You are on page 1of 28

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


HỌC KỲ: I NĂM HỌC: 2022-2023

Học phần: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam


Hình thức thi: Tự Luận Nộp Bài Sau
Ngày thi: 12/08/2021
Đề thi: ......................................................................................................
......................................................................................................

Giảng viên: TS. Trần Thị Thanh Mai


Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Mã sinh viên: 61DBC10125
Mã lớp: CT6004

Hà Nội, 2021
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
Đề Bài

Câu 1: (5 điểm): Phân tích những kinh nghiệm quý báu của Đảng trong việc
giải quyết 3 thứ giặc sau cách mạng tháng Tám thành công? Vận dụng những
kinh nghiệm đó trong việc giải quyết những vấn đề xã hội và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay?

Câu 2: ( 5 điểm): Đánh giá về thành tựu đất nước sau 35 năm đổi mới, văn kiện
Đại hội XIII khẳng định: “ Chưa bao giờ nước ta có cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy
tín như ngày nay”. Em hãy phân tích những thành tựu đạt được của nước ta sau
35 năm qua và phương hướng phát triển đất nước đến năm 2045?

Bài Làm

Câu 1: (5 điểm): Phân tích những kinh nghiệm quý báu của Đảng trong việc
giải quyết 3 thứ giặc sau cách mạng tháng Tám thành công? Vận dụng những
kinh nghiệm đó trong việc giải quyết những vấn đề xã hội và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay?

I. Lời nói đầu

- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, chính quyền cách mạng non trẻ
đứng trước những thử thách hết sức nghiêm trọng. “Giặc đói’’, “ Giặc dốt”
hoành hành, nạn “ ngoại xâm, nội phản” đe dọa đến sự sinh tử tồn vong của nền
độc lập non trẻ.

II. Phân tích kinh nghiệm quý báu của đảng

- Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, chính quyền cách mạng non trẻ đứng
trước những thử thách hết sức nghiêm trọng. "Giặc đói". "Giặc dốt" hoành hành,
nạn "ngoại xâm, nội phản” đe dọa đến sự sinh tử tồn vong của nền độc lập non
trẻ. Cách mạng Việt Nam nằm trong vòng vây của chú nghĩa đế quốc. Vận mệnh
dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Tình hình đó đòi hỏi Đảng và chính quyền
cách mạng phải có đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn mới có thể bảo
vệ và phát triển thành quả cách mạng.

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
1. Bối cảnh lịch sử sau cách mạng tháng tám

- Về thuận lợi

+ Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình
thành, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở
thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang
vươn lên mạnh mẽ.

+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ
Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

- Về khó khăn

+ Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân
đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn
Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia
cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ
súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.

+ Trong nước: khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn
đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất
nước của cán bộ các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia
nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

2. Cách giải quyết của đảng

- Ngày 25-11-1945, Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc xác định
tính chất của cách mạng lúc này vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc; kẻ
thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp, phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng.
- Nhiệm vụ trước mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân. Nhiệm vụ trung tâm và bao trùm là bảo vệ và
củng cố chính quyền cách mạng. Để thực hiện hai nhiệm vụ đó, Đảng đưa ra
1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
nhiều biện pháp cụ thể trên các lĩnh vực công tác

* Giặc đói

- Giải pháp cấp thời:

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”: “Khi cúng ta nâng
bát cơm lên ăn, chúng ta hãy nghĩ tới đồng bào còn đói khổ. Vì vậy, tôi đề nghị
đồng bào, cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi bữa một bơ, đem gạo đó để cứu dân
nghèo”. Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác, phong trào hũ gạo tiết kiệm”, “ngày
đồng tâm”… đã diễn ra rộng khắp trên cả nước.

- Giải pháp lâu dài:

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân “Tăng gia sản xuất! tăng gia sản
xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa!”. Một phong trào thi đua đẩy mạnh tăng gia
sản xuất dấy lên trên cả nước với khẩu hiệu “Tấc đất tấc vàng!” “Không một tấc
đất bỏ hoang!”. thực hiện giảm tô 25%, giảm thuế 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ
hoang và ruộng đất vắng chủ cho nông dân sản xuất.

- Kết quả đạt được:

+ Kết quả sản lượng màu đã tăng gấp bốn lần so với thời kỳ Pháp thuộc. Chỉ
trong năm tháng từ tháng 11-1945 đến tháng 5-1946 đã đạt 614.000 tấn, qui ra
thóc là 506.000 tấn, hoàn toàn có thể bù đắp được số thiếu hụt của vụ mùa năm
1945. Bằng chứng rõ nhất là dân không đói, giá thóc gạo không tăng mà lại
giảm. Giặc đói đã bị đánh lui.

* Giặc dốt

- Chính phủ đã ra sắc lệnh thành lập “Nha Bình dân học vụ” chuyên trách về
chống “giặc dốt” và ra lời kêu gọi nhân dân hưởng ứng phong trào xóa nạn mù
chữ. Phong trào đã diễn ra sôi nổi với phương châm: con không biết thì học cha,
ông không biết thì học cháu; người biết nhiều dạy người biết ít, người biết ít dạy
người không biết. Sau 1 năm đã tổ chức 76000 lớp học, xóa mù chữ cho 2,5
triệu người.
1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
- Bên cạnh công tac xoa mù chữ, xây dựng hệ thống giáo dục mới cung được
chú trọng nhằm đào tạo những công dân và cán bộ trung thành, có năng lực
phụng sự tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới
theo tinh thần dân tộc, dân chủ. Hệ thống trường học các cấp được xây dựng
trong đó có cả các trường đại học. Chữ Quốc ngữ được chọn làm văn bản chính
thức của quốc gia.. Nhân ngày khai trường đầu tiên năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã gửi thư cho các em học sinh để cổ vũ và khai sáng cho nền giáo dục
mới, Bác dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt
Nam có bước lên dài vinh quang sánh vai với các cường quốc năm châu hay
không, dó chính là nhờ công học tập của các cháu”.

