Professional Documents
Culture Documents
Năm 2020 trong bối cảnh nhiều nền kinh tế phát triển trên thế giới tăng trưởng âm do tác động
bất lợi của đại dịch toàn cầu COVID-19, Việt Nam vẫn đạt được tăng trưởng GDP 2,91%.
Theo các chuyên gia đánh giá tình hình bối cảnh kinh tế của năm 2021 khó khăn hơn rất nhiều
do đợt bùng phát dịch lần thứ tư làm ảnh hưởng nặng nề lên nền kinh tế tuy nhiên chính phủ
đã kịp thời chỉ đạo, nỗ lực điều hành, bám sát tình hình thực tiễn, vừa làm vừa rút kinh
nghiệm, lắng nghe các ý kiến đóng góp từ các chuyên gia, cộng đồng doanh nghiệp, người dân
để từng bước bổ sung, hoàn thiện các biện pháp phòng chống dịch, giúp người dân vượt qua
các đợt bùng phát dịch bệnh, từng bước ổn định đời sống, xã hội và phục hồi kinh tế.
Năm 2021, thuỷ sản là một trong 6 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thuộc nhóm nông -
lâm - thuỷ sản, cùng với gỗ và sản phẩm gỗ, hạt điều, cao su, rau quả và gạo. Trong đó, thuỷ
sản chiếm tỷ trọng 18,3% của nhóm ngành này (8,9 tỷ USD so với toàn nhóm 48,6 tỷ USD),
kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2021 ước đạt 8,89 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm
2020 (8,41 tỷ USD), đạt 104,6% so kế hoạch (8,5 tỷ USD). Điển hình là giá bán cá tra trong
nước hiện dao động từ 29.500-30.000 đồng/kg, tăng từ 5.000-5.500 đồng/kg so với cuối năm
2021. Giá cá tra tăng là tiền đề quan trọng để phát triển sản xuất, tiêu thụ trong năm 2022.
Lạm phát: CPI bình quân năm 2021 tăng 1,84% so với bình quân năm 2020 là mức tăng bình
quân năm thấp nhất trong 5 năm trở lại đây (giai đoạn 2016-2021). Lạm phát cơ bản bình quân
năm 2021 tăng 0,81% so với bình quân năm 2020. Lạm phát cơ bản tháng 12/2021 tăng 0,16%
so với tháng 11/2021 và tăng 0,67% so với tháng 12/2020.
Tỷ giá: Trong năm 2021, tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam so với đồng USD do ngân hàng
nhà nước công bố tăng 0.1%, trong khi tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng giảm
khoảng 1.6% so với đầu năm. Điển hình là tỷ giá tại các ngân hàng thương mại cổ phần bất
ngờ tăng mạnh từ 210-350 đồng/USD tuy nhiên theo đánh giá thì chỉ là biến động ngắn hạn.
Tốc độ tăng trưởng: Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng
6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do dịch Covid-19 ảnh
hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mặc dù mức tăng trưởng không phải là
quá cao nhưng sự tăng trưởng này cho ta thấy được nhà nước đã đưa ra các chỉ đạo đúng đắn,
giúp đất nước ta vượt qua được khủng hoảng do đại dịch Covid mang lại.
Việt Nam đã hoàn thiện khung pháp lý, gồm: Luật Thủy sản năm 2017; 02 Nghị định, 01
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 8 Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn Luật Thủy sản… Cùng với đó, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP) đã thành lập Ban Điều hành IUU, phối hợp với 28 tỉnh, thành phố ven biển, các
doanh nghiệp và ngư dân cùng vào cuộc với cơ quan Nhà nước khắc phục thẻ vàng IUU trong
thời gian ngắn nhất, tiến tới thực hiện chương trình dài hạn chống khai thác IUU, giữ uy tín và
thị trường cho sản phẩm hải sản xuất khẩu của Việt Nam.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, dân số Việt Nam ước tính là 98.564.407 người, tăng
830.246 người so với dân số 97.757.118 người năm trước. Năm 2021, tỷ lệ gia tăng dân số tự
nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 912.801 người. Với tỷ lệ giới tính
trong tổng dân số là 99,7% (997 nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Cùng với
đó là lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2021 đạt 50,5 triệu người, giảm 791,6 nghìn
người so với năm trước. Có thể thấy dân số ta tăng lên tuy nhiên lực lượng lao động lại giảm
đi do đại dịch hoành hành, lượng thu nhập bình quân lực lượng người lao động cũng giảm làm
chỉ tiêu về nhu cầu tiêu dùng của họ cũng giảm đi.
