You are on page 1of 32

A.

KỸ NĂNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CƠ BẢN

10 điều tôi ước mình biết khi mới giao dịch chứng khoán
10. Giao dịch ngắn hạn đem lại nhiều cơ hội hơn giao dịch trung, dài hạn

Đây là sai lầm hay gặp của những nhà đầu tư ít kinh nghiệm trên thị trường. Lịch sử

cho thấy các mã cổ phiếu tăng mạnh nhất sẽ tăng trong vòng 6 tháng, 1 năm thậm chí

lâu hơn. Vì vậy, những người được lợi nhất chính là các nhà đầu tư trong trung và dài

hạn. Các nhà đầu tư ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những cơ hội như vậy và sau khi trừ đi thuế và

phí, phần lợi nhuận của họ sẽ chẳng còn là bao nhiêu. Giao dịch ngắn hạn sẽ khiến cho

sức khỏe và sự tập trung của bạn bị tiêu hao nhánh chóng.

9. Bạn cần phải kết hợp cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật

Cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đều là phương pháp phân tích hiệu quả,

được phát triển một cách bài bản dựa trên các nền tảng lý luận vững chắc. Cần rất

nhiều thời gian để sử dụng thành thạo một trong hai phương pháp này. Rất nhiều

huyền thoại đầu tư chỉ sử dụng một trong hai phương pháp phân tích, nhưng nếu bạn

chưa có nhiều kinh nghiệm, cách tốt nhất là kết hợp cả phân tích cơ bản và phân tích

kỹ thuật. Có điều bạn cần nhớ: nếu kết quả không như mong đợi thì lỗi là ở bạn, không

phải là do phương pháp phân tích.

8. Trò chơi này đang chống lại bạn

Có rất nhiều người thông minh trong lĩnh vực tài chính. Bạn tưởng tượng thị trường

chứng khoán toàn cầu có vốn hóa 69.000 tỷ USD, có rất nhiều tiền được đổ vào lĩnh

vực nghiên cứu.

Bạn: Đến trung tâm mua sắm vào cuối tuần, đi vào một cửa hàng Lululemon, nhìn thấy rất
nhiều người mua chiếc quần yoga. A đây rồi, Lululemon đã được đưa vào trong danh sách của
bạn. Bạn sử dụng ứng dụng giao dịch trên mobile để quét thẻ, khám phá "LULU" là biểu tượng
ticker, nói chuyện với các nhân viên bán hàng về cách thức bán hàng, sau đó nhanh chóng mua
một số cổ phiếu trên điện thoại của bạn.

Quỹ đầu tư: Biết những người sáng lập và có các cuộc gọi thường xuyên với các giám

đốc tài chính. cán bộ nghiên cứu của họ gọi cửa hàng Lululemon trên khắp đất nước,

cũng như các nhà cung cấp, và kéo dữ liệu toàn quốc để quyết định các con số thực sự

xếp hàng. Sau đó họ phân tích để xác định tỷ suất lợi nhuận đang được ký hợp đồng

mặc dù tăng trưởng doanh số bán hàng mạnh mẽ và bán cổ phiếu trong cuộc gọi tiếp

theo.

7. Đừng hy vọng kiếm được nhiều tiền trong 2 năm đầu tư đầu tiên

Thị trường tài chính là nơi hết sức công bằng: nơi những người nhiều tiền nhất, giỏi

nhất đối đầu với những người ít tiền và ít kinh nghiệm nhất. Mục tiêu thích hợp củabạn

trong 2 năm đầu tiên đó là tích cực học hỏi và luyện tập một phương pháp đầu tư.

Đừng xem thường nó vì đa số nhà đầu tư không biết mình đang giao dịch theo trường

phái gì !? và không ngạc nhiên khi đa số họ sẽ thất bại trên thị trường chứng khoán.

Tôi đã chứng kiến những tay chơi xuất sắc kiếm được rất nhiều tiên trong 2 năm đầu

tiên để rồi mất sạch 6 tháng sau đó. Đây thực sự là cái bẫy vì đa số sẽ chủ quan sau

vài chiến thắng đầu tiên.

6. Sức mạnh của lãi kép

Đa số nhà đầu tư chê lợi suất 10%/năm khi đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nhưng

10%/năm trong vòng vài thập kỷ là con số không nhỏ một chút nào

Ví dụ A: Bắt đầu với $ 10.000 , $ 2000 thêm mỗi năm với lợi suất 5% mỗi năm.

Sau 35 năm, tổng vốn đóng góp là $ 80,000. Giá trị danh mục là, $ 235,800.77. Gộp lại, + $
155.000 (tăng 195%).

Ví dụ B: Bắt đầu với $ 10.000, $ 2000 thêm mỗi năm với lãi suất 9,6% mỗi năm
Sau 35 năm, tổng vốn đóng góp là $ 80,000. Giá trị danh mục là, $ 741,930.11. Gộp lại, + $
661,930.11 (+ 827%).

Nhìn vào kịch bản B với sự trở lại hàng năm cao hơn 4,6%, sự khác biệt là đáng kinh

ngạc tới $506,129.34.

5. Nghe lời khuyên từ những người thông minh hơn bạn là một ý tưởng tồi

Cổ phiếu nóng thì ở khắp mọi nơi và đáng tiếc là bất kể kinh nghiệm của bạn là như thế nào,
không dễ để có thể kiếm tiền nhờ một mẹo mua cổ phiếu, nhất là khi có những người được biết
những thông tin “bí mật” mà bạn sẽ chẳng thế nào tiếp cận được. Hãy tìm cách tự đưa ra quyết
định và không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân hay lời khuyên nào.

4. Thế giới chỉ có một Warren Buffet

Truyền thông luôn nói về Warren Buffet như một hình ảnh điển hình của một nhà đầu tư huyền
thoại và sự thật là như vậy. Tuy nhiên, không phải ngẫu nhiên bao năm qua thế giới chỉ có một
Warren Buffet. Bạn không cần phải xuất chúng như Warren để kiếm tiền trên thị trường chứng
khoán. Có những phương pháp đầu tư đã chứng minh hiệu quả trong rất nhiều năm qua và rất
phù hợp với nhà đầu tư cá nhân, như CANSLIM chẳng hạn.

3. Thuế và phí giao dịch là một số tiền khổng lồ

Với mức phí giao dịch từ 0.2 – 0.3%/giá trị giao dịch, bạn có thể sẽ phải trả một lượng

phí khổng lồ trong 1 năm. Thử đặt phép tính: nếu bạn giao dịch 20 lần tổng tài sản

trong 1 năm (các tay mới còn giao dịch nhiều hơn nhiều). Cả mua và bán, 1 năm phí

giao dịch mà công ty chứng khoán thu của bạn: 20 * 0.2% * 2 = 8% (không ít chút nào).

2. Cảm xúc là kẻ thù của giao dịch tài chính

Đầu tư chứng khoán là trò chơi thực sự rất kích thích: giá tăng, giá giảm liên hồi, các

con số liên tục nhảy múa trên bảng điện tử. Những tay chơi mới sẽ bị kích động khi cổ

phiếu tăng trần, cảm giác âu lo xuất hiện cả ngày khi mà cổ phiếu đang giảm giá. Cảm

xúc sẽ đẩy bạn đến những quyết định sai lầm, đó là lý do tại sao các nhà đầu tư lớn

luôn tránh xa các văn phòng môi giới chứng khoán. Cảm xúc của con người trên thị

trường cũng là lý do khiến cho về mặt bản chất, thị trường CK ở khắp nơi trên thế giới
đều như nhau

“Qua thời gian, con người luôn hành động và phản ứng trên thị trường theo một cách

giống nhau: tham lam, sợ hãi, chối bỏ và hy vọng. Đó là lý do các tỷ lệ số học và các

hình mẫu sẽ luôn lặp lại y hệt Jesse Livermore

1. Bạn cần có một mentor ngay từ đầu

Một mentor có thể là thành viên trong gia đình, một người bạn, đồng nghiệp, hay bất kỳ ai có
hiểu biết sâu sắc và giàu kinh nghiệm đầu tư thực tế trên thị trường chứng khoán.

Một người mentor tốt là sẵn sàng để trả lời câu hỏi, giúp đỡ, giới thiệu tài nguyên hữu

ích, và giữ tinh thần cho bạn khi thị trường ở giai đoạn khó khăn. Quan trong nhất, một

mentor giỏi đã trải qua đủ sai lầm trên thị trường chứng khoán để bạn tránh mắc phải

chúng trong tương lai. Tất cả các nhà đầu tư thành công trong quá khứ và hiện tại đều

có mentor xuất sắc trong những ngày đầu của họ.


5 cách để tự tin đưa ra quyết định đầu tư

Đã bao giờ bạn tin rằng cổ phiếu sẽ tăng mà không dám mua rồi sau đó nuối tiếc vì

thực tế đúng y như dự đoán. Rất nhiều các nhà đầu tư các chuyên viên phân tích ở

trong trạng thái như vậy. Những năm đầu thế kỷ 20, khả năng tư tin ra quyết định đầu

tư được xem là sự khác biệt của các nhà quản lý quỹ xuất sắc.