* Giặc ngoại xâm

- Để thoát khỏi "vòng vây đế quốc", tránh tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù
cùng một lúc, Đảng thực hiện sách lược ngoại giao mềm dẻo nhằm ngăn chặn
chiến tranh, kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng lực lượng cách mạng.
Những chủ trương đó là:

Thứ nhất: Tạm thời hoà hoãn với Tưởng trên miền Bắc để tập trung sức chống
thực dân Pháp ở miền Nam (từ tháng 9-1945 đến tháng 3-1946).
- Để đối phó với kẻ thù chính, trước mắt là thực dân Pháp, Đảng chủ trương hoà
hoãn, nhân nhượng với Tưởng ở miền Bắc để tập trung sức chống thực dân Pháp
ở miền Nam. Tuy nhân nhượng với Tưởng ở một số mặt, nhưng ta vẫn bảo đảm
nguyên tắc giữ vững thành quả cách mạng và đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối
với chính quyền. Trong khi hoà hoãn, chúng ta không ngừng nâng cao cảnh
giác, khi cần thiết thì kiên quyết trấn áp bọn phản động để giữ vững chính quyền
cách mạng.

- Sách lược ngoại giao sáng suốt trên đã làm thất bại một bước âm mưu chống
phá cách mạng của Tưởng và tay sai, giữ vững và củng cố chính quyền cách
mạng, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho quân và dân cả nước tập trung nỗ lực
vào cuộc kháng chiến chống Pháp ở miền Nam, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
đẩy lùi (hoặc chí ít cũng làm chậm) nguy cơ chiến tranh lan rộng ra cả nước,
đồng thời chuẩn bị tạo thế và lực để đưa cách mạng phát triển trong điểu kiện
mới.
Thứ hai: Tạm thời hoà hoãn với thực dân Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về
nước (từ tháng 3-1946 đến tháng 12-1946).
- Ngày 28-2-1946,Tưởng và Pháp đã ký Hiệp ước Hoa - Pháp thoả thuận để
quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưỏng "canh giữ tù binh Nhật" và giữ
"trật tự" theo "Hiệp ước quốc tế". Tình thế đó đặt cách mạng nước ta trước hai
con đường: hoặc cầm súng đánh Pháp, ta sẽ cùng một lúc đối đầu với nhiều kẻ
thù trong khi lực lượng cách mạng còn non yếu: hoặc tạm thời hoà hoãn với
Pháp ta sẽ tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một
lúc, bảo toàn lực lượng, đuổi nhanh quân Tưởng về nước, loại trừ được bọn tay
sai của chúng.
- Đảng ta chọn con đường thứ hai “hoa để tiến". Tạm thời hoà hoãn, có nhân
nhượng cần thiết với Pháp trên nguyên tắc bảo đảm quyền tự chủ của dân tộc.
Do vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ
Pháp bản Hiệp định sơ bộ ngày 6-3- 1946. Theo đó, Pháp công nhận nước ta là
một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng. Việc
quân Pháp vào miền Bắc cũng được quy định rõ về địa điểm, thời gian và số
lượng.
- Ký Hiệp định  Sơ bộ là một chủ trương đúng đắn, sáng tạo của Đảng, một mẫu
mực tuyệt vời của sách lược lêninnít’  về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ
địch và về nhân nhượng có nguyên tắc. Hiệp định không chỉ kéo dài thời gian
hoà hoãn để nhân dân ta củng cố thành quả cách mạng đã giành được, chuẩn bị
thực lực cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, mà còn tạo cơ sở
pháp lý buộc Tưởng rút quân khỏi miến Bắc tạo điều kiện cho lực lượng kháng
chiến trở lại bám trụ thôn, xã miền Nam.
3.Những kinh nghiệm quý báu mà Đảng ta đúc rút được trong việc giải quyết
3 thứ giặc sau cách mạng tháng Tám thành công.

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
- Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, từ tháng 9-1945 đến
tháng 12-1946. sự nghiệp đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng, vừa kháng
chiến vừa kiến quốc của nhân dân ta không những vượt qua những thách thức
hiểm nghèo, củng cố và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám, đặt nền
móng cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, mà còn lại những kinh
nghiệm quý cho kho tàng lý luận về chiến tranh nhân dân Việt Nam, đó là:
-     Nhanh chóng xác lập những cơ sở pháp lý và tính hợp hiến của chính quyền
cách mạng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và nhân dân trước
tình thế sinh tử tồn vong của dân tộc, đặc biệt là bối cảnh "giặc ngoài, thù trong"
đồng tâm phá hoại cách mạng

-    Phát huy quyền làm chủ đất nước của nhân dân, vượt qua tình thế "ngàn cân
treo sợi tóc" và giữ vững chính quyền nhân dân.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn cách mạng
vào kẻ thù chính, hòa hoãn với kẻ thù có thể hòa hoãn.
- Tận dụng khả nàng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước.
III. Vận Dụng kinh nghiệm đó trong việc giải quyết những vấn đề xã hội và
bảo vệ Tổ quốc hiện nay?

XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG LÃNH ĐẠO VÀ LỰC LƯỢNG ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC

* Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một trong những thắng lợi
nổi bật và vĩ đại nhất của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX, là mốc son chói
lọi trong lịch sử ngàn năm của dân tộc ta. Đó chính là thắng lợi của trí tuệ, bản
lĩnh và tinh thần đấu tranh quật cường của toàn thể dân tộc Việt Nam dưới sự
lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thắng lợi đó
đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu mãi mãi soi sáng cho cách mạng
Việt Nam trên con đường đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Trong đó có các bài học chủ yếu là:

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
1. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và phong kiến.

- Ngay từ khi Đảng ta mới thành lập, trong “Chính cương vắn tắt” do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc khởi thảo đã khẳng định phương hướng phát triển của cách
mạng Việt Nam là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản. Chính từ phương hướng đó, trong quá trình lãnh đạo Nhân
dân đấu tranh giành chính quyền, xuất phát từ thực tế nước ta là một nước thuộc
địa nửa phong kiến, mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu, nổi lên hàng đầu,
Đảng đã linh hoạt trong giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và dân
chủ, giữa chống đế quốc và phong kiến, trong đó xác định đặt nhiệm vụ giành
độc lập dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ đấu tranh giai cấp thực hiện từng bước
thích hợp ở từng giai đoạn, tùy thuộc vào tiến trình giải phóng dân tộc. Chính sự
linh hoạt trong giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chống đế quốc và phong
kiến trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã đáp
ứng đúng nguyện vọng thiêng liêng, cấp bách của toàn dân tộc và đã giúp cho
Đảng huy động được sức mạnh của toàn dân tộc cùng quyết tâm chống thực dân
Pháp và phát xít Nhật, làm nên thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

2. Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn
dân tộc dựa trên nền tảng vững chắc của khối liên minh công - nông, đấu tranh
vì độc lập, tự do.

- Thấm nhuần và phát triển sáng tạo luận điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về
vai trò của quần chúng Nhân dân trong lịch sử, cách mạng là sự nghiệp của
Nhân dân và phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc, ngay từ khi mới thành
lập và lãnh đạo Nhân dân đấu tranh cách mạng, Đảng đã rất chú trọng việc xây
dựng mặt trận dân tộc thống nhất. Từ năm 1930 đến năm 1941, qua nhiều chặng
đường thể nghiệm xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, đặc biệt với sự ra đời
của mặt trận Việt Minh (năm 1941) đã đảm bảo cho khối đại đoàn kết dân tộc
được tạo dựng vững chắc và sâu rộng. Với chủ trương đúng đắn là “liên hiệp hết
thảy các tầng lớp Nhân dân, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị nào,
1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
giai cấp nào, đoàn kết chiến đấu để đánh đuổi Pháp - Nhật giành độc lập...”1,
cùng phương thức tổ chức đa dạng, phong phú, mặt trận Việt Minh đã trở thành
hạt nhân quy tụ, tập hợp các giai cấp, tầng lớp Nhân dân đứng vào hàng ngũ của
mình để giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và phát
xít Nhật, giành chính quyền về tay Nhân dân.

3. Kịp thời nắm bắt thời cơ, chủ động, sáng tạo tiến hành khởi nghĩa giành chính
quyền.

- Thời cơ là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong nghệ thuật chỉ đạo cách
mạng. Muốn có thời cơ thì phải biết tạo ra thời cơ và khi thời cơ đến thì phải tận
dụng và tranh thủ thời cơ, không được bỏ lỡ. Cuộc tổng khởi nghĩa giành chính
quyền Tháng Tám 1945 là một minh chứng sinh động về sự nhạy bén trong nhận
định và chỉ đạo chớp thời cơ khởi nghĩa của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, việc nắm bắt thời cơ được thể hiện
ngay khi Đảng đưa ra những dự báo về tình thế cách mạng để dân tộc Việt Nam
vùng lên giành chính quyền về tay Nhân dân. Khi phát xít Nhật nổ súng lật đổ
thực dân Pháp ở Đông Dương (ngày 9-3-1945), với chỉ thị “Nhật - Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta” (ngày 12-3-1945), Hội nghị Ban Thường vụ
Trung ương mở rộng đã nhận định tình hình và dự đoán hai tình huống có thể
diễn ra:

+ thứ nhất là, quân đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật>

+ thứ hai là, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh. Và tình hình đã diễn ra đúng
như dự đoán thứ hai của Đảng ta, ngày 14-8-1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu
hàng đồng minh vô điều kiện đã khiến cho quân Nhật ở Đông Dương hoang
mang cực độ, đồng thời chính phủ thân Nhật ở Việt Nam cũng tỏ ra hoàn toàn tê
liệt. Đến đây, kẻ thù của cách mạng Việt Nam đã suy yếu, không còn có khả
năng thống trị như cũ được nữa, thời cơ “ngàn năm có một” cho chúng ta giành
chính quyền đã xuất hiện, đòi hỏi chúng ta phải hành động mau lẹ và kiên quyết.
Nếu không kịp thời phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền thì “vạn năm”

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
cũng không thể được bởi lúc này quân Tưởng và Anh đang sẵn sàng nhảy vào
Việt Nam để giải giáp quân đội Nhật nhưng thực chất là để thực hiện âm mưu
mới của chủ nghĩa đế quốc trên danh nghĩa đồng minh. Trước tình thế vô cùng
khẩn cấp và thuận lợi đó, Đảng đã quyết định phát động toàn dân đứng lên tổng
khởi nghĩa giành chính quyền và chỉ từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945, với sự kết
hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp đấu tranh cả đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang, tuyên truyền kết hợp với bạo lực cách mạng, nhằm phân hóa, cô
lập kẻ thù, cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi một cách nhanh, gọn, không
đổ nhiều máu và thành công triệt để.

