Professional Documents
Culture Documents
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN THÉP HÒA PHÁT
Giảng viên: Nguyễn Dương Phước Trí
THÀNH VIÊN
Họ và tên MSSV
Nguyễn Hương Ly 195021418
Nguyễn tấn lộc 195021559
Nguyễn vương minh anh 195020523
Lương thị mỹ nương 195021447
Trịnh minh thư 195021486
Ngô thị yến nhi 195021432
Hòa Phát là tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam. Xuất phát điểm là một
công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, ngay sau đó Hòa Phát lần
lượt mở rộng sang các lĩnh vực khác như nội thất, ống thép, thép xây dựng, điện lạnh, bất
động sản và nông nghiệp.
Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam với mã chứng khoán HPG.
Tính đến thời điểm hiện tại, ông lớn này đang hoạt động trong 05 lĩnh vực: Gang thép
(gồm có thép xây dựng và thép cuộn cán nóng), Sản phẩm thép (gồm ống thép, tôn mạ, thép
rút dây, thép dự ứng lực), Nông nghiệp, Bất động sản, Điện máy gia dụng. Sản xuất thép là
lĩnh vực cốt lõi chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn. Với công suất
8,5 triệu tấn thép thô/năm, Hòa Phát là doanh nghiệp sản xuất thép lớn nhất khu vực Đông
Nam Á.
Tập đoàn Hòa Phát hiện vẫn nắm thị phần số 1 Việt Nam về thép xây dựng, ống thép.
Đồng thời tập đoàn này còn thuộc Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, Top 20
doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam, Top 10 doanh nghiệp niêm yết có vốn điều lệ lớn
nhất thị trường chứng khoán Việt Nam. Top 10 doanh nghiệp năng lực quản trị, năng lực tài
chính tốt nhất.
Tính đến tháng 07/2021, Tập đoàn Hòa Phát hoạt động trong 5 lĩnh vực và hoạt động
trải rộng trên phạm vi cả nước. Các văn phòng, chi nhánh, nhà máy có mặt tại 25 tỉnh, thành
của Việt Nam với 30.000 CB - CNV, và 01 văn phòng đại diện tại Singapore và 2 công ty tại
Úc.
Hệ thống với 14 nhà máy, 2 Khu Liên hợp, 9 trang trại và 1 mỏ khai thác.
Hình 1: Logo và slogan của tập đoàn Hòa Phát
- Năm 1992: Thành lập Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát - Công ty đầu tiên
mang thương hiệu Hòa Phát. 9
- Năm 1995: Thành lập Công ty CP Nội thất Hòa Phát. - Năm 1996: Thành lập Công ty
TNHH Ống thép Hòa Phát.
- Năm 2000: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát, nay là Công ty TNHH Một - Thành
viên Thép Hòa Phát. - Năm 2001: Thành lập Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát.
- Năm 2001: Thành lập Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát.
- Năm 2004: Thành lập Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát.
- Năm 2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là Công ty CP - Tập
đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên.
- Năm 2007: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát.
- Ngày 15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Ngày 9/3/2015: Hòa Phát chính thức Ra mắt công ty TNHH MTV Thương mại và sản
xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát, đánh dấu bước phát triển mới trong lịch sử Tập
đoàn khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Tháng 7/2015: Thành lập Công ty TNHH MTV Thức ăn Chăn nuôi Hòa Phát Đồng
Nai.
- Tháng 1/2016: Thành lập Công ty TNHH Chăn nuôi Hòa Phát Quảng Bình.
- Tháng 2/2016: Thành lập Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát, công ty thành
viên thứ 18 của Tập đoàn.”
- Tháng 4/2016: Thành lập Công ty TNHH Tôn Hòa Phát, bắt đầu triển khai dự án tôn
mạ màu, tôn mạ kém, mạ lạnh các loại công suất 400000 tấn/năm.
- Tháng 2/2017: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất, triển khai Khu Liên
hợp Gang thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi, quy mô 4 triệu tấn/năm với
tổng vốn đầu tư 52.000 tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới của Tập đoàn
Hòa Phát.
- Tháng 9/2019: Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát chính thức đổi tên Công ty
thành Công ty TNHH Chế tạo kim loại Hòa Phát.
