Professional Documents
Culture Documents
*Link ảnh :
https://cloud10.todocoleccion.online/sellos-portugal/tc/
2022/06/11/10/345156463_421224873.jpg
https://wellcomecollection.org/works/z2azkztf/items
Các gen tham gia vào sinh tổng hợp cấu trúc và các nhóm chức của griseofulvin
*Link ảnh: https://www.researchgate.net/figure/Griseofulvin-biosynthetic-gene-
clusterin-P-aethiopicum-Shown-are-the-roles-of-the-genes_fig1_271709545
Quá trình sinh tổng hợp griseofulvin
Enzym gsfA bắt đầu quá trình tổng hợp bằng cách kết hợp 1 acetyl-CoA và 6
đơn vị malonyl-CoA để tạo khung heptaketide benzophenone. O-
methyltransferase (gsfB và gsfC) sau đó methyl hóa phenol trên benzophenone
để tạo ra griseophenone C trung gian. Griseophenone C sau đó được clo hóa bởi
halogenase gsfI để tạo griseophenone B và griseophenone B sau đó được tạo
thành lõi grisan bởi hoạt tính oxy hóa phenol của gsfF. Lõi grisan cuối cùng
được biến đổi thành griseofulvin thông qua 2 quá trình là methyl hóa ở 5-OH
bởi gsf D và khử enoyl bởi gsf E [4].
3. Nghiên cứu và phân tích cấu trúc của Griseofulvin và phát triển các hợp
chất tương tự
Sinh khả dụng đường uống của griseofulvin rất kém. Hợp chất này có tính thân
dầu cao và ít tan trong nước. Nỗ lực thành công nhất trong việc cải thiện sự hấp
thu griseofulvin là việc bào chế sản xuất ra griseofulvin dạng micro và
ultramicro (kích thước nhỏ, siêu nhỏ). Trên lý thuyết, sự hòa tan và hấp thu
thuốc ở dạ dày sẽ tăng khi giảm kích thước tiểu phân. Về nghiên cứu hóa dược,
một số dẫn xuất griseofulvin đã được thiết kế nhưng đã thất bại trong việc cải
thiện sinh khả dụng. Lời khuyên tốt nhất mà dược sĩ có thể cho một bệnh nhân
sắp sử dụng griseofulvin là uống thuốc cùng bữa ăn nhiều chất béo [6].
Nghiên cứu ban đầu nhằm mục đích làm sáng tỏ cấu trúc của chất chuyển hóa
từ nấm, và sau đó chủ yếu nhắm vào việc tổng hợp các chất tương tự (analog)
để nghiên cứu sinh học về các đặc tính kháng nấm, thông qua bán tổng hợp từ
griseofulvin và tổng hợp từ các phân tử nhỏ (de novo) [3]. Đến năm 2019, đã có
hơn 400 hợp chất với cấu trúc tương tự griseofulvin đã được tổng hợp và sử
dụng trong sàng lọc phân tử thuốc [2].
*Nguồn:
1. Grove, J.F. and J.C. McGowan, Identity of Griseofulvin and ‘Curling-
Factor’. Nature, 1947. 160(4069): p. 574-574.
2. Bai, Y.-B., et al., Antifungal Activity of Griseofulvin Derivatives against
Phytopathogenic Fungi in Vitro and in Vivo and Three-Dimensional
Quantitative Structure–Activity Relationship Analysis. Journal of Agricultural
and Food Chemistry, 2019. 67(22): p. 6125-6132.
3. Petersen, A.B., et al., The Chemistry of Griseofulvin. Chemical Reviews,
2014. 114(24): p. 12088-12107.
4. Aris, P., et al., Griseofulvin: An Updated Overview of Old and Current
Knowledge. Molecules, 2022. 27: p. 7034.
8 / 10
5. Pirrung, M.C., et al., Total synthesis of (+)-griseofulvin. Journal of the
American Chemical Society, 1991. 113(22): p. 8561-8562.
6. Wilson, C.O., J.M. Beale, and J.H. Block, Wilson and Gisvold's Textbook of
Organic Medicinal and Pharmaceutical Chemistry. 2011: Lippincott Williams
& Wilkins.
c. Phản ứng của ion clor sau khi vô cơ hóa chế phẩm, gtr
2. Ứng dụng tính chất lý, hóa trong kiểm nghiệm hợp chất griseofulvin
2.1. Định tính:
a. Phản ứng tạo màu với Kali bicromat và acid sulfuric (tạo màu đỏ vang), gtr
b. Dựa vào sự hấp thụ phổ hồng ngoại IR của Griseofulvin, BP 2022 Vol. 1
c. Dựa vào năng suất quay cực riêng của Griseofulvin trong dung môi
dimethylformamid
[α]20D = +354° ÷ +364° (BP 2022 Vol. 1)
d. Dựa vào nhiệt độ nóng chảy của Griseofulvin khoảng 217 – 224°C
USP 41, Vol. 1
Tạp chất tan trong ether dầu hỏa (DĐ Việt Nam V)
Không được quá 0,2%.
Lắc 1,0 g chế phẩm với 20 ml ether dầu hỏa (TT). Đun sôi hồi lưu trong 10
phút. Làm nguội, lọc, rửa phễu lọc ba lần, mỗi lần với 15 ml ether dầu hỏa (TT).
Gộp dịch lọc và các dịch rửa, bay hơi trên cách thuỷ tới khô. Sấy cắn ở 100 -
105 oC trong 1 giờ. Khối lượng của cắn không được lớn hơn 2 mg.
Mất khối lượng do làm khô (DĐ Việt Nam V, DĐ Anh, DĐ Mỹ)
Không được quá 1,0% (1,0 g; 100 - 105°C).