4. Xây dựng Đảng vững mạnh, trung thành vô hạn với dân tộc và giai cấp.

+ Khi Cách mạng Tháng Tám nổ ra, lúc đó Đảng ta mới 15 tuổi, với gần 5.000
đảng viên, nhưng đã lãnh đạo toàn dân tộc làm cuộc cách mạng giành thắng lợi.
Thành công đó là nhờ Đảng được xây dựng trên nền tảng Chủ nghĩa Mác -
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ sáng
suốt, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Đảng đã nắm vững
thời cơ, kiên định, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, định
ra đường lối, phương pháp cách mạng đúng đắn. Đặc biệt, Đảng có đội ngũ cán
bộ, đảng viên tiên phong, gương mẫu, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự
do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân; luôn gắn bó mật thiết với Nhân
dân, được Nhân dân tin tưởng và đi theo. Nhờ đó, khi Đảng kêu gọi Nhân dân
đứng lên làm cuộc cách mạng thì muôn người như một, đoàn kết thành sức
mạnh vô cùng to lớn đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, đưa dân tộc
bước vào kỷ nguyên mới độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đưa dân
tộc Việt Nam đứng vào hàng ngũ những dân tộc tiên phong trong đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới.

VẬN DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG GIAI ĐOẠN


CÁCH MẠNG HIỆN NAY

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
- Đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn trong quá trình
phát triển.Từ năm 2020 này, những khó khăn, thách thức càng tăng lên do ảnh
hưởng tiêu cực từ dịch COVID-19. Đà tăng trưởng về kinh tế nước ta bị chặn
lại; đời sống của nhân dân, cả về vật chất, tinh thần, việc làm … đều gặp muôn
vàn khó khăn. Thế giới đang bị khủng hoảng lớn về kinh tế và nhiều mặt khác,
tình hình an ninh khu vực và thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường…

- Trước tình hình ấy, những bài học của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945
vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa tích cực đối với sự nghiệp đổi mới đất nước
Việt Nam giai đoạn hiện nay.

- Đầu tiên, hãy bắt đầu từ nhân tố tiên quyết, điều kiện quyết định cho thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay, đó là tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng. Đảng phải trong sạch, vững mạnh hơn bao giờ hết để lãnh đạo đất nước
vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội XIII đã đề
ra và chuẩn bị đón nhận nhiệm vụ của Đại hội IV.

+ Bài học nắm thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám phải được vận dụng có hiệu
quả trong tình hình hiện nay, khi Đảng cần tỏ rõ bản lĩnh chính trị và trí tuệ sáng
suốt của mình để vượt qua khó khăn trở ngại, đưa đất nước phát triển bền vững.
Muốn thế, bản thân Đảng phải luôn luôn chú trọng “tự chỉnh đốn”, phòng và
chống những tiêu cực trong Đảng, nhất là tham nhũng, lãng phí, quan liêu; khắc
phục cho được tình hình một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.

+ Bài học của cuộc Cách mạng Tháng Tám vận dụng vào giai đoạn hiện nay
cũng đặt ra yêu cầu rằng, đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những cán bộ chủ chốt,
người đứng đầu, phải luôn xứng tầm. Trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
biết bao cán bộ, đảng viên đã đứng mũi chịu sào, sẵn sàng hy sinh tính mạng của
mình cho cách mạng. Nay, điều kiện hy sinh đó không còn, nhưng cũng cần có
sự hy sinh không nhỏ về nhiều mặt. Cần lắm một đội ngũ cán bộ như trong Cách
mạng Tháng Tám, những người ngày đêm lăn lộn vì phong trào cách mạng, biết

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
đặt quyền lợi của cá nhân mình trong và dưới quyền lợi của Đảng, của cách
mạng, của nhân dân, luôn luôn gương mẫu về mọi mặt. Một đội ngũ cán bộ,
đảng viên có đạo đức cách mạng trong sáng, có nhân cách cao đẹp đã dẫn dắt cả
phong trào cách mạng tiến lên như “triều dâng thác đổ” làm nên thắng lợi cách
mạng. Với đội ngũ cán bộ, đảng viên như vậy, dân đã theo Đảng, theo Việt
Minh, chứ không đi theo nội các Trần Trọng Kim của Nam triều Bảo Đại. Uy tín
của Đảng được xác lập, được khẳng định trong thực tế của cách mạng. Giai đoạn
cách mạng hiện nay cũng đang cần một quyết tâm chính trị mạnh mẽ, cần thực
hiện “nói đi đôi với làm” trong Đảng, góp phần đưa nghị quyết của Đảng vào
cuộc sống.

