Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Trang Bị Điện
Đề Cương Trang Bị Điện
Trang bị điện
Hồng Đức Linh, Phạm Mạnh Huy, Ngô Huỳnh Anh, Phạm Thế Hùng
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
MỤC LỤC
Trang 1
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 2
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chương 1
Nội dung:
1.1. Các khái niệm
1.2. Các định luật về điện
1.3. Dòng điện xoay chiều
1.4. Hệ thống sao – tam giác
1.5. Mở rộng 1: Các phép biến đổi tương đương mạch
1.6. Mở tộng 2: Các phương pháp phân tích mạch
Trang 3
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 4
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
với f là tần số mang thường mang giá trị 50Hz hoặc 60Hz (tại Việt Nam: 50Hz).
(Hình 1.4: Sự chuyển dời của dòng electron trong mạch xoay chiều)
Trang 5
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Lưu ý: Để dễ dàng hình dung về điện áp, ta xét hai bình thông nhau với sự chênh
lệch mực nước giữa hai bình chính là điện áp.
Trang 6
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
R eq R1 R 2 R1 R 2
R eq
R1 R 2
C3 C 4 R eq C1 C2
R eq
C3 C 4
Trang 7
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Lưu ý: Đối với dòng điện một chiều, tụ điện ngăn không cho dòng điện chạy qua.
Nhưng với dòng điện xoay chiều thì dòng điện có thể chạy qua.
R eq L1 L 2 L1L 2
R eq
L1 L 2
Trang 8
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Lưu ý: Một số ký hiệu khác của cuộn cảm trong mạch điện:
P I.V I 2 .R
với P là công suất phát nhiệt (W).
1.2.1.3. Định luật Ohm cho tụ điện:
Q C.V
dV
IC
dt
Trang 9
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
i
k
k,in
i l,out
l
iR1 iR 2 V 0
V VAB VBC
Trang 10
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
t
Vc (t) V 1 e RC
Trang 11
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Q I 2 Rt
1.3. DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
1.3.1. Các linh kiện thụ động trong bài toán điện xoay chiều:
1.3.1.1. Điện trở:
Điện áp:
VR (t) V0 sin t
Trong đó:
V0 : điện áp đỉnh (V)
Dòng điện:
I R (t) I 0 sin t
V0
với I 0 .
R
Trang 12
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Giản đồ pha:
1.3.1.2. Tụ điện:
Điện áp:
VC (t) V0 sin t
Điện tích:
q(t) CV0 sin t
Dòng điện:
i C (t) I 0 sin t I 0 cos t
2
với I 0 CV0 .
Dung kháng:
V0 1
XC
I 0 C
Trang 13
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Dòng điện:
i L (t) I 0 sin t I 0 cos t
2
V0
với I 0 .
L
Trang 14
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Cảm kháng:
V0
XL L
I0
Giản đồ pha:
Hiện tượng cộng hưởng: xảy ra khi dòng điện đạt đến giá trị cực đại. Khi đó:
1
- XL XC L
C
1
- Tần số cộng hưởng: 0
LC
- Tổng trở kháng của mạch: Z R
V0 V0
- Dòng điện cực đại: I 0
Z R
1.3.2. Mạch điện RLC:
Trang 15
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Thông số Công thức Ghi chú
Toàn mạch
Là hệ thống có ba pha đôi một lệch pha một góc 120 . Với:
Vs VRMS
Va Vs0
Vb Vs 120
Vc Vs 120
Vab 3Vs30
Vbc 3Vs 90
Vca 3Vs 210
Dòng điện I line I phase I line 3I phase30
dây
Trang 17
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
etd e k
(Hình 1.15: Biến đổi tương đương các nguồn sức điện động mắc nối tiếp)
1.5.3. Biến đổi tương đương các nguồn dòng điện mắc song song:
Các nguồn điện dòng mắc song song sẽ tương đương với một nguồn dòng duy nhất
có trị số bằng tổng đại số các nguồn dòng đó.
i td i k
Trang 18
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 1.16: Biến đổi tương đương các nguồn dòng điện mắc song song)
1.5.4. Biến đổi nguồn sức điện động mắc nối tiếp với một điện trở:
Nguồn sức điện động mắc nối tiếp với một điện trở sẽ tương đương với một nguồn
nguồn dòng mắc song song với điện trở đó và ngược lại.
