You are on page 1of 58

ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN

Câu 1 : Phân tích các đặc trưng của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc
trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
Câu 2 : Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN.
Câu 3 : Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
Phân loại theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin
Câu 4 : Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà
nước.
Câu 5 : Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình bày ảnh
hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
Câu 6 : Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
Câu 7 : Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân”. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
Câu 8 : Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm thế nào để
một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Câu 9 : Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định và thực
hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

Câu 10 : Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
Câu 11 : Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước Việt Nam hiện nay
(số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện chức năng).
Câu 12 : Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc thực hiện
chức năng nhà nước.
Câu 13: Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
Câu 14 : Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận khác
của nhà nước :
Câu 15 : Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Câu 16 : Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật :
Câu 17 : Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước :
Câu 18 : Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay.

1
Câu 19: Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thông qua những ví dụ cụ thể về
hai dạng cấu trúc nhà nước này.
Câu 20 : Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của chính thể quân chủ
và chính thể cộng hoà.
Câu 21 : Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước
Câu 22: Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình bày ý nghĩa của
việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
Câu 23 : Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, liên hệ
thực tế Việt Nam. (6 ưu thế)
Câu 24: Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng cộng sản Việt
Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội hiện nay.
Câu 25: Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền.
Câu 26 : Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp
quyền.
Câu 27: Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề cao pháp luật có thể
dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật”.
Câu 28 : Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một
đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay.
Câu 29 : Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Câu 30: Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều chỉnh quan hệ xã
hội.
Câu 31 : Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền
Câu 32: Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo đức/tập quán :
Câu 33 : Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ
xã hội.
Câu 34: Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ xã hội?
Câu 35 : Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều chỉnh quan
hệ xã hội?
Câu 36: Trình bày khái niệm bản chất pháp luật. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất pháp
luật.
Câu 37: Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật. Trình bày ý
nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện nay.
Câu 38 : Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo anh/chị, làm thế nào
để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp luật.
Câu 39 : Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ. Theo anh/chị, làm thế nào
để pháp luật thực sự dân chủ.
2
Câu 40: Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
Câu 41: Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”.
Câu 42 : Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật ?
Câu 43: Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo nguồn của
pháp luật Việt Nam hiện nay.
Câu 44: Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình bày ưu thế của văn
bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
Câu 45: Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tập quán
pháp. Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 46: Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tiền lệ pháp.
Cho ví dụ minh hoạ.

Câu 47: Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật, cho ví dụ.
Câu 48: Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộ phận của qui phạm pháp
luật.
Câu 49: Nêu các cách trình bày qui phạm pháp luật trong văn bản qui phạm pháp luật. Qua đó,
phân biệt qui phạm pháp luật với điều luật, cho ví dụ.
Câu 50: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật. Việc thể hiện nội dung từng bộ phận của qui
phạm pháp luật có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế.
Câu 51: Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ
thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
Câu 52: Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật. Trình bày căn cứ để
phân định các ngành luật.
Câu 53: Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai trò của các loại nguồn
của pháp luật Việt Nam hiện nay.
Câu 54 : Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật. Theo anh/chị cần làm gì để
hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ?
Câu 55: Phân tích nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật. Trình bày ý nghĩa của
nguyên tắc này trong xây dựng pháp luật
Câu 56: Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của pháp
điển hóa pháp luật.
Câu 57: Phân tích khái niệm tập hợp hóa pháp luật. Trình bày phương pháp, mục đích, ý nghĩa
của tập hợp hóa pháp luật.
Câu 58 : Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó. Cho ví dụ về quan hệ pháp luật cụ
thể mà anh/chị tham gia hàng ngày.

3
Câu 59 : Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
quan hệ pháp luật, cho ví dụ minh hoạ.
Câu 60: Cho ví dụ về một quan hệ pháp luật cụ thể và xác định chủ thể, khách thể, nội dung của
quan hệ pháp luật đó
Câu 61 : Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc thực
hiện pháp luật. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện
nay.
Câu 62: Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của hoạt động áp
dụng pháp luật. Trình bày các bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật. Trình bày các biện
pháp khắc phục hạn chế (nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Câu 63: Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết của việc giải thích pháp
luật.
Câu 64: Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp
luật đó.
Câu 65: Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích cấu thành của vi phạm pháp
luật đó.
Câu 66: Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật. Căn cứ
vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm có thể chia thành hai loại : tội phạm và các vi
phạm pháp luật khác.
Câu 67: Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trình bày mục đích, ý nghĩa của
hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Câu 68 : Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật đối với việc truy
cứu trách nhiệm pháp lý.
Câu 69 : Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Câu 70 : Phân tích khái niệm ý thức pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu ý thức
pháp luật.
Câu 71: Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân.
Câu 72: Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp luật, liên hệ thực tiễn
Việt Nam.
Câu 73: Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật, liên hệ bản thân.
Câu 74: Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục
pháp luật.
Câu 75: Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

4
TUẦN 1 – CHƯƠNG II
NGUỒN GỐC VÀ KIỂU NHÀ NƯỚC
Định nghĩa nhà nước : Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực xã hội, nhằm tổ chức và quản lí xã
hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã
hội.

Câu 1 : Phân tích các đặc trưng của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một
đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
1. Phân tích các đặc trưng của nhà nước : ( 5 đặc trưng )
 Nhà nước có quyền lực đặc biệt ( quyền lực nhà nước ) :
- Quyền lực nhà nước là KHẢ NĂNG của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong
xã hội phải phục tùng ý chí nhà nước. “Khả năng” của nhà nước phụ thuộc vào sức
mạnh bạo lực, sức mạnh vật chất, uy tín của nhà nước, khả năng vận động quần
chúng,…
- Quyền lực nhà nước tồn tại trong các mối quan hệ :
+ Nhà nước với cá nhân, tổ chức trong xã hội : Nhà nước là chủ thể quyền lực, các cá
nhân, tổ chức trong xã hội là đối tượng của quyền lực ấy, họ phải phục tùng ý chí nhà
nước.
+ Nhà nước với các thành viên cũng như các cơ quan của nó : Thành viên phải phục
tùng tổ chức, cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
- Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội vì vậy quyền lực nhà nước
chi phối mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực trong đời sống
xã hội. Để thực hiện quyền lực nhà nước, có một lớp người tách ra khỏi hoạt động sản
xuất trực tiếp, tổ chức thành các cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan chuyên đảm nhiệm
những công việc nhất định, hợp thành bộ máy nhà nước từ trung ương xuống địa
phương.
 Nhà nước thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ :

5
- Nhà nước lấy quản lí dân cư theo lãnh thổ làm điểm xuất phát. Người dân không
phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính… cứ sống trên một đại vực nhất định thì chịu
sự quản lí của một nhà nước nhất định.
 Thực hiện quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú
 Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia :
- Nhà nước là tổ chức DUY NHẤT có đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức và
hợp pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo vệ chủ quyền
quốc gia.
- CHỦ QUYỀN QUỐC GIA (mang nội dung chính trị pháp lí), thể hiện quyền quyết
định tối cao và độc lập, tự quyết mọi vấn đề (đối nối và đối ngoại), không phụ thuộc
và bất kì cá nhân, tổ chức nào trong nước cũng như nhà nước khác, tổ chức quốc tế.
- Trong xã hội không có dân chủ : chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Trong xã hội
dân chủ : quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, nhân dân ủy quyền cho nhà nước thay
mặt nhân dân tổ chức thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia
 Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xã hội :
- (Pháp luật là quy tắc ứng xử của con người trong đời sống cộng đồng). Nhà nước đại
diện cho xã hội, cung ứng cho xã hội một loại quy tắc xử sự chung mang tính BẮT
BUỘC với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Nhà nước là tổ chức DUY NHẤT có quyền ban hành pháp luật, đồng thời, nhà nước
phải dựa vào pháp luật, sử dụng pháp luật để tổ chức và quản lí đời sống xã hội.
- Mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp luật một
cách nghiêm chỉnh.
 Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền :
- Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy
định của luật pháp. Nhà nước là bộ máy tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để
chuyên thực hiện chức năng quản lí xã hội, do vậy nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn
của cải do dân đóng góp. Thiếu thuế bộ máy nhà nước không thể tồn tại được.
- Chỉ nhà nước mới có quyền quy định và thực hiện việc thu thuế vì nhà nước là tổ chức
duy nhất có tư cách đại diện cho toàn xã hội
- Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sàn xuất, phân phối, tiêu
dùng của cải trong đời sống.

2. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay:
(?)
- Nhà nước lấy quản lí dân cư theo lãnh thổ làm điểm xuất phát. Người dân không
phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính… cứ sống trên một đại vực nhất định thì chịu
sự quản lí của một nhà nước nhất định.
6
 Khoản 1 điều 5 Hiến pháp Việt Nam quy định : Nước CHXHCN Việt Nam là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
 Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc,… cứ sinh sống và làm việc trên
đất nước Việt Nam sẽ chịu sự quản lí một phần hoặc hoàn toàn của nhà nước Việt
Nam
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú : người dân sinh
sống trên đất nước Việt Nam hay người dân Việt Nam (???) được hưởng quyền và
phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ví dụ : Chỉ công dân Việt Nam mới có quyền tham gia bầu cử or người dân phải có
nghĩa vụ đóng thuế

Câu 2 : Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN.

Nhà nước CHXHCNVN Đảng cộng sản Việt Nam


Nhà nước có quyền lực đặc biệt ĐCSVN cũng có quyền lực song quyền lực đó chỉ tác động
( quyền lực nhà nước ) tới hội viên thuộc tổ chức Đảng và không tổ chức nào có bộ
máy riêng để tổ chức thực thi quyền lực nhà nước. Cơ sở xã
hội và phạm vi tác động hẹp hơn nhà nước, chỉ tới một bộ
phận của dân cư.
Nhà nước thực hiện việc quản lí ĐCSVN tập hợp và quản lí thành viên theo mục đính, chính
dân cư theo lãnh thổ kiến, lý tưởng, nghề nghiệp.
Nhà nước thực thi chủ quyền ĐCSVN được thành lập, tồn tại và hoạt động hợp pháp khi
quốc gia được nhà nước cho phép hoặc công nhận (?) đồng thời chỉ có
thể nhân danh chính tổ chức đó khi tham gia hoạt động đối
nội, đối ngoại và chỉ được tham gia hoạt động đối ngoại mà
nhà nước cho phép.
Nhà nước ban hành pháp luật, ĐCSVN có quyền ban hành các quy định dưới dạng điều lệ,
dùng pháp luật làm công cụ quản chỉ thị, nghị quyết có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực
lí xã hội hiện với các hội viên trong tổ chức; đồng thời bảo đảm thực
hiện bằng sự tự giác ( main ) và hình thức kỷ luật của tổ
chức Đảng.
Nhà nước quy định và thực hiện ĐCSVN hoạt động trên cơ sở kinh phí do hội viên đóng góp
việc thu thuế, phát hành tiền hoặc từ nguồn tài trợ của nhà nước, các tổ chức quốc tế,…
Nhà nước là đại diện chính thức, ĐCSVN được xác lập vị trí bằng Hiến pháp ( điều 4 ). Đảng
hợp pháp cho toàn thể xã hội, với nhà nước : tư vấn, tham mưu, chỉ đường, dẫn lối trên 2
nhân danh xã hội để thực hiện cơ sở (trí tuệ và uy tín); Đảng không ra lệnh, áp đặt cho nhà
việc tổ chức và quản lí xã hội nước.
7
Câu 3 : Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
Phân loại theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin
1. Nhà nước chủ nô :
 Phương Tây :
- Cơ sở kinh tế : quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư liệu sản xuất khác
hầu hết thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ.
- Tồn tại hai giai cấp cơ bản : chủ nô và nô lệ, bên cạnh đó là lực lượng dân tự do (giới
bình dân). Nô lệ có địa vị vô cùng thấp kém, bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ nô,
chủ nô có quyền tuyệt đối với nô lệ.
- Cơ sở kinh tế xã hội của nhà nước chủ nô là nhân tố quyết định bản chất, chức năng,
bộ máy, hình thức nhà nước cũng như quá trình tồn tại, phát triển của nhà nước chủ
nô.
 Phương Đông :
- Trong một thời gian dài, nhà nước xuất hiện nhưng công xã nông thôn, tàn tích của
chế độ thị tộc vẫn còn tồn tại. Nhà nước tồn tại và phát triển trên cơ sở đan xen giữa
chế độ công hữu với chế độ tư hữu.
- Quan hệ sản xuất chủ yếu trong xã hội là quan hệ giữa nhà nước với thành viên công
xã nông thôn. Nhà nước là chủ sở hữu tối cao về ruộng đất nhưng kẻ trực tiếp chiếm
hữu ruộng đất là các công xã nông thôn, thay mặt nhà nước quản lí ruộng đất và chia
cho thành viên trong công xã canh tác để nộp thuế cho nhà nước.
- Bộ phaanjn đông đảo nhất là thành viên công xã nông thông, những người tự do, được
định kì chia ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước để tự canh tác và nộp thuế cho nhà
nước. Nô lệ không nhiều và cũng không bị đàn áp như phương Tây.
 Nhà nước chủ nô tồn tại và phát triển trong điều kiện đối kháng gay gắt giữa giai
cấp chủ nô và giai cấp nô lện nên nó buộc phải bị diệt vong, nhường chỗ cho nhà
nước mới hình thành – nhà nước phong kiến.
2. Nhà nước phong kiến :
- Cơ sở kinh tế : quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là sở hữu của địa chủ,
phong kiến về ruộng đất và bóc lột nông dân thông qua phát canh, thu tô.
- Hai giai cấp cơ bản : địa chủ, phong kiến và nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp
khác như thợ thủ công, thị dân… Nông dân là bộ phận đông đảo nhất trong xã hội
phong kiến nhưng đồng thời cũng là đối tượng bị áp bức, bóc lột nặng nề, do vấy đấu
tranh giai cấp trong xã hội thường xuyên xảy ra.
- Các nhà nước phong kiến thường xuyên phát động các cuộc chiến tranh xâm lược,
thôn tính lẫn nhau. Ở nhiều nước, quá trình tồn tại và phát triển của nhà nước gắn với
chế độ trung ương tập quyền; ở nhiều nước khác ban đầu là chế độ phân quyền cát cứ,
sau đó trung ương tập quyền mới được thiết lập
- Dần lỗi thời, mâu thuẫn xã hội gia tăng trong xã hội dần hình thành kiểu quan hệ sản
xuất mới, kết cấu giai cấp mới, kiểu nhà nước mới hình thành : nhà nước tư sản.
3. Nhà nước tư sản :

8
- Quan hệ sản xuất xã hội mới hình thành : quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa; giai cấp
mới hình thành – giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Sản xuất phát triển, địa vị kinh tế
của giai cấp tư sản được nâng cao nhưng quyền lực chính trị vẫn do giai cấp phong
kiến nắm giữ dẫn đến mâu thuẫn ngày càng sâu sắc.
- Cơ sở kinh tế : quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giữa nhà tư bản với công nhận lao
động làm thuê.
- Cơ sở xã hội : quan hệ giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội mà cốt lõi là quan hệ
giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.
- Trải qua nhiều biến đổi : tiến bộ sau bộ lộ tính phản động, phát động chiến tranh bóc
lột giai cấp vô sản. Ngày nay có nhiều biến đổi theo hướng quan tâm, chăm lo nhiều
hơn cho người lao động
- Dần trở thành công cụ tổ chức và quản lí có hiệu quả các mặt của đời sống xã hội,
đảm bảo các quyền tự do của con người , đảm bảo dân chủ, công bằng, bình đẳng và
tiến bộ xã hội. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn ché.
4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa :
- Cơ sở kinh tế : quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất. (không phải là phương tiện mà là mục tiêu cần đạt tới)
- Cơ sở xã hội : quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội trong đó nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Xã hội
vẫn còn các giai cấp, tầng lớp có lợi ích không hoàn toàn giống nhau nhưng không đối
lập mà cơ bản là thống nhất với nhau.

TUẦN 2 – CHƯƠNG III + IV


BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
A/ BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC :
Câu 1 : Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà
nước. (?)
 Khái niệm : Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc
tính tất nhiên, tương đối ổn định bên tron của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển
của nhà nước.
 Ý nghĩa vấn đề bản chất nhà nước :
- Hiểu được chức năng, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước.

