A time comes in any development process Trong bất cứ giai đoạn phát triển nào khi when the tactical unit of the development bộ phận chiến lược của nhóm phát triển team must ask itself, or will be asked by hoặc các nhà chiến lược sẽ phải tự đặt the strategists, what the chances are for the câu hỏi cho những cơ hội và sự thành technical and (indirectly) the marketing công về kỹ thuật và tiếp thị của dự án success of the project. (gián tiếp). 5.4.1 The Loop: The Interconnectivity 5.4.1 Vòng lặp: sự liên kết giữa các câu of Questions with Indefinite Answers hỏi và câu trả lời không xác định The technical and marketing success of any Sự thành công về mặt kỹ thuật và tiếp thị project is a function of several direct and của bất kỳ dự án nào cũng là một chức indirect variables: năng của một số thay đổi trực tiếp và gián • Directly to the product’s capability of tiếp: development with the qualitative attributes, • Trực tiếp đến tính năng của phát triển especially naturalness, demanded by sản phẩm với các đặc tính chất lượng, đặc marketing and indirectly to the time and biệt là tính tự nhiên, được yêu cầu bởi costs of development to reach those goals tiếp thị và gián tiếp đến thời gian, chi phí successfully., the longer the time the more phát triển để đạt được mục tiêu đó một costly; the more costly the less likelihood cách thành công. Hiển nhiên, thời gian of success as customers might balk at the càng dài thì chi phí càng cao; càng tốn price. kém thì khả năng thành công càng ít vì • Directly to the product’s successful khách hàng có thể do dự trước giá cả. launch and promotional campaigning with • Trực tiếp đến sự thành công của chiến supportive advertising. lược ra mắt và quảng cáo sản phẩm với • Directly to the retailer’s reaction to and hỗ trợ quảng cáo. acceptance of the product for prominent • Trực tiếp đến phản ứng của các nhà bán display (certainly not their passive lẻ và sự chấp nhận sản phẩm để trưng bày resistance to the product). nổi bật ( chắc chắn không phải là sự phản • Directly to customers’ and their kháng thụ động của họ đối với sản consumers’ acceptance and repeat phẩm). purchases of the product and indirectly to • Trực tiếp đến sự chấp nhận và mua lại ensuing “buzz” via social networks. sản phẩm của khách hàng và người tiêu • Directly to the competitors’ retaliatory dung của họ; gián tiếp đến việc tạo ra actions. “tiếng vang” sau đó qua mạng xã hội. • Directly to senior management’s patience • Trực tiếp đến sự phản công của các đối or impatience concerning ROI that thủ mạnh. determines success. • Trực tiếp đến sự kiên nhẫn và thiếu kiên The foregoing is straightforward and nhẫn của quản lý cấp cao liên quan tới tỉ uncomplicated. It is a guessing game. suất hoàn vốn quyết định thành công. Feasibility is different. Marketing Những điều đã nói trên là đơn giản và personnel need to know, “Can it be done on không phức tạp. Nó là một trò chơi phỏng schedule?” Marketers need firm time đoán. commitments so that promotional material, Tính khả thi là khác biệt. Nhân viên tiếp labels, and associated artwork for thị cần biết “Liệu nó có thể được thực advertising are ready for the appropriate hiện đúng tiến độ không?” Các nhà tiếp launch date, but, before any launch date thị cần cam kết về thời gian chắc chắn để can be decided, the distribution channels quảng bá tài liệu, nhãn và kết hợp nghệ need to be filled by distribution personnel. thuật để quảng cáo cho ngày ra mắt And prior to the distribution channels being nhưng trước ngày bất kỳ nào được quyết filled, manufacturing has to know whether định để ra mắt, các kênh phân phối cần it can produce the product. But even before được thực hiện bởi nhân viên phân phối. this, any special equipment has either had Trước khi các kênh phân phối thực hiện, to be designed or had to be modified by phải biết liệu có sản xuất được sản phẩm engineering or specifications had to be hay không. Thậm chí trước đó, bất kỳ written for new equipment to be purchased. thiết bị đặc biệt nào cũng phải được thiết Financial interests should not be kế hay được sửa đổi bởi kỹ thuật viên overlooked here. Accountants need to have hoặc các thông số kỹ thuật phải được financial estimates for the project in order mua. Lợi nhuận không thể bỏ qua ở đây. to find funding for the project. It is much Kế toán cần phải có thống kê ước tính like that children’s nonsense song: cho dự án để tìm nguồn tài trợ cho dự án. There’s a hole in my bucket, dear Liza, dear Liza, Nó giống như bài hát vô nghĩa của trẻ There’s a hole in my bucket, dear Liza, there’s a hole. em. With what shall I mend it? dear Liza, dear Liza, Có một cái lỗ trong xô của tôi, Liza thân mến, Liza thân With what shall I mend it? dear Liza, with what? mến, Liza gives many suggestions to her Có một cái lỗ trong xô của tôi, Liza thân mến, Liza thân