Đại dịch Covid đã làm ảnh hưởng nặng nề tới đời sống sinh hoạt của mọi người nhất là việc
giao tiếp giữa mọi người, để đề phòng dịch bệnh mọi người đã phải thực hiện các biện pháp
5K từ đó làm thay đổi nhu cầu 1 số dịch vụ hay các mặt hàng tiêu dùng, ví dụ như do việc dãn
cách hạn chế tiếp xúc cùng sự phát triển thời đại 4.0 nên xu hướng mua bán các thiết bị công
nghệ gia tăng rất nhiều hay việc ban hành các biện pháp phong tỏa và đóng cửa biên giới để
ngăn chặn dịch bệnh COVID-19 bùng phát đã khiến thương mại toàn cầu đình trệ, chuỗi cung
ứng đứt gãy, dẫn tới làn sóng phá sản nhiều doanh nghiệp trên toàn cầu, các hoạt động xuất
nhập khẩu nói chung và các ngành xuất khẩu thủy hải sản nói riêng suy giảm trầm trọng. Tuy
nhiên hiện nay số lượng người tiêm phòng vaccine của nước ta đã đạt 81.7% trên tổng số
người dân cả nước, cùng với đó là là thực hiện các biện pháp như sống chung với covid hay
bình thường hóa mọi hoạt động. Điều này cho thấy vào năm 2022 này tình hình kinh tế, văn
hóa, xã hội nước ta sẽ có bước tiến đáng kể.
Ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và lâu đời của nước ta do đó việc
ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới tham gia và những doanh nghiệp sẽ tham gia trong
tương lai là điều có thể dự báo trước được. Về đối thủ cạnh tranh thì việc ngày càng có nhiều
quốc gia tham gia xuất khẩu thuỷ sản do những lợi ích lớn mà nó mang lại, điều này sẽ tạo ra
môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn cho Công ty Thuỷ sản Mekong nói riêng và ngành thuỷ
sản nói chung.
Tuy nhiên vấn đề đáng quan tâm nhất hiện nay của Công ty Thuỷ sản sản Mekong không chỉ
là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng mà còn có chất lượng và giá trị thuỷ sản xuất khẩu để có được
niềm tin đối với khách hàng và tăng lợi nhuận. Sau thời gian dài chịu ảnh hưởng nặng của dịch
COVID-19, ngành cá tra Việt Nam được nhận định có nhiều tín hiệu vui và bước vào chu kỳ
tăng trưởng mới. Đáng chú ý, việc giá cá tăng, xuất khẩu thuận lợi, thị trường tiêu thụ truyền
thống khôi phục và mở rộng... đang tạo sự hân hoan, cơ hội trong nuôi trồng, sản xuất đối với
nông dân cũng như doanh nghiệp cá tra ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, khi xuất
khẩu phục hồi và tăng tốc thì xảy ra tình trạng khan hiếm nguyên liệu đầu vào. Vì vậy, giá cá
liên tục tăng sau Tết Nguyên đán. Ngành hàng thuỷ sản, đặc biệt là cá tra đã “vực dậy” sau
dịch COVID-19 đã khiến nhiều khu vực nuôi trồng thuỷ sản và các các doanh nghiệp đã từng
rời khỏi thị trường cá tra nay có xu hướng quay trở lại tiếp tục đường đua. Tuy nhiên, việc
bùng phát nuôi cá tra giống, tăng nhanh về diện tích và sản lượng đã làm dư thừa sản phẩm cá
tra giống, mất cân đối cung-cầu đã ảnh hưởng đến việc tiêu thụ và hiệu quả sản xuất.
Ngoài ra, về vấn đề áp lực từ sản phẩm thay thế cũng là một vấn đề đáng lo ngại khi công ty
chỉ có mỗi cá tra là sản phẩm chủ lực, mặc dù đa dạng các sản phẩm về cá tra nhưng công ty
vẫn nên có nhiều hơn một sản phẩm chủ lực để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Khách hàng cũng là một trong những áp lực cạnh tranh tiềm tàng bởi chính sở thích, tâm lý
tiêu dùng của họ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ. Theo như dự báo thì chả cá surimi và cá
tra phi lê đáng và sẽ là xu hướng tiêu dùng trên khắp thế giới và nhất là các quốc gia phát triển
như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Hồng Kong, Nhật Bản, và các nước Hồi giáo… ngày càng được yêu
thích sự tiện dụng và đa dạng của các sản phẩm chế biến từ surimi cũng như giá trị dinh dưỡng
và sức khỏe từ thực phẩm thuỷ sản đặc biệt là cá tra, basa phi lê.
2.2.4 Triển vọng và xu hướng phát triển của ngành thủy sản
Ngành thủy sản nước ta là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đem lại giá trị kinh tế cao
đóng góp lớn vào tổng doanh thu của cả nước. Gần đây, ngành thủy sản đã bắt đầu ứng dụng
các công nghệ hiện đại vào quá trình nuôi trồng và sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản
xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Chính Phủ và các doanh nghiệp ngày càng quan
tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm, trách nhiệm môi trường, các nhà máy chế biến đều áp dụng
HACCP, ngày càng nhiều vùng nuôi và nhà máy chế biến đạt các chứng nhận như: ACC,
GLOBAL GAP, MSC,VietGAP,...Sau một khoảng thời gian gặp khó khăn vì dịch thì các thị
trường tiêu thụ của ngành thủy sản đã bắt đầu có sự chuyển biến tích cực, có thể kể đến như:
(1) Thị trường Mỹ đang hồi phục và sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc
xin, cải thiện lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ; (2) Thị trường EU phục hồi chậm hơn nhưng nhờ
Hiệp định EVFTA thì đây là thị trường sẽ mang lại triển vọng dài hạn cho ngành thủy sản Việt
Nam, tới tháng 5/2021, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới thị trường EU đã đạt 59,07 nghìn
tấn với trị giá 390,4 triệu USD. Xuất khẩu ngành thủy sản ngay từ những tháng đầu năm 2022
đã ghi nhận những sự tăng trưởng mạnh, các doanh nghiệp thủy sản đã nhanh chóng đẩy mạnh
xuất khẩu các loại thuỷ sản có thế mạnh.
