Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3
Chuong 3
1
9/12/2021
Trấu nghiền
2
9/12/2021
PHÂN TÍCH NHIÊN LIỆU THEO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 200:2011
• Nhiệt trị khi đem phân tích trong bom nhiệt lượng kế thường cho chúng ta giá trị là
nhiệt trị cao đẳng tích theo mẫu khô ký hiệu là qv.gr.d
• Quy đổi nhiệt trị này sang nhiệt trị cao theo mẫu làm việc theo công thức.
qv.gr.m = qv.gr.d(1-0,01MT) (J/g)
• Trong đó MT là độ ẩm của mẫu làm việc (%)
• Quy đổi sang nhiệt trị thấp làm việc theo công thức
qp.net.m={qv.gr.d – 212Hd-0,8(Od+Nd)}(1-0,01MT)-24.43MT
Hoặc
qp.net.m=qv.gr.m – 212HT-0,8(OT+NT)-24.43MT
Trong đó các ký hiệu d: khô; T: thực; gr: cao; net: thấp. p: đẳng áp; v: đẳng tích. Đơn vị
tính hàm lượng H,O,N theo (%)
VÍ DỤ
Thực hiện các phép tính với các giá trị sau:
b) ở trạng thái như khi nhận
Tổng hàm lượng ẩm: 8,9% (Mẫu nhận được)
qp.net.as-received = [27 230 – (212 x 4,19) – 0,8 (6,81 + 1,45)] x
Hàm lượng ẩm trong mẫu phân tích: 2,5% (Mẫu khô không khí) [1 – (0,01 x 8,9)] – (24,43 x 8,9) = [27 230 – 888,28 – (0,8 x
8,26)] x (1 – 0,089) – 217,427 = (27 230 – 888,28 – 6,608) x
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần, ở thể tích không đổi 27 230 0,911 – 217,427= 26 335,112 x 0,911 – 217,427= 23 770 J/g
J/g (nhiệt trị cao đẳng tích mẫu khô)
c) ở trạng thái khô không khí
Hydro 4,19% (mẫu khô)
qp.net.air-dried = [27 230 – (212 x 4,19) – 0,8 (6,81 + 1,45)] x [1 –
oxy : 6,81% (mẫu khô) (0,01 x 2,5)] – (24,43 x 2,5)= [27 230 – 888,28 – (0,8 x 8,26)]
x (1 – 0,025) – 61,075= (27 230 – 888,28 – 6,608) x 0,975 –
nitơ 1,45% (mẫu khô)
61,075= 26 335,112 x 0,975 – 61,075= 25 676,734 - 61,075=
Giá trị tỏa nhiệt thực ở áp suất không đổi có thể xác định như 25 620 J/g
sau: Ghi chú
a) ở trạng thái khô 1cal/g = 4,1868 J/g 1j/g = 0.2388 cal/g
qp.net.dry = [27 230 – (212 x 4,19) – 0,8 (6,81 + 1,45)] x [1 – 1btu/lb = 2.326 J/g 1J/g = 0.4299btu/lb
(0,01 x 0)] – (24,43 x 0) = [27 230 – 888,28 – (0,8 x
8,26)] x 1 – 0 = (27 230 – 888,28 – 6,608) x 1= 26340 J/g
3
9/12/2021
4
9/12/2021
10
5
9/12/2021
11
12
6
9/12/2021
13
• Cung cấp gió cho quá trình cháy rất quan trọng. Trong buồng lửa ghi tĩnh, nhiên liệu thường được cấp theo chu kỳ được
biểu diễn như trong hình slide trước.
• Chu kỳ bắt đầu với việc mở cửa cấp nhiên liệu. Không khí tràn vào qua cửa cấp theo đường số 4.
• Khi đóng cửa không khí được đưa qua ghi cấp theo đường số 3. Đường này tăng theo thời gian do lớp nhiên liệu bị mỏng
dần theo quá trình cháy khiến trở lực giảm đi, lưu lượng không khí đi vào không gian buồng đốt do vậy tăng lên.
• Đường số 1 biểu thị nhu cầu không khí thực cho quá trình cháy. Giai đoạn đầu chỉ cần một ít không khí để sấy, gia nhiệt và
thoát chất bốc. Sau đó cốc và chất bốc cháy dẫn đến nhu cầu không khí nhiều hơn và đạt đỉnh khi quá trình cháy mạnh
nhất. Sau đó lượng nhiên liệu còn lại sẽ ít dần khiến cho nhu cầu không khí cần cho quá trình cháy giảm dần và cuối cùng
chỉ cần ít không khí để cháy kiệt.
• Do khả năng tiếp xuc giũa không khí và nhiên liệu là giới hạn nên đường 5 thể hiện lượng không khí được sử dụng thực tế
trong quá trình cháy. Nó cũng thể hiện có thời điểm bị thiếu không khí và thời điểm bị thừa không khí.