companion, each one requiring a mến,
Tôi làm gì để sửa nó? Liza thân mến, Liza thân mến, subsequent step until finally the last step Tôi phải làm gì để sửa nó? Liza thân mến, với cái gì? requires a pail of water whereupon the Liza đưa ra nhiều gợi ý cho người bạn entire song commences again. đồng hành của mình, mỗi gợi ý yêu cầu All depends on the probability that the từng bước cho đến khi bước cuối cùng company’s technologists or those yêu cầu một thùng nước, sau đó toàn bộ contracted by the company can succeed in bài hát bắt đầu lại. matching attributes demanded by Tất cả phụ thuộc vào thỏa thuận mà các marketing in its research with a safe, stable kỹ thuật viên của công ty hoặc người product. Development teams enter now được công ty ký hợp đồng để có thể into the realm of estimating probabilities thành công trong việc kết hợp các thuộc and producing guesstimates. Products with tính mà tiếp thị trong nghiên cứu của little or no creativity, products that are mình với một sản phẩm an toàn, ổn định. imitations of existing products in the Các nhóm phát triển hiện đang tham gia marketplace, or products that are simple vào lĩnh vực ước tính thỏa thuận và đưa line extensions can usually be brought on ra các phỏng đoán. Các sản phẩm có ít stream with a high probability of success in hoặc không có tính sáng tạo, các sản a comparatively short time. However, no phẩm bắt chước các sản phẩm hiện có development project is simple and without trên thị trường hoặc các sản phẩm mở hitches. rộng dòng đơn giản thường có thể được Each step in the development of products tung ra thị trường với xác suất thành công can produce its own hitch and needs to be cao trong một thời gian tương đối ngắn. analyzed for its chance of success, its cost Tuy nhiên, không có dự án phát triển nào contribution to the whole, and its time to là đơn giản và không gặp trở ngại. success. Any one step can present an Mỗi bước trong quá trình phát triển sản insurmountable hurdle if its chance of phẩm có thể tạo ra cú hít và cần được success is impossibly slim or if the time to phân tích về cơ hội thành công, đóng góp success is too long or is too costly; one step chi phí của nó vào tổng thể và thời gian can thus stop a project’s chance of moving để thành công. Bất kỳ một giai đoạn nào forward. cũng có thể tạo ra rào cản không thể vượt 5.4.1.1 The Art of Guesstimating qua nếu cơ hội thành công của nó quá Determining the probability of certain nhỏ hoặc nếu thời gian để thành công quá events happening is familiar to every dài hoặc quá tốn kém; do đó, một giai student of statistics, to every gambler, and đoạn có thể ngăn chặn cơ hội tiến lên to planners of outdoor events; we live with phía trước của dự án. probability every day. For example, the 5.4.1.1 Nghệ thuật phỏng đoán probability of getting at least four heads Việc xác định khả năng xảy ra của một số when tossing seven pennies or the odds of sự kiện là quen thuộc với mọi sinh kiên picking a red ace from a deck of playing thống kê, mọi người chơi và những người cards are common problems described in lập kế hoạch cho sự kiện ngoài trời; textbooks. Also familiar to students of chúng ta sống với nguy cơ mỗi ngày. Ví statistics are problems associated with dụ, xác suất để có được ít nhất bốn mặt calculating the probability of a particular ngửa khi tung bảy đồng xu hoặc xác suất event occurring as the result of a sequence chọn được quân át đỏ từ bộ bài là những of events when the probability of each step vấn đề phổ biến được mô tả trong sách of the sequence is known. (Readers giáo khoa. Cũng quen thuộc với sinh viên unfamiliar with probability statistics should thống kê là các bài toán liên quan đến review Bender et al. (1982) and Parsons tính xác suất của một sự kiện cụ thể xảy (1978) for concise readable accounts of ra do kết quả của một chuỗi các sự kiện probability statistics.) khi xác suất của từng giai đoạn của chuỗi If the chance of going from A to B in some đã biết. (độc giả không quen với xác suất sequence of events has a 9 out of 10 chance thống kê nên xem lại Bender et al. (1982) of success (.9), there is a high probability và Parsons (1978) để biết các tài khoản that B will be reached. If there is a third