Professional Documents
Culture Documents
KHOA Y DƯỢC
TIỂU LUẬN
MÔN: CÔNG NGHIỆP DƯỢC
Đề tài
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUỐC (ACTD)
SẢN XUẤT VIÊN NÉN PRACETAMOL 325mg
PHẦN THÀNH PHẨM (PRODUCT)
LÔ SẢN XUẤT: 90.000 VIÊN
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
4.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu..................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................4
Chương 1: GIỚI THIỆU...........................................................................................4
1.1 Lịch sử ra đời của paracetamol .............................................................................4
1.2 Hồ sơ đăng ký thuốc (ACTD) sản xuất viên nén Paracetamol 325mg ..................5
Chương 2: HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC......................................7
2.1 Mô tả, thành phần thuốc ........................................................................................7
2.2 Phát triển dược động học ......................................................................................8
2.2.1 Thông tin về những nghiên cứu phát triển......................................................8
2.2.2 Thành phần của thành phẩm thuốc ................................................................8
2.2.2.1 Hoạt chất ................................................................................................8
2.2.2.2 Tá dược ................................................................................................12
2.2.3 Thành phẩm .................................................................................................20
2.3 Quy trình sản xuất ...............................................................................................22
2.3.1 Công thức ....................................................................................................22
2.3.2 Quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình sản xuất .....................................22
2.3.2.1 Danh mục thiết bị .................................................................................22
2.3.2.2 Sơ đồ sản xuất ......................................................................................34
2.3.2.3 Mô tả quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình sản xuất......................35
2.3.3 Kiểm soát bán thành phẩm và thành phẩm...................................................37
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuốc luôn là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống con người. Cũng
như mọi ngành khác, thuốc đòi hỏi một nền sản xuất ngày càng cao và phát triển theo
sự phát triển và tiến bộ của loài người.
Thời tiền sử, loài người đã biết dùng thuốc từ thiên nhiên như cây, cỏ, lá, thân, rễ,
vỏ cây để chữa bệnh, chống lại bệnh tật và sinh tồn. Khi đó, người ta dùng những
nguyên liệu còn tươi, hoặc có thể phơi khô để dành. Dần dần, người ta biết dùng nước
thấm ướt, rồi biết đun với nước (sắc) lấy nước sắc để dùng – đó là dạng bào chế thô sơ
đầu tiên của dược phẩm.
Khi loài người biết lên men một số thực vật chứa bột, đường, rồi biết cất ra rượu
(khoảng 1000 năm trước công nguyên), thì cũng từ đó một dạng thuốc thứ hai xuất
hiện. Đó là rượu thuốc,… Ngành bào chế thuốc – công nghệ bào chế dược phẩm đã
xuất hiện như vậy, từ những dạng thô sơ đơn giản ban đầu như nước sắc, rượu thuốc,
cao thuốc,…
Trải qua mấy ngàn năm lịch sử phát triển, tiến bộ của loài người, cùng với những
cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật cũng như nhu cầu ngày càng gia tăng của con
người về phòng và chữa bệnh, kỹ thuật sản xuất thuốc cũng ngày càng phát triển với
những dạng thuốc tinh tế hơn, phức tạp hơn. Cụ thể là các dạng thuốc viên, viên nén,
viên bao, viên nang, thuốc tác dụng kéo dài, thuốc tiêm, dịch truyền,…
Cùng với xu thế phát triển của xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng
cao về mọi mặt, nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng mạnh.
Vì vậy, Khoa Y Dược, Trường Cao Đẳng Vĩnh Long đưa vào chương trình đào tạo
Dược sĩ bậc Cao đẳng môn công nghệ dược nhằm cung cấp cho học sinh, sinh viên
những thông tin, kiến thức cơ sở lý thuyết chuyên khoa cốt lõi nhất, kết hợp với thực
tế đòi hỏi của ngành dược như:
Cung cấp các thông tin, kiến thức tối thiểu cần thiết cho học sinh, sinh viên về
những vấn đề đại cương chung đối với công nghệ bào chế dược phẩm, tạo cơ sở nâng
cao hiểu biết, mở rộng tầm nhìn bao quát về lý thuyết và thực tế của ngành dược nước
ta nói riêng và của khu vực cũng như trên thế giới nói chung.