(Hình 1.17: Biến đổi nguồn sức điện động mắc nối tiếp với điện trở)
Ba điện trở R1 ,R 2 ,R 3 mắc sao (Y) như hình (3) có thể được biến đổi tương đương
thành ba điện trở R12 ,R 23 ,R 31 mắc tam giác () như hình (4) và ngược lại.
Trang 20
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
R1R 2
với R td .
R1 R 2
Áp dụng định luật Ohm trên hai điện trở R1 ,R 2 , ta có các hệ thức [2] và [3]:
V
i1
R1
V
i2
R2
Trang 21
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
R2
i1 i
R1 R 2
R1
i2 i
R1 R 2
Hệ quả trên cũng là nội dung của phương pháp chia dòng.
1.6.2. Phương pháp điện thế nút: (KCL mở rộng)
Cho mạch như hình:
Chọn một nút trong mạch và gọi nó là nút gốc (thường chọn nút có nhiều nhánh nối
tới nhất làm gốc), ở đây ta chọn nút o làm nút gốc.
Nút gốc có điện thế Vo 0 . Lần lượt viết phương trình điện thế cho các nút i có dạng
như sau:
1 1
Vi Vj i current source
R R
beside i relative i
Phương trình điện thế tại nút a và b:
1 1 1 1 V1
Va Vb i
R
1 R 2
R 3
R
3 R 1
1 1 1 1 V2
Vb Va i
R3 R 4 R5 R3 R5
Trang 22
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Quy ước chiều dòng điện trên các nhánh có xu hướng đi ra các nút đang xét (cùng
chiều với Va ,Vb đã được quy ước sẵn). Ta có dòng điện tại các nút được tính như sau:
Va V1
i1
R1
Va 0
i2
R2
Va Vb
i3
R3
Vb 0
i4
R4
Vb V2
i5
R5
Phương pháp này chỉ áp dụng được cho các mạch điện phẳng mà ở đó ta có thể định
nghĩa khái niệm mắt lưới. Theo phương pháp này, đối với mỗi mắt lưới (vòng) ta gán
cho nó một biến “ảo” gọi là dòng điện mắt lưới ( I m1 ,I m 2 ) tưởng tượng chảy dọc theo các
nhánh thuộc mắt lưới.
Chiều của các dòng mắt lưới thường chọn cùng chiều với nhau.
Trang 23
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Ta lần lượt viết các phương trình tại các vòng mắc lưới có dạng sau:
I mi R mi I mjR hc Vmi
Trong đó:
I mi : dòng mắt lưới của lưới đang xét
R mi
: tổng điện trở trong lưới đang xét
Theo mạch điện như hình, ta có các phương trình dòng mắc lưới:
R R I R I V V
1 3 m1 3 m2 1 3
R I R R V V
3 m1 2 3 2 3
i1 I m1
i2 I m 2
i3 I m1 I m 2
Trang 24
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chương 2
Nội dung:
2.1. Tổng quan về máy điện
2.2. Động cơ DC có chổi than
2.3. Động cơ bước
2.4. Động cơ BLDC
2.5. Động cơ ba pha không đồng bộ
2.6. Động cơ một pha không đồng bộ
2.7. Động cơ đồng bộ
2.8. Hao hụt năng lượng trong máy điện
Trang 25
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 26
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 27
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 2.3: Các dạng cấu tạo của động cơ DC có chổi than)
F q v B
(Hình 2.5: Gắn thêm hộp số để gia tăng tốc độ và giảm moment trên động cơ)
Trang 28
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trong đó:
E b : suất điện động cảm ứng sinh ra trong phần ứng (điện áp có ích), V
Lưu ý: Khi làm bài tập, phần ứng (Armature) của động cơ có thể xem như là hệ
gồm một nguồn suất điện động E b mắc nối tiếp với một điện trở R a .
