Professional Documents
Culture Documents
CHAT: Thảo luận cùng những người tham gia khác về hội thảo
RAISE HAND: Tương tác với BTC và diễn giả
8
Information Classification: General
9
Information Classification: General
Các cam kết quốc tế của Việt Nam
• Hội nghị thượng đỉnh G7 tổ chức ở Canada năm 2018, Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc đã cam kết hành động cũng như kêu gọi hợp
tác toàn cầu trong việc giải quyết vấn đề rác thải nhựa trên biển,
hướng tới mục tiêu các đại dương xanh và sạch, không còn rác
thải nhựa.
• Kỳ họp lần thứ 6 Đại hội đồng Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF6)
tháng 6 năm 2018 tại Đà Nẵng và trong khuôn khổ Diễn đàn Kinh
tế Thế giới về ASEAN (WEF ASEAN 2018) đã diễn ra cuộc họp
bàn tròn thảo luận về “Định hướng hình thành quan hệ đối tác
hành động khu vực ASEAN về rác thải nhựa”, Việt Nam đã đề
xuất sáng kiến “Thiết lập mối quan hệ đối tác khu vực các biển
Đông Á về quản lý rác thải nhựa đại dương” và xây dựng một
Trung tâm nghiên cứu quốc tế tại Việt Nam.
• Diễn đàn Kinh tế Thế giới về ASEAN (WEF ASEAN 2018): đề • Tại Hội nghị thượng đỉnh G20 tổ chức tại Nhật Bản năm
xuất sáng kiến “Thiết lập mối quan hệ đối tác khu vực các biển 2019, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã nêu sáng kiến về
Đông Á về quản lý rác thải nhựa đại dương” và xây dựng một thúc đẩy hình thành mạng lưới toàn cầu về chia sẻ dữ liệu
Trung tâm nghiên cứu quốc tế tại Việt Nam. biển - đại dương và tiến tới Khuôn khổ toàn cầu về ngăn
ngừa rác thải nhựa biển vì các đại dương xanh.
10
Information Classification: General
Định hướng chung của Việt Nam
• Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 về “Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045” trong đó đặt mục tiêu “Ngăn ngừa, kiểm
soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển; tiên phong trong
khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại dương”
• Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu
chất thải nhựa
11
Information Classification: General
Các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường
Công ước Đa dạng sinh học Nghị định thư Cartegena Công ước về các vùng đất
năm 1992 năm 2000 ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế đặc biệt là nơi cư trú
của các loài chim nước
Công ước Liên hợp quốc về sử Công ước của Liên Hợp quốc năm 1971
dụng các nguồn nước quốc tế về luật biển năm 1982
vào mục đích phi giao thông
thuỷ năm 1997 Công ước quốc tế về trách
Công ước Basel về kiểm soát nhiệm dân sự đối với thiệt hại
việc vận chuyển qua biên giới do ô nhiễm dầu năm 1992
các chất thải nguy hại và việc
Công ước MARPOL 73/78 tiêu hủy chúng năm 1989
12
Information Classification: General
Quy định có liên quan đến quản lý rác thải nhựa ở Việt Nam
Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như:
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015, Luật bảo vệ môi trường năm 2020, các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thi hành, các tiêu chuẩn, quy chuẩn,… nhằm quản lý rác thải nhựa nói chung và rác thải nhựa đại dương nói riêng.
Ví dụ như: Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (năm 2015)
- Hiện nay, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã quy định chính sách về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Theo đó, nội dung về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, bao gồm cả ô nhiễm do rác thải nhựa đã được pháp luật quy định cụ thể.
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã có những quy định cụ thể về: điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải; quan trắc và đánh giá
hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; xác định cấp rủi ro ô nhiễm, phân vùng rủi ro
và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc
chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật... Theo đó,
tập trung vào việc tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo.