Giúp cho học sinh, sinh viên hiểu biết về nguyên lý hoạt động cũng như phạm vi
ứng dụng của những trang thiết bị, máy móc đó.
Ngoài ra còn giới thiệu một số dạng thuốc với công nghệ mới kết hợp ứng dụng
những phụ gia truyền thống và hiện đại vào các dạng thuốc viên như viên nén, viên
bao, viên nang.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, qua thời gian học tại trường Cao Đẳng Vĩnh Long,
cùng với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập các môn cũng như học
môn Công Nghiệp Dược em chọn đề tài “Hồ sơ đăng ký thuốc (ACTD) sản xuất viên
nén Paracetamol 325mg phần thành phẩm (Product) lô sản xuất 90.000 viên” làm
đề tài viết tiểu luận hết môn của mình.
Tiểu luận này được thực hiện dựa trên cơ sở giáo trình môn công nghiệp dược của
trường Cao Đẳng Vĩnh Long và có tham khảo các tài liệu chuyên luận của nhiều tác
giả. Do kiến thức hạn hẹp của mình, khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy
cô và các bạn góp ý xây dựng để tiểu luận của em hoàn thiện hơn và đi vào thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu và xây dựng được một bộ thủ tục đăng ký thuốc, một quy trình sản xuất
viên nén Paracetamol 325mg phần thành phẩm (Product).
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu về nội dung thủ tục đăng ký thuốc, quy trình sản xuất viên nén
Paracetamol 325mg phần thành phẩm (Product).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Phần thành phẩm viên nén Paracetamol 325mg. Tìm hiểu về nội dung các phần như:
mô tả về hình dạng thuốc, thành phần thuốc, quy trình sản xuất thuốc ra một thành
phẩm viên nén Paracetamol 325mg
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Hồ sơ đăng ký chất lượng, lô pha chế thuốc (ACTD) khi
sản xuất viên nén Paracetamol 325mg phần thành phẩm (Product).
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ ngày 05 tháng 11 năm 2022 đến
ngày 13 tháng 03 năm 2023.
(WHO), paracetamol là hoạt chất giảm đau đầu, đau cơ, viêm khớp, đau lưng, đau
răng, cảm lạnh và sốt bậc đầu tiên. Sở dĩ paracetamol đạt vị trí như hiện tại không chỉ
vì giảm đau - hạ sốt hiệu quả mà còn là hoạt chất được đánh giá là phù hợp cho nhiều
đối tượng bệnh nhân. Pracetamol có rất nhiều ưu điểm như: Không hại dạ dày, dùng
được ngay cả khi bụng đói, không gây buồn ngủ, dùng được cho người cao huyết áp,
cho phụ nữ có thai và cho con bú, phù hợp với người có vấn đề tim mạch,…
Paracetamol làm hạ sốt hiệu quả và đến khi cơ thể đạt 37oC thì dừng.
Viên nén là dạng bào chế phổ biến trong các loai thuốc dược phẩm hoặc thực
phẩm chức năng. Ưu điểm là gọn nhẹ, tiện lợi sử dụng, dễ bảo quản, dễ vận chuyển,…
Các viên nén phải đảm bảo sự đồng đều về trọng lượng, hình dạng, hàm lượng thuốc
bên trong, tính nén, tính dính,…
1.2 Hồ sơ đăng ký thuốc (ACTD) sản xuất viên nén Paracetamol 325mg
Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD) là một hướng dẫn về một mẫu thống nhất
trong chuẩn bị các hồ sơ kỹ thuật chung (CTD) có bố cục tốt để nộp cho các cơ quan
quản lý của các nước ASEAN để đăng ký dược phẩm dùng cho người. Hướng dẫn này
mô tả một mẫu CTD giúp làm giảm đáng kể thời gian và nguồn lực caàn thiết cho việc
chuẩn bị những hồ sơ đăng ký thuốc, và trong tương lai sẽ giúp giảm gánh nặng trong
việc chuẩn bị hồ sơ điện tử. Việc xét duyệt và liên lạc của các cơ quan quản lý với các
cơ sở đăng ký sẽ được hỗ trợ bằng một bộ tài liệu chuẩn với các nội dung thống nhất.