Thời gian gần đây, người tiêu dùng đã chú ý đến vấn đề sức khỏe hơn nên đã dần chuyển sang
ăn các loại thịt trắng, trong đó có có thủy sản, điều này có thể dẫn đến việc tăng lượng tiêu thụ
các sản phẩm từ thủy hải sản, đồng thời dịch COVID đã làm tăng nhu cầu về các sản phẩm có
giá thành vừa phải, phù hợp với mức thu nhập như: cá, tôm cỡ nhỏ, một số loài cá biển,.... Bên
cạnh đó, quyết định 339/QĐ-TT mục tiêu chung của ngành là sẽ phát triển thủy sản thành
ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, đây sẽ là ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững,
có khoa học công nghệ tiên tiến; định hướng trở thành trung tâm chế biến thủy sản sâu, thuộc
nhóm ba nước sản xuất và xuất khẩu thủy sản dẫn đầu thế giới; lao động thủy sản có mức thu
nhập ngang bằng mức bình quân chung cả nước
3 Phân tích tài chính công ty cổ phần thủy sản MeKong
3.1 Tổng quan về đặc điểm tài chính của công ty cổ phần thủy sản MeKong
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần thủy sản Mekong từ cuối năm 2015 đến cuối
năm 2020 có nhiều sự biến động. Tuy nhiên, sự biến động của nguồn vốn dài hạn phù hợp với
sự gia tăng của tài sản dài hạn. Cụ thể:
3.1.1 Cơ cấu tài sản
A - TÀI SẢN
84,03 82,08 78,03 80,59 81,63 81,25 -1,95 -4,05 2,56 1,03 -0,38
NGẮN HẠN
I. Tiền và các
khoản tương 8,68 5,19 5,43 4,83 6,06 12,46 -3,49 0,24 -0,60 1,24 6,39
đương
1. Tiền 8,68 3,25 1,45 4,83 6,06 7,24 -5,43 -1,80 3,37 1,24 1,18
2. Các khoản
- 1,94 3,98 - - 5,22 1,94 2,04 -3,98 - 5,22
tương đương
1. Chứng
khoán kinh 2,06 2,57 2,64 3,32 2,92 3,15 0,51 0,06 0,68 -0,40 0,23
doanh
2. Dự phòng
giảm giá chứng
-0,29 -0,94 -0,47 -0,60 -0,48 -0,47 -0,65 0,47 -0,13 0,12 0,01
khoán kinh
doanh
3. Đầu tư nắm
giữ đến ngày 21,43 10,08 28,22 28,70 14,07 - -11,35 18,14 0,48 -14,64 -14,07
đáo hạn
1. Phải thu
ngắn hạn của 7,06 8,14 6,65 11,04 6,37 6,32 1,09 -1,49 4,39 -4,67 -0,05
khách hàng
2. Phải trả
trước cho
- - 0,74 0,08 0,19 0,19 - 0,74 -0,66 0,11 -
người bán ngắn
hạn
4. Phải thu
theo tiến độ kế
- - - - - - - - - - -
hoạch hợp
đồng xây dựng
5. Phải thu về
cho vay ngắn - 1,25 0,22 0,09 0,15 - 1,25 -1,03 -0,13 0,06 -0,15
hạn
6. Phải thu -
- 16,98 14,18 2,31 1,69 1,65 16,98 -2,80 -0,62 -0,04
ngắn hạn khác 11,86
7. Dự phòng
phải thu ngắn 12,48 - -0,05 - - - -12,48 -0,05 0,05 - -
hạn khó đòi
1. Hàng tồn
31,54 37,45 18,80 28,35 49,74 56,63 5,91 -18,65 9,55 21,39 6,89
kho
2. Dự phòng
giảm giá hàng - - - - -0,58 - - - - -0,58 0,58
tồn kho
V. Tài sản
ngắn hạn 1,07 1,36 1,68 2,47 1,50 1,33 0,29 0,31 0,79 -0,97 -0,17
khác
3. Thuế và các
khoản phải thu 0,49 0,47 0,46 - - - -0,02 -0,01 -0,46 - -
Nhà nước
4. Giao dịch
mua bán lại trái
- - - - - - - - - - -
phiếu Chính
