You are on page 1of 34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

KHOA CƠ KHÍ VÀ CÔNG NGHỆ




BÀI TIỂU LUẬN

Đề tài :
LẬP QUY TRÌNH CHẾ TẠO HỘP GIẢM TỐC 1 CẤP

Giảng viên giảng dạy : Ths.Hồ Nhật Phong


Nhóm sinh viên thực hiện : Nguyễn Hữu Bảo Thịnh
Nguyễn Xuân Trung
Lê Đức Anh
Lớp : Kỹ thuật cơ điện tử K54
Nhóm : 04

Huế, 16/4/2023
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Khái quát chung về hộp giảm tốc :

Hộp số giảm tốc là thiết bị dùng để điều chỉnh tốc độ của các động cơ điện phù hợp
với yêu cầu, cụ thể là giảm vận tốc vòng quay. Công dụng chính là giúp thay đổi
tốc độ và momen xoắn của động cơ

Một số hộp giảm tốc gồm các bánh rang thẳng và nghiên. Chúng ăn khớp nhau và
tuân theo một tỉ số truyền nhất định

Khi được cung cấp một nguồn điện ổn định ở mức điện áp nhất định thì hộp giảm
tốc sẽ tạo ra số vòng quay phù hợp .Phần vỏ thường có dạng hình hộp hoặc hình
trụ tròn ,được chế tạo từ các vật liệu bền bỉ như gang ,inox, thép để chống ăn mòn
và giảm tác động của va đập

Khi sữ dụng hộp giảm tốc monme sẽ quay theo đúng tỷ số truyền dã thiết kế .Điều
này giúp tạo ra số vồng quay theo vận tốc mong muốn của người điều khiển động

Trong nhiều hệ thống,hộp giảm tốc là phụ tùng trung gian giữa động cơ và các
thiết bị máy móc khác như bang truyền băng tải .Tuy nhiên ,hộp giảm tốc được sữ
dụng nhiều trong các động cơ oto xe máy .Hộp giảm tốc giúp thay đổi tốc độ và
momen xoán của xe tùy thuộc và điều kiện đừng xá và tải trọng

1.2 Vai trò và vị trí của hộp giảm tốc trong trong kỹ thuật và đời sống:
Khi các chuyên gia chế tạo ra cái gì cũng sẽ có một mục đích nhất định ,nhằm đáp
ứng nhu cầu nào đó trong xã hội.
Động cơ điện thường có tốc độ quay vô cùng lớn nhưng khi ứng dụng vào sản
xuất trên thực tế thì một vài trường hợp sẽ cần tốc độ hoạt động nhỏ hơn. Để

1
giảm tốc độ của động cơ cho phù hợp với yêu cầu của máy móc thiết bị điện,
người ta đã chế tạo ra hộp giảm tốc này
Bên cạnh đó, việc chế tạo động cơ có công suất nhỏ để thỏa mãn yêu cầu sử
dụng thì cần chi phí rất cao, trong khi động cơ có công suất lớn với tốc độ quay
lớn thường nhỏ gọn, thiết kế đơn giản, với chi phí thấp hơn rất nhiều.
Ngoài công dụng giúp làm giảm tốc độ của động cơ cho phù hợp với nhu cầu
gia công, việc sử dụng hộp giảm tốc còn giúp cho tải trọng của của động cơ
tăng lên đáng kể.

Hộp giảm tố được ứng dụng nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau .Thường thấy
nhiều trong máy móc của các nhà máy .gần gũi và ứng dụng mà ta dễ thấy nhất của
hộp giảm tốc chính là trong động cơ đồng hồ xe máy
Hộp giảm tốc không thể thiếu trong băng chuyền sản xuất thực phẩm, thức ăn gia
súc ,sản xuất bao bì ,trong băng tải…Đặc biệt trong các máy khuấy trộn,gan
thép,xi mạ, trong các hệ thống ấp liệu lò hơi. Nhìn chung hộp giảm tốc là thiết bị
được ứng dụng rất đa dạng giữ vai trò hết sức quan trọng trọng trong đời sống và
công nghiệp

2
Phần 2: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH CHẾ TẠO HỘP GIẢM TỐC 1 CẤP
2.1 Khái niệm chung, đặc điểm và phân loại hộp giảm tốc 1 cấp:

+ Khái niệm chung của hộp giảm tốc 1 cấp :

Hộp giảm tốc 1 cấp: Là thiết thay đổi 1 lần tỷ số truyền động. Muốn có tỷ số
truyền động là 4, người điều khiển cần lắp thêm số lượng răng tương ứng với tỷ lệ
truyền động này là 1:4. Chỉ thay đổi 1 lần tỷ số truyền động như vậy gọi là hộp
giảm tốc 1 cấp. Hộp giảm tốc 2 cấp: Là thiết bị thay đổi 2 lần tỷ số truyền động

+ Đặc điểm của hộp giảm tốc 1 cấp :