Hướng dẫn này chỉ minh họa một mẫu phù hợp các dữ liệu sẽ nộp. Tuy nhiên, cơ sở
đăng ký có thể điều chỉnh nếu cần thiết để có được một dạng trình bày tối ưu các thông
tin kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho việc đọc hiểu và thẩm định kết quả trong đăng ký
thuốc. Trong suốt toàn bộ ACTD, việc trình bày thông tin không được phép đa nghĩa
mập mờ mà phải rõ ràng, sao cho có thể thẩm định những dữ liệu cơ bản và giúp các
chuyên gia thẩm định nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt nội dung của hồ sơ. Các bảng
biểu và văn bản phải được trình bày canh lề sao cho có thể in ra được trên giấy khổ A4
hoặc cỡ 8,5x11cm. Lề bên trái phải đủ rộng để thông tin không bị che lấp khi đóng
gáy. Kiểu chữ và cỡ chữ (Times New Roman, cỡ 12) áp dụng cho phần văn bản và
phần bảng biểu phải đủ lớn để dễ đọc, kể cả sau khi photo. Mỗi trang phải được đánh
số, trang đầu ở mỗi phần được đánh số 1. Với mỗi phần tài liệu, cần có phần chú giải
từ viết tắt và thuật ngữ kỹ thuật nếu chúng được sử dụng lần đầu ở mỗi phần. Mục lục
tài liệu tham khảo phải được trích dẫn theo đúng Tuyên ngôn Vancouver 1979 về Quy
định thống nhất đối với các trích dẫn trên Tạp chí Y – Sinh học.
- Paracetamol thể hiện tính chất hoá học của nhân thơm và nhóm hydroxy
phenol.
- Paracetamol còn thể hiện tính chất đặc trưng của nhóm chức amid là phản ứng
thuỷ phân khi có mặt xúc tác acid hay base tạo sản phẩm 4-aminophenol.
- Chất này dễ bị oxy hoá tiếp tạo thành p-benzoquionimin có màu. Giới hạn p-
benzoquionimin được xác định bằng HPLC, sắc ký lớp mỏng hay bằng phép đo nitrit.
- Paracetamol có thể định lượng bằng phép đo nitrit hoặc đo độ hấp thụ tử ngoại
trong môi trường methanol hoặc môi trường kiềm.
- Phương pháp định lượng paracetamol bằng HPLC cũng được sử dụng phổ biến
để định lượng paracetamol trong chế phẩm và dịch sinh học cũng như để phân tách và
định lượng các tạp chất phân huỷ của paracetamol.
• Dd + FeCl3 => xanh tím
• Thủy phân para / HCl + nước => ko tủa + kali bicromat => tủa màu tím *
• Đun nóng với H2 SO4=> mùi giấm
• Nhân thơm hấp thụ ánh sáng tử ngoại => định tính và định lượng
• Thủy phân para / HCl + NaNO2 và β naptol => tủa đỏ phẩm màu azoic
• Para + TT Liebermain => màu tím
2. Tương kị: Thường không tương kị với những tá dược điển hình.
3. Tương tác:
3.1. Tương tác thuốc của Paracetamol:
3.1.1. Lomitapide:
Lomitapide có thể gây ra các vấn đề về gan và việc sử dụng với các loại thuốc có
thể ảnh hưởng đến gan như paracetamol có thể làm tăng nguy cơ đó.
3.1.2. Mipomersen:
- Mipomersen có thể gây ra các vấn đề về gan và việc sử dụng với các loại thuốc
có thể ảnh hưởng đến gan như paracetamol có thể làm tăng nguy cơ đó.
- Dùng chung mipomersen với các tác nhân khác được biết là gây nhiễm độc gan
có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan.
- Mipomersen có thể gây tăng transaminase huyết thanh và nhiễm mỡ gan.
- Bệnh nhân cần được chăm sóc y tế nếu gặp các dấu hiệu và triệu chứng tiềm ẩn
của nhiễm độc gan như sốt, phát ban, ngứa, chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, khó
chịu, đau hạ sườn phải, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu,...
3.1.3. Pexidartinib:
Các trường hợp nhiễm độc gan nghiêm trọng (thậm chí gây tử vong) đã xảy ra ở
những bệnh nhân được điều trị bằng pexidartinib. Vì vậy việc sử dụng đồng thời các
thuốc có khả năng gây độc cho gan khác (bao gồm cả paracetamol) có thể làm tăng
nguy cơ tổn thương gan. Cơ chế gây độc cho gan của pexidartinib chưa được biết rõ.