Vậy mà giờ đây, rất nhiều người cổ súy cho đầu tư bằng các hệ thống giao dịch tự

động, hạn chế các quyết định của con người. Các nhà đầu tư thì có thể dễ dàng tiếp

cận với các thông tin trên Internet và đưa ra các quyết định chỉ sau một vài phút. Càng

ngày người ta càng ngại đưa ra các quyết định mua bán cổ phiếu. Tuy nhiên, bạn sẽ

phải chịu áp lực và chịu trách nhiệm với các quyết định của mình nếu muốn trở thành

một nhà đầu tư giỏi.

Dưới đây là 5 cách để tự tin đưa ra quyết định đầu tư

1. Tập trung vào quá trình phân tích: Bạn phải có các nguyên tắc rõ ràng để mua và

bán cổ phiếu. Để tìm được một cổ phiếu đáp ứng được các tiêu chí trong hệ thống

nguyên tắc, bạn sẽ cần nhiều thời gian để phân tích.

Đầu tư chứng khoán cũng giống như lái xe, bạn sẽ quen với xe của mình theo thời

gian. Bằng cách sử dụng các nguyên tắc mua bán và hệ thống phân tích trong thời gian

dài, bạn sẽ ngày càng tự tin với các quyết định mua bán của mình, miễn là bạn đang sử

dụng một hệ thống tiêu chuẩn và bài bản.

2. Liệu bạn có thể sai ở đâu: Hãy tự phản biện lại các phân tích của bạn và tìm ra

những sơ hở dù là nhỏ nhất. Trên thị trường chứng khoán, một sai lầm nhỏ cũng đủ

khiến bạn phải trả giá đắt. Tâm lý học chỉ ra rằng trí não sẽ cố gắng đưa ra các lý do để

biện minh cho hàng động mà bạn mong muốn.


Vì vậy, tại thời điểm chuẩn bị mua cổ phiếu, bạn sẽ có hàng chục lý do rất thuyết phục

để nhanh chóng sở hữu cổ phiếu này. Bạn sẽ rất tự tin với quyết định của mình, nghĩ

đến số tiến sắp kiếm được. Đến lúc thị trường đi không theo mong muốn của mình,

bạn mới nhận ra sai lầm hồi đó nó mới ngô nghê ra làm sao.

3. Liên tục review và cải tiến các bước phân tích: Đừng buồn nếu bạn chưa có

quyết định hoàn hảo từ những lần đầu tiên. Cho dù bạn có một hệ thống nguyên tắc

mua bán hoàn hảo, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để làm chủ hệ thống đó. Bằng cách

định kỳ đánh giá các bước phân tích trong quá trình đầu tư, bạn sẽ ngày càng tự tin

hơn trong các quyết định của mình vì bạn biết rằng nếu cứ làm đúng phương pháp của

mình, cứ 10 lần thì bạn sẽ có 7 lần chiến thắng

4. Chấm dứt việc lo lắng và hy vọng về thị trường: Hãy quên đi những kỳ vọng tăng

trưởng thần kỳ trong một hai tháng. Đừng lo lắng cổ phiếu sẽ rơi liền vài ba phiên.

Hãy nhìn vào biểu đồ và bạn có đủ cơ sở để phân tích tiềm năng của cổ phiếu. Cảm

xúc là kẻ thù số một của các quyết định đầu tư

5. Đừng đem những điều mà bạn không muốn cho người khác: Điều này chỉ dành

cho các nhà quản lý quỹ. Nếu bạn thấy một quyết định đầu tư sẽ đem lại kết quả tiêu

cực cho danh mục của bạn, thì đừng đem điều đó đến với khách hàng.
19 sai lầm thường gặp trong đầu tư chứng khoán

William O’neil, người được mệnh danh là phù thủy phố Wall, đã quan sát và ghi lại 19

sai lầm kinh điển mà các nhà đầu tư thường xuyên mắc phải trên thị trường. . Thành

công trên thị trường chứng khoán chỉ đạt được bằng cách tránh né những sai lầm kinh

điển đã biến đại đa số mọi người thành các nhà đầu tư ít thành công

1. Cương quyết giữ lại cổ phiếu chịu lỗ: Bạn không muốn chịu lỗ, bạn chờ đợi và hy

vọng cho đến khi sỗ lỗ này càng lớn cho đến khi không còn giá trị nữa. Cho đến nay

thì đó là sai lầm hầu hết của các nhà đầu tư mắc phải. Theo O’Neil thì ông luôn cắt lỗ

ngaylỗ khi cổ phiếu giảm 7% hoặc 8%. Bằng cách tuân theo nguyên tắc này sẽ đảm

bảovượt qua được thời điểm khó khăn để tiếp tục đầu tư huy động vốn.

2. Mua cổ phiếu khi các cổ phiếu đó đang giảm giá, do đó sẽ gây ra các kết quả bi

thương: Một vài cổ phiếu đang giảm giá trông như rất hời vì nó trông rẻ hơn so với vài

tháng trước. Đa số những công ty giá cổ phiếu rẻ chỉ vài ngàn đồng là những công ty

sắp phá sản, khó có khả năng tăng trưởng vì thế bạn ko nên mua làm gì để chờ đợi và

hy vọng hão huyền.

3. Giá cổ phiếu giảm trung bình còn hơn tăng khi mua:Nếu bạn mua một cổ phiếu

giá 40.000đ và sau đó mua thêm ở giá 30.000đ giá trung bình là 35.000đ, như vậy bạn

đang đi theo những thua lỗ khác. Chiến lược nghiệp dư này có thể gây ra nhiều thua lỗ

nghiêm trọng và làm cho bạn ngày càng lỗ nhiều.

4. Mua một lượng lớn cổ phiếu giá thấp thay vì mua cổ phiếu giá cao hơn nhưng

với số lượng ít hơn:Nhiều người nghĩ rằng nên mua thêm nhiều cổ phiếu với số

lượng khoảng 100 hay 1000 cp. Điều này làm cho họ có cảm giác là mua được nhiều

cổ phiếu hơn từ số tiền họ có. Họ không mua 30 hoặc 50 cổ phiếu có giá cao hơn, của

các công ty hoạt động tốt hơn. Bạn nên mua các cổ phiếu tốt nhất hiện có, chứ không
phải đổ xô đi mua các cổ phiếu rẻ nhất.

Nhiều nhà đầu tư không thể cưỡng lại được khi nhìn thấy các cổ phiếu có giá 4000,

6000đ hoặc 10.000đ hoặc thấp hơn là rất rẻ vì các lý do. Các cổ phiếu này hoặc là hoạt

động kém cỏi trong quá khứ hoặc là hiện nay đang xảy ra vấn đề gì đó. Cổ phiếu giống

như một loại hàng hóa khác, những cổ phiếu tốt nhất không bao giờ được bán với giá

rẻ nhất. Còn nữa các cổ phiếu có giá thấp thường mất thêm tiền hoa hồng cộng vào giá

vốn. Hầu hết các nhà đầu tư chuyên nghiệp, và các quỹ đầu tư thường không đầu tư

vào các cổ phiếu có giá thấp, vì vậy khi bạn mua cổ phiếu giá cao thì sẽ có cơ hội tăng

nhanh và bứt phá nếu các quỹ đầu tư mua vào.

5. Mong muốn kiếm tiền một cách nhanh chóng và dễ dàng:Mong muốn quá

nhiều, quá nhanh mà không có sự chuẩn bị cần thiết, chỉ vội vàng học những phương

pháp cơ bản nhất hay chỉ nắm được các kỹ năng và nguyên tắc cần thiết sẽ khiến bạn

sớm bị thua lỗ. Bạn lao vào mua một cổ phiếu quá nhanh và sau đó chần chừ không

chịu bán lỗ khi cổ phiếu đó ngày càng giảm giá. Làm như vậy chắc chắn bạn sẽ bị thua

lỗ.

6. Mua cổ phiếu dựa vào các lời gợi ý, các tin đồn:Những tuyên bố, các sự kiện tin

tức, câu chuyện, những gợi ý từ dịch vụ tư vấn hay quan điểm cá nhân mà bạn nghe

được từ các chuyên gia về thị trường trên tivi. Nói cách khác là nhiều người quá mạo

hiểm đầu tư với số tiền khó nhọc mà họ kiếm được vào cổ phiếu mà một người nào đó

nói, thay vì dành thời gian để nghiên cứu học hỏi và nắm chắc các cổ phiếu đó hoạt

động như thế nào. Kết quả họ đã thua lỗ rất nhiều tiền. Hầu hết các tin đồn và gợi ý mà

bạn nghe được đơn giản là không đúng.

7. Lựa chọn các cổ phiếu hạng nhì chứ không phải các cổ phiếu đầu ngành bởi vì

chỉ nhìn thấy P/E thấp: Các tỷ lệ lợi tức và giá /doanh thu không thể quan trọng bằng
tốc độ tăng doanh thu/cổ phiếu. Trong nhiều trường hợp công ty càng trả nhiều lợi tức

thì công ty đó càng yếu kém. Đối với tỷ lệ P/E, tỷ lệ P/E có thể thấp bởi vì trong quá

khứ thành tích của công ty kém cỏi.