Câu 2 : Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình bày ảnh
hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
 Tính xã hội :
- Nhà nước thay mặt xã hội, là đại diện chính thức của toàn xã hội, là hình thức tổ chức
của giai cấp có xã hội
9
- Nhà nước sinh ra vì lợi ích của xã hội, có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các
lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc.
- Nhà nước duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và
quốc tế.
- Nhà nước tạo điều kiện cho các lĩnh vực hoạt động của xã hội được tiến hành bình
thường, có hiệu quả , giúp cho cả xã hội phát triển.
 Tính giai cấp :
- Nhà nước là công cụ bảo vệ lợi ích cho các giai tầng trong xã hội mà chủ yếu là giai
cấp thống trị, thực hiện các mục đich mà giai cấp thống trị đề ra.
- Nhà nước do giai cấp thống trị thành lập, phục vụ cho các giai cấp chính trị về nhiều
mặt như kinh tế, chính trị,… : nắm giữ quyền lực chính trị (quyền lực nhà nước), giai
cấp muốn thống trị về kinh tế thì phải nắm quyền về chính trị; nắm giữ quyền lực tinh
thần thì chi phối, nắm giữ các phương tiện sản xuất đời sống tinh thần.
 Sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước :
- Nhà nước nào cũng có tính xã hội và tính giai cấp. Đó là hai mặt đối lập nhưng tồn tại
thống nhất trong một chỉnh thể là nhà nước.
- Tính xã hội càng nổi trội thì tính giai cấp càng giảm. Xu hướng chung trong việc xây
dựng các nhà nước hiện nay : tính xã hội ngày càng nổi trội.
 Ảnh hưởng trong việc thiết lập chức năng : cần chú trọng chức năng xã hội, tuy
nhiên không được quên chức năng trấn áp ( trấn áp các giai cấp chống đối )

Câu 3 : Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay. (?)
1. Nhà nước CHXHCNVN trức tiếp tổ chức và quản lí hầu hết các mặt quan trọng của đời sống
xã hội :
- Nhà nước Việt Nam trực tiếp tổ chức và thống nhất quản lí nền kinh tế quốc dân, sự
nghiệp văn hóa, hệ thống giáo dục quốc dân, nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất
quản lí sự nghiệp bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
- Nhà nước không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân, xây dựng đất nước
giàu mạnh, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội.
2. Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam :
- Nhà nước có nhiệm vụ giữ gìn và phát triển sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.
- Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện, tạo điều kiện để các dân tộc thiểu
số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

10
Câu 4 : Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân”. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
1. Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” :
 Của nhân dân :
- Trong quan niệm tương phản với của vua quan (giai cấp cầm quyền, giai cấp thống
trị). Của nhân dân chứ không phải của riêng một tầng lớp, đảng phái nào đó.
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nông
dân, giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Nhân dân có quyền quyết định, nhà nước
phải phục tùng nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước.
 Do nhân dân :
- Nhà nước do nhân dân nuôi dưỡng (thông qua việc đóng thuế) (quan trọng – trực tiếp)
- Toàn bộ sức mạnh của nhà nước là do nhân dân cung cấp (nguồn lực xuất phát từ
nhân dân)
- Nhà nước do nhân dân thành lập (tổ chức) thông qua hoạt động bầu cử. Nhà nước chịu
trách nhiệm trước nhân dân, nhân dân kiểm tra, giám sát, có quyền bãi nhiệm đại biểu
không còn xứng đáng (với sự ủy quyền, tín nhiệm của nhân dân)
- Nhân dân trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước khi được bầu, bổ nhiệm hoặc
tuyển dụng, qua đó trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước
 Vì nhân dân :
- Nhà nước phục vụ lợi ích của nhân dân (Khi nhà nước đặt ra chính sách kèm theo
ngân sách – nhà nước không có lợi ích nào)
- Nhà nước phục vụ, kiến tạo : chống tham nhũng, lãng phí, làm trong sạch bộ máy nhà
nước nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
- Tiết kiệm/giảm nhẹ/làm mạnh sức dân: chi tiêu tiết kiệm, nuôi dưỡng sức dân, làm
mạnh sức dân
- Lắng nghe ý kiến/tâm tư/nguyện vọng của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Câu 5 : Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm thế nào để
một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
- Dân chủ biểu hiện ở việc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân :
 Các cơ quan nhà nước đại diện cho nhân dân được thành lập bằng con đường
bầu cử (hay các cơ quan nhà nước only ???)
 Bầu cử dân chủ

11
- Hoạt động của nhà nước phải dân chủ : vấn đề quan trọng nhà nước không quyết được
thì phải hỏi ý kiến nhân dân bằng con đường trưng cầu dân ý. Vấn đề gì không trưng
cầu thì phải tham vấn ý kiến nhân dân
- Trong hoạt động xây dựng pháp luật : những vấn đề quan trọng thì phải có sự tham
gia của nhân dân
- Để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi :
 Nhân dân chủ động, tích cực tham gia các hoạt động của nhà nước một cách tự
nguyện, có trách nhiệm
 Nhân dân nâng cao trình độ, hiểu biết
 Hoàn thiện pháp luật về trưng cầu ý dân, hoạt động bầu cử, sự tham gia của
nhân dân vào các công việc nhà nước, đặc biệt là phản biện xã hội (?)

B/ CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC :

Câu 1 : Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định và thực
hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

Khái niệm : Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của
đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.

- Nói đến chức năng nhà nước là nói đến những HOẠT ĐỘNG của nhà nước để thực
hiện những công việc mà nhà nước phải làm : TỔ CHỨC và QUẢN LÍ các hoạt động
xã hội. Những công việc gắn liền với nhà nước mà không một thực thể nào có thể thay
thế được đồng thời nhà nước có đủ khả năng để làm
 Chức năng nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm
thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Hoạt động này phát sinh từ bản chất,
mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò và điều kiện tồn tại của nhà nước trong mỗi giai đoạn tồn
tại và phát triển của nó.
- Chức năng nhà nước phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà nước. Giữa chức năng
và nhiệm vụ của nhà nước vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt, đồng thời có
mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhiệm vụ của nhà nước là những công việc đặt ra đòi
hỏi nhà nước phải giải quyết theo những mục tiêu đã định sẵn. Nhiệm vụ có thể là
nhiệm vụ TRƯỚC MẮT cũng có thể là nhiệm vụ CHIẾN LƯỢC, LÂU DÀI.
 Nhiệm vụ trước mắt : công việc mà nhà nước phải giải quyết trong thời gian ngắn
hạn để thực hiện một chức năng nào đó của nhà nước. Trong trường hợp này,
nhiệm vụ trước mắt có phạm vi hẹp hơn so với chức năng nhà nước.

12
 Nhiệm vụ chiến lược : những vấn đề nhà nước phải giải quyết trong suốt chặng
đường phát triển của đất nước. Nhiệm vụ chiến lược thực hiện thông qua các chức
năng nhà nước. Trong trường hợp này chức năng nhà nước có phạm vi hẹp hơn so
với nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng nhà nước phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất nước
trong từng thời kì phát triển của nó. Trong một nhà nước cụ thể, trong các giai đoạn
phát triển khác nhau, số lượng chức năng, tầm quan trọng của mỗi chức năng, nội
dung, cách thức thực hiện từng chức năng cũng có thể khác nhau
- Chức năng nhà nước phụ thuộc vào bản chất của nhà nước. Tuy nhiên chức năng nhà
nước cũng là sự thể hiện bản chất của nhà nước, thông qua những hoạt động của nhà
nước, bản chất nhà nước được thể hiện một cách đầy đủ, rõ nét nhất. ( lấy ví dụ ? )
- Giữa chức năng và vai trò của nhà nước vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt.
Chức năng của nhà nước thường nói tới việc nhà nước được sinh ra để làm gì, còn vai
trò cuả nhà nước thường đề cập công dụng, tác dụng của nhà nước của nhà nước.
Trong trường hợp này, chức năng và vai trò của nhà nước có ý nghĩa gần tương tự như
nhau. Tuy nhiên, ngoài ý nghĩa trên, vai trò của nhà nước còn được sử dụng để nói về
tầm quan trọng của nhà nước ( chẳng hạn vai trò của nhà nước đối với xã hội ? )
- Các nhà nước có thể có nhiều chức năng, các chức năng đó liên hệ MẬT THIẾT,
CHẶT CHẼ với nhau, việc thực hiện chức năng này thường có ảnh hưởng đến việc
thực hiện chức năng khác ( lấy ví dụ ? )
Ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay :

Câu 2 : Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất nước trong
từng thời kì phát triển của nó. Nhà nước phải làm gì, làm như thế nào phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước
- Chức năng nhà nước cũng phụ thuộc vào bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
Tuy nhiên, chức năng của nhà nước cũng là sự thể hiện bản chất nhà nước, thông qua
hoạt động của nhà nước, bản chất nhà nước được thể hiện một cách đầy đủ, rõ nét
nhất.

Câu 3 : Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước Việt Nam hiện nay
(số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện chức năng).
 Số lượng chức năng :
 Nội dung chức năng :
 Phương pháp thực hiện chức năng :

13
Câu 4 : Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc thực hiện
chức năng nhà nước.
 Chức năng nhà nước được thực hiện thông qua các HÌNH THỨC cơ bản là : xây dựng
pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật :
- Xây dựng pháp luật : Để tổ chức và quản lí các mặt của đời sống xã hội, cần phải có
một hệ thống pháp luật hoàn thiện, xác định rõ những việc được làm, không được
làm, phải làm cho các cá nhân, tổ chức. Thông qua hoạt động xây dựng pháp luật,
hệ thống pháp luật từng bước được hình thành và hoàn thiện. Khi thực hiện chức năng
nhà nước ở từng lĩnh vực khác nhau, cần thiết phải có quy định chung, thống nhất để
đảm bảo cho các mặt hoạt động của nhà nước được đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả
trên cả nước.
- Tổ chức thực hiện pháp luật : Pháp luật sau khi được ban hành không thể tự đi vào đời
sống. Trong nhiều trường hợp, các cá nhân, tổ chức trong xã hội không tự thực hiện
được các quy định trong hệ thống pháp luật. Vì vậy nhà nước phải tiến hành các hoạt
động cần thiết nhằm tổ chức cho các chủ thể trong xã hội thực hiện các quy định trong
pháp luật : Tiến hành phổ biến pháp luật cho người dân, giải thích, tuyên truyền, động
viên, khuyến khích tính tích cực của họ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện các quy định của pháp luật
- Bảo vệ pháp luật : Trong quá trình thực hiện pháp luật, vì những lí do khác nhau, việc
vi phạm pháp luật là khó tránh khỏi. Khi đó nhà nước phải thực hiện các hoạt động
nhằm xử lí người vi phạm, giáo dục cải tạo họ cũng như răn đe phòng ngừa chung
nhằm bảo đảm tính tôn nghiêm của pháp luật, đảm bảo các yêu cầu của nhà nước
được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.

TUẦN 3 – CHƯƠNG V
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Câu 1 : Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, khi
nhà nước cần phải thực hiện chức năng nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ
quan tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy. Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu
của bộ máy nhà nước cũng như cách tổ chức và hoạt động của từng cơ quan nhà nước
chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.
- Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước còn chịu sự chi phối của các yếu tố
khác như năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên nhà nước, cách nhìn nhận, đánh
giá vấn đề của công tác thiết kế bộ máy nhà nước. Cùng với sự phát triển của xã hội,
14
nền dân chủ, cũng như văn minh nhân loại thì bộ máy nhà nước cũng ngày càng phát
triển đa dạng, phong phú hơn, quy mô của bộ máy nhà nước ngày càng mở rộng hơn,
cách thức tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước ngày càng dân chủ
hơn.

Câu 2 : Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận khác
của nhà nước :
1. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước :
 Khái niệm : Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số
lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân
danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
 Một nhóm người liên kết chặt chẽ với nhau để thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất
định của nhà nước.
 Là thiết chế quyền lực ( quyền lực thực hiện thông qua nhà nước )
 Cơ quan do nhà nước thành lập ( thực hiện việc quản lí đời sống xã hội )
 Phân tích :
- Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, là những bộ phận then chốt,
thiết yếu của nhà nước. Cơ quan nhà nước có biên chế xác định, mỗi cơ quan nhà
nước có số lượng người nhất định, có thể có một người hoặc một nhóm người.
- Cơ quan nhà nước do nhà nước thành lập. Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà
nước do pháp luật quy định ( về vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu
tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động… )
- Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do pháp luật
quy định. Chẳng hạn chức năng của quốc hội là lập pháp, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước; chức năng của tòa án là xét xử các vụ án.
- Mỗi cơ quan nhà nước được quy định những thẩm quyền nhất định ( toàn bộ những
nhiệm vụ và quyền hạn mà một cơ quan nhà nước được thực hiện và phải thực hiện )
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Cqnn nhân danh và sử dụng quyền lực
nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình :
 Ban hành những văn bản mang tính chất pháp lí trong phạm vi thẩm quyển của
mình mang tính quy phạm, tính cá biệt, cụ thể
 Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan nhà nước có quyền yêu cầu các
cơ quan khác thực hiện ( thi hành ) những quy định do cơ quan cấp trên ban
hành
 Cơ quan nhà nước có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện những
quyết định, khi cần thiết, nó có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước
để đảm bảo thực hiện những quy định đó.
15
- Cơ quan nhà nước ngày càng phá triển về số lượng và chất lượng.
2. Phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận khác của nhà nước :
- Nhà nước được cấu thành từ các cơ quan. Trong nhà nước, ngoài cơ quan nhà nước
còn có các bộ phận khác (không phải là cơ bản, then chốt, thiết yếu)
- Các cơ quan không phải là cơ quan nhà nước là những đơn vị có tính chất phục vụ -
đơn vị sự nghiệp như bệnh viện/trường học/cơ quan thông tấn phát thanh báo chí
truyền hình,…Đây là những cơ quan của nhà nước, không phải cơ quan nhà nước.
- Văn phòng chính phủ, cơ quan chuyên môn (bên cạnh ủy ban) không phải/không được
gọi là cơ quan nhà nước vì không được nhà nước trao cho quyền năng để nhân danh
nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước (không được thực hiện kiểm tra, giám sát,
cưỡng chế). Các cơ quan trên có chức năng tham mưu, tư vấn, giúp việc, phục vụ cho
cơ quan nhà nước.

Câu 3 : Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc này được áp dục phổ biến trong tổ chức và hoạt động của BMNN ở các
nhà nước đương đại
- Trong xã hội hiện đại, chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân. Nhân dân là người chủ
tối cao của đất nước, là người thành lập ra nhà nước, trao quyền cho nhà nước và
kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định tối cao
các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải phục tùng các quyết định của nhân
dân.
- Hiện nay nhìn chung Hiến pháp và pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều quy
định chủ quyền thuộc về nhân dân; quy định hình thức để nhân dân tham gia vào tổ
chức và hoạt động của BMNN; những vấn đề quan trọng của đất nước nhà nước
không được tự ý quyết đinh mà phải trưng cầu ý kiến nhân dân; trách nhiệm của nhà
nước trong việc thừa nhận, tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công
dân…

Câu 4 : Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật :
- Nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể được
tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà
phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
 Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách,
sáp nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm

16
các thành viên trong cơ quan đó…đều phải được tiến hành theo đúng quy định
của hiến pháp và pháp luật
 Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà
nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, theo đúng trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định
- Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Tuy nhiên việc thực hiện nguyên tắc này ở nhà nước tư sản không hoàn toàn
nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản

Câu 5 : Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước :
- Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại khác nhau như quyền lập pháp,
quyền hành pháp, quyền tư pháp,.. và được trao cho nhiều cơ quan khác nhau thực
hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền. Các cơ quan thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ sở pháp luật
 Đảm bảo không cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như không
một cơ quan nào có thể lấn sang hoạt động của cơ quan khác
 Thực chất : sự phân chia rạch ròi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực
nhà nước.
- Giữa các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp còn có sự kiềm chế, đối trọng, chế ước
lẫn nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ
phía cơ quan khác
 Ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm
trong việc thực hiện quyền lực nhà nước
 Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các cá nhân, tổ chức trong xã
hội cũng như tránh được những mối nguy hại khác
 Sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
cũng thể hiện sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực
nhà nước.
- Bảo đảm sự thống nhất của quyền lực nhà nước là một đòi hỏi tất yếu bởi nếu quyền
lực nhà nước bị phân tán, chia rẽ thì nhà nước sẽ suy yếu, thậm chí sụp đổ. Quyền lực
nhà nước có thể được thực hiện bằng nhiều cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm
quyền, nhưng bộ máy nhà nước vẫn luôn phải là một chỉnh thể thống nhất. Việc phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp là nhằm tránh tập trung quyền lực vào một chủ thể cũng như
nhằm duy trì tính toàn vẹn, thống nhất của quyền lực nhà nước.

Câu 6 : Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay.