3.1.4. Prilocaine:
- Sử dụng prilocaine cùng với paracetamol có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh
methemoglobin huyết, một tình trạng có thể dẫn đến thiếu oxy trong các mô và cơ
quan quan trọng do giảm khả năng vận chuyển oxy của máu.
- Trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh) có thể dễ bị methemoglobin huyết
hơn trong quá trình điều trị bằng các thuốc này hoặc bị thiếu máu, các bệnh về tim
hoặc phổi, rối loạn tuần hoàn máu, xơ gan, sốc, nhiễm trùng huyết và một số khuynh
hướng di truyền chẳng hạn như thiếu hụt NADH cytochrome-b5 reductase, thiếu hụt
glucose-6-phosphate dehydrogenase và hemoglobin M.
3.1.5. Natri nitrit:
Sử dụng natri nitrit cùng với paracetamol có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh
methemoglobin huyết, dẫn đến thiếu oxy ở các mô và cơ quan quan trọng do khả năng
vận chuyển oxy của máu giảm.
3.1.6. Teriflunomide:
Teriflunomide có thể gây ra các vấn đề về gan, việc sử dụng nó với các loại
thuốc khác cũng có thể ảnh hưởng đến gan như paracetamol có thể làm tăng nguy cơ
đó. Vì teriflunomide có thể lưu lại trong máu một thời gian dài sau liều cuối cùng, nên
tương tác với các loại thuốc khác có thể xảy ra trong một thời gian ngay cả khi bệnh
nhân đã ngừng dùng thuốc.
3.2. Tương tác Paracetamol với đồ uống (rượu):
- Paracetamol có thể gây tổn thương gan nặng. Ở những người nghiện rượu, nguy
cơ gây độc cho gan khi dùng Paracetamol sẽ tăng lên. Tuy hiếm gặp nhưng có thể gây
các tình trạng rất trầm trọng như viêm gan tử vong hoặc suy gan nặng. Cơ chế của hiện
tượng này được cho là do nghiện rượu mạn tính gây cảm ứng các enzym ở microsom
gan, hiện tượng này sẽ làm quá trình chuyển
hóa thuốc chứa Paracetamol nhanh hơn, đồng thời tăng sản xuất các chất có hại
cho gan.
- Nếu người bệnh nghiện rượu trong quá trình điều trị bằng thuốc Paracetamol
xuất hiện các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, đau khớp, sưng tấy, mệt mỏi, phát ban,
ngứa da, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, vàng da, vàng mắt,... hãy báo ngay với bác sĩ để
được can thiệp kịp thời.
4. Mối nguy hại nghiêm trọng khi dùng trùng thuốc chứa paracetamol:
- Paracetamol là loại thuốc hạ, số giảm đau được sử dụng rộng rãi, vì vậy trong
nhiều trường hợp bị sốt, sau khi dùng paracetamol không thấy dứt sốt ngay lập tức nên
nhiều người đã tự ý dùng thêm thuốc chứa acetaminophen, mà không biết 2 thuốc thực
chất là một. Việc dùng trùng thuốc sẽ dẫn đến quá liều, rất dễ bị ngộ độc
Paracetammol, gây hoại tử tế bào gan và độc thận.
- Paracetamol tuy lành tính ở liều điều trị nhưng khi uống quá liều, paracetamol
sẽ chuyển hóa tạo ra các chất độc gan, phá hủy tế bào gan dẫn đến suy gan cấp tính,
vàng mắt vàng da, rối loạn máu, xuất huyết, hôn mê gan... thậm chí là tử vong. Vì thế,
để đảm bảo an toàn, người bệnh cần tuân thủ theo đúng liều lượng khuyến cáo của bác
sĩ, dược sĩ tư vấn.
- Tính chất:
Paracetamol (acetaminophen) là hoạt chất giúp giảm đau và hạ sốt, được sử
dụng để điều trị các triệu chứng như đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau lưng, đau răng,
cảm lạnh và sốt... Thuốc chỉ giảm đau đối với những trường hợp bị viêm khớp
nhẹ chứ không có tác dụng đối với những tình trạng bị viêm nặng hơn như viêm sưng
khớp cơ.