8. Không bao giờ ra khỏi cửa bởi vì các tiêu chuẩn lựa chọn nghèo nàn và không

biết chính xác cần tìm kiếm cái gì ở một công ty thành công.Nhiều người mua cổ

phiếu hạng tư hạng năm, các cổ phiếu này hoạt động rất kém, không biết rõ doanh thu,

tốc độ giao dịch và tiền hoàn vốn. Những người khác lại đang tập trung vào những cổ

phiếu đang được tích lũy quá cao, hoặc có chất lượng thấp, trong các ngành công nghệ

có nhiều rủi ro.

9. Mua cổ phiếu của các công ty cũ mà bạn đã quá quen:Có thể bạn từng làm việc

cho một công ty nào đó nhưng không nhất thiết bạn phải chọn cổ phiếu của công ty đó

để mua. Có rất nhiều cơ hội đầu tư tốt lại nằm ở các tên tuổi công ty khác mà bạn chưa

biết, nhưng chỉ cần nghiên cứu một chút bạn có thể phát hiện ra và kiếm được lợi

nhuận trước khi nó trở thành tên tuổi thân quen với bạn.

10. Không thể nhận ra (và tuân theo) các thông tin và lời khuyên hữu ích.Bạn bè,

họ hàng và một số nhà môi giới cổ phiếu nhất định và các dịch vụ tư vấn đều có thể trở

thành các nguồn cung cấp cho bạn những lời khuyên sai. Chỉ có một số trong rất ít số

đó mới đáng để bạn xem xét.

11. Không sử dụng biểu đồ và lo sợ mua các cổ phiếu đang tăng lên đến mức giá

cao mới.Hơn 98% nhà đầu tư nghĩ rằng một cổ phiếu đang tăng lên một mức giá cao

mới dường như quá cao. Thời điểm tốt nhất để mua một cổ phiếu trong thị trường đầu

cơ giá lên là khi mua cổ phiếu đó lần đầu tiên tăng giá vượt qua khu vực giá cơ bản

ban đầu của thời gian ít nhất 7 hoặc 8 tuần

12. Vội vàng bán đi các cổ phiếu đang lên giá trong khi giữ lại các cổ phiếu đang
giảm giá:Nói cách khác là bạn làm ngược lại những gì đáng ra bạn nên làm, bán

ngay các cổ phiếu đang giảm giá và giữ lại các cổ phiếu đang tăng giá.

13. Lo lắng quá nhiều về thuế và hoa hồng:Mục đích chính của đầu tư của cổ phiếu

là thu về lợi nhuận thực. Quá lo lắng về thuế sẽ dẫn đến các quyết định đầu tư thiếu

hợp lý với hy vọng không phải nộp thuế. Một số nhà đầu tư tự thuyết phục họ rằng họ

không thể bán cổ phiếu đi vì lo sợ phải nộp thuế, nhưng đó là suy nghĩ sai lầm.

14. Tập trung thời gian của bạn vào việc nên mua cổ phiếu nào và khi đã quyết

định mua thì lại không hiểu khi nào hoặc trong điều kiện nào thì nên bán cổ

phiếu. Hầu hết các nhà đầu tư đều không có quy luật hay kế hoạch bán cổ phiếu. Như

vậy họ chỉ có cơ hội thành công một nửa.

15. Không hiểu được tầm quan trọng của việc mua các cổ phiếu chất lượng cao.

Tầm quan trọng của những cổ phiếu có sự tài trợ (sở hữu) của các quỹ đầu tư và tầm

quan trọng của việc biết cách sử dụng biểu đồ để có thể cải thiện đáng kể việc lựa chọn

và thời gian cho bạn.

16. Tập trung quá nhiều vào các lựa chọn tương lai bởi vì họ nghĩ rằng đó là cách

làm giàu nhanh chóng.Một số nhà đầu tư cũng tập trung quá nhiều vào các lựa chọn

ngắn hạn, giá thấp, các lựa chọn này thường không ổn định và có nhiều rủi ro hơn.

17. Ít giao dịch tại thị trường và thích sử dụng giới hạn theo lệnh mua và bán:

Làm như vậy họ không thể tập trung vào sự biến động lớn hơn và quan trọng hơn của

cổ phiếu.

18. Không có khả năng quyết định khi cần đưa ra quyết định: Nhiều người không

biết họ nên bán, mua hay giữ lại. Hầu hết mọi người không tuân theo một kế hoạch đã

được chứng minh là đúng, một loạt các nguyên tắc nghiêm ngặt hay các quy luật mua

bán cổ phiếu để hướng dẫn họ một cách chính xác.


19. Không nhìn vào cổ phiếu một cách khách quan:Nhiều người lựa chọn các cổ

phiếu mà họ ưa thích và đông ý mua, thay vì dựa vào hy vọng và các ý kiến cá nhân

của họ, các nhà đầu tư thành công thường chú ý đến thị trường. Thị trường luôn đúng.

Dừng lỗ như thế nào

Không ai có thể chiến thắng trong tất cả các lần giao dịch. Ngay cả những nhà giao

dịch giỏi nhất trên thế giới như Livermore, Gann hay Soros cũng vẫn có các giao dịch

thua lỗ. Sự khác biệt lớn nhất giữa giới chuyên nghiệp và các nhà đầu tư chưa “giỏi” là

kỹ năng cắt lỗ. Giới chuyên nghiệp cắt lỗ dứt khoát, nhẹ nhàng và không để khoản lỗ

ảnh hưởng nhiều đến tài khoản. Các nhà đầu tư chưa “giỏi” ngồi cầu nguyện giá lên!?,

hay bực tức: “lại sai nữa rồi” rồi vài tháng sau, đến khi lỗ nhiều quá rồi thì mặc kệ tài

khoản.

Nếu tài khoản bị lỗ 5 – 10%, không quá khó để đưa nó về trạng thái ban đầu. Nếu tài

khoản bị lỗ 20 – 25%, mọi chuyện bắt đầu phức tạp hơn nhiều. Nếu tài khoản bị lỗ

50%, tức là bạn sẽ cần “nhân đôi” tài sản hiện tại để đưa tài khoản về trạng thái ban

đầu. Bao nhiêu người có thể nhân đôi được tài khoản? Con số đó không nhiều. Chúng

ta đừng đặt mình vào tình thế khó. Mà oái oăm hơn, khi tài khoản bị thua lỗ nhiều thì

người ta lại mong giành lại những gì đã mất một cách nhanh chóng !? Lúc đó, chứng

khoán đã bị họ biến thành một trò cờ bạc mất rồi.

Bạn không nên bị thua lỗ quá 10% tài khoản/giao dịch. Tốt hơn là cắt lỗ ở mức 5 - 7%.

Nhưng nói thì dễ hơn là làm. Đa số nhà đầu tư, đặc biệt là những người có ít hơn 3

năm kinh nghiệm không làm được điều này, không phải là họ không biết. Họ sợ “nhỡ

cắt xong nó lại lên thì sao”. Hoặc là không chấp nhận giao dịch lần này bị thua lỗ.

Chừng nào bạn chưa thể thoải mái với một giao dịch bị lỗ thì bạn cũng đừng hy vọng

kiếm được tiền trên thị trường tài chính.


Nhưng làm sao một tay chuyên nghiệp có thể thoải mái với một lệnh thua? Rõ là bị

mất tiền cơ mà? Lý do thứ nhất là ngay từ trước khi vào lệnh, họ biết trước họ sẽ cắt lỗ

ở đâuvà tối đa họ sẽ mất bao nhiêu % tài khoản. Cái đó gọi là quản trị rủi ro. Điều này

này đòi hỏi kỹ năng xác định điểm cắt lỗ tốt, thường là các điểm có thể tạo ra một xu

hướng mới của giá. Lý do thứ hai là tỷ lệ lệnh thắng/thua và mức lãi/mức lỗ. Một tay

chuyên nghiệp sẽ chỉ vào lệnh khi có mức chốt lời bằng 2 – 3 lần mức cắt lỗ. Và

thường họ sẽthắng tối thiểu 7/10 tổng số lệnh. Do đó, các tay chuyên nghiệp sẽ chẳng

hề nao núngvì thua một hai lệnh nếu họ đang làm đúng nguyên tắc của mình.

Giả sử bạn có 1000 đồng, mua một cổ phiếu X đang có giá 43 đồng. Giả sử bạn dừng

lỗ 7% tài khoản – tương đươc với 70 đồng. Nếu bạn xác định sẽ cắt lỗ cổ phiếu X ở

mức giá 38, tức 5 đồng/cp, thì khối lượng cổ phiếu giao dịch sẽ là 14cp (70 : 5). Đó

chính là cách mà giới chuyên nghiệp cắt lỗ và quản trị rủi ro.
B. NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Đối với người mới tiếp cận với chứng khoán thì tìm hiểu cách chơi chứng khoán trực tuyến là hết
sức quan trọng. Hiện nay 95% giao dịch chứng khoán là qua internet, các công cụ hỗ trợ cũng rất
nhiều. Nếu không am hiểu thì nhà đầu tư sẽ bị thiệt thòi. Dưới đây là những điều cơ bản cần chú
ý khi tham gia đầu tư chứng khoánAmi Broker: phần mềm phân tích kỹ thuật tốt nhất hiện nay.
Phân tích kỹ thuật cho phép bạn xác định điểm mua và điểm bán tốt nhất. Ngoài ra, ở mức độ cao
hơn phân tích kỹ thuật còn có thể đánh giá thị trường chung (tăng hay giảm) mà không cần đến
các kiến thức kinh tế.