Tên của loại thiết bị cũng đã cho ta biết số lần số lần thay đổi tỷ số truyền động
là 1 lần. Đây cũng chính là hộp số được phân theo cấp giảm tốc dùng rộng rãi
trên thị trường hiện nay với các máy móc, thiết bị của ngành sản xuất công
nghiệp. Phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng mà khách chọn hộp giảm tốc 1 cấp
bánh răng trụ, bánh răng nghiêng.Khác với hộp giảm tốc 1 cấp thì hộp giảm tốc
2 cấp có  cấu tọa hộp giảm tốc 2 cấp đặc biệt hơn khi nó là thiết bị có đến 2 lần
thay đổi tỉ số truyền động. Trong các lĩnh vực sản xuất thì loại hộp số nay được
ứng dụng đa dạng, từ các ngành cẩu trục nâng hạ hàng hóa cho đến các ngành
dệt may, cơ khí chế tạo, khai thác mỏ.Tương tự như với hộp giảm tốc 1 cấp, 2
cấp thì hộp giảm tốc 3 cấp có số lần thay đổi tỷ số truyền động là 3 lần. Nó
thường được dùng cho các cẩu trục, tời, băng tải, máy cẩu nâng hạ hoặc xe cẩu
cơ giới.

Ở đây điểm khác nhau giữ hộp giảm tốc 1 cấp với các hộp giảm tốc 2 cấp và 3
cấp đó là tỉ số truyền của hộp

+ Phân loại hộp giảm tốc 1 cấp :

3
Phân loại theo cấu tạo hộp giảm tốc 1 cấp có nhiều loại khác nhau để đáp ứng
nhiều yêu cầu trong đời sống sản xuất

Hộp giảm tốc bánh răng côn

Đây cũng chính là dạng hộp số bánh răng nhuyễn ăn khớp với nhau, thêm các bánh
răng côn giúp chuyển từ thẳng sang vuông góc. Moment và công suất của hộp
giảm tốc bánh răng côn lớn. Các hãng khi sản xuất thiết bị này đều thêm torque
arm. Đây chính là một chi tiết giúp tránh lực dọc trục và giữ giảm tốc ổn định.
Các loại: hộp giảm tốc bánh răng côn 1 cấp, hộp giảm tốc côn trụ 2 cấp…

4
Hộp giảm tốc trục vít

Nếu bạn cần lắp hộp giảm tốc cho động cơ có công suất bé hơn 11 kw thì hộp giảm
tốc trục vít bánh vít là một gợi ý khá phù hợp.
Cấu trúc của loại thiết bị này sẽ gồm một bánh răng (bánh vít) được làm từ đồng
thau brass, một trục vít hay còn gọi là guồng xoắn được làm bằng thép đặc hoàn
toàn. Bên cạnh đó, bốn vòng bị bạc đạn là chi tiết không thể thiếu. Hai vòng bi
được lắp tại trục to hay còn gọi là trục ra, 2 chiếc lắp tại trục nhỏ (trục vào).
Khách hàng có thể thoải mái lựa chọn các loại giảm tốc trục vít các size từ bé 50
đến lớn 250. Vậy size của hộp giảm tốc bánh răng trục vít được tính bằng cách
nào? Đó là khoảng cách của tâm trục ra đến tâm trục vào.

5
Các loại: hộp giảm tốc trục vít bánh vít 1 cấp, hộp giảm tốc trục vít bánh vít 2
cấp…

Hộp giảm tốc bánh răng hành tinh

Đây là một dạng hộp giảm tốc bánh răng nhưng các bánh răng được bố trí khá đặc
biệt, dạng ăn khớp trong. Ưu điểm của thiết bị nay đó là: Nó không chỉ kết nối
được với động cơ điện mà còn các động cơ thủy lực. Tuy tỉ số truyền lớn nhưng
kích thước lại gọn và nhỏ nên phù hợp với nhiều không gian. Nhược điểm lớn của
loại hộp bánh răng hành tinh này đó là giải nhiệt kém do không gian bên trong của
nó khá hẹp.

6
Hộp giảm tốc cyclo
Loại hộp số giảm tốc này cấu tạo bằng bi. Khi làm việc, nó đảm bảo độ an toàn
cao, vận hành êm ái, ít tiếng ồn. Tuy nhiên, nếu so sánh với hộp giảm tốc trục vít
bánh răng thì nó có giá thành cao hơn. Bạn nên cân nhắc điều này khi lựa chọn
nhé!
Trục ra của hộp số giảm tốc loại cyclo có thể dao động từ 32 mm đến 110 mm.
Theo tổng hợp và kinh nghiệm của chúng tôi thì hộp giảm tốc cyclo thường dùng
cho các motor có dải công suất từ 4kw đến 55 kw.

7
Hộp giảm tốc đồng trục

Hộp giảm tốc đồng trục thực chất là hộp dạng trục thẳng của hộp giảm tốc bánh
răng. Cấu tạo của nó gồm các cặp bánh răng, ăn khớp với nhau. Chính vì trục đầu
ra trùng với tâm trục đầu vào nên người ta gọi là đồng trục. Ưu điểm vượt trội của
loại này đó là: chiều dài của hộp bé, trọng lượng hộp nhỏ. Tỉ số đường truyền tỉ lệ
thuận kích thước hộp. Nếu tỉ số càng lớn thì kích thước hộp sẽ lớn.