- Tháng 12/2020: Tập đoàn Hoà Phát tái cơ cấu mô hình hoạt động với việc ra đời các
Tổng công ty phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn. Theo đó, 4 Tổng Công
ty trực thuộc Tập đoàn đã được thành lập, bao gồm: Tổng Công ty gang thép, Tổng
Công ty Sản phẩm Thép, Tổng Công ty Bất động sản, Tổng Công ty Nông nghiệp.
- Tháng 9/2021: Tập đoàn quyết định thành lập thêm Tổng Công ty Điện máy gia dụng
Hòa Phát với lĩnh vực hoạt động: Đầu tư, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm điện
máy - gia dụng.
3. Các sản phẩm của Tập đoàn Hoà Phát
- Thép xây dựng: Phôi thép, thép cuộn, thép cuộn cán nóng, thép thanh, thép đặc biệt,
…
- Ống thép các loại: ống thép mạ kẽm, ống thép đen, …
- Tôn mạ màu, mạ kẽm; Tôn cuộn cán nguội, tôn cuộn tẩy gỉ và phủ dầu,…
- Chế tạo kim loại
- Điện gia dụng và nội thất
- Bất động sản và hạ tầng khu công nghiệp
- Nông nghiệp
1.1.1.
4. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
Tầm nhìn
1.1.2. Trở thành Tập Đoàn sản xuất công nghiệp với chất lượng dẫn đầu, trong đó
Thép là lĩnh vực cốt lõi và duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành hàng truyền
thống, coi khách hàng là trung tâm, vì vậy, Tập Đoàn luôn xây dựng hình ảnh
thương hiệu của mình uy tín và minh bạch với slogan “Hoà hợp và phát triển.”
Sứ mệnh
1.1.3. Với thông điệp đó, Tập đoàn liên tục đào tạo nguồn nhânh lực, không ngừng
cải tiến và đổi mới về mọi mặt, cung cấp sản phẩm dẫn đầu, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống, đạt được sự tin yêu của khách hàng.
Giá trị cốt lõi
1.1.4. Giá trị cốt lõi của Tập đoàn Hòa Phát là triết lý Hòa hợp cùng Phát triển. Điều
này thể hiện trong mối quan hệ giữa các cán bộ công nhân viên, giữa Tập đoàn
và đối tác, đại lý, cổ đông và cộng đồng xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích của các
bên liên quan trên cùng một con thuyền, hướng tới sự phát triển bền vững.
1.1.5. Đặc biệt, Tập đoàn Hòa Phát đã xây dựng được mối quan hệ đối tác bền vững,
lâu dài, tin tưởng như người một nhà với các đại lý bán hàng song hành cùng
Tập đoàn từ những ngày đầu thành lập.
Đây là ngành thu hút nhiều nhân lực, giải quyết tốt an sinh xã hội, nhưng các doanh
nghiệp thép trong nước không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp về ngành phi kim
loại tại Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam mà còn cạnh tranh với ngành
thép thế giới nhất là Trung Quốc. Cùng đó là việc nhìn thiếp cũng là ngành mất cân đối giữa
cung và cầu, “vừa thừa lại vừa thiếu.”
Ngành thép về các sản phẩm được sản xuất từ thép, bao gồm các doanh nghiệp cùng
làm ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau để thỏa mãn cùng một nhu
cầu nào đó của người tiêu dùng. Nhiệm vụ của nhà chiến lược là phân tích các tác lực cạnh
tranh trong môi trường cạnh tranh để nhận diện các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp gặp
phải, việc lựa chọn năm thế lực tác động cạnh tranh của Mr. Porter sẽ giúp cho nhà hoạch
định chiến lược nhận diện các vấn đề đó.
Với chính sách khuyến mại doanh số năm cũng đã được ban hành với nhiều giải
thưởng như Khách hàng Kim Cương tuyệt hảo, Khách hàng Kim Cương, Khách hàng
Ngọc, Khách hàng Vàng, Khách hàng Bạch Kim…
Chiến lược Marketing của Hòa Phát với quảng cáo ngoài trời hay quảng cáo OOH là
một kênh truyền thông rất quen thuộc. Những Pano quảng cáo ngoài trời của Hòa
Phát được đặt tại những vị trí đường phố đông đúc, nhiều người qua lại. Không chỉ
vậy các phương tiện truyền thông như TV, Social Media, cũng được tập đoàn Hòa
Phát chú trọng trong Chiến lược Marketing của Hòa Phát.
