRUYỀN
Thời gian chảy = (thể tích dịch truyền X số giọt/ml)/Số giọt theo y lệnh/phút.
6.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
6.3.1. Nội dung thảo luận
Trình bày quy trình tiêm truyền tĩnh mạch.
Chỉ định tiêm truyền tĩnh mạch.
6.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
6.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.
Bảng 6.1. Bảng kiểm lượng giá thực hiện soạn dụng cụ truyền dịch

STT Nội dung Có Không

1 Kiểm tra phiếu truyền dịch, y lệnh và chai dịch


2 Mang khẩu trang, rửa tay
3 Trải khăn sạch
Soạn dụng cụ vô khuẩn trong khăn:
 Gạc che kim hoặc băng keo cá nhân.
 Bơm tiêm, kim truyền
4
 Bông cồn.
 Bộ dây truyền dịch
 Bình kềm sát trùng da.
5 Gắn lồng treo vào chai dịch( nếu cầu)
6 Khui và sát trùng nắp chai dịch truyền
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 68
7 Gắn bộ dây truyền, khóa dây lại, quấn lại vào chai
Soạn các dụng cụ sạch:
 Bồn hạt đậu.
 Băng keo.
 Garro
 Găng tay sạch
8  Túi đựng đồ dơ.
 Giấy lót tay.
 Trụ treo
 Máy đo huyết áp.
 Đồng hồ kim giây.
 Hôp thuốc chống shock

Bảng 6.2. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng truyền dịch

ST
Nội dung Có Không
T
1 Đối chiếu đúng người bệnh, báo và giải thích
2 Kiểm tra mạch, huyết áp, nhiệt độ
3 Cho người bệnh đi tiêu tiểu nếu được
4 Chọn vị trí tiêm thích hợp (mạch to rõ, ít di động)
5 Cắm dây truyền dịch vào túi dịch
6 Treo túi dịch lên trụ, cho dịch vào 2/3 bầu đếm giọt
Đuổi khí vào bồn hạt đậu có chứa dung dịch khử khuẩn,
7
khóa lại, che đầu dây truyền an toàn
Bộc lộ vùng tiêm, lót giấy và đặt gối kê tay dưới vùng
8
tiêm( nếu cần)
9 Mang găng tay
10 Buộc garro trên nơi tiêm 10 – 15cm
11 Sát khuẩn vùng tiêm rộng ra ngoài 5cm
12 Sát khuẩn lại tay
13 Đưa kim truyền dịch vào tĩnh mạch
14 Lùi nòng, kiểm tra có máu, tháo garro
15 Tháo nòng, lắp dây truyền dịch vào kim an toàn

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 69
16 Mở khóa cho dịch chảy với tốc độ chậm
17 Cố định đốc kim
18 Che thân kim bằng gạc vô khuẩn
19 Cố định dây truyền an toàn
20 Tháo găng tay
21 Điều chỉnh giọt theo y lệnh
22 Dặn dò người bệnh những điều cần thiết nếu được
Giúp người bệnh tiện nghi, theo dõi người bệnh trong
23
suốt thời gian truyền dịch: đo huyết áp, đếm mạch
24 Ghi hồ sơ

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 70
CHƯƠNG 7
KỸ THUẬT TRUYỀN MÁU
7.1. Thông tin chung
7.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về quy trình truyền máu.
7.1.2. Mục tiêu học tập
1. Kể được 2 mục đích của truyền máu.
2. Tiến hành được kỹ thuật truyền máu một cách an toàn và hiệu quả.
3. Kể được các yếu tố quan trọng trong việc tiến hàng kỹ thuật truyền máu.
7.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện được kỹ thuật truyền máu.
7.1.4. Tài liệu giảng dạy
7.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
7.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
7.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
7.2. Nội dung chính
7.2.1. MỤC ĐÍCH
- Bồi hoàn số lượng máu đã mất cho cơ thể.
- Bổ sung các yếu tố đông máu.
7.2.2. CHỈ ĐỊNH
- Xuất huyết nặng: do tai nạn, phẫu thuật, bệnh lý.
- Thiếu máu nặng: sốt rét, nhiễm ký sinh trùng.
- Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc nặng.
- Các bệnh về máu: ung thư máu, thiếu G6PD.
- Phỏng nặng.
7.2.3. NHẬN ĐỊNH NGƯỜI BỆNH
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 71
- Tình trạng tri giác: lơ mơ, hôn mê, co giật, động kinh.
- Dấu hiệu sinh tồn.
- Tĩnh mạch: to mềm mại hay nhỏ, xo cứng.
- Tình trạng bệnh lý đi kèm: đa chấn thương, rối loạn chức năng đông máu.
7.2.4. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH
- Đối chiếu và giải thích cho người bệnh.
- Tư thế người bệnh thích hợp.
- Kiểm tra người bệnh có tiền sử dị ứng hay phản ứng với máu không.
7.2.5. DỌN DẸP DỤNG CỤ
- Xử lý dụng cụ theo đúng quy trình khử khuẩn – tiệt khuẩn.
- Trả về chỗ cũ những dụng cụ khác: trụ treo, garrot, gối kê tay.
7.2.6. GHI HỒ SƠ
- Ngày giờ truyền máu.
- Số lượng, nhóm máu, Rh.
- Tốc độ truyền máu.
- Tình trạng huyết áp người bệnh trước, trong và sau khi truyền máu.
- Phản ứng của người bệnh nếu có.
- Giờ kết thúc.
- Tên điều dưỡng thục hiện.
7.2.7. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý PHẢI ÁP DỤNG ĐÚNG KỸ THUẬT VÔ
KHUẨN
- Chỉ truyền máu khi người bệnh đã được làm phản ứng chéo tại giường.
- Cho người bệnh tiêu tiểu trước khi truyền máu nếu có thể được.
- Làm phản ứng sinh vật Ochlecber: truyền 20ml máu với tốc đọ theo y lệnh,
rồi cho chảy chậm 8 – 10 giọt/ phút. Sau 5 phút nếu không có triệu chứng
bất thường, cho chảy tiếp tục theo y lệnh như trên 20ml máu nữa, rồi lại cho
chảy chậm trong 5 phút để theo dõi, nếu không co gì xảy ra thì ta tiếp tục
truyền với tốc độ theo y lệnh.
- Triệu chứng bất thường có thể là: sốt, lạnh run, vả mồ hôi, đau vùng thắt
lưng, nhức đầu, nổi mề đây, đỏ mặt, mạch nhanh, khó thở.
- Theo dõi trong khi truyền máu để phát hiện những tai biến có thể xảy ra
- Sốt do dụng cụ hoặc kỷ thuật không được vô khuẩn.
- Phản ứng tan huyết do bất đồng nhóm máu.
- Co giật do hạ calci máu.
- Rung thất – ngưng tim do tăng Kali máu.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 72
- Phản ứng quá mẫn.
- Phù phổi cấp.
- Khi có các triệu chứng bất thường báo hiệu có tai biến thì phải ngưng truyền
máu ngay, báo cáo với bác sĩ, đòng thời phải chuẩn bị thuốc men hoặc dụng
cụ để xử trí kịp thời.
7.2.8. CẦN LƯU Ý VÀ THEO DÕI SÁT KHI TRUYỀN MÁU CHO CÁC
TRƯỜNG HỢP SAU
- Bệnh tim : viêm cơ tim, bệnh van tim.
- Xơ cứng động mạch não, huyết áp cao.
- Tăng áp lực nội sọ.
7.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
7.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày quy trình kỹ thuật truyền máu.
- Chỉ định truyền máu.
7.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
7.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 73
Bảng 7.1. Bảng kiểm kỹ thuật truyền máu.

STT NỘI DUNG 2 1 0


1 Chuẩn bị dụng cụ
2 Chuẩn bị, sắp xếp dụng cụ, cắt băng keo sẳn
3 Kiểm tra, đối chiếu
Giải thích bệnh nhân, cho bênh nhân tiểu tiện, chon tư thế
4 bệnh nhân nằm thoải mái

5 Lấy và ghi DHST


6 Rửa tay thường quy
Sát khuẩn nắp chai dịch, khui vỏ, sát khuẩn lại nút cao su
7 chờ khô

Mở bao đựng dây truyền, kiểm tra kỹ các nắp kim đậy,
8 khóa dây dịch truyền lại

Cắm kim thông khí vào chai nếu dây truyền không có sẳn
thông khí. Cắm dây truyền dịch vào chai dịch đến ngập
9 kim, vị trí đầu kim thông khí phải cao hơn đầu kim dây
truyền.

Treo chai dịch lên giá treo, cao cách tay bệnh nhân
10 khoảng 0,7 – 1m

Bóp nhẹ bầu đếm giot và thả ra ngay cho dịch vào
11 khoảng nửa bầu.

: (Mở nắp kim thông khí nếu là dây truyền có lienf kim
thông khí). Mở khóa cho dịch chảy vào dây đuổi hết
12 không khí ra, đảm bảo không còn bọt khí trong dây và
dịch chảy đến đầu kim tiêm

khóa dây truyền lại, đậy nắp kỹ, có thể treo dây lên giá
13
treo
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 74
định vị tĩnh mạch và nơi tiêm truyền
14

15 thắt dây ga rô cách chổ định vị tiêm 5 -7 cm


sát khuẩn nơi tiêm
16

tháo nắp kim tiêm, đâm kim vào lòng tĩnh mạch như kỹ
17
thuật tiêm tĩnh mạch
khi đã chắc chắn kim tiêm nằm trọn khoảng 1-2 cm trong
18 lòng tĩnh mạch, ta tháo bỏ ga rô mở khóa cho dịch chảy
thật chậm, tay vẫn giữ yên kim tiêm
19 dán băng keo cố định kim tiêm một cách chắc chắn
20 điều chỉnh tốc độ dịch chảy đúng chỉ định,
21 kiểm tra lại sinh hiệu
22 dọn dẹp, vệ sinh

