You are on page 1of 6

Cơ chế của thuốc giải độc đặc hiệu đối với ngộ độc cyanid là:

Tạo ra sản phẩm có khả năng kết hợp với cyanid tự do


Thúc đẩy sự biến đổi cyanid thành sản phẩm ít độc và dễ đào thải hơn
Có cả 2 cơ chế trên
Cả 2 nội dung trên không phải là cơ chế giải độc trong trường hợp này.

Nhiệm vụ nào trong các nhiệm vụ sau không phải là của Độc chất học:

Truy tìm nguồn gốc của chất độc


Nghiên cứu các phương pháp khử độc tránh ô nhiễm môi trường.
Phát triển một số tính chất chọn lọc của chất độc trong việc tìm kiếm các thuốc chữa bệnh.
Hoàn thiện các phương pháp phân tích để phát hiện và xác định hàm lượng các chất độc.

Khi nạn nhân bị ngộ độc nặng thì công việc phải được tiến hành đầu tiên là:

Tìm hiểu nguyên nhân và tác nhân gây độc.


Tiến hành các biện pháp loại trừ chất độc.
Điều trị triệu chứng, nâng cao sức đề kháng để duy trì sự sống
Làm giảm tác động của chất độc

Trong ngộ độc trường diễn, nồng độ barbiturat trong máu và gan sẽ là:

Nồng độ trong máu và trong gan xấp xỉ nhau


Trong máu cao hơn nhiều so với trong gan.
Trong máu bằng một nữa so với trong gan
Trong máu thấp hơn nhiều lần so với trong gan.

Cách nào trong các cách sau không thuộc nhóm loại chất độc trực tiếp:

Rửa dạ dày
Gây nôn
chạy thận nhân tạo
Tẩy xổ

Các barbiturat tác dụng ngắn và rất ngắn thường dùng trong:

Gây mê
Giải độc trường hợp quá liều cocain.
Gây ngủ
Giải độc trường hợp quá liều amphetamin

Ở liều cao, các barbiturat:


Ức chế thần kinh trung ương
Ức chế trung tâm vận mạch
Ức chế trung tâm và hô hấp.
Có thể có cả 3 tác động trên.

Phương pháp định lượng methanol trong mẫu độc chất cho kết quả chính xác
nhất là

Oxy hóa nó thành formaldehyd tạo màu với thuốc thử Schiff rồi đo quang
Oxy hóa nó thành formaldehyd tạo màu với acid cromotropic rồi đo quang
Oxy hóa nó thành acid formic tạo màu với acid cromotropic rồi đo quang.
Dùng sắc ký khí.

Phương pháp thường được dùng để định lượng HCN:

Phương pháp đo bạc nitrat


Định lượng với điện cực chọn lọc.
Phương pháp đo quang sau khi tạo màu với các thuốc thử
Phương pháp iod

Khi ngộ độc methanol mạn tính có thể làm cho người bệnh bị:

Rối loạn tiêu hóa


Rối loạn về thị giác, teo thần kinh thị giác, giảm thị lực.
Có cả 2 rồi loạn trên.
cả 2 rối loạn trên không phải là hậu quả của ngộ độc methanol mạn tính

Hãy chọn đáp án sai

Trong ngộ độc trường diễn, methanol được tích lũy ở ngọn các dây thần kinh thị giác
Sau khi xâm nhập vào cơ thể với lượng lớn methanol được phân bố khắp các cơ quan
Triệu chứng khi ngộ độc cấp methanol là nạn nhân có thể bị chóng mặt, nhức đầu buồn ngủ.
Cũng như ethanol, methanol chủ yếu được lên men từ tinh bột.

Thể tích các mẫu nước tiểu để phân tích chất độc thường lấy khoảng:

10 ml
40 ml
50 ml
20 ml

Khi bị chất độc thâm nhập vào cơ thể phản ứng lại làm chuyển hóa chất độc
phần lớn trở thành chất ít độc hơn với các phản ứng:
Oxy hóa khử
Thủy phân
Liên hợp
Tùy theo từng chất độc mà xãy ra chuyển hóa với một trong các phản ứng oxy hóa, thủy
phân, liên hợp.

Hãy chọn đáp án đúng:

Những trường hợp uống phải methanol thường là nặng nên cần phải gây nôn kể cả nạn nhân
bị hôn mê.
Sản phẩm oxy hóa chủ yếu của methanol dưới tác dụng của KmnO4 ở môi trường H2SO4
(hoặc H3PO4) là acid formic.
Formaldehyd phản ứng với phenylhydrazin và natri nitroprussiat trong môi trường kiềm sẽ có
màu đỏ sẩm.
Những trường hợp hít phải hơi methanol thường là nhẹ và không cần xử trí gì chỉ cần đưa
người bệnh ra khỏi môi trường độc

Cơ chế tác động của ethanol:

Ức chế hệ thần kinh trung ương


Gây tổn thương hệ tiêu hóa, rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Tác động gây hạ đường huyết
Tất cả các cơ chế tác động trên.

Sự xâm nhập của các chất độc qua da và niêm mạc phụ thuộc:

Nồng độ của chất độc


Kích thước phân tử của chất độc.
Độ ẩm và diện tích tiếp xúc.
Cả 3 yếu tố trên.

