You are on page 1of 49

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Luật số 13/2008/QH12 Luật số 31/2013/QH13 Luật số 71/2014/QH13 Luật số 106/2016/QH13

Điều 5: 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi “4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, Bổ sung: “1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi
Đối tượng trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm
không khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).” “3a. Phân bón; máy móc, thiết khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chịu thuế chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở bị chuyên dùng phục vụ cho chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở
khâu nhập khẩu.  “7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo sản xuất nông khâu nhập khẩu.
hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm thức ăn gia súc, gia cầm và Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng
bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; thức ăn cho vật nuôi khác;”. trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền. bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, tái bảo hiểm. xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá
mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia
dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. 8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh tăng đầu vào.”
chứng khoán sau đây:
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, “9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ
muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt. a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài
cho người đang thuê. khuyết tật.”
chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán
6. Chuyển quyền sử dụng đất. trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
tín dụng khác theo quy định của pháp luật; sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ
hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm. b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
là tổ chức tín dụng; khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán;
chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh, c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh
đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng
các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư
của pháp luật. chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng
khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
vật nuôi. theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In- d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng
ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ. một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng
vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. theo quy định của pháp luật;
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đ) Bán nợ;
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối
với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình e) Kinh doanh ngoại tệ;
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi
tượng chính sách xã hội. lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai;
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính
luật. phái sinh khác theo quy định của pháp luật;

14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức
nguồn vốn ngân sách nhà nước. mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính
phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, dụng Việt Nam.”
bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa  “11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công
học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể dịch vụ tang lễ.”
cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ  “15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí,
liệu điện tử; in tiền. bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa
buýt, xe điện. học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số
và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể
17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực liệu điện tử; tiền, in tiền.”
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,  “17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ
triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn
doanh và để cho thuê. khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử
phòng, an ninh. dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê
lại.”
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.”
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị  “25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh
vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm
tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; triệu đồng trở xuống.
đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu
vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ
Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất
khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu
ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được
mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế
quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của
Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được
chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay
sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính
phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ
phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng
cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có
mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức
lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức,
doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không
được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu
vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%
quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.

Điều 7: a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất,  “a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất,
Gía tính kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị
thuế gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường
hàng nhập khẩu. nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa
dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
này; được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền nhập khẩu;”
cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;  “d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê
thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê
kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ
giá trị gia tăng; hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện trị gia tăng;”
vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản
xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ
giá thuê phải trả cho nước ngoài.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp,
trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa
có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa
có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị
công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là
giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng,
trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng
hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng
thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị
gia tăng;
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt
Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh
thu để xác định giá tính thuế.

Điều 8: 1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, 1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, Sửa đổi: “1g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại Khoản 23
Thuế suất dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, Điều 5 của Luật này.
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định “2b) Quặng để sản xuất phân
tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ
trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển trường hợp sau đây: và chất kích thích tăng trưởng được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi
nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vật nuôi, cây trồng;”. thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách
vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Bãi bỏ điểm c và điểm k
dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát
sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 c) Dịch vụ cấp tín dụng;
của Luật này. d) Chuyển nhượng vốn;
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
dịch vụ sau đây:
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy
phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
vật nuôi, cây trồng;
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi
nuôi khác; thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách
hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ
phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm  “2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá,
sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo dịch vụ sau đây:
quản sản phẩm nông nghiệp;
q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo
đ) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa quy định của Luật nhà ở.”
qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1
Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây
giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế
biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản
1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao
gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ
dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công
khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa,
máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt,
máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
l) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế;
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược,
dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao
gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước
kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa
học;
n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao;
biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu,
phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy
định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của
Luật khoa học và công nghệ.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.

Điều 10: 1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được 1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được
Phương quy định như sau: quy định như sau:
pháp
khấu trừ a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
thuế pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng
đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ; khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng; trên hoá đơn giá trị gia tăng.
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế
giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với
nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
và đáp ứng Điều kiện quy định tại Điều 12 của vụ đó.
Luật này.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia
sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy
kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
theo phương pháp khấu trừ thuế.
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn
giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu
và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của
Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ
sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở
lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Điều 11: 1. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng 1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
Phương được quy định như sau: pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị
pháp tính gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp
trực tiếp a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng,
trên giá pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị bạc, đá quý.
trị gia gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với
tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng; Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác
định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
b) Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh mua vào tương ứng.
toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ
áp dụng đối với các trường hợp sau đây: % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước a) Đối tượng áp dụng:
ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại 
Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt - Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng
Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ
đơn chứng từ; trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10
b) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh
thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định
tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy
định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Điều 12: 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
Khấu trừ phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá
thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: trị gia tăng đầu vào như sau:
trị gia
tăng đầu a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vào vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
toàn bộ; toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không
được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch giá trị gia tăng bị tổn thất;
vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch
chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
của hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào
Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị
và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được
trừ toàn bộ; khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được
thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ %
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được vụ bán ra;
khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn
tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được
thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở khấu trừ toàn bộ;
kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu
vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch
khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
sai sót.
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
được quy định như sau: thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở
kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế
nhập khẩu; công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với tại trụ sở người nộp thuế.
hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ 2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; được quy định như sau:
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch
Điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu
này phải có hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc nhập khẩu;
bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá,
xuất khẩu. dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu
đồng;
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các
dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này
khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài
qua ngân hàng. về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán
không dùng tiền mặt.”

Điều 13: 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
Hoàn phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị
thuế gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp
hết. theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng theo.
tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự
án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua doanh được hoàn thuế. thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho nhà đầu tư mà chưa được khấu vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và
trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự được hoàn thuế giá trị gia tăng.
án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu
vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng. được hoàn thuế giá trị gia tăng. về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường
hợp:
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá,
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp
gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi
phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tháng, quý. chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ
chưa được khấu trừ hết. 3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị
4. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản
gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. chưa được khấu trừ hết. dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở
nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh lên theo dự án đầu tư.
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được
hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa,
mang theo người khi xuất cảnh. dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo
quy định như sau: quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản
chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật
quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục;
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao
được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng theo quy định của Luật quản lý thuế.”
hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho
chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ
không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức,
cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ
phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa,
dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ
ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng
đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế
giá trị gia tăng.
7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá
trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị
gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Nghị định 91/2014/ Nghị định 12/2015/NĐ- Nghị định 100/2016/NĐ-CP Nghị định 146/2017/NĐ- Nghị định 49/2022/NĐ-CP
Nghị định 209/2013/NĐ-CP NĐ-CP CP CP

Điều 2:
Người 1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là
nộp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
thuế doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị
gia tăng (sau đây gọi là người nhập
khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể
cả trường hợp mua dịch vụ gắn với
hàng hóa) của tổ chức nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối
tượng không cư trú tại Việt Nam thì
tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là
người nộp thuế, trừ trường hợp
không phải kê khai, tính nộp thuế
giá trị gia tăng quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng
không cư trú tại Khoản này thực
hiện theo quy định của pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp
luật thuế thu nhập cá nhân.
3. Các trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản
thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền
hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính
khác.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của
tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam, bao gồm các
trường hợp: Sửa chữa phương tiện
vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm
cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng
cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và
thương mại; môi giới bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước
dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc
tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà
các dịch vụ này được thực hiện ở
ngoài Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân không kinh
doanh, không phải là người nộp thuế
giá trị gia tăng bán tài sản.
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng
dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác
xã.
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường được bán cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật
thuế giá trị gia tăng.