phủ
B - TÀI SẢN
15,97 17,92 21,97 19,41 18,37 18,75 3,07 4,05 -1,55 -1,98 0,57
DÀI HẠN
I. Các khoản
phải thu dài - - - - - - - - - - -
hạn
1. Phải thu dài
hạn của khách - - - - - - - - - - -
hàng
2. Trả trước
cho người bán - - - - - - - - - - -
dài hạn
3. Vốn kinh
doanh ở đơn vị - - - - - - - - - - -
trực thuộc
5. Phải thu về
cho vay dài - - - - - - - - - - -
hạn
7. Dự phòng
phải thu dài - - - - - - - - - - -
hạn khó đòi
1. Tài sản cố
4,83 4,36 4,39 4,84 4,07 3,82 -0,47 0,03 0,45 -0,77 -0,25
định hữu hình
- Nguyên giá 24,71 30,68 32,65 37,11 38,36 41,71 5,96 1,97 4,46 1,25 3,35
2. Tài sản cố
định thuê tài - - - - - - - - - - -
chính
- Nguyên giá - - - - - - - - - - -
- Giá trị hao
- - - - - - - - - - -
mòn lũy kế
3. Tài sản cố
7,39 8,98 8,95 9,52 9,34 9,78 1,59 -0,03 0,56 -0,18 0,44
định vô hình
- Nguyên giá 8,65 10,79 11,07 12,11 12,24 13,20 2,15 0,27 1,04 0,13 0,97
- Nguyên giá - - - - - - - - - - -
V. Đầu tư tài
3,32 4,14 8,22 4,65 4,70 5,07 0,82 4,08 -3,58 0,05 0,37
chính dài hạn
1. Đầu tư vào
- - - - - - - - - - -
công ty con
2. Đầu tư vào
công ty liên 3,32 4,14 4,25 4,65 4,70 5,07 0,82 0,10 0,40 0,05 0,37
doanh, liên kết
3. Đầu tư góp
vốn vào đơn vị - - - - - - - - - - -
khác
4. Dự phòng
đầu tư tài chính - - - - - - - - - - -
dài hạn
5. Đầu tư nắm
giữ đến ngày - - 3,98 - - - - 3,98 -3,98 - -
đáo hạn
TỔNG CỘNG
100 100 100 100 100 100
TÀI SẢN
Nhìn vào các chỉ tiêu trên có thể thấy cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong
có sự biến động qua các năm. Cụ thể là tỷ trọng tài sản ngắn hạn cuối năm 2015 là 84,03%,
đến cuối năm 2016 tỷ trọng này giảm còn 82,08% và tiếp tục giảm thêm 4,05% vào cuối năm
2017. Đến cuối năm 2018, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên 80,59%, tỷ trọng đó
tiếp tục tăng nhẹ 1,03% vào cuối năm 2019 và đến cuối năm 2020 lại giảm từ 81,63% xuống
81,25%. Sự biến động rõ nhất trong thời gian này là khoản mục đầu tư chứng khoán giai đoạn
cuối năm 2015 đến cuối năm 2016 khi giảm 11,49% từ 23,21% xuống còn 11,71%, nhưng giai
đoạn từ cuối năm 2016 đến cuối năm 2017 khoản mục này tăng mạnh 18,68% chiếm 30,39%
trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn; ngoài ra khoản mục Hàng tồn kho cũng thay đổi mạnh trong
khoảng từ cuối năm 2016 đến cuối năm 2017 khi giảm 18,65% (từ 37,45% xuống 18,80%) và
tăng mạnh trong khoảng cuối năm 2018 đến cuối năm 2019 khi tăng 20,81% . Tính đến cuối
năm 2020 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 81,25% tổng tài sản và tài sản dài hạn chiếm
18,75%, mặc dù cơ cấu tài sản của công ty có nhiều thay đổi qua các năm nhưng nhìn chung là
có xu hướng giảm tài sản sản ngắn hạn và tăng tỷ trọng của tài sản dài hạn.