Xu hướng quảng cáo qua MV đang trỗi dậy và trở nên phổ biến trong thị trường Việt
Nam. Các nhãn hàng từ nhỏ đến lớn đều theo xu hướng này để quảng bá hình ảnh của
mình như Lazada, Honda, Baemin, Tiki, Biti’s… Chính vì vậy mà vào ngày
20/10/2020, Hòa Phát cũng đã nhập cuộc với MV “Kén cá chọn canh” do Bích
Phương thể hiện.
b. Điểm yếu (Weaknesses) của Tập đoàn Hoà Phát
- Bất động sản: HPG triển khai đầu tư vào lĩnh vực bất động sản khá muộn và phân
khúc bất động sản của Hòa Phát là chung cư cao cấp nên mặc dù có vị thế đẹp, chi phí
sản xuất thấp nhưng trong tình hình thắt chặt tiền tệ và nhu cầu phân khúc này không
lớn sẽ khiến sản phẩm tiêu thụ chậm.
- Ngành thép: Đội ngũ nhân viên chưa đáp ứng nhu cầu công nghệ hiện đại.
- Ngành nội thất: Tập trung chưa đầy đủ vào các chức năng mang lại giá trị gia tăng
cao nhất.
- Ngành khoáng sản: Nguồn nhân lực, lãnh đạo chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành.
2. Ảnh hưởng của đòn bẫy đến EPS của công ty:
2.1 Khái niệm:
Đòn bẫy kinh doanh là việc sử dụng tài sản có chi phí cố định trong kinh doanh
nhằm gia tăng sự biến thiên EBIT hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
Đòn bẫy tài chính là việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm
hy vọng gia tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE hay thu nhập trên một cổ phần
EPS.
2.2 Công thức chung:
EBIT + F EBIT
DOL= ; DFL=
EBIT EBIT−I
1.1.1. 2.3 Phân tích:
ĐVT: VNĐ
Năm 2021 2022 Tỷ lệ
Chi phí
110.588.200.878 127.905.689.844 15,66%
khấu hao
Chi phí
nhân viên 567.006.180.867 436.237.885.892 -23,06%
quản lý
Chi phí
57.786.593.049 76.800.398.827 32,90%
quảng cáo
Tổng định
640.943.974.563 -12,84%
phí (F) 735.380.974.794
Tổng lợi
nhuận kế
37.056.777.714.190 9.922.941.127.284 -73,22%
toán trước
thuế (EBIT)
Lãi vay (I)
2.525.823.258.237 3.083.638.131.818 22,08%
Bảng 2.1 – Bảng số liệu về chi phí và EBIT Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2021-
2022
Năm 2021:
37.056.777 .714 .190+ 735.380.974 .794
DOL= = 1,02
37.056 .777 .714 .190
37.056 .777 .714 .190
DFL= = 1,073
37.056.777 .714 .190−2.525 .823.258 .237
Nhận xét:
Khi Doanh thu tăng 1% thì Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 1,02%.
Khi Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 1% thì EPS/ROE tăng 1,073%.
Năm 2022:
9.922.941 .127 .284+640.943 .974 .563
DOL= = 1,065
9.922 .941.127 .284
9.922 .941.127 .284
DFL= = 1,451
9.922.941 .127 .284−3.083.638 .131 .818
Nhận xét:
Khi Doanh thu tăng 1% thì Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 1,065%.
Khi Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 1% thì EPS/ROE tăng 1,451%.
Năm 2021 2022 Tỷ lệ
DOL 1,02 1,065 4,41%
DFL 1,073 1,451 35,51%
DTL 1,094 1,545 41,22%
EPS 8.630 VNĐ 1.636 VNĐ -81,04%
Bảng 2.2 – Bảng số liệu DOL, DFL, DTL và EPS 2021-2022
1.2
0.8
0.6
0.4
0.2
0
2020 2021 2022
Current Quick
Chỉ số thanh toán hiện hành của Công ty Hòa Phát vào năm 2022 là 1.29, có nghĩa cứ 1
đồng nợ ngắn hạn thì có 1.29 đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ số thanh toán nhanh của công ty vào
năm 2022 là 0.74. Nếu loại trừ yếu tố hàng tồn kho, thì 1 đồng nợ ngắn hạn tương ứng với
0.74 đồng tài sản ngắn hạn.
