You are on page 1of 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


------------

MÔN HỌC: THUẾ


ĐỀ TÀI: THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Nhóm 6
Mã lớp: BAN3014_2

Giảng viên: Phạm Thị Thanh Hà


Thành viên: Nguyễn Huỳnh Minh Ánh (Nhóm trưởng)
Phan Hải Yến
Nguyễn Mỹ Tâm
Trượng Thị Phượng
Huỳnh Thị Khánh Linh

Đà Nẵng, 3/2023
MỤC LỤC:
1. Các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế XNK.......................................4
1.1. Miễn thuế:.......................................................................................................4
1.2. Giảm thuế:......................................................................................................5
1.3. Hoàn thuế:.......................................................................................................6
2. Quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế....................................................8
2.1. Đăng ký nộp thuế............................................................................................8
2.2. Kê khai thuế....................................................................................................8
2.3. Nộp thuế..........................................................................................................9
3. Thực trạng gian lận, lách luật, trốn thuế hiện nay ở nước ta đối với
thuế xuất nhập khẩu:.................................................................................9
3.1. Thực trạng:......................................................................................................9
3.2. Giải pháp:......................................................................................................12
4. Lý do thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2021 vẫn tăng so với
cùng kỳ năm trước dù dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều địa
phương thực hiện giãn cách xã hội và điều kiện kinh tế khó khăn trong
năm 2021?...............................................................................................13
4.1. Nhóm giải pháp tạo thuận lợi về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa XNK................................................................................14
4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thủ tục xuất khẩu nông sản qua các tỉnh biên giới
phía Bắc...............................................................................................................14
4.3. Nhóm giải pháp thông quan nhanh đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư
thiết bị y tế, thuốc tân dược, vắc xin và sinh phẩm y tế phục vụ phòng chống
dịch:.....................................................................................................................15
4.4. Nhóm giải pháp về chính sách thuế và thu, nộp thuế đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu.............................................................................................................15
4.5. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành và bố trí nhân lực đảm bảo việc thông
quan hàng hóa......................................................................................................16
4.6. Nhóm giải pháp về xây dựng chủ trương, chính sách hỗ trợ cho các hoạt
động XNK trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19...................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.....................................................................18
ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM...........................................................19
BIÊN BẢN HỌP NHÓM.......................................................................20
1. Các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế XNK.
1.1. Miễn thuế:
1.1.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu; nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập:
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định
3. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu

4. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí
5. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đóng tàu, tàu biển xuất khẩu
6. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
7. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng
8. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục
9. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường
10. Hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác
12. Giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
13. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền
1.1.2. Đối với hàng hoá gia công, tái chế, lắp ráp:
14. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng
gia công
15. Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng
gia công
16. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
1.1.3. Đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được:
17. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa
bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp/tổ chức khoa học và công nghệ, được miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.
18. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế
19. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm
20. Phụ tùng, linh kiện nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được phục vụ
các dự án sản xuất, lắp ráp phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1.1.4. Đối với các trường hợp khác:
21. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
22. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
23. Tài sản di chuyển (đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc được mang
theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài)
24. Quà biếu, quà tặng theo quy định của pháp luật
25. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để
phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ Công Thương công bố
trong định mức quy định
26. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, hàng hóa có trị giá tối
thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
27. Hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm thân thiện với môi trường
28. Hàng hoá xuất khẩu là mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản
29. Hàng hoá xuất khẩu là mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu
trồng
30. Vàng nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.2. Giảm thuế:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì
được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1.3. Hoàn thuế:
Hoàn thuế là trả lại thuế cho đối tượng nộp thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã
nộp thuế nhưng sau đó có quyết định miễn giảm thuế, cụ thể trong các trường hợp được
quy định sau:
1.3.1. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu
và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
a. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam;
b. Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế
nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về
hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng,
tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ
kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
1.3.2. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập
khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi
thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực
hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền,
ủy thác xuất khẩu;
b. Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế
nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước
ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam
trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
d. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và
đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
1.3.3. Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất
Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ
mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ
sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về
hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng,
tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ
kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
1.3.4. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất
khẩu sản phẩm
Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a. Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm
xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu
hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp
chuyển hóa thành hàng hóa;
b. Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng
chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c. Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được
hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được
hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương
ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.
1.3.5. Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất
khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn
thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu
Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng
hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
Chú ý: Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định
tại Điều 1-5 này, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải
quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.

2. Quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế


2.1. Đăng ký nộp thuế
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế phải đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
2.2. Kê khai thuế
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải
quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
 Đối với hàng nhập khẩu: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa nhập
khẩu phải kê khai nộp thuế tại cơ sở có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa.
 Đối với hàng xuất khẩu: Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng hóa xuất khẩu, địa điểm kê khai kiêm nộp thuế tại cơ quan Hải quan
địa phương nơi đặt trụ sở của các cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức Hải quan
nơi xuất hàng.
 Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch và hàng nhập khẩu phi mậu
dịch: Chủ hàng phải kê khai nộp thuế với Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa
xuất, nhập khẩu.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo
quy định của Luật Hải quan.
 Hàng hóa NK: hồ sơ khai thuế được nộp trước hoặc trong 30 ngày, kể từ
ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
 Hàng hóa XK: hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là 8 giờ trước khi
phương tiện vận tải xuất cảnh.
+ Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo
quy định của Luật Hải quan.
+ Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây: (Điều 52, Luật quản lý thuế, Luật số 38/2019/QH14)
 Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính
thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
 Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì
hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số
liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy
định;
 Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định
mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra của cơ quan hải quan;
 Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực,
chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
 Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị
giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
 Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng
thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;
 Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;
 Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê
khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.
2.3. Nộp thuế
Căn cứ vào Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp
quy định tại Mục 2.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc
giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế
kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo
lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp
thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và
tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được
thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người
nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định
của Luật quản lý thuế.