8
Các loại: hộp giảm tốc 2 cấp đồng trục, hộp giảm tốc bánh răng đồng trục 1 cấp.

Hộp số giảm tốc bánh răng trục thẳng

Vỏ của loại hộp số giảm tốc bánh răng trục thẳng có thể làm bằng thép đặc hoặc
gang. Nó kết nối với motor hoặc truyền động thông qua các khớp nối hoặc bánh
đà. Công suất và moment của nó khá lớn. Do kích thước của nó lớn nên khả năng
chiếm không gian. Nó không có nhiều phụ kiện ngoài đế, mặt bích.
Ngoài ra, trên thị trường còn có một số hộp giảm tốc ZQA, ZA  ZQH, ZQD…
chuyên dùng cho những hệ thống tải trọng lớn, hệ thống tời bò. Nó có thể kéo
những con tàu biển, tàu đánh cá nặng hàng trăm tấn, các công hàng hóa có tải trọng

9
chục tấn một cách dễ dàng theo phương nằm ngang.

2.2 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo và nguyên lý làm việc hộp giảm tốc 1 cấp :
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo hộp giảm tốc 1 cấp
Hộp giảm tốc được cấu tạo khá đơn giản và gọn nhẹ. Thiết bị bao gồm bánh răng
thẳng và nghiêng, chúng ăn nhập với nhau theo kỳ số truyền nhất định. Khi có
nguồn điện cung cấp, hộp giảm tốc sẽ tạo ra các vòng quay phù hợp với yêu cầu sử
dụng. Hộp giảm tốc sẽ được thiết kế theo yêu cầu và điều kiện làm việc.

Trong quá trình lắp ráp, một đầu giảm tốc được nối với động cơ, đầu còn lại được
nối với tải. Cấu tạo sẽ hoạt động để giảm tốc độ vòng quay của động cơ điện.

10
11
Sơ đồ nguyên lý làm việc hộp giảm tốc 1 cấp:

Các hộp giảm tốc truyền thống là một hệ bánh răng ăn khớp với nhau theo đúng
tỷ số và momen quay đã thiết kế để lấy vòng quay mà người sử dụng cần. Có
một số hộp không dùng hệ bánh răng truyền thống mà được dùng hệ bánh răng
vi sai hoặc bánh răng hành tinh, với loại này thì kích thước sẽ nhỏ gọn chịu lực
làm việc lớn.
Hiện tại, hộp giảm tốc sử dụng phổ biến nhất là một hệ bánh răng, hệ này ăn khớp
với nhau theo đúng momen quay và tỉ số truyền đã định sẵn để lấy ra số vòng quay
mà người dùng cần. 
Trong quá trình hoạt động, hộp giảm tốc sẽ thực hiện 2 quá trình cơ bản bao gồm:

12
– Khi tiến hành quá trình giảm tốc thì bánh răng nhỏ quay 1 vòng, bánh răng lớn
quay 3 vòng.
– Khi tiến hành quy trình tăng tốc, bánh răng nhỏ quay 3 vòng, bánh răng lớn quay
1 vòng.

13
2.3 Sơ đồ, hình ảnh và Bản vẽ chi tiết của hộp giảm tốc 1 cấp:

Sơ đồ hình ảnh của hộp giảm tốc 1 cấp :

14
Bản vẽ chi tiết hộp giảm tốc 1 cấp

15
16
17
18
-Tình hình ứng dụng trong và ngoài nước của hộp giảm tốc 1 cấp:
Các loại động cơ điện thường có tốc độ quay rất lớn. Thế nhưng khi được ứng
dụng chúng vào trong sản xuất thực tiễn thì sẽ có một vài trường hợp cần có tốc độ
hoạt động nhỏ hơn nữa. Và để giảm được tốc độ của động cơ điện sao cho thật phù
hợp với các thiết bị máy móc thiết bị điện, các kỹ sư đã chế tạo ra hộp giảm tốc
này.

Việc tạo ra các động cơ điện có công suất nhỏ nhằm thỏa mãn những yêu cầu sử
dụng sẽ cần một nguồn chi phí đầu tư rất cao. Trong khi động cơ có công suất lớn
với tốc độ quay cao thường rất nhỏ gọn. Bên cạnh đó, nó cũng có thiết kế đơn giản
với chi phí được giảm đi rất nhiều.

Hộp giảm tốc ngoài việc làm cho tốc độ của động cơ giảm đi để phù hợp với nhu
cầu gia công, thì việc dùng nó cũng làm cho các tải trọng của động cơ được tăng
lên một cách đáng kể.