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 75
CHƯƠNG 8
KỸ THUẬT ĐẶT SONDE DẠ DÀY
VÀ SÚC RỬA DẠ DÀY
8.1. Thông tin chung
8.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về quy trình kỹ thuật đặt sonde dạ dày
và súc rửa dạ dày.
8.1.2. Mục tiêu học tập
1. Biết được các chỉ định và chống chỉ định của đặt sonde dạ dày
2. Biết được các trường hợp áp dụng rửa dạ dày.
3. Thực hiện đúng kỹ thuật đặt sonde dạ dày qua đường mũi, rửa dạ dày.
8.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện được các kỹ thuật đặt sonde dạ dày
và súc rửa dạ dày.
8.1.4. Tài liệu giảng dạy
8.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
8.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
8.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
8.2. Nội dung chính
8.2.1. ĐẶT SONDE DẠ DÀY
Chỉ định
- Bệnh nhân hôn mê, co giật.
- Trẻ sơ sinh non yếu, hở hàm ếch không bú được, bú bị sặc.
- Chấn thương vùng hàm mặt, gãy xương hàm phải cố định.
- Ung thư lưỡi, họng, thực quản.
- Bệnh nhân uốn ván.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 76
- Bệnh nhân từ chối không chịu ăn hoặc ăn ít.
Chống chỉ định
- Bỏng thực quản, dạ dày.
- Áp xe thành họng.
- Teo thực quản…
Chuẩn bị người bệnh
- Giải thích để bệnh nhân và người nhà biết công việc sắp làm. Ðộng viên
bệnh nhân an tâm và hợp tác.
- Hướng dẫn bệnh nhân những điều cần thiết.
- Đặt người bệnh nằm tư thế thuận lợi (nằm kê cao đầu nghiêng một bên)
Chuẩn bị dụng cụ
- Ống thông Levin (trẻ nhỏ dùng ống Nelaton)
- Bơm tiêm 50ml.
- Gạc, tăm bông, que đè lưỡi (nếu cần).
- Cốc nước chín.
- 1 tấm nylon, 1 khăn bông.
- Băng keo lụa.
- Khay hạt đậu.
- Dầu bôi trơn.
- Ống nghe.
- Găng sạch.
Tiến hành
- Ðiều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang.
- Ðưa dụng cụ đến bên giường bệnh nhân.
- Kéo bình phong che để tránh ảnh hưởng đến bệnh nhân khác.
- Cho bệnh nhân ngồi quay mặt về phía người làm thủ thuật hoặc nằm đầu
cao. Ðặt khay hạt đậu dưới cằm và má bệnh nhân.
- Choàng tấm nylon trước ngực bệnh nhân và quanh cổ, phủ khăn bông ra
ngoài.
- Vệ sinh mũi bằng tăm bông.
- Chuẩn bị sẵn băng keo.
- Điều dưỡng sát khuẩn tay, mang găng sạch, đổ dầu nhờn ra miếng gạc.
- Ðo ống thông (đo từ đỉnh mũi đến dái tai và từ dái tai đến mũi xương ức),
đánh dấu mức đo và cuộn ống lại (tránh chạm ống thông vào người bệnh).
- Bôi dầu nhờn vào đầu ống thông.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 77
- Ðưa ống thông vào dạ dày qua đường mũi hoặc đường miệng bằng cách:
Một tay cầm đầu ống thông (kiểu cầm bút), một tay cầm phần ống còn lại
(đã cuộn). Nhẹ nhàng đưa ống vào một bên lỗ mũi bệnh nhân. Khi ống tới
ngã ba hầu họng (tương ứng vạch thứ nhất) yêu cầu bệnh nhân há miệng để
xem ống có bị cuộn ở trong họng không, nếu không thì bảo bệnh nhân nuốt
đồng thời nhẹ nhàng đẩy ống vào đến mức đánh dấu.
- Trong khi đưa ống thông vào nếu bệnh nhân có phản ứng ho sặc sụa hoặc
tím tái, khó chịu thì phải rút ống ra ngay.
- Có 2 cách kiểm tra ống dẫn để chắc chắn ống vào tới dạ dày:
+ Lắp bơm tiêm vào đầu ống hút thử xem có dịch dạ dày không.
+ Dùng bơm tiêm bơm hơi vào ống thông đồng thời dùng ống nghe để xem
hơi có vào dạ dày không.
- Cố định ống thông vào mũi và má bệnh nhân bằng băng dính.
- Cho ăn: Lắp phễu hoặc bơm tiêm 50ml vào đầu ngoài của ống thông. Đổ vào
phễu một ít nước chín cho chảy qua ống thông. Đổ thức ăn vào phễu, có thể
điều chỉnh tốc độ bằng cách nâng cao hoặc hạ thấp ống đồng thời theo dõi
bệnh nhân. Sau khi cho ăn xong, đổ vào ống một ít nước chín để làm sạch
lòng ống tránh thức ăn lên men, làm tắc ống.
- Ðậy nút ống thông lại hoặc lấy gạc buộc đầu ngoài của ống, gập ống lại
nhằm giữ ống kín để thức ăn không bị trào ra ngoài ống.
- Cố định ống thông vào phía đầu giường bệnh nhân bằng kim băng. Ðể lại
đoạn ống để bệnh nhân xoay trở dễ dàng, không làm tuột ống ra ngoài.
- Rút ống thông (nếu không cần để lưu đến bữa sau).
- Dặn người bệnh những điều cần thiết, giúp người bệnh tiện nghi.
- Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
Những điều cần lưu ý
- Phải chắc chắn là ống thông đã vào đúng dạ dày thì mới bơm thức ăn.
- Phải theo dõi cẩn thận lần ăn đầu tiên.
- Những lần ăn sau cũng phải kiểm tra lại xem ống thông đó có còn ở trong dạ
dày không.
- Phải vệ sinh răng miệng, mũi thường xuyên trong suốt quá trình đặt ống
thông cho ăn (nếu lưu ống).
- Mỗi lần thay ống thông cho ăn thì đổi bên lỗ mũi đặt ống.
- Không đặt ống qua đường mũi nếu bệnh nhân bị viêm mũi, chảy máu cam,
polyp ở mũi.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 78
8.2.2. RỬA DẠ DÀY
Trường hợp áp dụng
- Ngộ độc cấp thuốc ngủ, sắn, thuốc phiện và các chế phẩm… (tác dụng trong
6 giờ đầu).
- Trước khi phẫu thuật dạ dày nếu bệnh nhân đã ăn chưa quá 6 giờ. Ðặt ống
thông và hút dịch vị, thức ăn qua ống thông.
- Nôn không cầm được.
Trường hợp không áp dụng
- Ngộ độc acid hoặc base mạnh: trung hòa bằng sữa hoặc lòng trắng trứng.
- Phồng động mạch chủ, tổn thương thực quản, bỏng, u, dò thực quản.
- Bệnh nhân suy mòn nặng, kiệt sức, trụy tim mạch…
Chuẩn bị người bệnh
- Giải thích để bệnh nhân và người nhà biết công việc sắp làm. Ðộng viên
bệnh nhân an tâm và hợp tác.
- Tháo răng giả (nếu có).
- Ðể bệnh nhân ở phòng kín đáo, tránh gió lùa.
Chuẩn bị dụng cụ
- Ống Faucher (trẻ nhỏ dùng ống Levine).
- Ca múc nước, cốc đựng nước súc miệng.
- 1 tấm nylon, 1 khăn bông.
- Khay hạt đậu.
- Thùng đựng nước rửa, thùng đựng nước thải từ dạ dày.
- Dầu bôi trơn.
- Ống nghiệm nếu cần xét nghiệm.
- Que đè lưỡi (nếu cần).
- Ống nghe.
- Áo choàng nylon, găng sạch.
Tiến hành
- Ðiều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang.
- Ðưa dụng cụ đến bên giường bệnh nhân.
- Kéo bình phong che để tránh ảnh hưởng đến bệnh nhân khác.
- Cho bệnh nhân nằm đầu cao, nghiêng người về phía người làm thủ thuật. Ðặt
khay hạt đậu dưới cằm và má bệnh nhân.
- Choàng tấm nylon trước ngực bệnh nhân và quanh cổ, phủ khăn bông ra
ngoài.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 79
- Ðặt thùng hứng nước bẩn.
- Người điều dưỡng mặc áo choàng nylon, sát khuẩn tay, mang găng sạch.
- Ðo ống thông, đánh dấu mức đo và cuộn ống lại (tránh chạm ống thông vào
người bệnh) đo từ đỉnh mũi đến dái tai và từ dái tai đến mũi xương ức.
- Bôi dầu nhờn vào đầu ống thông.
- Ðưa ống thông vào dạ dày qua đường miệng bằng cách: Một tay cầm đầu
ống thông (kiểu cầm bút), một tay cấm phần ống còn lại (đã cuộn). Nhẹ
nhàng đưa ống vào miệng (sát má, tránh vòm họng và lưỡi gà) bệnh nhân.
Động viên bệnh nhân nuốt mặc dù rất khó chịu, trong khi đó người điều
dưỡng từ từ đẩy ống và đến khi vạch đánh dấu chạm tới cung răng thì dừng
lại.
- Nếu bệnh nhân có sặc, ho dữ dội, tái mặt, tím môi thì rút ra và đưa lại. Kiểm
tra ống thông: Nhúng đầu ống vào chén nước xem có sủi bọt không (nếu có
sủi bọt theo nhịp thở là đưa nhầm ống vào đường khí quản).
- Trước khi rửa nên hạ thấp đầu phễu dưới mức dạ dày để nước ứ đọng trong
dạ dày chảy ra.
- Đổ nước từ từ vào phễu (tùy theo tuổi: người lớn ≤ 500ml, trẻ em ≤ 200 ml)
đưa phễu cao hơn đầu bệnh nhân khoảng 15cm cho nước chảy vào dạ dày.
- Khi mức nước trong phễu gần hết thì nhanh tay lật úp phễu xuống cho nước
từ trong dạ dày chảy ra (theo nguyên tắc bình thông nhau) hoặc có thể dùng
máy hút để hút với áp lực 3 -5 atmospher.
- Rửa cho tới khi nước trong dạ dày chảy ra sạch thì dừng. Gập đầu ống lại và
rút ra từ từ.
- Cho bệnh nhân súc miệng, lau mặt, miệng cho bệnh nhân.
- Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
Tai biến và cách đề phòng
- Viêm phổi do sặc dịch rửa: Khi rửa dạ dày cần để bệnh nhân đúng tư thế, rửa
theo đúng quy trình kỹ thuật, nếu bệnh nhân hôn mê hay rối loại ý thức phải
đặt nội khí quản bơm bóng chèn trước khi rửa.
- Rối loạn nước điện giải: Do nồng độ dung dịch rửa pha không đúng lượng
muối qui định, cần thực hiện đúng.
- Nhịp chậm, ngất do kích thích dây phế vị: Chuẩn bị hộp đựng dụng cụ và
thuốc chống sốc để cấp cứu kịp thời.
- Hạ thân nhiệt: Khi trời lạnh nên pha nước ấm, sưởi ấm cho bệnh nhân.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 80
- Tổn thương thực quản dạ dày: Do kỹ thuật thô bạo, thông cứng, sắc cạnh,
hoặc rửa trong những trường hợp uống acid, base.
8.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
8.3.1. Nội dung thảo luận
Trình bày quy trình kỹ thuật đặt sonde dạ dày và súc rửa dạ dày.
Trình bày chỉ định, chống chỉ định kỹ thuật đặt sonde dạ dày và súc rửa dạ
dày.
8.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
8.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.Bảng 8.1. BẢNG KIỂM KỸ
THUẬT ĐẶT SONDE DẠ DÀY VÀ SÚC RỬA DẠ DÀY
Thang điểm
STT Nội dung thao tác
0 1 2
Chuẩn bị
1 Giải thích cho bệnh nhân hiểu và hợp tác
2 Đánh giá tình trạng mũi, họng (hỏi bệnh nhân)
3 Tư thế bệnh nhân đúng
4 Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ (nói)
Thực hiện kỹ thuật
1 Mang găng và cầm ống sonde đúng
2 Đo ống thông đúng, tay giữ vạch thứ nhất
3 Bôi trơn đầu ống
Đặt ống thông theo nền mũi đến ngã ba hầu
4
họng (vạch 1)
Cho bệnh nhân nuốt và luồng ống thông theo
5
nhịp nuốt (sv nói - diễn tả)
Kiểm tra ống thông có bị cuộn trong họng
6
không
Đưa ống thông vào tiếp tục theo nhịp nuốt của
7
người bệnh, đến mức làm dấu
8 Xác định ống thông vào dạ dày

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 81
9 Cố định ống thông
Rút ống thông đúng kỹ thuật (kẹp hoặc bẻ gập
10
ống thông)
Bơm rửa dạ dày
Hạ thấp dần đầu ngoài ống thông bơm dạ dày
11
để dịch trong dạ dày chảy ra
Bơm đủ lượng dịch vào sonde, hạ thấp cho dịch
12
chảy ra đến khi dịch trong
Rút ống thông đúng kỹ thuật (kẹp hoặc bẻ gập
13
ống thông)
14 Dọn dẹp dụng cụ, ghi hồ sơ

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 82
CHƯƠNG 9
ĐẶT THÔNG TIỂU
(THÔNG BÀNG QUANG NGÃ NIỆU ĐẠO)
9.1. Thông tin chung
9.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về quy trình kỹ thuật đặt thông tiểu.
9.1.2. Mục tiêu học tập
1. Thực hiện được việc chuẩn bị bệnh nhân và dụng cụ để đặt sonde tiểu.
2. Thực hiện được các bước đặt thông (sonde) tiểu ở nam.
3. Thực hiện được các bước đặt thông (sonde) tiểu ở nữ.
9.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện quy trình kỹ thuật đặt thông tiểu.
9.1.4. Tài liệu giảng dạy
9.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
9.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
9.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
9.2. Nội dung chính
9.2.1. GIỚI THIỆU
Thông tiểu là phương pháp dùng ống thông đưa qua niệu đạo vào bàng
quang để lấy nước tiểu ra ngoài. Nhằm mục đích:
+ Điều trị và chẩn đoán các bệnh bàng quang và tiết niệu.
+ Xử trí những trường hợp bí đái.
+ Trước một thủ thuật thăm khám hay phẫu thuật vùng chậu, bụng hoặc
trước khi sinh.
+ Theo dõi các trường hợp khác như hồi sức, sốc nhiễm trùng, sốc chấn
thương, hôn mê…
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 83
Chống chỉ định thông tiểu
+ Nhiễm khuẩn niệu đạo, hẹp niệu đạo hoàn toàn.
+ Giập rách đứt niệu đạo, chấn thương tuyến tiền liệt.
Mục đích của bài học này là huấn luyện cho sinh viên đặt được thông tiểu ở
nam cũng như ở nữ trong tình huống bình thường về niệu đạo. Thủ thuật sẽ được
tiến hành trên mô hình.
9.2.2. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Về mặt giải phẫu học: Niệu đạo ở nam dài và không thẳng, có hình chữ Z
nên thủ thuật đặt thông tiểu ở nam thường gặp khó khăn. Niệu đạo ở nữ ngắn và
thẳng nhưng lổ niệu đạo nữ hơi khó tìm, một khi đã xác định được lổ niệu đạo nữ
thì việc đặt thông tiểu sẽ dễ dàng. Do đó, thủ thuật đặt thông tiểu ở nam thường
được đề cập và phải được huấn luyện kỹ.
- Dụng cụ và thủ thuật phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối – đây là điều bắt
buộc.
- Niêm mạc niệu đạo rất mềm mại và nhạy cảm nên lòng niệu đạo cần phải
làm trơn và niêm mạc được gây tê (có thể không cần thiết gây tê), thao tác đặt
thông phải đúng kỹ thuật để không gây tổn thương niêm mạc niệu đạo.
- Tùy mục đích mà chọn loại ống thông cũng như cỡ của ống thông.
Cỡ của ống thông được ghi theo số Fr (French). 1 Fr = 0,33mm.
- Thông tiểu thường dùng ống thông Foley hoặc Nelaton. Thông Foley rất
tiện lợi nhờ có ballon ở đầu thông để cố định thông, khi rút thông phải xả xẹp
ballon.
- Việc lấy nước tiểu cũng như lưu giữ thông tiểu ở bàng quang tùy thuộc vào
chỉ định và mục đích điều trị.
- Thủ thuật phải tiến hành nơi kín đáo, đủ ánh sáng, bệnh nhân được giải
thích thật an tâm và hợp tác tốt.
9.2.3. CHUẨN BỊ
9.2.3.1. Thầy thuốc
Đội nón, mang khẩu trang, rửa sạch tay, (mang găng tay khi sát khuẩn, thay
bỏ gant, mang đôi gant vô khuẩn khác để đặt sonde tiểu.).
9.2.3.2. Dụng cụ
- Gói thông tiểu đã hấp tiệt khuẩn chứa: khăn thông tiểu có lổ, 2 bốc chứa
dịch.
- Gạc, gòn tiệt khuẩn.
- Ống thông đã khử khuẩn (Nelaton hay Foley).
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 84
- Gants tay vô khuẩn.
- Khay lớn, bồn hạt đậu.
- Nước muối sinh lý.
- Dầu bôi trơn đã hấp tiệt khuẩn, băng keo.
- Thuốc sát khuẩn Betadine 10%.
- Túi chứa nước tiểu đã khử khuẩn.
- Vải nylon để lót dưới mông cho bệnh nhân.
- Bơm tiêm 5ml hoặc 10ml.
- Mô hình đặt thông tiểu nam và nữ.
9.2.3.3. Chuẩn bị bệnh nhân
- Rửa bộ phận sinh dục ngoài bằng nước xà phòng từ trên xuống dưới, từ
trong ra ngoài (nếu bệnh khỏe có thể tự làm vệ sinh lấy).
- Bệnh nhân nằm ngữa, bộc lộ bộ phận sinh dục, đùi co và hơi dạng.
- Giải thích cho bệnh nhân yên tâm, hướng dẫn cách thở vào dài và rặn nhẹ để
giãn cơ thắt bàng quang.
9.2.4. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
9.2.4.1. Thông tiểu ở nam: Sau khi đã chuẩn bị bệnh nhân
Bước 1: Đặt gói thông tiểu lên khay lớn, mở gói vô khuẩn, sau đó cho vào:
+ Bông, gạc, ống thông tiểu, túi chứa nước tiểu, 2 cặp găng vô khuẩn, ông
tiêm vô khuẩn.
+ Nước muối sinh lý và Betadine 10% vào 2 bốc.
Bước 2: Mang đôi găng thứ nhất sát khuẩn bộ phận sinh dục bằng Betadine
10% từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài đủ rộng (cách gốc dương vật 10 cm).
Tháo bỏ găng.
Bước 3: Mang găng vô khuẩn, trải khăn vô khuẩn chỉ để hở lổ thông tiểu.
Bước 4: Lắp ống thông tiểu vào túi chứa nước tiểu. Cuộn ống thông trong
tay thuận, bôi trơn đầu ống thông bằng chất nhờn vô khuẩn.
Bước 5: Tay nghịch cầm nhẹ nhàng dương vật ở tư thế bình thường giữa
ngón 1 và 4 ngón kia, tay còn lại luồn ống thông vào niệu đạo dương vật. Khi ống
thông vào khoảng 4cm ta có cảm giác ống thông hơi vướng lại, tiếp tục luồng nhẹ
nhàng khoảng 2-3cm (sonde đến gốc trước dương vật).
Bước 6: Nâng dương vật thẳng lên với góc nghiêng so với mặt giường
khoảng 70-900 luồn nhẹ nhàng thêm khoảng 2-3cm (sonde đến gốc sau dương vật).
Bước 7: Hạ dương vật về tư thế bình thường và hơi kéo nhẹ về hướng chân.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 85
Bước 8: Bảo bệnh nhân hít vào dài và hơi rặn nhẹ, tiếp tục luồn ống thông
vào bàng quang. Khi vừa vào bàng quang, ta có cảm giác nhẹ hẩng tay luồn và
nước tiểu chảy ra ở đầu ngoài ống thông vào túi chứa nước tiểu.
Bước 9: Cố định ống thông (nếu có). Nếu là thông Foley ta bơm 5, 10 ml
nước sạch hoặc không khí vào quả bóng ở đầu thông. Nếu là thông Nelaton ta cố
định bằng băng keo hay chỉ cột.
Bước 10: Dọn dẹp, ghi lại kết quả.
9.2.4.2. Thông tiểu ở nữ
Sau khi đã chuẩn bị bệnh nhân và chuẩn bị dụng cụ và bước 1 như ở sonde
tiểu nam
Bước 2: Mang đôi gants thứ nhất, sát khuẩn bộ phận sinh dục bằng Betadine
10% từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, đủ rộng. Tháo bỏ gants.
Bước 3: Mang gants vô khuẩn, trải khăn lổ vô khuẩn chỉ chừa âm hộ.
Bước 4: Bôi trơn đầu ống thông
Bước 5: Tay thuận cầm ống thông, tay kia vạch 2 môi bé bên dưới âm vật để
nhìn thấy lổ niệu đạo.
Bước 6: Luồn nhẹ nhàng và từ từ ống thông vào lổ niệu đạo khoảng 5-6 cm
sẽ thấy nước tiểu chảy ra.
Bước 7: Tùy chỉ định mà hứng lấy nước tiểu hoặc lắp vào bọc nước tiểu.
Bước 8: Cố định ống thông nếu cần (tương tự như ở thông tiểu nam)
Bước 9: Dọn dẹp, ghi lại kết quả.
9.2.5. RÚT SONDE TIỂU
- Khi có chỉ định
- Tháo phương tiện cố định (băng keo, ballon của sonde tiểu)
- Kẹp đầu ngoài sonde
- Rút sonde nhẹ nhàng
9.2.6. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
- Động tác thô bạo hoặc ống thông không phù hợp sẽ gây sang chấn niệu đạo,
chảy máu.
- Thủ thuật không vô khuẩn sẽ gây nhiễm trùng.
- Không đặt sonde tiểu nhiều lần gần nhau hoặc lưu ống thông quá lâu
- Khi sonde tiểu đã vào bàng quang không nên đưa vào quá sâu (chỉ cần vào
bang quang 2-3cm là đủ)
- Các đơn vị đo chiều dài (cm) ở thông tiểu nam chỉ là tương đối sẽ thay đổi
tùy theo mỗi người.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 86
9.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
9.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày chỉ định, chống chỉ định đặt thông tiểu.
- Trình bày quy trình kỹ thuật đặt thông tiểu nam, nữ.
9.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
9.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.
Bảng 9.1.Bảng kiểm
KỸ THUẬT ĐẶT SONDE TIỂU
Thang điểm
STT NỘI DUNG
0 1 2
1 Chuẩn bị dụng cụ, bệnh nhân, thầy thuốc
Đặt sonde tiểu nữ, đặt sonde tiểu nam:
2 Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ và vô trùng
Mang gants vô khuẩn (+/- nối ống sonde tiểu
3
vào túi chứa)
4 Sát trùng bộ phận sinh dục ngoài đúng cách
5 Thay gants, trải khăn vô khuẩn
6 Cầm ống sonde đúng – bôi trơn đầu ống VK
7 Đặt ống sonde đúng kỹ thuật
Kết quả: nước tiểu chảy ra (+/- nối vào túi
8
chứa)
9 Cố định ống sonde
10 Rút ống sonde đúng cách
Thái độ thầy thuốc trong suốt quá trình thực
11
hiện: Thao tác nhẹ nhàng, tôn trọng mô hình