13
Information Classification: General
Quy định có liên quan đến quản lý rác thải nhựa ở Việt Nam
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 được Quốc hội thông
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 qua ngày 17/11/2020 đã đưa ra các quy định mới về quản
lý chất thải rắn, đặc biệt là lần đầu tiên, vấn đề quản lý
Nhằm hướng tới sự phát triển kinh tế tuần hoàn, chất thải nhựa, phòng, chống ô nhiễm rác thải nhựa đại
tăng cường tái chế, tái sử dụng phế liệu trong nước dương đã được đề cập đến trong Luật này.
để hạn chế việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên
liệu sản xuất, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã
quy định trách nhiệm phân loại chất thải rắn công
nghiệp phát sinh từ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
Hiện nay các văn bản hướng dẫn thi hành luật này
đang được xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên,
những quy định cụ thể, chi tiết, mang tính đặc thù
phục vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và đại
dương do rác thải nhựa vẫn đang từng bước được
hoàn thiện nhằm bảo đảm phù hợp với quá trình
phát triển bền vững.
14
Information Classification: General
Một số văn bản khác có liên quan
• Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
• Quyết định số 175/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025”
• Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi
ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020.
• Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 .
• Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai
đoạn 2021 - 2030.
• Quyết định số 647/QĐ/TTg phê duyệt Đề án hợp tác quốc tế về phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong đó có nội dung về phát
triển hợp tác quốc tế về rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương
• Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 phê duyệt Chương trình trọng
điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030,
trong đó, có hoạt động điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải nhựa, rác vi nhựa
(microplastic) biển ở Việt Nam
15
Information Classification: General
Quy định về nghĩa vụ tài chính
Luật thuế bảo vệ môi trường Nghị định số 69/2012/NĐ-CP Nghị định số 69/2012/NĐ-CP
năm 2010 sửa đổi, bổ sung Khoản 3, sửa đổi, bổ sung Khoản 3,
Điều 2 của Nghị định số Điều 2 của Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 67/2011/NĐ-CP ngày
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
08/8/2011 của Chính phủ quy 08/8/2011 của Chính phủ quy
ngày 24/4/2015 của Chính phủ
định chi tiết và hướng dẫn thi định chi tiết và hướng dẫn thi
về sửa đổi, bổ sung một số
hành một số điều của Luật hành một số điều của Luật
điều của các nghị định quy
thuế bảo vệ môi trường thuế bảo vệ môi trường
định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường
Thông tư số 16/TT-BTC ngày 21/01/2016 về sửa đổi
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một
số mặt hàng nhóm 27.07, 29.02, 39.02 tại Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi 16
Information Classification: General
Kết luận
Hệ thống chính sách hỗ trợ tái sử dụng, tái chế chất thải rắn trong đó có chất thải nhựa về cơ bản đã
được xây dựng, bao gồm: chính sách phân loại chất thải rắn tại nguồn tạo nguồn nguyên liệu đầu vào;
chính sách hỗ trợ sản xuất (ưu đãi mặt bằng, vay vốn, giảm thuế,...); chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
(trợ giá và khuyến khích tiêu dùng sản phẩm tái chế).
Tuy nhiên, hệ thống chính sách này vẫn chưa đầy đủ và còn những bất cập, chưa phát huy được hết tác
dụng trong việc thúc đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải rắn
17
Information Classification: General
Kết luận
Cơ chế thúc đẩy xã hội hóa công tác thu gom, Mặc dù túi ni lông thân thiện với môi trường
xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu và chưa được miễn thuế bảo vệ môi trường, tuy nhiên, do
thu hút được các nguồn lực đầu tư cho thu nhiều hộ gia đình quy mô nhỏ sản xuất túi ni
gom, xử lý chất thải rắn. lông khó phân hủy và không phải nộp thuế theo
thực tế sản xuất nên đã kéo giá thành túi ni lông
Cơ chế chính sách để tạo lập thị trường tiêu thông thường thấp hơn. Vì vậy, túi ni lông thân
thụ các loại túi ni lông thân thiện với môi thiện với môi trường không có khả năng cạnh
trường còn thiếu; thuế BVMT đối với túi ni tranh với túi thông thường, dẫn đến chính sách
lông khó phân hủy còn thấp nên chưa tác hỗ trợ của Nhà nước kém hiệu quả.