17
- Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước : thêm một số cơ quan, bỏ bớt một số cơ
quan (đặc biệt là các cơ quan địa phương theo hướng mở rộng quy mô các đơn vị
hành chính). Đổi mới tổ chức trong từng cơ quan : Chính phủ, Quốc hội,..
- Đổi mới, nâng cao vai trò của từng cơ quan nhà nước. Nâng cao vai trò, tính chuyên
nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống cơ quan đại biểu nhân dân. Nâng cao
vai trò của Chính phủ với tính chất là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, giúp Chính
phủ đủ khả năng đảm trách được vai trò của Chính phủ kiến tạo phát triển.. Đảm bảo
Tòa án hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo Pháp luật. Nâng cao vai trò của
chính quyền cấp cơ sở.
- Tăng cường phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên và cấp dưới trong BMNN. Phân
định rõ ràng chức năng nhiệm vụ quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước. Xác định
đúng đắn chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất, tình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tính chất
chuyên nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động cuaru đội ngũ cán bộ công chức.
nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức. Xây dựng chế độ tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm công vụ hợp lí, xác định rõ ràng trách nhiệm
của cá nhân công chức.
- Tiếp tục đảy mạnh cải cách thủ tực hành chính, giảm bớt phiền hà, bảo đảm quyền
con người, quyền công dân
- Tích cực đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, làm trong sạch BMNN, củng
cố lòng tin của nhân dân.
- Ứng dụng các thành tự khoa học công nghệ vào quản lí nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức BMNN đồng thời xây dựng các luật khác
để các cơ quan nhà nước quản lí xã hội theo Hiến pháp và pháp luật

TUẦN 4 – CHƯƠNG VI
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

Câu 1 : Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thông qua những ví dụ cụ thể về hai
dạng cấu trúc nhà nước này.

Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang


Chủ quyền quốc Do chính quyền trung ương nắm Vừa do chính quyền liên bang vừa
gia giữ do chính quyền các bang nắm giữ
Chủ quyền địa Địa phương là đơn vị hành chính Các bang tự tổ chức chính quyền
18
phương lãnh thổ không có chủ quyền của bang mình
Tổ chức chính Cả nước có một hệ thống chính Các bang tự ban hành pháp luật
quyền và pháp luật quyền và một hệ thống pháp luật cho bang mình
Mối quan hệ giữa Quan hệ giữa chính quyền trung Cả nước tồn tại nhiều hệ thống
các cấp chính ương với chính quyền địa phương chính quyền, nhiều hệ thống pháp
quyền và chính quyền địa phương các cấp luật song song, một của liên bang,
là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới một của mỗi bang.
Ví dụ Việt Nam chủ quyền quốc gia do Hoa Kì : chủ quyền quốc gia vừa
…, thuộc về

Câu 2 : Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của chính thể quân chủ
và chính thể cộng hoà.

Chính thể Quân chủ Cộng hòa


Ưu điểm Cá nhân quyết định những vấn đề quan Dân chủ trong việc lựa chọn người đại diện
trọng của đất nước bởi thế nên những Dân chủ trong quyết định các vấn đề quan
quyết định được đưa ra nhanh chóng và trọng của đất nước. Những quyết định này
cá nhân đó sẽ là người chịu trách nhiệm vì thế sẽ sáng suốt hơn, ít mắc phải sai lầm.
chính thức cho quyết định của mình.
Hạn chế Sự độc đoán, chuyên quyền của một Bởi có nhiều ý kiến nên phải xem xét, bàn
hoặc một vài cá nhân bạc nhiều lần, tiêu tốn nhiều thời gian làm
mất cơ hội, mất thời cơ để thay đổi, phát
triển

Câu 3 : Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.
1. Hình thức chính thể :
 Khái niệm : Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất
của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác
và với nhân dân.
- Quyền lực tối cao của nhà nước được trao cho cơ quan nào
- Cách thức và trình tự thiết lập ra cơ quan đó
- Quan hệ giữa cơ quan đó với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước
- Sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan đó
 Các dạng chính thể cơ bản :
Quân chủ Cộng hòa
Khái Là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của Quyền lực cao nhất của nhà nước
niệm nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay thuộc về cơ quan (tập thể) đại diện
một cá nhân (vua, quốc vương…) theo phương của nhân dân
thức cha truyền con nối (thế tập)
19
Dạng Quân chủ tuyệt đối Quân chủ hạn chế Cộng hòa quý Cộng hòa dân
cơ tộc chủ
bản Là chính thể mà trong đó Nhà vua nắm giữ Quyền bầu cử quyền bầu cử cơ
nhà vua có quyền lực tối một phần quyền lực cơ quan tối cao quan tối cao của
cao và vô hạn trong cả ba tối cao của nhà nước, của quyền lực quyền lực nhà
lĩnh vực lập pháp, hành bên cạnh vua còn có nhà nước thuộc nước thuộc về
pháp và tư pháp, không bị cơ quan khác để chia về tầng lớp quý tầng lớp nhân
chia sẻ cho ai và cũng sẻ quyền lực với nhà tộc, chủ yếu tồn dân, tồn tại trong
không chịu sự hạn chế nào vua. tại trong nhà tất cả các kiểu
Ví dụ : Nhà nước phong Ví dụ : Anh, Nhật (?) nước chủ nô nhà nước
kiến Trung Quốc, Việt Ví dụ : Rome Ví dụ : Hoa Kì,
Nam Việt Nam
2. Hình thức cấu trúc
 Khái niệm : Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và
xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau
- Cách thức cấu tạo nhà nước thành các cấp chính quyền, từ trung ương tới địa phương
- Địa vị chính quyền của mỗi cấp
- Quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau
 Các dạng cấu trúc nhà nước cơ bản :

Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang


Chủ quyền quốc Do chính quyền trung ương nắm Vừa do chính quyền liên bang vừa
gia giữ do chính quyền các bang nắm giữ
Chủ quyền địa Địa phương là đơn vị hành chính Các bang tự tổ chức chính quyền
phương lãnh thổ không có chủ quyền của bang mình
Tổ chức chính Cả nước có một hệ thống chính Các bang tự ban hành pháp luật
quyền và pháp luật quyền và một hệ thống pháp luật cho bang mình
Mối quan hệ giữa Quan hệ giữa chính quyền trung Cả nước tồn tại nhiều hệ thống
các cấp chính ương với chính quyền địa phương chính quyền, nhiều hệ thống pháp
quyền và chính quyền địa phương các cấp luật song song, một của liên bang,
là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới một của mỗi bang.
Ví dụ Việt Nam chủ quyền quốc gia do Hoa Kì : chủ quyền quốc gia vừa
…, thuộc về

3. Chế độ chính trị :


 Khái niệm : Tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà
nước
- Hình thức nhà nước phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
20
- Tương quan lực lượng giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội
- Phong tục tập quán, đặc điểm tâm lí, truyền thống dân tộc và xu thế thời đại
 Các dạng chế độ chính trị :

Dân chủ Phản dân chủ


Nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, Nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ
hoạt động của cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo chức, hoạt động của cơ quan nhà nước, bàn
luận và quyết định những vấn đề quan trọng bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề
của đất nước. quan trọng của đất nước.
Ví dụ : Việt Nam, Hoa Kì Ví dụ : Đức quốc xã

TUẦN 5 – CHƯƠNG VII + VIII


NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

A/ Nhà nước trong hệ thống chính trị :


Câu 1 : Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình bày ý nghĩa của
việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
1. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị :
- Nhà nước giữ vị trí trung tâm, nó có sự liên hệ, tác động, qua lại đối với tất cả các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước được xem như nơi hội tụ của đời sống chính trị
xã hội. Nhà nước có mối quan hệ với tất cả các tổ chức khác. Nhà nước có khả năng phát
động cũng như duy trì các hoạt động chung của xã hội. Nhà nước điều hòa các mối quan
hệ trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước có vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ thống
chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc trung, quá trình tồn tại và pahst triển của cả
hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm mất đi hoặc làm xuất hiện thêm một tổ chức nào
đó.
 Nhà nước quyết định khuynh nhướng, sự vận động và phát triển của xã hội nói
chung và hệ thống chính trị nói riêng
2. Ý nghĩa của việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị :
- Thấy được tầm quan trọng của nhà nước

Câu 2 : Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, liên hệ
thực tế Việt Nam. (6 ưu thế)
- Nhà nước được xây dựng, củng cố và phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất. Nhờ
đó nhà nước có khả năng thực hiện và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như
các chủ trương chính sách một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
21
- Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn xã hội, nhân danh xã hội để
thực hiện việc tổ chức và quản lí hầu hết các mặt của đời sống xã hội. Tư cách và địa vị
đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội và có phạm vi tác động rộng lớn
nhất. Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất bao gồm
đội ngũ công chức đông đảo, được tổ chức chặt chẽ từ trung ương xuống địa phương, vận
hành theo những nguyên tắc, quy định thống nhất và thông suốt tạo thành hệ thống đồng
bộ cùng thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhà nước có pháp luật – công cụ quản lí xã hội hiệu quả nhất. Pháp luật do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước (tất cả sức mạnh của mình), trong
đó có sức mạnh cưỡng chế. Các tổ chức khác không có quyền ban hành pháp luật trừ
những trường hợp được pháp luật quy định thì tổ chức đó mới có quyền đưa ra sáng kiến
pháp luật trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét.
- Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn, có đầy đủ phương tiện vật chất cần thiết để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhà nước với tư cách là đại diện xã hội có quyền sở
hữ những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Mặt khác nhà nước có quyền đặt ra
và thu thuế nhờ đó có được những nguồn lực vật chất to lớm không những có khả năng
dảm bảo sự hoạt động bình thường của mình mà còn có khả năng hỗ tợ các tổ chức khác.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền quốc gia. Nhà
nước có toàn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của mình
mà không phụ thuộc vào bất kì cá nhân, tổ chức nào khác; có quyền nhân danh cả quốc
gia và dân tộc trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế

Câu 3 : Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng cộng sản Việt
Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội hiện nay.
1. Mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với ĐCS Việt Nam :
 Trong quan hệ giữa nhà nước với ĐCS VN :
- Nhà nước là phương tiện quan trọng nhất để đưa đường lối chính sách của Đảng vào cuộc
sống thông qua ba hình thức hoạt động là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
và bảo vệ pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu mà Đảng đặt ra.
- Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở pháp lí, vật chất, tinh thần cho Đảng hoạt
động và bảo vệ uy tín, danh dự, sinh mệnh của Đảng trước âm mưu và hành động phá
hoại của các thế lực thù địch.
 ĐCS Việt Nam với nhà nước :
- Đảng là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước”, lãnh đạo một cách toàn diện từ tổ chức đến các
hoạt động của nhà nước. Đảng lãnh đạo bằng việc vạch ra đường lối chiến lược về đối
nội, đối ngoại để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện.
22
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho nhà nước, giới thiệu đảng viên và người ngoài Đảng
có đủ năng lực, phẩm chất vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà nước hoặc để cử
tri bầu vào những cơ quan dân cử trực tiếp.
- Đảng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên và người
ngoài đảng làm việc trong nhà nước
- Đảng kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước (ủa ?)
- Đảng chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước và cuộc đấu tranh chống
các hiện tượng tiêu cực trong bộ máy nhà nước hiện nay.
- Đảng chủ yếu sử dụng các phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục và tự nêu
gương của đảng viên làm trong bộ máy nhà nước để lãnh đạo
2. Ý nghĩa mối quan hệ :
- Việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước và đảng trên cơ sở phân định rõ
chức năng có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước phát huy hết hiệu lực của mình nhưng vẫn
chịu sự lãnh đạo của Đảng. Còn Đảng vẫn lãnh đạo nhưng không làm thay Nhà nước

B/ Nhà nước pháp quyền :


 Khái niệm : Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời
sống nhà nước và xã hội, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở một hệ thống pháp luật
dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát
quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo quyền con người, tự do cá nhaan, công bằng, bình
đẳng trong xã hội.
Câu 1 : Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền.
- Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật theo các tiêu chí của pháp luật trong nhà
nước pháp quyền, đồng thời tổ chức thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả.
o Đẩy mạnh công cuộc xây dựng pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật. Mở rộng sự tham gia của nhân dân vào quá trình xây dựng hệ
thống pháp luật, đảm bảo hệ thống pháp luật thực sự dân chủ, thể hiện đúng đắn và
đầy đủ ý chí của nhân dân; thừa nhận rộng rãi hơn các quyền ocn người, quyền
công dân (ủa ý này là sao ?)
o Hệ thống pháp luật được xây dựng với kỹ thuật lập pháp cap, trong đó Hiến pháp
có hiệu lực pháp lí cao nhất, hạn chế tình trạng luật ban hành nhưng phải có văn
bản hướng dẫn mới thực hiện được; giảm dần và đi tới xóa bỏ pháp lệnh
o Pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước với
truyền thống tốt đẹp của dân tộc cũng như với thông lệ và thế giới
- Thứ hai, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật; xây dựng lối sống theo pháp
luật. Tích cực giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, trình độ văn hóa pháp lí cho nhân dân;
xây dựng, không ngừng củng cố và nhân rộng lối sống theo pháp luật trên toàn xã hội
23
Câu 2 : Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp quyền.
- Thứ nhất, đổi mới quan hệ giữa nhà nước với công dân và xã hội theo hướng chuyển dần
từ nhà nước quản lí, chỉ huy xã hội sang nhà nước phục vụ xã hội.

Câu 3 : Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề cao pháp luật có thể dẫn
đến tình trạng lạm dụng pháp luật”.
- Quá đề cao pháp luật là như thế nào : tình huống nào cũng áp dụng pháp luật để giải
quyết ? Luôn tìm đến các cơ quan công quyền để giải quyết những vụ việc có khả năng
giải quyết phù hợp bằng những con đường khác ?
- Lạm dụng pháp luật : Về phía người dân : sự việc nào cũng tìm đến tòa án để giải quyết.
Với người cầm quyền : sử dụng pháp luật một cách cứng nhắc, thiếu tính sáng tạo; lạm
dụng pháp luật có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng quyền hành gây khó khăn, cản trở, làm
mất đi chức năng của pháp luật
- Cái gì quá cũng không tốt. Việc quá đề cao pháp luật có thể dẫn tới tình trạng lạm dụng
pháp luật mà quên mất các công cụ điều chỉnh khác

TUẦN 6 – CHƯƠNG X
NGUỒN GỐC VÀ KIỂU PHÁP LUẬT
Câu 1 : Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện
một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay.
 Pháp luật có tính quyền lực nhà nước
- Là đặc điểm riêng có của pháp luật
- Là những yêu cầu đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước với các chủ thể trong xã hội
- Thể hiện ý chí nhà nước
- Với quyền lực của mình, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp khác nhau để yêu cầu
thực hiện pháp luật
 Pháp luật có tính quy phạm phổ biến :
- Quy phạm là khuôn mẫu, khuôn thước, chuẩn mực. Các quy định của pháp luật là
những khuôn mẫu, khuôn thước ứng xử cho hành vi của con người, hướng dẫn cách
xử sự cho mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội
- Biết mình được làm gì, không được làm gì,m phải làm gì và làm như thế nào khi ở
hoàn cảnh cụ thể
- Phạm vi tác động rất lớn, là khuôn mẫu ứng xử cho mọi cá nhân, tổ chức trên mọi
vùng, miền, lãnh thổ của đất nước
 Pháp luật có tính hệ thống :

24
- Bản thân PL là hệ thống các quy phạm, các quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc, các
khái niệm pháp lí
- Các quy định của pháp luật mặc dù điểu chỉnh quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, tuy nhiên không tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại với
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
 Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Thể hiện dưới dạng tiền lệ pháp, tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật
- Rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng, chung chung, bảo đảm có thể được hiểu và thực
hiện thống nhất trên toàn lãnh thổ.