Mẫu nước tiểu chờ phân tích chất độc cần được bảo quản bằng:

Thêm chất bảo quản chống thối


Bảo quản trong điều kiện lạnh
Thêm heparin
Bảo quản trong chai nút kín.

Triệu chứng ngộ độc cấp ethanol ở liều cao:

Nôn mửa, có thể bị hạ đường huyết, thường kéo dài từ 2-3 giờ
Ba hoa, nói nhiều, tăng cường khả năng bắp thịt, mất điều hòa vận động.
Mặt đỏ hay xanh, mắt đỏ, giảm phản xạ và khả năng giữ thăng bằng
loạn nhịp tim, mạch nhanh, huyết áp và thân nhiệt giảm, tê liệt, giãn đồng tử…
Người nghiện rượu lâu ngày có thể bị:

Xơ gan
Tổn thương tim, tim to
Thoái hóa mỡ
Cả 3 nguy cơ trên

Tác dụng dược lý của thuốc ngủ Barbiturat là:

ức chế thần kinh trung ương


Làm giảm biên độ và tần số nhịp thở
Làm giảm lưu lượng tim và giảm huyết áp
Tất cả đều đúng.

Theo Kohn Abrest thì nếu tìm thầy vài decigam barbiturat trong phủ tạng nạn nhân thì
có nghĩa là

Nạn nhân đã uống 1 liều không quá 2 gam


Nạn nhân nhân đã uống 1 liều tới vài gam.
Nạn nhân đã uống 1 liều tới vài chục gam.
Nạn nhân đã uống 1 liều không quá 1 gam (thấy lượng ít hoặc không tìm thấy)

Cơ chế gây độc của cyanid là:

Ngăn cản sự kết hợp với oxy với heme ở tế bào


Ngăn cản sự kết hợp với oxy với heme trong máu
Kết hợp cả 2 cơ chế trên.
Cả 2 cơ chế trên chưa phải là cơ chế gây độc của cyanid

Mẫu máu thường được lấy để phân tích chất độc với các đặc điểm sau:

Được lấy khoảng 10ml và đựng trong ống có heparin


Không để khoảng không khí phía trên ống đựng mẫu
Cần cho thêm chất bảo quản khi phải chờ phân tích
Luôn sử dụng mẫu máu toàn phần để phân tích.

Trong tự nhiên cây hoặc sản phẩm nào thường không chứa acid cyanhydric hay các
chất cyanogen trong số các cây hoặc sản phẩm sau:

Nấm
Nhân quả mận đào
Măng tre nứa
Đậu đủa
Chu trình ruột gan có thể lặp lại nhiều lần với một số chất độc gây:

Độc cho gan


Làm kéo dài tác dụng của chất độc
Tích lũy gây ngộ độc mạn tính
Có thể xãy ra một số trong các tác động trên

Độc tính của aldehyd formic (sản phẩm chuyển hóa của methanol) là:

Liên kết với các enzym có nhân Fe gây ngừng hô hấp tế bào.
Liên kết với nhóm NH2 của protein, ức chế hoạt tính enzym.
Có cả 2 nguy cơ trên
Cả 2 nguy cơ trên không phải độc tính của aldehyd formic.

Một trong những nội dung của nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng nhất của Độc chất học
là:

Phát hiện nhanh nguyên nhân ngộ độc để có biện pháp cấp cứu chính xác.
Phân tích chất độc phục vụ các cơ quan tư pháp
Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường để phòng nhiễm độc cho người
Đưa ra biện pháp điều trị kịp thời, nâng cao hiệu quả cứu chữa bệnh nhân bị ngộ độc

Hãy chọn đáp án ĐÚNG

Có thể dùng acid cyanhydric hoặc muối cyanid để gây chết nhanh và có kết quả chắc chắn khi
muốn tự sát hoặc đầu độc.
Phản ứng Schoenbein: HCN phản ứng với CuSO4 cho oxy mới sinh tạo sản phẩm có màu
với một số chất khử, phản ứng này rất nhạy và đặc hiệu.
Cyanid và carbon monocyd là các chất độc dạng khí gây chết rất nhanh và có thể dùng thuốc
giải độc đặc hiệu cho ngộ độc cyanid để giải độc khi bị ngộ độc CO.
Phản ứng xanh phổ trong định tính cyanid bằng cách tạo phức feriferocyanid được tiến hành
trong môi trường acid.

Hãy chọn đáp án SAI

Cơ chế của thuốc giải độc đặc hiệu đối với ngộ độc cyanid là tạo ra một nồng độ thích
hợp methemoglobin trong máu
Cơ chế gây độc của cyanid là do tạo phức hợp với hem của cytocrom, ngăn cản sự kết hợp
với oxy của hem
Acid cyanhydric là chất độc nguy hiểm vì có tác dụng gây độc nhanh và khó bị phân hủy trong
cơ thể.
Ngộ độc cấp cyanid xảy ra rất nhanh khi hít phải HCN hay uống các muối cyanid ở liều cao

Khi uống nhiều rượu sẽ:


Kích thích tiết ra adrenalin
Kích thích tiết ra acid hydrocloric ở dạ dày
Ức chế tiết ra pepton ở dạ dày.
Không xảy ra 3 tác động trên.

You might also like