1. Bán khống: cho phép nhà đầu tư bán chứng khoán mặc dù không sở hữu nó. Người bán
khống phải mượn chứng khoán của người khác sau đó mua trả lại sau đó. Bán khống được thực
hiện khi nhà đầu tư nhận thấy giá cổ phiếu sẽ sụt giảm. Bán khống không xấu. Nhờ bán khống
mà thanh khoản thị trường sẽ tăng và cổ phiếu sớm đạt vị thế cân bằng về giá trên thị trường.
Việt Nam hiện chưa cho phép bán khống cổ phiếu.

2. Cổ phiếu: Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành.
Người nắm giữ cổ phiếu là cổ đông và có các quyền (nhận cổ tức, dự đại hội cổ đông). Cổ
phiếu của các công ty niêm yết có thể được mua bán trên sàn giao dịch chứng khoán.

3. Dao động giá: Mức độ dao động giá của cổ phiếu sàn HOSE là +/- 7%, của cổ phiếu sàn
HNX là +/- 10% so với mức giá tham chiếu. Giá tham chiếu là mức giá đóng cửa ngày hôm
trước.

4. Mức giá cao nhất (+7% sàn HOSE, +10% sàn HNX) được gọi là mức giá trần, ngược lại
là mức giá sàn. Trên bảng giá chứng khoán, giá trần hiển thị bằng màu tím, giá sàn hiện thị
bằng màu xanh lục. Giá tham chiếu hiển thị bằng màu vàng

5. Index: chỉ số chứng khoán. Trên thị trường có đến vài trăm mã, làm sao để nhìn qua bạn
biết được thị trường hôm nay thế nào? Chỉ số được tổng hợp từ một danh mục cổ phiếu với tỷ
lệ nhất định, với mục tiêu là bám sát diễn biến của các cổ phiếu trong danh mục.Ở Việt Nam
có các chỉ số chính VNINDEX (đại diện tất cả các mã trên sàn HOSE), VN30 (đại diện cho 30
mã có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu trên sàn HOSE). Tương tự là HNX INDEX và
HNX 30
6. Khối lượng giao dịch: là lượng cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất
định, thông thường là một ngày. Cổ phiếu có lượng giao dịch trung bình lớn được gọi là có
thanh khoản tốt.
7. Đầu tư giá trị và Đầu tư tăng trưởng: Các nhà đầu tư thành công đều có một công thức
nhất định. Các công thức đầu tư có thể không giống nhau 100%, nhưng đa phần đều có thể
được phân loại thành 2 trường phái: Đầu tư giá trị và đầu tư tăng trưởng.
- Warren Buffet, Benjamin Graham là những đại diện tiêu biểu của đầu tư giá trị. William
O’neil và Peter Lynch là những nhà đầu tư tăng trưởng nổi tiếng nhất.
- Thống kê các nhà đầu tư cá nhân thành công trên thị trường chứng khoán, có đến 80% theo
trường phái đầu tư tăng trưởng.

8. EPS: thu nhập trên mỗi cổ phiếu. EPS được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho
tổng số cổ phiếu. VD cổ phiếu GMD, lợi nhuận là 360 tỷ, tổng số cổ phiếu lưu hành là 180
triệu. Như vậy EPS = 360 tỷ /180 triệu = 2000 VNDEPS là chỉ số quan trọng vì nhà đầu tư
không thể mua toàn bộ công ty mà mua một số lượng cổ phiếu nhất định. Nhà đầu tư cần biết
cổ phiếu này có lợi nhuận là bao nhiêu để có một mức định giá hợp lý.Một chỉ số liên quan
chặt chẽ đến EPS là P/E. P/E là mức giá (Price – P) chia cho EPS.

9. P/E: cho biết cổ phiếu có giá gấp bao nhiêu lần thu nhập của nó. Thông qua P/E bạn có thể
biết cổ phiếu đắt hay rẻ một cách tương đối.Không phải chỉ số có P/E thấp là sẽ tăng mà chỉ số
có P/E cao là sẽ giảm. Các cổ phiếu của các công ty có lợi thế cạnh tranh, liên tục tăng trưởng
thường có P/E cao hơn so với thị trường. Mặc dù vậy cổ phiếu của các công ty nà y vẫn liên
tục tăng. VNM (Vinamilk) chính là một ví dụ rõ ràng nhất.

10. ROE: là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. ROE cao là một dấu hiệu cho thấy đây
là một cổ phiếu tốt. Một số mốc ROE bạn nên chú ý là 15%, 25%.

11. Lọc cổ phiếu: Bộ lọc cổ phiếu giúp bạn có thể nhanh chóng tìm thấy các cổ phiếu đạt các
tiêu chuẩn đầu tư thông qua bộ lôc cổ phiếu. Qua bước này, thông thường 80 – 90% cổ phiếu
niêm yết sẽ bị loại.Mỗi trường phái đầu tư có một bộ lọc khác nhau. Các tiêu chí lọc phổ biến
có thể nhắc đến như vốn hóa, thanh khoản, mức độ tăng trưởng (doanh thu, lợi nhuận), các
mức biên lợi nhuận …Thay đổi các tiêu chí bộ lọc sẽ cho ra các kết quả cổ phiếu khác nhau.
Các cổ phiếu không được lọc vẫn có thể cho kết quả đầu tư tốt. Mặc dù vậy bạn không cần phải
mu a tất cả các cổ phiếu này. Đối với nhà đầu tư cá nhân không nên nắm giữ quá 3 cổ phiếu
trong cùng một thời điểm.

12. Margin: Giao dịch ký quỹ. Là hình thức nhà đầu tư vay tiền của công ty chứng khoán để
mua cổ phiếu. Để có thể giao dịch ký quỹ nhà đầu tư cần có một khoản tiền nhất định. Với các
mã có thanh khoản tốt, tỷ lệ margin có thể lên tới 100%. Tức là nhà đầu tư có 100 triệu có thể
vay thêm 100 triệu nữa để mua chứng khoán.
13. Nhà đầu tư nước ngoài: các nhà đầu tư nước ngoài có vốn lớn có thể tạo ảnh hưởng lớn
đến giá một cổ phiếu bằng cách liên tục mua vào/bán ra cổ phiếu này. Bạn có thể dễ dàng theo
dõi lượng giao dịch ròng trên các bảng giá chứng khoán phổ biến.

14. Online Trading: hình thức giao dịch trực tuyến. Trước kia nhà đầu tư muốn giao dịch
chứng khoán phải ra quầy viết giấy đặt lệnh. Ngày nay chỉ với một chiếc điện thoại có kết nối
internet, bạn có thể đặt lệnh thông qua phần mềm giao dịch của các công ty chứng khoán.

15. Phân loại các mã chứng khoán: Các cổ phiếu được chia thành 3 dòng là Bluechip,
Midcap, và Penny. Trong đó, Bluechip là những mã có vốn hóa thị trường lớn. Midcaplà những
mã có vốn hóa thị trường trung bình. Penny là những mã cổ phiếu có vốn hóathị trường nhỏ.

16. Quỹ đầu tư: quỹ đầu tư thường huy động vốn từ nhà đầu tư để đầu tư vào các tài sản theo
một trường phái đầu tư nhất định. Sự xuất hiện của quỹ đầu tư là một yếu tố cho thấy chất
lượng của công ty niêm yết. Một số phương pháp đầu tư ví dụ CANSLIM quan tâm đến cổ
phiếu có sự tham gia của các quỹ đầu tư.

17. Sóng Elliott: là một công cụ phân tích kỹ thuật cao cấp giúp bạn xác định các nhịp của giá
trong mỗi đợt tăng/giảm. Cha đẻ của phương pháp này là Ralph Nelson Elliott. Công việc của
ông là kế toán.Sau khi nghiên cứu thị trường chứng khoán Mỹ trong hơn 50 năm, ông nhận ra
thị trường chứng khoán không hề biến động một cách hỗn loạn. Ông giải thích sự thay đổi về
giá trong mỗi đợt tăng/giảm luôn gắn chặt với tâm lý nhà đầu tư trên thị trường và theo một mô
hình giống nhau. Mỗi đợt tăng sẽ bao gồm 5 nhịp sóng chính và 3 nhịp sóng điều chỉnh.Sóng
Elliott sử dụng hiệu quả nhất khi kết hợp với dãy tỷ lệ Fibonacci. Các nhịp sóng có biên độ
nhịp nhàng theo đúng tỷ lệ vàng. Sóng Elliott và Fibonacci là công cụ cực kỳ hiệu quả trong
xác định các mức giá mục tiêu (target giá)Sóng Elliott là một trong những kỹ thuật khó nhất
trong phương pháp phân tích kỹ thuật.