3. Thực trạng gian lận, lách luật, trốn thuế hiện nay ở nước ta đối với
thuế xuất nhập khẩu:
3.1. Thực trạng:
Hiện nay tình trạng trốn thuế ở nước ta đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các đối tượng nộp
thuế (cá nhân, doanh nghiệp, …) với nhiều mức độ khác nhau, đặc biệt là tình trạng trốn
thuế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đây là lĩnh vực mà việc trốn thuế đang diễn ra rất
nghiêm trọng, phổ biến với nhiều phương thức và thủ đoạn tinh vi, phức tạp, gây thiệt hại
cho ngân sách Nhà nước mỗi năm hàng trăm tỷ đồng. Việc trốn thuế thường xảy ra ở tất
cả các con đường để xuất khẩu, từ đường bộ, đường biển, đường hàng không đến đường
bưu điện , tại hầu hết các cửa khẩu quốc tế, quốc gia…
Các thủ đoạn gian lận, trốn thuế trong hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta.
3.1.1. Khai sai tên, mã hàng hoá
 Chiêu thức đầu tiên mà các DN sử dụng để gian lận thuế đó là lợi dụng sự phức
tạp trong cơ cấu sản phẩm cũng như tên gọi, đặc biệt là những sản phẩm mới, là
hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện khó có thể phân biệt bằng cảm quan để kê
khai hàng hoá vào mã số có thuế suất thấp.
 Đặc biệt, để trốn thuế nhập khẩu và thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá… DN nhập
khẩu cố tình khai sai tên hàng, chủng loại, mã hàng đối với nhiều lô hàng hoá nhập
khẩu không đáp ứng yêu cầu hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
 Theo đó, các doanh nghiệp thường khai báo hàng hoá vào nhóm mã hàng có mức
thuế thấp (thuế suất nhập khẩu: 0% và 5% theo Biểu thuế ưu đãi) mà không khai
đúng vào các dòng mã số HS có thuế suất nhập khẩu cao (thuế nhập khẩu: 10%
theo Biểu thuế ưu đãi).
 Điển hình như, mới đây, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 kiểm
tra hàng hoá nhập khẩu thuộc 3 tờ khai hải quan của Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp P.N (TPHCM), phát hiện DN này khai báo sai mã
số hàng hoá, thuế suất, dẫn đến thiếu trên 400 triệu đồng tiền thuế.
 Tương tự, trường hợp khai sai mã số, thuế suất hàng nhập khẩu của Công ty Cổ
phần XNK K.L.P cũng vừa bị Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1
phát hiện, truy thu và xử phạt trên 300 triệu đồng. Hàng hoá vi phạm của công ty
này là thép không hợp kim (hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng),
có thuế suất thuế nhập khẩu 10%, nhưng DN khai báo thuế suất chỉ có 0%, dẫn
đến thiếu số thuế phải nộp. Trị giá hàng vi phạm trên 2,1 tỷ đồng.
 Đặc biệt, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan cho biết, tình trạng một
số doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng thép không hợp kim, dạng cuộn, cán phẳng
khai báo sai tên hàng, chủng loại, mã số hàng hóa nhập khẩu để gian lận trốn thuế
nhập khẩu và thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá đang rất báo động.
3.1.2. Lợi dụng “luồng xanh” để trốn thuế
 Áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, theo đó, cơ quan Hải quan sẽ phân loại hàng hóa dưới hình thức 3 luồng:
Luồng xanh, vàng và đỏ. Mỗi luồng hàng được phân loại nói lên mức độ đánh giá
của cơ quan Hai quan đối với hàng hóa trong quá trình quản lý rủi ro. Luồng xanh:
Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Luồng vàng: kiểm tra
chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Và Luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ
sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
 Tuy nhiên, một số DN xuất nhập khẩu đã lợi dụng cơ chế quản lý rủi ro, cố ý khai
sai tên hàng, chủng loại, khối lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất với mục
đích che giấu tên hàng thực xuất khẩu, nhằm gian lận thuế, trốn thuế.