- Thứ hai là, giai đoạn cách mạng hiện nay càng cần củng cố và phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc hơn nữa để đưa đất nước vượt qua khó
khăn tiến nhanh và bền vững hơn. Trong thử thách, trong hoạn nạn, càng chứng
tỏ sức mạnh của tập thể, của sự giác ngộ chính trị, chung tay vượt qua khó khăn.
Với những chủ trương của Đảng và Chính phủ coi chống dịch như chống giặc,
toàn dân tin theo Đảng và Chính phủ để phòng và chống dịch COVID-19 đạt kết
quả tốt. Một hệ thống chính trị vào cuộc và phát huy tác dụng, nhân dân đồng
tình ủng hộ, chúng ta tin tưởng vào sự thắng lợi chung của đất nước trong trận
chiến cam go với hai nhiệm vụ kép: vừa chống dịch COVID-19 vừa phát triển
về mọi mặt.

Dân tin Đảng, Đảng tin Dân vẫn là bài học nóng hổi từ Cách mạng Tháng Tám để
vượt qua bằng sức mạnh tổng hợp, bằng sức mạnh của toàn dân với một niềm tin
sắc son vào Đảng, vào hệ thống chính trị.

+ Công tác mặt trận và các đoàn thể nhân dân càng cần được coi trọng hơn hết.
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nòng cốt là công nông trí - nhân tố đặc biệt quan
trọng làm nên thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, càng quan trọng hơn trong
sự nghiệp cách mạng giai đoạn hiện nay trong một thế giới hội nhập, toàn cầu

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
hóa; trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để biến
nước ta thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

+ Theo tinh thần bài học Cách mạng Tháng Tám, đoàn kết cần được xây dựng
trên cơ sở của cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng sự đồng thuận xã hội, tôn
trọng những ý kiến riêng của cá nhân miễn là những ý kiến đó không làm tổn hại
chung cho sự phát triển của đất nước.

+ Đoàn kết theo bài học của Cách mạng Tháng Tám trong giai đoạn cách mạng
hiện nay còn cần cả sự tích cực giáo dục chính trị, nâng cao sự giác ngộ về tinh
thần yêu nước; đấu tranh chống lại các quan điểm và hành động sai trái của các
thế lực thù địch. Đoàn kết toàn dân tộc phải luôn đi đôi với phòng và chống
“diễn biến hòa bình”, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống, chống lại tất cả những hành động làm tổn hại đến sự đoàn kết toàn
dân tộc, chống lại sự kích động hằn thù dân tộc, chống lại mọi tiêu cực trong hệ
thống chính trị và ngoài xã hội.

IV. Kết Luận


- Như vậy có thể khẳng định rằng, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một
trong những mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam. 75 năm qua, kể từ
ngày Cách mạng Tháng Tám thành công đến nay, cách mạng Việt Nam đã đi
qua nhiều giai đoạn, nhiều bước ngoặt và vượt qua nhiều thử thách lớn, giành
được nhiều thắng lợi to lớn kể cả trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
cũng như trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhìn lại thực tiễn 75 năm qua kể từ
khi Cách mạng Tháng Tám thành công đến nay càng thấy rõ tầm vóc và giá trị
to lớn những bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám đối với những
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Năm tháng có thể lùi xa, nhưng những bài
học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám vẫn còn nguyên giá trị, nhất là hiện
nay khi nước ta đang tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới CNH, HĐH

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
và hội nhập quốc tế với nhiều cơ hội, nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức
đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, hơn bao giờ hết, phải phát huy cao độ
truyền thống yêu nước và cách mạng, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, nỗ lực
phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Trong mọi hoàn cảnh, phải luôn
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên trì thực hiện đường
lối đổi mới; không ngừng củng cố và tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế; chủ động, nhạy bén trong nắm bắt thời cơ vận hội
phát triển đất nước; không ngừng nâng cao trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng, bản lĩnh và phẩm chất đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ,
đảng viên để lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng trong
thời kỳ mới.

- Với bài học của Cách mạng Tháng Tám, Đảng cần nhận thức và hành động để
chứng tỏ rằng, Đảng xứng đáng với niềm tin của nhân dân với vị trí vai trò và
trách nhiệm Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc; đại biểu trung thành cho lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam. Đảng phải
xây dựng đường lối đúng và đề ra những chủ trương phù hợp; tăng cường xây
dựng hệ thống chính trị, đặc biệt là xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo, xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội. Đảng dựa chắc vào cơ sở lý luận Mác - Lênin, nắm chắc tình
hình trong nước và quốc tế để giải quyết các mối quan hệ trong quá trình cách
mạng Việt Nam.

Câu 2: ( 5 điểm): Đánh giá về thành tựu đất nước sau 35 năm đổi mới, văn
kiện Đại hội XIII khẳng định: “ Chưa bao giờ nước ta có cơ đồ, tiềm lực, vị
thế và uy tín như ngày nay”. Em hãy phân tích những thành tựu đạt được
của nước ta sau 35 năm qua và phương hướng phát triển đất nước đến năm
2045?