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 87
CHƯƠNG 10
PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU
NGỪNG TUẦN HOÀN NGỪNG HÔ HẤP
10.1. Thông tin chung
10.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về cấp cứu ngừng tuần hoàn - hô hấp.
10.1.2. Mục tiêu học tập
1. Chuẩn bị được dụng cụ hồi sức tim phổi.
2. Thực hiện được cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp căn bản.
3. Đánh giá bệnh nhân trước, trong và sau khi hồi sức tim phổi.
10.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để tiến hành cấp cứu ngừng tuần hoàn – hô hấp.
10.1.4. Tài liệu giảng dạy
10.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
10.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
10.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
10.2. Nội dung chính
10.2.1. Chẩn đoán ngừng hô hấp tuần hoàn
* Dựa vào 3 dấu hiệu
- Mất ý thức đột ngột,
- Ngừng thở,
- Mất mạch cảnh.
Những nguyên nhân ngừng tuần hoàn thường gặp
- Thiếu thể tích tuần hoàn (Hypovolemia)
- Thiếu oxy (hypoxia)
- Toan hóa máu (Acidosis)
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 88
- Tăng/ tụt kali máu (hyper/hypo-kalemia)
- Tụt đường huyết (hypoglysemia)
- Thân nhiệt thấp (hypo-thermia)
- Trúng độc cấp (Toxins)
- TDMNT cấp (Tamponade)
- TKMP áp lực (Tension pneumothorax)
- Tắc mạch: vành, phổi
- Thương tích (Trauma)
10.2.2. Chuẩn bị dụng cụ cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn cơ bản
- Mặt phẳng cứng
- Bóng ambu người lớn và trẻ em.
- Các dụng cụ bảo vệ đường thở: Canuyn, mask thanh quản, nội khí quản
10.2.3. Kỹ thuật cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn cơ bản
Nguyên tắc chung
- Xử trí cấp cứu ngừng tuần hoàn được khởi động ngay khi nghi ngờ ngừng tuần
hoàn.
- Người cấp cứu vừa tiến hành chẩn đoán, vừa gọi người hỗ trợ vừa bắt đầu các
biện pháp hồi sinh tim phổi cơ bản.
- Cần có 1 người chỉ huy để tổ chức công tác cấp cứu đúng trình tự và đồng bộ.
- Ghi chép các thông tin cần thiết và tiến trình cấp cứu
- Thiết lập không gian cấp cứu đủ rộng và hạn chế những người không tham gia
làm cản trở công tác cấp cứu
10.2.3.1. Kỹ thuật hồi sinh tim phổi cơ bản (CPR)
Các nguyên tắc cần tuân thủ
+ Kỹ thuật ép tim: Sâu, nhanh, thả hết
+ Không ngừng ép tim lâu (>10s) để thổi ngạt
+ Không ngừng ép tim để chuẩn bị Shock điện
+ Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng còn tuần hoàn thì vừa thổi ngạt, vừa chuyển
vào bệnh viện.
+ Khi có ngừng tuần hoàn thì phải cấp cứu tại chỗ cho đến khi có tuần hoàn mới
chuyển đến bệnh viện
+ Coi trọng ép tim, nếu chưa có mạch trung tâm thì không mất thời gian cho các
việc làm khác: đặt NKQ, đo HA, nghe tim
+ Mỗi 2 phút đánh giá lại 1 lần, nếu vẫn ngừng tuần hoàn hô hấp thì phải tiếp tục
cấp cứu tại chỗ cho đến khi có nhân viên y tế hỗ trợ.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 89
+ Ép tim đúng có thể không cần thổi ngạt
Kỹ thuật kiểm soát và hỗ trợ tuần hoàn
Trường hợp còn mạch trung tâm:
+ Bắt đầu làm hô hấp nhân tạo: Thổi ngạt hoặc bóp bóng qua mặt nạ 3-5 cái,
bắt mạch lớn, tiếp tục thổi hoặc bóp bóng 10 - 12 lần/phút.
+ Thổi ngạt hiệu quả khi lồng ngực nạn nhân nâng lên và hạ xuống theo nhịp
thổi.
Trường hợp không có mạch trung tâm:
+ Cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp tại chỗ đến khi có mạch
+ Ép tim càng sớm càng tốt.
+ Ép tim phối hợp hô hấp nhân tạo với tỉ lệ: 30 lần ép tim/2 lần thổi ngạt
hoặc bóp bóng.
Phương pháp ép tim ngoài lồng ngực
- Đặt BN nằm trên mặt phẳng cứng
- Người thực hiện ngang BN
- Kỹ thuật xoa bóp tim tùy theo lứa tuổi
* Đối với trẻ em < 1 tuổi:
- Ấn bằng 2 ngón cái đặt lên 1/3 dưới xương ức,
- Ấn sâu 2-3 cm.
* Đối với trẻ 1-8 tuổi:
- Ấn bằng 1 bàn tay đặt lên 1/3 dưới xương ức,
- Ấn sâu 2-3 cm.
* Đối với người lớn và trẻ em > 8 tuổi:
- Hai bàn tay chồng lên nhau,
- Lòng bàn tay đặt lên 1/3 dưới xương ức,
- Dùng sức mạnh của 2 cánh tay nhấn xương ức xuống
- Ấn sâu khoảng 4-5 cm.
Phối hợp ép tim, thổi ngạt
+ Tỷ lệ ép tim/ thổi ngạt: 30 lần ép tim/02 lần thổi ngạt
+ Tần số ép tim:
- 100 -120 lần/phút ở trẻ < 8 tuổi
- 80 - 100 lần/phút ở trẻ lớn và người lớn.
+ Thổi ngạt:
- Thời gian mỗi lần: < 10s
- Thể tích mỗi lần: Vt = 8 - 10ml/kg
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 90
- Tần số: f = 8 - 10 ck/ph
Kỹ thuật hồi sinh tim phổi cơ bản tại khoa cấp cứu
+ Ép tim ngoài lồng ngực
+ Phối hợp ép tim với bóp bóng giúp thở
+ Ghi điện tim và theo dõi trên máy.
+ Phân loại 3 loại điện tim:
- Rung thất/nhịp nhanh thất,
- Vô tâm thu,
- Phân ly điện cơ
+ Tiến hành sốc điện ngay nếu là rung thất
- Máy sốc điện 1 pha: số 360 J;
- Máy sốc điện 2 pha: 120-200 J,
- Sốc điện không đồng bộ
+ Tỉ lệ ép tim - bóp bóng giúp thở/ sốc điện: 5 chu kỳ ép tim - bóp bóng giúp
thở/ một lần sốc điện
10.2.4. Các kỹ thuật kiểm soát đường thở
10.2.4.1. Tư thế bệnh nhân
- Trường hợp BN SHH, phù não, TBMMN  Tư thế: fowler
- Trường hợp BN phù phổi cấp  Tư thế: ngồi thõng chân
- Trường hợp BN không đáp ứng, Nếu BN đang nằm nghiêng hoặc sấp thì dùng kỹ
thuật “lật khúc gỗ” để đưa BN về tư thế nằm ngửa
- Ngửa đầu - nhấc cằm, ấn giữ hàm
- Tư thế nằm nghiêng/nửa nằm nghiêng
10.2.4.2. Kỹ thuật ép bụng (Nghiệm pháp Heimlich)
+ Nguyên lý: Ép vào vùng thượng vị nhanh làm đẩy cơ hoành lên trên gây tăng áp
lực lồng ngực và tạo một luồng khí mạnh tống dị vật ra khỏi đường thở
+ Các tình huống lâm sàng có thể gặp:
i/ Tình huống BN đang ngồi hoặc đứng: Đứng sau bệnh nhân và dùng cánh tay
ôm eo bệnh nhân, một bàn tay nắm lại, ngón cái ở trên đường giữa, đặt lên bụng hơi
trên rốn, dưới mũi ức. Bàn tay kia ôm lên bàn tay đã nắm và dùng động tác giật (để
ép) lên trên và ra sau một cách thật nhanh và dứt khoát lặp lại động tác tới khi giải
phóng được tắc nghẽn hoặc tri giác bệnh nhân xấu đi.
ii/ Tình huống BN hôn mê: đặt bệnh nhân nằm ngửa, mặt ngửa lên trên, nếu nôn
để đầu bệnh nhân nghiêng một bên và lau miệng. Người cấp cứu quỳ gối ở hai bên