thống kê xác suất ngắn gọn dễ đọc). stage, C, and the probability of going from Nếu cơ hội đi từ A đến B trong một số B to C is also .9, then the probability of chuỗi sự kiện có xác suất thành công là 9 going from A to C, as any student of trên 10 (0,9), thì khả năng cao là bạn sẽ statistics knows, is đến được B. Nếu có một giai đoạn thứ ba, .9 x.9 =.8 C, và xác suất đi từ B tới C cũng là 0,9 The likelihood that C will be reached from thì xác suất đi từ A đến C như bất kỳ sinh A is still high but somewhat diminished. If viên thống kê nào cũng biết, là more steps are added, even though each .9 x.9 =.8 step has a high likelihood of success, the Khả năng đạt được C từ A vẫn còn cao chance for success becomes less and less nhưng có phần giảm đi. Nếu nhiều bước from the original starting point A. Instead được thêm vào, mặc dù mỗi bước có khả of likelihood of success of an event or năng thành công cao, nhưng cơ hội thành reaction, one could easily have substituted công sẽ ngày càng ít đi so với điểm xuất processing yields of some extraction phát từ A. Thay vì khả năng thành công procedure (Malpas, 1977). Thus, if, in this của một sự kiện hoặc phản ứng, người ta simple processing sequence, a 90% yield có thể dễ dàng có các năng suất xử lý was anticipated at each step, the yield of C thay thế của một số thủ tục khai thác would be 80% conversion. (Malpas, 1977). Do đó, nếu trong trình tự The a priori probabilities associated with xử lý đơn này, hiệu suất 90% được dự tossing coins or picking playing cards from đoán ở mỗi bước, thì hiệu suất của C sẽ là a deck of cards are either readily calculated 80% chuyển đổi. or are determinable by a long series of Các xác suất tiên nghiệm liên quan đến trials. They can be established theoretically việc tung đồng xu hoặc chọn các quân bài or empirically. Problems arise when the từ bộ bài đều có thể được tính toán dễ developers attempt to assign probabilities dãng hoặc có thể xác định được bằng một to phases of the development process. loạt các phép thử dài. Chúng có thể được Objective probabilities determined from thiết lập về mặt lý thuyết hoặc thực hành. coin tosses or picking cards no longer Các vấn đề phát sinh khi các nhà phát apply. There is no history of observations triển cố gắng gán xác suất cho giai đoạn or mathematical construct from which one của quá trình phát triển. Xác suất khách can state, on the average, that such and quan được xác định từ việc tung đồng xu such an event will happen with a specific hoặc chọn bài không còn được áp dụng. probability value. The development team Không có lịch sử quan sát hoặc cấu trúc must work with situations in which the toán học mà từ đó người ta có thể tuyên probability cannot be calculated. Rather, bố, trên mức trung bình, rằng sự kiện như the developer is forced to assign vậy sẽ xảy ra với một trường hợp cụ thể. probabilities that “are arrived at by Nhóm phát triển phải làm việc với các considering such objective evidence as is tình huống không thể tính được xác suất. available and, in addition, incorporating the Thay vào đó, nhà phát triển buộc phải subjective feelings of the individual” gán các xác suất “ có được bằng cách (Parsons, 1978). In short, one can only xem xét các bằng chứng khách quan có assign knowledgeable guesses. sẵn đã thêm vào đó, kết hợp các cảm xúc Subjective probabilities assigned by chủ quan của cá nhân” (Parsons. 1978). developers to the various phases of Nói tóm lại, người ta chỉ có thể đưa ra development must be realistically based on những phỏng đoán có hiểu biết. the best available information. They must Các xác suất chủ quan được các nhà phát not be unrealistic probabilities based on an triển gán cho các giai đoạn phát triển enthusiastic overassessment of the khác nhau phải dựa trên thực tế, dựa trên technological skills of the development thông tin tốt nhất hiện có. Chúng không team. There can be no gut feel. được là những xác suất phi thực tế dựa The development process for a trên sự nhiệt tình của những người đánh hypothetical product has been broken down giá quá mức về kỹ năng công nghệ của into a simple sequence (Figure 5.2). To nhóm phát triển. Không thể làm việc theo proceed from a starting raw material, A, to the final desired product, P, requires three cảm tính được. intermediate stages, B, C, and D, and four Quá trình phát triển một sản phẩm giả intermediate steps, a, b, c, and d. The steps định đã được chia thành một trình tự đơn could be key processing steps to provide a giản (hình 5.2). Để tiến hành