động nhiều tới việc hạn chế sản xuất, sử dụng
túi ni long khó phân hủy.
18
Information Classification: General
Kiến nghị
Trong thời gian tới, nhằm khắc phục được những vấn đề mang tính chất thực tiễn và cốt lõi hiện nay,
cần quản lý theo hướng tiếp cận theo vòng đời sản phẩm nhựa, lấy kinh tế tuần hoàn nhựa làm trung
tâm, từ đó đưa ra hình thức, phương pháp can thiệp vào mỗi giai đoạn, cụ thể bằng những quy định, cơ
chế, chính sách trong sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm nhựa, đồng thời, khuyến khích, hỗ trợ
việc tái sử dụng, tái chế; thúc đẩy xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải
19
Information Classification: General
Trân trọng cảm ơn!
20
Information Classification: General
Information Classification: General
Thực trạng ô nhiễm rác thải nhựa
tại Việt Nam và
giải pháp để khắc phục
Để khắc phục vấn đề rác thải nhựa tại Việt nam, cần có
lộ trình , giải pháp thu hút đầu tư và công nghệ các lĩnh
vực sau:
a. Giảm thiểu ,phân loại tại nguồn, tăng cường khả năng
tái sử dụng, tái chế các thành phần rác thải nhựa
b. Sử dụng vật liệu thay thế túi nilon và sản phẩm nhựa
dùng một lần
c. Công nghệ tái chế rác thải túi nilon , rác thải nhựa
Túi ni-lông có khả năng phân hủy sinh học trên thị trường trong nước và
nước ngoài, gồm: túi ni-lông của Hà Lan, Đức đã được cấp chứng chỉ phân
hủy sinh học, có khả năng ủ làm phân hữu cơ; loại túi từ đề tài nghiên cứu
của Viện, Công ty; túi bán tại các siêu thị được cấp chứng chỉ thân thiện
môi trường, được sản xuất bằng công nghệ nhập khẩu và túi có nguồn gốc
dầu mỏ đang được dùng phổ biến hằng ngày tại Việt Nam.
Nghiên cứu các chất phụ gia để giảm thời gian phân hủy rác thải nhựa
có nhiều loại chất phân hủy sinh học được dùng cho sản xuất túi nhựa
nhằm giúp các sản phẩm túi nilon nhanh chóng và dễ phân hủy trong môi
trường.
Vì cấu trúc nhựa polyethylene có những liên kết đơn nguyên tử rất
ổn định, nếu đun nóng nhựa ở nhiệt độ cao hơn 400 độ C, các liên
kết trong phân tử bị tách rời theo nhiều cách khác nhau và tạo ra hỗn
hợp của khí, dầu, sáp, than. Trung Quốc đã phát minh một kỹ thuật
phân hủy nhựa với chất xúc tác là hợp chất hữu cơ - kim loại tiêu tốn
ít nhiệt để tạo ra một loại nhiên liệu diesel, nhược điểm hiện tại của
kỹ thuật này là phản ứng hóa học diễn ra chậm (4 ngày) và đòi hỏi
chất xúc tác đắt tiền.
Công nghệ tái chế nhựa Pet và Túi nilon thành hạt nhựa
Các dây truyền công nghệ đã thực hiện ở Việt Nam từ những năm 1990 ( Seraphin
, Tâm Sinh Nghĩa ..) sản xuất các loại hạt nhựa , sản xuất các loại sản phẩm xây
dựng như cốp pha , gáo , bàn ghế …
37
Information Classification: General
THỦ ĐÔ HÀ NỘI là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước.