Qua biểu đồ, ta thấy chỉ số thanh toán hiện hành tăng đều từ năm 2020-2022, cụ thể
năm 2021 so với 2020 tăng 17%, năm 2022 so với năm 2021 tăng nhẹ 1%. Đối với chỉ số
thanh khoản nhanh, công ty liên tục cải thiện trong suốt 3 năm. Lí do sự tăng trưởng của tỉ số
thanh khoản nhanh là do tốc độ tăng của hàng tồn kho chậm hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn
hạn.
Tài sản ngắn hạn tăng đột biến nhất là danh mục “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”,
đây là khoản đầu tư tài chính dưới 12 tháng (Trong đó có 196 tỷ được dùng để thế chấp để
bảo đảm các hợp đồng của công ty Cổ phần thép Hòa Phát Dung Quất)
Nhờ vào sự cải thiện trong những năm qua, khi so sánh với chỉ số toàn ngành thép ở
Việt Nma, ta thấy chỉ số thanh khoản của Hòa Phát đã gần như bám sát với trung bình ngành
(chênh lệch ~5%), điều này cho thấy công ty đã nhận biết và có chiến lược để giảm thiểu rủi
ro gây ra bởi nợ ngắn hạn.
EBIT
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Chi phí lãi vay
Hệ số khả năng chi trả lãi vay cho các chủ nợ biết liệu lợi nhuận hoạt động của Hòa Phát có
đủ đảm bảo nghĩa vụ chi phí lãi vay hay không.
Hệ số chi trả lãi vay ở năm 2021 là 15.67 . Có nghĩa cứ 1 đồng lãi vay, thì doanh nghiệp thu
được 15.67 đồng lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay. Hệ số chi trả năm 2022 so với 2021
giảm mạnh 73% do lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Hòa Phát năm 2022 giảm sâu cùng
với sự tăng thêm của chi phí lãi vay. Lợi nhuận của Hòa Phát giảm mạnh trong năm 2022 do
nhu cầu thép suy yếu trong bối cảnh kinh tế toàn cầu kém tích cực. Xuất khẩu giảm do nhu
cầu toàn cầu chậm lại, đặc biệt là tại thị trường Mỹ và Châu Âu. Nhu cầu trong nước cũng
suy yếu đáng kể trong nửa cuối năm và giá thép tăng đã khuyến khích các nhà phân phối tích
trữ hàng tồn kho.
Chi phí lãi vay có tăng tương đối qua các năm, tốc độ tăng của EBIT năm 2020 và 2021 thì
lại cao hơn rất nhiều, cho thấy Hòa Phát có hiệu quả hoạt động rất tốt, và khả năng chi trả lãi
vay rất cao. Tuy nhiên đến năm 2022 thì EBIT giảm sâu , dẫn đến khả năng chi trả lãi vay
cũng giảm theo .
RỦI RO HỆ THỐNG
Chính phủ Trung Quốc thực hiện nghiêm ngặt chính sách Zero-Covid và hạn chế tín dụng
vào thị trường bất động sản làm cho thị trường bị đóng băng dẫn đến nhu cầu sử dụng thép bị
giảm nghiêm trọng.Trung Quốc là quốc gia có ngành công nghiệp thép lớn nhất thế giới nên
áp lực bị dư thừa thép là rất lớn, trước tình hình đó Trung Quốc liên tục đẩy mạnh xuất khẩu
bằng cách hạ giá bán, từ đó làm giảm giá bán trên thị trường thế giới vô cùng nghiêm trọng
trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam giá thép giảm mạnh trong khi nhu cầu tiêu thụ cũng
giảm dẫn tới làm sụt giảm biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp, lạm phát toàn cầu tăng
mạnh làm giảm nhu cầu các mặt hàng cần thiết trong đó có sản phẩm thép đến từ Việt Nam
dẫn tới sản lượng xuất khẩu thép giảm. Cục dự trữ liên bang Hoa Kì (FED) nâng lãi xuất,
đồng thời đồng đô la tăng giá từ đó làm tăng chi phí tài chính, chênh lệch tỷ giá, tăng chi phí
nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất thép.