Pin I a V Pm Ploss I aE b I a2 R a
Trong đó:
Pm I a E b T : công suất có ích của motor, W
Ploss I a2 R a : công suất hao hụt do tỏa nhiệt (ngoài ra còn một phần hao hụt do ma
sát cơ khí), W
2.2.3.3. Suất điện động cảm ứng:
ZnP
Eb
60A
60AE b E b 60A
n ,K
ZP K ZP
Trong đó:
: từ thông gửi qua trên mỗi cực, Wb
Trang 29
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
ZPI a ZP
T K a I a ,K a
2A 2A
2.2.4. Vận hành động cơ:
2.2.4.1. Điều khiển chiều quay động cơ:
Đóng các tiếp điểm S1 và S4 hoặc S2 và S3 để tạo thành mạch kín ứng với các
chiều quay khác nhau.
Trang 32
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
- Tương tự, thực hiện đóng/ngắt các tiếp điểm luân phiên B, BC, C, CD, D, DA sẽ
khiến rotor quay được một vòng của nó. Đây cũng là nguyên lý điều khiển của động
cơ bước.
- Lưu ý rằng, việc đảo thứ tự cung cấp cho các nguồn cũng sẽ đảo chiều quay của
rotor.
360
S
NN
Trong đó:
N : số pha
Trang 33
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chế độ 1/2 pha – nửa bước: luân phiên cung cấp điện một pha và hai pha như ví dụ
ở mục 2.3.2 và mỗi lần đổi nguồn cung cấp thì rotor sẽ quay nửa bước.
Chế độ bước nhỏ (micro step): không quy định S cụ thể. Kết hợp thêm điều khiển
nguồn cấp cho mỗi cuộn dây mà rotor sẽ quay về cực có lực từ lớn hơn.
Chế độ một pha – toàn bước Chế độ hai pha – toàn bước
Trang 34
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 35
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Đấu nối Y với rotor nằm bên ngoài Đấu nối với rotor nằm trong
(Hình 2.13: Các kiểu đấu dây ứng với các dạng của động cơ BLDC)
Trang 36
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Lưu ý:
- Vị trí của rotor trong khi hoạt động rất quan trọng vì nó quyết định thời điểm giữa
hai lần đảo pha và thứ tự đảo pha.
- Thứ tự đảo pha cũng nên chú ý nếu thực hiện kích điện sai cuộn dây sẽ dẫn đến
đảo chiều của động cơ.
2.4.4. Phương pháp xác định vị trí của rotor trong động cơ BLDC:
2.4.4.1. Sử dụng cảm biến Hall:
Cảm biến Hall hoạt động dựa theo nguyên lý Hall. Thường sử dụng trong các động
cơ BLDC có rotor nằm bên trong do moment lớn. Với ba cảm biến Hall sẽ lắp đặt
liên tiếp nhau. Khi cực của nam châm tiếp xúc với cảm biến thì sẽ phát ra xung điện
báo hiệu vị trí của rotor.
Trang 37
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 38
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 2.17: Vận hành động cơ BLDC thông qua các tiếp điểm)
Trang 39
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
2.5.1.1. Stator:
Bao gồm vỏ máy, lõi thép và dây quấn.
- Vỏ máy: có tác dụng cố định lõi thép và dây quấn. Thường đúc bằng gang và
với những máy với công suất cao thường dùng thép tấm hàn lại. Trên vỏ máy có
các lá tản nhiệt để tản nhiệt cho động cơ.