Tro sulfat (DĐ Việt Nam V, DĐ Anh, DĐ Mỹ)
Không được quá 0,2%.
Dùng 1,0 g chế phẩm.
*Nguồn:
Dược điển Việt Nam V
Dược điển Anh, Mỹ
2. Tác dụng
- Griseofulvin được dùng để điều trị và phòng các bệnh nấm da, tóc và móng,
bao gồm nấm da thân, nấm da chân, nấm da đùi, nấm râu, nấm da đầu và nấm
móng do các loài Trichophyton, Microsporum hoặc Epidermophyton nhạy cảm
gây ra.
- Ngoài ra, do có công dụng ức chế sự phân bào nên có tiềm năng tác dụng
chống ung thư, chống virus, ...
*Nguồn
1. Article: “IN SILICO STUDIES ON THE EFFECT OF GRISEOFULVIN ON
TUBULIN PROTEIN OF CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS AND ITS IN
VITRO VALIDATION ”, The Journal of Microbiology, Biotechnology and Food
Sciences.
2. PMC article: “Griseofulvin: An Updated Overview of Old and Current
Knowledge”, Parisa Aris, Yulong Wei, Masoud Mohamadzadeh, Xuhua Xia.
2. Phân bố
Sau khi hấp thu griseofulvin tập trung ở da, tóc, móng, gan, mô mỡ và cơ
xương. Griseofulvin tích lũy vào các tế bào tiền thân keratin và có ái lực cao với
các mô nhiễm bệnh. Thuốc cũng liên kết chặt chẽ với lớp keratin mới. Có thể
phát hiện thấy thuốc ở vỏ ngoài của lớp sừng ngay sau khi uống. Nồng độ 1
microgam/g đã tìm thấy ở da trong vòng 4 giờ sau khi uống một liều duy nhất
500 mg dạng vi tinh thể và sau 8 giờ là 3 microgam/g. Nếu dùng liều 500 mg và
cứ cách 12 giờ uống một lần thì da có thể đạt được nồng độ 6 – 12 microgam/g
trong 30 giờ, khi dùng liều này kéo dài liên tục trong vài tuần thì nồng độ duy
trì được là 12 – 25 microgam/g da và nồng độ đồng thời trong huyết thanh sẽ là
1 – 2 microgam/ml.
Khi ngừng thuốc, nồng độ griseofulvin ở trong da giảm nhanh hơn so với trong
huyết tương. Trong vòng 2 ngày sau khi ngừng thuốc, sẽ không còn tìm thấy ở
da và trong vòng 4 ngày sẽ không còn trong huyết tương.
Nồng độ griseofulvin trong da ở khí hậu ấm cao hơn ở khí hậu lạnh, có thể do
thuốc hòa tan trong mồ hôi và sau đó đọng lại ở lớp sừng của da khi mồ hôi bay
hơi. Ðiều này cũng được dùng để giải thích chênh lệch nghịch đảo của nồng độ
thuốc trong da. Nồng độ thuốc cao nhất đo được ở lớp sừng ngoài cùng trong
khi đó ở các lớp sâu hơn thì nồng độ thấp hơn nhiều.
3. Thải trừ
Griseofulvin có nửa đời thải trừ 9 – 24 giờ.
Thuốc bị oxy hóa khử methyl bởi enzym P450 và liên hợp với acid glucuronic
chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa chính 6 – demethyl griseofulvin không có tác
dụng trên vi sinh vật.
Thần kinh: Ngủ gà, chóng mặt, mệt mỏi, lú lẫn, trầm cảm, hoặc kích thích, mất
ngủ.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, nôn, đau bụng, co cứng cơ.
Da: Phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Rối loạn thị giác, viêm dây thần kinh ngoại vi.
Tiêu hóa: Viêm miệng, rối loạn vị giác.
Gan: Vàng mắt hoặc vàng da (thường gặp hơn khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều
cao).
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt
Griseofulvin có khả năng gây độc nặng. Người bệnh điều trị dài ngày phải kiểm
tra trường kỳ chức năng thận, gan và máu. Cẩn ngưng thuốc nếu có hiện tượng
giảm bạch cầu hạt. Một số hiếm trường hợp có thể xảy ra các tác dụng phụ nguy
hiểm, thường do dùng liều cao và / hoặc điều trị kéo dài. Vì griseofulvin đôi khi
gây phản ứng mẫn cảm với ánh sáng, nên trong thời gian dùng thuốc, người
bệnh cần tránh phơi nắng. Phản ứng mẫn cảm với ánh sáng có thể làm nặng
thêm bệnh lupus ban đỏ. Thuốc có nguồn gốc từ các loài Penicillium, nên có
khả năng phản ứng chéo với Penicilin.
Người mang thai: Không dùng griseofulvin cho người mang thai hoặc dự định
mang thai, vì có thể gây quái thai, sảy thai.
Người cho con bú: Chưa có số liệu công bố.
Người cao tuổi: Người cao tuổi thường hay suy thận nên phải thận trọng khi
dùng thuốc cho người cao tuổi.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi dùng thuốc
cho người đang vận hành máy móc hay đi tàu xe, vì thuốc có thể gây chóng
mặt, ngủ gà.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với Griseofulvin.
Người bệnh bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, suy tế bào gan
*Nguồn:
1."Griseofulvin - DrugBank." DrugBank, 2021,
https://go.drugbank.com/drugs/DB00400
2."Griseofulvin: Uses, Dosage & Side Effects - Drugs.com." Drugs.com, 2021,
https://www.drugs.com/griseofulvin.html
3."Griseofulvin." MedlinePlus, 2021,
https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a682295.html