Giá nguyên liệu sản xuất trong ngành thép biến động mạnh khó lường
Trong giai đoạn này, giá nguyên liệu sản xuất thép cũng biến động mạnh, khiến các doanh
nghiệp thép bị ảnh hưởng rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp, giá
thép xây dựng trong nước đã quay đầu giảm liên tiếp 15 lần từ tháng 4 đến tháng 8/2022, với
mức giảm khoảng 6 triệu đồng/tấn.
Theo báo cáo của hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho thấy, giá quặng sắt ngày 6/10/2022 giao
dịch ở mức 95,45 – 95,95 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), giảm khoảng 2,3
USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 9/2022. Mức giá này giảm khoảng 114 – 116 USD/tấn so
với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn).
Trong tháng 8/2022, giá thép phế nội địa tăng mạnh từ 400 VNĐ/kg đến 700 VNĐ/kg giữ
mức 8.900 đến 10.100 VNĐ/kg; ngược lại giá thép phế liệu nhập khẩu cảng Đông Á ở mức
405 USD/tấn CFR Đông Á ngày 6/10/2022 giảm 35 USD/tấn so với đầu tháng 9/2022.
Trước bối cảnh hoạt động kinh doanh khó khăn và tác động vĩ mô lên ngành thép, lợi nhuận
của các doanh nghiệp ngành thép được dự báo cũng sẽ sụt giảm mạnh so với mức đỉnh của
cùng kỳ.
Sự không ổn định của giá thép khiến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phân phối mặt
hàng này bị ảnh hưởng rủi ro. Theo hiệp hội thép Việt Nam (VSA), nguyên nhân giá thép liên
tục giảm trong thời gian qua là giá nguyên liệu đầu vào giảm mạnh cùng với hàng tồn kho
còn nhiều buộc doanh nghiệp phải hạ giá sản phẩm nhằm kích cầu tiêu dùng.
Top 10 thị trường xuất khẩu thép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng thị trường thép trong quý 4/2022 mới có thể khởi
sắc, bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp
rút đẩy mạnh tiến độ.
Tuy nhiên, nhu cầu có tăng hay không vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho
của các doanh nghiệp vẫn ở mức cao, cần thời gian để xử lý. Hơn nữa, tốc độ giải ngân đầu
tư công hiện nay vẫn còn khá chậm. Ngoài ra, nhu cầu của thế giới vẫn đang ở mức thấp nên
dù châu Âu và Trung Quốc có đang giảm sản lượng thì Việt Nam cũng chưa thể đẩy mạnh
xuất khẩu sang các thị trường này.
Giá thép thế giới đang có xu hướng giảm mạnh do tình trạng dư thừa nguồn cung. Đặc biệt,
việc Mỹ đang liên tục áp đặt rất nhiều các loại thuế quan nhằm bảo hộ nền kinh tế nội địa, đã
tạo ra những hàng rào thương mại kỹ thuật đối với các nước xuất khẩu thép, dẫn đến tình
trạng tồn đọng hàng hóa.
Kết quả kinh doanh với những biến động bất thường, cho thấy triển vọng của các doanh
nghiệp thép đang chịu 2 rủi ro lớn.
Đầu tiên là thời hạn thuế chống bán phá giá sẽ đáo hạn vào ngày 22-3-2020, dẫn đến rủi ro
sản phẩm thép giá rẻ Trung Quốc tràn ngập thị trường Việt Nam. Trong đó, Việt Nam là thị
trường nhập khẩu thép Trung Quốc( 35.64%), Nhật Bản (17,84%)
Rủi ro thứ hai là các doanh nghiệp thép nội địa đẩy mạnh gia tăng công suất, quy mô sản xuất
thép. Do hình thức đầu tư mạnh mẽ này đều thông qua vốn vay nên dẫn đến tình trạng chi phí
lãi vay ăn mòn lợi nhuận.
Thứ nhất, giá nguyên liệu cao đã được phản ánh vào giá thành sản xuất thép, đẩy giá
vốn tồn kho tăng cao.
Hiện than và quặng là hai nguyên liệu quan trọng nhất để sản xuất thép bằng công nghệ lò
cao mà Hòa Phát đang sử dụng. Trong khi quặng sắt đã giảm từ cuối năm 2021 và duy trì ở
mức dễ chịu thì giá than đã trải qua nhiều biến động mạnh, tăng gấp ba mức bình thường.