Hầu hết, các kỹ sư và khách hàng đều phải công nhận một điều rằng, hộp giảm tốc
này có vai trò quan trọng trong việc ứng dụng tại những ngành nghề công nghiệp
như: luyện kim, sản xuất, gia công, khai khoáng, chế biến.

Trong các ngành nghề sản xuất, hộp giảm tốc này có thể được dùng nhiều trong
các sản phẩm như: máy khuấy bột, động cơ xe máy, xe cơ giới, cửa cuốn, đồng hồ,
băng tải vận tải đất đá, hệ thống lò hơi,.. Và dễ thấy nhất chính là hộp giảm tốc bên
trong động cơ đồng hồ hoặc xe máy, xe cơ giới.

Bên cạnh đó, sản phẩm này còn được sử dụng đa dạng các loại hộp giảm tốc lớn,
nhỏ như: hệ thống sản xuất thức ăn gia súc, in ấn bao bì, băng chuyền sản xuất xi
măng, chế biến gỗ,..

19
Nói chung là hộp giảm tốc này được ứng dụng rất nhiều trong đời sống. Đồng thời
nó cũng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong các hoạt động về sản xuất. Nhất là
trong các hệ thống như: máy éo, máy khuấy trộn, máy nghiền, xi mạ, cán thép cho
ngành cơ khí, luyện kim,… thì đây chắc chắn là bộ phận không thể thiếu được.

20
Phần 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU HỘP GIẢM TỐC 1 CẤP:

3.1 Xác định chất lượng bề mặt và độ chính xác gia công hộp giảm tốc 1 cấp:
Hộp giảm tốc là một trong những chi tiết rất thông dụng trong nền công nghiệp
hiện nay. Tuy thuộc vào điều kiện làm việc, công dụng... mà hộp giảm tốc có thể
có rất nhiều loại, hình dáng cũng như kích cỡ khác nhau. Xét về mặt yêu cầu kỹ
thuật, thì hộp giảm tốc thường có những yêu cầu chung. Dưới đậy chỉ là một yêu
cầu riêng khi thiết kế quy trình gia công thân dưới của hộp giảm tốc một cấp.
Độ không phẳng và độ không song song của các bề mặt lắp ghép, mặt đáy nằm
trong khoảng từ 0.05 - 0.1, và độ bóng cần đạt là Rz40. Đây cũng là một trong
nhưng bề mặt quan trọng của chi tiết. Bề mặt này tham gia vào quá trình lắp ghép
với thân nắp trên của hộp. Nếu gia công không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì sẽ khó
khăn cho quá trình làm việc và lắp ghép sau này
Các lỗ chính trên hộp như: 230, 160, 110 phải đạt cấp chính xác 6 đến 8 và độ
nhám Rz40. Vì đối với tất cả hộp giảm tốc nói chung, thi các lỗ này là các lỗ làm
việc chính, vừa chịu lực vừa chịu mô men xoắn.
Đảm bảo dung sao cho phép của tâm lỗ lắp ghép trục răng nằm trong khoảng 0.02
đến 0.01mm. Điều nà nó ảnh đến sự ăn khớp của hệ thống truyền động bánh răng
trong quá trình làm việc sau này.
Độ vuông góc của tâm các lỗ lắp trục với mặt bên không quá 0.01 đến 0.05mm
trên 100mm bán kính. Và độ vuông góc của các mặt phẳng cho trong giới hạn là
0,05 đến 0,.2mm trên 100mm chiều dài.
Các bề mặt hộp phải đảm bảo được độ tương quan: không bị cong vênh, biến
dạng, rổ xỉ nhiều. Vì điều này nó ảnh hưỏng đến chất lượng gia công của các bề
mặt, đặc biệt là các bề mặt lắp ghép...
Độ nhẵn bóng bề mặt lắp ghép: Ra = 2.5.
Các bề mặt lắp ghép ren, bu lông đảm bảo vuông góc mặt phẳng lắp ghép.

21
Một số bề mặt không làm việc độ chính xác không cần cao, không cần gia công,
hoặc chi gia công thô là đảm bảo
 Như vậy bề mặt quan trọng của thân dưới hộp giảm tốc là: Các lỗ lắp ghép trục,
mặt phẳng đáy và mặt phẳng lắp ghép với thân trên hộp. Những bề mặt này cần
phải gia công qua hai làn thô và tinh để đảm bảo về độ nhàm bề mặt. Phải đảm bảo
về tương quan hình học
3.2Thiết kế nguyên công hộp giảm tốc 1 cấp:

  Nguyên tắc chung khi thiết kế nguyên công là đảm bảo được năng suất và độ
chính xác yêu cầu. Năng suất và độ chính xác phụ thuộc vào chế độ cắt, lượng dư,
những bước và thứ tự các bước công nghệ ...
         Vì vậy khi thiết kế nguyên công phải dựa vào dạng sản xuất, phưong pháp
phân tán vừa phải nguyên công để chọn sơ đồ nguyên công cho hợp lý.
   Quy trình công nghệ tổng quát :
Gia công một số bề mặt nắp, một số bề mặt thân đế
Sau đó lắp ghép để gia công một số lỗ và những bề mặt còn lại.
Quy trình công nghệ gia công thân hộp giảm tốc một cấp:
   Sau khi phân tích và tìm hiểu về đặc điểm, về các yêu cầu kỹ thuật. Em đã lập ra
được một quy trình công nghệ gia công cơ mà em cho là hợp lý hoá nhất như sau:
1. Nguyên công I: Tạo phôi bằng phương pháp đúc.
     2. Nguyên công II: Phay mặt trên lắp ghép: Lượng dư gia công: Z = 4mm
     3. Nguyên công III: Phay mặt phẳng đáy: Lượng dư gia công: Z = 4mm
     4. Nguyên công IV: Lần lượt khoan - Doa 6lỗ Æ28 làm định vị: Lượng dư gia
công tính theo đường kính lỗ là: Z = Æ28mm
     5. Nguyên công V: Khoan các lỗ lắp ghép với nắp trên: Lượng dư gia công tính
theo đường kính lỗ là: Z = Æ18, và Z = Æ22mm

22
   6. Nguyên công VI: Lắp ghép với nắp trên khoan-Doa 2lỗ định vịÆ10: Lượng dư
gia công tính theo đường kính lỗ là: Z = ỉ10mm
   7. Nguyên công VII: Phay mặt đầu lỗ trục chính bên trái : Lượng dư gia công là:
Z =3.5mm
   8.   Nguyên công VIII : Phay mặt đầu lỗ trục chính bên phải: Lượng dư gia công
là: Z =3.5mm
   9.   Nguyên công IX: Khoét - Doa các lỗ trục chính Æ230, Æ160,Æ110: Lượng
dư gia công tính theo đường kính lỗ là: Z =Æ230, Z =Æ160, Z = Æ110
10. Nguyên công X: Khoan-Tarô các lỗ M14 bên phải: Lượng dư gia công tính
theo đường kính lỗ là: Z =Æ14mm
11.   Nguyên công XI: Khoan - Tarô các lỗ M14 bên trái: Lượng dư gia công tính
theo đường kính lỗ là: Z =Æ14mm
12.   Nguyên công XII: Phay mặt lỗ thăm dầu: Lượng dư gia công tính theo đường
kính lỗ là: Z = 4mm
13.   Nguyên công XIII: Khoan-Tarô các lỗ thăm dầu M22: Lượng dư gia công tính
theo đường kính lỗ là: Z =Æ22mm
14.   Nguyên công XIV: Phay mặt lỗ tháo dầu: Lượng dư gia công tính theo đường
kính lỗ là: Z = 4mm    
15.   Nguyên công XV:Khoan - Tarô các lỗ tháo dầu M18: Lượng dư gia công tính
theo đường kính lỗ là: Z =Æ18mm
16.   Nguyên công XVI:   Kiểm tra.
       - Kiểm tra độ đồng tâm của hai lỗ và độ không vuông góc của mặt đầu so với
tâm lỗ trục chính.
       - Kiểm tra độ song song của các tâm lỗ trục chính so với mặt phẳng đáy.

23
3.3Thiết kế đồ gá trong sản xuất hộp giảm tốc 1 cấp: 
Qúa trình chế tạo ra một sản phẩm cơ khí người ta phải dùng nhiều loại công
cụ lao động với kỹ thuật ngày càng hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng, tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các loại công cụ lao động thường
được sử dụng trong quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí bao gồm các loại máy, các
loại dụng cụ và trang bị kỹ thuật công nghệ bao gồm các loại đồ gá và dụng cụ
phụ.
Thân gá, đế gá: Thân gá, đế gá hay còn gọi là các chi tiết cơ sở. Các chi tiết
cơ sở thường là các đế hình vuông, hình tròn có rãnh hoặc các lỗ ren để các chi tiết
khác bắt chặt lên nó. Chi tiết cơ sở là chi tiết gốc để nối liền các bộ phận khác nhau
tạo thành đồ gá.
Các chi tiết nối ghép: Các chi tiết nối ghép như: bulông, đai ốc..dùng để nối
tất cả các bộ phận của đồ gá lại với nhau. Các chi tiết này thường được chế tạo
theo tiêu chuẩn. Ngoài ra còn cơ cấu định vị kẹp chặt trên bàn máy.
3.4 Những yêu cầu kỹ thuật chung
Tất cả các đồ gá phải được chế tạo với đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật ghi
trên bản vẽ thiết kế .
Chi tiết từ Gang đúc hoặc thép đúc về cấu trúc,tính chất cơ lý, hình dáng.....phải
được đảm bảo theo những quy định chung trong các tiêu chuẩn của nhà nước. Các
chi tiết như vòng bi, tay quay, phụ tùng nối ống phải được chọn hoặc chế tạo theo
tiêu chuẩ. Tất cả các chi tiết của đồ gá không được cạnh sắc.
Các kích thước tự do của đồ gá phải có dung sai như sau:
- Các kích thứơc nhận được bằng phương pháp cắt hơi hoặc cắt bằng kéo có độ
chính xác cấp 9