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 91
hông bệnh nhân, đặt một cùi bàn tay lên bụng ở giữa rốn và mũi ức, bàn tay kia úp
lên trên, đưa người ra phía trước ép nhanh lên phía trên, làm lại nếu cần.
iii/ Tình huống chỉ có một người: vừa ép tim, vừa hô hấp nhân tạo, vừa làm
nghiệm pháp thì quỳ gối ở một bên cạnh hông bệnh nhân để dễ di chuyển và dùng
tay ép như trên.
iv/ Tình huống có 2 người: một người hô hấp nhân tạo và ép tim, một người làm
nghiệm pháp.
v/ Tình huống nếu chỉ có một mình nạn nhân: BN tự ép bụng bằng cách ấn nắm
tay lên bụng hoặc ép bụng vào các bề mặt chắc như bồn rửa, lưng ghế, mặt bàn,
v.v...
+ Sau mỗi đợt ép bụng: Dùng 2 đến 3 ngón tay để móc khoang miệng lấy được dị
vật. Nhắc lại tới khi giải phóng được đường thở và hô hấp nhân tạo được
10.2.4.3. Kỹ thuật vổ lưng – ép ngực
- Cách làm:
+ Tư thế nằm sắp: Đặt trẻ nhỏ nằm trên tay tư thế sấp dọc theo trục của tay và đầu
trẻ ở thấp. Dùng phần phẳng của bàn tay vỗ nhẹ và nhanh 5 cái lên vùng giữa hai
xương bả vai.
+ Tư thế nằm sắp: lật trẻ nằm ngửa và ép ngực 5 cái. Vị trí và cách ép như với ép
tim nhưng với nhịp độ chậm hơn.
10.2.4.4. Kỹ thuật đặt canuyn miệng hầu
- Chọn cỡ thích hợp bằng cách đặt đầu ngoài của canuyn ở ngang góc miệng bệnh
nhân, nếu đầu trong canuyn tới góc hàm là phù hợp.
- Có 2 kỹ thuật đặt:
+ Nhấc hàm để làm tách lưỡi ra khỏi thành sau họng, xoay canuyn 180 độ trước khi
đặt, khi đầu canuyn chạm hàm ếch cứng thì xoay trở lại 180 độ làm cho bề cong
của canun xếp theo khoang miệng.
+ Dùng đè lưỡi để ấn lưỡi, canuyn được trượt trên lưỡi theo độ cong của vòm
miệng.
10.2.4.5. Kỹ thuật đặt canuyn mũi hầu
- Có nhiều cỡ khác nhau nhưng quan trọng là chiều dài của canuyn. Chiều dài thích
hợp tương xứng với khoảng cách từ dái tai tới chân cánh mũi.
- Cách đặt: Ngửa nhẹ đầu về phía sau, bôi trơn canuyn, đưa canuyn thẳng góc với
bình diện của mặt bệnh nhân, từ từ tiến canuyn qua cửa mũi, đảm bảo mặt vát của
canuyn hướng về phía vách mũi, nếu thấy đưa vào khó có thể xoay nhẹ, nếu vẫn
khó rất có thể do vẹo vách mũi thì đặt lỗ mũi bên kia hoặc dùng canun cỡ nhỏ hơn.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 92
Đặt xong có thể kiểm tra vị trí bằng cách dùng đè lưỡi để nhìn. không cần cố định
canuyn thêm.
10.2.4.6. Kỹ thuật chọc kim qua màng nhẩn giáp
- Đặt người bệnh nằm ngửa trên giường, đầu ngửa tối đa.
- Kê vai cao, cổ ưỡn 30° so vói mặt giường để bộc lộ vùng cổ.
- Xác định vùng khe giữa sụn nhẫn, sụn giáp.
- Sát khuẩn tại chỗ bằng Betadin và sau đó bằng cồn 70°.
- Gây tê vùng chọc.
- Chọc kim dẫn ống thông qua màng nhẫn giáp sâu khoảng 1,5 - 2cm. Đầu kim
chếch xuống phía hõm ức, đốc kim làm một góc 30° so với khí quản Luồn ống
thông từ từ vào khí quản.
10.2.4.7. Kỹ thuật đặt mask thanh quản
+ Các loại mask thanh quản
- Số 1 cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 6,5 kg
- Số 2 cho trẻ từ 6,5-20 kg
- Số 3 cho trẻ > 30 kg
- Số 4 thường dùng với người lớn
+ Cách thực hiện: tư thế đầu ngửa. Cho bệnh nhân há miệng và đầu của cuff ép sát
vào vòm họng. Đẩy mặt nạ vào sâu cho đến khi thấy cảm giác vướng. Mặt nạ được
đặt đúng khi sau khi bơm cuff thấy luồng hơi thở của bệnh nhân phụt lên.
10.2.4.8. Kỹ thuật đặt nội khí quản
Kỹ thuật đặt nội khí quản đường miệng
- Bệnh nằm ngửa đầu ngang với thân, không kê gối
- Cho Người bệnh thở oxy hoặc bóp bóng qua mặt nạ
- Dùng an thần, tiền mê và hoặc dãn cơ: Midazolam hoặc Fentanyl hoặc Ketamine
hoặc Thiopental hoặc Propofol 1-2 mg/kg. Thuốc dãn cơ: Succinylcholine hoặc
Rocuronium
- Bộc lộ thanh môn: tay trái cầm đèn soi thanh quản, luồn lưỡi đèn vào miệng gạt
từ (P) qua (T), nâng đèn bộc lộ thanh môn và nắp thanh môn.
- Luồn ống NKQ: Tay trái giữ đèn ở tư thế bộc lộ thanh môn, tay phải cầm ống
NKQ, luồn ống vào, đầu trong của ống NKQ qua thanh môn 3 - 5 cm
- Kiểm tra NKQ: Nghe phổi, nghe vùng thượng vị, xem hơi thở phụt ra đầu ống
NKQ, đo ET CO2 khí thở ra, Xquang ngực ...
- Cố định ống: Bơm bóng (cuff) khoảng 20 mmHg. Cố định băng dính hoặc bằng
dây
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 93
Kỹ thuật đặt NKQ đường mũi
- Cho Người bệnh thở oxi hoặc bóp bóng qua mặt nạ
- Dùng an thần, tiền mê. Không dùng thuốc dãn cơ
- Đưa đầu ống vào lỗ mũi trước, mặt vát quay về phía cuốn mũi.
- Đẩy ống vuông góc với mặt người bệnh, vừa đẩy vừa xoay nhẹ. Khi đầu ống
NKQ đi qua lỗ mũi sau có cảm giác nhẹ hẫng tay
- Đặt NKQ dùng đèn: Tay trái đặt đèn vào miệng người bệnh và bộc lộ thanh môn.
Tay phải luồn ống qua thanh môn vào khí quản tương tự như khi đặt đường miệng.
- Đặt NKQ không dùng đèn:
+ Tay trái lòng bàn tay đặt vào chẩm phối hợp với tay phải điều chỉnh đầu trong của
ống NKQ.
+ Tay phải: cầm đầu ngoài ống NKQ: Dò tìm vị trí có luồng hơi thở ra mạnh nhất.
Đợi đến đầu thì hít vào, đẩy ống vào sâu thêm khoảng 5 cm. Ống đi vào qua thanh
môn có cảm giác nhẹ tay, có hội chứng xâm nhập Người bệnh ho sặc sụa và có hơi
thở phụt qua miệng ống
- Kiểm tra vị trí ống, cố định ống
10.2.4.9. Kỹ thuật mở khí quản
Kỹ thuật mở màng nhẫn có rạch da với bộ dụng cụ MINITRACH
- Sát trùng
- Xác định vị trí màng nhẫn giáp, gây tê da và gây tê khí quản qua màng nhẫn giáp
- Dùng dao mổ rạch da
- Chọc nòng dẫn (mang theo canuyn) qua đường rạch da. Khi vào đến lòng khí
quản thì luồn nòng dẫn thêm vài cm sau đó đẩy canuyn trượt theo nòng dẫn vào
trong khí quản rồi rút nòng dẫn ra.
- Cố định canuyn
Kỹ thuật mở màng nhẫn giáp có rạch da với bộ dụng cụ MELKER
- Xác định vị trí màng nhẫn giáp, gây tê da và gây tê khí quản qua màng nhẫn giáp
- Rạch da thành một đường thẳng theo đường giữa dải 1-1.5 cm
- Chọc kim có lắp bơm tiêm qua màng nhẫn giáp qua vết rạch da theo một góc 45
độ so với thân người (hường kim về phía chân người bệnh) tại đường giữa, vừa
chọc vừa hút đến khi ra khí
- Tháo bơm tiêm, để lại kim, luồn dây dẫn qua catheter vào đường thở
- Rút kim, để lại dây dẫn
- Luồn canuyn
- Rút que nong và dây dẫn
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 94
- Cố định
10.2.4.10 Kỹ thuật lấy dị vật bằng kẹp Margill
Đánh giá bệnh nhân sau hồi sức tim phổi
- Nếu hồi sức tim phổi tốt sẽ thấy có mạch trung tâm, da niêm hồng trở lại.
- Sau khi hồi sức tim phổi tốt trong 30 phút mà không có kết quả thì ngừng hồi sức.
10.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
10.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày dấu hiệu ngừng tuần hoàn - hô hấp.
- Trình bày quy trình cấp cứu ngừng tuần hoàn - hô hấp.
10.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
10.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

Bảng 10.1. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ CẤP CỨU


NGỪNG TUẦN HOÀN HÔ HẤP

KẾT QUẢ

STT NỘI DUNG Tốt Đạt Không đạt


3/3 2/3 0/3 hoặc1/3

1. Dấu hiệu ngừng tuần hoàn

Kể các nguyên ngừng tuần hoàn thường


2.
gặp

Trình bày được kỹ thuật phối hợp ép tim,


3.
thổi ngạt

Kể tên các kỹ thuật kiểm soát đường thở


4.
thường gặp

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 95
Thể hiện khả năng soạn dụng cụ trong
5.
cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn

Thể hiện kỹ năng xoa bóp tim ngoài lồng


6.
ngực trên mô hình

Thể hiện kỹ năng bóp bóng qua mask


7.
giúp thở trên mô hình

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 96
CHƯƠNG 11
KỸ THUẬT BĂNG BÓ
11.1. Thông tin chung
11.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về kỹ thuật băng bó.
11.1.2. Mục tiêu học tập
1. Thực hiện được 6 cách băng cơ bản với băng cuộn.
2. Thực hiện được băng cơ bản bằng khăn tam giác.
3. Thực hiện được các kiểu băng vào các vị trí tổn thương khác nhau trên cơ
thể theo đúng quy trình kỹ thuật.
11.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện kỹ thuật băng bó.
11.1.4. Tài liệu giảng dạy
11.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
11.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
11.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
11.2. Nội dung chính
11.2.1. MỤC ĐÍCH
- Cầm máu: băng ép trong vết thương phần mềm có chảy máu.
- Bảo vệ, che chở vết thương.
- Chống nhiễm khuẩn thứ phát, thấm hút dịch, máu mủ.
- Phối hợp với nẹp để cố định xương gãy tạm thời.
- Nâng đỡ các phần bị thương hoặc các bộ phận bị sa.
11.2.1. KIẾN THỨC CƠ BẢN
11.2.1.1. Băng cuộn
- Băng cuộn là loại băng thường dùng để:
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 97
- Băng ép tại chỗ vết thương, ngăn chặn sự chảy máu.
- Hạn chế cử động để cố định xương trong trường hợp gãy xương.
- Băng cuộn thường làm bằng vải, len hay thun hoặc bằng gạc…, một cuộn
băng gồm có 3 phần:
- Đầu băng là phần đã cuộn chặt ở bên trong.
- Thân băng là phần lõi.
- Đuôi băng là phần chưa cuộn lại.

Hình 11.1. Băng cuộn.


11.2.1.2. Băng tam giác
Loại băng này dùng đơn giản và nhanh chóng hơn băng cuộn, rất phù hợp trong
các trường hợp cấp cứu. Thường dùng để nâng đỡ che chở chi trên hay giữ vật liệu
băng bó ở đầu và ở chân.

Hình 11.2. Băng tam giác.


11.2.1.3. Băng dải
Băng dải gồm có băng chữ T hoặc băng nhiều dải. Là những băng chuyên dụng,
ngày nay ít sử dụng.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 98
Hình 11.3. Băng dải.
11.2.1.4. Băng dính
Dùng thuận tiện nhưng không có tác dụng băng ép chặt.
11.2.. VẬT DỤNG CẦN THIẾT
- Băng cuộn bằng thun: lớn, nhỏ.
- Khăn tam giác: lớn, nhỏ.
- Bông gòn vô khuẩn, gạc vô khuẩn.
- Băng keo, kim băng, kéo cắt.
- Mô hình: cánh tay, chân, thân, đầu, mỏm cụt.
11.2.3. THỰC HÀNH BĂNG VỚI BĂNG CUỘN
11.2.3.1. Băng vòng
Băng nhiều vòng ở một chỗ trên cơ thể, vòng sau đè khít lên vòng trước.
Thường dùng băng cổ tay, cổ chân, bàn chân, trán, cổ,…

Hình 11.4. Băng vòng.


11.2.3.2. Băng rắn quấn

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 99
Băng chếch lên trên và xuống dưới, vòng sau không đè lên vòng trước, giữa
2 vòng có khoảng trống. Cách này thường dùng để đở băng, gạc, nẹp và băng khi
bắt đầu.
11.2.3.3. Băng xoáy ốc
- Lăn tròn cuộn băng trên bộ phận cần băng từ trái sang phải.
- Đường sau chếch lên trên và song song với những đường băng trước.
- Đường sau chồng lên đường trước 1/2 hoặc 2/3 bề rộng cuộn băng.
- Loại băng này dùng để băng những chỗ đều nhau và dài trên cơ thể như:
cánh tay, ngón tay, nửa người trên.

Hình 11.5. Băng xoáy ốc.


11.2.3.4. Băng chữ nhân
- Bắt đầu băng hai vòng để làm vòng khóa, sau đó băng chếch lên trên.
- Ngón cái tay trái đè lên chỗ chếch định gấp, giữ chặt vòng băng, nới dài
cuộn băng, tay phải lật cuộn băng kéo xuống và gấp lại. Sau đó cứ băng như
vậy đến khi che kín hết vết thương.
- Kết thúc với hai vòng để làm vòng khóa cố định.

Hình 11.6. Băng chữ nhân.


Chú ý: các phần lật đều nhau và khoảng cách đều nhau, không để các phần
gấp lại đè trên vết thương (hoặc trên chỗ xương lồi). Thường áp dụng băng những
vị trí không đều nhau như cẳng tay, cẳng chân.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 100
11.2.3.4. Băng số 8
Băng theo hình rắn quấn nhưng lượt trên lượt dưới vắt chéo nhau, vòng sau
bắt chéo vòng trước ở phía trên, đè lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3, khoảng trống hình
số tám dưới chỗ băng. Cách băng này thường áp dụng để cố định các khớp xương
như khuỷa tay, gối,cổ chân,…

Hình 11.7. Băng số 8.