18. Trường phái đầu tư: Một trường phái đầu tư có sự hội tụ của 5 yếu tố:
- Lựa chọn cổ phiếu
- Lựa chọn điểm mua
- Lựa chọn điểm bán
- Quản lý vốn, quản lý rủi ro
- Theo dõi đầu tư
19. Ứng trước tiền bán: Giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam tuân theo T + 3, tức
là khi mua, chứng khoán sẽ về sau 3 ngày làm việc. Khi bán, tiền cũng sẽ về sau 3 ngày làm
việc.Ví dụ, nếu bạn mua chứng khoán vào ngày thứ 6, thì thứ 2 tuần sau là T + 1, thứ 3 tuần
sau là T + 2. Chứng khoán/Tiền sẽ về lúc 16h ngày T + 3. Tuy nhiên, thị trường đóng cửa lúc
14h45, nên phải sang sáng T + 3, tức là thứ 4 bạn mới nhận được chứng khoán/tiền. Các công
ty chứng khoán có dịch vụ cho phép bạn nhận ứng trước tiền bán chứng khoán ngay khi lệnh
bán được khớp. Mức lãi suất tương đương mức lãi margin.

20. Vượt đỉnh: là một kỹ thuật chọn điểm mua theo đó cổ phiếu vượt đỉnh cũ thường sẽ tăng
rất mạnh. Đây là một phương pháp chọn điểm mua h iệu quả trong đầu tư tăng trưởng, nếu biết
cách chọn đúng mã cổ phiếu và xu hướng thị trường thuận lợi thì xác suất thành công rất cao.

21. Xu hướng giá: Trên thị trường chứng khoán cổ phiếu không biến động ngẫu nhiên. Có ba
loại xu hướng trên thị trường là tăng, giảm và đi ngang.Nhờ xác định xu hướng giá cổ phiếu
mà nhà đầu tư sẽ có hành động phù hợp. Nhà đầu tư mua khi cổ phiếu ở trong tăng, bán khi cổ
phiếu đang ở xu hướng giảm và không giao dịch khi cổ phiếu ở trong xu hướng đi ngang.

22. Yết giá: Theo quy định mới nhất từ ngày 12/9/2016, đơn vị yết giá với cổ phiếu thấp nhất
là 10 đồng, cụ thể như sau:
Mức giá Đơn vị yết giá

<10.000 10 đồng

10.000 – 49.950 50 đồng

>=50.000 100 đồng

Thay đổi bước giá ảnh hưởng không ít đến nhà đầu tư. Ví dụ trước đây nếu bạn không muốn
mua cổ phiếu ở mức giá quá 150 thì bắt buộc phải mua ở giá 149, tức giá khác nhau gần 1%.
Trong khi đó với bước giá 100đ bạn có thể mua ở các mức giá 149.5, 159.8 . Để nắm
rõ cách chơi chứng khoán trực tuyến, bạn cần thuộc các bước giá vì phần mềm giao dịch sẽ
không nhận lệnh với các mức giá sai.
C. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN

Phân tích chứng khoán là việc làm không thể thiếu trước khi đưa ra những quyết định đầu tư. Một
phương pháp đầu tư cần hội tụ đủ 5 yếu tố: chọn cổ phiếu, chọn điểm mua, chọn điểm bán, theo
dõi đầu tư, quản trị rủi ro.
Có rất nhiều phương pháp đầu tư, tuy nhiên hầu hết đều thuộc 2 cách tiếp cận phổ biến đó là phân
tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Cả 2 phương pháp này đều dựa trên những dữ liệu sẵn có của
ngành hay doanh nghiệp.

Để biết phương pháp đầu tư nào phù hợp với mình, trước hết chúng ta cần hiểu phân tích cơ bản
là gì? Phân tích kỹ thuật là gì? Cũng như ưu nhược điểm của từng phương pháp:

Phân tích cơ bản là gì?


Phân tích cơ bản là phân tích yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp để tìm hiệu năng lực kinh
doanh thực tế và triển vọng tương lai của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích cơ bản còn phải đánh
giá các yếu tố trong nền kinh tế. Đó là lý do tại sao các báo cáo phân tích cơ bản thường có yếu
tố kinh tế vĩ mô

Phân tích cơ bản sẽ tập trung trả lời các câu hỏi:
• Tiềm năng tăng trưởng về doanh thu?
• Tiềm năng tăng trưởng về lợi nhuận?
• Vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng ngành trong tương lai?
• Khả năng trả nợ của doanh nghiệp?
• Liệu sổ sách có bị làm giả hay “làm đẹp báo cáo tài chính”?

Phân tích cơ bản sẽ giúp bạn hiểu rất rõ về nội tại doanh nghiệp tuy nhiên có một số rào
cản như sau:
• Mất nhiều thời gian cho việc phân tích
• Liệu những phân tích về giá trị nội tại của công ty mà bạn phân tích có chính xác
• Độ tin cậy của số liệu sử dụng
• Mất bao lâu thì những giá trị nội tại đó mới được thể hiện trên thị trường?
• Không xem xét đến diễn biến tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường

Một điều mà người mới hay nhầm lẫn là gắn phân tích cơ bản với phân tích kinh tế. Điều này
không chính xác. Bạn thấy có bao nhiêu nhà kinh tế thành công trên thị trường chứng khoán?
Sự khác nhau giữa phân tích cơ bản và định giá cổ phiếu
Định giá là việc đánh giá giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm
nhất định. Việc định giá chủ yếu dựa vào các số liệu tài chính để phân tích, đánh giá như P/E,
tài sản ròng có điều chỉnh…
Định giá là một phần của phân tích cơ bản.
Do vậy nhiều người cứ nhắc đến phân tích cơ bản là nghĩ đến định giá, nhất là các bạn mới. Sử
dụng rất nhiều mô hình định giá (financial mode) nhưng thiếu các yếu tố đánh giá định tính nên
không hiệu quả.
Để định giá chính xác, bạn phải phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực
của đội ngũ lãnh đạo…
Phân tích cơ bản có phải phân tích tin tức không?
Phân tích các tin tức như Brexit, bầu cử tổng thống ..
Phân tích cơ bản tập trung phân tích khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, năng lực cua đội ngũ
quản lý. Phân tích cơ bản trả lời câu hỏi: “Tôi nên mua cổ phiếu nào”. Còn phân tích tin tực là
xem xét ảnh hưởng của tin tức đến giá cổ phiếu. Tuy nhiên phân tích tin tức vô cùng phức tạp
vì không dễ để nhà đầu tư đánh giá được những tin tức thực sự có ý nghĩa đến biến động giá
cổ phiếu.

Phân tích kỹ thuật là gì?


Phân tích kỹ thuật là phương pháp dựa vào các quy luật để dự báo xu hướng giá tương lai
thông qua việc nghiên cứu các dữ liệu trong quá khứ, chủ yếu là diễn biến giá và khối lượng
giao dịch.

Không giống như phân tích cơ bản tập trung đánh giá giá trị nội tại của cổ phiếu, phân tích kỹ
thuật tập trung vào việc đánh giá những biến động giá cả trong quá khứ để đưa ra dự báo thay
đổi trong tương lại.

Phân tích kỹ thuật dựa vào 3 định đề chính:


• Giá phản ánh tất cả
• Lịch sử có xu hướng lặp lại
• Giá chuyển động theo xu hướng cho đến điểm đảo chiều
Phân tích kỹ thuật có phải là phân tích indicator?
Mọi người thường hiểu nhầm phân tích kỹ thuật với việc sử dụng các chỉ báo, indicator. Thực
ra chỉ báo chỉ là một phần của phân tích kỹ thuật giúp tìm các điểm mua bá “tiềm năng”
Indicator chỉ là level 1 trong những level “bá đạo’ của phân tích kỹ thuật.
Ngoài Indicator, phân tích kỹ thuật còn có 3 level khác cao cấp hơn:
Level 2. Xu hướng : Đánh giá xu hướng của giá trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để biết
xem cổ phiếu có đang trong xu thế tăng hay không?
Level 3. Sóng Elliott và Fibonacci: Sử dụng lý thuyết sóng Elliott và công cụ Fibocacci để xác
định bước đi, biên độ của giá nhằm xác định khi nào giá sẽ lên, lên đến đâu và lên trong bao
lâu… để giúp nhà đầu tư lựa chọn những điểm mua/bán lợi thế
Level 4: Kết hợp cả 3 yếu tố trên.
Nhìn chung phân tích kỹ thuật tập trung giải quyết câu hỏi: Giá sẽ chuyển động như thế nào?

