You are on page 1of 4

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ NĂM 2005

Hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bảng B
Câu 1. (3 điểm) Hãy so sánh Phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX
với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX theo bảng sau:

Nội dung so sánh Phong trào Cần vương cuối  Phong trào yêu nước đầu thế kỉ
thế kỉ XIX XX
Lãnh đạo(0.5 đ) Văn thân, sĩ phu yêu nước Những nhà nho yêu nước đang
trên con đường tư sản hóa.
Mục tiêu Chống Pháp, giành độc lập,  Chống Pháp, giành độc lập,
(0.5 đ) khôi phục chế độ phong hướng theo chế độ tư bản chủ
kiến. nghĩa. Gắn độc lập dân tộc với
việc xây dựng một xã hội tiến
bộ   hơn.
Lực lượng tham Văn thân, sĩ phu yêu nước Nhiều tầng lớp: thợ thuyền, nhà
gia nho, nông tham gia nông dân.
(0.5 đ) dân, nhà buôn, binh lính, học
sinh,…
Hình thức đấu Chỉ khởi nghĩa vũ trang. Phong phú, đa dạng (bạo động,
tranh cải cách, đấu tranh mở trường,
(0.5 đ) tuyên truyền, lập hội,…).
Kết quả, ý nghĩa - Gây cho địch nhiều tổn - Dấy lên phong trào yêu nước
(0.5 đ) thất, nhưng cuối cùng bị theo khuynh hướng mới, với
đàn áp và thất bại. hình thức đấu . tranh phong phú;
- Là sự tiếp nối phong trào có những đóng góp nổi bật về
đấu tranh của giai đoạn văn hóa.
trước; làm chậm quá trình - Tuy thất bại, phong trào đã
bình định quân sự và thiết thức tỉnh lòng yêu nước của
lập bộ máy thống trị của quần chúng nhân dân, đánh dấu
thực dân Pháp. bước tiến mới của phong trào
yêu nước và cách mạng Việt
Nam.

Nguyên nhân thất - Nổ ra trong khi thực dân - Thực dân Pháp đã ổn định nền
bại nhân thất Pháp đã khuất thống trị ở Việt Nam- Thiếu một
(0.5 đ) phục được triều đình Huế, giai cấp tiên tiến có khả năng
biến một bộ phận giai cấp lãnh đạo cách mạng.
phong kiến thành tay sai. . - Khuynh hướng tư sản hạn chế
 - Sự bất cập của con về thời đại, thiếu cơ sở xã hội để
đường phong kiến. phát triển.
 - Yếu kém của những sĩ
phu, văn thân đứng đầu.

Câu 2. (6 điểm) Từ năm 1930 đến năm 1945, qua các thời kì lịch sử, Đảng ta đã
chuẩn bị những gì về lực lượng nhằm tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền tháng Tám năm 1945.

Xây dựng lực lượng chính trị (2 điểm):


 - Hình thành khối công nông liên minh (trong cao trào 1930 – 1931).
- Xây dựng và từng bước mở rộng khối đoàn kết dân tộc (qua việc thành lập các
mặt trận dan tộc thống nhất, đặc biệt là Mặt trận Việt Minh).
- Thay đổi khẩu hiệu tranh đấu để cô lập kẻ thù…
Xây dựng lực lượng vũ trang (2.5 điểm):
- Lực lượng tự vệ trong thời kì Xô viết Nghệ - Tĩnh (1930 – 1931).
- Duy trì Đội du kích Bắc Sơn (1940), thành lập Đội cứu quốc quân I (1941) và các
Đội Cứu quốc quân II, III sau đó.
- Thành lập Đội tự vệ chiến đấu ở Cao Bằng (1941).
- Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (12/1944).
- Thành lập Đội du kích Ba Tơ và đội du kích các tỉnh trong thời kì iền khởi nghĩa
(sau 9/3/1945).
- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì giữa tháng 4/1945.
- Việt Nam Giải phóng quân (5/1945).
Thành lập các căn cứ địa để tiếp tục xây dựng lực lượng về mọi mặt (1.5
điểm):
- Thành lập căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai, Cao Bằng (1941), căn cứ địa Cao – Bắc
– Lạng (1943), các chiến khu kháng Nhật, khu giải phóng Việt Bắc (6/1945), các
ATK trung ương và địa phương.
- Nhờ có lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa được xây dựng và
không ngừng phát triển, Đảng ta đã lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị, kết hợp với
đấu tranh vũ trang, giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám.

Câu 3. (5 điểm) Những thắng lợi tiêu biểu của cách mạng miền Nam trong các giai
đoạn từ 1954 đến 1975.