Điều 3: 2 a) Dịch vụ cấp tín dụng Bổ sung Khoản 1b và 1c: Sửa đổi, bổ sung Khoản 3: Sửa đổi, bổ sung Khoản 11:
Đối 1. Đối với các sản phẩm quy định gồm các hình thức: “1b. Phân bón; thức ăn “3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy “11. Sản phẩm xuất khẩu là
tượng tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị - Cho vay; cho gia súc, gia cầm, thủy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa tài nguyên, khoáng sản khai
không gia tăng qua sơ chế thông thường là - Chiết khấu, tái chiết sản và thức ăn cho vật đổi, bổ sung một số điều của Luật thác chưa chế biến thành sản
chịu sản phẩm mới được làm sạch, phơi, khấu công cụ chuyển nuôi khác, bao gồm các thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu phẩm khác.
thuế sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp nhượng và các giấy tờ có loại sản phẩm đã qua chế thụ đặc biệt và Luật quản lý Sản phẩm xuất khẩu là hàng
muối, bảo quản lạnh và các hình giá khác; biến hoặc chưa qua chế thuế bao gồm cả vận chuyển, xét hóa được chế biến trực tiếp
thức bảo quản thông thường khác. - Bảo lãnh; biến như cám, bã, khô dầu nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế từ nguyên liệu chính là tài
2. Một số dịch vụ quy định - Cho thuê tài chính; các loại, bột cá, bột phẩm máu dùng cho người bệnh. nguyên, khoáng sản có tổng
tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị - Phát hành thẻ tín dụng; xương, bột tôm, các loại Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, trị giá tài nguyên, khoáng
gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa - Bao thanh thức ăn khác dùng cho gia người khuyết tật quy định tại khoản sản cộng với chi phí năng
toán trong nước; bao thanh súc, gia cầm, thủy sản và 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một lượng chiếm từ 51% giá
đổi, bổ sung một số điều của Luật toán quốc tế; vật nuôi khác, các chất số điều của Luật thuế giá trị gia thành sản xuất sản phẩm trở
thuế giá trị gia tăng được quy định - Bán tài sản bảo đảm tiền phụ gia thức ăn chăn nuôi tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và lên trừ các trường hợp sau:
như sau: vay, bao gồm cả trường (như premix, hoạt chất và Luật quản lý thuế bao gồm cả chăm - Sản phẩm xuất khẩu được
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hợp bên đi vay vốn tự bán chất mang). sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức chế biến từ tài nguyên,
hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái tài sản đảm bảo theo ủy Bộ Tài chính chủ trì, phối các hoạt động văn hóa, thể thao, giải khoáng sản do cơ sở kinh
chiết khấu công cụ chuyển nhượng quyền của bên cho vay để hợp với Bộ Nông nghiệp trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức doanh trực tiếp khai thác và
và các giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh; trả nợ khoản vay có đảm và Phát triển nông thôn năng cho người cao tuổi, người chế biến hoặc thuê cơ sở
Cho thuê tài chính; Phát hành thẻ tín bảo; hướng dẫn các loại thức ăn khuyết tật.” khác chế biến mà trong quy
dụng; Bao thanh toán trong nước; - Cung cấp thông tin tín cho gia súc, gia cầm, thủy trình chế biến đã thành sản
bao thanh toán quốc tế; Bán tài sản dụng theo quy định của sản và vật nuôi khác và Sửa đổi, bổ sung Khoản 6: phẩm khác sau đó lại tiếp
bảo đảm tiền vay; Cung cấp thông Luật Ngân hàng nhà nước; các chất phụ gia thức ăn “6. Vận chuyển hành khách công tục chế biến ra sản phẩm
tin tín dụng theo quy định của Luật - Hình thức cấp tín dụng chăn nuôi thuộc đối tượng cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 xuất khẩu (quy trình
ngân hàng nhà nước; Hình thức cấp khác theo quy định của không chịu thuế giá trị gia Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chế biến khép kín hoặc
tín dụng khác theo quy định của pháp luật”. tăng theo quy định tại chuyển hành khách công cộng bằng thành lập phân xưởng, nhà
pháp luật. Khoản này. xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu máy chế biến theo từng công
điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, đoạn) thì sản phẩm xuất
b) Dịch vụ cho vay của người nộp khẩu này thuộc đối tượng áp
1c. Tàu đánh bắt xa bờ; trong đô thị và các tuyến lân cận
thuế không phải là tổ chức tín dụng; dụng thuế suất thuế giá trị
máy móc, thiết bị chuyên ngoại tỉnh theo quy định của pháp
c) Kinh doanh chứng khoán bao dùng phục vụ cho sản xuất luật về giao thông.” gia tăng 0% nếu đáp ứng
gồm: Môi giới chứng khoán, tự nông nghiệp gồm: Máy được các điều kiện theo quy
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát cày; máy bừa; máy phay; định tại điểm c khoản 2
Sửa đổi, bổ sung Khoản 11:
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư máy rạch hàng; máy bạt Điều 12 Luật thuế giá trị gia
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
chứng khoán, lưu ký chứng khoán, gốc; thiết bị san phẳng tăng.
nguyên, khoáng sản khai thác chưa
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, đồng ruộng; máy gieo hạt; - Sản phẩm xuất khẩu được
chế biến thành sản phẩm khác hoặc
quản lý công ty đầu tư chứng khoán, máy cấy; máy trồng mía; chế biến từ tài nguyên,
đã chế biến thành sản phẩm khác
quản lý danh mục đầu tư chứng hệ thống máy sản xuất mạ khoáng sản do cơ sở kinh
nhưng tổng trị giá tài nguyên,
khoán, dịch vụ tổ chức thị trường thảm; máy xới, máy vun doanh mua về chế biến hoặc
khoáng sản cộng với chi phí năng
của sở giao dịch chứng khoán hoặc luống, máy vãi, rắc phân, thuê cơ sở khác chế biến mà
lượng chiếm từ 51% giá thành sản
trung tâm giao dịch chứng khoán, bón phân; máy, bình phun trong quy trình chế biến đã
xuất sản phẩm trở lên được chế biến
dịch vụ liên quan đến chứng khoán thuốc bảo vệ thực vật; thành sản phẩm khác sau đó
từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm
đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu máy thu hoạch lúa, ngô, lại tiếp tục chế biến ra sản
xuất khẩu là hàng hóa được chế biến
ký Chứng khoán Việt Nam, cho mía, cà phê, bông; máy phẩm xuất khẩu (quy trình
từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
khách hàng vay tiền để thực hiện thu hoạch củ, quả, rễ; máy chế biến khép kín hoặc
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán đốn chè, máy hái chè; máy thành lập phân xưởng, nhà
chi phí năng lượng chiếm từ 51%
chứng khoán và hoạt động kinh tuốt đập lúa; máy bóc bẹ máy chế biến theo từng công
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
doanh chứng khoán khác theo quy tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; đoạn) thì sản phẩm xuất
Tài nguyên, khoáng sản quy định
định của pháp luật về chứng khoán. máy đập đậu tương; máy khẩu này thuộc đối tượng áp
tại khoản này là tài nguyên, khoáng
bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; dụng thuế suất thuế giá trị
sản có nguồn gốc trong nước gồm:
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm máy, thiết bị sơ chế cà gia tăng 0% nếu đáp ứng
Khoáng sản kim loại; khoáng sản
việc chuyển nhượng một phần hoặc phê, thóc ướt; máy sấy được các điều kiện theo quy
không kim loại; dầu thô; khí thiên
toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả nông sản (lúa, ngô, cà phê, định tại điểm c khoản 2
nhiên; khí than.
trường hợp bán doanh nghiệp cho tiêu, điều...), thủy sản; Điều 12 Luật thuế giá trị gia
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá
doanh nghiệp khác để sản xuất kinh máy thu gom, bốc mía, tăng.
vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào
doanh, chuyển nhượng chứng - Sản phẩm xuất khẩu được
lúa, rơm rạ trên đồng; máy chế biến; đối với tài nguyên, khoáng chế biến từ nguyên liệu
khoán, chuyển nhượng quyền góp ấp, nở trứng gia cầm; máy sản trực tiếp khai thác là chi phí trực chính không phải là tài
vốn và các hình thức chuyển nhượng thu hoạch cỏ, máy đóng tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản (tài
vốn khác theo quy định của pháp kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản đã
luật. và các loại máy chuyên nguyên, khoáng sản mua để chế biến chế biến thành sản phẩm
đ) Bán nợ. dùng khác. là giá thực tế mua cộng chi phí đưa khác) do cơ sở kinh doanh
Bộ Tài chính chủ trì, phối tài nguyên, khoáng sản vào chế biến. mua về chế biến hoặc thuê
e) Kinh doanh ngoại tệ. hợp với Bộ Nông nghiệp Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, cơ sở khác chế biến thành
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản và Phát triển nông thôn điện năng, nhiệt năng. sản phẩm xuất khẩu thì sản
nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu hướng dẫn các loại máy Việc xác định trị giá tài nguyên, phẩm xuất khẩu này thuộc
100% vốn điều lệ do Chính phủ chuyên dùng khác dùng khoáng sản và chi phí năng lượng đối tượng áp dụng thuế suất
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ cho sản xuất nông nghiệp căn cứ vào quyết toán năm trước; thuế giá trị gia tăng 0% nếu
chức tín dụng Việt Nam. thuộc đối tượng không trường hợp doanh nghiệp mới thành đáp ứng được các điều kiện
chịu thuế giá trị gia tăng lập chưa có báo cáo quyết toán năm theo quy định tại điểm c
3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy theo quy định tại Khoản trước thì căn cứ vào phương án đầu khoản 2 Điều 12 Luật thuế
định tại Khoản 9 Điều 5 Luật thuế này.” tư. giá trị gia tăng.
giá trị gia tăng  bao gồm cả vận Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản Tài nguyên, khoáng sản quy
chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, Sửa đổi, bổ sung khoản này.” định tại khoản 23 Điều 5 của
máu và chế phẩm máu dùng cho 2a: Luật thuế giá trị gia tăng là
người bệnh. "a) Dịch vụ cấp tín dụng tài nguyên, khoáng sản có
gồm các hình thức: nguồn gốc trong nước gồm:
4. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn
- Cho vay; Khoáng sản kim loại;
hoa, công viên, cây xanh đường phố,
- Chiết khấu, tái chiết khoáng sản không kim loại;
chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang
khấu công cụ chuyển dầu thô; khí thiên nhiên; khí
lễ.
nhượng và các giấy tờ có than.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch giá khác; Trị giá tài nguyên, khoáng
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế - Bảo lãnh; sản đưa vào chế biến được
quy định tại Khoản này. - Cho thuê tài chính; xác định như sau: Đối với
- Phát hành thẻ tín dụng; tài nguyên, khoáng sản trực
5. Đối với hoạt động duy tu, sửa tiếp khai thác là chi phí trực