Nguồn
PHẾ
RÁC TỰ 6 phát 3 THẢI
NHIÊN sinh
XÂY
DỰNG
5 4
KHÁCH DU CHẤT THẢI
LỊCH CÔNG
NGHIỆP
Trong tổng số lượng rác phát sinh 7.200 tấn/ngày tại Hà Nội:
Rác ngày chiếm 35 % tương đương 2.275 tấn
Rác đêm chiếm 65% tương đương 4.225 tấn (các nguồn phát sinh chủ yếu vào ban đêm trong khung giờ 19h – 2h)
Information Classification: General
Thực trạng công tác quản lý chất thải
CHU TRÌNH
Thải bỏ Thu gom Phân loại Xử lý & tái chế Chôn lấp
KHÓ KHĂN
& HẠN CHẾ
Chất hữu cơ
- Tương lai gần lượng hữu cơ sẽ giảm,
Chất thải nhựa chất thải nhựa sẽ gia tăng.
Chất vô cơ
Chất thải nguy
Chất trơ hại
Nguồn: GA Analysis
Information Classification: General
Rò rỉ vào môi trường
Hiện trạng
thu gom
Rác thải
Rác
thải nhựa
nhựa
“Khoảng 453 nghìn tấn rác thải
nhựa tại Việt Nam bị rò rỉ ra vào
nguồn nước và đại dương”
--Greenhub--
Người thu ve chai Công nhân vệ sinh Người nhặt rác tại bãi rác
Nhà máy tái chế,
làng tái chế
Bắt đầu triển khai Dự án ngày 15/08/2020 tại Quận Hoàn Kiếm
Và đã từng bước triển khai thực hiện tại 4 quận nội thành cũ và các địa
bàn Urenco quản lý
Information Classification: General
GIỚI THIỆU
VỀ URENCO VÀ DỰ ÁN
ĐANG THỰC HIỆN
45
Information Classification: General
Urenco & các Đơn vị là công ty con, công ty liên kết
đang thực hiện gói thầu dịch vụ duy trì VSMT:
URENCO
8 quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Nam Từ Liêm,
phụ trách tổng 16/30
Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên
quận, huyện, thị xã
7 huyện: Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Mỹ Đức, Sóc Sơn, Phúc Thọ, của Hà Nội
Thanh Oai
XE TẢI NHỎ
Hộ gia đình
Đường phố
XE QUÉT ĐƯỜNG
03 Hình thành thói quen phân loại chất thải rắn
Dự án Quản lý, phân loại rác thải tại
nguồn nhằm thúc đẩy nền kinh tế
tuần hoàn
05
Góp phần xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, cùng các
Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện quyền và
nghĩa vụ tham gia bảo vệ môi trường
Các hộ dân, hộ kinh doanh, khu cơ quan, văn phòng phân loại rác sinh hoạt thành 02 loại như sau:
RPF
NM tái chế
viên đốt
Nhà máy tái RPF
chế nhựa URENCO
URENCO 10 TÁI CHẾ CHẤT THẢI THU HỒI NHIỆT TỪ 11
CÓ THỂ TÁI CHẾ CHẤT THẢI KHÔNG THỂ TÁI CHẾ
35000.00
30000.00
25000.00
20000.00
15000.00
10000.00
5000.00
.00
21/9 đến 20/10/2020 21/10 đến 21/11 đến 21/12 đến 1/1 đến 31/1/2021 1/2 đến 28/2/2021 1/3 đến 30/3/2020
20/11/2020 20/12/2020 31/12/2020
Tổng lượng rác tái chế từ ngày 21/09/2020 – 30/03/2021(6 tháng): 354.986 kg
• Giấy: 185.676 kg
• Kim loại: 34.633 kg
• Nhựa: 134.677 kg
Information Classification: General
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC NGÀY ĐỔI RÁC TÀI CHẾ LẤY QUÀ TẶNG
- Nhóm đơn vị, công ty: Đã tuyên truyền 112/126 đơn vị,
chiếm tỷ lệ 89%
Information Classification: General
Kế hoạch thực hiện Dự án năm 2021
56
Information Classification: General
KẾT LUẬN
Chất thải sinh hoạt :
1. Công tác lập và triển khai quy hoạch còn nhiều bất cập: việc xác định vị trí, địa điểm xây dựng cơ
sở xử lý CTR gặp khó khăn do người dân phản đối (điều này diễn ra phổ biến ở các địa
phương); quy hoạch thiếu yếu tố liên kết vùng; việc tổ chức triển khai quy hoạch quản lý CTR đã
phê duyệt tại các địa phương còn chậm, thiếu nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
2. Khó khăn về cơ sở hạ tầng: thiếu có cơ sở hạ tầng dành cho công tác duy trì VSMT (trạm trung
chuyển, điểm cẩu, …).