I. Lời nói đầu

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
- Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta đã thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại
hội XII của Đảng. Hơn 35 năm qua, dưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của
Đảng, sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta đã giành
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; ghi cột mốc và đánh dấu sự
trưởng thành vượt bậc, về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Chưa
bao giờ đất nước ta có cơ ngơi, tiền đồ, uy tín và vị thế to lớn, rất trân trọng,
đáng tự hào như ngày nay

II. Phân tích

1. Thành Tựu đạt được sau 35 năm

*Tạo dựng, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững


- Với bản lĩnh và trí tuệ của mình, lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta đã tìm tòi, sáng tạo và xây đắp nên nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa - một kỳ tích vĩ đại chưa từng có tiền lệ trong lịch
sử cách mạng và dân tộc Việt Nam; mở ra thời kỳ mới, thời kỳ hình thành, phát
triển nền CNH, HĐH đất nước; đưa một dân tộc “đất không rộng, người không
đông, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ, manh
mún” tiến lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa: xây dựng
một đất nước hòa bình, độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc.
- Dấu mốc vàng son đánh dấu sự chuyển mình khởi sắc, kết tinh bản lĩnh, trí tuệ,
tâm hồn Việt Nam là sự vững tin bước vào thời kỳ đổi mới theo tiếng gọi thiêng
liêng của Đảng: “đổi mới để phát triển”, nhân dân ta đã thành công từ “khoán
100” đến “khoán 10” trong nông nghiệp; đã thực hiện tốt 3 chương trình kinh tế
lớn: đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu. Nhờ đó, đã tạo ra bước nhảy thần kỳ, vô cùng ngoạn mục: từ một nước
nông nghiệp, trồng lúa nước là chủ yếu với hơn 90% nông dân nhưng quanh
năm bị nạn đói kinh niên hoành hành, hằng năm phải nhập khẩu hàng triệu tấn
lương thực để cứu đói cho nhân dân.

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
- Năm 1989, khi Liên Xô lâm vào tổng khủng hoảng kinh tế - xã hội và thoái
trào, nguồn viện trợ cho đất nước ta không còn; Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
đã gặp vô vàn khó khăn, thách thức, có lúc tưởng chừng không qua được. Thế
nhưng, đúng vào thời điểm nước ta không còn nhận được nguồn viện trợ từ các
nước xã hội chủ nghĩa anh em thì nhân dân ta lại xuất khẩu hơn 1, 2 triệu tấn
lương thực, ghi dấu mốc kỳ vĩ vào lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, chúng
ta không còn phải “ăn đong ăn vay, nạn đói kinh niên được chấm dứt”. Nhân
dân ta ngẩng cao đầu, thật sự “ấm lòng mát dạ”, vững tin, thêm yêu Đảng, chung
sức đồng lòng tiếp tục tạo nên những bước tiến thần kỳ trong những năm đầu
thực hiện Nghị quyết Đại hội VI và VII của Đảng. Vậy là, nhờ vào chủ trương,
đường lối đúng đắn, tài tình, sáng suốt của Đảng, chỉ sau 10 năm đi theo đường
lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã “rũ bùn đứng dậy
sáng lòa” để bước qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội, thoát ra khỏi tình
trạng lạm phát trên 3 con số (774, 7% năm 1986) để bước vào thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Bước khởi đầu ấy đã tạo đà cho nhân dân tạo tạo ra những
bước nhảy thần kỳ, liên tiếp giành được những thành tựu mới trong nền kinh tế
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo, quốc phòng, an ninh, v.v..
- Nhìn lại 35 năm qua, Đảng lãnh đạo nhân dân ta đổi mới đất nước, chúng ta đã
bứt phá ngoạn mục, làm nên hình hài bộ mặt, sức sống mạnh mẽ của nền kinh tế
Việt Nam hôm nay. Từ khốn khó đi lên với bao nhiêu thử thách nhưng suốt
chiều dài của thời kỳ đổi mới, 35 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước
ta luôn được duy trì ở mức cao. Nền kinh tế nhiều thành phần hình thành với bao
lực cản, đã từng bước phát triển, mọi bế tắc được khơi thông. Vì vậy, các thành
phần kinh tế đều có đóng góp tích cực, đáng trân trọng vào sự phát triển đất
nước. Dấu ấn sâu sắc, phản ánh tư duy kinh tế của Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta không ngừng phát triển, vươn tầm thời đại là tạo mọi điều kiện để nền kinh tế
Việt Nam khởi sắc, đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế. Nhờ đó, cùng với các

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
thành phần kinh tế khác, kinh tế tư nhân được nhận thức lại, Đảng đã “cởi trói”,
khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển, tạo nhiều việc
làm cho người lao động, từng bước thể hiện rõ vai trò là động lực quan trọng của
nền kinh tế. Niềm tin và sức sống của một dân tộc tăng lên không ngừng khi tốc
độ tăng trưởng GDP khá cao, bình quân trong 35 năm là 6,80%. Theo đó, quy
mô GDP, GDP bình quân đầu người cũng tăng lên rất đáng tự hào. Các ngành,
lĩnh vực kinh tế đều có bước phát triển tích cực. Chúng ta đã xây dựng thành
công bước đầu một số ngành công nghiệp mũi nhọn, có quy mô lớn, sức cạnh
tranh cao trên trường quốc tế. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa để lại
nhiều dấu ấn tốt đẹp với sự phong phú, đa dạng về các sản phẩm chất lượng cao,
xuất khẩu sang nhiều “thị trường khó tính” trên thế giới. Cùng với đó, chúng ta
luôn có tư duy đổi mới, chủ động, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
để có chất lượng, hiệu quả cao; liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm được đẩy mạnh. Vì vậy, kim ngạch xuất khẩu nâng, lâm, thủy sản tăng
lên, thị trường được mở rộng. Nông nghiệp, nông thôn và nông dân ngày càng
khởi sắc, phát triển, làng quê Việt Nam đang khoác lên mình bộ áo mới, đầy sức
sống, tràn đầy niềm vui. Theo đó, dịch vụ và du lịch cũng phát triển nhanh. Bộ
mặt đất nước từng ngày thay da đổi thịt. Một số đô thị lớn như Hà Nội, T.P Hồ
Chí Minh được dầu tư mở rộng, hiện đại. Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 35,7% (năm
2015) lên gần 40% (năm 2020). Tính đến hết năm 2019, Việt Nam đã thu hút
được gần 34.000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đã đăng ký hơn 454 tỷ
USD. Đây là một tín hiệu vô cùng phấn khởi, bước tạo đà rất quan trọng để nhân
dân ta tiếp tục tạo nên thành tự mới trong giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp
theo.
*Giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ đạt nhiều thành tựu quan trọng
- Quan điểm của Đảng ta về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển đất nước từng bước được thực hiện hóa
trên khắp mọi miềm đất nước. Tin vui đáng mừng là hệ thống giáo dục và đào
tạo phát triển nhanh, rộng khắp cả nước với cơ sở vật chất ngày càng được quan