chữa, xây dựng các công trình quy - Bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tiếp, gián tiếp khai thác ra
định tại Khoản 12 Điều 5 Luật thuế tài nguyên, khoáng sản
giá trị gia tăng nếu có sử dụng tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền không bao gồm chi phí vận
nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn chuyển tài nguyên, khoáng
đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vay, bao gồm cả trường
hợp bên đi vay vốn tự bán sản từ nơi khai thác đến nơi
vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá chế biến; đối với tài nguyên,
nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà tài sản bảo đảm theo ủy
quyền của bên cho vay để khoáng sản mua để chế biến
nguồn vốn khác không vượt quá tiếp là giá thực tế mua
50% tổng số vốn sử dụng cho công trả nợ khoản vay có bảo
đảm. Trường hợp người không bao gồm chi phí vận
trình thì đối tượng không chịu thuế chuyển tài nguyên, khoáng
là toàn bộ giá trị công trình. có tài sản bảo đảm không
có khả năng trả nợ và phải sản từ nơi mua đến nơi chế
Đối tượng chính sách xã hội bao bàn giao tài sản cho tổ biến.
gồm: Người có công theo quy định chức tín dụng để xử lý tài Chi phí năng lượng gồm:
của pháp luật về người có công; đối sản bảo đảm tiền vay theo Nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
quy định của pháp luật thì Tỷ lệ trị giá tài nguyên,
tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp không phải xuất hóa đơn khoáng sản và chi phí năng
từ ngân sách nhà nước; người thuộc giá trị gia tăng; lượng trên giá thành sản
hộ nghèo, cận nghèo và các trường - Cung cấp thông tin tín xuất sản phẩm được xác
hợp khác theo quy định của pháp dụng theo quy định của định căn cứ vào quyết toán
luật. Luật Ngân hàng nhà nước; năm trước và tỷ lệ này được
6. Vận chuyển hành khách công - Hình thức cấp tín dụng áp dụng ổn định trong năm
cộng quy định tại Khoản 16 Điều 5 khác theo quy định của xuất khẩu. Trường hợp năm
Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận pháp luật.” đầu tiên xuất khẩu sản phẩm
chuyển hành khách công cộng bằng thì tỷ lệ trị giá tài nguyên,
xe buýt, xe điện theo các tuyến trong khoáng sản và chi phí năng
nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lượng trên giá thành sản
lân cận ngoại tỉnh theo quy định của xuất sản phẩm được xác
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. định theo phương án đầu tư
và tỷ lệ này được áp dụng ổn
7. Tàu bay quy định tại Khoản 17 định trong năm xuất khẩu;
Điều 5 Luật thuế giá trị gia trường hợp không có
tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa phương án đầu tư thì tỷ lệ trị
đổi, bổ sung một số điều của Luật giá tài nguyên, khoáng sản
thuế giá trị gia tăng bao gồm cả và chi phí năng lượng trên
động cơ tàu bay. giá thành sản xuất sản phẩm
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối được xác định theo thực
hợp với cơ quan liên quan ban hành tế của sản phẩm xuất khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ Bộ Tài chính chủ trì, phối
tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã hợp với các cơ quan liên
sản xuất được để làm cơ sở phân quan hướng dẫn cụ thể việc
biệt với loại trong nước chưa sản xác định tài nguyên, khoáng
xuất được cần nhập khẩu sử dụng sản khai thác chưa được
trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu chế biến thành sản phẩm
khoa học và phát triển công nghệ; khác quy định tại khoản
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ này.”
tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại
trong nước đã sản xuất được làm cơ
sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để tiến hành hoạt động tìm kiếm
thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu
thủy thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với
loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp, thuê của nước
ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh quy định
tại Khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị
gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an chủ trì, thống nhất với Bộ
Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định
tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế
giá trị gia tăng được quy định cụ thể
như sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại nhập khẩu
phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quà tặng cho các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân thực hiện theo
quy định của pháp luật về quà biếu,
quà tặng.
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là
quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại
Việt Nam thực hiện theo quy định
của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao; hàng mang theo người
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
10. Trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định tại Khoản 21
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng mà
có kèm theo chuyển giao máy móc,
thiết bị thì đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng tính trên phần
giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí
tuệ chuyển giao, chuyển nhượng;
trường hợp không tách riêng được
thì thuế giá trị gia tăng được tính
trên cả phần giá trị công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng cùng với máy móc,
thiết bị.
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa
chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ
thể việc xác định tài nguyên, khoáng
sản khai thác chưa được chế biến
thành sản phẩm khác quy định tại
Khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá
nhân kinh doanh có mức doanh thu
hàng năm từ một trăm triệu đồng trở
xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ, cá nhân
kinh doanh có mức doanh thu từ một
trăm triệu đồng trở xuống không
chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Khoản này.
Điều 4: Bổ sung Khoản 3a: Sửa đổi, bổ sung Khoản 3,
Gía tính 1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ “a) Giá đất được trừ để 4:
thuế sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá tính thuế giá trị gia tăng “3. Đối với hoạt động
bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối được quy định cụ thể như chuyển nhượng bất động
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu sau: sản, giá tính thuế giá trị gia
thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế - Trường hợp được Nhà tăng là giá chuyển nhượng
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế nước giao đất để đầu tư cơ bất động sản trừ (-) giá đất
giá trị gia tăng; đối với hàng hóa sở hạ tầng xây dựng nhà được trừ để tính thuế giá trị
chịu thuế bảo vệ môi trường là giá để bán, giá đất được trừ để gia tăng.
bán đã có thuế bảo vệ môi trường tính thuế giá trị gia tăng a) Giá đất được trừ để tính
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; bao gồm tiền sử dụng đất thuế giá trị gia tăng được
đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
phải nộp ngân sách nhà quy định cụ thể như sau:
đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nước (không kể tiền sử a.1) Trường hợp được Nhà
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc dụng đất được miễn, nước giao đất để đầu tư cơ
biệt và thuế bảo vệ môi trường giảm) và chi phí bồi sở hạ tầng xây dựng nhà để
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. thường, giải phóng mặt bán, giá đất được trừ để tính
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá bằng theo quy định của thuế giá trị gia tăng bao gồm
nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế pháp luật; tiền sử dụng đất phải nộp
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với - Trường hợp đấu giá ngân sách nhà nước theo
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và quyền sử dụng đất thì giá quy định pháp luật về thu
cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường đất được trừ để tính thuế tiền sử dụng đất và tiền bồi
(nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu giá trị gia tăng là giá đất thường, giải phóng mặt bằng
được xác định theo quy định về giá trúng đấu giá; (nếu có).
tính thuế hàng nhập khẩu. - Trường hợp thuê đất để a.2) Trường hợp đấu giá
xây dựng cơ sở hạ tầng, quyền sử dụng đất thì giá đất
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy xây dựng nhà để bán, giá được trừ để tính thuế giá trị
định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định đất được trừ để tính thuế gia tăng là giá đất trúng đấu
này giá tính thuế là giá thanh toán giá trị gia tăng là tiền thuê giá.
ghi trong hợp đồng mua dịch vụ đất phải nộp ngân sách a.3) Trường hợp thuê đất để
chưa có thuế giá trị gia tăng. nhà nước (không bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng tiền thuê đất được miễn, dựng nhà để bán, giá đất
để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, giảm) và chi phí đền bù, được trừ để tính thuế giá trị
tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia giải phóng mặt bằng theo gia tăng là tiền thuê đất phải
tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại quy định của pháp luật; nộp ngân sách nhà nước
hoặc tương đương tại thời điểm trao - Trường hợp cơ sở kinh theo quy định pháp luật về
đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, doanh nhận chuyển thu tiền thuê đất, thuê mặt
cho. Riêng biếu, tặng giấy mời nhượng quyền sử dụng đất nước và tiền bồi thường, giải
(không thu tiền) xem các cuộc biểu của các tổ chức, cá nhân phóng mặt bằng (nếu có).
diễn nghệ thuật, trình diễn thời thì giá đất được trừ để tính Tiền bồi thường, giải phóng
trang, thì người đẹp và người mẫu, thuế giá trị gia tăng là giá mặt bằng quy định tại điểm
thi đấu thể thao do cơ quan nhà đất tại thời điểm nhận a.1 và điểm a.3 khoản này là
nước có thẩm quyền cho phép theo chuyển nhượng quyền sử số tiền bồi thường, giải
quy định của pháp luật thì giá tính dụng đất bao gồm cả giá phóng mặt bằng theo
thuế được xác định bằng không (0). trị cơ sở hạ tầng (nếu có); phương án được cơ quan
cơ sở kinh doanh không nhà nước có thẩm quyền phê
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để được kê khai, khấu trừ duyệt, được trừ vào tiền sử
khuyến mại theo quy định của pháp thuế giá trị gia tăng đầu dụng đất, tiền thuê đất phải
luật về thương mại, giá tính thuế vào của cơ sở hạ tầng đã nộp theo quy định pháp luật
được xác định bằng không (0); tính trong giá trị quyền sử về thu tiền sử dụng đất, thu