Lĩnh vực gang thép nhu cầu sụt giảm trong lẫn ngoài nước, giá bán lao dốc trong khi giá
nguyên vật liệu tăng (đặc biệt là giá than tăng đột biến tăng đột biến do ảnh hưởng bởi cuộc
chiến tranh Nga - Ukraine) đã ảnh hưởng đến hoạt động của mảng gang thép Hòa Phát. Mặt
khác, tín dụng thắt chặt, tỷ giá và lãi suất tăng mạnh, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tập đoàn.
Thứ hai, sản lượng bán tăng nhưng giá bán thép tiếp tục rơi nhanh khiến doanh thu
giảm, cộng thêm việc giá vốn chịu thêm áp lực dự phòng hàng tồn kho.
Lạm phát và suy thoái kinh tế làm yếu đi cầu thép thế giới, từ đó cầu và giá thép nội địa cũng
không nằm ngoài ảnh hưởng này. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản trong nước trầm lắng
do tín dụng của ngành này bị siết chặt cũng góp phần khiến tiêu thụ thép Việt Nam giảm
mạnh. Sản lượng tiêu thụ của Hòa Phát tăng nhưng chưa bù đắp kịp mức ảnh hưởng theo
chiều ngược lại của giá bán dẫn đến doanh thu giảm.
Ngoài ra, trong bối cảnh giá bán liên tục giảm và giá thành sản xuất cao, các khoản dự phòng
hàng tồn kho trong quý trước chưa được hoàn nhập và còn phải trích lập bổ sung trong quý
này với số tiền 137 tỷ đồng. Như vậy, bên cạnh áp lực về chi phí nguyên vật liệu, giá vốn
hàng bán của tập đoàn đồng thời phải chịu thêm gánh nặng từ khoản dự phòng hàng tồn kho,
góp phần làm mỏng thêm biên lợi nhuận quý 3/2022.
Thứ ba, chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát làm lãi suất tăng mạnh, tỷ giá
USD leo dốc làm tăng chi phí tài chính của Hoà Phát.
FED (cục dự trữ liên bang) trong tháng 9 đã nâng lãi suất lần thứ 5 liên tiếp trong năm nhằm
kiềm chế lạm phát đang ở mức rất cao tại Mỹ. Tuy thị trường tín dụng Việt Nam đang giữ
một độ trễ khá dài về ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt so với thế giới nhưng lãi suất
cũng đã bắt vào đà tăng và đang dần gây áp lực lên chi phí vay vốn của các doanh nghiệp.
Do đó, lãi suất đi vay của Hòa Phát đã bắt đầu tăng trong quý 3/2022 khiến cho dù dư nợ vay
giảm so với quý trước, chi phí lãi vay quý này vẫn tăng 17% lên 837 tỷ đồng.
Bên cạnh lãi vay, tỷ giá là nguyên nhân chính dẫn làm chi phí tài chính của tập đoàn quý
3/2022 tăng ở mức đáng kể 1.341 tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm trước. Với nguyên
liệu than và quặng sắt chủ yếu đến từ nguồn nhập khẩu và một phần dư nợ vay bằng USD,
Hòa Phát tiếp tục ghi nhận trong quý này tổng lỗ chênh lệch tỷ giá thuần đã thực hiện và lỗ
chênh lệch tỷ giá thuần từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là 1.013 tỷ
đồng.
Mặc dù vậy, trong điều kiện thị trường khó khăn và nhiều yếu tố khó đoán định, Hòa Phát tập
trung giữ tiêu thụ và tăng cường thắt chặt quản trị chi phí. Trong điều kiện thị trường khó
khăn, tập đoàn tập trung quản trị chặt chẽ hàng tồn kho, đồng thời rút ngắn thời gian tồn và
giảm tỷ trọng tồn nguyên vật liệu.
Mức tồn kho đã giảm mạnh 13.537 tỷ đồng so với cuối quý 2/2022, hiện còn 44.779 tỷ đồng
vào cuối quý 3/2022. Trong đó thành phẩm, hàng hóa và sản phẩm dở dang giảm 1.030 tỷ
đồng, nguyên vật liệu giảm 12.224 tỷ đồng. Độ dài của chu kỳ vòng quay hàng tồn kho cũng
đã được rút ngắn đáng kể từ 172 ngày xuống còn 126 ngày.