3. Chính quyền các cấp: chưa thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm về VSMT trên địa bàn, thực
thi việc xử phạt theo NĐ 155 NĐ-CP.
4. Ngân sách chi cho lĩnh vực DTVS còn hạn chế, Cơ cấu tính giá các hạng mục dịch vụ lĩnh vực
môi trường như nguyên giá xe vận chuyển thấp hơn thời điểm hiện tại, Cấp bậc thợ bình quân
(hiện nay là 3/7) giảm theo các năm, một số định mức duy trì giảm….
5. Chất thải sinh hoạt chưa được phân loại, người dân, các chủ nguồn thải không quan tâm đến
việc thải bỏ. Vẫn duy trì thói quen cố hữu bỏ rác không theo thời gian, địa điểm quy định
6. Hầu hết công nghệ xử lý CTRSH nhập khẩu không phù hợp với đặc thù CTRSH tại Việt Nam.
Thiết bị, công nghệ xử lý CTRSH chế tạo trong nước chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện, nên chưa
thể phổ biến và nhân rộng. Trong khi đó, Nhà nước chưa có định hướng về sử dụng công nghệ
rõ ràng, chưa có tiêu chí lựa chọn thiết bị, công nghệ phù hợp.
Information Classification: General
KẾT LUẬN
Chất thải nhựa:
1. Đặc thù chất thải nhựa thường công kềnh, khó khăn trong vận chuyển và
lưu trữ, công nghệ sản xuất Nhựa ngày càng phát triển và do vậy chất
thải nhựa liên tục thay đổi về thành phần, tính chất đa dạng và phức tạp,
2. Hoạt động tái chế chất thải còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, thiếu sự quản
lý và kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền về BVMT ở địa phương.
Phần lớn các cơ sở tái chế có quy mô nhỏ, mức độ đầu tư công nghệ
không cao, đa số công nghệ đều lạc hậu, máy móc thiết bị cũ, gây ô
nhiễm môi trường thứ cấp
3. Lực lượng thu gom hiện đang hoạt động tự phát, phân tán.
4. Chưa có kinh phí trong việc thực hiện phân loại rác tại nguồn cũng như
gói hỗ trợ ưu đãi trong việc đầu tư hệ thống tái chế.
5. Nhận thức của cộng đồng trong việc phân loại rác và sử dụng vật phẩm
tái chế còn hạn chế.
1. Luật Bảo vệ môi trường (72/2020/QH14) đã được thông qua, cần có văn bản dưới
Luật : nghị định, thông tư hướng dẫn cụ thể, và việc PHÂN GIAO TRÁCH NHIỆM
CỤ THỂ cho các BỘ NGÀNH ĐỊA PHƯƠNG để thực hiện,
2. Ban hành đề án giá dịch vụ: Nâng mức giá dịch vụ theo lộ trình theo Nguyên tắc
người phát thải phải chi trả ĐỦ chi phí xử lý.
4. Lập quy hoạch và bố trí đủ Quỹ đất cho các hạng mục hạ tầng phục vụ công tác
quản lý chất thải,
5. Điều chỉnh bổ sung đúng và đủ kinh phí chi cho linh vực duy trì VSMT, ban hành giá
các hạng mục theo đúng cơ chế tính đúng tính đủ các yếu tố cấu thành giá.