từ nguyên desired characteristic in a product; they liệu thô ban đầu, A, đến sản phẩm mong could be the likelihood of getting a change muốn cuối cùng, P, cần có ba giai đoạn in legislation for a permitted additive; they trung gian, B, C và D, và bốn bước trung could be steps to undertake the necessary gian, a, b, c và d. Các bước có thể là các change in some product’s standard of bước xử lý chính để cung cấp một đặc identity; or they could be the possibility of tính mong muốn trong một sản phẩm; penetrating a particular market. They can chúng có thể là khả năng thay đổi liều be represented as logical steps on the way lượng đối với một số chất phụ gia cho to products or decisions or events for phép; chúng có thể là các bước cần thiết which probabilities have been assigned. để thay đổi trong tiêu chuẩn cảm quan Each step can be assessed a cost figure for của một số sản phẩm; hoặc chúng có thể its realization. The sum of the costs, $(w + là khả năng xâm nhập vào một thị trường x + y + z), for each recognized phase in cụ thể. Chúng có thể được biểu diễn dưới Figure 5.2 represents the total dạng các bước hợp lý trên con đường dẫn developmental costs to go from A to the đến sản phẩm hoặc quyết định hoặc xác final phase P. These costs refer only to the suất đã được chỉ định. costs of the processes involved. The Mỗi bước có thể được đánh giá bằng một corollary impact of development on other con số chi phí để thực hiện nó. Tổng chi activities in the company processing, phí, $(w + x + y + z), mỗi giai đoạn được warehousing, distribution, etc. cannot công nhận trong hình 5.2 biểu thị tổng chi readily be factored in. The time to phí phát triển để đi từ A đến giai đoạn accomplish this sequence is estimated to be cuối cũng P. Những chi phí này chỉ đề (T1 + T2 + T3 + T4), the sum of the cập đến chi phí của các quá trình liên subjectively assessed time requirements for quan. Tác động giả định của sự phát triển each step. The probability, the expected đối với các hoạt động khác trong công ty cost, and the time expected to go from A to chế biến, kho bãi, phân phối, v.v. không P can then be assessed. It must be thể dễ dàng tính đến. Thời gian có thể remembered that they are all subjective hoàn thành chuỗi này được ước tính là estimates in development process. (T1+T2+T3+T4), tổng của các đánh giá What is the probability of success? The yêu cầu về thời gian cho từng bước. Xác phases (Figure 5.2) range from a more than suất, chi phí dự kiến đi từ A đến P sau đó moderately difficult one, reaction step “c” có thể được đánh giá. Cần phải nhớ rằng with a probability of success of .3, to the chúng đều là những dự tính chủ quan very easy last reaction step “d” estimated at trong quá trình phát triển. .9. The overall Xác suất thành công là bao nhiêu? Các giai đoạn (hình 5.2) bao gồm từ giai đoạn khó vừa phải đến giai đoạn tương đối khó, bước phản ứng “c” với xác suất Figure 5.2 thành công là 0,3, đến bước phản ứng Probability, costs, and time as factors for cuối cùng rất là dễ dàng “d” ước tính là consideration during development stages 0,9. Tổng thể for a hypothetical food product. success of the entire sequence, the probability ofreaching P, is a disappointing .1 arrived at in the following Hình 5.2 fashion: Xác suất, chi phí và thời gian là những .5 x.8 x.3 x.9 =.1 yếu tố cần xem xét trong các giai đoạn This poor probability of success in phát triển đối với một sản phẩm thực association with the cost and estimated phẩm giả định. time to success may suggest that Thành công của toàn bộ chuỗi, xác suất abandonment of the project is the wisest đạt tới P, là một điều đáng thất vọng .1 move. Much depends on the company’s đạt được theo cách sau: objectives and its strategy to get to these .5 x.8 x.3 x.9 =.1 goals. Xác suất thành công này cùng với chi phí If the product, P, is highly desired, the và thời gian ước tính để thành công có technology team may be tempted to tackle thể đề nghị rằng từ bỏ dự án là hành động the difficult “c” process first. This may be khô ngoan nhất. Phần lớn phụ thuộc vào the most economical approach to the các mục đích và chiến lược của công ty problem for ingredient developers; it để đạt được những mục tiêu này. avoids the input of time and money in Nếu sản phẩm, P, rất được mong muốn, solving the initial phases if it should be nhóm kỹ thuật viên có thể giải quyết quy determined that the project is not feasible trình “c” khó khan trước. Đây có thể là within the timeframe of the company at the cách tiếp cận vấn đề kinh tế nhất đối với C to D stage (Holmes, 1968). Probability các nhà phát triển thành phần; nó tránh analysis does serve a useful purpose. được đầu vào về thời gian và tiền bạc Again, if these were percentage yields in trong việc giải quyết các giai đoạn ban the manufacture of some new food đầu nếu dự án được xác định là không ingredient and not probabilities of success khả thi trong khung thời gian của công ty for processes, one would anticipate only a ở giai đoạn C đến D (Holmes, 1968). 