3.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
C - NỢ
PHẢI 22,45 5,01 4,22 7,95 7,07 7,93 -17,44 -0,80 3,73 -0,88 0,86
TRẢ
I. Nợ ngắn
21,48 3,82 3,00 6,63 6,60 7,35 -17,66 -0,82 3,63 -0,03 0,75
hạn
1. Phải trả
người bán 3,54 1,71 0,90 2,69 3,00 1,52 -1,83 -0,82 1,79 0,31 -1,48
ngắn hạn
2. Người
mua trả
0,31 0,62 0,85 0,11 0,34 0,61 0,31 0,23 -0,74 0,23 0,26
tiền trước
ngắn hạn
3. Thuế và
các khoản
0,01 - - 0,17 0,77 - -0,01 - 0,17 0,59 -0,77
phải nộp
Nhà nước
4. Phải trả
người lao 0,90 0,16 0,41 1,89 1,14 - -0,75 0,25 1,49 -0,75 -1,14
động
6. Phải trả
nội bộ - - - - - - - - - - -
ngắn hạn
7. Phải trả
theo tiến
độ kế
- - - - - - - - - - -
hoạch hợp
đồng xây
dựng
8. Doanh
thu chưa
- - - - - - - - - - -
thực hiện
ngắn hạn
9. Phải trả
ngắn hạn 0,15 0,23 0,26 0,27 0,09 0,16 0,07 0,03 0,01 -0,19 0,07
khác
10. Vay và
nợ thuê tài
15,52 - - - - 3,60 -15,52 - - - 3,60
chính ngắn
hạn
11. Dự
phòng phải
- - - - - - - - - - -
trả ngắn
hạn
12. Quỹ
khen
1,02 1,10 0,57 1,01 1,27 1,47 0,08 -0,52 0,44 0,25 0,20
thưởng,
phúc lợi
13. Quỹ
- - - - - - - - - - -
bình ổn giá
14. Giao
dịch mua
bán lại trái - - - - - - - - - - -
phiếu
Chính phủ
II. Nợ dài
0,97 1,20 1,22 1,32 0,47 0,58 0,22 0,02 0,10 -0,85 0,10
hạn
1. Phải trả
người bán - - - - - - - - - - -
dài hạn
2. Người
mua trả
- - - - - - - - - - -
tiền trước
dài hạn
3. Chi phí
phải trả dài - - - - - - - - - - -
hạn
4. Phải trả
nội bộ về
- - - - - - - - - - -
vốn kinh
doanh
5. Phải trả
nội bộ dài - - - - - - - - - - -
hạn
6. Doanh
thu chưa
- - - - - - - - - - -
thực hiện
dài hạn
7. Phải trả
dài hạn 0,94 1,18 1,21 1,32 0,45 0,57 0,23 0,03 0,11 -0,86 0,12
khác
8. Vay và - - - - - - - - - - -
nợ thuê tài
chính và
hạn
9. Trái
phiếu - - - - - - - - - - -
chuyển đổi
10. Cổ
phiếu ưu - - - - - - - - - - -
đãi
11. Thuế
thu nhập
0,03 0,02 0,01 - 0,02 0,01 -0,01 -0,01 -0,01 0,02 -0,01
hoãn lại
phải trả
12. Dự
phòng phải - - - - - - - - - - -
trả hạn
13. Quỹ
phát triển
khoa học - - - - - - - - - - -
và công
nghệ
D - VỐN
CHỦ SỞ 77,55 94,99 95,78 92,05 92,93 92,07 17,44 0,80 -3,73 0,88 -0,86
HỮU
I. Vốn chủ
77,55 94,99 95,78 92,05 92,93 92,07 17,44 0,80 -3,73 0,88 -0,86
sở hữu
1. Vốn góp
của chủ sở 39,25 48,99 50,23 43,21 54,27 58,56 9,74 1,24 -7,02 11,06 4,30
hữu
- Cổ phiếu 39,25 48,99 50,23 43,21 54,27 58,56 9,74 1,24 -7,02 11,06 4,30
phổ thông
có quyền
biểu quyết
- Cổ phiếu
- - - - - - - - - - -
ưu đãi
2. Thặng
-
dư vốn cổ 47,51 59,31 60,80 51,07 41,02 44,27 11,80 1,50 -9,74 3,25
10,05
phần
3. Quyền
chọn
- - - - - - - - - - -
chuyển đổi
trái phiếu
4. Vốn
khác của 0,40 0,50 0,51 0,56 0,57 0,61 0,10 0,01 0,05 0,01 0,04
chủ sở hữu
5. Cổ
-19,42 -24,25 -24,86 -12,12 -12,23 -13,19 -4,82 -0,61 12,74 -0,11 -0,97
phiếu quỹ
6. Chênh
lệch đánh
- - - - - - - - - - -
giá lại tài
sản
7. Chênh
lệch tỷ giá - - - - - - - - - - -
hối đoái
8. Quỹ đầu
tư phát 1,81 2,26 2,32 2,54 2,57 2,77 0,45 0,06 0,22 0,03 0,20
triển
9. Quỹ hỗ
trợ sắp xếp
- - - - - - - - - - -
doanh
nghiệp
10. Quỹ - - - - - - - - - - -
khác thuộc
vốn chủ sở
hữu
11. Lợi
nhuận sau
7,99 8,17 6,77 6,80 6,73 -0,95 0,17 -1,39 0,02 -0,07 -7,68
thuế chưa
phân phối
- Lợi
nhuận sau
thuế chưa
phân phối 7,30 7,67 6,40 5,25 5,81 2,66 0,37 -1,27 -1,15 0,56 -3,15
lũy kế đến
cuối kỳ
trước
- Lợi
nhuận sau
thuế chưa 0,70 0,50 0,38 1,55 0,92 -3,61 -0,20 -0,12 1,17 -0,63 -4,53
phân phối
kỳ này
12. Nguồn
vốn đầu tư
- - - - - - - - - - -
xây dựng
cơ bản
II. Nguồn
kinh phí
- - - - - - - - - - -
và quỹ
khác
1. Nguồn
- - - - - - - - - - -
kinh phí
2. Nguồn
kinh phí đã
hình thành - - - - - - - - - - -
tài sản cố
định
TỔNG
CỘNG
100 100 100 100 100 100
NGUỒN
VỐN
Nhìn vào các chỉ tiêu trên có thể thấy cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong
có sự biến động qua các năm. Điểm đáng chú ý trong giai đoạn năm 2015 - 2020 là sự giảm
mạnh tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của công ty vào khoảng thời gian từ cuối 2015
đến cuối 2016, nguyên nhân là do chỉ tiêu vay và nợ thuê tài chính của công ty giảm từ
15,52% xuống 0% khiến khoản mục nợ ngắn hạn giảm từ 21,48% xuống 3,82%. Cũng trong
khoảng thời gian cuối năm 2015 đến cuối năm 2016 cũng tăng 17,44% từ 77,55% lên 94,99%.