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng dụng đất được trừ không tiền thuê đất, thuê mặt nước.
để khuyến mại nhưng không thực chịu thuế giá trị gia tăng. a.4) Trường hợp cơ sở kinh
hiện theo quy định của pháp luật về Nếu giá đất được trừ doanh nhận chuyển nhượng
thương mại thì phải kê khai, tính không bao gồm giá trị cơ quyền sử dụng đất của các tổ
nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ sở hạ tầng thì cơ sở kinh chức, cá nhân thì giá đất
dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, doanh được kê khai, khấu được trừ để tính thuế giá trị
cho. trừ thuế giá trị gia tăng gia tăng là giá đất tại thời
đầu vào của cơ sở hạ tầng điểm nhận chuyển nhượng
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất không
quy định tại Khoản này là hàng hóa, quyền sử dụng đất được bao gồm giá trị cơ sở hạ
dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất trừ không chịu thuế giá trị tầng. Cơ sở kinh doanh được
hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu gia tăng. Trường hợp kê khai, khấu trừ thuế giá trị
dùng, không bao gồm hàng hóa, không xác định được giá gia tăng đầu vào của cơ sở
dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình đất tại thời điểm nhận hạ tầng (nếu có). Trường
sản xuất, kinh doanh của cơ sở. chuyển nhượng thì hợp không xác định được
3. Đối với hoạt động chuyển nhượng giá đất được trừ để tính giá đất tại thời điểm nhận
bất động sản, giá tính thuế giá trị gia thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng thì giá đất
tăng là giá chuyển nhượng bất động đất do Ủy ban nhân dân được trừ để tính thuế giá trị
sản trừ (-) giá đất được trừ để tính tỉnh, thành phố trực thuộc gia tăng là giá đất do Ủy ban
thuế giá trị gia tăng. Trung ương quy định tại nhân dân tỉnh, thành phố
thời điểm ký hợp đồng trực thuộc trung ương quy
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá nhận chuyển nhượng. định tại thời điểm ký hợp
trị gia tăng được quy định cụ thể Trường hợp cơ sở kinh đồng nhận chuyển nhượng.
như sau: doanh nhận góp vốn bằng Trường hợp cơ sở kinh
- Trường hợp được Nhà nước giao quyền sử dụng đất của tổ doanh nhận chuyển nhượng
đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng chức, cá nhân thì giá đất bất động sản của các tổ
nhà để bán, giá đất được trừ để tính được trừ để tính thuế giá chức, cá nhân đã xác định
thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử trị gia tăng là giá ghi trong giá đất bao gồm cả giá trị cơ
dụng đất phải nộp ngân sách nhà hợp đồng góp vốn. Trường sở hạ tầng theo quy định
nước (không kể tiền sử dụng đất hợp giá chuyển nhượng tại điểm a khoản 3 Điều 4
được miễn, giảm) và chi phí bồi quyền sử dụng đất thấp Nghị định số 209/2013/NĐ-
thường, giải phóng mặt bằng theo hơn giá đất nhận góp vốn CP (đã được sửa đổi, bổ
quy định của pháp luật; thì chỉ được trừ giá đất sung tại khoản 3 Điều 3
theo giá chuyển nhượng; Nghị định số 12/2015/NĐ-
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng - Trường hợp cơ sở kinh CP ngày 12 tháng 02 năm
đất thì giá đất được trừ để tính thuế doanh bất động sản thực 2015) thì giá đất được trừ để
giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu hiện theo hình thức xây tính thuế giá trị gia tăng là
giá; dựng - chuyển giao (BT) giá đất tại thời điểm nhận
thanh toán bằng giá trị chuyển nhượng không bao
- Trường hợp thuê đất để xây dựng
quyền sử dụng đất thì giá gồm cơ sở hạ tầng.
cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán,
đất được trừ để tính thuế Trường hợp không tách
giá đất được trừ để tính thuế giá trị
giá trị gia tăng là giá tại được giá trị cơ sở hạ tầng tại
gia tăng là tiền thuê đất phải nộp
thời điểm ký hợp đồng BT thời điểm nhận chuyển
ngân sách nhà nước (không bao gồm
theo quy định của pháp nhượng thì giá đất được trừ
tiền thuê đất được miễn, giảm) và
luật; nếu tại thời điểm ký để tính thuế giá trị gia tăng
chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
hợp đồng BT chưa xác là giá đất do Ủy ban nhân
theo quy định của pháp luật;
định được giá thì giá đất dân tỉnh, thành phố trực
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận được trừ là giá đất do Ủy thuộc trung ương quy định
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm ký hợp đồng
của các tổ chức, cá nhân thì giá đất quyết định để thanh toán nhận chuyển nhượng.
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng công trình.” a.5) Trường hợp cơ sở kinh
là giá đất tại thời điểm nhận chuyển doanh nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ
nhượng quyền sử dụng đất bao gồm chức, cá nhân thì giá đất
cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ được trừ để tính thuế giá trị
sở kinh doanh không được kê khai, gia tăng là giá ghi trong hợp
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đồng góp vốn. Trường hợp
của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá giá chuyển nhượng quyền sử
trị quyền sử dụng đất được trừ dụng đất thấp hơn giá đất
không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu nhận góp vốn thì chỉ được
giá đất được trừ không bao gồm giá trừ giá đất theo giá chuyển
trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh nhượng.
doanh được kê khai, khấu trừ thuế a.6) Trường hợp cơ sở kinh
giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ doanh bất động sản thực
tầng chưa tính trong giá trị quyền sử hiện theo hình thức xây
dụng đất được trừ không chịu thuế dựng - chuyển giao (BT)
giá trị gia tăng. thanh toán bằng giá trị
Trường hợp không xác định được quyền sử dụng đất thì giá đất
giá đất tại thời điểm nhận chuyển được trừ để tính thuế giá trị
nhượng thì giá đất được trừ để tính gia tăng là giá tại
thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy thời điểm ký hợp đồng BT
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực theo quy định của pháp luật;
thuộc Trung ương quy định tại thời nếu tại thời điểm ký hợp
điểm ký hợp đồng nhận chuyển đồng BT chưa xác định
nhượng. được giá thì giá đất được trừ
là giá đất do Ủy ban nhân
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất dân tỉnh, thành phố trực
động sản thực hiện theo hình thức thuộc trung ương quyết định
xây dựng - chuyển giao (BT) thanh để thanh toán công trình.
toán bằng giá trị quyền sử dụng đất b) Trường hợp xây dựng,
thì giá đất được trừ để tính thuế giá kinh doanh cơ sở hạ tầng,
trị gia tăng là giá tại thời điểm ký xây dựng nhà để bán,
hợp đồng BT theo quy định của chuyển nhượng hoặc cho
pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp thuê, giá tính thuế giá trị gia
đồng BT chưa xác định được giá thì tăng là số tiền thu được theo
giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban tiến độ thực hiện dự án hoặc
nhân dân cấp tỉnh quyết định để tiến độ thu tiền ghi trong
thanh toán công trình. hợp đồng trừ (-) giá đất
b) Trường hợp xây dựng, kinh được trừ tương ứng với tỷ lệ
doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà % số tiền thu được trên tổng
để bán, chuyển nhượng hoặc cho giá trị hợp đồng.
thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là 4. Giá tính thuế đối với hoạt
số tiền thu được theo tiến độ thực động sản xuất điện của Tập
hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi đoàn điện lực Việt Nam như
trong hợp đồng trừ (-) giá đất được sau:
trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu a) Đối với điện của các công
ty thủy điện hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Điện lực
được trên tổng giá trị hợp đồng. Việt Nam, hạch toán phụ
4. Đối với điện của các nhà máy thuộc các Tổng công ty phát
thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập điện, giá tính thuế giá trị gia
đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm tăng để xác định số thuế giá
cả điện của các nhà máy thủy điện trị gia tăng nộp tại địa
hạch toán phụ thuộc các Tổng công phương nơi có nhà máy thủy
ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện điện được tính bằng 35% giá
lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị bán lẻ điện bình quân chưa
gia tăng để xác định số thuế giá trị bao gồm thuế giá trị gia tăng
gia tăng nộp tại địa phương nơi có theo quy định của pháp luật
nhà máy được tính bằng 60% giá điện lực và pháp luật giá.
bán điện thương phẩm bình quân b) Đối với điện của các công
năm trước chưa bao gồm thuế giá trị ty nhiệt điện hạch toán phụ
gia tăng. thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, hạch toán phụ
5. Đối với dịch vụ casino, trò chơi thuộc các Tổng công ty phát
điện tử có thưởng, kinh doanh giải điện, giá tính thuế giá trị gia
trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt tăng để xác định số thuế giá
động này đã bao gồm cả thuế tiêu trị gia tăng nộp tại địa
thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng phương nơi có nhà máy
cho khách. nhiệt điện là giá bán điện
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối cho khách hàng ghi trên hóa
với hàng hóa, dịch vụ quy định đơn theo hợp đồng mua bán
tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị điện áp dụng cho từng nhà
gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa máy nhiệt điện.
đổi, bổ sung một số điều của Luật Trường hợp chưa có hợp
thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ đồng mua bán điện áp dụng
thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh cho từng nhà máy nhiệt điện
doanh được hưởng. thì giá tính thuế giá trị gia
tăng được xác định là giá
bán lẻ điện bình quân chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng
theo quy định của pháp luật
điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với điện của các công
ty sản xuất điện (trừ thủy
điện, nhiệt điện) hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, hạch toán phụ
thuộc các Tổng công ty phát
điện, giá tính thuế giá trị gia
tăng để xác định số thuế giá
trị gia tăng nộp tại địa
phương nơi có nhà máy sản
xuất điện là giá bán điện
chưa có thuế giá trị gia tăng
do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định cho
từng loại hình phát điện.
Trường hợp chưa có giá bán
điện do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định cho
từng loại hình phát điện nêu
tại điểm này thì giá tính thuế
giá trị gia tăng được xác
định là giá bán lẻ điện bình
quân chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng theo quy định
của pháp luật điện lực và
pháp luật giá.”