Information Classification: General
KIẾN NGHỊ
Chất thải nhựa:
1. Hỗ trợ kinh phí và các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích đối với các dự
án xây dựng nhà máy tái chế nhựa.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế VAT với công nghệ thu hồi, xử lý tái chế nhựa
3. Bổ sung kinh phí cho việc Phân loại rác trong các gói thầu Vệ sinh môi trường
4. Kêu gọi các doanh nghiệp sản xuất hoặc tiêu thụ nhiều các sản phẩm nhựa có
trách nhiệm đóng góp kinh phí tài trợ cho các hoạt động tái chế và ưu tiên sử
dụng nhựa tái chế để xây dựng nền kinh tế tuần hoàn
5. Lồng ghép tuyên truyền, giáo dục việc phân loại rác (đặc biệt là rác thải nhựa)
trong cộng đồng và nhà trường.
Information Classification: General
Xin trân trọng cảm ơn!
The picture can't be displayed.
https://urenco.com.vn/
kd@urenco.com.vn
Đề tài: Giải pháp thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.
Diễn giả: Ông Trần Việt Anh
- Ủy viên Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam
- Chủ tịch HĐQT – TGĐ Công ty cổ phần XNK Nam Thái Sơn
- Trưởng ban Vận động thành lập Hiệp hội tái chế chất thải Việt Nam
- Chủ tịch Hiệp hội Nhựa TP.HCM (VSPA)
3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI VIỆT NAM
Trên thế giới, hiện nay kinh tế tuần hoàn được coi là mô hình kinh tế đáp ứng yêu cầu về giải
quyết ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu hậu phục vụ mục tiêu phát triển bền
vững. Trong xu thế chung đó, Việt Nam đang nỗ lực phát triền kinh tế theo hướng bền vững,
giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường và nền kinh tế tuần hoàn là mô hình được
quan tâm, định hướng phát triển. Trong quá trình phát triển nền kinh tế tuần hoàn, Việt Nam
cũng phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức cần giải quyết.
“Giải pháp thúc đẩy phát triển nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam” ThS Bùi Quang Trung, ThS. Phạm Hữu Năm – Trường Đại học Thái Bình.
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường (2020). Nghiên cứu, đánh giá, đề xuất các mô hình phát triển nền kinh tế tuần hoàn phù hợp với
Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu”;
Company
LOGO
Hà Nội 6. 5. 2021
Outlines
Nguồn: https://kinhtemoitruong.vn/mat-bao-lau-de-rac-thai-nhua-co-the-phan-huy-8971.html
Information Classification: General
II
Sự Phát Tán
Của Vi Nhựa Trong
Môi Trường
Arthur et al., 2009 đã định nghĩa vi nhựa là các hạt nhựa có kích thước
nhỏ hơn 5 mm.
Vi nhựa lắng xuống bề mặt đáy biển: Vận tốc lắng của vi
nhựa 20-60 mm/s (Chubarenko et al. 2016; Kowalski et
al. 2016, Ballent et al. 2012). Vi nhựa dưới đáy biển
thường có kích thước lớn hơn so với tại bờ biển (Sagawa
et al. 2018). Khi lắng xuống đáy vi nhựa sẽ là môi trường
cho các sinh vật trú ngụ và có thể tạo lên các lớp màng
sinh học và làm cho mật độ vi nhựa ngày càng gia tăng
(Andrady 2011; Cole et al. 2013; Zhang 2017, Cózar et al.
(2014)
Information Classification: General
CÁC HÓA CHẤT ĐỘC HẠI LIÊN KẾT VỚI VI NHỰA
(Chương trình quan trắc vi nhựa đại dương – Bộ Môi trường Nhật Bản,
Information Classification: General
http://www.pelletwatch.org)
SỰ PHÁT TÁN CỦA VI NHỰA TRONG ĐẠI DƯƠNG
Mật độ
Thống kê số lượng các công trình công bố về các vấn đề liên quan đến
việc tắc nghẽn do các mảnh nhựa gây ra (Gall & Thompson 2015, Kühn
et al. 2015):
100% Rùa biển,
92% Động vật không sương sống.