Giai đoạn 1: 1954 – 1960, làm thất bại chiến lược Chiến tranh một phía của
đế quốc Mĩ (1 điểm)
- “Phong trào hòa bình”, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi hiệp thương tổng
tuyển cử thống nhất hai miền, đòi dân sinh, dân chủ.
- Chống chính sách khủng bố (tố cộng, diệt cộng của Mĩ – Diệm).
- Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi: Khởi nghĩa Bắc Ái (2/1959), khởi nghĩa Trà
Bồng (8/1959), tiêu biểu là khởi nghĩa Bến Tre (1/1960),… Tháng 12/1960, Mặt
trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. “Đồng khởi” đã kết thúc thời
kì gìn giữ lực lượng, chuyển sang thời kì tiến công của cách mạng miền Nam.
Giai đoạn 2: 1961 – 1965, đánh bại chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1 điểm)
- Đánh bại kế hoạch Xtalây – Taylo, chiến thắng Ấp Bắc tháng 1/1963, phong trào
chống phá “ấp chiến lược”, phong trào đô thị khiến ngụy quyền khủng hoảng (Mĩ
đảo chính Diệm, Nhu). Chiến tranh đặc biệt bước đầu phá sản.
- Đầu năm 1964, Mĩ đẩy mạnh chiến tranh “đặc biệt” (kế hoạch Giônxơn – Mác
Namara) bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm 1964 – 1965). Nhưng
sau một số thất bại về quân sự (các trận Bình Giã, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài,…)
và thất bại trong chương trình lập “ấp chiến lược”, chiến lược Chiến tranh đặc biệt
của Mĩ phá sản hoàn toàn.
Giai đoạn 3: 1965 – 1968, đánh bại chiến lược Chiến tranh cục bộ (1 điểm)
- Mở đầu là trận Vạn Tường (Quảng Ngãi) tháng 8/1965, mở ra khả năng có thể
đánh Mĩ và thắng Mĩ.
- Tiếp tục đập tan hai cuộc phản kích mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, bẻ gãy
chiến lược hai gọng kìm “tìm diệt” và “bình định” của Mĩ.
- Cùng với thắng lợi của quân dân miền Bắc, ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy
đồng loạt Tết Mậu Thân 1968. mở ra bước ngoặt mới trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ của nhân dân ta, buộc Mĩ tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh (thừa nhận
sự thất bại của Chiến tranh cục bộ).
Giai đoạn 4: 1969 – 1973, đánh bại cơ bản chiến lược Việt Nam hóa chiến
tranh, đánh cho “Mĩ cút” (1 điểm)
- Thắng lợi chính trị mở đầu là việc thành lập Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam (6/6/1969).
- 1970 – 1971, phối hợp với quân Lào, Campuchia giành nhiều thắng lợi có ý nghĩa
về chính trị, quân sự,… (trận cánh đồng Chum – Xiêng Khoảng nửa đầu 1970; đập
tan cuộc hành quân của Mĩ – Ngụy Sài Gòn sang Campuchia (tháng 4 đến tháng
6/1970); đập tan cuộc hành quân Lam Sơn 719 tháng 2 đến tháng 3/1971,…).
Phong trào đấu tranh chống chính sách “bình định” nông thôn, phong trào đô thị
phát triển,… vùng giải phóng được mở rộng…
- Tháng 3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược. Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại
chiến tranh (thừa nhận thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh). Trận
đánh “Điện Biên Phủ trên không” ở miền Bắc (12 ngày đêm cuối năm 1972).
Tháng 1/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Pari, rút quân về nước sau 2 tháng.
Giai đoạn 5: 1973 – 1975, đánh bại hoàn toàn chiến lược Việt Nam hóa
chiến tranh, đánh cho “ngụy nhào” (1 điểm)
- Chiến thắng Phước Long (6/1/1975) khẳng định thời cơ đến, củng cố quyết tâm
giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 (với ba chiến dịch lớn, đỉnh cao là
Chiến dịch Hồ Chí Minh) đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất tổ quốc.

Câu 4. (6 điểm) So sánh những điểm giống nhau và khác nhau về trật tự thế giới
giữa hai thời kì theo Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và Trật tự hai cực Ianta.

Về những điểm giống nhau (2 điểm):


- Đều là kết quả của những cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu trong lịch sử nhân
loại.
- Đều do các cường quốc thắng trận thiết lập nên để phục vụ những lợi ích cao nhất
của họ.
- Đều có các tổ chức quốc tế được thành lập để giám sát và duy trì trật tự thế giới
(Hội quốc liên và Liên hiệp quốc).
Về những điểm khác nhau (4 điểm):
- Trật tự hai cực Ianta có điểm khác biệt so với trật tự thế giới theo Hệ thống
Vécxai – Oasinhtơn là sự hiện diện của Liên Xô. Giữa hai cực có sự khác biệt, đối
lập về hệ tư tưởng và vai trò đối với sự nghiệp cách mạng thế giới.
- Về cơ cấu tổ chức, thanh toán chiến tranh và duy trì hòa bình cũng như việc kí
kết các hòa ước với các nước chiến bại hoàn toàn khác. Trật tự hai cực Ianta thể
hiện rõ sự tích cực và tiến bộ hơn hẳn.
- Liên hiệp quốc với vai trò là tổ chức đa phương toàn cầu mang tính toàn diện và
tiến bộ hơn hẳn Hội quốc liên.

- Sự sụp đổ của hai trật tự thế giới dẫn tới những hệ quả khác nhau: Hệ thống
Vécxai – Oasinhtơn sụp đổ dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai, còn trật tự hai cực
Ianta sụp đổ dẫn tới sự sụp đổ của Liên Xô và kết thúc thời kì chiến tranh lạnh.

You might also like