TUẦN 7 – CHƯƠNG XI
PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG
CÔNG CỤ ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI
Câu 1 : Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
 Khái niệm : Điều chỉnh qhxh là sử dụng các công cụ tác động lên các qhxh, làm cho
chúng hình thành hoặc thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định,
nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
- Điều chỉnh : làm cho cái đó thay đổi
- Quan hệ xã hội : quan hệ giữa người với người ( cá nhân / tổ chức / cộng đồng / tập
đoàn )
 Bản chất : sự tác động qua lại, ảnh hưởng, chi phối, ràng buộc nhau bằng HÀNH
VI, không phải bằng ý thức
 Điều chỉnh hành vi qua lại của các chủ thể tác động qua lại lẫn nhau theo mục đích
nhất định :
 Hành vi có ích : Bảo vệ và tạo điều kiện phát triển
 Hành vi có hại : Ngăn chặn và loại trừ
 Hành vi trung tính ( không có lợi cũng không có hại ) : không điều chỉnh
( trừ trường hợp hành vi đó biến đổi )
- Cách thức điều chỉnh : Dùng các quy tắc ứng xử để hướng dẫn cách xử sự cho chủ thể
( được làm gì / không được làm gì / phải làm gì )
- Dùng quy tắc để xác định quyền, nghĩa vụ, bổn phận, trách nhiệm cho chủ thể ( cho
phép / khuyến khích / bắt buộc / cấm đoán )
- Công cụ điều chỉnh : pháp luật, đạo đức, tập quán

Câu 2 : Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều chỉnh quan hệ xã
hội.
- Ngày nay, pháp luật trở thành công cụ hàng đầu, quan trọng và có hiệu quả nhất
25
- Là công cụ quản lí nhà nước, công cụ để mỗi người tự bảo vệ lợi ích của mình, điều
chỉnh mối quan hệ giữa người với người nhằm thiết lập, bảo vệ, duy trì trật tự của đời
sống chung.
 Thượng tôn pháp luật trở thành nguyên tắc ứng xử của toàn xã hội. Nhìn chung các
nhà nước trên thế giới đều sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để quản lí xã hội
 Ưu thế vượt trội của pháp luật :
 Pháp luật có tính quy phạm phổ biến ( phạm vi tác động rộng lớn )
- Pháp luật do nhà nước ban hành, được truyền bá, phổ biến bằng con đường chính thức
thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Có khả năng tác động đến mọi cơ quan, tổ chức trong xã hội, tác động đến mọi vùng,
miền, lãnh thổ của đất nước
 Pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác
nhau :
- Biện pháp cưỡng chế nhà nước
 Tính bắt buộc với mọi người
 Thiết lập trật tự, duy trì ổn định trật tự đời sống
- Thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh là sự bắt buộc đối với các chủ thể, hoàn toàn không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của họ
- Nhiều thể chế phi quan phương khác không có thiết chế chuyên nghiệp để đảm bảo
thực hiện hoặc nếu có thì một mặt không có sức mạnh như nhà nước mặt khác các
biện pháp cưỡng chế cũng không nghiêm ngặt như cưỡng chế nhà nước
 Pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất :
- Pháp luật ngày nay có xu hướng thể hiện thành văn
 Một trong những ưu thế vượt trội của pháp luật
- Pháp luật, bản thân nó là một hệ thống, một thể thống nhất gồm các quy phạm có mối
liên hệ mật thiết với nhau được sắp xếp một cách logic, khách quan và khoa học
- Ngôn ngữ pháp luật thường một nghĩa, rõ ràng, chính xác, không trừu tượng, chung
chung
- Thông qua pháp luật, các chủ thể biết được trong điều kiện, hoàn cảnh nào, họ được
làm gì, phải làm gì hay không được làm gì, hậu quả sẽ phải gánh chịu như thế nào, từ
đó có đầy đủ cơ sở để lựa chọn và thực hiện hành vi
- Các thể chế phi quan phương không có sự xác định về hình thức hoặc khái quát, trừu
tượng
 Pháp luật dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội :
- Pháp luật là hình thức pháp lí của các quan hệ kinh tế xã hội

26
 Về cơ bản, pháp luật quy định về điều gì, quy định như thế nào phụ thuộc vào thực
trạng của điều kiện kinh tế xã hội. Khi điều kiện kinh tế xã hội thay đổi, pháp luật
có sự thay đổi theo.
 Pháp luật có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống
- Các thể chế phi quan phương khác thường không phản ánh kịp thời sự phát triển của
cuộc sống, do đó chúng không thể điều chỉnh một cách kịp thời sự biến động của các
quan hệ xã hội.

Câu 3 : Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền
- Pháp luật nào cũng ra đời, tồn tại và phát triển trên nền tảng đạo đức. Đạo đức là cơ sở
xây dựng pháp luật
- Đạo đức hỗ trợ cho pháp luật điều chỉnh những mối quan hệ mà pháp luật không điều
chỉnh được
- Ý thức đạo đức cá nhân ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật. Người có ý
thức đạo đức tốt thường là người tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh thực hiện pháp
luật ( và ngược lại )
- Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan niệm, quan điểm, tư tưởng, chuẩn mực
đạo đức; loại trừ quan điểm, tư tưởng đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích của giai cấp
thống trị, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ xã hội
- Pháp luật ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp đạo đức; ngăn chặn hình thành quan
niệm đạo đức trái thuần phong mĩ tục dân tộc; góp phần hình thành quan niệm đạo
đức mới

Câu 4 : Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo đức/tập quán :
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước thừa nhận hoặc đặt ra để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của nhà nước
- Đạo đức là
- Tập quán là
- Pháp luật với đạo đức/tập quán về căn bản là thống nhất. Tuy nhiên giữa pháp luật với
đạo đức/tập quán đôi khi tồn tại sự mâu thuẫn, xung đột do sự thay đổi của tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước. Bởi vậy để giải quyết sự xung đột giữa
pháp luật với đạo đức/tập quán cần có những biện pháp cụ thể, nhất định.
o Trong thực hiện pháp luật, nếu xảy ra xung đột giữa pháp luật với đạo đức/tập
quán thì các chủ thể phải tuân thủ theo pháp luật
o Trong việc xây dựng pháp luật, tùy từng trường hợp nếu đạo đức/tập quán là
những truyền thống văn hóa tốt đẹp, phù hợp thì có thể áp dụng đạo đức/tập
quán thành pháp luật để lưu giữ, bảo vệ các giá trị tốt đẹp của dân tộc
27
 Trong mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức/tập quán cần hài hòa, chấp nhận và
ủng hộ những thứ tiến bộ, tốt đẹp, tạo điều kiện phát triển.

Câu 5 : Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã
hội.
Pháp luật Công cụ khác
Pháp luật có tính quyền lực Các công cụ khác có thể được hình thành một cách tự phát
nhà nước trong một cộng đồng dân cư nào đó -> chỉ thể hiện ý chí của
một cộng đồng dân cư, được đảm bảo bằng thói quen,..
Pháp luật có tính quy phạm Cũng có tính quy nhưng không phổ biến bằng PL, bởi vì
phổ biến chúng chỉ có tính bắt buộc và thực hiện đối với một bộ phận
dân cư
Pháp luật có tính hệ thống Có thể có tính hệ thống hoặc không
Pháp luật có tính xác định chặt Có thể có tính xác định về hình thức (điều lệ, nghị quyết,…)
chẽ về hình thức hoặc tồn tại dưới dạng bất thành văn, theo hình thức truyền
miệng nên không có tính xác định về hình thức

Câu 6 : Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ xã hội?
- Pháp luật không phải là công cụ duy nhất điều chỉnh quan hệ xã hội bởi lẽ trong xã
hội các mối quan hệ xã hội hết sức đa dạng, phong phú, phức tạp. Nếu pháp luật điều
chỉnh tất cả sẽ dễ dẫn đến tình trạng quá tải, chồng chéo, không thống nhất giữa các
quy định, làm giảm hiệu quả điều chỉnh của pháp luật
- Có những mối quan hệ pháp luật không nên/không cần điều chỉnh mà cần tới sự điều
chỉnh của các công cụ khác như đạo đức, tập quán. Ví dụ như việc ngoại tình không
quy định trong pháp luật nhưng người thực hiện hành vi sẽ bị dằn vặt về mặt đạo
đức…
- Việc điều chỉnh tất cả các mối quan hệ trong xã hội sẽ làm giảm ưu thế, hiệu quả điều
chỉnh của pháp luật, gây ra sự rối loạn trong xã hội

Câu 7 : Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều chỉnh quan hệ
xã hội?
- Đời sống xã hội phức tạp, phong phú, đa dạng, không thống nhất, mỗi quan hệ xã hội
có một màu sắc khác nhau do điều kiện kinh tế - xã hội ở các vùng, miền khác nhau
thì khác nhau. Sự khác nhau về truyền thống văn hóa, lịch sử xã hội, nhu cầu, mục
đích, động cơ, hoàn cảnh tạo nên nhận thức khác nhau dẫn đến phản ứng khác nhau
của các chủ thể trong quan hệ xã hội. Bởi vậy pháp luật cần kết hợp với các công cụ

28
khác trong điều chỉnh quan hệ xã hội để có thể giải quyết tối ưu các mâu thuẫn trong
quan hệ xã hội
- Mỗi công cụ luôn có tính chất hữu hạn, có những điểm mạnh điểm yếu nhất định bởi
vậy trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể thì áp dụng công cụ điều chỉnh xã hội sao cho
tương ứng, phù hợp.

TUẦN 8 – CHƯƠNG XII


BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
Câu 1 : Trình bày khái niệm bản chất pháp luật. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất pháp
luật.
 Khái niệm : Pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ với nhà nước, phản ánh bản chất của nhà nước,
vì vậy, cũng như nhà nước, xét về bản chất pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính xã
hội vừa mang tính giai cấp.
1. Tính xã hội
- Pháp luật là quy tắc xử sự của con người, là phép đối nhân xử thế trong quan hệ giữa
người với người trong đời sống hàng ngày. Pháp luật xuất hiện là do yêu cầu, đòi hỏi
của đời sống cộng đồng để điều chỉnh hành vi con người, điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
- Pháp luật là công cụ cơ bản để tổ chức và quản lý đời sống cộng đồng nhằm thiết lập,
củng cố và bảo vệ trật tự xã hội trên các lĩnh vực của đời sống.
- Pháp luật là phương tiện để thực hiện những mục đích chung, bảo vệ lợi ích chung,
lợi ích quốc gia dân tộc, vì sự tồn tại và phát triển của toàn xã hội. Dưới góc độ này,
pháp luật là những chuẩn mực chung của xã hội, thể hiện ý chí và phản ánh lợi ích
chung của toàn xã hội.
- Pháp luật hàm chứa các giá trị xã hội phổ biến, thuộc về con người; phản ánh điều
kiện kinh tế, xã hội, những quan niệm đạo đức truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mĩ
tục… của dân tộc.
2. Tính giai cấp :
- Pháp luật thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị hay lực lượng cầm
quyền trong xã hội. Ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện tập trung, thống nhất và
hợp pháp hóa thành ý chí nhà nước. Ý chí đó được cụ thể hóa thành các quy tắc xử sự
cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
- Pháp luật củng cố địa vị cho giai cấp thống trị : ghi nhận, củng cố và bảo vệ quan hệ
sản xuất dựa trên sở hữu của giai cấp thống trị, bảo vệ địa vị cầm quyền của giai cấp
thống trị.
 Ý nghĩa vấn để bản chất pháp luật :

29
Câu 2 : Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật. Trình bày ý
nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện nay.
 Sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp :
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật :
o Pháp luật ghi nhận tính hợp pháp, tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước
o Pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước
o Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lí đời sống xã hội
- Pháp luật và nhà nước là hai hiện tượng gắn bó mật thiết, thống nhất và không thể
thiếu nhau
o Gắn với xã hội có giai cấp
o Bản chất nhà nước là bản chất pháp luật
o Nhà nước cần pháp luật để tổ chức BMNN và quản lí đời sống xã hội
- Pháp luật do nhà nước ban hành vả bảo đảm thực hiện
 Ý nghĩa vấn đề trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện
nay :

Câu 3 : Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo anh/chị, làm thế nào để
ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp luật.
 Tính chủ quan :
- Pháp luật thể hiện ý chí của con người, bảo đảm lợi ích cho các giai cấp trong xã
hội
o Trong xã hội mà đối kháng giai cấp cao thì tính giai cấp phát triển mạnh,
đấu tranh càng trở nên rõ ràng
o Trong xã hội chủ nghĩa khi mà đối kháng giai cấp không còn, biểu hiện ở 2
khía cạnh : giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức lợi ích
khác nhau, xã hội còn nhiều giai cấp khác nhau dẫn đến sự phản ánh các
quy định trong pháp luật khác nhau; lực lượng thù địch chống đối nhà nước
vẫn tồn tại, chờ cơ hội bùng lên phản kháng
- Pháp luật do con người làm ra
 Tính chủ quan :
- Xuất phát từ đời sống, ghi nhận yêu cầu đòi hỏi của đời sống chứ không phải của
kẻ cầm quyền
- Quy định của pháp luật thay đỏi khi tình hình kinh tế xã hội thay đổi, luôn luôn
biến đổi sao cho phù hợp với điều kiện của đất nước.
 Ngăn ngừa hiện tượng chủ quan duy ý chí :
30
- Khi xây dựng pháp luật có sự tham gia của đại diện nhiều giai tầng khác nhau

Câu 4 : Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ. Theo anh/chị, làm thế nào
để pháp luật thực sự dân chủ.
- Pháp luật dân chủ là pháp luật quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
đảm bảo cho nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội, thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của nhà nước, quy định trách nhiệm của nhà nước trước
nhân dân
- Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc xuất
thân, chủng tộc, màu da,…
- Pháp luật thừa nhân quyền bình đẳng trước pháp luật của tất cả mọi người. Bằng
pháp luật, nguyên tắc phân phối theo lao động, theo mức vốn và các nguồn lực
khác góp vào sản xuất kinh doanh, theo mức độ cống hiến với xã hội được bảo
đảm.
- Pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các giai
tầng xã hội, nhất là những người ở vị thế xã hội yếu hơn
 Để pháp luật thực sự dân chủ :

Câu 5 : Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật.

Câu 6 : Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục đích, định
hướng của nhà nước. Ngày nay, xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật là một
khẳng định đúng đắn bởi sự vận hành của các cơ quan nhà nước cũng như các tập
đoàn/doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của pháp luật, thiếu đi pháp luật giống
như thiếu đi kim chỉ nam, không có một định hướng, trật tự đúng đắn, mọi thứ sẽ
bị đảo lộn bởi sự chồng chéo, tràn lan, hành động không theo một định hướng
nhất định. Tuy nhiên câu nói trên không phù hợp với xã hội cộng sản nguyên
thủy, khi nhà nước chưa xuất hiện, pháp luật chưa ra đời, con người vẫn sống, xã
hội vẫn được tổ chức mà không có pháp luật.

Câu 7 : Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật ?
 Pháp luật tạo lập cơ sở pháp lí vững chắc cho sự tồn tại của nhà nước :
- Sự hợp pháp tạo ra cho chính quyền một sự “chính danh”, tạo ra thế và lực cho
nhà nước, tạo cho nhà nước tư cách và khả năng quản lí và điều hành xã hội

31
- Có ý nghĩa với nhà nước cũng như chi phối mạnh mẽ với cả lực lượng chống đối
nhà nước, có khả năng ngăn cản các âm mưu chính biến
 Pháp luật là công cụ bảo vệ nhà nước, bảo đảm an toàn cho các nhân viên nhà
nước :
- Pháp luật là công cụ sắc bén để nhà nước tự bảo vệ mình, ngăn chặn các hành vi
chống đối chính quyền, làm suy giảm uy tín và sức mạnh của chính quyền
- Nhờ có pháp luật, nhà nước được bảo vệ an toàn, tính tôn nghiêm của chính
quyền được nâng cao, nhân viên nhà nước được sống và làm việc trong môi
trường an toàn, tạo tiền đề để thực hiện tốt chức năng tổ chức và quản lí và các
mặt của xã hội.
 Pháp luật là cơ sở pháp lí cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước :
- Pháp luật quy định con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhà nước, xác lập mối quan hệ nội bộ cũng như với
các tổ chức/cơ quan khác
 Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trở nên khoa học, đồng bộ, nhịp
nhàng, tránh được sự chồng chéo hoặc trùng lặp, bỏ trống trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Pháp luật thiết lập khuôn khổ cho hoạt động của bộ máy nhà nước, thiết lập hình
thức, phương pháp, nguyên tắc, cách thức hoạt động của các cơ quan, nhân viên
nhà nước
 Nhân viên nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình một cách
dễ dàng và hiệu quả
 Pháp luật là cơ sở để xây dựng đội ngũ nhà nước “vừa hồng, vừa chuyên”
- Pháp luật xác định rõ bổn phận, trách nhiệm của nhân viên nhà nước, thông qua
pháp luật, mỗi người ý thức được bổn phận, nghĩa vụ của mình
- Pháp luật là cơ sở trong việc giáo dục ý thức trách nhiệm, thái độ của nhân viên
nhà nước trong quá trình thực thi công vụ
 Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước :
- Pháp luật quy định việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, chế độ trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, quy định các biện pháp chế tài với hành vi lộng
quyền, tham nhũng..
- Pháp luật quy định cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước, bao gồm
cơ chế kiểm soát trong nội bộ bộ máy nhà nước và của xã hội đối với bộ máy nhà
nước.
 Pháp luật là công cụ để nhà nước tổ chức và quản lí mọi mặt của đời sống xã hội
- Pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một
cách nhanh chóng, đồng bộ và có hiệu quả rộng khắp trên quy mô cả nước.
32
- Thông qua pháp luật, nhà nước đề ra các kế hoạch và chính sách đối nội, đối
ngoại, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục,… xác định địa vị pháp lí của các cá
nhân, tổ chức xã hội, xác định hành lang, khuôn khổ pháp lí cho hoạt động của
các chủ thể xã hội; xác định các biện pháp kiểm tra giám sát và xử lí những chủ
thể có hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
TUẦN 9 – CHƯƠNG XIII
HÌNH THỨC VÀ NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT
Câu 1 : Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo nguồn của
pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Nguồn PL là tất cả tất cả nhg căn cứ đc chủ thể sử dụng làm cơ sở để xây dựng, giải
thích thực hiện PL để áp dụng PL vào giải quyết 1 số vụ việc pháp lý xảy ra trong
cuộc sống.
- Gồm nguồn nd và nguồn ht:
 Nguồn nội dung: là xuất xứ, căn nguyên PL đc chủ thể có thẩm quyền dựa vào để xây
dựng, giải thích thực hiện PL. (ko có nhiều ý nghĩa và ít đc đè cập)
 Nguồn hình thức: là phg thức tồn tại của PL trg thực tế, là nơi chứa đựng, cung cấp các
căn cứ pháp lý cho hđ cơ quan nn, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể
khác trong XH.
 Tập quán pháp: là những tập quán được nn thừa nhận và nâng lên thành PL.
 Tiền lệ pháp: Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền, khi giải
quyết 1 vụ vc cụ thể, đc nn thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các
vụ vc tg tự khác.
 VBQPPL: Là vb chứa đựng các QTXS chung do cqnn hoặc chủ thể có thẩm quyền
ban hành theo trình tự thủ tục, hình thức do PL quy định.

