Professional Documents
Culture Documents
----------------------------
TIỂU LUẬN
XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Đề tài: Trình bày, phân tích và đưa ra ví dụ về xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học yếm khí
Mã lớp : 20212CT6191001
Vi sinh vật có trong nước thải sẽ liên tục chuyển hóa các chất hữu cơ bằng cách
duy nhất là tổng hợp thành tế bào mới. Vi sinh vật có thể hấp thụ lượng lớn các chất
hữu cơ qua bề mặt tế bào. Khi hấp thụ xong, nếu các chất hữu cơ không được đồng
hóa thành tế bào chất thì khả năng hấp thụ sẽ về 0. Một phần chất hữu cơ thấp thụ
được dành cho việc kiến tạo tế bào. Một phần chất hữu cơ được oxy hóa để tạo năng
lượng cung cấp cho việc tổng hợp.
Cơ chế xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (xử lý nước bằng vi sinh) là
vi sinh vật có trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng làm
nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Sản phẩm của các quá trình phân hủy này là
khí CO2, H2O, N2, ion sulfite.
Mục đích của xử lý nước thải bằng vi sinh là khử các chất hữu cơ COD, BOD,
…với nồng độ cao ở trong nước về nồng độ cho phép, ở mức không gây hại tới môi
trường.
Ưu điểm của xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (xử lý nước bằng vi
sinh)
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (xử lý nước bằng vi sinh) với chi
phí đầu tư ít
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (xử lý nước bằng vi sinh) dễ vận
hành
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (xử lý nước bằng vi sinh) là
phương pháp xử lý thân thiện với môi trường.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (xử lý nước bằng vi sinh) hiệu suất
xử lý cao.
1.2. Một số phương pháp cơ bản xử lý nước thải sinh hoạt hiện nay
Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:
– Phương pháp kị khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện
không có oxy.
– Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều
kiện cần cung cấp oxy liên tục.
CHƯƠNG 2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
KỊ KHÍ
2.1. Khái quát
Xử lý kị khí là quá trình sinh học thực hiện trong điều kiện yếm khí (không có oxy) để
ổn định chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm cuối cùng như C H 4 , các
chất vô cơ như CO2, N H 3. [2]
Chất hữu cơ + chất dinh dưỡng C H 4 + ¿CO2+ N H 3 +sinh khối
Nguyên tắc
- Trong 3 giai đoạn đầu thì lượng COD hầu như không giảm, COD chủ yếu chỉ giảm
trong giai đoạn metan hóa.
- Trong xử lý kỵ khí cần lưu ý đến 2 yếu tố quan trọng:
Duy trì sinh khối vi khuẩn càng nhiều càng tốt
Tạo tiếp xúc đủ giữa nước thải với sinh khối vi sinh vật.
Hình 3. Quá trình phân hủy kỵ khí
- Phương trình phản ứng:
4H2 + CO2 → CH2+ 2H2O
4HCOOH → CH4 + 3CO2 + 2H2O
CH3COOH → CH4 + CO2
4CH3OH → 3CH4 + CO2 + 2H2O
4(CH3)3N + H2O → 9CH4 + 3CO2 + 6H2O + 4NH3
2.3. Yếu tố ảnh hưởng
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, độ kiềm
- Hợp chất hữu cơ thủy phân thành chất hữu cơ đơn giản ở pH = 4,0-7,8
- Giai đoạn sinh CH4 với pH < 6
- Anaerobic vận hành với tải trọng COD kg/VSS kg.d = 0,3-0,5
b. Chất dinh dưỡng và kim loại vết
- Quá trình xử lý sinh học, yếu tố dinh dưỡng vô cơ và kim loại vết được yêu cầu
cho sự trao đổi của hệ vi snh vật. Quá trình kị khí cũng yêu cầu N, P ở mức độ
thấp.