24
- Các kích thước của kết cấu hàn và các chi tiết sau gia công tinh có độ chính xác
cấp 7
- Tất cả các kích thước tự do khác có độ chính xác cấp 5.
Độ không đồng tâm của các, độ không đối xứng của các rãnh có dung sai bằng 1/2
dung sai khoảng cách các lỗ hoặc các rãnh. Độ côn và độ ô van của mặt tròn ngoài,
mặt tròn trong bằng dung sai các đường kính của bề mặt đó.
b. Những yêu cầu chung về an toàn 
Chi tiết ngoài của đồ gá không được có cạnh sắc
Các chi tiết của đồ gá vượt qua ra ngoài phạm vi của bàn máy không được ảnh
hưởng đến hoạt động của máy
2. Chọn máy gia công
Chọn máy khoan cần: 2III57 (Theo STCTMT3-Tr 47)
Công suất đầu khoan:  N = 33(KW)
Kích thước bàn máy: 7500x2300x800
Kích thước bề mặt làm việc của bệ máy: 630-3700mm
Độ côn trục chính: mooc N˚06
3. Chọn dao
Chọn mũi khoan ruột gà có: D=20.5mm
Mũi ta rô M22x2

3.5 Công nghệ chế tạo hộp giảm tốc 1 cấp:


Trong sản xuất quy trình công nghệ được xác định theo quy tắc tập trung hoặc
phân tán nguyên công.

25
     Theo nguyên tắc phân tán nguyên công thì quy trình công nghệ được chia ra các
nguyên công đơn giản (có thời gian như nhau).
     Mỗi máy thực hiện trên một hoặc vài máy tự động, bán tự động. Đối với dạng
sản xuất hàng khối ở đây muốn chuyên môn hoá cao để đạt năng suất cao trong .
Phân tích yêu cầu kỹ thuật
     Hộp giảm tốc là một trong những chi tiết rất thông dụng trong nền công nghiệp
hiện nay. Tuy thuộc vào điều kiện làm việc, công dụng... mà hộp giảm tốc có thể
có rất nhiều loại, hình dáng cũng như kích cỡ khác nhau. Xét về mặt yêu cầu kỹ
thuật, thì hộp giảm tốc thường có những yêu cầu chung. Dưới đậy chỉ là một yêu
cầu riêng khi thiết kế quy trình gia công thân dưới của hộp giảm tốc hai cấp.
- Độ không phẳng và độ không song song của các bề mặt lắp ghép, mặt đáy nằm
trong khoảng từ 0.05 - 0.1, và độ bóng cần đạt là Rz40. Đây cũng là một trong
nhưng bề mặt quan trọng của chi tiết. Bề mặt này tham gia vào quá trình lắp ghép
với thân nắp trên của hộp. Nếu gia công không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì sẽ khó
khăn cho quá trình làm việc và lắp ghép sau này
- Các lỗ chính trên hộp như: ứ230, ứ160, ứ110 phải đạt cấp chính xác 6 đến 8 và
độ nhám Rz40. Vì đối với tất cả hộp giảm tốc nói chung, thi các lỗ này là các lỗ
làm việc chính, vừa chịu lực vừa chịu mô men xoắn.
- Đảm bảo dung sao cho phép của tâm lỗ lắp ghép trục răng nằm trong khoảng 0.02
đến 0.01mm. Điều nà nó ảnh đến sự ăn khớp của hệ thống truyền động bánh răng
trong quá trình làm việc sau này.
- Độ vuông góc của tâm các lỗ lắp trục với mặt bên không quá 0.01 đến 0.05mm
trên 100mm bán kính. Và độ vuông góc của các mặt phẳng cho trong giới hạn là
0,05 đến 0,.2mm trên 100mm chiều dài.

26
- Các bề mặt hộp phải đảm bảo được độ tương quan: không bị cong vênh, biến
dạng, rổ xỉ nhiều. Vì điều này nó ảnh hưỏng đến chất lượng gia công của các bề
mặt, đặc biệt là các bề mặt lắp ghép...
- Độ nhẵn bóng bề mặt lắp ghép: Ra = 2.5.
- Các bề mặt lắp ghép ren, bu lông đảm bảo vuông góc mặt phẳng lắp ghép.
- Một số bề mặt không làm việc độ chính xác không cần cao, không cần gia công,
hoặc chi gia công thô là đảm bảo
   Như vậy bề mặt quan trọng của thân dưới hộp giảm tốc là: Các lỗ lắp ghép trục,
mặt phẳng đáy và mặt phẳng lắp ghép với thân trên hộp. Những bề mặt này cần
phải gia công qua hai làn thô và tinh để đảm bảo về độ nhàm bề mặt. Phải đảm bảo
về tương quan hình học

3.6Phân tích chức năng làm việc

 Thân dưới hộp giảm tốc, kết hợp với nắp trên và một số chi tiết khác như: Trục,
bánh rang, buly, dây đai..... Cóchức năng làm việc chính của hộ giảm tốc là nhàm
đảm bảo được vận tốc quay khi làm việc. Hay nói cách khác là nhằm giảm tốc độ
quay khi làm việc của một chi tiết máy. Số lần giảm được thể hiện thông qua số lần
tăng hoặc giảm trục chính làm việc, số lần tăng hoặc giảm các bánh răng chủ động
hoặc bị động. Hộp giảm tốc làm việc kết hợp với một động cơ điện có công suất
tương ứng. Động cơ điện chuyền chuyển động quay tới hộp giảm tốc. Từ hộp giảm
tốc sẽ làm thay đổi vận tốc quay của chi tiết máy, nhằm đảm bảo hệ số an toàn khi
làm việc..