- Lõi thép: là những lá thép kỹ thuật điện chiều dày mỏng ép lại với nhau và phủ
lớp sơn cách điện trên bề mặt để tránh tổn hao dòng Eddy gây ra (sẽ nói rõ ở mục
2.8).
- Dây quấn: được đặt vào các rãnh của lõi thép và cách điện tốt với lõi thép. Số
dây quấn trên các rãnh stator càng nhiều thì số cực của động cơ càng nhiều. Số cực
của động cơ cũng tỷ lệ với tốc độ của động cơ.
Trang 40
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
2.5.1.2. Rotor:
Gồm lõi thép và dây quấn.
- Lõi thép: là các lá thép kỹ thuật điện như ở stator được ép trực tiếp lên trục
động cơ hoặc gián tiếp lên một giá rotor của máy. Phía ngoài các lá thép có sẻ rãnh
để đặt dây quấn.
- Dây quấn: được quấn theo hai dạng là kiểu dây quấn hoặc kiểu lồng sóc.
120f
Ns
P
Trong đó:
Ns : tốc độ lý thuyết (vg/ph)
Ns N r
S
Ns
Trong đó:
S : thông số trượt
Ns : tốc độ từ trường xoay (vg/ph)
Trong đó:
Pin : công suất cấp cho động cơ (W)
Trang 42
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 2.22: Các chế độ làm việc của động cơ ba pha không đồng bộ)
Trang 43
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
1
Từ đó, ta có I line,Y I line, .
3
Như vậy, dòng điện khi đưa vào động cơ theo cách mắc Y sẽ chỉ bằng 1/3 lần so
với cách mắc . Do đó, ta sử dụng cách mắc Y khi khởi động động cơ để phân chia
dòng điện khi khởi động và đổi thành cách mắc khi động cơ đã hoạt động ổn định
thông qua các thiết bị đóng cắt.
(Hình 2.23: Đấu nối sao – tam giác trong động cơ ba pha không đồng bộ)
Trang 44
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Bên cạnh đó, ta có thể kết hợp sử dụng biến tần (Inverter) hoặc khởi động mềm để
đảo chiều động cơ, hãm động cơ, thay đổi tốc độ động cơ, thay đổi cách mắc sao –
tam giác,… hoặc khởi động mềm (Soft starter) để thay đổi cách mắc sao – tam giác
nhưng vẫn duy trì ở tốc độ, công suất cao nhất.
Các chế độ hãm của động cơ: hãm ngược, hãm tái sinh, hãm tái sinh bằng dòng
DC.
(Hình 2.24: Kết hợp các khí cụ điện để điều khiển động cơ)
Trang 45
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 2.25: Mạch điện cấu tạo của động cơ một pha không đồng bộ)
Trang 46
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 47
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Ploss, armature I a2 R a
2
Ploss, shunt I sh R sh
2
Ploss, series I se R se
Hao hụt trên lõi thép kích từ: hao hụt do từ hóa, hao hụt do dòng điện Eddy.
Hao hụt cơ khí: hiện tượng ma sát giữa rotor và stator hay giữa cổ góp và chổi than.
2.8.3. Hao hụt do hiện tượng từ hóa:
Phát sinh bởi hiện tượng từ hóa và giải phóng từ hóa: khi cho dòng điện đi qua cuộn
dây thì trong lõi cuộn dây xuất hiện dòng điện . Khi đảo chiều động cơ thì sẽ mất mộ
khoảng thời gian để có thể giải phóng được hết lượng từ trên lõi cuộn dây. Sự thất thoát
năng lượng nãy rõ ràng là không có ích trong việc vận hành động cơ.
2.8.2. Hao hụt do dòng điện Eddy:
Phát sinh dựa trên định luật Faraday: bất kỳ sự thay đổi nào trong môi trường từ
trường của cuộn dây thì cũng sẽ sinh ra điện áp.