11.2.3.5. Băng vòng gấp lại (hồi quy)
- Băng vòng gấp lại nhiều lần từ trước ra sau, rồi từ sau ra trước.
- Vòng thứ nhất thường băng ở giữa, các vòng sau băng lan dần sang hai bên
kiểu rẻ quạt, mỗi vòng đều trở về chỗ bắt đầu băng cho đến khi kín chỗ cần
băng.
- Kết thúc bằng hai vòng khóa cố định.
- Loại băng này thường áp dụng băng đầu, kín bàn tay, đầu các mỏm cụt

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 101
Hình 11.8. Băng vòng gấp lại (hồi quy).
11.2.4. THỰC HÀNH BĂNG VỚI BĂNG TAM GIÁC
Băng treo cánh - cẳng tay
- Bệnh nhân tay đau ôm bụng.
- Đặt khăn trong tay đau, đường nền theo trục thân quay về phía tay lành,
khuỷa tay đau ở góc đỉnh.
- Vòng góc khăn qua cổ và cột với góc khăn kia.
- Xếp góc đỉnh vào khuỷa và kẹp lại với kim băng.

Hình 11.9. Băng treo cánh – cẳng tay.


Băng phủ bàn tay
- Bệnh nhân đặt bàn tay đau vuông góc đường nền hướng về góc đỉnh, mũi
bàn tay ở tâm của khăn tam giác.
- Xếp góc đỉnh vào cổ tay.
- Xếp 2 góc phải và trái vòng ra sau bàn tay và cột lại.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 102
Hình 11.10. Băng phủ bàn tay.
Băng phủ bàn chân
- Tương tự băng phủ bàn tay.
- Bệnh nhân đặt bàn chân đau vuông góc đường nền hướng về góc đỉnh, mũi
bàn chân ở tâm của khăn tam giác.
- Xếp góc đỉnh vào cổ chân.
- Xếp 2 góc phải và trái vòng ra sau bàn chân và cột lại.

Hình 11.11. Băng phủ bàn chân.


11.2.5. THỰC HÀNH BĂNG CÁC VỊ TRÍ TRÊN CỞ THỂ
11.2.5.1. Băng phần đầu
Băng đầu
- Với một cuộn băng: như kiểu băng hồi quy.
- Với hai cuộn băng:
- Cuộn thứ nhất: dùng băng những vòng tròn quanh đầu để giữ các mối băng
qua lại.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 103
- Cuộn thứ hai: dùng băng vòng qua lại. Bắt đầu băng một vòng tròn quanh
đầu với cuộn thứ nhât. Dắt một mối băng thứ hai ngay giữa trán, dùng cuộn
một quấn thêm một vòng để giữ mối băng thứ hai.
- Tiếp tục băng lần lượt một đường băng hồi quy xen kẽ thì có băng một vòng
tròn quanh đầu, băng cho đến kín.
- Kết thúc hai vòng tròn chồng lên vòng tròn bắt đầu.

Hình 11.12. Băng đầu.


Băng một mắt
- Bắt đầu băng từ thái dương bên mắt đau vòng sang bên kia ( nếu băng bên
phải thì bắt đầu từ thái dương bên phải vòng sang bên trái ) qua phía trên tai
trái, dưới chỗ phình xương chẩm trên tai phải, về chỗ bắt đầu, băng 2 vòng
cố định.
- Lần thứ 2 từ chỗ phình xương chẩm qua dưới tai phải, chếch lên khe kín mắt
phải, đưa mép dưới băng qua sống mũi, rồi lại qua trên thái dương đến chỗ
phình xương chẩm.
- Cứ thế, vòng sau đè lên vòng trước ở chỗ tai phải và chếch dần xuống trên
thái dương, cho đến khi băng kín mắt, băng 2 vòng cố định.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 104
Hình 11.13. Băng một mắt.
Băng hai mắt
- Bắt đầu như cách băng một mắt.
- Sau khi băng một vòng mắt phải thì qua chỗ lồi xương đỉnh bên phải, thì
chếch xuống qua mắt trái, mép dưới băng qua sống mũi bắt chéo với vòng
trước, từ dái tay trái vòng xuống gáy.

Hình 11.14. Băng hai mắt.


Băng chi cụt
Trên đùi: cỡ băng 7-8 cm
- Bắt đầu đặt mối băng mặt trên đùi vòng qua mặt sau đùi là số 1.
- Tiếp theo băng 2 vòng xoắn ốc số 2, số 3 đưa băng ra sau lưng qua thắt lưng,
lưng mạnh xuống đùi.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 105
- Tiếp tục băng số 8 đến khi kín.
- Kết thúc theo đường băng sau cùng ở mặt trên đùi và cố định.
Trên cẳng chân: cỡ băng 5-6 cm.
- Bắt đầu đặt mối băng trên cẳng chân vòng qua mặt bên đối diện là số 1.
- Tiếp theo băng đường số 2 dần lên mối băng và ra khỏi khớp gối, băng nửa
vòng tròn rồi đưa đường băng trở xuống.
- Tiếp tục băng số 8 và băng đến khi kín.
- Kết thúc đường băng sau cùng và cố định.
Trên cánh tay: cỡ băng 4-5 cm.
- Bắt đầu đặt mối băng mặt bên cánh tay vòng qua mặt bên đối diện là số 1.
- Tiếp theo băng hai đường hồi quy là số 2 và số 3.
- Băng một vòng tròn quanh cánh tay để giữ mối băng hồi quy là số 4.
- Tiếp tục đưa đường băng trở xuống băng số 8 đến khi kín.
- Kết thúc 1 vòng chồng lên đường băng số 4 và cố định.
11.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
11.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày chỉ định của các kỹ thuật băng cơ bản.
- Trình bày quy trình kỹ thuật băng bó cơ bản.
11.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
11.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
- Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng..

Bảng 11.1. Bảng kiểm kỹ thuật băng bó.

STT NỘI DUNG Đúng Sai


1 Chuẩn bị dụng cụ
2 Giải thích bệnh nhân
3 Băng đúng kỹ thuật băng vòng
4 Băng đúng kỹ thuật băng rắn quấn
5 Băng đúng kỹ thuật băng xoáy ốc
6 Băng đúng kỹ thuật băng chữ nhân
7 Băng đúng kỹ thuật băng số 8
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 106
8 Băng đúng kỹ thuật băng vòng gấp lại
1. Băng treo cánh - cẳng tay
1 Hướng dẫn bệnh nhân đúng tư thế
2 Đặt khăn đúng vị trí
3 Cột khăn đúng cách
2.Băng phủ bàn tay
1 Đặt tay đau đúng vị trí
2 Xếp và cột khăn đúng kỹ thuật
3. Băng phủ bàn chân
1 Đặt chân đau đúng vị trí
2 Xếp và cột khăn đúng kỹ thuật
4. Băng đầu với 2 cuộn băng
1 Cuộn 1: băng vòng quanh đầu
2 Cuộn 2: băng vòng gấp lại
3 Kết thúc 2 vòng chồng lên vòng bắt đầu
5. Băng một mắt
1 Bắt đầu đúng bên và băng 2 vòng cố định
Vòng sau đè lên vòng trước ở chỗ tai đau và chếch
2
xuống phía trên thái dương.
6. Băng chi cụt
1 Bắt đầu băng vòng
2 Tiếp theo băng hồi quy
3 Băng vòng cố định băng hồi quy
4 Băng số 8 đến khi kín
5 Băng 1 vòng kết thúc và cố định

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 107
CHƯƠNG 12
SƠ CỨU BẤT ĐỘNG GÃY XƯƠNG
12.1. Thông tin chung
12.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về quy trình sơ cứu bất động gãy
xương.
12.1.2. Mục tiêu học tập
1. Diễn giải được việc tạo các dụng cụ bất động gãy xương từ các vật dụng,
phương tiện hiện có ở hiện trường.
2. Diễn giải được 7 nguyên tắc bất động xương gãy bằng nẹp.
3. Thực hành được việc bất động xương gãy bằng nẹp tiền chế, băng cuộn,
khăn tam giác.
12.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện kỹ thuật bất động gãy xương.
12.1.4. Tài liệu giảng dạy
12.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
12.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
12.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
12.2. Nội dung chính
12.2.1. MỤC ĐÍCH
- Làm cho bệnh nhân đỡ đau, phòng ngừa được shock, phòng tránh biến
chứng chèn ép khoang và tắc mạch do mỡ.
- Giảm bớt nguy cơ thương tổn thần kinh, mạch máu, cơ, da.
- Trong trường hợp gãy xương hở, bất động còn giúp đề phòng nhiễm khuẩn
từ vết thương.
12.2.2. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 108
12.2.2.1. Trước một cấp cứu cần làm
- Yêu cầu đám đông hiếu kỳ tránh ra xa.
- Xem xét đánh giá thật nhanh theo thứ tự cấp cứu: tri giác, tuần hoàn, hô hấp,
vết thương mạch máu, gãy xương, vết thương,…
- Tiến hành sơ cứu, hướng dẫn người khác giúp, gọi người giúp đỡ nếu cần.
- Chuyển bệnh nhân đến trạm y tế, bệnh viện.
12.2.2.2. Nguyên tắc bất động xương gãy bằng nẹp
- Nẹp phải đặt thế nào để có thể bất động thật chắc khớp trên và khớp dưới
chỗ gãy – qua hai khớp (nẹp đủ dài).
- Chú ý bất động chỗ gãy trong tư thế thuận lợi, đơn giản – nghĩa là háng và
gối duỗi thẳng, bàn chân đứng yên, khuỷu gấp.
- Trong trường hợp gãy xương kín có biến dạng trục nhiều, khi nhấc chi gãy
lên để bất động cần chú ý nhẹ nhàng và cẩn thận, kéo chi từ từ, lực tăng dần
theo trục, kéo giữ liên tục cho đến khi bất động xong (có thể kéo xong giao
người phụ giữ kéo, cấp cứu viên đặt nẹp bất động).
- Trong trường hợp gãy xương hở, khi đầu xương gãy lồi ra đầu vết thương thì
việc sơ cứu đầu tiên chỉ là băng vô khuẩn che phủ xương và vết thương, để
nguyên chi gãy ở tư thế cũ mà bất động, tuyệt đối không kéo không nắn.
- Không nên cởi quần áo bệnh nhân mà đau thêm vô ích, quần áo để lại còn có
tác dụng làm đệm thêm cho nẹp bó. Khi cần chỉ xén nơi cần thiết, nếu phải
cởi thì bên lành cởi trước, bên bị gãy cởi sau.
- Không để nẹp cứng trực tiếp sát ngay cơ thể trần, nẹp phải quấn bông xung
quanh và hai đầu rồi băng lại. Các chỗ mấu lồi cảu xương cần phải lót độn
bông rồi mới đặt nẹp lên.
- Nẹp phải được cố định đủ chặt vào chi bị thương (đủ số điểm cột), cùng với
chi bị thương hợp thành một khối thống nhất. Với chi trên cần cột thêm khăn
tam giác. Với chi dưới cần cột hai chi sát nhau, dùng chi lành đỡ chi đau (khi
không có gì để làm nẹp, chân đau có thể được bất động bằng cách cột vào
chân lành).
12.2.2.3. Hướng điều trị gãy xương
Sau khi bất động xương gãy xong, chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất
để được sơ cứu đầy đủ và thích hợp hơn. Sau đó tốt nhất bệnh nhân nên được điều
trị ở tuyến chuyên khoa về xương, chấn thương.
12.2.1. DỤNG CỤ
- Khăn tam giác.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 109
- Bông không thấm.
- Băng cuộn.
- Tùy tình huống ở hiện trường mà ta có thể chọn dụng cụ để bất động tạm
xương gãy như: cây đòn gánh, vạt giường, nẹp tre, khăn mặt, vải,…
- Nẹp gỗ các cở:
- Chi trên: dài 40 – 50cm, rộng 5 – 6cm, dày 5mm.
- Chi dưới: dài 80 – 120cm, rộng 8 – 10cm, dày 1cm.
- Nẹp chữ L
12.2.2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH BẤT ĐỘNG XƯƠNG GÃY
12.2.4.1. Gãy xương đòn
Không dùng nẹp: nằm ngửa yên trên ván phẳng là phương pháp bất động tốt và
đơn giản.
Khăn tam giác: băng treo cẳng tay bên bệnh bằng khăn tam giác.
Băng thun băng số 8
- Bệnh nhân cởi trần (cởi áo bên lành trước, cởi bên bệnh sau), ngồi trên ghế
đẩu hai tay chống nạnh vào 2 mào chậu, ngực ưỡn, hai khuỷu kéo ra sau hết
cỡ.
- Độn bông hoặc gạc hai hõm nách và trên chỗ gãy.
- Băng thun số 8 vòng qua trước 2 đỉnh vai với eo số 8 ở sau, dưới gáy.
- Sau đó có thể mặc áo lại cho bệnh nhân với bên đau trước, bên lành sau.
12.2.4.2. Gãy xương cánh tay
Bất động bằng băng vải: chuẩn bị sẵn khăn tam giác, băng cuộn, keo.
- Người bệnh ngồi, người phụ giữ lấy khuỷu và nhẹ nhàng cho khuỷu gấp 90
độ, tay đau của bệnh nhân ôm lấy bụng, tay lành đỡ nhẹ tay đau.
- Có thể kéo nhẹ khuỷu theo trục cánh tay, kéo từ từ đều và liên tục đến khi
bất động xong
- Dùng khăn tam giác băng treo cẳng tay, dùng băng cuộn băng cánh tay vào
thân của bệnh nhân.
Bất động bằng 2 nẹp gỗ
- Chuẩn bị sẵn và thứ tự: 2 nẹp gỗ chi trên, bông độn, băng cuộn hoặc 3 dây
cột, kẹp hoặc băng keo, khăn tam giác.
- Người bệnh và người phụ trong tư thế trên.
- Nếu không có người phụ ta cho bệnh nhân ở tư thế trên rồi tiến hành bất
động.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 110
- Đặt bông độn ở hõm nách; đặt nẹp trong đầu tựa vào hõm nách, đầu dưới dài
quá khuỷu. Đặt bông độn ở mặt trong khuỷu. Một tay giữ yên nẹp bằng cách
nắm kẹp nẹp vào 2 lồi cầu xương cánh tay.
- Đặt nẹp ngoài đầu trên quá khớp vai, đầu dưới dài quá khuỷu. Đặt bông độn
mặt ngoài khuỷu. Một tay kẹp giữ cả 2 nẹp.
- Băng cuộn xoắn ốc từ khuỷu đến vai. Nếu cột bằng dây thì cột 3 điểm:
khuỷu, đầu trên và giữa.
- Băng treo cẳn tay bằng khăn tam giác.
12.2.4.3. Gãy xương cẳng tay
- Chuẩn bị sẵn, đủ và thứ tự: 2 nẹp cẳn tay dài từ ngón tay đến quá khuỷu tay,
bông độn, băng cuộn hoặc dây cột, kẹp hoặc băng keo dán, khăn tam giác.
- Bệnh nhân nằm ngửa hoặc ngồi, tay đau co khuỷu 90 độ ôm bụng, tay lành
đỡ tay đau
- Đặt nẹp sau (dưới) trước, đầu trên qua giữa cánh tay, đầu dưới đến bàn tay.
- Đặt nẹp trong quá khuỷu, quá bàn tay. Độn bông ở khuỷu, cổ bàn tay.
- Đặt nẹp ngoài quá khuỷu, quá bàn tay ở lưng bàn tay. Độn bông ở khuỷu, cổ
bàn tay.
- Băng cuộn xoắn ốc hoặc cột dây giữ chặc nẹp.
- Băng treo cẳng tay bằng khăn tam giác.
12.2.4.4. Gãy xương đùi
Bất động với 3 nẹp: tốt nhất và thường được áp dụng.
- Chuẩn bị: để chồng 3 nẹp dọc sát ngoài chân đau, nẹp thứ 3 bên dưới cùng.,
đủ băng cuộn và dây cột cho năm vị trí.
- Hai tay nắm lấy cổ chân bên đau, kéo từ từ, nhẹ nhàng liên tục, tăng dần sức
kéo theo trục chi dưới; vừa kéo vừa xoay trong nhẹ nhàng cho bàn chân
đứng sao cho ngón I, gối, GCTT trên cùng một đường thẳng.
- Cho bệnh nhân gấp đứng chân lành gót gần sát mông, hướng dẫn bệnh nhân
khi nghe hiệu lệnh thì dùng chân lành nhấc mông lên.
- Đếm 1, 2, 3 đồng thời với mông nhấc lên ta nhấc nhẹ chân đau lên (bàn chân
vãn được kéo giữ liên tục).
- Nhanh chóng đặt nẹp dưới vào dưới chân, mông, lưng bên đau. Rồi đến nẹp
ngoài, sau cùng là nẹp trong.
- Băng vòng hoặc dây cột bất động chân đau vào nẹp sao cho bàn chân luôn
được đứng yên và đủ điểm cần băng hoặc cột đó là đầu trên đùi (gần bẹn),
gối, cổ bàn chân, cánh chậu, ngực.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 111
Bất động với 3 nẹp mà nẹp dưới là nẹp chữ L: lý tưởng nhất, chân được bất động
vững chắc.
12.2.4.5. Gãy xương cẳng chân
Bệnh nhân nằm ngửa, cấp cứu viên kéo giữ cổ bàn chân như trên với lực kéo
nhẹ vừa phải, chi đau hơi dạng.
Bất động bằng 2 nẹp
- Đặt nẹp:
- Trong: giữa đùi đến quá gót.
- Ngoài: giữa đùi đến quá gót.
- Độn bông: 2 mắt cá, cẳng chân, gối.
- Bất động bằng băng vòng hoặc dây cột ở cổ chân, gối, đùi.
- Có thể bất động 2chi dưới với nhau.
Bất động bằng 3 nẹp với nẹp chữ L ở dưới
- Lý tưởng nhất với điều kiện nẹp dưới đủ dài từ giữa đùi đến quá gót.
- Tiến hành bất động tương tự như trên.
GHI CHÚ: Khi bị gãy xương, bệnh nhân rất đau, nhất là gãy đa xương, do đó nếu
có điều kiện và chuyên môn ta nên tiêm thuốc giảm đau hoặc phong bế trước khi
bất động nẹp.
12.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
12.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày quy trình kỹ thuật bất động gãy xương.
12.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
12.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.Bảng 12.1. BẢNG KIỂM SƠ
CỨU BẤT ĐỘNG GÃY XƯƠNG