 Trong thời gian gần đây, cơ quan Hải quan liên tiếp phát hiện nhiều lô hàng xuất
khẩu nghi vấn nên đã chuyển luồng kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp trốn thuế
hàng trăm triệu, đến cả tỷ đồng.
3.1.3. Khai báo không trung thực về giá, chất lượng hàng hóa
 Là cách mà các DN thường dùng đối với các mặt hàng có thuế suất cao, có nhiều
biến động về giá và các mặt hàng chịu nhiều tác động do điều kiện giao hàng,
phương thức giao dịch, phương thức thanh toán… DN nhập khẩu tự ý hoặc thông
đồng với người bán làm giả các giấy tờ giao dịch để khai báo sai giá trịhải quan
nhằm gian lận về thuế như doanh nghiệp khai báo thấp trị giá đối với những mặt
hàng có thuế suất cao, khai giảm số lượng hàng hóa để làm giảm trị giá nhập
khẩu…
 Ngoài ra, lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế các không khai báo đầy
đủ các khoản phải cộng. Theo đó, cơ sở tính thuế đối với hàng hóa NK là giá bán
cộng với các khoản phí giao dịch của hàng nhập khẩu khi đến cảng bao gồm cả chi
phí vận tải và phí bảo hiểm phí bản quyền… Tuy nhiên, DN sẽ không khai báo
đầy đủ các khoản phí này làm giảm giá trị hải quan của hàng hoá.
 Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn khai báo hàng hóa của họ là hàng hóa thứ
phẩm, hàng tồn kho, hàng loại A,B,C,D… nhằm trốn thuế qua giá. Tuy nhiên, thực
tế thì cơ quan Hải quan không có cơ sở xác định, đối chiếu khai báo.
3.1.4. Thủ đoạn chia nhỏ linh kiện, phụ tùng của sản phẩm nguyên chiếc để gian lận
thuế suất
 Lợi dụng chính sách ưu đãi, thuế suất đối với linh kiện hoặc nguyên liệu nhập
khẩu thấp hơn hàng nguyên chiếc nhập khẩu. Bằng cách lập nhiều công ty khác
nhau hoặc móc nối giữa các công ty với nhau và mỗi công ty nhập khẩu một bộ
phận cấu thành của hàng nguyên chiếc về các cửa khẩu khác nhau trong các thời
điểm khác nhau để tránh sự kiểm soát của cơ quan Hải quan. Hoặc, DN nhập khẩu
sẽ tháo rời các chi tiết rời của một sản phẩm, chia nhỏ lô hàng để nhập khẩu làm
nhiều chuyến theo từng chi tiết linh kiện nhằm gian lận thuế NK qua thuế suất…
 Sau khi về Việt Nam, làm thủ tục xong, hàng nhập khẩu sẽ được lắp đầy đủ trang
thiết bị đúng như thiết kế của nhà sản xuất. Các trang thiết bị này thường được
nhập khẩu riêng và có thuế suất thấp. Sau khi hoàn thiện đầy đủ trang thiết bị, giá
lại được đẩy lên…
3.2. Giải pháp:
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, cập nhật về chính sách thuế xuất
nhập khẩu cho các doanh nghiệp.
Nhà nước cần đưa ra các chế tài mạnh hơn cho hành vi vi phạm về thuế xuất nhập khẩu.
Qua đó, DN nhận diện và ý thức được hành vi gây thất thu thuế của mình. Bên cạnh đó
việc nâng cao năng lực quản lý, năng lực kiểm tra kiểm soát hải quan, năng lực xử lý vi
phạm. Cán bộ hải quan phải thường xuyên cập nhật những thay đổi mới về quy định tính
thuế, về thuế suất và đặc biệt là danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu thì mới có thể hạn
chế, chống thất thu đối với khoản thuế này.
3.2.2. Áp dụng biện pháp phân loại và áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất
Liên quan đến việc thu thuế chính xác với hàng hóa XNK, công tác phân loại và áp mã
hàng hóa đóng vai trò quan trọng. Để khắc phục tình trạng áp dụng sai mã số thuế của
hàng hoá, Nhà nước cần thiết phải chuẩn hoá danh mục và mã số thuế của sản phẩm hàng
hoá nhập khẩu. Cán bộ hải quan cần phân loại xác định mã hàng trước khi hàng hoá đến
cửa khẩu để chủ động trong việc xác định số thuế nhập khẩu. Với biểu thuế xuất nhập
khẩu thì cần xây dựng theo bản chất, tính chất của hàng hoá. Xây dựng biểu thuế chi tiết
khớp với danh mục mã hàng nhập khẩu và công khai biểu thuế này.
3.2.3. Áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế
Cần đẩy mạnh triển khai các chuyên đề kiểm tra trị giá, tập trung vào những nhóm hàng,
mặt hàng xuất khẩu có thuế suất cao, tần suất nhập khẩu nhiều, kim ngạch lớn; Tăng
cường kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện những sai sót trong kiểm tra trị giá. Nghiên
cứu danh mục sản phẩm hàng hoá nhập khẩu, xác định các sản phẩm thay thế, sản phẩm
tương tự để xác định trị giá phù hợp. Xét thấy, việc xác định trị giá tính thuế cần được
ban hành văn bản một cách chi tiết và cụ thể để hướng dẫn cán bộ hải quan áp dụng một
cách thống nhất và hiệu quả; Tránh trường hợp áp dụng sai giá trị dẫn đến thất thu lớn
nguồn NSNN.
3.2.4. Chính sách ưu đãi, miễn thuế, gia hạn xuất nhập khẩu
Với điều kiện ở nước ta hiện nay thì chính sách ưu đãi, miễn thuế hay gia hạn thuế xuất
nhập khẩu là một công cụ động viên, tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển. Tuy nhiên, cơ quan hải quan cũng cần xem xét các trường hợp này để hạn chế
tối đa rủi ro trốn thuế. Đối với các tờ khai ưu đãi hay miễn thuế cần rà soát ngay ở giai
đoạn nhận tờ khai tránh trường hợp DN khai gian để được hưởng lợi. Trường hợp gia hạn
thuế cần siết chặt quản lý, kiểm tra điều kiện gia hạn cũng như thực hiện nghĩa vụ của
DN. Đặc biệt, chú trọng giải pháp bảo lãnh nợ thuế một cách chặt chẽ, hiệu quả.
3.2.5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi phạm thuế của đối
tượng nộp thuế
- Biện pháp phạt chậm nộp thuế.
- Biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng nộp thuế để nộp
- Biện pháp tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản.
- Biện pháp cưỡng chế làm thủ tục hải quan.
3.2.6. Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan (PCA) trong chống thất thu thuế
Nhiệm vụ của nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan là nhằm đánh giá tính chính xác, trung
thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan hải quan. Đây là một hoạt động cần thiết phải được lập kế hoạch và thực hiện cụ thể
để phát hiện các sai phạm xảy ra sau nhập khẩu thay vì chỉ tập trung kiểm tra trước và
trong giai đoạn nhập khẩu. Việc kiểm tra sau thông quan đạt được trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên phương pháp quản lý rủi ro với quy trình nghiệp vụ
được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các biện pháp chế
tài, xử lý nghiêm minh. Cùng với việc áp dụng rộng rãi hệ thống thông quan tự động,
việc áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự chịu trách nhiệm thì yêu cầu đối với kiểm
tra sau thông quan càng phải tăng cường. Cần xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra sau
thông quan đủ năng lực trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thì mới có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ thanh kiểm tra, phát hiện sai phạm ở giai đoạn này.
3.2.7. Áp dụng biện pháp thanh tra, kiểm tra việc thu – nộp thuế xuất nhập khẩu
Biện pháp” Thanh tra, kiểm tra việc thu – nộp thuế xuất nhập khẩu”là hoạt động của các
cơ quan có thẩm quyền nhằm phát hiện các hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát hải quan được triển khai hiệu quả sẽ phát hiện những sai
phạm về nghĩa vụ thuế XNK để có thể ngăn chặn và xử lý kịp thời, qua đó nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể trong hoạt động thu, nộp thuế. Công tác thanh tra,
kiểm tra thuế sẽ bảo đảm cho hoạt động của các khâu phát huy tác dụng và nâng cao hiệu
quả trong quy trình quản lý thu thuế.
Bên cạnh chế tài xử lý vi phạm, cơ quan quản lý nên đưa ra chính sách khen thưởng đối
với các trường hợp phát hiện gian lận trong khai báo thuế để tăng cường quản lý tốt hơn
sắc thuế này cũng như góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.