Câu 2 : Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình bày ưu thế của
văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
- VBQPPL là văn bản do các chủ thể có quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
do PL quy định, trong đó chứa các quy tắc xử sự chung (hoặc các QPPL được nhà nước
đảm bảo thực hiện) để điều chỉnh các qhxh.
- VBQPPL được thực hiện nhiều lần trong cuộc sống và trong mọi trường hợp pháp lý
tương ứng cho đến khi hết hiệu lực.
- Vừa là hình thức vừa là nguồn quan trọng bậc nhất.
(VD: Văn bản Luật – là những VBQPPL do QH ban hành gồm HP, luật và bộ luật : HP
2013, Bộ Luật Dân Sự 2015, Bộ Luật Hình sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình 2014,….

33
Văn bản dưới Luật – là những VPQPPL do cơ quan nn ban hành gồm: pháp lệnh, nghị
định, thông tư,..: Pháp lệnh số../../, nghị định số ../../,…)
 Phân tích những ưu thế của văn bản qui phạm pháp luật so với các nguồn khác của pháp luật.
- Thể hiện trí tuệ tập thể, có tính khách quan, khoa, logic cao
- Quy định thể hiện thành văn rõ ràng, mạch lạc. Ngôn từ rõ ràng, một nghĩa. Dễ hiểu, dễ
áp dụng, phổ biến.
- Đáp ứng kịp thời đòi hỏi, yêu cầu của đời sống vì dễ dàng sửa đổi, bổ sung.

Câu 3 : Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tập quán
pháp. Cho ví dụ minh hoạ.
 Khái niệm : Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng, được nhà nước thừa nhận và
nâng lên thành pháp luật
- Tập quán pháp vừa là một loại nguồn, một hình thức thể hiện, một dạng tồn tại của pháp
luật trên thực tế. Ở hình thức này, pháp luật tồn tại dưới dạng thói quen ứng xử của cộng
đồng.
- Nhà nước thừa nhận một tập quán thành tập quán pháp không chỉ là sự chấp nhận (không
phản đối), khuyến khích xử sự theo tập quán đó mà còn là đưa quyền lực nhà nước vào
trong tập quán đó. Một khi được thừa nhận tập quán sẽ trở nên có ý nghĩa bắt buộc và
mang tính cưỡng chế.
- Việc thừa nhận một tập quán thành một tập quán pháp có ý nghĩa không chỉ với nhà nước
mà với toàn xã hội. Đối với nhà nước, tập quán pháp đóng vai trò quan trọng tạo nên hệ
thống pháp luật của một quốc gia, đáp ứng nhu cầu quản lí của nhà nước khi chưa có nhu
cầu/điều kiện xây dựng pháp luật thành văn. Đối với xã hội, tập quán pháp thể hiện sự
chấp nhận của nhà nước đối với một thói quen ứng xử của cộng đồng, đó chính là sự
thống nhất giữa ý chí nhà nước với ý chí cộng đồng. Mặt khác, nhà nước có các biện
pháp kinh tế xã hội nhằm khuyến khích xử sự theo tập quán đó, nhờ đó, tập quán được
giữ gìn và phát huy.
- Nhà nước thừa nhận tập quán pháp bằng nhiều cách khác nhau : liệt kê danh mục tập
quán được thừa nhận; viện dẫn các tập quán trong pháp luật thành văn; áp dụng tập quán
để giải quyết vụ việc phát sinh trong thực tiễn… Nói cách khác, tập quán pháp có thể
được tạo ra từ hoạt động của cơ quan lập pháp hoặc tư pháp, tùy điều kiện hoàn cảnh của
đất nước.
- Ví dụ : khoản 2 điều 26 bộ luật dân sự quy định : Họ của cá nhân được xác định là họ của
cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của
con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con
được xác định theo họ của mẹ đẻ
 Ưu điểm :
34
- Là loại nguồn pháp luật được sử dụng sớm nhất, tồn tại phổ biến trong thời kì chưa có
pháp luật thành văn
- Là nguồn bổ sung quan trong cho những khoảng trống trong các văn bản quy phạm pháp
luật
 Hạn chế :
- Không xác định, tản mạn, thiếu thống nhất, khó áp dụng trong thực tế

Câu 4 : Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tiền lệ pháp.
Cho ví dụ minh hoạ.
 Khái niệm : Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để
giải quyết các vụ việc khác tương tự
- Tiền lệ pháp cũng vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật. Với hình thức tiền lệ
pháp, pháp luật tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính, tư pháp.
- Những bản án, quyết định này vốn được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải
quyết những vụ việc cụ thể đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính.
Tuy nhiên, những lập luận, nhận định, phán quyết chứa đựng trong các văn bản đó rất
điển hình, mẫu mực, giải quyết vụ việc một cách khách quan, công bằng, hợp lý nên được
các cơ quan có thẩm quyền phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ án
tương tự.
- Những lập luận, nhận định này có thể chưa hoàn hảo để nhà chức trách viện dẫn áp dụng
một cách giản đơn mà có thể chỉ là cơ sở để nhà chức trách bổ sung, phát triển theo
những vụ việc cụ thể và xây dựng thành quy tắc áp dụng vào vụ việc mới.
- Các bản án, quyết định được thừa nhận là án lệ sẽ được viện dẫn làm căn cứ pháp lí để
giải quyết các vụ việc có tính chất tương tự.
- Có hai loại án lệ :
o Án lệ tạo ra quy phạm pháp luật, nguyên tắc pháp luật mới, đây là loại án lệ cơ
bản, gắn với chức năng sáng tạo pháp luật của tòa án
o Án lệ hình thành trong quá trình tòa án giải thích các quy định trong pháp luật
thành văn, là sản phẩm của quá trình tòa án áp dụng và giải thích những quy định
do cơ quan có thẩm quyền lập pháp ban hành, là sự giải thích những quy đinh
mang tính nguyên tắc chung, quy định có tính nước đôi, hàm ý rộng, không rõ
nghĩa, mập mờ hay có sự xung đột với các quy định khác
- Ví dụ :
 Ưu điểm :

35
- Án lệ được hình thành từ hoạt động thực tiến của các chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải nên nó dễ
dàng được xã hội chấp nhận
- Linh hoạt, hợp lí, phù hợp với thực tiễn cuộc sống
 Hạn chế :
- Thủ tục áp dụng phức tạp, đòi hỏi người áp dụng phải hiểu biết pháp luật một cách thực
sự sâu, rộng

TUẦN 10 – CHƯƠNG XIV + XV


QUY PHẠM PHÁP LUẬT + HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
A/ Quy phạm pháp luật :
Câu 1 : Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật, cho ví dụ.
 Khái niệm : QPPL là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những
mục đích nhất định.
 Phân tích :
- QPPL là một loại quy phạm xã hội, là quy tắc xử sự của con người. QPPL là khuôn
mẫu cho hành vi của con người, chỉ dẫn con người cách xử sự ( được/không
được/phải làm gì, làm ntn ) trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định.QPPL chỉ ra
cách xử sự và xác định các phạm vi xử sự của con người, cũng như những hậu quả bất
lợi nếu như không thực hiện đúng hoặc vi phạm. Ví dụ : căn cứ vào các quy tắc của
Luật gia thông đường bộ, người tham giao thông sẽ biết mình được làm gì, phài làm gì
và làm như nào khi tham gia giao thông trên đường bộ.
- QPPL được ban hành cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia QHXH mà nó điều
chỉnh. Mọi tổ chức, cá nhân ở vào những hoàn cảnh, điều kiện mà QPPL đã quy định
đều phải thực hiện hành vi thống nhất như nhau. Ví dụ : Các quy phạm trong luật giao
thông đường bộ được đặt ra cho tất cả các chủ thể tham gia giao thông trên đường bộ.
- QPPL là kết quả hoạt động có ý chí và lí chí của con người. QPPL không hình thành
một cách tự nhiên mà nó phụ thuộc vào ý chí nhà nước, ý chỉ của những người tạo ra
nó. Ví dụ :
- QPPL có thể tác động rất nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó bị
thay đổi hoặc bị mất hiệu lực. Nó được sử dụng trong tất cả mọi trường hợp khi xuất
hiện những hoàn cảnh, điều kiện đã được dự liệu. Ví dụ :
- QPPL là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Căn cứ
vào quy phạm pháp luật có thể xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là
trái pháp luật, hoạt động nào mang tính pháp lí và hoạt động nào không mang tính
36
pháp lí. Ví dụ : để biết được đâu là hành vi tình cảm, đâu là hành vi pháp luật của cá
nhâm chúng ta phải căn cứ vào các QPPL
- QPPL do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. QPPL do các cơ
quan, nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn, chứa đựng trong
mình những tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lí của nhà nước, của lực lượng cầm
quyền trong việc điều chỉnh qhxh. Thuộc tính do các cơ quan nhà nước ban hành và
bảo đảm thực hiện là thuộc tính thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa QPPL và các
QPXH khác. Ví dụ :
- QPPL thường thể hiện hai mặt : cho phép và bắt buộc, tức là quy định quyền và nghĩa
vụ pháp lí cho các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh. Ví dụ :

Câu 2 : Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộ phận của qui phạm pháp
luật.
- Cơ cấu quy phạm pháp luật bao gồm ba bộ phậm : giả định, quy định và chế tài
1. Giả định :
- Là bộ phận của QPPL nêu lên những tình huống ( hoàn cảnh, điều kiện ) có thể xảy
ra trong đời sống xã hội mà QPPL sẽ tác động đối với những chủ thể ( cá nhân, tổ
chức ) nhất định
 Nói cách khác, giả định nêu lên phạm vi tác động của QPPL đối với chủ thể ( cá
nhân, tổ chức ) trong những tình huống ( hoàn cảnh, điều kiện ) có thể xảy ra.
- Những tình huống được nêu ra trong bộ phận giả định của QPPL là vô cùng phong
phú. Những hoàn cảnh, điều kiện được dự liệu trong bộ phận giả định của QPPL là
những tình huống đã, đang và sẽ xảy ra trong cuộc sống. Chúng có thể được nêu một
cách khái quát, chúng có thể được nêu một cách khá chi tiết. Tuy nhiên, tất cả chúng
đều phải là những tình huống có tính phổ biến, điển hình và cần tới sự tác động ,
điều chỉnh của pháp luật
- Những chủ thể, hoàn cảnh, điều kiện nêu trong bộ phận giả định của QPPL phải rõ
ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế, tránh tình trạng mập mờ, khó hiểu dẫn
đến tình trạng không thể hiểu được hoặc hiểu sai lệch nội dung của QPPL.
- Gỉa định của QPPL có thể giản đơn ( chỉ nêu một hoàn cảnh, điều kiện ) hoặc phức
tạp ( nêu nhiều hoàn cảnh, điều kiện )
- Những hoàn cảnh, điều kiện và chủ thể được nêu trong bộ phận giả định có thể được
nêu theo kiểu liệt kê ( kể tên tất cả các tình huống có thể xảy ra ), nhưng cũng có thể
được nêu theo cách loại trừ ( loại trừ những chủ thể hoặc những trường hợp không
chịu sự tác động của quy phạm )
Ví dụ : Khoản 2 Điều 15 Luật tổ chức Quốc hội : “ Quốc hội bãi bỏ văn bản của ủy ban thường
vụ Quốc hội trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước “
37
Trong quy phạm trên thì phần giả định của nó bao gồm hai đoạn viết là : “ Quốc hội “ và “ theo
đề nghị của Chủ tịch nước “
2. Quy định :
- Là bộ phận của QPPL nêu lên những cách xử sự mà các chủ thể được, không được,
buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống đã nêu ở bộ phận giả định của QPPL. Nói
cách khác, khi xảy ra những hoàn cảnh, điều kiện đã nêu ở bộ phận giả định thì nhà
nước đưa ra những chỉ dẫn có tính chất mệnh lệnh để các chủ thể thực hiện.
- Bộ phận quy định được coi là phần cốt lõi, thể hiện ý chí của nhà nước với các cá
nhân, tổ chức khi xảy ra những tình huống đã nêu trong bphan giả định. Bphan quy
định thường được nêu ở dạng mệnh lệnh như : Cấm, không được, phải,…
 Thông qua bộ phận quy định, các chủ thể pháp luật biết nếu họ ở trong tình huống
đã nêu ở bphan giả định thì họ phải/ được/ không được làm gì hoặc làm như thế
nào. Vì vậy, mức độ chính xác, chặt chẽ, rõ ràng của các mệnh lệnh, chỉ dẫn trong
bphan quy định là 1 trong những ĐK để đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm
chỉnh.
- Những mệnh lệnh, chỉ dẫn của nhà nước được nêu trong bộ phận giả định có thể là :
Những cách xử sự ( hành vi ) mà chủ thể được phép thực hiện; không được phép thực
hiện; buộc phải thực hiện thậm chí thực hiện chúng như thế nào.
- Những mệnh lệnh, chỉ dẫn của nhà nước trong quy định có thể nêu ra 1 cách xử sự,
buộc các chủ thể phải tuân theo, không có lựa chọn hoặc có hai hay nhiều cách xử sự
cho phép chủ thể có thể lựa chọn cách thích hợp. Trong một số trường hợp, nhà nước
cho phép các chủ thể có thể tự thỏa thuận trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của
nhau, đồng thời nêu ra cách xử sự buộc các chủ thể phải tuân theo trong TH không thể
thỏa thuận vs nhau.
Ví dụ : Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình quy định : “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”
Bộ phận quy định : “có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”
3. Chế tài. Tại sao trên thực tế, bộ phận chế tài thường không cố định.
- Quy định các bphap cưỡng chế mang tính chất trừng phạt mà nhà nước dự kiến có thể
áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ, không đầy đủ những mệnh lệnh đã được nêu trong bộ phận quy định của
QPPL.
- Chế tài là biện pháp quan trọng để đảm bảo các quy định được thực hiện nghiêm
minh. Do vậy nêu các biện pháp trong chế tài được quy định không phù hợp ( quá
nặng hoặc quá nhẹ ) thì tác dụng răn đe, trừng phạt sẽ kém hiệu quả

38
- Các biện pháp cưỡng chế nhà nước nêu ra trong chế tài RẤT ĐA DẠNG , có thể là
các biện pháp như cảnh cáo, phạt tiền, phạt tù… Thông thường chia thành các nhóm
như : chế tài hình sự; chế tài hành chính; chế tài kỉ luật; chế tài dân sự;…
- Bộ phận chế tài có thể cố định hoặc không cố định
+ Cố định : nêu chính xác, cụ thể biện pháp áp dụng với chủ thể vi phạm pháp luật
+ Không cố định : nhiều biện pháp tác động ( không nêu bphap tác động một cách cụ
thể, chính xác, dứt khoát hoặc chỉ quy định mức thaaos nhất và mức cao nhất của
bphap tác động )
 Người có thẩm quyền lựa chọn việc áp dụng bao nhiêu cho phù hợp.
- Để pháp luật được thực hiện nghiêm minh hoặc khuyến khích các chủ thể tích cực
thực hiện những hành vi có ích, nâng cao hiệu quả pháp luật, 1 số QPPL còn dự kiến,
chỉ dẫn các biện pháp khác để chủ thể có thẩm quyền áp dụng :
+ Các biện pháp pháp lí bất lợi, không mang tính trừng ơhajt vs hành vi thjwc hiện
không đúng, không chính xã mệnh lệnh nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định
+ Các biện pháp mang tính hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện đối với 1 số chu thể rời vào
tình huống khó khăn
+ Các bphap khuyến khích, khen thưởng về vật chất, tinh thần hoặc các lợi ích khác
đối với các chủ thể có hành vi mang lại lợi ích đáng kể cho nhà nước, xã hội
 Trên thực tế bộ phận chế tài thường không cố định vì :
- Vi phạm pháp luật do nhiều yếu tố cấu thành, mỗi yếu tố trong từng hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể khác nhau thì khác nhau nên việc lựa chọn một chế tài cố định có thể sẽ dễ
dẫn đến tình trạng trừng phạt quá mức, không phù hợp, gây mất niềm tin vào pháp
luật