Ngoài ra công ty không có nguồn kinh phí và quỹ khác. Nhìn chung, trong giai đoạn 2015 -
2020, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty đều giảm, cụ thể là nợ ngắn hạn đã giảm từ
21,48% xuống 7,35% điều này có ảnh hưởng tích cực với khả năng thanh toán của công ty và
nợ dài hạn giảm từ 0,97% xuống 0,58%; vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 77,55% lên
92,07%, có thể thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty
3.2 Phân tích các chỉ số tài chính
3.2.1 Nhóm chỉ số khả năng thanh toán
% tăng
-21,7% -7,3% -5,6% 0,2% -7,8%
% tăng
-41,3% 29,4% 24,3% 0,2% -7,8%
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng ở mức cao và cũng không đồng đều
qua các năm. Cụ thể là : vào cuối năm 2015 là tức là 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty
được đảm bảo bởi 2.44 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao, hệ số này
tăng mạnh trong 2 năm tiếp theo, vào cuối năm 2016 là 19.76đ, cuối năm 2017 là
11.70đ. Trong 3 năm sau đó, hệ số thanh toán nhanh giảm lần lược là năm 2018 là
7.88đ, 2019 là 4.92đ và 2020 là 3.35đ. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty ở
mức cao chứng tỏ công ty có đủ tài sản ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao để đảm
bảo cho việc trả nợ ngắn hạn, đồng thời hệ số này giảm qua các năm do nợ ngắn hạn
tăng trong khi các tài sản có tính thanh khoản cao tăng chậm hơn thậm chí giảm
BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỘNG CHỈ SỐ THANH TOÁN CỦA AAM QUA CÁC NĂM TỪ 2015
ĐẾN 2020
Đối với hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho từ năm 2015-2020 có nhiều biến động. Giai
đoạn 2015-2016 ta có thể thấy tỷ số vòng quay hàng tồn kho có giảm nhẹ rồi sau đó tăng dần
theo từng năm và đạt tỷ số cao nhất là 3.47 vào năm 2018, điều này cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nên giữ cho chỉ số này ở mức vừa phải không quá cao vì như thế có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị
ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho bình quân 6 năm của công ty Mekong thấp hơn 3.27 so với tỷ
số của cả ngành - 5.82, điều này cho thấy công ty cần phải tăng cường dự trữ nguyên vật liệu,
hàng hóa và thành phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu, nhất là khi
tình hình xuất khẩu cá tra - mặt hàng chủ lực của công ty, đang trên đà thuận lợi. Tuy nhiên
công ty vẫn phải đảm bảo chất lượng của hàng tồn kho, nhất là với ngành sản xuất thủy sản.
❖ Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân giai đoạn 2015-2016 tăng nhưng sau đó có xu hướng giảm dần qua từng
năm cho thấy công ty đang thắt chặt tín dụng đối với khách hàng, đồng nghĩa với việc công ty
thực hiện chính sách thu hồi tiền nhanh hơn.
Chính sách này một mặt đảm bảo cho công ty khỏi rủi ro về tín dụng, mặt khác đảm bảo dòng
tiền mặt được quay vòng nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nâng cao khả năng
sinh lợi và hiệu quả đồng vốn. Giúp tính thanh khoản được đảm bảo, tránh cho công ty khỏi
rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt hay khó khăn về tài chính.
Chính sách này mang lại tác động không tốt đó là sẽ làm giảm sức mạnh cạnh tranh sản phẩm
của công ty. Các đại lý bán hàng và khách hàng truyền thống sẽ dễ dàng rời bỏ doanh nghiệp
sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh. Đây là điều mà ban lãnh đạo công ty cần phải cân nhắc
sao cho đảm bảo dung hòa được cả hai mục tiêu.
Kỳ thu tiền bình quân trong 6 năm của công ty nhìn chung lâu hơn kỳ thu tiền bình quân của
cả ngành - 30 ngày, là 33 ngày. Điều này cho thấy công ty Mekong có khả năng quản lý kỳ
thu tiền bình quân để đảm bảo hoạt động diễn ra bình thường.Tuy nhiên, nhược điểm của việc
này là nó có thể cho thấy các điều khoản bán chịu, tín dụng quá nghiêm ngặt và nếu tình trạng
này cứ tiếp tục khách hàng có thể sẽ tìm đến các doanh nghiệp khác với các điều khoản thanh
toán dễ dàng hơn.