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
tâm đầu tư, xây dựng ngày càng khang trang, “trường đã ra trường, lớp đã ra
lớp”. Hằng năm, ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo đạt 20% tổng chi ngân
sách nhà nước. Chúng ta đã thực hiện tốt sự ưu tiên đầu tư cho vùng khó khăn,
các đối tượng chính sách và đào tạo chất lượng cao. Hợp tác giáo dục và đào tạo
ngày càng được mở rộng. Đến năm 2020, các trường đại học Việt Nam đã có
hơn 500 chương trình liên kết đào tạo quốc tế với các trường đại học danh tiếng
trên thế giới.
- Cùng với đó, hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ ngày
càng được đổi mới, nhận thức của xã hội, của doanh nghiệp về vị trí, vai trò của
khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế, phát triển đất nước được nâng
lên không ngừng. Điều đó khẳng định rõ vai trò động lực trong phát triển kinh tế
- xã hội. Từ năm 2011 đến nay, đã xuất hiện nhiều mô hình nông nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao. Đặc biệt công nghệ thông tin và truyền
thông phát triển nhanh, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Trước yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ của Việt Nam đã và đang có bước phát triển vượt
bậc. Hiện nay, nước ta có khoảng 170 nghìn cán bộ khoa học và công nghệ tham
gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, làm việc trong các tổ chức khoa học
và công nghệ của Nhà nước (chiếm khoảng 84,1%). Hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ ngày càng mở rộng. Đến năm 2020, Việt Nam đã có quan hệ
hợp tác về khoa học và công nghệ với hơn 70 quốc gia, vùng lãnh thổ; là thành
viên của hơn 100 tổ chức quốc tế và khu vực về khoa học và công nghệ.
*Xây dựng và phát triển văn hóa, con người được coi trọng
- Nhận thức về vị trí, vai trò của con người và văn hóa ngày càng được nâng lên.
Các lĩnh vực, loại hình và sản phẩm văn hóa phát triển ngày càng phong phú, đa
dạng, đã và đang phục vụ tốt hơn nhu cầu thưởng thức văn hóa văn nghệ của
nhân dân. Các hoạt động văn hóa, tinh thần được quan tâm và tổ chức sôi nổi,
rộng khắp, có nhiều tiến bộ. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng
lên, thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ, đa dạng, công nghệ ngày

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
càng cao, hiện đại. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn xác định con người là
nguồn lực phát triển hàng đầu, quan trọng nhất và là mục tiêu của phát triển kinh
tế - xã hội; tất cả đều do con người, vì con người. Vì vậy, Đảng, Nhà nước luôn
dành sự quan tâm, chăm lo đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe của bộ đội và nhân dân. Đến nay, tuổi thọ trung bình của người dân
Việt Nam tăng lên 73,7 tuổi (năm 2020). Điều đó khẳng định đời sống của nhân
dân đã được cải thiện và nâng lên; đáng mừng là 10 năm gần đây, tỷ lệ hộ nghèo
của cả nước giảm nhanh, còn dưới 4% (năm 2020) theo tiêu chuẩn nghèo đa
chiều.
*Quốc phòng, an ninh được giữ vững
- Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước diễn biến phức tạp,
khó lường; song dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và dân ta đã kiên quyết, kiên
trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân
dân. Tư duy mới của Đảng ta về quân sự, quốc phòng ngày càng phát triển. Sau
nhiều năm nghiên cứu, trong nhiệm kỳ này, chúng ta đã ban hành và triển khai
thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả: Chiến lược quân sự, Chiến lược quốc
phòng, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc
gia, Chiến lược bảo vệ quốc gia trên không gian mạng, v.v.. Đồng thời, chủ
động nghiên cứu, phát hiện, có phương án, đối sách hợp lý, hiệu quả để ngăn
ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; đấu tranh làm thất bại âm
mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
Việc kết hợp giữa củng cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội
trong các chiến lược, kế hoạch, các ngành, lĩnh vực ngày càng chặt chẽ, hiệu
quả. Công nghiệp quốc phòng, an ninh được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đặc
biệt quan tâm phát triển theo hướng hiện đại, lưỡng dụng, góp phần trang bị vũ
khí, khí tài, phương tiện quân sự cho lực lượng vũ trang; giảm bớt phần chi ngân
sách nhà nước cho quốc phòng, an ninh để dành ngân sách cho phát triển kinh tế
- xã hội.