89% Các loại cá biển,
67% Hải cẩu,
31% Cá voi,
25% Chim biển,
Information Classification: General
ẢNH HƯỞNG CỦA NHỰA VÀ VI NHỰA TỚI SINH VẬT BIỂN
Ngoài ra, sinh vật còn bị gây hại bởi chính những độc chất
hữu cơ gắn liền với nhựa như PCBs, PBDEs, PAHs,…
Information Classification: General
Ô NHIỄM VI NHỰA THÚC ĐẨY SỰ PHƠI NHIỄM CÁC HÓA CHẤT ĐỘC
HẠI ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
CON NGƯỜI
Sản lượng sản xuất nhựa tại Việt Nam không ngừng tăng
Lượng nhựa tiêu thụ bình quân năm 2019: 41 kg/người
(từ 3,8 kg/ng → 41,3 kg/ng trong giai đoạn 1990 – 2019)
Ước tính, mỗi năm có hơn 1,8 triệu tấn rác thải nhựa được thải ra tại Việt
Nam
Chỉ 27% trong số đó được tái chế
Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về lượng rác thải nhựa ra biển (theo
UNEP)
Quảng Ninh
Hà Nội
Thanh Hóa
Bình Thuận
Vị trí lấy mẫu nghiên cứu tại vịnh Hình ảnh về peak phổ và hình dạng quang học vi nhựa
Đà Nẵng trong mẫu trầm tích tại vịnh Đà Nẵng
Hình ảnh về peak phổ và hình dạng quang học và chủng loại của vi nhựa trong mẫu
trầm tích vi nhựa trong mẫu trầm tích tại vịnh Đà Nẵng
Information Classification: General
V
Hành Động và Giải
Pháp Ngăn Ngừa
Giảm Thiểu Rác Vi
Nhựa
CÔ N G N GHỆ Đ ỨC - R ÁC
T HẢ I V I ỆT N A M
102
NỖ LỰC THU GOM VÀ TÁI CHẾ
RÁC THẢI NHỰA TẠI VIỆT NAM
- Phân loại rác thải nhựa tại nguồn: chưa nhận thức cao, chưa hiệu quả.
- Tái chế rác thải nhựa: Plastic People, Reform plastic,…(Thu gom từ các chuỗi cung ứng và phân loại
chất thải nhựa truyền thống, dần dần tự chủ hơn trong khâu đầu vào nguyên liệu thông qua việc mở
rộng mạng lưới cộng tác viên và kết hợp với các tổ chức có ý thức và năng lực phân loại chất thải
nhựa đầu vào)
103
Information Classification: General
Câu hỏi:
104
Nguyên tắc cơ bản: Sử dụng rác thải như là một nguồn năng lượng
Tuy nhiên, rác thải không thể sử dụng trực tiếp làm nhiên liêu:
- Một giải pháp hoàn hảo cho rác thải không phân loại, nhiệt trị thấp và độ ẩm cao
như ở Việt Nam, giảm tải gánh nặng cho việc phân loại rác thải tại nguồn, cũng như
xử lý rác thải đang còn là vấn đề cấp bách tại Việt Nam .
- Biến rác thải thành nguồn nhiên liệu tuyệt vời là RDF và biogas.
- Thành phần “Nhựa” trong rác thải rất quan trọng để nâng cao nhiệt trị của RDF:
một yếu tố quan trọng liên quan tới khía cạnh tài chính, tính hiệu quả, tính khả thi
cho các dự án đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt.
106
Information Classification: General
RDF (Refuse- derived fuel, nhiên liệu từ rác thải)
108
Information Classification: General
Giá thành và nhiệt trị của một số loại RDF tại Thái Lan
RDF có chứa HDPE, LDPE có nhiệt trị và giá thành cao hơn một số loại RDF chứa PE, PS,…
109
Information Classification: General
RDF được tạo ra nhà máy MYT có tính chất như thế nào?
Ngoài RDF, những gì sẽ thu được từ quá trình MYT?