Điều 5:
Thời 1. Thời điểm xác định thuế giá trị
điểm gia tăng đối với hàng hóa là thời
xác điểm chuyển giao quyền sở hữu
định hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
thuế giá người mua, không phân biệt đã thu
trị gia được tiền hay chưa thu được tiền.
tăng 2. Thời điểm xác định thuế giá trị
gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hóa đơn cung
ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về
thời điểm xác định thuế giá trị gia
tăng đối với một số trường hợp đặc
thù.

Điều 6: Bổ sung Khoản 1đ: Sửa đổi Khoản 1đ:


Thuế 1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối “đ) Các trường hợp không “đ) Các trường hợp không áp dụng
suất với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận áp dụng mức thuế suất mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc thuế giá trị gia tăng 0% 0% gồm:
diện không chịu thuế giá trị gia tăng gồm: - Chuyển giao công nghệ, chuyển
quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị - Chuyển giao công nghệ, nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật chuyển nhượng quyền sở ngoài;
sửa đổi, bổ sung một số điều của
hữu trí tuệ ra nước ngoài; - Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất - Dịch vụ tái bảo hiểm ra ngoài;
khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy nước ngoài; - Dịch vụ cấp tín dụng ra nước
định tại Điểm đ Khoản này. - Dịch vụ cấp tín dụng ra ngoài;
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng nước ngoài; - Chuyển nhượng vốn ra nước
hóa, dịch vụ được bán, cung ứng - Chuyển nhượng vốn ra ngoài;
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nước ngoài; - Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, - Đầu tư chứng khoán ra - Dịch vụ tài chính phái sinh;
trong khu phi thuế quan; hàng hóa, nước ngoài; - Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
dịch vụ cung cấp cho khách hàng - Dịch vụ tài chính phát - Sản phẩm xuất khẩu quy định
nước ngoài theo quy định của pháp sinh; tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
luật. - Dịch vụ bưu chính, viễn - Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá
thông; nhân không đăng ký kinh doanh
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao - Sản phẩm xuất khẩu là trong khu phi thuế quan;
gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước tài nguyên, khoáng sản - Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau
ngoài, bán vào khu phi thuế quan; khai thác chưa chế biến đó xuất khẩu.”
công trình xây dựng, lắp đặt ở nước thành sản phẩm khác quy
ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng định tại Khoản 11 Điều 3
hóa bán mà điểm giao, nhận hàng Nghị định này;
hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật - Hàng hóa, dịch vụ cung
tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng cấp cho cá nhân không
phương tiện, máy móc thiết bị cho đăng ký kinh doanh trong
bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài khu phi thuế quan;
Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các - Thuốc lá, rượu, bia nhập
trường hợp khác được coi là xuất khẩu sau đó xuất khẩu.”
khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao Sửa đổi Khoản 2b:
gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho “b) Các sản phẩm quy
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc định tại Điểm b Khoản 2
ở trong khu phi thuế quan và tiêu Điều 8 Luật Thuế giá trị
dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng gia tăng bao gồm:
trong khu phi thuế quan. - Quặng để sản xuất phân
bón là các quặng làm
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà nguyên liệu để sản xuất
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại phân bón;
Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt - Thuốc phòng trừ sâu
Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được bệnh bao gồm thuốc bảo
ký kết giữa hai người nộp thuế tại vệ thực vật và các loại
Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú thuốc phòng trừ sâu bệnh
tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp khác;
dụng đối với phần giá trị dịch vụ - Các chất kích thích tăng
thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trưởng vật nuôi, cây
trường hợp cung cấp dịch vụ bảo trồng.”
hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ
giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp
đồng không xác định riêng phần giá
trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo
tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt
Nam trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và ở ngoài Việt Nam trong
thời gian diễn ra việc cung ứng dịch
vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký
kinh doanh và các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại
khoản này bao gồm vận tải hành
khách, hành lý, hàng hóa theo chặng
quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam,
hoặc cả điểm đi và đến ở nước
ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải
quốc tế bao gồm cả chặng vận tải
nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm
cả chặng nội địa.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy
định tại các Điểm a, b Khoản này
được áp dụng thuế suất 0% phải đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và
một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ
được áp dụng mức thuế suất 0%
theo điều kiện do Bộ Tài chính quy
định.
đ) Các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
0% gồm: Chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm
ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng
ra nước ngoài;
Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
Dịch vụ tài chính phái sinh; Dịch vụ
bưu chính, viễn thông; Sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác quy định tại Khoản 11
Điều 3 Nghị định này; Hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho cá nhân không
đăng ký kinh doanh trong khu phi
thuế quan.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể một
số trường hợp hàng hóa, dịch vụ
khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài được áp dụng thuế
suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung
ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không
được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng. Một số trường
hợp áp dụng mức thuế suất 5% được
quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng
không bao gồm các loại nước uống
đóng chai, đóng bình và các loại
nước giải khát khác thuộc diện áp
dụng mức thuế suất 10%.
b) Các sản phẩm quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị
gia tăng bao gồm:
- Phân bón là các loại phân hữu cơ,
phân vô cơ, phân vi sinh và các loại
phân bón khác;
- Quặng để sản xuất phân bón là các
quặng làm nguyên liệu để sản xuất
phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật và các loại
thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng.
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức
ăn cho vật nuôi khác quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 8 Luật thuế
giá trị gia tăng .
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản
phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng
gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách
hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh,
ướp muối và các hình thức bảo quản
thông thường khác.
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại
Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế
giá trị gia tăng gồm các loại thực
phẩm chưa được làm chín hoặc chế
biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật
thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản
phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc
nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm,
mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc,
nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là
nguyên liệu sản xuất thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại
Điểm 1 Khoản 2 Điều 8 Luật thuế
giá trị gia tăng.
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q
Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà
nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà
ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê,
về giá cho thuê mua, về đối tượng,
điều kiện được mua, được thuê,
được thuê mua nhà ở xã hội theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 7:
Phương 1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
pháp tính theo phương pháp khấu trừ
khấu bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ thuế trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng bằng giá tính
thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân (x) với thuế suất thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế giá
trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng
đầu ra được xác định bằng giá thanh
toán trừ (-) giá tính thuế xác định
theo quy định tại Điểm k Khoản 1
Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ được xác định căn cứ
vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu
hoặc nộp thuế đối với trường hợp
mua dịch vụ quy định tại Khoản 2
Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh
toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ xác định bằng giá
thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy
định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7
Luật thuế giá trị gia tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định
này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế áp
dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có doanh thu hàng năm từ một tỷ
đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp quy định tại Điều
8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định phương
pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính
doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ và thời
gian áp dụng ổn định phương pháp
tính thuế quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm từ
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự
án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang
hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có thực hiện đầu tư, mua
sắm tài sản cố định, máy móc, thiết
bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán
được thuế giá trị gia tăng đầu vào,
đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển và khai thác dầu, khí nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ do
bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp
thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng hoạt động này
để nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng quy
định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định
này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
quy định tại Điều này.
Điều 8: Sửa đổi, bổ sung Khoản 3:
Phương 1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp “3. Hoạt động kinh doanh,
pháp theo phương pháp tính trực tiếp trên hộ kinh doanh không thực
tính giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng hiện hoặc thực hiện không
trực nhân với thuế suất thuế giá trị gia đầy đủ chế độ kế toán, hóa
tiếp tăng 10% áp dụng đối với hoạt động đơn, chứng từ theo quy định
trên giá mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. của pháp luật thì nộp thuế
trị gia Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá giá trị gia tăng theo phương
tăng quý được xác định bằng giá thanh pháp khoán thuế quy định
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ tại Điều 51 Luật Quản lý
(-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá thuế.”
quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên
hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao
gồm cả tiền công chế tác (nếu có),
thuế giá trị gia tăng và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán
được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý mua vào được xác định bằng giá
trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc
nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia
tăng dùng cho mua bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát
sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng,
bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào
giá trị gia tăng dương (+) của vàng,
bạc, đá quý. Trường hợp không có
phát sinh giá trị gia tăng dương (+)
hoặc giá trị gia tăng dương (+)
không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm
(-) thì được kết chuyển để trừ vào
giá trị gia tăng của kỳ sau trong
năm. Kết thúc năm dương lịch, giá
trị gia tăng âm (-) không được kết
chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân
với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm
dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7
Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện quy định tại Khoản 4 Điều 7
Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo Luật
đầu tư và các tổ chức khác không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật, trừ
các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển và khai thác dầu khí quy
định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7
Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định
này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng hoạt động này
để nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng quy
định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia
tăng trên doanh thu được quy định
theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia
tăng là tổng số tiền bán hàng hóa,
dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh
doanh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khoán thuế quy
định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng quy định tại Điều này.