• Việc điều khiển để tổ chức quá trình cháy là nghệ thuật để cho lượng gió cấp vào lò khớp với lượng gió cần cho mỗi thời
điểm của quá trình cháy.
14
7
9/12/2021
15
16
8
9/12/2021
17
Buồng lửa có tấm cời lửa Buồng lửa với việc đưa nhiên
1-ghi cố định; 2- tấm cời lửa; 3-xích chuyển độngvô tận; liệu từ dưới lên.
4- trục thuyền; 5- động cơ điện 1-ghi quay; 2-ghi cố định; 3-máy
cấp than hình xoắn ruột gà; 4-trục
quay; 5-dầm làm nát.
18
9
9/12/2021
BQ lvt
1300.10 3 W / m 2 ;
R
BQtlv
350.10 3 W / m 3 ; bl 1,3; q 2 2%; q 4 1%.
Vbl
19
• Xuất hiện ở Anh vào khoảng những năm 1840 và có trình độ cơ khí hóa
cao nhất trong các buồng lửa đốt theo lớp
• Ghi xích chuyển động và lớp nhiên liệu chuyển động đồng thời với ghi
nhờ trục truyền động quay bằng động cơ điện. Tốc độ truyền động là 2 –
30m/h
• Không khí được cung cấp qua các hộc gió dưới mặt ghi và phân gió
theo từng vùng tùy thuộc và tiến trình cháy của nhiên liệu trên ghi
• Hai bên tường lò có điều kiện làm việc năng nền nên có đặt hộp làm mát
ghi băng nước.
• Chiều rộng của ghi là 1,4 – 4,5m và không thể lớn hơn do không đảm
bảo điều kiện vận hành của công nhân (trang than trong lò). Chiều dài
làm việc của ghi là 5,5 đến 8,5 m. Sự giới hạn này làm công suất của lò
không tăng được và cao nhất chỉ là 40W.
20
10
9/12/2021
21
22
11
9/12/2021
23
24
12
9/12/2021
25
26
13
9/12/2021
27
Nhiệt thể thể tích buồng lửa BQtlv W/m2 220-280 220- 280-330 220-280
.10 3
Vbl 280
Hệ số không khí thừa ở phía - 1,3 1,3 1,3 1,5
trên buồng lửa bl
28
14
9/12/2021
Các đặc trưng tính toán của buồng lửa ghi xích
Các đặc tính Ký Đơn vị Than đá Antraxit
hiệu Không Thiêu Don Cám
thiêu kết kết
áp suất không khí dưới ghi P N/m2 800 800 1000 1000
tkk 0C 25-200 25-200 25-150 25-150
Nhiệt độ không khí
29
30
15
9/12/2021
31
• Buông lửa ghi xích được sử dụng hợp lý cho những lò hơi có sản lượng
từ 10- 120 t/h. Ngày nay lò ghi xích chỉ dùng cho những lò hơi có sản
lượng từ 10- 35 t/h, những lò hơi có sản lượng lớn hơn thì nên dùng lò
tầng sôi hoặc than phun. Buồng lửa ghi sẽ làm việc có hiệu quả tốt nhất
với nhiên liệu có đặc tính kỹ thuật như sau:
• độ ẩm không quá 20%;
• độ tro A không quá 20%;
• nhiệt độ chảy của tro không dưới 12000 C;
• than có tính thiêu kết vừa phải;
• Cỡ hạt đồng đều, lớn không quá 40mm, không nên có cỡ hạt nhỏ hơn 6
mm. Tốt nhất là cỡ hạt 18- 35mm.
• Các lò ghi xích ở nước ta hiện nay đều phải dùng than cám, với cỡ hạt
chủ yếu lại bé hơn 1mm. Đó là những khó khăn rất lớn đối với các loại
buồng lửa ghi xích ở nước ta
32
16
9/12/2021
Than được hất vào buồng lửa băng thiết bị cơ khí hoặc khí nén
hoặc cả cơ khí lẫn khí nén.
• Cơ chế hất than có tác dụng phân loại nhiên liệu (hạt bé rơi gần,
hạt to rơi xa)
• Các hạt rất nhỏ trong quá trình hất có thể được cháy trong không
gian buồng lửa trước khi rơi xuống ghi.
• Máy hất than bằng cơ khí sử dung sự quay liên tục của tay quay
để hất than vào buồng lửa.
• Máy hất than bằng khí nén sử dụng áp lực không khí nén để thổi
than vào buồng lửa.