P2.2.2. Tá dược
- Lựa chọn tá dược:
STT Tên nguyên liệu Chức năng Đặc tính
1. Avicel PH 101 Tá dược độn - Avicel PH 101:
Tá dược rã + Cellulose vi tinh thể tồn tại dạng tinh thể
Tá dược dính màu trắng, không mùi, không vị, có chứa
Tá dược trơn nhiều lỗ xốp và có tính hút ẩm.
+ Phân bố kích thước hạt trung bình trong
khoảng từ 20–200 mm. Các Avicel khác
nhau sẽ có kích thước hạt khác nhau.
+Avicel tan nhẹ trong dung dịch natri
hydroxit 5%, thực tế không tan trong
nước, axit loãng và hầu hết các dung môi
hữu cơ khác.
+ Hàm ẩm thường dưới 5%.
+ Diện tích bề mặt:
1,06–1,12 m2/g đối với Avicel PH101
+ Avicel có tính hút ẩm do đó cần được
bảo quản trong thùng kín ở nơi khô ráo,
thoáng mát.
+ Avicel có tính hút ẩm do đó cần được
bảo quản trong thùng kín ở nơi khô ráo,
thoáng mát.
+ Avicel dễ bị phân hủy bởi các tác nhân
oxy hóa mạnh
2. Tinh bột mì Tá dược độn - Tinh bột mì:
Tá dược rã + Tồn tại dạng bột mịn, màu trắng đến
Tá dược dính trắng nhạt, không mùi và không vị.
+ Bao gồm các hạt hình cầu hoặc hình
trứng rất nhỏ có kích thước và hình dạng
lượng hoạt chất với thuốc đăng ký có trong các tài liệu y văn hoặc được cấp phép lưu
hành tại ít nhất 01 nước SRA hoặc được cấp phép lưu hành tại ít nhất 3 nước trên thế
giới (bao gồm Việt Nam) hoặc được sản xuất tại Việt Nam và lưu hành trên 10 năm
mà không có báo cáo về tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc, không ảnh hưởng đến
các nhóm đối tượng dễ tổn thương như trẻ em, người già, phụ nữ có thai, không bất
hợp lý về khoa học trong thành phần công thức thuốc.
* Mục tiêu: Thiết kế công thức viên nén có chứa hoạt chất Paracetamol với các tiêu
chuẩn kỹ thuật đề ra như sau:
+ Hình thức: Viên nén hình trụ, dài, màu trắng, một mặt trơn, một mặt có gạch
ngang ở giữa, cạnh và thành viên lành lặn.
+ Độ đồng đều khối lượng: Viên nén Paracetamol 400mg ± 5%
+ Định tính: Lắc một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,5 g paracetamol
với 20 ml aceton (TT), lọc, bay hơi dịch lọc đến khô, sấy cắn ở 105 °C. Phổ hấp thụ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của cắn thu được phải phù hợp với phổ hồng ngoại đối chiếu
của paracetamol.
+ Định lượng: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong nang
và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng
0,150 g paracetamol cho vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml dung dịch natri
hydroxyd 0, 1 M, thêm 100 ml nước và lắc kỹ 15 min. Thêm nước đến định mức, lắc
đều. Lọc, loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu Pha loãng 10,0 ml dịch lọc thành 100,0 ml với
nước. Lấy chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức dung tích 100 ml,
thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M. Pha loãng với nước đến định mức. Đo độ
hấp thụ ánh sáng (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng 257 nm, cốc đo
dàỵ 1 cm. Dùng dung dịch natri hydroxyd 0 ,01 N làm mẫu trắng. Tính hàm lượng
paracetamol, C8H9NO2 , theo A(1 %, 1 cm). Lấy 715 là giá trị A (1 %, 1cm), ở bước
sóng 257 nm.