4. Lý do thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2021 vẫn tăng so với
cùng kỳ năm trước dù dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều
địa phương thực hiện giãn cách xã hội và điều kiện kinh tế khó khăn
trong năm 2021?
Sự bùng phát của đại dịch Covid-19 với diễn biến phức tạp, khó lường, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tất cả các quốc gia trên thế giới (giá cả hàng hóa: giá vàng, giá dầu thô
biến động mạnh...), các biện pháp kiểm soát dịch bệnh của các chính phủ như: đóng cửa
biên giới, tạm ngừng các chuyến bay thương mại, cách ly, phong tỏa... đã tác động tiêu
cực đến hoạt động xuất nhập khẩu, làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu đặt ra những
thách thức to lớn đối với không chỉ Việt Nam.
Trước tình hình đó Chính phủ và Bộ Tài chính đã có những quyết định kịp thời hỗ trợ
doanh nghiệp xuất nhập khẩu cùng với Tổng cục Hải quan chỉ đạo các cơ quan Hải quan
các cấp chủ động triển khai nhiều biện pháp phòng, chống dịch bệnh hiệu quả nhưng vẫn
đảm bảo công tác quản lý hải quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, tích cực hỗ trợ khơi
thông hoạt động xuất nhập khẩu, cụ thể:
4.1. Nhóm giải pháp tạo thuận lợi về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa XNK
- Chấp nhận cho doanh nghiệp được nộp chứng từ dưới dạng điện tử (bản scan có xác
nhận bằng chữ ký số) thuộc hồ sơ hải quan để thông quan hàng hoá.
- Thành lập các Tổ hỗ trợ, xử lý vướng mắc về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu, làm việc 24/7 để kịp thời tiếp nhận, xử lý các vướng mắc của người khai hải
quan đảm bảo hỗ trợ giải quyết thông quan nhanh hàng hoá.
- Đơn giản hóa bộ hồ sơ hải quan, cách thức nộp hồ sơ hải quan: Bãi bỏ quy định nộp các
chứng từ không cần thiết; Hạn chế việc nộp các chứng từ dưới dạng bản chính là bản
giấy.
- Rút ngắn thời gian thông quan, giải phóng hàng hóa: Tăng cường trang bị máy móc,
thiết bị hỗ trợ công chức hải quan trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát việc
vận chuyển hàng hóa
- Đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ): Tạm dừng tổ chức kiểm tra đánh
giá tuân thủ đối với các Doanh nghiệp không có dấu hiệu vi phạm để tạo điều kiện cho
Doanh nghiệp tập trung giải quyết khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời không để Doanh nghiệp lợi dụng chủ trương này vi phạm pháp luật, các đơn vị trong
toàn ngành tăng cường công tác thu thập thông tin, đánh giá rủi ro để có các biện pháp xử
lý kịp thời nhằm đảm bảogiám sát hàng hóa xuất nhập khẩu.
4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thủ tục xuất khẩu nông sản qua các tỉnh biên giới
phía Bắc
Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh biên giới thực hiện các giải pháp
như:
- Khẩn trương tạo điều kiện và thực hiện thông quan ngay trong ngày đối với hàng hóa
xuất khẩu là nông sản đến thời điểm thu hoạch chính vụ nói riêng và nông sản nói chung
qua cửa khẩu biên giới; cụ thể giải quyết ngay các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa; Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động đóng gói gia cố bao bì, phân loại hàng hóa dưới sự giám sát của cơ quan
hải quan... không làm thay đổi xuất xứ, nguồn gốc; Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao
đổi thông tin với cơ quan kiểm dịch để thực hiện nhanh chóng thủ tục cho doanh nghiệp;
- Bố trí cán bộ công chức giải quyết thủ tục thông quan và giám sát hàng hóa xuất khẩu là
nông sản qua cửa khẩu ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ; ưu tiên, bố trí, sắp xếp
các xe đã hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa trước được đi qua cửa khẩu sớm;
- Phối hợp với các lực lượng Biên phòng, Công an để điều tiết giao thông cho xe ra vào,
không bị ùn tắc, đảm bảo an ninh trật tự, không để xảy ra tình trạng mất ổn định gây ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp;
- Thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin về thủ tục hải quan và chính sách hàng hóa
của phía Trung Quốc và tuyên truyền phố biến cho doanh nghiệp;
- Trao đổi thông tin, gửi Công hàm cho phía Trung Quốc tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên
thủ tục hải quan đối với hàng nông sản, thủy sản để rút ngắn thời gian thông quan;
- Tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp có hoạt động XNK qua địa bàn nắm bắt, hiểu
biết đầy đủ các chủ trương, chính sách của phía Trung Quốc để chủ động điều tiết hàng
hóa, quyết định loại hình mua bán, lựa chọn cửa khẩu, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
tham gia hoạt động XNK để không bị động, bất ngờ, thua thiệt trong hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hóa qua biên giới.
4.3. Nhóm giải pháp thông quan nhanh đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư
thiết bị y tế, thuốc tân dược, vắc xin và sinh phẩm y tế phục vụ phòng
chống dịch:
Để hỗ trợ doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan cũng tham mưu trình Bộ Tài chính ban hành
nhiều quyết định về danh mục các mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng
chống dịch như: Quyết định 155/QĐ-BTC ngày 7/2/2020; Quyết định 436/QĐ-BTC ngày
31/3/2020; Quyết định 2138/QĐ-BTC ngày 8/12/2020 và mới đây là Quyết định
1921/QĐ-BTC ngày 30/9/2021.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc tạo điều kiện thuận lợi, thông quan nhanh các lô hàng vật tư,
thiết bị y tế, thuốc tân dược, vắc-xin, sinh phẩm xét nghiệm,…hàng hóa viện trợ, biếu,
tặng từ nước ngoài hoặc hàng hóa do các tổ chức, cá nhân trong nước nhập khẩu để ủng
hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu tặng cho Chính phủ, Bộ Y tế, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố để phục vụ yêu cầu khẩn cấp công tác
phòng, chống dịch, điều trị, khám chữa bệnh
4.4. Nhóm giải pháp về chính sách thu, nộp thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Tăng cường phối hợp với Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thuế và các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích cho doanh nghiệp tham gia
nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 nhằm đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, góp
phần rút ngắn thời gian thông quan giải phóng hàng.
4.5. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành và bố trí nhân lực đảm bảo việc
thông quan hàng hóa
- Chỉ đạo các đơn vị trong toàn Ngành xây dựng các phương án sẵn sàng với các giải
pháp (về công nghệ thông tin, về hạ tầng, về trang thiết bị phòng chống dịch, về bố trí và
đảm bảo an toàn cho lực lượng cán bộ công chức trong tình hình dịch bệnh Covid-19
bùng phát …) nhằm đảm bảo giải quyết thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, để việc thông quan hàng hoá không bị gián đoạn, không làm đứt gãy chuỗi
cung ứng hàng hóa và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý hải
quan, theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính.
- Chỉ đạo triển khai thành lập các Tổ hỗ trợ, xử lý vướng mắc về thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu kèm các danh sách cán bộ, số điện thoại từ cấp Tổng cục, Cục
Hải quan đến cấp Chi cục làm việc 24/7 để kịp thời tiếp nhận, xử lý các vướng mắc của
người khai hải quan đảm bảo hỗ trợ giải quyết thông quan nhanh hàng hoá, đặc biệt là
hàng hóa phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19 như: vật tư, thiết bị y tế, thuốc tân
dược, vắc-xin, sinh phẩm xét nghiệm,…
4.6. Nhóm giải pháp về xây dựng chủ trương, chính sách hỗ trợ cho các hoạt
động XNK trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19
- Nghị quyết số 10/2021/UBTVQH15 ngày 8/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đã cho phép gia hạn thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh
nghiệp bán hàng miễn thuế, hàng hóa gửi kho ngoại quan
- Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
o Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, lĩnh vực xuất khẩu
là một trong 5 lĩnh vực ưu tiên vay vốn. Đặc biệt trong năm 2021 hiểu được khó
khăn của các doanh nghiệp XNK, các ngân hàng đã có nhiều chương trình ưu đãi,
chương trình tín dụng được “may đo” riêng cho các doanh nghiệp này như là ưu
đãi lớn về tỷ giá, phí tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, ...