Thang điểm
STT NỘI DUNG THỰC HIỆN
0 1 2
Bất động gãy xương đòn
1 Chào hỏi, giải thích cho bệnh nhân hợp tác
- Đánh giá bệnh nhân trước bất động
2
- Xử trí vết thương nếu gãy xương hở
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 112
Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, phù hợp: băng thun, bông
3
gạc độn
Tư thế bệnh nhân:
- Hướng dẫn bệnh nhân ngồi trên ghế đẩu, cởi áo
4
- Hướng dẫn bệnh nhân chống hai tay lên mào chậu,
khuỷu thúc ra sau, thẳng lung, ưỡn ngực (BN chủ động)
5 Độn bông ở hõm nách và vị trí xương gãy
Băng số 8 đúng kỹ thuật: đường băng đúng, luôn đi qua
6
mỏm vai, kết thúc). Hoặc sử dụng đai số 8 xương đòn
7 Hiệu quả băng số 8 hoặc mang đai số 8 xương đòn
8 Hướng dẫn bệnh nhân mặc lại áo
9 Đánh giá bệnh nhân sau khi bất động
Bất động gãy xương cẳng tay
1 Chào hỏi, giải thích cho bệnh nhân hợp tác
- Đánh giá bệnh nhân trước bất động
2
- Xử trí vết thương nếu gãy xương hở
Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, phù hợp: nẹp gỗ, băng thun
3
hoặc dây buộc, khăn tam giác, bông hoặc gạc độn.
4 Hướng dẫn tư thế bệnh nhân (ngồi hoặc nằm ngửa)
Đặt 2 nẹp đúng kỹ thuật, phù hợp tư thế ngồi hoặc nằm
5
ngửa
6 Độn bông hoặc gạc các ví trí đè ép
7 Băng thun hoặc cột dây chặt các điểm
8 Băng tam giác treo tay vừa bất động
9 Đánh giá bệnh nhân sau khi bất động
Bất động gãy thân xương cánh tay
1 Chào hỏi, giải thích cho bệnh nhân hợp tác
- Đánh giá bệnh nhân trước bất động
2
- Xử trí vết thương nếu gãy xương hở
Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, phù hợp: nẹp gỗ, băng thun
3
hoặc dây buộc, khăn tam giác, bông hoặc gạc độn.
4 Kéo chỉnh chi gãy đúng kỹ thuật
Đặt 2 nẹp đúng kỹ thuật, phù hợp tư thế ngồi hoặc nằm
5
ngửa

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 113
6 Độn bông hoặc gạc các ví trí đè ép
7 Băng thun hoặc cột dây 3 điểm
8 Băng tam giác treo tay vừa bất động
9 Đánh giá bệnh nhân sau khi bất động
Bất động gãy xương đùi hoặc cổ xương đùi
1 Chào hỏi, giải thích cho bệnh nhân hợp tác
- Đánh giá bệnh nhân trước bất động
2
- Xử trí vết thương nếu gãy xương hở
Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, phù hợp: 3 nẹp gỗ, nẹp L,
3 nẹp chống xoay, băng thun hoặc dây buộc, bông hoặc
gạc độn.
Kéo chỉnh chân gãy đúng cách (lực kéo, thời gian, sửa
4
tư thế bệnh nhân), tay kéo giữ yên bàn chân.
Đặt nẹp dưới trước đúng cách có hướng dẫn bệnh nhân
5
nhấc mông, tay kéo giữ yên bàn chân
Đặt nẹp ngoài đúng cách có hướng dẫn bệnh nhân dùng
6
tay giữ nẹp, tay kéo giữ yên bàn chân
Đặt nẹp trong đúng cách có hướng dẫn bệnh nhân dùng
7
chân giữ nẹp
8 Độn bông hoặc gạc tại vị trí đè ép
9 Băng thun hoặc dây cột 5 điểm
10 Đánh giá bệnh nhân sau khi bất động
Bất động gãy xương cẳng chân
1 Chào hỏi, giải thích cho bệnh nhân hợp tác
- Đánh giá bệnh nhân trước bất động
2
- Xử trí vết thương nếu gãy xương hở
Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, phù hợp: 3 nẹp gỗ, nẹp L,
3
băng thun hoặc dây buộc, bông hoặc gạc độn.
Kéo chỉnh chân gãy đúng cách (lực kéo, thời gian, sửa
4
tư thế bàn chân), tay kéo giữ yên bàn chân.
- Đặt nẹp chữ L ở dưới đúng cách có hướng dẫn bệnh
5
nhân
- Đặt nẹp ngoài đúng cách có hướng dẫn bệnh nhân
6
dùng tay giữ nẹp

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 114
- Đặt nẹp trong đúng cách có hướng dẫn bệnh nhân
dùng chân giữ nẹp
7 Độn bông hoặc gạc tại vị trí đè ép
8 Băng thun hoặc dây cột các điểm
9 Hoàn chỉnh nẹp, bất động đúng chi gãy
10 Đánh giá bệnh nhân sau khi bất động

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 115
CHƯƠNG 13
KỸ THUẬT BĂNG BÓ
CHĂM SÓC VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU VẾT THƯƠNG NÔNG
13.1. Thông tin chung
13.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về quy trình chăm sóc và xử trí vết
thương nông và kỹ thuật băng bó.
13.1.2. Mục tiêu học tập
1. Nêu được mục đích và các nguyên tắc của thay băng vết thương.
2. Thực hiện kỹ thuật thay băng vết thương thường đúng cách và an toàn.
3. Thực hiện kỹ thuật thay băng vết thương nhiễm đúng cách và an toàn.
13.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức cơ bản để thực hiện kỹ thuật chăm sóc và xử lý vết
thương.
13.1.4. Tài liệu giảng dạy
13.1.4.1 Giáo trình
PGS. TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS. TS. Lê Thu Hoà, 2021, Giáo trình kỹ
năng y khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
13.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Trung Kiên, TS. Nguyễn Thị Diễm, 2019, Tiền lâm
sàng 1,2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Long và Nguyễn Thị Đoàn Hương (2009). Kỹ năng y khoa cơ
bản, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh..
13.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học,
tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình
bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
13.2. Nội dung chính
13.2.1. MỤC ĐÍCH
Băng bó vết thương thường dùng trong cấp cứu và ngoại khoa nhằm mục đích
- Cầm máu: Băng ép trong vết thương phần mềm có chảy máu.
- Bảo vệ, che chở vết thương tránh cọ xát va chạm.
- Giữ bông, gạc, che kín vết thương chống nhiễm khuẩn thứ phát, thấm hút dịch,
máu mủ.
- Phối hợp với nẹp để cố định xương gãy tạm thời giúp bất động, giảm đau.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 116
- Nâng đỡ các phần bị thương hoặc các bộ phận bị sa.
13.2.2. NGUYÊN TẮC BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
13.2.2.1. Trước khi băng
- Thông báo, giải thích động viên bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân biết công
việc mình sắp làm.
- Tùy theo tình trạng bệnh mà đặt người bệnh ngồi hoặc nằm theo tư thế thuận lợi
cho việc thực hiện kỹ thuật băng. Các vị trí cần kê cao khi thực hiện kỹ thuật băng
như: cẳng chân, đùi, xương chậu, đầu...
- Thầy thuốc đứng hoặc ngồi trước bệnh nhân và phần cơ thể cần băng.
- Trước khi băng ở khớp tay, chân: Bệnh nhân được nâng đỡ theo tư thế chức năng
(Chi trên: cẳng tay gấp vuông góc với cánh tay, bàn tay ngửa; Chi dưới: chân duỗi,
bàn chân vuông góc với cẳng chân).
- Vùng băng bó phải sạch sẽ, khô ráo, không có mồ hôi, nơi hai mặt da tiếp giáp với
nhau (ví dụ: kẻ ngón tay, ngón chân,...) phải đệm bông không thấm nước hoặc gạc
đệm lót. Sát trùng vết thương sạch sẽ (nếu có).
- Khớp xương hoặc chỗ lồi lõm của xương phải đệm bông hoặc gạc cho bằng chỗ
bên cạnh.
13.2.2.2. Trong khi băng
- Cầm băng tay phải, cuộn băng để ngửa. Cuộn băng lăn sát cơ thể từ trái sang phải
không để rơi băng.
- Khi băng:
+ Giơ cao cuộn băng, đặt đầu băng vào vùng băng, tay trái giữ lấy vùng băng, tay
phải cầm thân băng, vừa băng vừa nới cuộn băng, không để rơi. Khi mở đầu và khi
kết thúc thường băng hai vòng cố định cho chắc mối băng.
+ Khi băng tứ chi: phải băng từ ngọn chi lên trên đến gốc chi để khỏi sung huyết
phù nề. Nên để hở đầu ngón tay, chân để theo dõi tuần hoàn chi đó.
+ Mỗi vòng băng đều phải cuốn đều tay, vừa phải, không để lỏng dễ gây chảy máu
hoặc tuột băng trong quá trình vận chuyển, không quá chặt sẽ gây rối loạn tuần
hoàn máu. Chỗ viêm tấy phải băng đủ lỏng.
+ Khi băng nhiều vòng: vòng sau đè lên 1/2 hoặc 2/3 thân băng của vòng băng
trước, cự ly đều, chỗ bắt chéo phải đều trên một đường thẳng, giữa hai vòng không
để hở bông, gạc. Băng nhẹ nhàng, nhanh chóng, không làm đau, tổn thương thêm
các tổ chức.
13.2.2.3. Sau khi băng

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 117
- Cố định băng bằng: Kim ghim, dán băng keo, móc sắt hoặc buộc nút. Cố định
băng tránh cố định ở các vị trí: trên vết thương hoặc chỗ viêm; trên chỗ xương chồi
hay phía trong chân tay, nơi bệnh nhân nằm tỳ đè, chỗ cọ sát.
- Kiểm tra vùng cơ thể phía dưới hoặc những vùng xa đối với vị trí băng để phát
hiện dấu hiệu thiếu tuần hoàn máu (lạnh, tái, xanh tím, mạch yếu hoặc không có,
sưng phù hoặc tê, và cảm giác bị châm chích).
- Cách cởi băng (tháo băng): hai tay chuyền nhau để cởi, không để rơi băng hoặc
cuộn ngược lại, có thể dùng kéo cắt băng.
13.2.3. CÁC KIỂU BĂNG CƠ BẢN VÀ KỸ THUẬT BĂNG BÓ
13.2.3.1. Băng vòng
Băng nhiều vòng ở một chỗ trên thân thể, vòng sau đè khít lên vòng trước, áp dụng
khi bắt đầu hoặc khi kết thúc các cách băng khác. Dùng băng vòng để băng ở cổ
chân, cổ tay hoặc vết thương ngắn.