❖ Tỷ số sử dụng hiệu quả tài sản
-Tỷ số sử dụng hiệu quả tài sản có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2020 chỉ đạt 0.55, điều
này cho thấy bản thân doanh nghiệp chưa khai thác tối đa hiệu suất tài sản ngay thời kỳ ban
đầu để hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình đối với tài sản. Cũng có dấu hiệu cho thấy
rằng công ty đã đầu tư khá nhiều vào hàng tồn kho.
-Tỷ số sử dụng hiệu quả tài sản bình quân trong 6 năm của công ty xấp xỉ tỷ số của cả ngành -
0.96, là 0.07. Đây là một con số đáng mừng vì khả năng tận dụng hiệu quả tài sản của công ty
Mekong đang khá ổn so với mặt bằng chung các công ty khác cùng ngành. Mekong nên tiếp
tục áp dụng thêm các chính sách giúp công ty có thể đối đa hóa khả năng của tài sản để thu lại
lợi nhuận trong công ty. Có thể do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên đã ảnh hưởng đến việc
xuất khẩu làm thành phẩm trong hàng tồn kho tăng cao khiến cho tỷ số sử dụng hiệu quả tài
sản giảm nhiều vào năm 2020.
3.2.3 Nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính
Chỉ số đòn bẩy hay các tỷ lệ đòn bẩy cho phép ta thấy được rõ doanh nghiệp sử dụng nợ như
thế nào. Trong kinh doanh có 2 cách xác định là đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, 2 ý
tưởng này tuy liên quan với nhau nhưng lại khác biệt. Tìm hiểu về nhóm đòn bẩy tài chính,
đơn giản có nghĩa là mức độ mà tài sản của doanh nghiệp được rót vốn mua sắm bằng nợ. Một
số nhóm chỉ số tài chính của AAM:
Chỉ số D/A năm 2015 đạt 0.225 cao hơn nhiều so với các năm tiếp theo, có thể thấy được tỷ số
nợ trên tài sản công ty vào năm 2015 đạt gần mức đạt hiệu quả tốt trong quản lý và sử dụng
nợ, tuy nhiên từ năm 2016 đến năm 2020 chỉ số D/A giảm mạnh chỉ giao động trong khoảng
0.05-0.079 tỷ lệ vay nợ công tỷ khá thấp dẫn đến việc không tận dụng được tốt đòn bẩy.
Chỉ số D/E công ty giao động không lớn chỉ khoảng từ 0.044-0.086 ngoại trừ đạt 0.29 vào năm
2015 thì công ty Mekong đã quản lý tốt các rủi ro từ khoản nợ của mình, có thể đủ khả năng tự
chi trả, xử lý các khoản nợ gấp xảy ra ở công ty.
Trong những năm từ 2015-2016 chỉ số chi trả lãi vay của công ty Mekong được coi là ở mức
chấp nhận được nhưng đến năm 2017, 2018 chỉ số này còn 0 cho thấy trong những năm này
khả năng thanh toán khoản nợ của công ty là tương đối thấp công ty lúc này đang gặp phải một
số vấn đề tài chính nào đó, tuy nhiên từ năm 2019 trở đi chỉ số này tăng mạnh tăng lên đến
69.531, khả năng thanh toán nợ được đánh giá là cao, doanh nghiệp đang hoạt động tích cực
hơn.
Biểu đồ biến động:
3.2.4 Nhóm chỉ số lợi nhuận
1. ROA (đvt: %)
ROA của công ty Mekong qua mỗi năm đều biến đổi, từ năm 2015 đến năm 2017 ROA của
công ty đạt dưới 1%, tỷ lệ sinh lời công ty là khá ít cho đến những năm 2018, 2019 tỷ số ROA
tăng lên được 4.17% và 3.65% khả năng chuyển vốn thành lợi nhuận của công tăng lên khá
nhiều so với những năm trước đó những vẫn chưa phải là cao chỉ nằm trong khoảng bình quân
chỉ số ROA của ngành thủy sản ( từ 1% đến 4%), đến năm 2020 dịch bệnh kéo dài, hoạt động
kinh doanh diễn ra khó khăn dẫn đến việc chỉ số ROA bị giá trị âm, đạt tỷ số -5.68%, lúc này
công ty được cho là bị thua lỗ, không có khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty.
2. ROE ( đvt: %)
Tỷ số ROE của công ty cũng giống như ROA, đạt mức khá thấp vào những năm 2015 đến
2017 và tăng lên nhiều vào những năm 2018, 2019 tuy nhiên lại đạt mức âm ( -6.17%) vào
năm 2020 do dịch bệnh covid hoành hành, khả năng kinh doanh của công ty cũng giảm sút
mạnh nên ROE công ty đạt giá trị âm, công ty cần thay đổi chính sách luân chuyển, sử dụng
vốn của mình. Đánh giá dựa trên tỷ lệ ROE của công ty vào hiện tại là không khả quan cho
lắm, công ty vẫn chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn của cổ đông đầu tư, vậy nên cổ phiếu công
ty không hấp dẫn mấy đối với các nhà đầu tư. So với chỉ số bình quân ngành thủy sản ROE
( từ 2% đến 10% ) thì ROE của công ty được đánh giá là ở mức thấp không được đánh giá cao.