- Vi khuẩn kị khí chứa 10,5 % N, 1,5% P trong VSS (chất rắn lơ lửng bay hơi)
nên lượng nito bổ sung đầu vào có thể đạt được và xác định dựa vào tỷ lệ kg
COD/kg VSS
- Nhu cầu photpho được tính theo tỷ lệ trong vi sinh vật, ví dụ N:P = 7:1. Nếu tải
trọng bể phản ứng với COD bằng 0,5 kg COD/kg VSS.d thì COD:N:P =
100:0,6:0,8. Như vậy, so với quá trình hiếu khí thì nhu cầu N và P thấp hơn
- Kim loại vết có vai trò cho quá trình tạo bông vi khuẩn kị khí, sản sinh enzym
2.4. Ưu điểm & nhược điểm của phương pháp kị khí
a. Ưu điểm
- Ít có nhu cầu năng lượng (trong khi quá trình hiếu khí cần 0,5-0,75 kWh cho
việc loại bỏ 1 kg COD)
- Thu năng lượng từ sinh khí CH4 (thu 1,16 kWh năng lượng từ việc lên men 1 kg
COD)
- Sinh khối ít (quá trình kị khí chỉ tạo 20% lượng bùn so với hiếu khí. Xử lý 1 kg
BOD bằng hiếu khí tạo ra 0,5 kg (CO2 và H2O ) và 0,5 kg sinh khối mới. Trong
khi, phân hủy sinh học 1 kg COD kị khí sinh ra >0,9 kg CH4 và 0,1 kg sinh khối
mới.
- Nhu cầu dinh dưỡng (N, P) thấp (tỷ lệ tổng hợp sinh khối thấp hơn và nhu cầu
dinh dưỡng thấp, chỉ bằng 20% so với hiếu khí)
- Áp dụng xử lý nước thải có tải trọng cao ( tải trọng hữu cơ cao gấp 5-10 lần so
với hiếu khí)
- Tiết kiệm không gian (tỷ lệ tải trọng cao hơn yêu cầu bể phản ứng nhỏ hơn)
- Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các dung môi độc hại như: chloroform,
trichloroethylene, trichloroethane thành các chất dễ phân hủy.
b. Nhược điểm
- Thời gian start – up dài: do tỷ lệ tổng hợp sinh khối chậm nên yêu cầu thời gian
start-up dài để đạt được nồng độ sinh khối thích hợp
- Thời gian phục hồi chậm: nếu bể phản ứng bị cản trở bởi tác động rửa sinh
khối, shock tải trọng, độc tố thì cần thời gian dài để hồi phục trở lại các điều
kiện vận hành bình thường.
- Nhu cầu chất dinh dưỡng, kim loại vết cụ thể: vi sinh vật kị khí, đặc biệt
methanogens cần các yếu tố vi lượng như: Fe, Ni, Co để sinh trưởng tối ưu
- Nhiều yếu tố nhạy cảm dẫn đến sự thay đổi các điều kiện môi trường: vi sinh
vật kị khí, đặc biệt methanogens có khuynh hướng thay đổi trong điều kiện
nhiệt độ, pH, thế oxy hóa khử
- Xử lý nước thải giàu sulfate: nước thải giàu sulfate không nhwuxng giảm sản
lượng CH4 mà nó còn ức chế methanogens (vi khuẩn sinh CH4) do sản sinh H 2S
- Xử lý nước thải giàu nito và protein: quá trình kị khí có mặt protein sinh amine
và làm kéo dài (làm chậm) sự phân hủy sinh học kị khí. Tương tự, nito cũng
không thay đổi trong quá trình kị khí)
2.5. Điều kiện quan trọng để xử lý kị khí hiệu quả
- Tránh phơi nhiễm/tiếp xúc oxy/không khí quá mức
- Tránh sự có mặt các hợp chất độc tố, chất cản trở ở dòng nước thải đầu vào
- Duy trì pH ở mức 6,8 – 7,2
- Axit béo bay hơi thấp
- Duy trì khoảng nhiệt độ trung bình (ưa ấm) 30-38 ° C
- Đủ chất dinh dưỡng (N, P) và kim loại vết, nhất là Fe, Ni, Co,…Tỷ lệ COD:N:P
= 350:7:1 (hệ thống tải trọng cao) và 1000:7:1 (tải trọng thấp)
- SRT/HRT >> 1 (sử dụng cho bể kị khí tốc độ cao)
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ QUÁ TRÌNH KỊ KHÍ
3.1. Phương pháp tự nhiên
Ao hồ kị khí là loại ao sâu, ít có hoặc không có điều kiện hiếu khí, được sử
dụng để xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ và hàm lượng cặn cao. Các vi sinh vật
kị khí hoạt động sống không cần oxi của không khí.