Hình 13.1. Băng vòng.


13.2.3.2. Băng rắn quấn
Băng rắn quấn: đưa cuộn băng đi nhiều vòng từ dưới lên trên theo hình xoắn
chiếc lò xo hoặc như hình con rắn quấn quanh thân cây, vòng sau không đè lên
vòng trước, giữa 2 vòng có khoảng trống. Cách này thường dùng để đở băng, gạc
che vết thương, cố định nẹp tạm thời và băng khi bắt đầu.
13.2.3.3. Băng vòng xoắn ốc (xoáy ốc)
- Đặt đầu ngoài cuộn băng ở dưới vết thương (sau khi đã đặt gạc phủ kín miệng vết
thương) tay trái quay đầu cuộn băng, tay phải giữ cuộn băng ngửa lên trên.
- Quấn 2-3 vòng đầu tiên đè lên nhau để giữ chặt đầu băng, cuộn nhiều vòng băng
từ dưới lên trên, vòng băng sau đè lên khoảng 1/2-2/3 vòng băng trước cho đến khi
vết thương được phủ kín. Sau đó quấn 2-3 vòng cố định đuôi băng.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 118
- Đầu cuối của băng được cố định cho thật chặt bằng cách dùng kim hoặc xẻ đôi
đầu cuộn băng đó buộc chặt vừa phải ở phía đầu vết thương.
- Ưu điểm: nhanh, đơn giản, dễ làm. Loại băng này dùng để băng những chỗ đều
nhau và dài trên cơ thể như: cánh tay, ngón tay, nửa người trên. Nhược điểm:
Không sử dụng rộng rãi ở các bộ phận cơ thể, đặc biệt là bộ phận đầu, vai, bẹn…

Hình 13.2. Băng vòng xoắn ốc (xoáy ốc)


13.2.3.4. Băng số 8
Băng theo hình rắn quấn nhưng lượt trên lượt dưới vắt chéo nhau, kiểu này
phức tạp hơn nhưng rất phù hợp với những vết thương ở vùng vai, khuỷu tay, cổ
tay, gót chân, gối, mắt cá chân, bẹn…tùy theo vị trí băng mà đưa cuộn băng theo
hình số 8 to nhỏ khác nhau.
Băng 2-3 vòng đầu đè lên nhau để cố định đoạn đầu băng. Sau đó băng nhiều
vòng quanh chi theo hình số 8, đường băng bắt chéo nhau mặt trước đoạn chi, băng
liên tiếp từ dưới lên trên nhiều vòng số 8, vòng băng sau đè lên vòng băng trước
1/2-2/3 chiều ngang của băng, khoảng trống hình số 8 dưới chỗ băng. Băng kín vết
thương rồi cố định đầu còn lại của cuộn băng bằng 2-3 vòng.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 119
Hình 13.3. Băng số 8

13.2.3.5. Băng chữ nhân


Hai vòng đầu băng vòng để làm vòng khóa. Sau đó băng chếch lên trên, đến
vết thương gấp lại nửa dải băng, ngón tay đè lên chỗ gấp, tay thuận kéo băng xuống
dưới và vòng ra sau rồi gấp lại. Cứ băng như thế đến khi che hết vết thương.
Chú ý không nên để chỗ gấp lên vết thương, chỗ xương lồi. Gấp mép băng
theo một đường thẳng dọc. Cách này dùng băng những chỗ không đều nhau như
cẳng tay, cẳng chân.

Hình 13.4. Băng chữ nhân.


13.2.3.6. Băng vòng gấp lại (băng hồi quy)
Băng vòng gấp lại nhiều lần từ trước ra sau, rồi từ sau ra trước. Vòng thứ
nhất thường băng ở giữa và các vòng sau băng lan dần sang hai bên. Mỗi vòng đều
trở về chỗ bắt đầu cho đến khi băng kín chỗ cần băng. Chạy một vài vòng băng
quanh để giữ các chỗ gấp.
Thường dùng cách này để băng: đầu, đầu các ngón tay, đầu các mỏm cụt.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 120
Hình 13.5. Một số kỹ thuật băng cơ bản
13.2.4. THỰC HÀNH BĂNG VỚI BĂNG TAM GIÁC
13.2.4.1. Băng treo cánh - cẳng tay
- Bệnh nhân tay đau ôm bụng.
- Đặt khăn trong tay đau, đường nền theo trục thân quay về phía tay lành, khuỷa tay
đau ở góc đỉnh.
- Vòng góc khăn qua cổ và cột với góc khăn kia.
- Xếp góc đỉnh vào khuỷu và kẹp lại với kim băng.

Hình 13.6. Băng treo cánh – cẳng tay.


13.2.4.2. Băng phủ bàn tay
- Bệnh nhân đặt bàn tay đau vuông góc đường nền hướng về góc đỉnh, mũi bàn tay
ở tâm của khăn tam giác.
- Xếp góc đỉnh vào cổ tay.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 121
- Xếp 2 góc phải và trái vòng ra sau bàn tay và cột lại.

Hình 13.7. Băng phủ bàn tay


13.2.4.3. Băng phủ bàn chân
Tương tự băng phủ bàn tay.
- Bệnh nhân đặt bàn chân đau vuông góc đường nền hướng về góc đỉnh, mũi bàn
chân ở tâm của khăn tam giác.
- Xếp góc đỉnh vào cổ chân.
- Xếp 2 góc phải và trái vòng ra sau bàn chân và cột lại.

Hình 13.8. Băng phủ bàn chân.


13.2.5. KỸ THUẬT BĂNG CÁC VẾT THƯƠNG Ở TỪNG BỘ PHẬN
13.2.5.1. Băng trán – chẩm (băng kiểu vành khăn)
Bắt đầu từ trên tai phải, chếch qua phía trên trán đến tai và xương chẩm về
chỗ cũ, băng hai vòng để cố định. Cứ băng thế vài vòng nhưng vòng sau đến chỗ

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 122
trán thì thấp hơn vòng trước, và đến chỗ chẩm thì cao hơn vòng trước đến khi kín
trán, vòng cuối cùng thêm một vòng nữa thì cố định.

Hình 13.9. Băng trán – chẩm (băng kiểu vành khăn)


13.2.5.2. Băng mắt
- Băng một mắt:
Cách 1: Bắt đầu từ thái dương mắt đau vòng sang bên kia qua phía trên tai, dưới
chỗ phình xương chẩm về chỗ bắt đầu băng, băng hai vòng như vậy.Tiếp từ dưới
chỗ phình xương chẩm, qua dưới tai bên mắt đau chếch lên che kín mắt đau, đưa

băng qua sống mũi lên thái dương đến chỗ xương chẩm, cứ như vậy, vòng sau đè
lên vòng trước và chếch dần xuống phía trên thái dương cho đến khi băng kín mắt
rồi băng hai vòng trên đầu để cố định.

Hình 13.10. Băng một mắt (Cách 1)


Cách 2: Băng cố định một vòng trên trán, trên tai, sau đó đưa cuộn băng đi một
vòng bắt chéo qua mắt bị thương và đi qua dưới tai rồi tiếp tục một vòng quanh
trán, một vòng qua mắt nâng dần lên, cứ như vậy đến khi nào kín vết thương thì cố
định đường băng lại.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 123
Hình 13.11. Băng một mắt (Cách 2)
- Băng kín hai mắt:
Bắt đầu như băng một mắt, sau khi băng một mắt thì qua chỗ lõm xuống vòng qua
đầu đến chỗ lõm xương đỉnh bên kia vòng băng qua sống mũi bắt chéo với vòng
trước, dưới dái tai đến chẩm và cứ băng như thế cho đến khi kín mắt thì thôi.

Hình 13. 12. Băng kín hai mắt.


13.2.5.3. Băng đầu
- Băng đỉnh đầu:
 Với một cuộn băng: như kiểu băng hồi quy.
 Với hai cuộn băng:
+ Cuộn thứ nhất: dùng băng những vòng tròn quanh đầu để giữ các mối băng qua
lại.
+ Cuộn thứ hai: dùng băng vòng qua lại. Bắt đầu băng một vòng tròn quanh đầu với
cuộn thứ nhất. Dắt một mối băng thứ hai ngay giữa trán, dùng cuộn thứ nhất quấn
thêm một vòng để giữ mối băng thứ hai.
+ Tiếp tục băng lần lượt một đường băng hồi quy xen kẽ thì có băng một vòng tròn
quanh đầu, băng cho đến kín.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 124
+ Kết thúc hai vòng tròn chồng lên vòng tròn bắt đầu.

Hình 13.13. Băng đỉnh đầu.


- Băng kiểu Barton:
Bắt đầu từ chỗ phình xương chẩm qua sau tai trái, chếch lên đỉnh đầu, từ
trước tai phải thẳng xuống dưới quai hàm trước tai trái qua đỉnh đầu, bắt chéo vòng
trước ở giữa đỉnh đầu: từ sau tai phải về chỗ bắt đầu, băng thêm một vòng nữa rồi
cố định. Tiếp từ cổ bắt đầu, qua dưới tai trái, hàm dưới sang tai phải, về chỗ bắt
đầu. Băng vòng sau đè lên vòng trước và buộc chéo xương hàm dưới lên đỉnh đầu.

Hình 13.14. Băng kiểu Barton


13.2.5.4. Băng vai nách
Băng một hoặc hai vòng đầu tiên ở cánh tay gần nách bị thương để cố định
đầu băng, vòng qua lồng ngực (nếu tay phải bị thương), vòng quay sau lưng (nếu
tay trái bị thương). Đưa cuộn băng đi theo hình số 8, hai vòng của số 8 luồn dưới 2

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 125
nách và bắt chéo chữ X ở vùng vai bị thương, buộc hoặc cài kim băng đầu cuối của
đoạn băng.

Hình 13.15. Băng vai nách

13.2.5.5. Băng một bên ngực


Băng một vòng ngang ngực, một vòng lên vai theo chiều hướng đi lên khi
nào hết băng thì cố định đoạn cuối của băng lại.

Hình 13.16. Băng một bên ngực


13.2.5.6. Băng xuyên ngực
- Đặt đường băng đầu tiên đi chéo từ dưới rốn lên vai trái, vòng ra sau lưng, đầu
băng để thừa một đoạn để buộc.
- Băng theo kiểu vòng xoắn quanh ngực từ dưới lên trên, các vòng băng xiết tương
đối chặt, nhất là đối với các vết thương ngực hở.
- Đường băng cuối cho vòng ra sau lưng ,vắt qua vai phải ,ra trước để buộc với đầu
băng kia.
- Khi có vết thương ngực hở, máu và không khí phì ra ngoài qua miệng vết thương,
phải khẩn trương tiến hành băng kín, nhằm cứu sống tính mạng người bị thương.
Thứ tự thao tác băng kín vết thương hở như sau:
- Bộc lộ vết thương bằng cách vén áo hoặc cởi áo.
- Đặt gạc vi khuẩn phủ kín vết thương, đồng thời dùng lòng bàn tay ép chặt miếng
gạc vào thành ngực cho máu và không khí không phì ra ngoài.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 126
Hình 13.17. Băng xuyên ngực

13.2.5.7. Băng ngón tay


- Băng một ngón trỏ băng hai vòng ở cổ tay, kéo băng từ mu tay đến gốc ngón tay
trỏ, băng hình rắn cuốn đến đầu ngón tay, cuốn một lượt băng xoáy ốc đến gốc
ngón, kéo băng về cổ tay. Băng hai vòng để cố định.
- Băng ngón cái kiểu số tám: Băng hai vòng ở cổ tay, kéo băng đến gốc ngón cái,
băng hình rắn cuốn đến đầu ngón cuốn một lượt băng xoáy ốc về gốc ngón, vòng
qua lòng bàn tay đến gốc ngón cái thành hình số tám. Băng theo cách trên vòng sau
đè 1/2 hoặc 2/3 vòng trước đến khi kín chỗ cần băng thì thôi: Cuốn hai vòng ở cổ
tay cố định.
- Băng kín cả 5 ngón tay: Tay tách các ngón quấn hai vòng ở cổ tay để cố định kéo
băng từ mu tay đến gốc ngón út (tay phải). Nếu băng tay trái thì đến ngón cái: băng
hình rắn cuốn hay xoắn ốc đến đầu ngón cuốn một vòng, băng xoắn ốc về đến gốc
ngón rồi trở lại bên mép bàn tay.
Từ mu tay tiếp tuần tự đến các ngón cho đến hết quay về cổ tay để cố định. Nếu cần
băng kín ngón tay thì đến đầu ngón cuộn lại một vòng.
13.2.5.8. Băng bàn tay
- Mu tay và lòng bàn tay: Như băng kín ngón tay nhưng khi đến gốc ngón cuốn
vòng quanh gốc rồi về mép bàn tay, nếu băng lòng bàn tay phải chếch qua lòng bàn
tay về gốc ngón tay.
- Băng kín bàn tay băng kín bốn ngón tay theo kiểu băng vòng gấp lại: Ngón cái,
trỏ, giữa lấy băng cuộn lại hai vòng.
- Băng kín bàn tay theo kiểu số 8, cố định băng ở cổ tay.
- Băng kín bàn tay để hở ngón: băng hai vòng kết hợp đốt, bàn, ngón, băng số 8 ở
mu tay, băng chặt ở cổ tay.
13.2.5.9. Băng khuỷu tay
Băng hai vòng ở khuỷu tay băng theo hình số 8, bắt chéo ở phía trước khuỷu tay,
vòng sau đè lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3 băng hai vòng ở cánh tay rồi cố định.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 127
Hình 13. 18. Băng khuỷu tay
13.2.5.10. Băng khớp háng
- Băng chữ nhân từ dưới lên
Bắt đầu hai vòng ở đùi từ phía ngoài đùi chếch qua xương mu đến gai chậu bên kia,
vòng qua lưng, trở về chỗ cũ qua bụng, chếch phía trong đùi bắt chéo vòng trước và
đè lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3 thân băng. Tiếp tục băng theo kiểu số 8 đến khi kín
chỗ cần băng thì thôi.
- Băng từ trên xuống:
Đặt đầu băng chếch xuống dưới ở bẹn vòng qua lưng đến gai chậu bên kia bụng,
xương mu đến phía ngoài đùi đè lên đầu băng vào sau đùi vào phía trong đùi bên
gai chậu cùng bên vòng qua lưng, sang gai chậu bên kia. Cứ như vậy cho đến khi
chỗ cần băng và cố định ở đùi.