3.7 Các bề mặt làm việc chính của chi tiết

   Thân dưới hộp giảm tốc có các bbề mặt làm việc chính như:
              - Các lỗ lắp trục chính

27
             - Bề mặt lắp ghép với thân trên
             - Mặt phẳng đấy làm định vị cho qua trình gia công cũng như cho việc
định vị của hộp làm việc sau này.
             - Ngoài ra còn có các lỗ lắp ghép bulông, mặt bích chặn dầu.....
3.8 Tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết
- Các bề mặt gia công đều là mặt phẳng song song đáy thuận lợi cho gia công
không có các bề mặt nghiêng, bề mặt lồi lõm không chế tạo.
- Không có các khe hẹp nhỏ, thoát dao thuận lợi.
- Các lỗ đều là lỗ suốt không có bậc không có lỗ côn nên dễ gia công và thuần tiện
cho việc chế tạo
- Độ dài của lỗ gia công đảm bảo độ cứng của dao không có lỗ nghiêng so với mặt
đáy.
- Các bề mặt làm chuẩn có đủ diện tích để định vị và kẹp chặt khi gia công.
- Chi tiết có tính đối xứng, kết cấu phân bố các bề mặt hợp lý.
- Vật liệu làm bằng gang, vật liệu phổ biến, dễ kiếm, giá thành rẻ,....
Như vậy ta thấy kết cấu có độ cứng vững cao. Chi tiết đảm bảo tính công nghệ cao,
có thể gia công trên các máy vạn năng.
3.9 Xác định dạng sản xuất
   1. Mục đích việc xác định dạng sản xuất
Việc xác định dạng sản xuất có ý nghĩa lớn đến quá trình thiết kế quy trình công
nghệ, đưa ra phương án, đườnglối công nghệ. Nó góp phần quan trọng trong việc
tính toán chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cụ thể: nếu như dạng sản xuất là đơn chiếc thì ta
có thể tập trung nguyên công, dùng đồ gá vạn năng thay cho đồ gá chuyên dùng.
Do đó ta phân tán nguyên công, sử dụng các loại đồ gá chuyên dùng, như vậy sẽ
tăng được năng suất gia công.
2. Xác định dạng sản xuất

28
Đối với ngành cơ khí các chi tiết gia công đều thuộc một trong 3 dạng sản   xuất
sau :
       - Sản xuất đơn chiếc
      - Sản xuất hàng loạt (hàng loạt lớn, hàng loạt vừa, hàng loạt nhỏ)
      - Sản xuất khối
Để xác định được dạng sản xuất , thì phải tính được trọng lượn của chi tiết và biết
được sản lượng chi tiết cần sản xuất trong một năm.
a. Tính trọng lượng của chi tiết
       Trọng lượng của chi tiết được tính theo công thức:
                           Q = V.
Trong đó: - Q là trọng lượng của chi tiết: (kg)
               - là trọng lượng riêng của vật liệu:
                     gang xám=(6,8-7,4) (kg/dm3)
                    
b. Xác định dạng sản xuất
Sản lượng chi tiết chi tiết cần sản xuất trong một năm là: 10 000 (Chi tiết/năm) và
trọng lượng: Q= 177,4 (kg)  
Dựa vào bảng 2 cách xác định dạng sản xuất.
Q1 - Trọng lượng chi tiết
Dạng sản xuất
> 200kg 4 ¸200kg < 4kg
Sản lượng hàng năm của chi tiết (chiếc)
Đơn chiếc <5 <10 <100
Hàng loạt nhỏ 55 ¸ 10 10 ¸200 100 ¸500
Hàng loạt vừa 100 ¸300 200 ¸500 500 ¸5000
Hàng loạt lớn 300 ¸1000 500 ¸5000 5000 ¸ 50000
Hàng khối >1000 >5000 >50000

29
 
Từ bảng các dạng sản xuất, thì ta thấy đây là: Dạng sản xuất là hàng khối.
Với dạng sản xuất này ta có thể sử dụng máy vạn năng và đồ gá chuyên dùng một
cách thuận tiện nhằm nâng cao năng suất sản phẩm.