Các vi sinh vật kị khí sử dụng oxi trong các hợp chất như nitrat, sulfat…để oxi
hóa các chất hữu cơ thành các axit hữu cơ, các loại rượu và khí metan, H2S, CO2…và
nước.
Ao hồ kị khí thường dùng để lắng và phân hủy cặn lắng ở vùng đáy. Loại ao hồ
này có thể tiếp nhận loại nước thải (kể cả nước thải công nghiệp) có độ nhiễm bẩn lớn,
tải BOD cao và không cần vai trò quang hợp của tảo. Nước thải lưu ở hồ kị khí thường
sinh ra mùi hôi thối khó chịu. Vì vậy không nên bố trí các loại ao hồ này gần khu dân
cư và xí nghiệp chế biến thực phẩm.
Để duy trì điều kiện khí và giữ ấm nước trong hồ trong những ngày mùa đông
nhiệt độ thấp, chiều sâu hồ khá lớn (từ 2-6m, thông thường lấy ở khoảng 2,5-3,5m).
Hồ kị khí có thể khử BOD trong mùa hè lên tới 65-80%, và mùa đông có thể khử 45-
65%.
Cấu tạo của hồ thường có 2 ngăn: 1 ngăn làm việc và 1 ngăn dự phòng khi vét
bùn cặn. Cửa dẫn nước vào ao hồ được đặt chìm đảm bảo cho việc phân bố cặn đồng
đều trong hồ. Cửa xả nước ra khỏi hồ theo kiểu thu nước bề mặt và có tấm ngăn bùn
không cho ra cùng với nước.
Để hình thành khối bùn hoạt tính đủ nồng độ, làm việc hiệu quả đòi hỏi có thời
gian vận hành khởi động từ 3-4 tháng. Nếu cấy vi khuẩn tạo axit và vi khuẩn
tạo metan trước với nồng độ thích hợp vận hành với chế độ thủy lực ≤ ½ công
suất thiết kế, thời gian khởi động còn 2-3 tuần.
Ưu điểm
- Xử lý các loại nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ rất cao (COD = 15.000
mg/l).
- Hiệu suất xử lý COD có thể lên đến 80%.
- Tốn ít năng lượng vận hành
- Ít bùn dư, nên giảm được chi phí xử lý bùn
- Bùn sinh ra dễ tách nước
- Nhu cầu dinh dưỡng thấp nên giảm được chi phí bổ sung dinh dưỡng
- Có khả năng thu hồi năng lượng từ khí CH4
- Có khả năng hoạt động theo mùa vì bùn kị khí có thể hồi phục và hoạt động
được sau một thời gian ngưng không nạp liệu
- Ứng dụng rộng rãi, xử lý được hầu hết tất cả các loại nước thải có nồng độ
COD từ mức trung bình đến cao như: chế biến thủy sản, thực phẩm đóng hợp,
dệt nhuộm, sản xuất tinh bột, …
Nhược điểm
Ngăn trộn là nơi để trộn các chất hữu cơ với nước trước khi đổ vào hầm phân
hủy.
Hầm phân hủy là nơi nước và chất hữu cơ bị phân hủy lên men. Khí CH4 và các
loại khí khác sẽ được sinh ra ở đây và những chất khí này sẽ đẩy bùn cặn ở đáy
bể lên bể áp lực.