33
34
17
9/12/2021
Sơ đồ tác động của tấm điều chỉnh độ văng. Đặc tính phân bố nhiên liệu theo bề dài ghi cố định.
a-vị trí tận cùng sau (văng xa nhất); b-vị trí tận cùng a-sự thay đổi bề dày lớp than theo bề dài sự thay
trước (văng gần nhất);1-tay quay; 2-tấm điều chỉnh đổi tỷ lệ cỡ hạt than theo bề dài ghi
35
36
18
9/12/2021
37
38
19
9/12/2021
39
Trong đó:
. Độ rỗng của lớp hạt trên ghi.
Φ là độ cầu của hạt.
μ [kg/ms] và ρg [kg/m3] ần lượt là độ nhớt động lực học và khối lượng riêng của khí.
dp [m] là đường kính trung bình của các hạt.
U [m/s] là tốc độ dòng khí đi vào lớp hạt.
L [m] là chiều cao lớp hạt.
40
20
9/12/2021
41
g0,06
U mb 2, 07.d p . 0,347 .exp 0, 716.F
• Trong đó F là thành phần khối lượng của hạt có kích thước nhỏ hơn 45μm
• Khi tiếp tục tăng tốc độ khí, lớp vật liệu sôi trên ghi được dãn nở, áp suất đo được
luôn dao động với biên độ dao động ngày càng mạnh theo sự tăng của tốc độ không
khí cho đến một điểm cực đại ta có tốc độ khí Uc và sau đó biên độ dao động giảm
dần đến một giá trị rồi không giảm nữa. Tốc độ khí này là Uk. Khoảng giữa Uc và Uk là
khoảng chuyển đổi giữa sôi bọt và sôi rối.
42
21
9/12/2021
m/s
m/s
Biên độ
dao động
của áp
suất
Tốc độ khí
Trong điều kiện pdp nằm trong khoảng 0,05 – 0,7 kg/m2
43
u c .d p . g
Rec 0, 936. A r 0 , 472
u k .d p . g
Rek 1, 4 6 . A r 0 , 4 7 2 , ( A r 1 0 4 )
uk .dp .g
Rek 1,41.Ar0,56 ,( Ar 104 )
Tôc độ khí khi tăng đến một giá trị mà lực kéo và lực nâng của nó vượt qua trọng lượng hạt.
Khi đó hạt có thể bị thổi ra ngoài buồng đốt. Tốc độ khí này goi là tốc độ tới hạn Ut. Khi đó
Lực nâng của hạt + lực kéo bới không khí > trọng lượng hạt
Công thức tính Ut như sau:
44
22
9/12/2021
Ví dụ: Xác định tốc độ sôi nhỏ nhất, tốc độ sôi bọt nhỏ nhất, các tốc độ chuyển đổi từ sôi bọt sang sôi rối,
tốc độ tới hạn của cát có cỡ hạt 300m (không có hạt nhỏ hơn 45 m) với khối lượng riêng của hạt là
2500kg/m3 trong buồng đốt có tiết diện 0,203x0,203m hoạt động với các điều kiện sau:
Nhiệt độ buồng đốt 27oC 825oC
Khối lượng riêng của không khí 1,16kg/m3 0,316kg/m3
Độ nhớt không khí : 1,84x10-5N.s/m2 4,49x10-5N.s/m2
45
46
23
9/12/2021
47
- Chất bốc thoát ra và phần lớn là cháy bên trên lớp sôi.
- Cấp gió cấp 2 để cháy kiệt nhiên liệu và giảm phát thải.
- Cấp nhiên liệu quá nhỏ có thể gây quá nhiệt cục bộ, thiêu kết.
- Quá trình khởi động lò cần chú ý khi nhiệt độ lớp sôi đạt tới khoảng 600 0C tránh mất điều
khiển quá trình gia nhiệt lò
Quá trình cháy cốc
- Là phản ứng dị pha. Chuỗi quá trình:
- Khuếch tán O2 từ lớp sôi tới bề mặt hạt và lỗ rỗng trong hạt nhiên liệu.
- Phản ứng Oxi hóa dị pha.
- Khuếch tán sản phẩm cháy ra khỏi hạt nhiên liệu.
- Quá trình cháy cốc xảy ra đồng thời với cháy chất bốc, các thành phần khoáng tách ra, hạt
nhiên liệu giảm kích thước.
48
24
9/12/2021
- Thông số vận hành: Vận tốc sôi, không khí thừa, nhiệt độ
cháy.
- Thông số thiết kế: Chiều cao lớp sôi, chiều cao phần bên
trên lớp sôi, cấp không khí cấp 2.