Nhờ sự bám sát chỉ đạo, điều hành kịp thời của Chính phủ và Bộ Tài chính; cùng với nỗ
lực vượt qua khó khăn, thách thức, phát huy sáng tạo của toàn ngành Hải quan; Các lĩnh
vực công tác của Tổng cục Hải quan đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Nổi bật
trong năm 2021, tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 668,5
tỷ USD, tăng 22,6%, tương đương tăng tới 123 tỷ USD so với năm 2020. Nhờ đó thu về
cho ngân sách nhà nước 370.000 tỷ đồng bằng 117,46% dự toán, bằng 110,45% chỉ tiêu
phấn đấu, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Luật Hải quan 2014; Nghị định 134/2016/NĐ-CP; Quyết định 911/QĐ-BTC năm
2019
2. https://phaply.net.vn/nhan-dien-cac-thu-doan-gian-lan-tron-thue-trong-hoat-dong-
xuat-nhap-khau-a242601.html
3. https://accgroup.vn/giai-phap-thu-thue-xuat-nhap-khau/?
fbclid=IwAR3KRnuyi6wyTP5u9sXeUNA219zCtDNTBe2sotwT6C7YFJBS2t89d
maD_FM
4. https://binhphuoc.gov.vn/vi/haiquan/hai-quan-viet-nam/thong-tin-bao-chi-ve-cac-
giai-phap-tao-thuan-loi-ho-tro-doanh-nghiep-dam-bao-hoat-dong-xuat-nhap-khau-
thong-suot-trong-boi-canh-dich-covid-19-dien-bien-phuc-tap-1091.html
ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM
STT Tên thành viên Đánh giá chung Nhóm tự xếp loại
Năng nổ,
1 Nguyễn Huỳnh Minh Ánh Hoàn thành đầy đủ và đúng 100%
hạn nhiệm vụ được giao
Hoàn thành đầy đủ và đúng
2 Phan Hải Yến 100%
hạn nhiệm vụ được giao
Hoàn thành đầy đủ và đúng
3 Nguyễn Mỹ Tâm 100%
hạn nhiệm vụ được giao
Hoàn thành đầy đủ và đúng
4 Trương Thị Phượng 100%
hạn nhiệm vụ được giao
Hoàn thành đầy đủ và đúng
5 Huỳnh Thị Khánh Linh 100%
hạn nhiệm vụ được giao
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Khoa Ngân Hàng Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