+ Kiểm tạp liên quan: Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Chuẩn bị các
dung dịch ngay trước khi dùng và tránh ánh sáng Pha động: hỗn hợp gồm 250 thể tích
methanol (TT) có chứa 4,6 g/l dung dịch tetrabutylamoni hydroxyd 40 % ,375 thể tích
dung dịch dinatri hydrophosphat 0,05 M và 375 thể tích dung dịch natri
dihydrophosphat 0,05 M. Dung dịch thử: Cân chính xác một lượng bột viên tương
đương với khoảng 0,2 g paracetamol vào bình định mức 10 ml, thêm 8 ml pha động,
lắc siêu âm, thêm pha động vừa đủ thể tích, lắc đều, lọc. Dung dịch đối chiếu (1): Pha
loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 20,0 ml bằng pha động. Pha loãng 1,0 ml dung dịch
thu được thành 20,0 ml bằng pha động. Dung dịch đối chiếu (2): Chứa 0,002 % 4-
aminophenol (TT) và 0,002 % paracetamol chuẩn trong pha động. Dung dịch đối chiếu
(3): Pha loãng dung dịch chứa 0,02 % 4 ‘-cloroacetanilid (TT) trong methanol (TT)
bằng pha động để thu được dung dịch chứa 0,00002 % 4’-cloroacetanilid. Điều kiện
sắc ký: Cột thép không gỉ (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh B (5μm). Cột Zorbax
Rx C8 là phù hợp. Nhiệt độ cột: 35 °C. Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng
245 nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/min. Thể tích tiêm: 20 μl. Cách tiến hành: Kiểm tra tính
phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký dung dịch đối chiếu (2), độ phân giải
giữa 2 pic tương ứng với 4-aminophenol và paracetamol không nhỏ hơn 4,0. Tiến hành
sắc ký dung dịch thử với thời gian bằng 12 lần thời gian lưu của pic paracetamol. Yêu
cầu: Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử: Pic tương ứng với 4-aminophenol
không được có diện tích lớn hơn diện tích pic 4-aminophenol thu được trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2) (0,1 %). Pic tương ứng với 4’-cloroacetanilid không được
có diện tích lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3) (10
ppm). Bất kỳ pic tạp nào khác không được có diện tích lớn hơn diện tích pic chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,25 %).
+ Độ rã: tiến hành thử với 6 viên nén hoặc nang trên 2 giá đỡ ống thử lắp song
song hoặc lặp lại phép thử trên 1 giá đỡ ống thử. Cho vào mỗi ống thử một viên nén
hoặc nang. Nếu có chỉ dẫn trong chuyên luận chung tương ứng, cho một đĩa vào mỗi
ống. Treo giá đỡ ống thử trong cốc có chứa môi trường theo chỉ dẫn được duy trì ở (37
± 2) °C và vận hành thiết bị theo thời gian quy định. Lấy giá đỡ ống thử ra khỏi chất
lỏng và quan sát chế phẩm thử. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu tất cả 6 viên đều rã.
+ Độ hoà tan: Thiết bị: Kiểu cánh khuấy. Môi trường hòa tan: 900 ml đệm
phosphat chuẩn pH 5,8 (TT). Tốc độ quay: 50 r/min. Thời gian: 45 min. Cách tiến
hành: Sau thời gian hòa tan qui định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc. Pha loãng dịch
lọc bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) để được dung dịch có nồng độ
paracetamol khoảng 7,5 μg/ml. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở
bước sóng cực đại 257 nm,mẫu trắng là dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT). Tính
hàm lượng paracetamol hòa tan theo A (1 %,1 cm). Lấy 715 là giá trị A (1 %, 1 cm)
của paracetamol ở bước sóng 257 nm. Yêu cầu: Không ít hơn 75 % (Q) lượng
paracetamol,C8H9NO2 , so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 min.
+ Độ mài mòn: Độ mài mòn là tỷ lệ % của thuốc viên nén bị mất đi do vỡ, mòn
sau quá trình thử nghiệm, thể hiện độ bền bề mặt của viên, chống lại sự bào mòn.
Nguyên tắc thử: cân 10-20 viên nén, cho vào máy, quay với tốc độ 25 vòng/phút
trong 4 phút. Lấy viên ra khỏi máy, làm sạch bụi, cân phần viên còn nguyên vẹn. Đối
với viên nén thông thường, nếu không có quy định đặc biệt, độ mài mòn phải ≤ 3%.
Thông số này nhằm đánh giá độ bền của thuốc viên nén chịu va đập trong vận chuyển
và bảo quản. Riêng viên nén để bao đường, bao film thông số này nên đạt ≤ 0,5%
Độ cứng: Độ cứng của thuốc viên nén là thông số xác định lượng tối thiểu làm vỡ
viên theo hướng chịu lực kém nhất của viên tức là theo đường kính của viên.