Câu 3 : Nêu các cách trình bày qui phạm pháp luật trong văn bản qui phạm pháp luật. Qua đó,
phân biệt qui phạm pháp luật với điều luật, cho ví dụ.
1. Quy phạm pháp luật có thể được trình bày trực tiếp trong điều của văn bản quy phạm
pháp luật :
- Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trực tiếp trong một điều luật (cách trình
bày phổ biến). Cũng có thể trình bày nhiều quy phạm pháp luật trong cùng 1 điều luật
( nội dung tuong tự, liên quan đến cùng 1 vấn đề)
- Trật tự trình bày các bộ phận của quy phạm pháp luật trong điều của văn bản bản quy
phạm pháp luật có thể thay đổi chứ không nhất thiết cứ phải trình bày đầu tiên là giả
định rồi sau đó mới đến quy định hoặc chế tài.
3. QPPL có thể được trình bày theo cách viện dẫn đến điều cụ thể nào đó của văn bản QPPL:

39
- Có thể trình bày 1 QPPL trong nhiều điều luật khác nhau : một bộ phận nào đó của
quy phạm có thể được viện dẫn đến các điều, khoản cụ thể khác trong cùng văn bản
QPPL đó hoặc văn bản QPPL khác
4. QPPL có thể được trình bày theo cách viện dẫ không cụ thể :
- QPPL không được trình bày đầy đủ, một bộ phận nào đó của quy phạm pháp luật
được viện dẫn (giới thiệu) đến các nguồn pháp luật khác nhưng không nêu cụ thể điều
của văn bản QPPL nào.
 Phân biệt QPPL với điều luật : (vở)
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được
những mục đích nhất định. Quy phạm pháp luật có thể có đủ cả 3 bộ phận giả định,
quy định và chế tài hoặc khuyết bộ phận quy định/chế tài
- Điều luật là các điều của văn bản quy phạm pháp luật phải được trình bày theo một
kết cấu là : Nếu một tổ chức hoặc cá nhân nào đó ở vào những tình huống (hoàn cảnh,
điều kiện) nhất định nào đó (giả định); thì được phép, không được phải thực hiện
những hành vi nhất định (quy định); nếu không có thể sẽ bị áp dụng những biện pháp
cưỡng chế nhất đinhk (chế tài)

Câu 4 : Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật. Việc thể hiện nội dung từng bộ phận của
qui phạm pháp luật có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế.
- Trong việc thực hiện pháp luật trên thực tế sẽ xác định được : Ai (tổ chức, cá nhân
nào), trong tình huống nào (khi nào), thì sẽ phải thực hiện những gì, như thế nào, nếu
không làm như vậy thì hậu quả gì họ sẽ phải gánh chịu…

B/ Hệ thống pháp luật :


Câu 1 : Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ
thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
 Khái niệm : một chỉnh thể các hiện tượng pháp luật (mà cốt lõi là các quy phạm pháp
luật, được thể hiện trong các nguồn pháp luật) có sự liên kết, ràng buộc chặt chẽ, thống
nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện việc điều chỉnh pháp luật
đối với các quan hệ xã hội.
 Phân tích :
- HTPL hình thành một cách khách quan, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội. Các
thành tố của hệ thống pháp luật do chính các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh xác lập,
không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể ban hành.
- Giữa các thành tố của HTPL có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất và phù hợp với nhau.
HTPL vừa đa dạng phức tạp vừa thống nhất trong một chỉnh thế. Sự thống nhất của hệ
40
thống pháp luật phải được thể hiện trong từng thành tố, giữa ccacs thành tố với nhau
và với cả hệ thống.
 Sự thống nhất nội tại là nguyên tắc rất quan trọng của hệ thống pháp luật.
- HTPL là tổ hợp động, luôn thay đổi, vận động và phát triển cho phù hợp với nhu cầu
điều chỉnh pháp luật và tiến trình phát triển đất nước.Điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội thay đổi thì hệ thống pháp luật thay đổi, phát triển để đáp ứng việc điều
chỉnh pháp luật.
 Đòi hỏi phải thường xuyên hoàn thiện hệ thống pháp luật, tránh hiện tượng chồng
chéo, phát hiện thiếu sót, loại bỏ quy định không phù hợp, bổ sung, tạo lập quy
định, hiện tượng pháp luật phù hợp, nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật.

Câu 2 : Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật. Trình bày căn cứ để
phân định các ngành luật.
Khái niệm : Hệ thống quy phạm pháp luật (hệ thống cấu trức của pháp luật) là tổng thể các quy
định pháp luật, có sự liên kết, gắn bó thống nhất nội tại với nhau trong một chỉnh thể thống
nhất, được phân định thành các bộ phận như quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành
luật…
 Quy phạm pháp luật :
- Là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần đối với
cơ quan tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định
- Do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được nhà nước đảm bảo thực
hiện
- QPPL là một hệ thống nhỏ, được cấu tạo từ các bộ phận như quy đinh, giả định, chế
tài pháp luật…
 Chế định pháp luật :
- Là tập hợp (hệ thống) bao gồm một nhóm QPPL điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội
có liên quan mật thiết đến nhau. Tính chất chung của mỗi nhóm quan hệ xã hội đòi hỏi
phải có những nhóm QPPL tương ứng để điều chỉnh.
- Tồn tại chế định pháp luật của ngành luật (gồm nhóm các QPPL điều chỉnh nhóm
quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực, liên quan đến cùng 1 ngành luật – chế định công
dân trong ngành luật hiến pháp), song cũng có chế định pháp luật liên ngành luật (gồm
nhóm QPPL điều chỉnh nhóm QHXH thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan đến
nhiều ngành luật khác nhau – chế định hợp đồng liên quan đến cả ngành luật dân sự,
ngành luật thương mại và luật lao động…)
 Ngành luật :

41
- Là tập hợp (hệ thống) bao gồm các QPPL điều chỉnh một loại QHXH (những QHXH
có chung tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội) bằng những
phương pháp nhất định.
- Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh có chung tính chất (cùng loại), phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời
sống xã hội. Số lượng các QHXH trong đối tượng điều chỉnh có thể thay đổi theo từng
giai đoạn lịch sử, phụ thuộc vào ý chỉ của nhà nước và các điều kiện CT, XH khác.
- Phương pháp điều chỉnh pháp luật là những cách thức tác động pháp luật lên các quan
hệ xã hội. Việc sử dụng cách thức nào để điều chỉnh một dạng quan hệ xã hội là phụ
thuộc vào nội dung, tính chất của QHXH đó và ý chí của người ban hành pháp luật.
- Các cách thức tác động lên các QHXH có thể là cấm; bắt buộc; cho phép thực hiện
một số hoạt động nhất định.
- Các ngành luật khác nhau có những phương pháp điều chỉnh khác nhau, khác ở chỗ
quy định : Chủ thể tham gia và trật tự hình thành QHPL khác nhau; quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia khác nhau; các biện pháp đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác nhau…
- Có thể chia các phương pháp thành 2 loại đặc trưng : phương pháp mệnh lệnh (một
bên tham gia là nhà nước thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và phương
pháp tự định đoạt (thỏa thuận) (các bên tham gia có địa vị pháp lí bình đẳng với nhau.
 Tổ hợp các ngành luật :
- Ở một số quốc gia căn cứ vào chủ thể và lợi ích mà pháp luật bảo vệ trong hệ thống
QPPL có sự phân định thành công pháp và tư pháp (Châu Âu lục địa – main )
 Công pháp : QPPl điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc tổ chức và
hoạt động của cơ quan nhà nước, những quan hệ liên quan đến việc bảo vệ lợi
ích xã hội nói chung.
 Tư pháp : QPPL điều chỉnh quan hệ giữa tư nhân với tư nhân, liên quan đến
việc bảo vệ lợi ích riêng của từng cá nhân.
- Một số nước XHCN phân định thành các tổ hợp pháp luật (gồm các QPPL của một số
ngành luật gần gũi, điều chỉnh các QHXH có liên quan đến một lĩnh vực nhất định của
đời sống xã hội).
- Một số học giả căn cứ vào tác dụng của các QPPL phân thành luật nội dung (luật vật
chất) và luật hình thức (luật thủ tục)
 Luật nội dung : gồm nội dung các QPPL điều chỉnh, bảo vệ các QHXH trong
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Thường xác định quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm pháp lí của các tổ chức và cá nhân, cũng như các điều kiện để thực
hiện chúng.

42
 Luật hình thức : gồm các QPPL xác định cơ chế, quy trình, trình tự, thủ tục để
thực hiện các QPPL nội dung. Thường liên quan đến việc giải quyết các vụ việc
tại các cơ quan nhà nước, tòa án, việc truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với chủ
thể VPPL.

Câu 3 : Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai trò của các loại nguồn
của pháp luật Việt Nam hiện nay.
 Khái niệm : Hệ thống nguồn của pháp luật được xem là tập hợp tất cả các nguồn pháp
luật, quan trọng hơn cả là các loại văn bản quy phạm pháp luật có mối liên hệ mật thiết
với nhau, được sắp xếp một cách thống nhất, phù hợp với nhau vừa theo tính chất của các
quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh, vừa theo trật tự thang bậc hiệu lực của chúng.
- Theo tính chất của các quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh có thể tập hợp, sắp xếp
các nguồn của pháp luạt thành các nhóm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội có chung
tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội và thường gọi là nguồn của
ngành luật
- Theo trật tự thứ bậc hiệu lực pháp luật thì các nguồn pháp luật được sắp xếp thành tòa
tháp với trật tự nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất : Hiến pháp ở trên
cùng, tiếp đến là các nguồn pháp luật khác (văn bản luật thông thường), rồi đến các
nguồn pháp luật và văn bản dưới luật
- Giữa các nguồn pháp luật luôn có mối liên hệ, ràng buộc theo cả chiều ngang và chiều
dọc (đặc biệt là những văn bản quy định về cùng 1 vấn đề không được hồng chéo
nhau) : các nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật thấp không được trái với các nguồn
có hiệu lực pháp luật cao; hiệu lực pháp luật khác nhau quy định về cùng 1 vấn đề thì
thực hiện theo nguồn cao hơn hoặc theo thứ tự ưu tiên.
 Vai trò của các loại nguồn pháp luật hiện nay

TUẦN 11 – CHƯƠNG XVI


XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG HÓA PHÁP LUẬT
Câu 1 : Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật. Theo anh/chị cần làm gì để
hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ?
- Hiến pháp, pháp luật phải được ban hành bằng con đường trưng cầu ý dân hoặc bởi cơ
quan đại diện do nhân dân bầu ra. Các dự án, đạo luật đã được ban hành cần phải được
thông tin đầy đủ, rộng rãi đến nhân dân, nhất là với đối tượng áp dụng của pháp luật.
- Xây dựng pháp luật có sự tham gia đông đảo của người dân thể hiện ý chí, nguyện vọng
các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
 Phát huy trí tuệ của các tầng lớp nhân dân vào hoạt động xây dựng pháp luật , đồng
thời góp phần nâng cao ý thức pháp luật của người dân. Sự tham gia của người dân
43
là điều kiện đảm bảo sự tự giác thực hiện pháp luật nghiêm minh và có hiệu quả
sau này
- Trong quá trình xây dựng pháp luật, đảm bảo sự công khai minh bạch về tất cả các công
đoạn, quy trình của quá trình xây dựng pháp luật, các nguyên tắc xây dựng pháp luật phải
được phân định rõ ràng, rành mạch.
- Để hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ, trước tiên nhà
nước phải không ngừng mở rộng dân chủ, các cơ quan nhà nước, những chủ thể có thẩm
quyền xây dựng pháp luật phải thực sự lắng nghe ý kiến của nhân dân, tạo điều kiện cho
nhân dân tham gia đông đảo và coi đó là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.

Câu 2 : Phân tích nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật. Trình bày ý nghĩa của
nguyên tắc này trong xây dựng pháp luật
- Pháp luật là hiện tượng có tính khách quan, sinh ra do nhu cầu đòi hỏi của xã hội, phản
ánh đúng nhu cầu khách quan của xã hội, xuất phát từ thực tế cuộc sống, phù hợp với
thực tế cuộc sống. Nhà làm luật không phát minh mà chỉ ghi nhân những quy luật phát
triển của xã hội bằng quy phạm pháp luật.
- Bất luật trong khía cạnh nào, pháp luật cũng là sự nhận thức chủ quan của con người đối
với thế giới khách quan, con người nhận thức tồn tại xã hội rồi đưa ra các quy tắc cho
hành vi con người. Quá trình xây dựng pháp luật phản ánh được những yêu cầu khách
quan về sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã hội nhất định.
Nội dung các quy định pháp luật phải phù hợp với các quy luật khách quan, bảo đảm phát
huy vai trò tích cực của pháp luật đối với đời sống xã hội.
- Ý nghĩa của nguyên tắc trong xây dựng pháp luật : là cơ sở để xây dựng pháp luật phù
hợp, tránh hiện tượng “pháp luật trên trời, cuộc đời dưới đất”, đem lại hiệu quả cao

Câu 3 : Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của pháp
điển hóa pháp luật.
Khái niệm : PĐH là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tập hợp các quy
định, các nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa, loại bỏ hoặc bổ sung thêm các quy định
cần thiết và sắp xếp chúng lại trong một chỉnh thể thống nhất, khoa học theo lĩnh vực hoặc theo
chủ đề để tạo thành một văn bản QPPL mới hoặc bộ pháp điển
- Pháp điển hóa về nội dung : tập hợp các quy định pháp luật hiện hành, có thể sửa đổi
hoặc loại bỏ các quy định không phù hợp, bổ sung những quy định mới nhằm tạo ra một
VBQPPL (bộ luật) để đáp ứng sự điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
- Pháp điển hóa về hình thức : tập hợp, sáp xếp các quy định phap luật, các nguồn pháp
luật đang có hiệu lực PL thành các bộ pháp điển theo từng chủ để, có thể sửa đổi, điều

44
chỉnh nếu cần thiết (chủ yếu về mặt kỹ thuật) nhằm làm cho các quy định này hoàn chỉnh,
phù hợp với nhau nhưng vẫn đảm bảo nội dung, trật tự pháp lí của các quy định đó.
- Mục đích, ý nghĩa của phương pháp : giúp các chủ thể thực hiện và áp dụng pháp luật dễ
dàng tìm kiếm, lựa chọn QPPL cần thiết, đồng thời chủ thể dễ dàng nhận thức và thực
hiện chúng một cách đúng đắn, chính xác hơn; tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật tốt hơn.