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
- Cùng với đó, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế
quốc tế được Đảng ta xác định là trọng tâm, được triển khai thực hiện chủ động,
tích cực, hiệu quả. Đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân
đều có bước phát triển mới, triển khai đồng bộ cả song phương và đa phương
nên chúng ta đã ký kết và triển khai thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới.
*Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố
- Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, đến nay, hệ thống các chính
sách dân tộc, tôn giáo và người có công với cách mạng, người nghèo được
Đảng, Nhà nước ta ban hành và thực hiện hiệu quả. Đời sống của đồng bào các
dân tộc thiểu số được cải thiện không ngừng. Chúng ta luôn chủ động, tích cực
xây dựng cơ sở chính trị - xã hội ngày càng vững chắc; quyền làm chủ của
người dân được thực hiện ngày càng tốt hơn; quyền con người, quyền và nghĩa
vụ công dân được thực hiện theo Hiên pháp và pháp luật. Cùng với hệ thống,
hoạt động của Quốc hội, của Mặt trận Tổ quốc các cấp tiếp tục được đổi mới,
tăng cường, dân chủ, chất lượng. Công tác cải cách hành chính được quan tâm
và ngày càng tiến bộ. Bộ máy chính quyền các cấp được sắp xếp lại tinh, gọn,
mạnh, hoạt động hiệu quả hơn.
*Công tác Xây dựng, chỉnh đốn Đảng đáp ứng sự kỳ vọng của nhân dân
- Dấu ấn sâu đậm nhất, để lại nhiều ấn sâu sắc nhất trong lòng dân về nhiệm kỳ
Đại hội XII và 35 năm đổi mới là công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã được
toàn Đảng, nhất là Bộ Chính trị, Ban Bí thư đặc biệt quan tâm, coi trọng, thực
hiện toàn diện, đồng bộ trên tất cả các mặt: chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức
và cán bộ. Từ Hội nghị Trung ương 4 khóa XI đến nay, Đảng ta với nhiều chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị đã tiến hành công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng
với quyết tâm chính trị rất cao. Trong đó, Đảng đã xác định công tác cán bộ là
“then chốt của then chốt”. Vì vậy, trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII, công tác cán
bộ được đổi mới mạnh mẽ, đạt được thành tựu, kết quả bước đầu rất quan trọng,
đáng khích lệ, nhất là đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
với nhiều quyết sách kiên quyết, kiên trì, triệt để, hiệu quả, được nhân dân đồng
tình, ủng hộ, đánh giá cao, bạn bè quốc tế ghi nhận. Vì vậy, đến nay nạn tham
nhũng, lãng phí “giặc nội xâm” bước đầu được kiềm chế, đang góp phần tích
cực vào việc giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đã
góp phần khôi phục và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước
và chế độ ta. Đảng đã làm tất cả vì dân vì nước, tạo ra nhiều thời cơ, vận hội lớn
để phát triển đất nước với những quyết sách mới đưa sự nghiệp đổi mới, xây
dưng và bảo vệ Tổ quốc trong 5, 10 năm tới với tầm nhìn đến năm 2045 chắc
chắn sẽ có nhiều thành công mới.
2. Phương hướng phát triển của đất nước đến năm 2045
 Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố,
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ
nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý
chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.

 Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất
đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt
qua mức thu nhập trung bình thấp.

- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển,
thu nhập cao.

* Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025:

Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 -
7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD;
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng
45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỉ lệ đô thị
hóa khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên
25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP

Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị năm 2025 dưới 4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5%
hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y
tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu.

Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của
dân cư thành thị là 95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%.

 Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030:

(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo
động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.

(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm
ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tập trung xây dựng
kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn miền núi,
vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số
trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị
trường trong nước và quốc tế.

(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên
cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành,
lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo
tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế
giới.

(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp
văn hoá. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất
để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con
người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất
của đất nước.

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội,
an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường
văn hoá, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi
người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc
lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.

(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân dân làm
mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo
đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây
dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.

(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội
chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh
con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương.
Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện
sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột
biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch.

(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa
dạng hoá; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu
quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy
tín quốc tế của Việt Nam

(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và
vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng
cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội.

(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch,
vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự
phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động
của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh
phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.

(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp
công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt công tác tư tưởng,
lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng và công tác dân vận của Đảng.

(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi
mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các
quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa
thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong
nhận thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.

III. Kết luận

Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và
nước ngoài phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội
chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị văn hoá, khát vọng phát
triển đất nước, sức mạnh con người Việt Nam, vai trò của khoa học - công nghệ,
đổi mới sáng tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội để đất nước ta phát
triển nhanh, bền vững hơn, lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt Nam
phồn vinh, hạnh phúc, cùng tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu,
thực hiện thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng
của toàn dân tộc ta.

Đối với một quốc gia, 35 năm không phải là một quãng thời gian dài - nhưng đối
với Việt Nam, đó là cả một quá trình đổi mới và chuyển mình lịch sử. Từ một
quốc gia nghèo nhất thế giới, Việt Nam đã khẳng định vị thế mới trên trường
quốc tế, trở thành thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức khu vực và quốc tế, và
thiết lập quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Với những thành tựu trong
35 năm qua, một đất nước Việt Nam đổi mới, năng động và liên tục phát triển sẽ
trở thành điểm sáng trên bản đồ thế giới./

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

1
Bài thi môn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Sinh viên: Phạm Thành Vinh
Lớp: CT6004
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

You might also like