Ưu điểm của phương pháp này đó là dự báo được xu hướng thay đổi của giá trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn mà không cần quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhược điểm của nó là những dự báo này đề mang tính chủ quan của người phân tích và đối với
những ai sử dụng indicator, các tín hiệu bị trễ so với chuyển động của giá.
Nhìn chung phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đều dựa trên luật cung cầu và cùng trả lời
câu hỏi: diễn biến của giá cổ phiếu như thế nào? Hai phương pháp chỉ khác nhau về cách thức
tiếp cận: phân tích cơ bản quan tâm đến nguyên nhân, còn phân tích kỹ thuật quan tâm đến kết
quả.
So sánh phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
Dựa vào những đặc điểm trên bạn có thể chọn cho mình cách tiếp cận phù hợp, hoặc bạn cũng
có tăng hiệu quả đầu tư bằng việc học cách kết hợp cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
trong quá trình đầu tư
D. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Có hai phương pháp phổ biến được sử dụng trong phân tích cổ phiếu. Thứ nhất là phân tích cơ
bản. Đây là phương pháp quen thuộc với đa số nhà đầu tư cá nhân. Phương pháp này phân tích
khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, năng lực cua đội ngũ quản lý. Phân tích cơ bản trả lời câu
hỏi: “Tôi nên mua cổ phiếu nào”. Bạn cần phân biệt phân tích cơ bản với phân tích tin tức –
tức là xem ảnh hưởng của tin tức đến giá cổ phiếu. Phương pháp thứ hai là phân tích kỹ thuật.
Phân tích kỹ thuật trả lời câu hỏi: “Khi nào nên mua cổ phiếu này?”

Bạn có thể có thể dễ dàng thu thập các thông tin cơ bản của cổ phiếu từ các công ty chứng
khoán hay các trang web cung cấp dữ liệu tài chính. Nhưng để trả lời câu hỏi về phân tích kỹ
thuật thì khó hơn nhiều vì có rất ít chuyên gia phân tích kỹ thuật xuất sắc mà nhà đầu tư có thể
tin tưởng. Tin buồn cho các nhà đầu tư, đa số họ đều đang làm việc cho các quỹ đầu tư hay bộ
phận đầu tư của ngân hàng, và họ không rảnh rỗi để viết các báo cáo hay ngồi tư vấn miễn phí
cho các nhà đầu tư cá nhân.
Để kiểm chứng tính hiệu quả của Phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán thì trước tiên
ta cần hiểu phân tích kỹ thuật thực sự là gì? Nhắc đến phân tích kỹ

thuật người ta hay nghĩ đến các biểu đồ giá với rất nhiều các chỉ báo phức tạp. Tuy nhiên phân
tích kỹ thuật khác xa so với các chỉ báo, đó là lý do có rất ít các chuyên gia phân tích kỹ thuật
xuất sắc. Giới chuyên nghiệp hiểu rằng phân tích kỹ thuật là phương pháp dựa vào các quy luật
để xem xét diễn biến giá để dự đoán xu hướng thị trường. Theo đó, phương pháp này dựa theo
3 định đề sau đây.

1.Giá phản ánh tất cả: Các nhà phân tích kỹ thuật tin rằng bất kỳ các yếu tố cơ bản, chính
trị, tâm lý cuối cùng sẽ phản ánh vào cung và cầu của cổ phiếu. Nếu lượng cầu lớn hơn lượng
cung thì giá cổ phiếu sẽ giảm và ngược lại. Quy luật cung cầu là quy luật nền tảng trong kinh
tế học. Dù bất kỳ nguyên do gì đi nữa, giá cổ phiếu chỉ tăng nếu như lượng cung lớn hơn
lượng cầu. Phân tích kỹ thuật không đi tìm nguyên nhân chính xác dẫn đến giá cổ phiếu thay
đổi. Phân tích kỹ thuật trả lời câu hỏi của phân tích cơ bản một cách gián tiếp. Biểu đồ không
nói giá tăng hay giá giảm, nhưng biểu đồ thể hiện cuộc chiến tâm lý giữa bên mua và bên bán
trên thị trường. Các nhà phân tích kỹ thuật xuất sắc có thể dự đoán trước các điểm “gãy” lớn
của thị trường như năm 2000 và năm 2008 mà không cần biết chính xác nguyên nhân tại sao.

2.Giá luôn chuyển động có xu hướng: Giả định này nói rằng thị trường luôn ở trong một xu
hướng nhất định và sẽ giữ xu hướng này cho đến khi đảo chiều. Nhắc đến xu hướng tức là
đang nhắc đến phân tích kỹ thuật. Do đó mục tiêu của phân tích xu hướng thị trường là sớm
xác định những dấu hiệu hình thành và kết thúc xu hướng. Giao dịch theo xu hướng là trường
phái mà 70% trader chuyên nghiệp áp dụng.

3.Lịch sử luôn lặp lại: Các nhà đầu tư theo trường phái phân tích kỹ thuật rất quan tâm đến
tâm lý con người. Các mô hình trong phân tích kỹ thuật đã xuất hiện hàng trăm năm nay phản
ảnh trạng thái tâm lý của nhà đầu tư tại một thời điểm nhất định, có thể là tích cực hay tiêu
cực. Khi các mô hình đã được kiểm chứng trong quá khứ, người ta giả định rằng nó vẫn có
hiệu quả trong tương lai. Thời đại thay đổi nhưng con người không thay đổi. Mọi người vẫn
tự tin, bi quan, tích cực, hoảng loạn, lo sợ trên thị trường tài chính. Tương lai chính là hình
bóng của quá khứ ở các hình thái khác nhau.

Phân tích kỹ thuật có tác dụng hay không?

Các nhà phân tích cơ bản thường chỉ trích phân tích kỹ thuật vì họ cho rằng trường phái này
không biết nguyên nhân là thay đổi giá của cổ phiếu. Cách tiếp cận của phân tích cơ bản đó là
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến DN nhằm xác định giá trị thực của cổ phiếu (intrinsic value).
Giá trị thực là một cách tiếp cận dựa trên quy luật cung cầu. Nếu giá thị trường đang cao hơn
giá trị thực, tức là ở bị định giá quá cao thì nên bán cổ phiếu đó. Nếu giá thị trường đang thấp
hơn giá trị thực, tức là ở bị định giá thấp thì cổ phiếu nên được mua vào.
Thật ra cả hai cách phương pháp phân tích đều dựa trên luật cung cầu và cùng trả lời câu hỏi:
diễn biến của giá cổ phiếu như thế nào? Hai phương pháp chỉ khác nhau về
cách thức tiếp cận: phân tích cơ bản quan tâm đến nguyên nhân, còn phân tích kỹ thuật quan
tâm đến kết quả. Hầu hết mọi người tự phân loại mình hoặc theo phân tích cơ bản, hoặc theo
phân tích kỹ thuật. Thực tế là nhiều chuyên gia phân tích cơ bản quan tâm đến các kiến thức
phân tích kỹ thuật, và hầu hết các nhà phân tích kỹ thuật cũng có nền tảng tốt về phân tích cơ
bản. Giờ đây, các giám đốc công ty quản lý tài sản ngày càng đánh giá cao tầm quan trọng của
ứng dụng phân tích kỹ thuật trong quản lý đầu tư.

Nhưng làm thế nào để kết hợp hai phương pháp phân tích? Trên thực tế, kết quả phân tích trên
biểu đồ thường mâu thuẫn với các kết quả phân tích cơ bản. Khi thị trường bắt đầu bước vào
một nhịp tăng lớn, các thông tin cơ bản thường thể hiện ngược với xu hướng thị trường. Đến
lúc hai phương pháp có chung một kết quả thì thị trường lại đi được nửa quãng đường. Đến lúc
có hàng loạt tin tức tích cực cũng là lúc gần thị trường gần đỉnh và giới chuyên nghiệp bắt đầu
thoát hàng. Các tổ chức tài chính chuyên nghiệp với đội ngũ phân tích kỹ thuật xuất sắc luôn
có lợi thế hơn hẳn so với các nhà đầu tư cá nhân.

Các ngân hàng, quỹ đầu tư sử dụng phân tích kỹ thuật?


Nếu phân tích kỹ thuật không có hiệu quả, tại sao các ngân hàng lớn như Credit Suisse, BNP
Paribas, Bank of America, Merrill Lynch, UBS, Barclays Bank, Goldman Sachs, Standard
Chartered Bank đều sở hữu một nhóm phân tích kỹ thuật, giống như đội quân tinh nhuệ, ít
nhưng chất. Đây là lực lượng quan trọng trong các bộ phận giao dịch ngoại tệ, giao dịch trái
phiếu (fixed income), giao dịch chỉ số. Dịch vụ cung cấp phần mềm và các nền tảng phân tích
kỹ thuật cũng là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ông lớn như Bloomberg, Thomson Reuters ,
Updata. Hàng năm, Hiệp hội phân tích kỹ thuật sẽ bầu chọn ra giải thưởngchuyên gia phân tích
kỹ thuật xuất sắc nhất. Đây là cuộc cạnh tranh rất quyết liệt giữa các chuyên gia của các tổ chức
hàng đầu thế giới. Năm 2015, người giành chiến thắng là ông David Sneddon, trưởng bộ phận
phân tích kỹ thuật của Credit Suisse – ngân hàng lớn thứ hai của Thụy Sỹ.
E. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÓ THỰC SỰ HIỆU QUẢ TẠI VIỆT NAM

Rất nhiều người áp dụng không hiệu quả Phân tích kỹ thuật trên thị trường chứng khoán mặc dù
đây là 1 bí kíp của rất nhiều nhà đầu tư xuất sắc.