Câu 4 : Phân tích khái niệm tập hợp hóa pháp luật. Trình bày phương pháp, mục đích, ý nghĩa
của tập hợp hóa pháp luật.
Khái niệm : là hình thức thu thập và sắp xếp các quy định pháp luật hoặc các nguồn pháp luật
theo những trật tự nhất định như theo chuyên đề, theo ngành quản lí, theo cơ quan ban hành, tên
gọi, thời gian ban hành văn bản... thành các tập luật lệ đáp ứng yêu cầu của các chủ thể tập hợp
và chủ thể sử dụng
- Có thể được tiến hành bởi bất kì một cá nhân, tổ chức nào.
- Quá trình tập hợp hóa không làm thay đổi nội dung, hiệu lực của các quy định pháp luật,
các nguồn pháp luật được tập hợp
- Các quy định, chương, mục hoặc toàn bộ nguồn PL được giữ nguyên như bản gốc, không
được sửa đổi, bổ sung các quy đinh pháp luật mới
- Tập luật lệ không được coi là căn cứ pháp lí để viện dẫn khi áp dụng pháp luật

TUẦN 12 – CHƯƠNG XVII


QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Câu 1 : Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó. Cho ví dụ về quan hệ pháp luật cụ
thể mà anh/chị tham gia hàng ngày.
Khái niệm : Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh trong đó các bên
tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí : Quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí của
con người, được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người bao gồm ý chí
của nhà nước và ý chí của các bên chủ thể quan hệ trong sự phù hợp với ý chí nhà nước.
 Pháp luật luôn chứa đựng ý chí nhà nước, thông qua các QPPL, các mệnh lệnh mà
nhà nước đặt ra cho các bên tham gia quan hệ pháp luật (có thể, phải, không được
làm gì). Đây là cách xử sự họ phải tuân theo khi tham gia quan hệ pháp luật.
 Các bên tham gia quan hệ pháp luật bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành các
hoạt động nhất định trên cơ sở cách thức xử sự mà quy phạm đã nêu. Tùy theo khả
năng của mình, các bên tham gia quan hệ pháp luật tự thực hiện những hành vi
nhất định phù hợp với pháp luật đồng thời thỏa mãn như cầu của họ.
45
- Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm
bảo thực hiện : cách xử sự do QPPL quy định và bảo đảm thực hiện. Đó có thể là các bên
được phép hoặc bắt buộc phải tiến hành xử sự nào đó do pháp luật quy định, đây chính là
quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ pháp luật. Các bên cụ thể hóa
các cách xử sự mà quy phạm đã nêu thành quyền và nghĩa vụ bằng những xử sự thực tế.
Trong trường hợp thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ pháp lí, chủ thể sẽ phải chịu
trách nhiệm về hành vi của mình, phải gánh chịu hậu quả bất lợi trong phần chế tài của
QPPL mà nhà nước đã quy định.

- Ví dụ về quan hệ pháp luật cụ thể tham gia hàng ngày : quan hệ mua bán, trao đổi hàng
hóa trong việc đi chợ

Câu 2 : Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
quan hệ pháp luật, cho ví dụ minh hoạ.
Quyền chủ thể : là khả năng của chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp
luật cho phép.
- Có thể tự thực hiện những hành động nhất định hay còn gọi là tự xử sự. Chủ thể bằng
chính hành động của mình tiến hành cách xử sự mà pháp luật quy định nhằm đạt được lợi
ích của mình.
- Có thể yêu cầu chủ thể bên kia của quan hệ pháp luật phải thực hiện những hành vi nào
đó để đáp ứng việc thực hiện quyền của mình, yêu cầu chủ thể bên kia chấm dứt những
hành vi nhất định nếu cho rằng hành vi đó cản trợ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp
lí của mình.
- Có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình khi bị xâm hại.
Nghĩa vụ chủ thể : là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
- Nghĩa vụ của chủ thể là tiến hành các xử sự bắt buộc.
- Phải tiến hành một số hoạt động nhất định
- Phải kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định
- Phải chịu trách nhiệm pháp lí khi xử sự không đúng với những quy định của pháp luật
Quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật luôn có sự lưu đối cho nhau, quyền của bên này
là nghĩa vụ tương ứng đối với bên kia và ngược lại. Không có quyền nằm ngoài mối liên hệ với
nghĩa vụ và ngược lại, không có nghĩa vụ nằm ngoài mối liên hệ với quyền.
- Ví dụ : trong quan hệ pháp luật mua bán tài sản, bên mua có thể nhận hoặc không nhận
hàng, bên bán có thể nhận hoặc không nhận tiền và tương ứng nghĩa vụ của người bán là

46
phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, không được tráo đổi hàng; nghĩa vụ của người
mua là phải trả tiền đủ số lượng, đúng thời gian…

Câu 3 : Cho ví dụ về một quan hệ pháp luật cụ thể và xác định chủ thể, khách thể, nội dung của
quan hệ pháp luật đó.
Ví dụ : Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa trong sinh hoạt hàng ngày
- Chủ thể : người mua hàng và người bán hàng
- Nội dung : người mua có thể nhận hoặc không nhận hàng, bên bán có thể nhận hoặc
không nhận tiền; nghĩa vụ của người bán là phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng,
không được tráo đổi người, người mua có nghĩa vụ trả tiền đúng số lượng, thời gian,…
- Khách thể : quyền sở hữu tài sản và quyền được tự do, mua bán trao đổi hàng hóa

TUẦN 13 – CHƯƠNG XVIII


THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT
Câu 1 : Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc thực
hiện pháp luật. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện
nay.
Khái niệm : Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể
được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật.
- Hành vi : có thể là hành vi hành động hoặc hành vi không hành động
- Hợp pháp : hành vi phải phù hợp với các quy định của pháp luật :
 Không làm cái pháp luật cấm
 Làm cái pháp luật bắt buộc phải làm
 Lựa chọn xử sự hành vi sao cho phù hợp với những gì mà pháp luật cho phép
- Thực hiện pháp luật bằng 2 hình thức :
 Hình thức đơn giản : nhận thức hành vi của mình
 Hình thức phức tạp : có sự tham gia của nhiều cá nhân, nhiều quy trình theo quy
định của pháp luật
- Biểu hiện thực tế : xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, được tiến hành bởi những
chủ thể có đủ khả năng nhận thức được yêu cầu của pháp luật, có khả năng tự mình xác
lập, thực hiện hành vi do pháp luật quy định….
Mục đích, ý nghĩa :
- Bằng việc thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật từ trong các nguồn luật khác
nhau đã đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể. Nhờ đó pháp luật phát
huy phát huy vai trò của nó trên thực tế, làm cho đời sống xã hội ổn định, trật tự và có
điều kiện phát triển mạnh mẽ, các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức được
bảo đảm, bảo vệ, đời sống xã hội được an toàn.
47
- Thông qua việc thực hiện pháp luật, những hạn chế khiếm khuyết (nếu có) của pháp luật
sẽ được bộc lộ, nhờ đó pháp luật có thể được hoàn thiện một cách kịp thời.
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay :
- Ý thức pháp luật, đạo đức của người dân
- Các hoạt động áp dụng pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền
- Phương tiện thông tin đại chúng, báo chí đóng vai trò tác động đến nhận thức của người
dân về pháp luật cũng như tầm quan trọng của pháp luật; những hậu quả pháp lí phải
gánh chịu khi vi phạm pháp luật (có tác dụng răn đe, giáo dục)
- Đạo đức, phong tục tập quán, tín ngưỡng, truyền thống văn hóa

Câu 2 : Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của hoạt động áp
dụng pháp luật. Trình bày các bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật. Trình bày các biện
pháp khắc phục hạn chế (nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm : Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nhà
chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền.
- Đây là hình thức các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định giải quyết các vụ việc
cụ thể xảy ra trong đời sống, nhằm xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí… cho
các chủ thể cụ thể trong trường hợp cụ thể
- Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành khi trong đời sống thực tế, các quy định của
pháp luật không được tuân theo hoặc không được thực hiện nghiêm chỉnh, trong trường
hợp đó cần đến sự can thiệp của các chủ thể có thẩm quyền. Hoạt động của các cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội
thực hiện đầy đủ, đúng đắn, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
- Hoạt động này luôn được tiến hành thông qua những quan hệ pháp luật cụ thể trong đó
một bên chủ thể là cơ quan, nhà chức trách tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật, một
bên là chủ thể là cá nhân, tổ chức được (bị) áp dụng pháp luật. Trong quan hệ pháp luật
này, chủ thể tiến hành ADPL phải tiến hành nhiều xử sự khác nhau nhằm tạo ra quyền,
nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể được (bị) áp dụng.
Mục đích, ý nghĩa của hoạt động áp dụng pháp luật :
- Trên thực tế, nhiều trường hợp các quy định của pháp luật không được thực hiện, thực
hiện không nghiêm chỉnh bởi những nguyên nhân từ phía các cá nhân, tổ chức trong xã
hội; nhiều trường hợp các quy định của pháp luật không được thực hiện bởi thiếu sự tác
động từ phía các cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền. Trong trường hợp đó cần đến sự
can thiệp của các chủ thể có thẩm quyền. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ,
đúng đắn, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật

48
- Áp dụng pháp luật xác định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật,
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện trong thực tế.
Bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật :
- Do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền tiến hành. Pháp luật là căn
cứ để các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà
nước trao quyền tiến hành áp dụng pháp luật.
- Quyết định ADPL luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành áp dụng pháp
luật trên cơ sở nhận thức và niềm tin của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của
pháp luậy. Quyết định ADPL có ý nghĩa bắt buộc đới với chủ thể bị áp dụng pháp luật và
chủ thể khác có liên quan (khi cần thiết, quyết định này được đảm bảo bằng biện pháp
cưỡng chế nhà nước)
- ADPL được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định bởi các quyết
định áp dụng có ảnh hưởng lớn tới lợi ích của chủ thể được (bị) ADPL.
Các biện pháp khắc phục hạn chế (nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam
hiện nay :
- Các văn bản ADPL phải được công bố công khai, minh bạch trên các phương tiện thông
tin đại chúng để người dân có thể dễ dàng theo dõi và nắm bắt cũng như cập nhật kịp thời
những thay đổi, đổi mới trong việc ADPL
- Phổ biến pháp luật tới người dân để người dân biết được quyền và nghĩa vụ của mình
trong các tình huống thực tế.
- Đào tạo kỹ lượng về mặt chuyên môn cũng như đạo đức cho các chủ thể có thẩm quyền
áp dụng pháp luật
- Hoàn thiện pháp luật để hoạt động áp dụng pháp luật được tối ưu hóa hiệu quả.

Câu 3 : Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết của việc giải thích pháp
luật.
Khái niệm : Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của quy phạm pháp
luật; bảo đảm cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống nhất.
- Giải thích pháp luật là hoạt động được tiến hành thường xuyên với mục đích nhằm sáng
tỏ nội dung, ý nghĩa của pháp luật.
- Được thể hiện bằng nhiều phương thức đa dạng và phong phú, được thực hiện bởi các cá
nhân, tổ chức khác khác nhau thông qua một văn bản của chủ thể có thẩm quyền, một bài
viết, bài nói chuyện, lời giảng
- Giải thích pháp luật được chia thành 2 hình thức :
 Giải thích pháp luật chính thức là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, được
pháp luật trao quyền giải thích pháp luật. Giải thích pháp luật chính thức thường
được thể hiện dưới hình thức văn bản gọi là văn bản giải thích pháp luật, tuân theo
49
những trình tự thủ tục chặt chẽ do luật quy định. Nội dung có tính quy phạm
(khuôn mẫu thực hiện nhiều lần trong thực tế) hoặc tính cụ thể (chỉ có thể áp dụng
một lần trong thực tế).
 Giải thích pháp luật không chính thức : hoạt động giải thích pháp luật của bất kỳ cá
nhân, tổ chức nào trong xã hội ; thể hiện trong các bài viết, bài bình luật hay bài
phân tích về pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng… Mang tính chủ
quan, không chính xác và chỉ có ý nghĩa tham khảo đối với người được giải thích.
- Các phương pháp giải thích bao gồm : phương pháp giải thích theo văn phạm; phương
pháp giải thích hệ thống; phương pháp giải thích logic; phương pháp giải thích chính trị,
lịch sử
Sự cần thiết của việc giải thích pháp luật :
- Để pháp luật phát huy hết vai trò, quản lí xã hội đạt hiệu quả cao nhất, các nhà làm luật
khi ban hành văn bản QPPL phải xem xét để đảm bảo ra được hệ thống quy tắc xử sự thể
hiện được đúng ý chí của nhà nước, được thực hiện đúng và thống nhất trong phạm vi cả
nước.
- Giải thích pháp luật để sáng tỏ về nội dung, tư tưởng mục đích, hoàn cảnh, ý nghĩa của
các quy định trong PL, làm rõ mối quan hệ giữa các quy phạm trong một văn bản với
nhau cũng như trong các văn bản khác, đảm bảo cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật
được đúng đắn, chính xác, thống nhất trong cả nước.
- Tránh tình trang mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các VBQPPL; tránh tình trạng
trừu tượng, chung chung, mập mờ, không rõ nghĩa, gây khó khăn cho các chủ thể trong
việc thực hiện (nhất là trong hoạt động áp dụng pháp luật)

TUẤN 14 – CHƯƠNG XIX


VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ
Câu 1 : Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp
luật đó.
Ví dụ : Ngày 20/02/2020 anh A trong khi tham gia giao thông điều khiển xe gắn máy có hành vi
vượt đèn đỏ
- Đây là hành vi thực tế của anh A, tiếp tục điều khiển phương tiện khi thấy đèn đỏ
- Pháp luật đã có quy định người điều khiển các phương tiện giao thông khi thấy đèn đỏ
phải dừng lại (trong luật giao thông đường bộ)
- Anh A đủ tuổi tham gia giao thông và có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lí (thần kinh
bình thường)
- Anh A có thể lựa chọn xử sự khác phù hợp với quy định của pháp luật là dừng đèn đỏ
nhưng đã không lựa chọn mà ngược lại, lựa chọn hành vi vượt đèn đỏ - hành vi trái với
quy định của pháp luật
50
Câu 2 : Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích cấu thành của vi phạm pháp
luật đó.
Ví dụ : Ngày 20/02/2020 anh A, người trên 18 tuổi, có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lí
trong khi tham gia giao thông điều khiển xe gắn máy có hành vi vượt đèn đỏ
 Mặt khách quan của hành vi vượt đèn đỏ :
- Hành vi vượt đèn đỏ của anh a
- Hậu quả : gây ảnh hưởng tới các phương tiện tham gia giao thông khác, đặc biệt là các
phương tiện được đi khi đèn xanh
 Mặt chủ quan :
- Anh A có lỗi cố ý trực tiếp vì anh nhận thực được hành vi của mình là sai, có quyền lựa
chọn xử sự khác nhưng anh đã chọn hành vi vi phạm pháp luật
- Mong muốn hậu quả xảy ra ????
 Chủ thể của vi phạm pháp luật :
- Anh A đủ độ tuổi pháp luật quy định khi tham gia giao thông, có đầy đủ năng lực trách
nhiệm pháp lí
 Khách thể của vi phạm pháp luật :
- Quan hệ
Câu 3 : Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.
Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm có thể chia thành hai loại : tội phạm và
các vi phạm pháp luật khác.
- Vi phạm hình sự (tội phạm) : hành vi trái pháp luật được quy định trong luật hình sự, có
lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại những quan hệ xã hội
quan trọng nhất, theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hình sự
- Vi phạm hành chính : hành vi trái trái pháp luật, có lỗi, do cá nhân, tổ chức có năng lực
pháp lí thực hiện, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước mà không bị coi là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử lí hành chính.
- Vi phạm kỉ luật nhà nước : hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được xác lập trong nội bộ cơ quan,
tổ chức thuộc phạm vi quản lí nhà nước. Những quan hệ xã hội này được pháp luật điều
chỉnh nhằm đảm bảo trật tự trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. Chủ thể vi phạm kỉ
luật nhà nước là cá nhân, tổ chức có quan hệ ràng buộc với một cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lí nhà nước.
- Vi phạm dân sự : hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài sản, quan hệ nhân
thân phi tài sản. Đây là vi phạm pháp luật trong trường hợp chủ thể không thực hiện hoặc

51
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự
cụ thể

Câu 4 : Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trình bày mục đích, ý nghĩa của
hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Khái niệm : Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước do cơ quan
nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy
phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
- Truy cứu trách niệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước : Hoạt động truy
cứu trách nhiệm pháp lí do các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc
chủ thể được pháp luật trao quyền tiến hành. Truy cứu trách nhiệm pháp lý là áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Đó là các biện pháp
đưa đến hậu quả bất lợi cho chủ thể viv phạm pháp luật, các biện pháp có tính cưỡng chế
có tính chất tước đoạt, làm thiệt hại ở chủ thể các quyền, tự do, lợi ích nhất định. Nội
dung các quyết định được ban hành trong quá trình truy cứ trách nhiệm pháp lý luôn thể
hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý trên cơ sở nhận
thức và niềm tin nội tâm của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của pháp luật.
Các quyết định này có ý nghĩa bắt buộc đối với các chủ thể vi phạm pháp luật và các chủ
thể khác có liên quan.
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí là việc cá biệt hóa bộ phận chế tài của QPPL : nhà nước
thông qua các chủ thể có thẩm quyền tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật. Về nội
dung, là sự áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước còn về hình thức thì đó là việc tổ
chức cho chủ thể VPPL thực hiện bộ phận chế tài của QPPL
- Hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định : để đảm bảo tính
chính xác, đúng đắn, hạn chế thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra, tránh hiện tượng oan
sai, bỏ lọt vi phạm
- Hoạt động đòi hỏi sáng tạo : các vụ việc xảy ra trong thực tế rất đa dạng và phức tạp
trong khi pháp luật chỉ dự liệu những tình tiết có tính chất phổ biến, điển hình. Các cơ
quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải thu thập và xử lí thông tin một cách
đầy đủ, chính xác, toàn diện, kĩ lưỡng để xác định sự thật khách quan, so sánh, đối chiếu
với quy định của pháp luật để áp dụng sao cho đúng người, đúng tính chất, mức độ vi
phạm.
Mục đích, ý nghĩa của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí :
- Bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức
trong xã hội, đảm bảo cho các quan hệ xã hội diễn ra trong ổn định, trật tự và phát triển
một cách bình thường