Hình 13.19. Băng khớp háng

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 128
13.2.5.11. Băng đầu gối
Vòng băng đầu qua giữa gối, các vòng băng sau đưa liên tiếp một vòng trên
gối, một vòng dưới gối (cũng có thể băng đầu gối theo kiểu số 8 bắt chéo trước
gối).
13.2.5.12. Băng bàn chân
- Bàn chân gót hở: Cuốn hai vòng ở gần ngón chân, băng qua mu chân đến mắt cá,
băng chéo qua mu chân bắt chéo rồi vòng trước qua gan bàn chân về chỗ cũ. Vòng
sau đè lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3 đến khi kín chỗ cần băng. Cố định ở cổ chân.
- Gót chân: Cuốn hai vòng gót chân lên phía trên mu chân từ cạnh mắt cá chéo qua
mu chân xuống gan chân, băng kín 1/3 gót. Từ gan chân qua mu chân bắt chéo
vòng trước, vòng đến mắt cá đè lên 1/2 hoặc 2/3 thân băng.

Hình 13.20. Băng bàn chân


13.2.6. Chăm sóc vết thương nông
MỤC ĐÍCH
- Che chở hạn chế sự tổn thương thêm cho vết thương.
- Ngăn ngừa sự xâm nhập của các vi khuẩn từ môi trường.
- Giữ vết thương sạch và mau lành.
- Thấm hút chất bài tiết.
- Đắp thuốc vào vết thương (nếu cần).
NHẬN ĐỊNH NGƯỜI BỆNH
- Tình trạng vết thương: vị trí, diện tích, độ sâu, chất tiết, vùng da xung
quanh.
- Tình trạng đang dùng thuốc của người bệnh.
- Bệnh lý mạn tính đi kèm: bệnh của hệ miễn dịch, ung thư, dùng thuốc
(corticoid).
CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH
- Giải thích cho người bệnh biết việc mình sắp làm.

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 129
- Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp.
DỌN DẸP DỤNG CỤ
- Ngâm dụng cụ đã dùng vào chậu có dung dịch khử khuẩn.
- Dọn dẹp xe thay băng, lau rửa sạch và để vào nơi quy định.
- Rửa tay.
GHI VÀO HỒ SƠ
- Ngày, giờ thay băng.
- Tình trạng vết thương, tình trạng da xung quanh.
- Dung dịch sát khuẩn đã dùng, thuốc đắp lên vết thương (nếu có).
- Có cắt chỉ hay mở kẹp?
- Phản ứng của người bệnh (nếu có).
- Tên người thay băng.
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
- Áp dụng kỹ thuật vô trùng hoàn toàn khi thay băng.
- Thay băng các vết thương vô khuẩn trước khi thay những vết thương khác.
- Luôn luôn quan sát tình trạng vết thương khi thay băng.
KỸ THUẬT THAY BĂNG - RỬA VẾT THƯƠNG
Chuẩn bị
- Ðịa điểm.
- Bệnh nhân.
- Dụng cụ, thuốc men.
Tiến hành
Thay băng một vết thương vô khuẩn thông thường
B1: Chọn tư thế bệnh nhân thuận tiện. Che bình phong (nếu cần).
B2: Rửa tay thường quy (sát khuẩn tay), mang găng tay sạch.
B3: Lót mảnh nylon nhỏ phía dưới vết thương giữ cho giường không bị bẩn.
B4: Đặt túi giấy hoặc khay hạt đậu chỗ thuận tiện để đựng băng bẩn.
B5: Tháo bỏ băng cũ.
- Chỉ cầm vào phần sạch của băng, nếu bẩn quá phải dùng kìm.
- Băng cuộn: tháo ngược chiều băng hoặc cắt bỏ ở cạnh gạc hay dùng kìm
nâng lên rồi cắt.
- Băng dính: gở bỏ các chân băng (ete nhỏ vào các chân bang nếu khó gỡ).
- Khăn tam giác và băng có dải: tháo hoặc cắt băng.
- Vết thương dính: tưới dd NaCl 0.9 % lên gạc và vết thương.
B6: Quan sát và đánh giá tình trạng vết thương.
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 130
B7: Rửa tay thường quy (sát khuẩn tay) 🡪 mở gối (hộp) dụng cụ, rót dung dịch sát
khuẩn và mang găng tay vô khuẩn.
B8: Dùng một kẹp vô khuẩn (K1) gắp bông nhúng vào dung dịch sát khuẩn, chuyển
bông sang kẹp thứ hai (K2) và rửa.
- Rửa vết thương từ trong ra ngoài, từ vùng sạch đến vùng ít sạch, từ trên
xuống dưới. Nếu muốn rửa lại thì lặp lại bước trên với miếng bông khác đến
khi thấy vết thương sạch, sau đó
- Rửa rộng xung quanh vết thương và các vùng lân cận (vượt qua rìa vết
thương ≥ 5cm).
B9: Dùng gạc thấm khô vết thương.
B10: Dùng bông lau khô xung quanh vết thương.
B11: Ðắp thuốc vào vết thương theo chỉ định điều trị (nếu có).
B12: Ðắp gạc
- Chọn gạc đủ độ mềm phủ kín vết thương.
- Đặt gạc nhẹ nhàng vào trung tâm vết thương, nới rộng ra hai bên tối thiểu
2,5 cm so với mép vết thương.
- Những vết thương đang rỉ dịch nhiều nên đặt nhiều lớp.
B13: Dùng băng dính hoặc băng vải băng lại
B14: Ðặt bệnh nhân nằm lại thoải mái
B15: Thu dọn dụng cụ.
- Ngâm dụng cụ đã dùng vào chậu có dung dịch khử khuẩn.
- Dọn dẹp xe thay băng, lau rửa sạch và để vào nơi quy định.
- Rửa tay
B16: Ghi hồ sơ
- Ngày, giờ thay băng.
- Tình trạng vết thương, tình trạng da xung quanh.
- Dung dịch sát khuẩn đã dùng, thuốc đắp lên vết thương (nếu có).
- Có cắt chỉ hay mở kẹp; Phản ứng của người bệnh (nếu có).
- Tên người thay băng.
Thay băng vết thương nhiễm khuẩn
B1 – B7: giống như thay băng vết thương vô khuẩn thông thường.
B8: Dùng một kẹp vô khuẩn (K1) gắp bông nhúng vào dung dịch sát khuẩn, chuyển
bông sang kẹp thứ hai (K2) và rửa.
- Rửa xung quanh vết thương trước, sau đó
- Nặn hết mủ trong vết thương ra, lấy mủ cấy (nếu cần), sau đó
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 131
- Rửa trực tiếp vào vết thương (vết thương có nhiều ngõ ngách, dùng bơm
tiêm bơm dung dịch NaCl 0,9% rửa nhiều lần sau đó rửa bằng nước oxy già)
cuối cùng rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%.
- Cắt lọc mô hoại tử (nếu có).
B9 – B16: giống như thay băng vết thương vô khuẩn thông thường.
13.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
13.3.1. Nội dung thảo luận
- Trình bày mục đích và các nguyên tắc của thay băng vết thương.
- Trình bày kỹ thuật thay băng vết thương thường và bẩn đúng cách.
- Trình bày các kỹ thuật băng bó cơ bản.
13.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các
kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.
13.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu
thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.
Bảng 13.1. BẢNG KIỂM KỸ THUẬT BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

Thang điểm
STT NỘI DUNG THỰC HIỆN
0 1 2
1 Chuẩn bị dụng cụ
2 Giải thích bệnh nhân
Băng đúng kỹ thuật băng vòng
- Mục đích, ưu nhược điểm
3
- Kỹ thuật băng
- Áp dụng băng một vùng trên cơ thể
Băng đúng kỹ thuật băng rắn quấn
- Mục đích, ưu nhược điểm
4
- Kỹ thuật băng
- Áp dụng băng một vùng trên cơ thể
Băng đúng kỹ thuật băng xoắn ốc
- Mục đích, ưu nhược điểm
5
- Kỹ thuật băng
- Áp dụng băng một vùng trên cơ thể
6 Băng đúng kỹ thuật băng chữ nhân
Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 132
- Mục đích, ưu nhược điểm
- Kỹ thuật băng
- Áp dụng băng một vùng trên cơ thể
Băng đúng kỹ thuật băng số 8
- Mục đích, ưu nhược điểm
7
- Kỹ thuật băng
- Áp dụng băng một vùng trên cơ thể
Băng đúng kỹ thuật băng vòng gấp lại
- Mục đích, ưu nhược điểm
8
- Kỹ thuật băng
- Áp dụng băng một vùng trên cơ thể
Băng treo cánh - cẳng tay
1 Hướng dẫn bệnh nhân đúng tư thế
2 Đặt khăn đúng vị trí
3 Cột khăn đúng cách
Băng phủ bàn tay
1 Đặt tay đau đúng vị trí
2 Xếp và cột khăn đúng kỹ thuật
Băng phủ bàn chân
1 Đặt chân đau đúng vị trí
2 Xếp và cột khăn đúng kỹ thuật
Băng đầu với 2 cuộn băng
1 Cuộn 1: băng vòng quanh đầu
2 Cuộn 2: băng vòng gấp lại
3 Kết thúc 2 vòng chồng lên vòng bắt đầu
Băng một mắt
1 Bắt đầu đúng bên và băng 2 vòng cố định
Vòng sau đè lên vòng trước ở chỗ tai đau và
2
chếch xuống phía trên thái dương.
Băng chi cụt
1 Bắt đầu băng vòng
2 Tiếp theo băng hồi quy
3 Băng vòng cố định băng hồi quy
4 Băng số 8 đến khi kín

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 133
5 Băng 1 vòng kết thúc và cố định
Băng trán – chẩm
Bắt đầu từ trên tai phải, chếch qua phía trên
1 trán đến tai và xương chẩm về chỗ cũ, băng
hai vòng để cố định
Chỗ trán thì thấp hơn vòng trước, và đến chỗ
2
chẩm thì cao hơn vòng trước
3 Băng vòng cố định

Bảng 13.2. BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ THỰC HIỆN KỸ NĂNG


THAY BĂNG VẾT THƯƠNG THƯỜNG
Thang điểm
NỘI DUNG THỰC HIỆN
STT 0 1 2
1 Báo, giải thích cho người bệnh
2 Bộc lộ vùng vết thương (kín đáo và thoải mái)
3 Điều dưỡng đội nón, mang khẩu trang, rửa tay
Đặt tấm lót dưới vết thương, cắt băng keo, đặt túi nylon (khai hạt
4
đậu) nơi thuận tiện
5 Mang găng tay sạch
Tháo băng bẩn bằng kềm sạch (bỏ đúng chổ), đánh giá vết
6
thương sát khuẩn lại tay
Mở khay dụng cụ vô khuẩn, rót dịch sát trùng, mang găng vô
7
trùng
8 Lấy kềm vô khuẩn an toàn
Dùng 2 kẹp vô khuẩn đúng cách
9 Rửa bên trong vết thương: từ trong ra ngoài rìa (trên cao xuống
nơi thấp, bên xa đến bên gần) với dung dịch rửa vết thương
Rửa vùng da xung quanh vết thương rộng ra 5cm bằng dung dịch
10
rửa vết thương
11 Thấm khô vết thương và xung quanh
12 Sát khuẩn da xung quanh vết thương
13 Đắp thuốc lên vết thương (nếu có y lệnh)
14 Đặt gạc miếng, gòn bao che kín vết thương (rộng ra 3-5cm)
15 Cố định bông băng

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 134
Báo cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tư thế
16
thoải mái, dặn dò những điều cần thiết
17 Dọn dụng cụ, tháo găng tay, rửa tay
18 Ghi hồ sơ

Bảng 13.3. BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ THỰC HIỆN KỸ NĂNG


THAY BĂNG VẾT THƯƠNG NHIỄM
Thang điểm
STT NỘI DUNG THỰC HIỆN
0 1 2
1 Báo, giải thích cho người bệnh
2 Bộc lộ vùng vết thương (kín đáo và thoải mái)
3 Điều dưỡng đội nón, mang khẩu trang, rửa tay
Đặt tấm lót dưới vết thương, cắt băng keo, đặt túi nylon (khai hạt
4
đậu) nơi thuận tiện
5 Mang găng tay sạch
Tháo băng bẩn bằng kềm sạch (bỏ đúng chổ), đánh giá vết thương
6
sát khuẩn lại tay
Mở khay dụng cụ vô khuẩn, rót dịch sát trùng, mang găng vô
7
trùng
8 Lấy kềm vô khuẩn an toàn
Dùng 2 kẹp vô khuẩn đúng cách
9
Rửa xung quanh vết thương trước (rộng ra 5cm)
Nặn hết mủ trong vết thương ra
Rửa trực tiếp vào vết thương (vết thương có nhiều ngõ ngách,
10
dùng bơm tiêm bơm dung dịch NaCl 0,9% rửa nhiều lần sau đó
rửa bằng oxy già) cuối cùng rửa lại bằng dung dịch NaCl 0,9%
11 Cắt lọc hết tổ chức hoại tử (nếu có), rửa sạch lại vết thương
12 Thấm khô vết thương và xung quanh
13 Sát khuẩn da xung quanh vết thương
14 Đắp thuốc lên vết thương (nếu có y lệnh)
15 Đặt gạc miếng, gòn bao che kín vết thương (rộng ra 3-5cm)
16 Cố định bông băng
Báo cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tư thế
17
thoải mái, dặn dò những điều cần thiết

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 135
18 Dọn dụng cụ, tháo găng tay, rửa tay
19 Ghi hồ sơ

Giáo trình môn học: Giáo trình kỹ năng y khoa, NXB Y học, Hà Nội
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Lê Thu Hoà 136

You might also like