Nhà đầu tư lừng danh William O’neil có một lời răn dạy rất hay, đó là: “ Đừng chống lại thị
trường, nó lớn mạnh hơn bạn nhiều”

Đừng đổ lỗi cho thị trường

Bạn đầu tư thua lỗ khi bạn chưa xác định được xu hướng giá của cổ phiếu và xu hướng của thị
trường mà thôi

Thực chất là bạn phải dùng Phân tích kĩ thuật để xác định xu hướng đó. Vậy phân tích kĩ thuật
như thế nào thì hiệu quả?

Sau đây là một số hướng dẫn của Davinci Academy:

1. Lựa chọn công cụ phân tích kỹ thuật chính

Hãy chọn công cụ mà bạn am hiểu và giỏi về nó nhất. có thể là:

- Các công cụ chỉ báo như MA, MACD, RSI, Stochastic, BolligerBands….
- Các khuôn mẫu giá như mô hình đảo chiều, mô hình tiếp diễn
- Các đường Trendline
- Sóng Elliott kết hợp Fibonasci

Lưu ý: Bạn không nên lạm dụng các công cụ, các công cụ tốt nhất đòi hỏi bạn phải vẽ bằng tay (
như các đường Trendline, sóng Ellliott, Fibonasci)

2. Lập bản đồ đầu tư trong phân tích kỹ thuật

Lập bản đồ đầu tư gồm các bước sau:

Bước 1: Chọn cổ phiếu

Trên thị trường có 700 mã cổ phiếu, bạn nên chọn ra khoảng 10 mã để theo dõi và đầu tư khoảng
2-3 mã

Bước 2: Xác định xu hướng giá cổ phiếu

Một trong những bậc thầy của thế giới về Phân tích kĩ thuật John Murphy có lời khuyên rất đáng
giá:
“Xác định xu hướng và đi theo nó. Xu hướng thị trường có thể là dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn.

Đầu tiên, hãy xác định khung thời gian mà bạn sẽ giao dịch và sử dụng biểu đồ thích hợp.Hãy
chắc chắn rằng bạn đang giao dịch theo đúng hướng của xu hướng đó.

Mua vào lúc thị trường giảm khi xu hướng đang là tăng giá, và bán vào lúc thị trường tăng khi khi
xu hướng đang là giảm giá.

Nếu bạn đang giao dịch theo trung hạn, thì nên sử dụng biểu đồ ngày và tuần. Nếu bạn là người
giao dịch trong ngày, thì nên dùng biểu đồ ngày và trong ngày.

Nhưng cần lưu ý rằng trong mọi trường hợp, hãy xác định xu hướng bằng biểu đồ dài hạn hơn,
rồi sau đó sử dụng biểu đồ ngắn hạn hơn để xác định thời điểm giao dịch (timing)”.

Bước 3: Điểm mua và điểm bán:

Tùy vào công cụ phân tích kĩ thuật bạn sử dụng để bạn có thể chọn cho mình những điểm mua và
điểm bán tốt nhất.

Điểm mua và bán đó có thể chọn lựa theo tín hiệu phá mô hình, tín hiệu chỉ báo, bắt đầu vào nhịp
sóng lên….

Bước 4: Cắt lỗ:

Hãy lưu ý: bạn cắt lỗ khi bạn đoán sai xu hướng giá cổ phiếu !

Nhà đầu tư nổi tiếng William O’neil có khuyên: Nên bán cổ phiếu nếu thấy lỗ quá 7%. Davinci
khuyên bạn nên cắt lỗ từ 7% – 10%.

Nhưng sự thực, bạn đã dịch mức Cắt lỗ của mình bao giờ chưa??? “ Ôi, lỗ 7% rồi !. bán cổ phiếu
thôi……

Nhưng, nhỡ đâu nó chỉ mới giảm thế thôi, mai lại tăng thì sao?….thôi, ta cứ giữ ! “

Vài ngày sau, cổ phiếu lỗ 10%…

“ Con này cơ bản tốt, kiểu gì cũng lên, giảm ngắn hạn thôi. Ta cứ giữ ! “

Vài tuần, vài tháng sau, cổ phiếu giảm thê thảm, giảm đến hơn 25%. Lúc đó, bạn càng không lỡ
lòng nào mà bán !

Davinci đã chứng kiến nhiều trường hợp như vậy.

Chúng tôi khuyên bạn nên tuân thủ nguyên tắc Cut lost
Bạn đang gặp khó khăn khi không biết xác định xu hướng của các mã cổ phiếu hay bạn không có
một hệ thống giao dịch tốt

Hãy tìm cho mình một hệ thống giao dịch hiệu quả nhé, nếu bạn không tìm được thì tham khảo
hệ thống của Davinci
6 HIỂU NHẦM VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích kĩ thuật là một trong hai phương pháp phân tích chứng khoán phổ biến và hữu dụng
hiện nay. Tuy nhiên, từ những người mới tìm hiểu về chứng khoán cho đến nhà đầu tư lâu năm,
không ít người hiểu lầm về phân tích kĩ thuật

1. Phân tích kĩ thuật là nhìn bảng giá?

Nhắc tới Phân tích kĩ thuật là y như rằng, nhiều người liên tưởng tới bảng giá và biểu đồ chứng
khoán. Họ cứ nghĩ các nhà phân tích kĩ thuật là cắm cúi nhìn bảng giá xanh xanh đỏ đỏ suốt cả
tuần…

Thực tế không phải vậy đâu nhá !

Những nhà phân tích kĩ thuật, họ sẽ sử dụng đồ thị, nghiên cứu quá khứ của giá và dự đoán tương
lai. Thông thường, họ chỉ nhìn bảng giá vài lần 1 tuần sau khi đóng cửa phiên để theo dõi diễn
biến của giá mà thôi.

2. Phân tích kĩ thuật là đánh ngắn?

Chẹp chẹp, đây là sự hiểu nhầm kinh điển luôn, thậm chí nhiều người coi Phân tích kĩ thuật là đầu
tư lướt sóng, mua cổ phiếu xong đợi T+2 là bán luôn

Sự thực, các nhà đầu tư theo phương pháp Phân tích kĩ thuật thì thời gian đầu tư kéo dài trong
trung hạn ( vài tháng tới nửa năm). Họ sẽ đánh theo các nhịp lên của thị trường và thoát hàng khi
thị trường đi xuống. Thậm chí, nhiều người phân tích kĩ thuật còn đầu tư dài hạn!

Nghe có vẻ hơi khó tin, nhưng Davinci bật mí nhé: Họ sẽ không nhìn đồ thị Daily đâu mà họ bật
chart Weekly, Monthly thậm chí cả Quaterly để phân tích và đánh theo các biểu đồ đó ( lưu ý là
chỉ có những cao thủ mới đánh được như vậy thôi nhé).

3. Phân tích kĩ thuật không hiệu quả

Nhiều người hẳn sẽ nghĩ:

“Phân tích kĩ thuật không hiệu quả đâu..”

“Làm sao có thể nhìn mấy cái đồ thị mà đoán giá chạy như nào được..”

“Chứng khoán là phải dùng phân tích cơ bản, phải biết nền tảng giá trị của doanh nghiệp. Chứ
phân tích kĩ thuật chả có căn cứ gì về căn bản của doanh nghiệp, toàn đoán mò..!”
Nhưng bạn có biết?

Phân tích kĩ thuật ra đời cách đây hàng trăm năm trước và là một công cụ đặc biệt được thiết kế
cho thị trường chứng khoán và sau này được áp dụng cho thị trường ngoại hối, kim loại, năng
lượng hay thị trường hàng hóa tương lai.

Phân tích kĩ thuật đã chứng mình được sự hiệu quả của nó trong suốt 300 ở Nhật Bản và hơn 100
năm ở Hoa Kì

Và bạn có biết?

Phân tích kỹ thuật là phép quy nạp dựa vào các quy luật để dự báo xu hướng giá tương lai thông
qua việc nghiên cứu các dữ liệu trong quá khứ.

Phân tích cơ bản lấy nền tảng là các yếu tố vĩ mô, ngành, sức khỏe doanh nghiệp. Phân tích kĩ
thuật lấy nền tảng là diễn biến giá và khối lượng giao dịch trong quá khứ.( để hiểu rõ hơn về phân
tích kĩ thuật là gì mời bạn xem bài viết Phân tích kĩ thuật trong đầu tư chứng khoán)

Nhìn chung, phân tích kĩ thuật cũng như phân tích cơ bản hiệu quả hay không là phụ thuộc vào
trình độ của mỗi nhà đầu tư.

4. Phân tích kĩ thuật là dùng các Indicators.

Có phải bạn ngộ nhận rằng Phân tích kĩ thuật là dùng các Indicators? Thực tế, đa số các nhà đầu
tư đều nghĩ như vậy !