10% yield for the entire process. Such a Phân tích xác suất không phục vụ một low yield can only be acceptable if the mục đích hữu ích. Một lần nữa, nếu đây product is highly desirable for which là tỷ lệ phần trăm sản lượng trong quá customers will accept the high cost. New trình sản xuất một nguyên liệu thực phẩm and improved products are almost a dead mới chứ không phải xác suất thành công certainty to be successfully developed. For của các quy trình, thì người ta sẽ chỉ dự example, a breakfast cereal can be đoán được tỷ lệ phần trăm sản lượng improved in several different ways. The thành công cho toàn bộ quy trình. Sản probability of better flavor is .5, better lượng thấp như vậy chỉ có thể chấp nhận crispiness is .7, higher fiber content is .8, nếu sản phẩm rất được ưu chuộn và and longer shelf life is .6. To improve this khách hàng sẽ chấp nhận chi phí cao. Các breakfast cereal with respect to one of the sản phẩm mới và các sản phẩm cải tiến above quality characteristics—but without gần như chắc chắn sẽ được phát triển specifying which one—the chance of thành công. Ví dụ, ngũ cốc ăn sáng có thể success is 1 (complete success) less the được cải tiến theo nhiều cách khác nhau. product of all the probabilities of failure or: Xác suất hương vị tốt hơn là 0,5, độ giòn 1 –(1-.5)(1-.7)(1-.8)(1-.6)= 1 –(.5)(.3)(.2)(.4) = tốt hơn là 0,7, hàm lượng chất xơ cao hơn 1-(.01)=.99 là 0,8 và thời hạn sử dụng lâu hơn là 0,6. Để cải thiện loại ngũ cốc ăn sáng này đối 5.5 Summary với một trong những đặc điểm chất lượng Only in the very large companies is there a ở trên- nhưng không chỉ rõ đặc điểm nào- separation of duties as presented here. In cơ hội thành công là 1 (thành công hoàn small companies, members of the toàn) trừ tích của tất cả các xác suất thất development team wear several hats. I bạn hoặc: found the development team in one 1 –(1-.5)(1-.7)(1-.8)(1-.6)= 1 –(.5)(.3)(.2)(.4) company to consist of one person, the = 1-(.01)=.99 quality control manager, and in another, 5.5 Tóm tắt two people were involved, head of quality Chỉ trong các công ty rất lớn mới có sự control and the president. (Managers of phân chia nhiệm vụ như trình bày này. quality control are often the only Trong các công ty nhỏ, các thành viên technically trained personnel in small của nhóm phát triển đảm nhận nhiều vai companies.) trò khác nhau. Tôi nhận thấy nhóm phát In the small company then the duties triển trong một công ty bao gồm một respecting product development as related người, giám đốc kiểm soát chất lượng và here are not distinct but are amorphous. trong một công ty khác, có hai người This gives greater flexibility (there are tham gia, trưởng phòng kiểm soát chất rarely conflicting opinions on one-person lượng và chủ tịch. (Các nhà quản lý kiểm teams), but the team of one responsible soát chất lượng là những nhân viên được person has fewer resources respecting đào tại kỹ thuật duy nhất trong các công marketing, technical, and engineering ty nhỏ). skills. New products are confined to those Trong công ty nhỏ thì các nhiệm vụ liên that can be made with existing materials quan đến phát triển sản phẩm ở đây and processing facilities. không khác biết mà là vô định hình. Điều Because of the intimacy of smaller này mang lại sự linh động cao hơn (hiếm companies, personalities, usually that of khi có ý kiến trái chiều về một nhóm the company president, can dominate, and người), nhưng nhóm gồm một người chịu strategic growth decisions and, therefore, phụ trách nhiệm thì có ít nguồn lực hơn tactical development decisions may or may liên quan đến các kỹ năng tiếp thị, công not be wisely taken (Rothfeder, 2007). nghệ và kỹ thuật. Các sản phẩm mới được giới hạn ở những sản phẩm có thể được sản xuất bằng các vật liệu và cơ sở chế biến hiện có. Do sự gần gũi của các công ty nhỏ, các cá nhân thường là chủ tịch công ty, có thể chi phối các quyết định tăng trưởng chiến lược do đó các quyết định phát triển chiến thuật có thể được thực hiện một cách khôn ngoan hoặc không (Rothfeder,2007).