Điều 9: Sửa đổi Khoản 2b: Sửa đổi, bổ sung Khoản


Khấu 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị “2b) Có chứng từ thanh 1b:
trừ thuế gia tăng theo phương pháp khấu trừ toán không dùng tiền mặt “b) Thuế giá trị gia tăng
giá trị thuế được khấu trừ thuế giá trị gia đối với hàng hóa, dịch vụ đầu vào của hàng hóa,
gia tăng tăng đầu vào như sau: mua vào, trừ trường hợp dịch vụ (kể cả tài sản cố
đầu vào a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tổng giá trị hàng hóa, dịch định) sử dụng đồng thời
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản vụ mua vào từng lần có cho sản xuất, kinh doanh
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giá trị dưới 20 triệu đồng. hàng hóa, dịch vụ chịu
chịu thuế giá trị gia tăng được khấu Đối với hàng hóa, dịch vụ thuế và không chịu thuế
trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia mua trả chậm, trả góp có thì chỉ được khấu trừ số
tăng đầu vào không được bồi thường giá trị từ 20 triệu đồng trở thuế giá trị gia tăng đầu
của hàng hóa chịu thuế giá trị gia lên, cơ sở kinh doanh căn vào của hàng hóa, dịch vụ
tăng bị tổn thất và thuế giá trị gia cứ vào hợp đồng mua sử dụng cho sản xuất, kinh
hàng hóa, dịch vụ, hóa doanh hàng hóa, dịch vụ
đơn giá trị gia tăng và chịu thuế giá trị gia tăng.
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chứng từ thanh toán không Cơ sở kinh doanh phải
hình thành tài sản cố định là nhà ăn dùng tiền mặt của hàng hạch toán riêng thuế giá trị
ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay hóa dịch vụ mua trả chậm, gia tăng đầu vào được
quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể trả góp để kê khai, khấu khấu trừ và không được
nước phục vụ cho người lao động trừ thuế giá trị gia tăng khấu trừ; trường hợp
trong khu vực sản xuất, kinh doanh đầu vào. Trường hợp chưa không hạch toán riêng
và nhà ở, trạm y tế cho công nhân có chứng từ thanh toán được thì thuế đầu vào
làm việc trong các khu công nghiệp. không dùng tiền mặt do được khấu trừ tính theo tỷ
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của chưa đến thời điểm thanh lệ % giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố toán theo hợp đồng thì cơ hàng hóa, dịch vụ chịu
định) sử dụng đồng thời cho sản sở kinh doanh vẫn được kê thuế giá trị gia tăng so với
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khai, khấu trừ thuế giá trị tổng doanh thu hàng hóa,
chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ gia tăng đầu vào. dịch vụ bán ra.
được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng Hàng hóa, dịch vụ mua Bộ Tài chính chủ trì, phối
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử vào theo phương thức bù hợp với các Bộ liên quan
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng trừ giữa giá trị hàng hóa, hướng dẫn việc xác định
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia dịch vụ mua vào với giá tổng doanh thu hàng hóa,
tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch trị hàng hóa, dịch vụ bán dịch vụ bán ra làm cơ sở
toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu ra cũng được coi là thanh xác định tỷ lệ khấu trừ
vào được khấu trừ và không được toán không dùng tiền thuế giá trị gia tăng quy
khấu trừ; trường hợp không hạch mặt.” định tại Khoản này phù
toán riêng được thì thuế đầu vào hợp từng lĩnh vực.
được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) Sửa đổi Khoản 1c: Đối với cơ sở sản xuất,
giữa doanh số chịu thuế giá trị gia “1c) Thuế giá trị gia tăng kinh doanh tổ chức sản
tăng so với tổng doanh số hàng hóa, đầu vào của tài sản cố xuất khép kín, hạch toán
dịch vụ bán ra. định, máy móc, thiết bị, kể tập trung có sử dụng
cả thuế giá trị gia tăng đầu sản phẩm thuộc đối tượng
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ không chịu thuế giá trị gia
vào của hoạt động đi thuê
chức sản xuất khép kín, hạch toán tăng qua các khâu để
những tài sản, máy móc,
tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc sản xuất mặt hàng chịu
thiết bị này, trong các
đối tượng không chịu thuế giá trị gia thuế giá trị gia tăng thì số
trường hợp sau đây không
tăng qua các khâu để sản xuất ra mặt thuế giá trị gia tăng đầu
được khấu trừ mà tính vào
hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì số vào của các khâu được
nguyên giá của tài sản cố
thuế giá trị gia tăng đầu vào tại các khấu trừ toàn bộ.
định hoặc chi phí được trừ
khâu được khấu trừ toàn bộ. Đối với cơ sở sản xuất,
theo quy định của Luật
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh Thuế thu nhập doanh kinh doanh có dự án đầu
có dự án đầu tư thực hiện đầu tư nghiệp và các văn bản tư thực hiện đầu tư theo
theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ hướng dẫn thi hành: Tài nhiều giai đoạn, bao gồm
sở sản xuất, kinh doanh mới thành sản cố định chuyên dùng cả cơ sở sản xuất, kinh
lập, có phương án sản xuất, kinh phục vụ sản xuất vũ khí, doanh mới thành lập, có
doanh tổ chức sản xuất khép kín, khí tài phục vụ quốc phương án sản xuất, kinh
hạch toán tập trung và sử dụng sản phòng, an ninh; tài sản cố doanh tổ chức sản xuất
phẩm thuộc đối tượng không chịu định, máy móc, thiết bị khép kín, hạch toán tập
trung và sử dụng sản phẩm
của các tổ chức tín dụng, thuộc đối tượng không
thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra doanh nghiệp kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng
mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng tái bảo hiểm, bảo hiểm để sản xuất ra mặt hàng
nhưng trong giai đoạn đầu tư xây nhân thọ, kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng
dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, chứng khoán, cơ sở khám, nhưng trong giai đoạn đầu
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tư xây dựng cơ bản có
tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu tàu bay dân dụng, du cung cấp hàng hóa, dịch
vào trong giai đoạn đầu tư để hình thuyền không sử dụng cho vụ không chịu thuế giá trị
thành tài sản cố định được khấu trừ mục đích kinh doanh vận gia tăng thì số thuế giá trị
toàn bộ. Số thuế giá trị gia tăng đầu chuyển hàng hóa, hành gia tăng đầu vào trong giai
vào của hàng hóa, dịch vụ không khách, kinh doanh du lịch, đoạn đầu tư để hình thành
hình thành tài sản cố định được khấu khách sạn. tài sản cố định được khấu
trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số Đối với tài sản cố định là trừ toàn bộ. Số thuế giá trị
chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng ô tô chở người từ 9 chỗ gia tăng đầu vào của hàng
doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra. ngồi trở xuống (trừ: ô hóa, dịch vụ không hình
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tô sử dụng cho kinh doanh thành tài sản cố định được
có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở vận chuyển hàng hóa, khấu trừ tính theo tỷ lệ
sản xuất, kinh doanh mới thành lập, hành khách, kinh doanh (%) giữa doanh số chịu
vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô thuế giá trị gia tăng so với
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế dùng để làm mẫu và lái tổng doanh số hàng hóa,
giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản thử cho kinh doanh ô tô) dịch vụ bán ra.
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trị giá vượt trên 1,6 tỷ Đối với cơ sở sản xuất,
chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế đồng thì số thuế giá trị gia kinh doanh có dự án đầu
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản tăng đầu vào tương tư, bao gồm cả cơ sở sản
cố định trong giai đoạn đầu tư xây ứng với phần trị giá vượt xuất, kinh doanh mới
dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo trên 1,6 tỷ đồng không thành lập, vừa đầu tư vào
tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng được khấu trừ”. sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia hóa, dịch vụ không chịu
tăng so với tổng doanh thu của hàng thuế giá trị gia tăng, vừa
hóa, dịch vụ bán ra theo phương án đầu tư vào sản xuất kinh
sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
doanh. Số thuế tạm khấu trừ được chịu thuế giá trị gia tăng
điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thì số thuế giá trị gia tăng
thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế đầu vào của tài sản số
giá trị gia tăng so với tổng doanh thu định trong giai đoạn đầu
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong tư xây dựng cơ bản được
ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh tạm khấu trừ theo tỷ lệ
thu. (%) giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ chịu thế
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tỷ giá trị gia tăng so với tổng
lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so dịch vụ bán ra theo
với tổng doanh thu của hàng hóa, phương án sản xuất, kinh
dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, doanh của cơ sở kinh
điều chỉnh đối với số thuế giá trị gia doanh, số thuế tạm khấu
trừ được điều chỉnh theo
tăng đầu vào quy định tại Điểm này. tỷ lệ (%) giữa doanh thu
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của của hàng hóa, dịch vụ chịu
tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể thuế giá trị gia tăng so với
cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của tổng doanh thu của hàng
hoạt động đi thuê những tài sản, hóa, dịch vụ bán ra trong
máy móc, thiết bị này, trong các ba năm kể từ năm đầu tiên
trường hợp sau đây không được có doanh thu.
khấu trừ mà tính vào nguyên giá của Bộ Tài chính hướng dẫn
tài sản cố định hoặc chi phí được trừ xác định tỷ lệ (%) giữa
theo quy định của Luật thuế thu doanh thu của hàng hóa,
nhập doanh nghiệp và các văn bản dịch vụ chịu thuế giá trị
hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định gia tăng so với tổng doanh
chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ thu của hàng hóa, dịch vụ
khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an bán ra và việc tạm khấu
ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết trừ, điều chỉnh đối với số
bị của các tổ chức tín dụng, doanh thuế giá trị gia tăng đầu
nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo vào theo quy định tại
hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng Điểm này.”
khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ
sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du Bổ sung Khoản 1i:
thuyền không sử dụng cho mục đích “1i) Số thuế giá trị gia
kinh doanh vận chuyển hàng hóa, tăng đầu vào của hàng
hành khách, kinh doanh du lịch, hóa, dịch vụ, tài sản cố
khách sạn. định, phục vụ cho sản
xuất: Phân bón, máy móc,
Đối với tài sản cố định là ô tô chở
thiết bị chuyên dùng phục
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô
vụ cho sản xuất nông
tô sử dụng cho vào kinh doanh vận
nghiệp, tàu đánh bắt xa
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh
bờ, thức ăn gia súc, gia
doanh du lịch, khách sạn) có trị giá
cầm, thủy sản và thức ăn
vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá
cho vật nuôi khác tiêu thụ
trị gia tăng đầu vào tương ứng với
trong nước không được kê
phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng
khai, khấu trừ mà tính vào
không được khấu trừ.
chi phí được trừ khi xác
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của định thu nhập chịu thuế
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản thu nhập doanh nghiệp, trừ
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ số thuế giá trị gia tăng của
không chịu thuế giá trị gia tăng thì hàng hóa, dịch vụ, tài sản
không được khấu trừ, trừ trường hợp cố định mua vào phát sinh
quy định tại Điểm đ và Điểm e trước ngày 01 tháng 01
khoản này. năm 2015 đáp ứng
điều kiện khấu trừ, hoàn
đ) Thuế giá trị gia tăng của hàng thuế và thuộc diện hoàn
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
thuế theo quy định tại
mua vào để sản xuất kinh doanh Điều 10 Nghị định này.”
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện Sửa đổi Khoản 2b:
trợ không hoàn lại quy định “b) Có chứng từ thanh
tại Khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị toán không dùng tiền mặt
gia tăng được khấu trừ toàn bộ. đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào, nhập khẩu, trừ
e) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của trường hợp tổng giá trị
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt hàng hóa, dịch vụ mua
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển vào, nhập khẩu từng lần
mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ. có giá trị dưới 20 triệu
đồng.
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát
Đối với hàng hóa, dịch vụ
sinh trong tháng nào được kê khai,
mua trả chậm, trả góp có
khấu trừ khi xác định số thuế phải
giá trị từ 20 triệu đồng trở
nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở
lên, cơ sở kinh doanh căn
kinh doanh phát hiện số thuế giá trị
cứ vào hợp đồng mua
gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu
hàng hóa, dịch vụ, hóa
trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu
đơn giá trị gia tăng và
trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế
chứng từ thanh toán không
công bố quyết định kiểm tra thuế,
dùng tiền mặt của hàng
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
hóa dịch vụ mua trả chậm,
thuế.
trả góp để kê khai, khấu
h) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của trừ thuế giá trị gia tăng
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản đầu vào. Trường hợp chưa
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ thanh toán
không tính thuế giá trị gia tăng quy không dùng tiền mặt do
định tại các Điểm a, d và đ Khoản 3 chưa đến thời điểm thanh
Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toán theo hợp đồng thì cơ
toàn bộ. sở kinh doanh vẫn được kê
khai, khấu trừ thuế giá trị
i) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu gia tăng đầu vào.
vào không được khấu trừ, cơ sở kinh Hàng hóa, dịch vụ mua
doanh được hạch toán vào chi phí để vào theo phương thức bù
tính thuế thu nhập doanh nghiệp trừ giữa giá trị hàng hóa,
hoặc tính vào nguyên giá của tài sản dịch vụ mua vào với giá
cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng trị hàng hóa, dịch vụ bán
của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng ra cũng được coi là thanh
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng toán không dùng tiền
trở lên không có chứng từ thanh mặt; trường hợp sau khi
toán không dùng tiền mặt. bù trừ mà phần giá trị còn
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị lại được thanh toán bằng
gia tăng theo phương pháp tính trực tiền có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được
tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển khấu trừ thuế đối với
sang nộp thuế theo phương pháp trường hợp có chứng từ
khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá thanh toán không dùng
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiền mặt.
mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên Trường hợp mua hàng
kê khai, nộp thuế theo phương pháp hóa, dịch vụ của một nhà
khấu trừ thuế. cung cấp có giá trị dưới 20
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị triệu đồng, nhưng mua
gia tăng theo phương pháp khấu trừ nhiều lần trong cùng ngày
thuế khi chuyển sang nộp thuế theo có tổng giá trị từ 20 triệu
phương pháp tính trực tiếp trên giá đồng trở lên thì chỉ được
trị gia tăng được tính số thuế giá trị khấu trừ thuế đối với
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua trường hợp có chứng từ
vào phát sinh trong thời gian nộp thanh toán không dùng
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế tiền mặt.”
mà chưa khấu trừ hết vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào phát sinh trong thời
gian nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn theo quy
định tại Điều 10 Nghị định này và
các văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể một
số trường hợp cơ sở kinh doanh
được kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác mà hóa đơn
mang tên tổ chức, cá nhân được ủy
quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp mua dịch vụ quy định tại
Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch
vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng
từ không dùng tiền mặt của hàng
hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Trường hợp chưa có
chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt do chưa đến thời điểm thanh
toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh
doanh vẫn được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến
thời điểm thanh toán theo hợp đồng
hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng
năm đối với trường hợp thời điểm
thanh toán theo hợp đồng sớm hơn
ngày 31 tháng 12, nếu không có
chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thì cơ sở kinh doanh không
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào và phải kê khai, điều chỉnh
lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã
khấu trừ.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
phương thức bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với giá trị
hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được
coi là thanh toán không dùng tiền
mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà
phần giá trị còn lại được thanh toán
bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối
với trường hợp có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ
của một nhà cung cấp có giá trị dưới
20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần
trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20
triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu
trừ thuế đối với trường hợp có
chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được áp dụng thuế suất 0%
ngoài các điều kiện quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này còn
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công
hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung
ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng
tiền mặt và các chứng từ khác theo
quy định của pháp luật; đối với hàng
hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải
quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được
thanh toán dưới hình thức bù trừ
giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả
nợ thay Nhà nước thì cũng được coi
là thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường hợp: Bên mua nước
ngoài mất khả năng thanh toán do
lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa
xuất khẩu không đảm bảo chất
lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa
khẩu nước nhập và hàng hóa xuất
khẩu bị tổn thất do nguyên nhân
khách quan trong quá trình vận
chuyển ngoài biên giới Việt Nam,
phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận
của bên thứ ba thay thế cho chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thì
cũng được coi là chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện
đối với một số trường hợp bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ đặc thù được
áp dụng thuế suất 0% và hồ sơ,
chứng từ thay thế cho chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều 10: Sửa đổi, bổ sung Khoản 2: 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị Sửa đổi, bổ sung Khoản 3: Sửa đổi, bổ sung Khoản 2:
Hoàn 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị “2. Cơ sở kinh doanh mới gia tăng theo phương pháp khấu trừ “3. Cơ sở kinh doanh trong “2. Cơ sở kinh doanh được
thuế giá gia tăng theo phương pháp khấu trừ thành lập từ dự án đầu tư thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng tháng (đối với trường hợp kê hoàn thuế đối với dự án đầu
trị gia thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đã đăng ký kinh doanh, đầu vào chưa được khấu trừ hết khai theo tháng), quý (đối tư như sau:
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đăng ký nộp thuế giá trị trong tháng (đối với trường hợp kê với trường hợp kê khai theo a) Cơ sở kinh doanh đã đăng
trong tháng (đối với trường hợp kê gia tăng theo phương pháp khai theo tháng) hoặc trong quý (đối quý) có hàng hóa, dịch vụ ký kinh doanh, đăng ký nộp
khai theo tháng) hoặc trong quý (đối khấu trừ, hoặc dự án tìm với trường hợp kê khai theo quý) thì xuất khẩu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng theo
với trường hợp kê khai theo quý) thì kiếm thăm dò và phát triển được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. trường hợp: Hàng hóa nhập phương pháp khấu trừ (bao
được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; mỏ dầu khí đang trong 2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế khẩu sau đó xuất khẩu vào gồm cả cơ sở kinh doanh
trường hợp lũy kế sau mười hai giai đoạn đầu tư, chưa đi đối với dự án đầu tư như sau: khu phi thuế quan; hàng hóa mới thành lập từ dự án đầu
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau vào hoạt động, nếu thời a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập nhập khẩu sau đó xuất khẩu tư) có dự án đầu tư mới (bao
bốn quý tính từ quý đầu tiên phát gian đầu tư từ 01 năm trở từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh ra nước ngoài, có số thuế giá gồm cả dự án đầu tư được
sinh số thuế giá trị gia tăng chưa lên thì được hoàn thuế giá doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia trị gia tăng đầu vào chưa chia thành nhiều giai đoạn
được khấu trừ mà vẫn còn số thuế trị gia tăng của hàng hóa, tăng theo phương pháp khấu trừ, được khấu trừ từ 300 triệu đầu tư hoặc nhiều hạng mục
giá trị gia tăng đầu vào chưa được dịch vụ sử dụng cho đầu hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và đồng trở lên thì được hoàn đầu tư) theo quy định của
khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được tư theo từng năm. Trường phát triển mỏ dầu khí đang trong thuế giá trị gia tăng theo Luật Đầu tư tại địa bàn cùng
hoàn thuế. hợp, nếu số thuế giá trị gia giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt tháng, quý; trường hợp trong tỉnh, thành phố hoặc khác
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập tăng lũy kế của hàng hóa, động, nếu thời gian đầu tư từ 01 tháng, quý số thuế giá trị gia tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh dịch vụ mua vào sử dụng năm trở lên thì được hoàn thuế giá tăng đầu vào chưa được sở chính (trừ trường hợp quy
doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia cho đầu tư từ 300 triệu trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử khấu trừ chưa đủ 300 triệu định tại điểm c khoản này và
tăng theo phương pháp khấu trừ, đồng trở lên thì được hoàn dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ đồng thì được khấu trừ vào dự án đầu tư xây dựng nhà
hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và thuế giá trị gia tăng. trường hợp quy định tháng, quý tiếp theo; trường để bán, dự án đầu tư không
phát triển mỏ dầu khí đang trong Trường hợp dự án đầu tư tại điểm c khoản này. Trường hợp, hợp vừa có hàng hóa, dịch hình thành tài sản cố định)
giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt của cơ sở kinh doanh đã nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế vụ xuất khẩu, vừa có hàng đang trong giai đoạn đầu tư
động, nếu thời gian đầu tư từ 01 được cơ quan nhà nước có của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa hoặc dự án tìm kiếm thăm
năm trở lên thì được hoàn thuế giá thẩm quyền thanh tra, dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng nếu sau khi bù trừ với số dò và phát triển mỏ dầu khí
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử kiểm tra, kiểm toán thì cơ trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia thuế phải nộp, số thuế giá trị đang trong giai đoạn đầu tư,
dụng cho đầu tư theo từng năm. quan thuế có thể sử dụng tăng. gia tăng đầu vào chưa được có số thuế giá trị gia tăng
Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia kết quả thanh tra, kiểm tra, Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở khấu trừ của hàng hóa, dịch đầu vào của hàng hóa, dịch
tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ kiểm toán để quyết định kinh doanh đã được cơ quan nhà vụ xuất khẩu còn lại từ 300 vụ phát sinh trong giai đoạn
mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 việc hoàn thuế giá trị gia nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm triệu đồng trở lên thì cơ sở đầu tư lũy kế chưa được
tăng và phải chịu trách tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có kinh doanh được hoàn thuế. khấu trừ hết từ 300 triệu
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế nhiệm về quyết định của thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm Cơ sở kinh doanh phải hạch đồng trở lên được hoàn thuế
giá trị gia tăng. mình.” tra, kiểm toán để quyết định việc toán riêng số thuế giá trị gia giá trị gia tăng.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động hoàn thuế giá trị gia tăng và phải tăng đầu vào sử dụng cho Cơ sở kinh doanh thực hiện
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia Sửa đổi, bổ sung Khoản 5: chịu trách nhiệm về quyết định của sản xuất kinh doanh hàng kê khai thuế giá trị gia tăng
tăng theo phương pháp khấu trừ có “5. Cơ sở kinh doanh nộp mình. hóa, dịch vụ xuất khẩu, riêng đối với dự án đầu tư và
dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư thuế giá trị gia tăng theo b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động trường hợp không hạch toán phải bù trừ số thuế giá trị gia
xây dựng nhà để bán) tại địa bàn phương pháp khấu trừ thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia riêng được thì số thuế giá trị tăng đầu vào của dự án đầu
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung thuế được hoàn thuế giá trị tăng theo phương pháp khấu trừ có gia tăng đầu vào xác định tư với số thuế giá trị gia tăng
ương khác với tỉnh, thành phố nơi gia tăng khi chuyển đổi sở dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư theo tỷ lệ giữa doanh thu của phải nộp của hoạt động sản
đóng trụ sở chính, đang trong giai hữu, chuyển đổi doanh xây dựng nhà để bán) tại địa bàn hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu xuất kinh doanh đang thực
đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, nghiệp, sáp nhập, hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung trên tổng doanh thu hàng hiện (nếu có). Sau khi bù trừ
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng nhất, chia, tách, giải thể, ương khác với tỉnh, thành phố nơi hóa, dịch vụ của các kỳ khai nếu số thuế giá trị gia tăng
ký thuế, nếu có số thuế giá trị gia phá sản, chấm dứt hoạt đóng trụ sở chính, đang trong giai thuế giá trị gia tăng tính từ đầu vào lũy kế của dự án
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào động có số thuế giá trị gia đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, kỳ khai thuế tiếp theo kỳ đầu tư chưa được khấu trừ
sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng tăng nộp thừa hoặc số thuế chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng hoàn thuế liền trước đến kỳ hết từ 300 triệu đồng trở lên
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia giá trị gia tăng đầu vào ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn thuế hiện tại. được hoàn thuế giá trị gia
tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, chưa được khấu trừ hết. đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia Cơ sở kinh doanh không tăng.
lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với Cơ sở kinh doanh trong tăng phải nộp của hoạt động sản được hoàn thuế giá trị gia Trường hợp dự án đầu tư
trường hợp này. giai đoạn đầu tư chưa đi xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau tăng đối với trường hợp: của cơ sở kinh doanh đã
vào hoạt động sản xuất khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng Hàng hóa nhập khẩu sau đó được cơ quan nhà nước có
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử xuất khẩu mà hàng hóa xuất thẩm quyền thanh tra, kiểm
kinh doanh nhưng phải
với trường hợp kê khai theo tháng), dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu khẩu đó không thực hiện tra, kiểm toán thì cơ quan
giải thể, phá sản hoặc
quý (đối với trường hợp kê khai theo đồng trở lên thì được hoàn thuế giá việc xuất khẩu tại địa bàn thuế có thể sử dụng kết quả
chấm dứt hoạt động chưa
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ hoạt động hải quan theo quy thanh tra, kiểm tra, kiểm
phát sinh thuế giá trị gia
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào trường hợp quy định tại điểm c định của pháp luật về hải toán để quyết định việc hoàn
tăng đầu ra của hoạt động
chưa được khấu trừ từ 300 triệu khoản này. Cơ sở kinh doanh phải quan; hàng hóa xuất khẩu thuế giá trị gia tăng.
kinh doanh chính theo dự
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng không thực hiện việc xuất b) Đối với dự án đầu tư của
án đầu tư thì chưa phải
trị gia tăng theo tháng, quý; trường đối với dự án đầu tư. khẩu tại địa bàn hoạt động cơ sở kinh doanh ngành,
điều chỉnh lại số thuế giá
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị c) Cơ sở kinh doanh không được hải quan theo quy định của nghề đầu tư kinh doanh có
trị gia tăng đã kê khai,
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng mà được pháp luật về hải quan. điều kiện thuộc các trường
khấu trừ hoặc đã được