Qua bảng số liệu, ta thấy EPS trong 3 năm đầu khá thấp. Nguyên nhân do việc
xuất khẩu sang các nước khác gặp nhiều khó khăn khiến doanh thu khá thấp.
Đến năm 2018 và 2019 EPS đã tăng lên 980 và 852, có nghĩa là với 1 cổ phiếu
thì nhà đầu tư sẽ nhận lại 980 đồng hay 852 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do
lợi nhuận sau thuế của 2 năm này khá cao (9591 triệu đồng và 8358 triệu đồng)
dẫn đến EPS tăng cao. Đến năm 2020 do biến động của dịch Covid, lợi nhuận
của công ty đã bị âm, cụ thể là -11967 triệu đồng kéo theo EPS của năm này âm
theo ở con số -1145. Nhìn chung EPS của công ty còn khá thấp so với với trung
bình ngành (5478,76), từ đó cho thấy được công ty còn khá yếu so với các ông
lớn khác như CTCP Vĩnh Hoàn, CTCP Kiên Hùng…
Qua bảng số liệu ta thấy trong 3 năm đầu không có quá nhiều sự thay đổi trong
hệ số chi trả cổ tức (lần lượt là 38.5%, 37.7% và 43.6% trong 3 năm 2015, 2016
và 2017). Đến 2018, con số này đã giảm xuống còn 10.1% do EPS năm này tăng
cao lên 980 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp đó còn 8.9% và -4.6% trong năm
2020. Tình hình dịch bệnh đã khiến cho EPS năm 2020 ở con số âm kéo theo chỉ
số này âm theo.
3. Hệ
số
giá
trên
thu
nhập (P/E)
Tỷ suất thu nhập cổ phần thường từ năm 2015-2017 khá đồng đều khi không có nhiều chênh
lệch. Đến năm 2018 và 2019, con số này đã giảm mạnh còn 0.35 và tụt xuống mức âm trong
năm 2020 với con số -0.10. Điều này cho thấy các nhà đầu tư dần chuyển dịch vốn đầu tư từ
doanh nghiệp này sang hình thức khác do lãi suất của các loại trái phiếu hay lãi suất tiền gửi
ngân hàng cao hơn.
Tỷ số giá trị thị trường/ giá trị kế toán tăng dần qua từng năm. Ta có thể thấy tỷ số của từng
nằm đều dưới 1 cho thấy thị trường cho rằng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp không
mấy khả quan, đánh giá thấp uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên từ dữ liệu, năm 2015-2020 tỷ
số tăng 0.21, đây là một dấu hiệu khả quan khi thị trường đang dần có kỳ vọng vào cổ phiếu
của doanh nghiệp tức doanh nghiệp có thể làm ăn tốt trong tương lai.
4 Kết luận
Từ những phân tích về các vấn đề tài chính cơ bản đối với công ty MEKONGFISH từ năm
2015 đến 2020 có thể đưa ra một số nhận định về tình hình tài chính của công ty trong giai
đoạn này như sau:
Tài chính Công ty vẫn tiếp tục lành mạnh trong nhiều năm, không có nợ xấu, không bị
chiếm dụng vốn dài ngày, đồng vốn được bảo toàn, nguồn tiền mặt dồi dào, thanh khoản
tốt, Công ty đã sử dụng nguồn vốn tự có hợp lý để sinh lợi, không đầu tư tràn lan.
Về doanh trong giai đoạn 2015 đến 2020 có xu hướng giảm do thị trường xuất khẩu vẫn
tiếp tục gặp khó khăn nhất là thị trường Nga, Ukraina, Brazil và Euro việc mở rộng thị
trường khác thì chưa kịp thời dẫn đến tài chính của công ty gặp nhiều biến động. Ngoài ra,
giá nguyên liệu trong giai đoạn này tăng rất cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng lên làm ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty.
Công ty đang có kế hoạch xây dựng vùng nuôi cá riêng để trong tương lai tự đáp ứng 40%
nguyên liệu đầu vào. Điều này hứa hẹn tăng trưởng nhảy vọt trong tương lai gần. Đồng
thời nhờ việc tạo dựng được một nguồn cung nguyên vật liệu ổn định (đây là một trong số
ít doanh nghiệp thủy sản làm được điều này), công ty được miễn giảm thuế 50%, lợi thế
này sẽ tạo cho MEKONGFISH một thế chủ động trong việc kiểm soát chi phí, ổn định
hoạt động kinh doanh, qua đó tăng cường lợi nhuận và hạn chế được các rủi ro liên quan
đến thị trường đầu vào.