49
50
25
9/12/2021
51
52
26
9/12/2021
53
54
27
9/12/2021
55
56
28
9/12/2021
Chú ý: Phản ứng 2.19 phụ thuộc vào phân áp suất cân bằng của CO2
Pe 1, 2.107.exp( E / RT )
E = 159000 kJ/kmol, R = 8.314kJ/kmolK
57
58
29
9/12/2021
59
60
30
9/12/2021
Phụ thuộc:
- Nhiệt độ cháy
- Không khí thừa
- Chất bốc
61
Đối với lò hơi lớp sôi công suất lớn sử dụng trong phát điện, cấu trúc của lò vẫn
mang hình chữ với các bộ phận chức năng như sau:
◦ Buồng đốt: Có cấu trúc phù hợp với kiểu đốt tầng sôi theo đó không khí cấp từ dưới lên
với áp lực và lưu lượng phù hợp để tạo lớp sôi. Tường buồng lửa vẫn là các dàn ống
nước nối với bao hơi của lò.
◦ Thiết bị phân ly tro được bố trí ngoài buồng đốt giúp phân tách tro để đưa và đưa tro trở
về buồng đốt.
◦ Các bề mặt đốt phần đuôi lò nhận nhiệt từ khói thải đã được tách tro từ bộ phân ly tro để
tận dụng gia nhiệt cho các bộ quá nhiệt, hâm nước và sấy không khí.
◦ Các bộ trao đổi nhiệt đặt ngoài ( EHE ) có thể là dàn quá nhiệt đặt trong buồng lửa giúp
tăng cường trao đổi nhiệt nâng cao hiệu suất lò.
62
31
9/12/2021
63
64
32
9/12/2021
65
66
33
9/12/2021
67
68
34
9/12/2021
69
Khu vực Ghi buồng đốt Kết câu tường lò vùng dưới của buồng đốt
70
35
9/12/2021
71
72
36
9/12/2021
73
74
37
9/12/2021
75
76
38
9/12/2021
77
78
39
9/12/2021
Van trung chuyển kiểu Van hồi tro có Sơ đồ cấp gió cho van hồi tro của lò CFB 130MW
kín chèn kín Chú thich : A-B - ống gió xới tro ; C. ống nạp tro ;
-P1 –P4 Các ống đo áp suất ; D1-D2 Các ống xả
tro ;- M - Cửa người chui -; A1. A20 ống gió xới tro.
79
80
40
9/12/2021
81
• Bao gồm đường ống dẫn gió cấp 1 và ghi phân phối gió (bao gồm ghi
phân phối, hộp gió dưới ghi và chụp thổi gió)
• Yêu cầu
• Phân phối dòng khí đồng đều trên mặt ghi
• Tạo được trạng thái hỗn hợp xáo động mạnh giữa không khí và vật
liệu sôi để tạo ra chế độ sôi
• Tổn thất áp lực qua ghi thấp.
• Đủ độ cứng, bền để đỡ trọng lượng lớp vật liệu khi ủ lò. (trọng lượng
lớn, nhiệt độ cao). Có thể kiểm tra, sửa chữa dễ dàng
• Có khả năng chịu mài mòn và không để lọt các vật liệu sôi xuống dưới
ghi.
82
41
9/12/2021
83
84
42
9/12/2021
85
86
43
9/12/2021
sơ đồ khởi động dưới ghi của lò CFB Sơ đồ hệ thống dầu khởi động lò hơi
CFB 410T/h
87
88
44
9/12/2021
• Là phương thức đốt theo đó nhiên liệu được đưa tới vòi phun và phun vào trong lò
cùng hoặc không cùng với không khí tạo nên quá trình cháy ngay lập tức tại đầu vòi
phun. Quá trình này diễn ra trong không gian của buồng lửa
• Quá trình cháy như vậy đòi hỏi nhiên liệu phải được nghiền mịn để tạo điều kiện cho
tính lưu động tốt trong quá trình phun cũng như khả năng tiếp xúc với không khí tốt
để quá trình cháy tại đầu vòi phun được diễn ra.
• Đối với nhiên liệu lỏng thì quá trình phun đòi hỏi nhiên liệu phải được biến bụi hay
hóa mù để tạo thành các hạt nhỏ. Đối với nhiên liệu khí do quá trình cháy là đồng
pha nên việc hòa trộn diễn ra dễ dàng hơn.
• Lò hơi công nghiệp nhìn chung chỉ sử dụng đốt kiểu phun cho nhiên liệu lỏng và khí
nên trong môn học này chỉ đề cập tới nhiên liệu lỏng và khí.
89
90
45
9/12/2021
91
92
46
9/12/2021
93
94
47
9/12/2021
95
96
48
9/12/2021
Mặt cắt ngang của vòi phun dầu sử dụng Các cơ cấu đầu phun của
hơi để biến bụi vòi phun dầu dùng hơi
97
1-bể dầu; 2-các ống sấy dầu; 3-đường dẫn dầu; 4-bình lọc
dầu; 5-bơm; 6- bình gia nhiệt dầu; 7-vòi phun dầu; 8- điều
chỉnh lưu lượng dầu; 9-lưu lượng kế; 10-van thường; 11-
van một chiều; 12-đường dầu về
98
49