Hiện tại, Hòa Phát duy trì nắm giữ thị phần số một về thép xây dựng và ống thép nội địa. Đối
với xuất khẩu, khi cầu tại Mỹ, châu Âu và Trung Quốc đang yếu, Hòa Phát tập trung khai
thác các thị trường khác ít bị ảnh hưởng hơn bởi lạm phát và suy thoái kinh tế như khu vực
Đông Nam Á và một số nước khác ở Châu Á.
Mặt khác, trước đà lãi suất trong nước đang hấp thụ nhanh dần mức tăng của thế giới, Hòa
Phát kết hợp thắt chặt quản trị tồn kho để điều chỉnh hạ dư nợ vay vốn lưu động, linh hoạt
cân đối giữa lợi thế cạnh tranh về giá vay của dòng vốn ngoại so với đồng nội tệ và rủi ro tỷ
giá để điều chỉnh tỷ trọng dư nợ vay ngoại tệ nhằm tối ưu chi phí tài chính.
Nhìn chung năm 2021 là thời gian quan trọng để khôi phục kinh tế nếu đại dịch được khống
chế lúc này ngân hàng nhà nước và các tổ chức tài chính, ngân hàng sẽ có sự điều chỉnh lãi
suất phù hợp. Với một tập đoàn lớn như Hòa Phát thì việc vay nợ và sử dụng các công cụ tài
chính gắn với lãi suất thả nổi là việc cần thiết để tối ưu cơ cấu vốn. Tận dụng được lá chắn
thuế lãi vay và khuếch đại vốn trong quá trình hoạt động. Nhưng đi kèm với đó là những rủi
ro tiềm ẩn khi sử dụng các công cụ tài chính có lãi suất thả nổi sẽ có rủi ro làm ảnh hưởng
đến chi phí mà doanh nghiệp trả lãi hay sử dụng các công cụ tài chính. Vì là tập đoàn lớn nên
các khoản vay lớn và giá trị các hợp đồng sửdụng công cụ tài chính cũng lớn. Chỉ cần thay
đổi nhỏ trong lãi suất sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả tập đoàn.
Ngành thép thế giới và Việt Nam, trong đó có Hòa Phát tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức
còn hiện hữu trong năm 2023:
(1) Xung đột vũ trang giữa Nga và Ukraine xảy ra từ tháng 2/2022 khiến Mỹ, EU liên tục đưa
những biện pháp trừng phạt mạnh mẽ với Nga. Điều này làm giá cả các mặt hàng năng lượng,
lương thực thiết yếu vẫn tiếp tục duy trì ở mức giá cao, lạm phát gia tăng, cầu tiêu dùng yếu,
tác động đáng kể đối với kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam.
(2) Chính sách bảo hộ thương mại vẫn tiếp tục đang gia tăng tại nhiều khu vực và quốc gia.
(3) Mức độ cạnh tranh ngày càng lớn đối với các lĩnh vực sản xuất của Tập đoàn, đặc biệt là
thép.
(4) Chi phí tài chính lớn do xu hướng duy trì lãi suất ở mức cao vẫn còn phổ biến.
(5) Rào cản về khuôn khổ thể chế chưa được tháo gỡ, đặc biệt nhóm ngành bất động sản, liên
quan đến đầu ra của ngành sản xuất thép.
Ban điều hành tập đoàn nhận định: Năm 2023 doanh thu dự kiến tăng nhẹ so với năm 2022.
Giá nguyên nhiên liệu xu hướng tăng, giá bán tăng không tương xứng, chi phí tài chính lớn
do dự báo lãi suất vẫn tiếp tục duy trì trạng thái cao.
Có nên đầu tư vào công ty HÒA PHÁT?
1. Lịch sử chi trả cổ tức:
2018 2019 2020 2021 2022
40% 30% 25% 40% 35%
Có thể thấy công ty có chi trả cổ tức hàng năm (Chính sách cổ tức thường xuyên) cho cổ
đông trung bình là 34%/năm.
*Nhận xét: Vừa có thể đầu tư dài hạn nếu muốn an toàn hưởng cổ tức, vừa có thể đầu tư ngắn
hạn vì dòng cổ tức được chi hàng năm nên khả năng giao dịch cổ phiếu trên thị trường khá
tốt.