chưa đủ 300 triệu đồng thì được kết chuyển số thuế chưa được khấu Cơ quan thuế thực hiện hoàn hợp sau thì cơ sở kinh doanh
hoàn. Việc kê khai, tính
khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. trừ của dự án đầu tư theo pháp luật thuế trước, kiểm tra sau đối được hoàn thuế giá trị gia
nộp thuế trong trường
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị hợp chuyển nhượng dự án về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với với người nộp thuế sản xuất tăng đối với dự án đầu tư
gia tăng theo phương pháp khấu trừ đầu tư, bán tài sản của dự các trường hợp: hàng hóa xuất khẩu không bị theo quy định tại điểm a
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng án đầu tư hoặc chuyển đổi - Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh xử lý đối với hành vi buôn khoản này:
khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có lậu vận chuyển trái phép b.1) Dự án đầu tư trong giai
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, doanh của dự án đầu tư điều kiện khi chưa đủ các điều kiện hàng hóa qua biên giới, trốn đoạn đầu tư, theo quy định
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm thực hiện theo hướng dẫn kinh doanh theo quy định của Luật thuế, gian lận thuế gian lận của pháp luật đầu tư, pháp
dứt hoạt động có số thuế giá trị gia của Bộ Tài chính.” đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 thương mại trong thời gian luật chuyên ngành đã được
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã hai năm liên tục; người nộp cơ quan nhà nước có thẩm
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa thuế không thuộc đối tượng quyền cấp giấy kinh doanh
hết. đổi, bổ sung một số điều của Luật rủi ro cao theo quy định của ngành, nghề đầu tư kinh
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu Luật quản lý thuế và các văn doanh có điều kiện theo một
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là bản hướng dẫn thi hành.” trong các hình thức: Giấy
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh phép hoặc giấy chứng nhận
với các chương trình, dự án sử dụng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có hoặc văn bản xác nhận, chấp
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh thuận.
thức (ODA) không hoàn lại hoặc chưa được cấp giấy phép kinh doanh b.2) Dự án đầu tư trong giai
viện trợ không hoàn lại, viện trợ ngành, nghề đầu tư kinh doanh có đoạn đầu tư, theo quy định
nhân đạo được quy định như sau: điều kiện; chưa được cấp giấy chứng của pháp luật đầu tư, pháp
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà nhận đủ điều kiện kinh doanh luật chuyên ngành chưa phải
thầu chính, tổ chức do phía nhà tài ngành, nghề đầu tư kinh doanh có đề nghị cơ quan nhà nước có
trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý điều kiện; chưa có văn bản của cơ thẩm quyền cấp giấy kinh
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ quan nhà nước có thẩm quyền cho doanh ngành, nghề đầu tư
trợ phát triển chính thức (ODA) phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo
không hoàn lại được hoàn số thuế đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc một trong các hình thức:
giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, chưa đáp ứng được điều kiện để Giấy phép hoặc giấy chứng
dịch vụ mua tại Việt Nam để phục thực hiện đầu tư kinh doanh có điều nhận hoặc văn bản xác nhận,
vụ cho chương trình, dự án; kiện mà không cần phải có xác chấp thuận.
nhận, chấp thuận dưới hình thức văn b.3) Dự án đầu tư theo quy
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền bản theo quy định của pháp luật về định của pháp luật đầu tư,
viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ đầu tư. pháp luật chuyên ngành
nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không phải có giấy kinh
ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ ngành, nghề đầu tư kinh doanh có doanh ngành, nghề đầu tư
phục vụ cho chương trình, dự án điều kiện không bảo đảm duy trì đủ kinh doanh có điều kiện theo
viện trợ không hoàn lại, viện trợ điều kiện kinh doanh trong quá trình một trong các hình thức:
nhân đạo tại Việt Nam thì được hoạt động quy định tại điểm a khoản Giấy phép hoặc giấy chứng
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia nhận hoặc văn bản xác nhận,
cho hàng hóa, dịch vụ đó. tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại chấp thuận.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu Luật sửa đổi, bổ sung một số điều c) Cơ sở kinh doanh không
đãi miễn trừ ngoại giao theo quy của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật được hoàn thuế giá trị gia
định của pháp luật về ưu đãi miễn thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản tăng mà được kết chuyển số
trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở thuế chưa được khấu trừ của
vụ tại Việt Nam để sử dụng được kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh dự án đầu tư theo pháp luật
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả doanh có điều kiện nhưng trong quá về đầu tư sang kỳ tiếp theo
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị đối với các trường hợp:
trên chứng từ thanh toán ghi giá thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, c.1) Dự án đầu tư của cơ sở
thanh toán đã có thuế giá trị gia nghề đầu tư kinh doanh có điều kinh doanh ngành, nghề đầu
tăng. kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ tư kinh doanh có điều kiện
điều kiện kinh doanh ngành, nghề khi chưa đủ các điều kiện
8. Người nước ngoài, người Việt đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị kinh doanh theo quy định
Nam định cư ở nước ngoài mang hộ thu hồi văn bản của cơ quan nhà của Luật Đầu tư quy định
chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ nước có thẩm quyền về đầu tư kinh tại điểm a khoản 1 Điều 13
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp doanh ngành, nghề đầu tư kinh Luật Thuế giá trị gia tăng đã
được hoàn thuế đối với hàng hóa doanh có điều kiện; hoặc trong quá được sửa đổi, bổ sung tại
mua tại Việt Nam mang theo người trình hoạt động cơ sở kinh doanh Luật sửa đổi, bổ sung một số
khi xuất cảnh. không đáp ứng được điều kiện để điều của Luật Thuế giá trị
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định
kiện theo quy định của pháp luật về đặc biệt và Luật Quản lý
đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế là dự án đầu tư của cơ
hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ thuế giá trị gia tăng được tính từ thời sở kinh doanh ngành, nghề
quan có thẩm quyền theo quy định điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi đầu tư kinh doanh có điều
của pháp luật và trường hợp hoàn một trong các loại giấy tờ nêu trên kiện nhưng chưa được cơ
thuế giá trị gia tăng theo điều ước hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước quan nhà nước có thẩm
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện quyền cấp giấy kinh doanh
nghĩa Việt Nam là thành viên. cơ sở kinh doanh không đáp ứng ngành, nghề đầu tư kinh
được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một
doanh có điều kiện. trong các hình thức: Giấy
- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, phép hoặc giấy chứng nhận
khoáng sản được cấp phép từ ngày hoặc văn bản xác nhận, chấp
01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu thuận hoặc chưa đáp ứng
tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà được điều kiện để thực hiện
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản đầu tư kinh doanh có điều
cộng với chi phí năng lượng chiếm kiện mà không cần phải có
từ 51% giá thành sản phẩm trở lên xác nhận, chấp thuận dưới
theo dự án đầu tư. hình thức văn bản theo quy
Việc xác định tài nguyên, khoáng định của pháp luật về đầu tư
sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản (trừ các trường hợp quy định
và thời điểm xác định trị giá tài tại điểm b khoản này).
nguyên, khoáng sản và chi phí năng Dự án đầu tư của cơ sở kinh
lượng thực hiện theo quy định tại doanh ngành, nghề đầu tư
khoản 11 Điều 3 Nghị định này. kinh doanh có điều kiện
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối không bảo đảm duy trì đủ
với trường hợp kê khai theo tháng), điều kiện kinh doanh trong
quý (đối với trường hợp kê khai theo quá trình hoạt động quy định
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại điểm a khoản 1 Điều 13
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào Luật Thuế giá trị gia tăng đã
chưa được khấu trừ từ 300 triệu được sửa đổi, bổ sung tại
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá Luật sửa đổi, bổ sung một số
trị gia tăng theo tháng, quý; trường điều của Luật Thuế giá trị
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ đặc biệt và Luật Quản lý
chưa đủ 300 triệu đồng thì được thuế là dự án đầu tư của cơ
khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; sở kinh doanh ngành, nghề
trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ đầu tư kinh doanh có điều
xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ kiện nhưng trong quá trình
tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ hoạt động cơ sở kinh doanh
với số thuế phải nộp, số thuế giá trị bị thu hồi một trong các giấy
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ kinh doanh ngành, nghề đầu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn tư kinh doanh có điều kiện:
lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở Giấy phép hoặc giấy chứng
kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở nhận hoặc văn bản xác nhận,
kinh doanh phải hạch toán riêng số chấp thuận; hoặc trong quá
thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng trình hoạt động cơ sở kinh
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, doanh không đáp ứng được
dịch vụ xuất khẩu, trường hợp điều kiện để thực hiện đầu
không hạch toán riêng được thì số tư kinh doanh có điều kiện
thuế giá trị gia tăng đầu vào xác theo quy định của pháp luật
định theo tỷ lệ giữa doanh thu của về đầu tư thì thời điểm
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên không hoàn thuế giá trị gia
tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ tăng được tính từ thời điểm
của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng cơ sở kinh doanh bị thu hồi
tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ một trong các loại giấy tờ
hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị nêu trên hoặc từ thời điểm
hoàn thuế hiện tại. cơ quan nhà nước có thẩm
Cơ sở kinh doanh không được hoàn quyền kiểm tra, phát hiện cơ
thuế đối với trường hợp hàng hóa sở kinh doanh không đáp
nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng ứng được các điều kiện về
hóa xuất khẩu không thực hiện việc đầu tư kinh doanh có điều
xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải kiện.
quan theo quy định của Luật hải c.2) Dự án đầu tư khai thác
quan và các văn bản hướng dẫn. tài nguyên, khoáng sản được
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế cấp phép từ ngày 01 tháng 7
trước, kiểm tra sau đối với người năm 2016 hoặc dự án đầu tư
nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất sản xuất sản phẩm hàng hóa
khẩu không bị xử lý đối với hành vi mà tổng trị giá tài nguyên,
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng khoáng sản cộng với chi phí
hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận năng lượng chiếm từ 51%
thuế, gian lận thương mại trong thời giá thành sản phẩm trở lên
gian hai năm liên tục; người nộp theo dự án đầu tư, trừ dự án
thuế không thuộc đối tượng rủi ro tìm kiếm thăm dò và phát
cao theo quy định của Luật quản lý triển mỏ dầu khí quy định
thuế và các văn bản hướng dẫn thi tại điểm a khoản này.
hành. Việc xác định tài nguyên,
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị khoáng sản; trị giá tài
gia tăng theo phương pháp khấu trừ nguyên, khoáng sản và thời
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng điểm xác định trị giá tài
khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi nguyên, khoáng sản và chi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, phí năng lượng thực hiện
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm theo quy định tại khoản 11
dứt hoạt động có số thuế giá trị gia Điều 3 Nghị định này.”
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng phải giải thể,
phá sản hoặc chấm dứt hoạt động
chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng
đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính theo dự án đầu tư thì chưa
phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia
tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã
được hoàn. Việc kê khai, tính nộp
thuế trong trường hợp chuyển
nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của
dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục
đích sản xuất, kinh doanh của dự án
đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối
với các chương trình; dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) không hoàn lại hoặc
viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà
thầu chính, tổ chức do phía nhà tài
trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại được hoàn số thuế
giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa,
dịch vụ mua tại Việt Nam để phục
vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền
viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ
nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước
ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho chương trình, dự án
viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo tại Việt Nam thì được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả
cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu
đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về ưu đãi miễn
trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch
vụ tại Việt Nam để sử dụng được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán đã có thuế giá trị gia
tăng.
7. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mang hộ
chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
được hoàn thuế đối với hàng hóa
mua tại Việt Nam mang theo người
khi xuất cảnh.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định
hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật và trường hợp hoàn
thuế giá trị gia tăng theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Điều 11:
Nơi nộp 1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi
sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị
gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở
sản xuất và địa phương nơi đóng trụ
sở chính.
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

You might also like