Bể áp lực: là nơi chứa các bùn cặn. Khi mở van thì các cặn bã trong này sẽ đẩy
ngược các chất khí ra để sử dụng.
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải bậc I (xử lý sơ bộ) có nhiệm vụ làm
sạch sơ bộ hoặc hoàn toàn nước thải trước khi thải ra sông, hồ hay mạng lưới thoát
nước bên ngoài.
Bể tự hoại hoạt động theo nguyên lý tạo ra trong hai quá trình là quá trình lắng
nước thải và quá trình lên men cặn lắng. Bể tự hoại thường được dùng trong các hộ gia
đình có thể thống cấp thoát nước bên trong nhưng bên ngoài là hệ thống thoát nước
chung không có trạm xử lý, thời gian lưu nước trong bể từ 1 đến 3 ngày. Bể tự hoại
cũng được sử dụng trong xử lý cặn bùn của hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản,
với thời gian lưu bùn từ 1-2 tháng. Bùn được nâng nhiệt đến 350C và có van tháo cặn
dưới đáy bể.
- Quá trình thứ 1: Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại trong quá trình lắng
cặn trong bể có thể xem như quá trình lắng tĩnh. Dưới tác dụng trọng lượng, các
hạt cặn sẽ rơi xuống dưới đáy bể và nước sau khi ra khỏi bể sẽ trong. Cặn rơi
xuống bể ở đây có các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy nhờ hoạt động của vi sinh vật
yếm khí.
- Quá trình thứ hai: Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại trong quá trình lên
men. Sau khi các hạt cặn lắng xuống đáy bể và các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy nhờ
có các vi sinh vật yếm khí, cặn sẽ lên men, mất mùi hôi và giảm thể tích. Tốc độ
lên men của căn nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiệt độ, độ PH của nước thải,
lượng vi sinh vật trong cặn, nhiệt độ càng cao thì tốc độ lên men càng nhanh.
Bể tự hoại có dạng hình chữ nhật hay dạng hình tròn trên mặt bằng, xây dựng bằng
gạch, bê tông cốt thép hay bằng vật liệu composit. Bể thường được chia thành 2-3
ngăn và có chiều sâu 1,5-3m.
Hiệu quả lắng cặn trong bể tự hoại có thể được từ 40-60% phục thuộc vào nhiệt độ
và chế độ quản lý, vận hành bể. Qua thời gian từ 3-6 tháng, cặn lắng lên men kỵ khí.
Quá trình lên men chủ yếu diễn ra trong giai đoạn đầu là lên men axit.
- Ngăn thứ nhất của bể có vai trò làm ngăn lắng- lên men kỵ khí, đồng thời điều
hòa lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong dòng nước thải.
- Nhờ các vách ngăn hướng dòng, ở những ngăn tiếp theo, nước thải chuyển động
theo chiều từ dưới lên trên, tiếp xúc với các VSV kỵ khí trong lớp bùn được
hình thành dưới đáy bể trong điều kiện động, các chất hữu cơ được các VSV
hấp thụ và chuyển hóa, đồng thời cho phép tách riêng 2 pha (lên men axit và lên
men kiềm).
- Các ngăn cuối cùng là ngăn lọc kị khí, có tác dụng làm sạch bổ sung nước thải,
nhờ các VSV kị khí gắn bám trên bề mặt các hạt vật liệu lọc và năng cặn lơ
lửng trôi theo nước.
Hình 8. Bể tự hoại
CHƯƠNG 4. VÍ DỤ
[1] Trịnh Xuân Lai - Nguyễn Trọng Dương, Xử lý nước thải công nghiệp, Hà Nội:
Nhà xuất bản xây dựng, 2009.
[2] N. M. Kỳ, Bài giảng xử lý nước thải công nghiệp, TPHCM: Trường đại học nông
lâm TPHCM, 2016.
[3] Nguyễn Văn Phước - Nguyễn Thị Thanh Phượng, Giáo trình kĩ thuật xử lý chất
thải công nghiệp, Nhà xuất bản xây dựng.