2. Hệ số P/E:
Bảng số liệu P/E của HPG và HSG:
P/E HPG
2018 2019 2020 2021 2022 Trung bình
7.66 8.61 10.77 6.47 13.98 9.498
P/E HSG
2018 2019 2020 2021 2022 Trung bình
5.97 9.52 8.9 7.42 8.83 8.128
HPG HSG
P/E P/E TRUNG BÌNH P/E P/E TRUNG BÌNH
15 10
8
10 6
4
5
2
0 0
2018 2019 2020 2021 2022 2018 2019 2020 2021 2022
*Nhận xét : Hòa Phát là công ty mạnh trong ngành thép và có mức P/E trung bình cao hơn
HSG cụ thể để có 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu HPG thì nhà đầu tư cần bỏ ra 9.498 đồng. Khi
xét về tiêu chí Thương hiệu và khả năng cạnh tranh của HPG so với HSG thì chúng tôi đánh
giá HPG cao hơn mặc dù P/E HSG thấp hơn.
Cổ phiếu HPG được khuyến nghị mua vào. Lí do là cổ phiếu này được xem như có giá
hời, khả năng bán lại với giá cao hơn.
Hệ số rủi ro beta là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống
của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường.
Beta được sử dụng trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) để tính toán tỷ suất sinh lời
kỳ vọng của một tài sản dựa vào hệ số beta của nó và tỷ suất sinh lời trên thị trường.
Ta có Beta là 1.2490 > 1 : có nghĩa là mức độ biến động giá của cổ phiếu này lớn hơn mức
biến động của thị trường.
_Mặt khác : Khi đặt TSSL của HPG là đại lượng Y trong phương trình và TSSL của VN-
INDEX là đại lượng X trong phương trình :
*Trong thời gian từ 17/3/2020-17/3/2023 thì cứ 1% gia tăng TSSL của VN-INDEX sẽ dẫn tới
1.249% gia tăng trong TSSL của HPG và ngược lại. Hệ số R 2=0.5009 cho biết khoảng 50%
thay đổi trong TSSL của HPG được tạo ra từ sự thay đổi trong TSSL của VN-INDEX và
50% còn lại trong sự thay đổi TSSL của cổ phiếu HPG có thể được đa dạng hóa bằng 1 danh
mục đầu tư bao gồm nhiều loại cổ phiếu khác nhau và trong đó có cổ phiếu HPG.
_Mô hình CAPM : E(Ri) = Rf + B*[E(rM) - rf*(1-TC)]
Ta có công thức tính E(rM) = A*(1+C)/B+C = 0.0847
Tỷ số P/E trên thị trường (số bình quân <-- xấp xĩ vào cuối năm
10.6
trong kỳ) (B) 2022
Tốc độ tăng trưởng g mong đợi ( số bình <-- Dự đoán của các nhà
5.00%
quân trong kỳ) ( C ) phân tích?
Theo số liệu từ Cafef chúng tôi tính toán được E(rM) là 0.0847, và khi áp vào mô hình CAPM
đã điều chỉnh theo thuế sẽ cho ra kết quả qua Excel như sau :
=M11-J8
0.049
=M11-(J8*(1-0.2))
=J8+J4*J7
CAPM là một mô hình thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kì vọng của cổ phiếu so với rủi ro
của chính cổ phiếu đó. Kết quả của mô hình CAPM sẽ là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của cổ phiếu.
Bằng cách so sánh tỷ lệ sinh lời yêu cầu với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thực tế
(ROE) chúng ta sẽ có cái nhìn sơ lược nhất về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Mô hình CAPM hiện tại là 9.36% và nhỏ hơn ROE 2022 của HPG là 16% Chứng tỏ HPG
đang hoạt động tương đối ổn định và ngày càng tạo ra giá trị cho cổ đông
KẾT LUẬN :
_Các điều kiện xem xét trên thì HPG đáp ứng tốt nhưng theo tình hình thực tế, để hiện thực
hóa tiềm năng tăng trưởng vào cuối 2023 là cả một quá trình chông gai khi ngành thép nói
chung và HPG nói riêng đang phải đối mặt khá nhiều vấn đề.
_Hiển nhiên những con số tính toán chỉ có thể phản ánh khía cạnh rất nhỏ về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty.
_Nên chúng tôi nhận định rằng : HPG là cổ phiếu nên đầu tư nhưng không thể đầu tư riêng lẻ
trong ngắn hạn, nhưng HPG có thể mang lại lợi nhuận nếu nó nằm trong 1 danh mục đầu tư
trung – dài hạn.