Đó là một sự hiểu nhầm tai hại, phần lớn nguyên nhân là do không có kiến thức chuẩn về phân
tích kĩ thuật

Indicators là dãy các điểm số liệu (data points) áp dụng công thức với số liệu giá của chứng khoán
để tính ra các điểm này. Các loại chỉ báo rất phổ biến và được nhiều người sử dụng như:MA,
ADX, MACD, Bolliger Bands, RSI, CCI, Stochastic Oscillator…. Thực tế ra, Indicators chỉ là 1
phần của Phân tích kĩ thuật thôi. Khi phân tích kĩ thuật mới ra đời thì làm gì mà có đến hơn 300
các loại chỉ báo như bây giờ, có khi chả

có loại chỉ báo nào luôn ý.

Phân tích kĩ thuật thuần túy chỉ dùng các đường Trendline để xác định xu hướng, sóng Elliott kết
hợp với Fibonasci để đoán diễn biến và điểm đảo chiều của giá mà thôi. Cao hơn nữa là đoán được
thời gian – timing của giá.

5. Phân tích kĩ thuật là sử dụng các mô hình


Các mô hình đảo chiều, tiếp diễn như 2 đỉnh, 2 đáy, vai đầu vai, cốc tay cầm, mô hình tam giác,
cờ đuôi nheo, cái nêm….. rất hay được nhận diện và sử dụng trong Phân tích kĩ thuật.

Về mặt bản chất, mô hình là biến thể của kênh xu hướng (trendline). Do đó, mô hình cũng chỉ là
1 phần của Phân tích kĩ thuật mà thôi.

6. Phân tích kĩ thuật là đầu cơ

Trong một cuộc phỏng vấn với FCIC, Warren Buffett đã nói về đầu cơ như sau: “Cách thực sự
đơn giản phân biệt giữa đầu tư và đầu cơ là kiểm tra xem bạn có quan tâm ngày mai thị trường có
mở cửa hay không. Nếu quan tâm đến thị trường, tôi sẽ là người đầu cơ vì tôi quan tâm đến việc
giá lên hay xuống trong phiên ngày mai. Thực sự thì bạn không thể biết chính xác giá có tăng hay
không.”

Thực tế, trên thị trường có rất nhiều cổ phiếu tốt, giá hấp dẫn nhưng chưa bước vào thời kì tăng
giá. Bằng cách sử dụng phân tích kĩ thuật để xác định chính xác xu hướng thị trường và cổ phiếu,
bạn sẽ biết khi nào nên bắt đầu mua các cổ phiếu này để tránh bị “trôi vốn”.

Do vậy Phân tích kĩ thuật không phải là đầu cơ đâu nhé, mặc dầu còn chưa có khái niệm rõ ràng
về đầu cơ.

Hi vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về phân tích kỹ thuật áp dụng trên thị trường tài
chính.
TẠI SAO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT LẠI KHÔNG HIỆU QUẢ NHƯ MONG ĐỢI

Phân tích kĩ thuật được phần lớn các nhà đầu tư sử dụng để xác định xu hướng của giá, từ đó
lựa chọn điểm mua điểm bán cổ phiếu.
Tuy nhiên, họ lại không thể xác định được xu hướng của giá dẫn đến những khoản mục đầu tư
thua lỗ.

Tại sao lại như vậy…?

Trước hết, bạn có tin vào phân tích kĩ thuật cũng như hiệu quả của nó?

Trên thế giới, phân tích kĩ thuật đã trải qua một chặng đường phát triển hàng trăm năm với
nhiều tên gọi khác nhau.
Sau hơn một thế kỉ sử dụng ở Hoa Kỳ và 300 năm sử dụng ở Nhật Bản, phân tích kĩ thuật
đang ngày càng phát triển và minh chứng được tính hữu ích của mình đối với các thị trường
tài chính nói chung cũng như thị trường chứng khoán nói riêng.Tại nhiều nước trên thế giới,
các nhà phân tích kĩ thuật tụ họp trong Hiệp hội các nhà phân tích kĩ thuật thị trường ( Market
Technicians Association )
Hiệu quả của Phân tích kĩ thuật đã được kiểm chứng, do vậy, bạn đừng có hiểu lầm là Phân
tích kĩ thuật không hiệu quả nhé. ( bạn cũng nên tránh các hiểu lầm về phân tích kĩ thuật )

Có phải bạn chỉ dùng Indicators trong Phân tích kĩ thuật?

Bạn hay dùng Indicators nào? MA,MACD,


ADX, RSI hay BolligerBands?
Đa số nhà đầu tư dùng Indicators để dự đoán xu thế giá trong tương lai, nhưng ít người biết
rằng, toàn bộ các Indicators đều chạy sau giá !
Tại sao lại như vậy?
Vì, có giá thì mới hình thành và tính được Indicators.
Hơn nữa, trong thị trường đi ngang, không rõ xu hướng thì các Indicators gây nhiễu và “vô
dụng”.
(Giai đoạn 8 tháng mã cp SSI đi ngang, các đường MA cắt nhau liên tục và gây nhiễu)

Phần lớn mọi người chỉ có kiến thức và kinh nghiệm ở mức trung bình cho nên Indicators
chỉ giúp họ cảnh báo diễn biến giá, xác nhận diễn biến giá đang diễn ra mà thôi. Phải đến
một trình độ nhất định, các nhà phân tích mới có thể đọc được những “chỉ báo chạy sau
giá này” để xác định xu hướng giá trong tương lai).
Nếu bạn đang dùng Indicators và kết quả không tốt thì đùng vội kết luận rằng Phân tích
kĩ thuật không hiệu quả nhé !

Khung thời gian trong đồ thị phân tích kĩ thuật


Nhiều nhà đầu tư chỉ quan sát diễn biến giá trên đồ thị trong khoảng 1 tuần, cùng lắm là
đến 1,2 tháng.

Điều này là hoàn toàn sai !

Vì phân tích kĩ thuật dựa trên việc nghiên cứu biến động giá trong quá khứ, dữ liệu từ quá
khứ đóng vai trò then chốt để tiến hành dự đoán xu thế giá trong tương lai.
Phân tích kĩ thuật đòi hỏi nhà phân tích cũng như nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát về giá
tối thiếu vài năm trở về trước. Thậm chí, nhiều nhà phân tích còn bật biểu đồ Weekly,
Monthly để quan sát tổng quan dữ liệu giá.
Có phải bạn chỉ bật biểu đồ Daily và quan sát diễn biến giá chỉ trong 1,2 tháng? Nếu
phải thì bạn hãy thay đổi đi nhé !
(Bạn nên nhìn biểu đồ tối thiểu 6 năm để nắm được dữ liệu giá quá khứ)

Không có kiến thức chuẩn


Khi mới nhập môn chứng khoán, đa phần mọi người sẽ:
§ Tìm đọc các cuốn sách chứng khoán của các tác giả nổi tiếng như Warrent
Buffet, William O’neil, Fisher và làm theo nó. Kết quả là đa phần đều không thể
đầu tư được. Vì, những bậc đầu tư giỏi như vậy, họ sẽ không bao giờ tiết lộ hết
bí kíp đầu tư của mình đâu, họ sẽ bẫy bạn đấy!
§ Ngoài đọc sách, bạn chắc hẳn cũng lên mạng tìm đọc các trang dạy về chứng
khoán?
Và nhiều bạn sau khi cầy cục 1 đống trang web kia cũng phải thú nhận rằng, họ chả
biết kiến thức nào quan trọng, kiến thức nào trôi nổi nữa và bị mất phương hướng !
Trong phân tích kĩ thuật, Davinci Academy khuyên bạn nên tiếp cận và học từ kiến thức
chuẩn nhất là Bộ giáo trình CMT của hiệp hội phân tích kĩ thuật Hoa Kì.
Đây là bộ “Kinh thư chính tông” của phân tích kĩ thuật.
Ngày nay các giám đốc quỹ đầu tư rất coi trọng yếu tố phân tích kỹ thuật khi ra quyết
định đầu tư. Ở Wall Street, chứng chỉ CFA (phân tích cơ bản) có thể đem lại công việc cho
bạn, nhưng để giữ được công việc đó, bạn cần chứng chỉ CMT (phân tích kỹ thuật).

Không có huấn luyện viên và môi trường tốt để thực hành


Cho dù ngày càng nhiều người đầu tư chứng khoán quan tâm, số lượng chuyên gia
giỏi phân tích kĩ thuật ở Việt Nam vẫn không có nhiều. Để giỏi phân tích kĩ thuật cần 2
yếu tố: một huấn luyện viên giỏi và một môi trường tốt để thực hành.
Ngoại trừ trader chuyên nghiệp đều được đào tạo đặc biệt tại các văn phòng phân tích
của các quỹ đầu tư, đa số các nhà đầu tư cá nhân không có một môi trường thực hành đầu
tư chuyên nghiệp. Các khóa đào tạo chuyên sâu phân tích kĩ thuật ở nước
ngoài đa phần đều rất đắt đỏ ( 5000 – 10000 USD cho 1 khóa ngắn hạn) khiến khả năng
tiếp cận với các chuyên gia lớn của người Việt Nam bị hạn chế.
Bạn muốn tiếp cận với kiến thức Phân tích kĩ thuật chuẩn, bạn muốn có một môi
trường và huấn luyện viên tốt để thực sự make money in stock market?
Hãy tham dự khóa đào tạo Đầu tư theo xu hướng của chúng tôi.

You might also like