- Nhóm: 6
- Địa điểm làm việc: Thư Viện Trường ĐH Kinh Tế ĐH Đà Nẵng
- Thời gian bắt đầu: 8 am
- Thời gian kết thúc: 15 pm

I. Thành phần tham gia:

- Nhóm trưởng: Nguyễn Huỳnh Minh Ánh


- Thư ký: Phan Hải Yến
- Thành viên:
o Nguyễn Mỹ Tâm
o Trượng Thị Phượng
o Huỳnh Thị Khánh Linh
II. Đánh giá của từng thành viên:

1. Công việc cụ thể


STT Họ và tên Công việc

Word, ppt: Mục 4;


1 Nguyễn Huỳnh Minh Ánh
Chỉnh sửa và tổng hợp word

2 Huỳnh Thị Khánh Linh Word, ppt: Mục 1

3 Nguyễn Mỹ Tâm Word, ppt: Mục 2

4 Trương Thị Phượng Word, ppt: Mục 3.1

Word, ppt: Mục 3.2


5 Phan Hải Yến

2. Đánh giá điểm đóng góp của các thành viên (Thang điểm 10)
Mức
Tổ
độ Phối Kết
chức Thảo
Tha hợp quả Chữ
STT Lớp Họ tên Nhó luận
m nhóm LV ký xác nhận
m (0,3)
gia (0,2) nhóm
(0,3)
(0,2)
Nguyễn
46K07.
1 Huỳnh Minh 10 10 10 10 10
1
Ánh

46K07. Huỳnh Thị


2 10 10 10 10 10
1 Khánh Linh

46K07. Nguyễn Mỹ
3 10 10 10 10 10
1 Tâm

46K07. Trương Thị


4 10 10 10 10 10
1 Phượng

46K07.
5 Phan Hải Yến 10 10 10 10 10
1
Thư ký Nhóm trưởng

Phan Hải Yến Nguyễn Huỳnh Minh Ánh

You might also like