52
- Xử lí người vi phạm pháp luật, trừng phạt họ qua đó nhằm cải tạo, giáo dục, ngăn chặn sự
tiếp tục vi phạm
- Răn đe, phòng ngừa chung, làm cho các chủ thể khác nhận thức được tính nghiêm minh
của pháp luật mà không dám vi phạm
- Một số TH còn nhằm khôi phục trạng thái ban đầu của các quan hệ xã hội trước khi bị
hành vi vi phạm pháp luật xâm hại

Câu 5 : Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật đối với việc truy
cứu trách nhiệm pháp lý.
 Căn cứ vào các yếu tố thuộc mặt khách quan của VPPL :
- Hành vi trái pháp luật là căn cứ đầu tiên cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lí. Nếu
không xác định được hành vi thì không thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí.
- Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, tính chất, phương pháp, thủ đoạn thực hiện
hành vi cũng là căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí bởi yếu tố đó có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định biện pháp cưỡng chế cụ thể.
- Mức độ thiệt hại có ý nghĩa quan trọng để xác định loại trách nhiệm pháp lí cần truy cứu
cũng như xác định biện pháp cưỡng chế một cách tương xứng.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại cho xã hội là căn cứ quan
trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lí bởi lẽ một người sẽ không phải chịu trách nhiệm
pháp lí về những thiệt hại không phải do mình gây ra và pháp luật cũng không thể buộc
họ làm như vậy. Giữa hành vi trái pháp luật cà thiệt hại cho xã hội được coi là có mối
quan hệ nhân quả nếu hành vi trái pháp luật xảy ra trước sự thiệt hại, chứa đựng khả năng
thực tế làm phát sinh thiệt hại, thiệt hại xảy ra là kết quả trực tiếp, tất yếu của hành vi trái
pháp luật.
 Căn cứ vào chủ thể VPPL :
- Căn cứ vào độ tuổi của chủ thể đã thực hiện hành vi trái pháp luật : khi thực hiện hành vi
trái pháp luật mà cá nhân chưa đủ tuổi do pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm pháp
lí thì không được tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí; là căn cứ để cơ quan hay nhà
chức trách có thẩm quyền lựa chọn biện pháp cưỡng chế một cách phù hợp
- Khả năng nhân thức và điều khiển hành vi của chủ thể : Nếu ở thời điểm thực hiện hành
vi trái pháp luật, chủ thể không có khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi thì không
được truy cứu trách nhiệm pháp lí với họ. Nếu ở thời điểm truy cứu trách nhiệm pháp lí,
chủ thể bị mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi thì hoạt động truy cứu trách
nhiệm pháp lí có thể phải tạm dừng hoặc hủy bỏ.
- Nhân thân người vi phạm cũng là căn cứ để có thể lựa chọn biện pháp cưỡng chế một
cách phù hợp

53
- Đối với tổ chức : địa vị pháp lí của tổ chức là căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí. Với
đặc thù của mình, tổ chức chỉ có thể bị áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhà nước
nhất định do pháp luật quy định.
 Căn cứ vào mặt chủ quan của vi phạm pháp luật :
- Lỗi là yếu tố quan trọng trong việc truy cứu trách nhiệm pháp lí. Chỉ những trường hợp
khi thực hiện hành vi, chủ thể có lỗi mới có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lí. HÌnh
thức lỗi cụ thể là căn cứ để xác định biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể một cách phù
hợp.
- Trong nhiều trường hợp, động cơ, mục đích vi phạm cũng là căn cứ quan trọng để quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể đối với chủ thể vi phạm.
 Căn cứ vào khách thể của VPPL :
- Hành vi dù gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội nhưng nếu quan hệ xã hội đó không được
pháp luật bảo vệ thì không được truy cứu trách nhiệm pháp lí. Tính chất và tầm quan
trọng của quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội cũng như thái độ của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước… Do vậy, cũng có thể phải căn cứ vào chính sách của nhà nước đối với quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ để truy cứu trách nhiệm pháp lí cho phù hợp.

Câu 6 : Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Bảo đảm nguyên tắc pháp chế : tiến hành đúng thẩm quyền, theo trình tự quy định mà
pháp luật quy định, có căn cứ pháp lí vững chắc, đúng người, đúng vi phạm, đúng pháp
luật, tránh oan sai nhưng không bỏ lọt vi phạm
- Bảo đảm tính hợp lí : quyết định áp dụng pháp luật ban hành khi truy cứu trách nhiệm
pháp lí phải phù hợp với các điều kiện hiện thực để có thể thi hành được đồng thời phải
đảm bảo tính có lợi nhất về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
- Tiến hành trên cơ sở tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền, các giá trị con người : không
áp dụng những biện pháp cưỡng chế có tính chất làm nhục con người. Nghiệm trị kẻ chủ
mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, lưu manh, tái phạm nguy hiểm và vi
phạm pháp luật có tính chuyên nghiệp. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai
báo, tố giác đồng phạm, ăn năn hối cải, lập công, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại
- Được tiến hành kịp thời, nhanh chóng nhằm đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm pháp lí
được thuận lợi, ngăn chặn kịp thời các VPPL tương tự có thể xảy ra cũng như ngăn ngừa
hiện tượng tiêu cực trong quá trình truy cứu
- Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong truy cứu trách nhiệm pháp lí

TUẦN 15 – CHƯƠNG XX
54
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA PHÁP LÝ
Câu 1 : Phân tích khái niệm ý thức pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu ý thức
pháp luật.
Khái niệm : Ý thức pháp luật là tổng thể những học thyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm, thái
độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác, thể hiện mối quan
hệ giữa con người đối với pháp luật (pháp luật đã qua, pháp luật hiện hành và pháp luật cần phải
có) và sự đánh giá về mức độ công bằng, bình đẳng; tính hợp pháp hay không hợp pháp… đối
với các hành vi, lợi ích hoặc quan hệ thực tiễn đời sống pháp lí và xã hội.
- Ý thức pháp luật do tồn tại xã hội quy định. Nó phảnh ánh điều kiện tồn tại xã hội và là
cơ sở nhận thức để cải tạo, phục vụ xã hội của con người. Ý thức pháp luật tác động trở
lại đối với tồn tại xã hội theo nhiều hướng khác nhau.
- Ý thức pháp luật mang tính giai cấp. Suy cho cùng, ý thức pháp luật là sản phẩm từng
giai cấp trong sự phát triển của lịch sử xã hội. Nó là tiền đề để xây dựng các giá trị, chuẩn
mực pháp lí của từng giai cấp đối với xã hội là cơ sở hình thành thế giới quan pháp lý
chính thống. Trong xã hội có giai cấp, sự khác nhau về điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh
thần của mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội đã đem lại sự khác nhau nhất định về ý thức pháp
luật giữa các giai cấp và các lực lượng cầm quyền.
- Ý thức pháp luật được coi là tiền đề thiết yếu cho quá trình để tạo lập hay làm ra pphasp
luật bằng con đường, cách thức cụ thể khác nhau thông qua nhà nước.
- Ý thức pháp luật có tính thừa kế trên cơ sở chọn lọc đối với một số nhân tố của ý thức
pháp luật trước đó.
- Trong ý thức pháp luật có bộ phận tu tưởng khoa học về pháp luật có thể vượt lên trước
tồn tại xã hội. Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng khoa học có tính dẫn đường, đi
trước đối với tồn tại xã hội; là tiền đề tu tưởng – pháp lí trực tiếp góp phần phục vụ cho
quá trình điều chỉnh pháo luật và công cuộc cải tạo xã hội trên thực tế.
- Ý thức pháp luật có quan hệ và sự tác động qua lại với các hình thái ý thức xã hội khác (ý
thức chính trị, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo…) cũng như các hiện tượng khác của
thượng tầng pháp lí. Sẽ là sự tác đọng tích cực nếu có sự phù hợp giữa ý thức pháp luật
với các loại hình ý thức đó và ngược lại, đó sẽ là nhân tố cản trở lẫn nhau nếu giữa các
phạm trù ý thức đó thiếu đi sự tương đồng cần thiết.
Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu ý thức pháp luật :

Câu 2 : Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân.
Căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân :
- Tư tưởng pháp luật : toàn bộ những quan điểm, quan niệm, học thuyết, trường phái lí
luận về pháp luật. Tư tưởng pháp luật không đơn thuần là sản phẩm, biểu đạt chính thống
của một chế độ ở một giai đoạn lịch sử mà nó còn hàm chứa các giá trị khoa học được
55
đúc kết, kế thừa từ thực tế của nền văn minh pháp lí nhân loại. Tư tưởng pháp luật được
xây dựng trên một nền tảng tri thức pháp luật có tính kế thừa qua các giai đọan phát triển
của lịch sử xã hội. Một cá nhân có tư tưởng pháp luật khoa học sẽ nhận thức được đúng
đắn các mối quan hệ vật chất của xã hội và quy luật phát triển khách quan của xã hội.
Ngược lại, tư tưởng pháp luật thiếu tính khoa học hoặc phản khoa học cũng sẽ dẫn đến
những nhận thức sai lầm, thiếu tính khách quan.
- Tâm lí pháp luật : biểu hiện tâm trạng, xúc cảm, thái độ của con người đối với pháp luật
và các hiện tượng pháp lí khác. Cũng như tư tưởng pháp luật, tâm lí pháp luật có thể
mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Tâm lí pháp luật thể hiện các khía cạnh như : xúc cảm,
niềm tin pháp lí; ý chí và thái độ pháp lí….
- Xúc cảm và niềm tin pháp lí : được coi như cầu nối giữa cái bên ngoài (pháp luật, thực
tiễn pháp lí) với cái bên trong là nội tâm của chủ thể. Đây chính là yếu tố làm cho pháp
luật, hoạt động pháp lí, giá trị pháp lí trở thành nguồn cảm hứng sống với con người
- Cơ chế hành vi : cho thấy chủ thể có sự hiểu biết đầy đủ, có quá trình xúc cảm, niềm tin
tích cực sẽ là nền tảng cho việc hình thành ý chí, tỏ rõ thái độ tích cực trong thực hiện
hành vi.
- Thái độ pháp lí thể hiện sự phản ứng trên cơ sở nhận thức của chủ thể đối với quy định
của pháp luật hoặc các hiện tượng pháp lí khác. Có thể biểu đạt trạng thái tích cực hoặc
tiêu cực : nhận thức sai hoặc thiếu chính xác thì biểu hiện của thái độ pháp lí cũng không
đúng, tiêu cực hoặc không phù hợp mức độ cần thiết; ngược lại nếu nhận thức sâu, rộng
và đầy đủ nhưng vô cảm, bàng quan thì khó hình thành một thái độ pháp lí đúng đắn.
- Ý chí của chủ thể thường bị chi phối bởi nhiều yếu tố ngoại cảnh khác như lối sống cộng
đồng, phong tục tập quán, ý thức hệ, quan niệm tôn giáo…
Câu 3 : Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp luật, liên hệ thực tiễn
Việt Nam.
Nêu định nghĩa của ý thức pháp luật và xây dựng pháp luật (ngắn gọn) : Xây dựng pháp luật là
quá trình dựa trên sự nhận thức đầy đủ về nhu cầu của đời sống thực tiễn, đặc điểm của quan hệ
xã hội và mục đích điều chỉnh đối với quan hệ xã hội đó. Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng
trực tiếp để hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Góp phần nhận thức thấu đáo, đầy đủ đối với chính sách pháp luật và các yêu cầu của
việc điều chỉnh pháp luật
- Nâng cao khả năng thực hiện việc quy phạm hóa các nội dung điều chỉnh pháp luật và
xác định các chuẩn mực pháp lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế
- Bảo đảm việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đúng quy trình kĩ thuật pháp lí,
hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau trên thực tế.
- Bảo đảm hiệu quả, chất lượng hoạt động hệ thống hóa pháp luật, đặc biệt là hoạt động
pháp điển hóa quy phạm pháp luật trên thực tế.
56
Câu 4 : Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật, liên hệ bản thân.
Việc thực hiện pháp luật một cách chủ động, đúng đắn trước hết phụ thuộc vào sự hiểu biết
pháp luật và thái độ pháp lí của chủ thể. Khi chủ thể hiểu được nội dung của các QPPL tức là
thấy được những điều mà pháp luật cho phép, bắt buộc, ngăn cấm gắn liền với những điều kiện,
hoàn cảnh nhất định. Muốn thực hiện pháp luật tốt phải hiểu biết pháp luật (và ngược lại).
Tình cảm, thái độ pháp lí của chủ thể cũng rất quan trọng, là yếu tố tạo ra sự gắn bó đối với
pháp luật, làm tăng thêm khả năng thực thi quyền, nghĩa vụ của chủ thể.
Lối sống theo pháp luật chỉ có thể được hình thành trên một nền tảng ý thức, nhận thức cao về
các yêu cầu của pháp luật và một thái độ tôn trọng thực thi pháp luật của mọi chủ thể trong xã
hội. Hình thành một lối sống theo pháp luật trước hết và quan trọng nhất là ý thức pháp luật của
mỗi người, trong đó ý thức có vai trò :
- Tiếp nhận chọn lọc lối sống công nghiệp, hiện đại phù hợp với bản sắc dân tộc; hiểu biết,
tôn trọng và sử dụng pháp luật làm thước đo khi tham gia quan hệ và các hoạt động pháp

- Loại trừ lối sống theo đạo đức, phong tục tập quán… Hạn chế, xóa bỏ các quan niệm,
phong tục, tập quán lạc hậu cản trở, làm giảm thiểu hiệu quả thực thi pháp luật, phủ nhận
các giá trị pháp lí tích cực
- Không khoan nhượng đối với hiện tượng VPPL; tích cực đấu tranh chông VPPL dựa trên
nguyên tắc pháp chế thống nhất và sự công bằng, bình đẳng về trách nhiệm đối với xã
hội.

Câu 5 : Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục
pháp luật.
Khái niệm : Giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ pháp lí nhất
định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp
luật.
- Xét về bản chất, giáo dục pháp luật là quá trình hoàn thiện nhân tố xã hội – pháp lí của
con người, nâng cao khả năng sáng tạo của con người trước đời sống thực tiễn.
- Là quá trình tác động của nhiều hình thức, phương tiện vào ý thức của con người, đó
không phải và không thể là sự áp đặt ý chí chủ quan duy ý chí tới quá trình nhận thức
khách quan của các chủ thể.
- Là nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục của nhà nước
Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục pháp luật :

57
- Nâng cao khả năng nhận thức pháp lí, sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật
cần thiết cho các chủ thể (với tính cách là đối tượng nhận thức hay là đối tượng của giáo
dục).
- Khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn với pháp luật. Lòng tin vào pháp luật là
lòng tin vào công lí, lẽ pháp chỉ thực sự có giá trị khi nó đem lại thái độ chủ động trong
xử sự phù hợp với pháp luật và được hình thành trên tri thức pháp luật cần thiết. Giáo dục
pháp luật không đơn thuần là chỉ để hiểu biết về các quy định của pháp luật mà cao hơn
nữa là để pháp luật được “sống” trong tư duy, hành vi của mọi người.
- Hình thành thói quen xử sự theo pháp luật với động cơ tích cực. Tri thức phải luật không
thể là những nội dung lí luận mà phải được hiện thực hóa thông qua các hoạt động pháp lí
thực tiễn. Tạo lập thói quen xử sự theo pháp luật ở mỗi loại chủ thể trong xã hội, hình
thành trên nền tảng của động cơ về hành vi hợp pháp, tích cực.

Câu 6 : Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
- Đẩy mạnh giáo dục pháp luật : đảm bảo tính kịp thời, sát thực và phù hợp cả về phương
diện nội dung, hình thức và đối tượng. Tổng quan thì gắn giáo dục pháp luật trong nhà
trường, trong các thiết chế chính trị xã hội với giáo dục ở ngoài cộng đồng xã hội và gia
đình. Kết nối việc phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác giáo dục truyền thống lịch sử
và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt, gắn giáo dục với quá trình thực thi
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Với người soạn thảo văn bản QPPL : biết cách soạn thảo, quy định những QPPL
- Với chủ thể ban hành văn bản QPPL : ban hành những QPPL tốt nhất, có hiệu quả nhất
- Với người dân : tích cực tham gia vào các hoạt động xây dựng pháp luật

58

You might also like