MYT (ZAK)
Rác thải sinh hoạt
MYT
Phân loại
Công nghệ MYT có thể tạo ra lượng RDF tương đương 30 - 45 % khối lượng rác thải sinh hoạt đầu
vào, thành phần còn lại đem chôn lấp < 5%.
110
Information Classification: General
Nhà máy mẫu ZAK bên Đức
111
Information Classification: General
Chất lượng RDF từ nhà máy MYT
Đơn vị thu nhận RDF: Các nhà máy xi măng, nhiệt điện, nhà máy giấy, hoặc các lò đốt phát điện.
112
Information Classification: General
MYT Châu Á
1. Nhà máy MYT (800 tấn/ngày) tại Bangkok, Thái Lan (vận hành từ 2020)
Phân loại RDF theo nhu cầu của khách hàng bên Thái Lan
113
Information Classification: General
Công nghệ MYT rất phù hợp để xử lý rác thải không phân loại (tại hầu hết các nước Châu Á), điển hình là tại
Việt Nam là loại rác thải có độ ẩm cao, nhiệt trị thấp; hàm lượng nhựa cao trong rác thải là một yếu tố quan
trọng để sản xuất ra nhiên liệu RDF có nhiệt trị cao.
Lợi ích RDF mang lại:
Việc sử dụng RDF thay thế cho các nhiên liệu hóa thạch, giảm thiểu việc nhập khẩu than đá/dầu thô, tạo
nên tác động kinh tế vĩ mô một cách tích cực, đồng thời mang lại hiệu quả marketing chiến lược cho thành
phố nào sử dụng công nghệ MYT để xử lý rác thải sinh hoạt, vì MYT/RDF giúp tạo nên các giá trị phát triển
bền vững.
Vết các-bon thấp, hàm lượng Clo thấp (< 1%) khiến RDF trở thành một nhiên liệu thân thiện môi trường.
Nguồn nhiên liệu bền vững để sản xuất RDF chính là từ nguồn rác thải tại địa phương, ô nhiễm môi trường
được giải quyết đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho khu công nghiệp và các nhà máy sử dụng RDF.
Cuối cùng nhưng không hề kém quan trọng, đó là RDF có thể được lưu trữ dài hạn, cho mục đích sử dụng
lâu dài.
114
Information Classification: General
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
• Include: nets & trawls, booms, traps and any • Designed to guide/collect waste towards • Designed to locate and collect plastic waste
other technology designed to simply collect collection centres with minimal human with little human interference and transport the
waste (and not transport it or direct it towards a interference . waste back to designated locations or treat
collection center) Được thiết kế để tập trung rác đến thiết bị thu gom tự the waste automatically often times with the
Bao gồm lưới và lưới kéo, rào chắn nổi,..được thiết kế động; cần lượng nhân công ít. help of computers and artificial intelligence.
chỉ để gom rác Thiết kế để tự động định vị, thu gom và vận chuyển rác
• require additional assistance to transport or đến địa điểm mong muốn/xử lý rác thường với sự trợ
guide the recovered waste back to land as • Differ from high tech solutions in that they do giúp của công nghệ máy tính và AI.
part of their design. not require any artificial intelligence.
Cần hỗ trợ thêm để vận chuyển/dẫn rác thu gom đến Thường không yêu cầu các chương trình AI, công nghệ
khu vực tập trung máy tính như giải pháp công nghệ cao
Information Classification: General
Low tech solution examples – Ví dụ cho giải pháp công nghệ thấp
(4) (4)
Booms
Rào chắn nổi
Vessels
Tàu thu gom rác được thiết kế đặc biệt
(2)
Boom system guiding the debris to autonomous collector powered by water wheels and river’s current
Hệ thống lưới xoay dẫn rác thải đến đơn vị máy thu gom rác tự động vận hành bằng bánh xe nước và dòng chảy của sông
(6)
Drone + AI solution (water data collection) Waste collection + Waste treatment system (W2E)
Công nghệ drone và AI (thu thập thông tin về nguồn nước) Bao gồm cả hệ thống thu gom và xử lý rác (W2E)