Xác định bằng thiết bị đo độ cứng (Tablet hardness tester). Đơn vị đo: kilogam
lực. Độ cứng của viên phụ thuộc nhiều yếu tố nên dược điển không quy định mà tùy
thuộc nhà sản xuất ấn định cho phù hợp. Để bảo đảm độ bền cơ học của viên, viên nén
thông thường có độ cứng khoảng từ 4-8 kg.
Nguyên tắc: Tác động 1 lực qua đường kính viên cho đến lúc viên bị vỡ. Xác
định lực gây vỡ viên. Lực này phụ thuộc vào tốc độ tác động, vào đường kính viên.
Giới hạn lực gây vỡ viên tùy thuộc vào từng loại viên.
304 (T=1.0mm)
- Đáp ứng tiêu chuẩn: GMP
CÔNG SUẤT ĐIỆN ÁP:
- 220V AC – 1 pha – 50Hz.
MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH:
- Nhiệt độ: 15ºC – 45ºC
- Độ ẩm: 50% - 90%
Tá dược
Dược chất
Paracetamol Tinh bột mì, Natri starch glyrolat, Avicel PH101
Giai Chỉ tiêu KTKS Yêu cầu phải đạt Phương pháp
đoạn KTKS
±5%
Độ ẩm Cốm sau khi sấy có hàm ẩm Thiết bị phân tích
từ 1-7%
Kiểm Hình thức Viên nén hình trụ dài màu Bằng mắt thường
nghiệm vàng, một mặt trơn, một
thành mặt có gạch ngang ở giữa,
phẩm cạnh và thành viên lành lặn.
Định tính Chế phẩm phải thể hiện các Thiết bị phân tích
phép thử định tính
Paracetamol.
Độ đồng đều khối Viên nén Paracetamol Cân phân tích
lượng 325mg ± 5%
Lọ Paracetamol 325mg ±
5%
Định lượng Chế phẩm phải chứa từ 95- Thiết bị phân tích
105% Paracetamol
(C8H9NO2)
Độ hòa tan Kiểm nghiệm bằng thiết bị Thiết bị phân tích
kiểu cánh khuấy trong môi
trường nước, tốc độ quay
50 vòng/phút trong 45 phút,
kết quả không được dưới
75% Paracetamol so với
lượng ghi trên nhãn được
hòa tan.
Giai Chỉ tiêu KTKS Yêu cầu phải đạt Phương pháp
đoạn KTKS
Độ rã viên Tất cả 6 viên Paracetamol Thiết bị phân tích
đều rã. Nếu có 1 đến 2 viên
không rã, lặp lại phép thử
với 12 viên khác. Mẫu thử
đạt yêu cầu nếu không dưới
16 trong so 18 viên thử rã.
DS. Võ Kim Ngọc Tuyền DS.Nguyễn Thị Hồng Hạnh DS. Nguyễn Trần Hồng Khương
7. Dụng cụ pha chế đã vệ sinh sạch, nhãn sạch
8. Treo bảng nhận dạng "Đang sản xuất"
9. Nhân viên được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ theo quy định
10. Điều kiện môi trường:
+ Nhiệt độ: 23oC ± 2oC: đạt , không đạt
+ Độ ẩm: ≤ 70%: đạt , không đạt
11. Nguyên liệu đã được cân, đong đầy đủ, sẵn sàng cho việc pha chế:
Công thức Khối lượng
Paracetamol 29,25 kg
Avicel PH 101 1,80 kg
Tinh bột mì 1,80 kg
Tinh bột mì 0,9 kg
Natri Starch Glycolat 1,98 kg
Aerosil 0,045kg
Magnesi stearat 0,225kg
Nước 9 kg
Ngày:……………
Quản đốc sản xuất Tổ trưởng pha chế
chuyển nguyên liệu vào xưởng sản xuất, cân chia mẻ, tiến hành bào chế, tạo hạt, dập
viên, bao phim, ép vỉ – đóng lọ, đóng gói, kiểm nghiệm chất lượng, lưu giữ hồ sơ, bàn
giao sản phẩm.
Đồng thời giúp bản thân em được ôn lại những lý thuyết đã học về bào chế, kiểm
và áp dụng vào thực tiễn sản xuất thuốc.
https://www.drugs.com/
..............................................................................................................................
..................................................................................................................................
SVTH: Võ Kim Ngọc Tuyền Trang 46
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tiểu luận môn Công Nghiệp Dược GVHD: Trần Minh Nghĩa