30
Phần 4: KẾT LUẬN
4.1 Lĩnh vực và khả năng ứng dụng, triển khai sản phẩm trong đời sống hay kỹ
thuật.
Ngày nay ứng dụng của hộp giảm tốc rất đa dạng, đặc biệt được sử dụng rộng rãi
như:
– Ứng dụng trong các ngành sản xuất như: trên băng chuyền sản xuất thực phẩm,
thức ăn gia súc, sản xuất bao bì, cửa cuốn, máy khuấy bột, máy trộn , băng tải vận
tải đất đá, động cơ xe máy, động cơ xe cơ giới,…
 Hộp giảm tốc được ứng dụng phổ biến trong ngành công nghiệp như: sản xuất,
luyện kim, gia công, chế biến, khai khoáng, trong khuấy trộn, cán thép, xi mạ,
trong các hệ thống cấp liệu lò hơi,…
– Một trong những ứng dụng mà bạn dễ thấy hơn của hộp giảm tốc là gì, đó chính
là ở trong động cơ của xe máy và đồng hồ.
Hộp giảm tốc có một vai trò rất quang trọng trong đời sống và kĩ thuật mang lại
nhiều lợi ích cho kĩ thuật và đời sống

4.2 Thực trạng và ưu nhược điểm và các hư hỏng thường gặp :


Nhiệt độ quá cao

Do quá tải: Giảm tải và tốc độ xuống

Do thiết bị làm mát dầu: Kiểm tra, điều chỉnh lại lưu lượng dầu, vệ sinh cẩn
thận thiết bị bên trong

Do mức dầu: Bổ sung lượng dầu cần thiết

Do tắc ông sthoong hơi: Vệ sinh sạch sẽ ống thông hơi

Do dầu bôi trơn: Cần kiểm tra lại chất lượng dầu

Do đường ống dầu: Kiểm tra lại hệ thống bơm, lọc cửa hút, thiết bị điều chỉnh

31
Do khớp nối: Kiểm tra lại độ đồng tâm của máy

Do vòng bi: Kiểm tra lại nhiệt độ vòng bi, khe hở vòng bi
Trục rung động

Do khớp nối: Kiểm tra lại hệ thống trục đồng tâm, khớp nối,

Do khả năng mất cân bằng động: Tiến hành cân bằng lại
Gối đỡ rung động

Do quá tải: Kiểm tra nhiệt độ vòng bi, tiếng ồn và khe hở vòng bi

Do quá tốc độ: Giảm tốc độ lại

Do khớp nối: Kiểm tra lại trục đồng tâm

Do bôi trơn: Kiểm tra lại hệ thống dầu bôi trơn


Rò rỉ dầu

Do mức dầu cao: Tiến hành kiểm tra lại mức dầu

Do tắc ống thông hơi và đường xả: Kiểm tra và vệ sinh lại

Do có quá nhiều dầu trong vòng bi: Cài đặt lại giá trị lưu lượng dòng của vòng
bi
Xuất hiện tiếng ồn lạ

Do mất đồng tâm trục, khe hở ăn khớp, nền móng và dầu bôi trơn: Tiến hành
kiểm tra

Do ăn khớp của bánh răng: Kiểm tra lại sự ăn khớp

Do lâu ngày có vết bẩn: Vệ sinh lại sạch sẽ


Cách bảo dưỡng hộp giảm tốc
Bảo dưỡng hộp

Kiểm tra thường xuyên các vết ăn khớp của bánh răng: Nếu phát hiện thấy vết
ăn khớp không đều thì đã bắt đầu hỏng.

32
Ngay cả khi đã lắp đặt hoàn thiện, bạn vẫn cần tiến hành kiểm tra ổ đỡ, bộ phận
bên trong hộp giảm tốc. Để từ đó phân tích được để xác định được đúng loại
dầu cần sử dụng.

Bảo dưỡng bánh răng

Bánh răng quay ở tốc độ cao sẽ hút bụi bẩn vào bên trong. Do đó, qua thời gian
sử dụng, bạn cần tháo ra để thường xuyên vệ sinh.

Bánh răng được làm từ chất liệu thép hợp kim cao cấp. Chất lượng bánh răng
được thấm cacbon tôi cứng. Hệ thống trục được làm từ hợp kim chất lượng cao.
Bánh răng thường là loại xoắn nghiêng đơn hoặc nghiêng đôi. Nắm được cấu
tạo của bánh răng sẽ thuận tiện hơn cho bạn trong việc bảo dưỡng.

Bảo dưỡng khác

Vỏ hộp được làm từ các tấm thép cacbon gắn lại để tăng độ cứng của hộp số.
Sau đó được tiến hành xử lý trước khi đưa lên máy gia công. Nắp hộp số sẽ
được lắp thêm cửa quan sát và cửa thông hơi.

Hệ thống bôi trơn của hộp được sử dụng hệ thống cưỡng bức với hệ thống dầu
riêng biệt. hệ thống bôi trơn cưỡng bức được cấu tạo từ:

Bơm dầu

Bộ lọc

Thiết bị làm mát dầu...

Lọc cửa hút

Thiết bị điều khiển

33

You might also like