Điện áp này rõ ràng là không có ích và nó sẽ sinh ra dòng điện chạy trong lõi thép
cuộn dây gọi là dòng điện Eddy. Và tùy theo tiết diện lõi cuộn dây mà độ lớn dòng Eddy
này sẽ khác nhau. Do đó, người ta thường chế tạo lõi cuộn dây từ các lá thép kỹ thuật
ép vào với nhau để hạn chế dòng điện này sinh ra thay vì để nguyên khối thép liền nhau.
I e, solid I e, stack
(Hình 2.27: Dòng điện Eddy sinh ra ở hai trường hợp của lõi thép)
Trang 48
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chương 3
Nội dung:
3.1. Chất bán dẫn
3.2. Diode
3.3. Transistor
3.4. Linh kiện loại FET
Trang 49
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
với cực dương với điện áp cao hơn “điện áp cản” VF thì các electron trên vùng cạn
kiệt bị hút và di chuyển về phía P-type và cực dương, lấp đầy vùng cạn kiệt. Electron
ở cực âm sẽ đẩy các electron tự do của N-type đi về phía P-type, từ đó dòng điện
được lưu thông qua diode. Nếu vật liệu nền làm từ Ge thì VF vào khoảng 0,3V và sẽ
bằng 0,7V nếu là Si.
Trạng thái phân cực ngược (Reverse bias): Khi phân cực ngược, các electron tự
do của cực âm sẽ điền đầy vào các lỗ trống của P-type khiến cho P-type trung hòa về
điện. Ngoài ra các electron tự do của kênh N sẽ bị hút về cực dương làm cho N-type
cũng trở nên trung hòa về điện. Vì cả N-type và P-type đều trung hòa về điện nên
vùng cạn kiệt được mở rộng khiến cho dòng điện không thể đi qua diode.
Tuy nhiên, tại trạng thái phân cực ngược nếu phân cực ngược cho diode với điện
áp đủ lớn hơn cả điện áp đánh thủng trên diode ( Vbr ) thì diode sẽ bị đánh thủng,
cấu trúc chất bán dẫn bị phá vỡ và trở thành chất dẫn diện. Lúc này dù có phân cực
thuận hay phân cực ngược thì diode vẫn sẽ dẫn điện (diode hỏng).
Trang 51
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 3.4: Khảo sát điện áp trên mạch chỉnh lưu bán kì)
(Hình 3.5: Khảo sát điện áp trên mạch chỉnh lưu toàn kì)
Trang 52
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Ứng dụng của mạch chỉnh lưu toàn kì rất phổ biến trong các Adapter dùng để
biến đổi dòng điện xoay chiều từ điện dân dụng thành điện một chiều sạc cho các
thiết bị điện.
Trong hình 3.6 là một adapter đơn giản, ấu tạo của nó gồm một biến áp để giảm
điện áp xoay chiều xuống mức cần thiết (thường là 220V xuống còn 12V). Tiếp
theo đó là một mạch cầu chỉnh lưu toàn kì với 4 diode để đưa dòng điện từ xoay
chiều thành 1 chiều (đồ thị thứ 3 từ trái sang). Tuy điện áp một chiều nhưng độ lớn
không được ổn định, do đó ta cần có thêm một tụ điện để ổn định điện áp. Từ đó
Vout ở đầu ra cho tải là xấp xỉ một hằng số. Trong thực tế người ta còn sử dụng
thêm cuộn cảm để ổn định cường độ dòng điện và một IC ổn áp.
3.2.2. Diode schottky:
Về cấu trúc thì Schottky Diode không dùng P-type mà thay vào đó là một miếng kim
loại. Từ đó nó có các đặc điểm khác như điện áp phân cực ngược thấp hơn một chút
(0,25-0,5V). Điện áp đánh thủng thấp hơn rất nhiều (chỉ khoảng 20-100V) nhưng bù lại
tần số đóng ngắt rất cao do có thời gian hồi phục ngắn (thời gian chuyển từ phân cực
ngược sang thuận và ngược lại). Do đó diode schottky thường được sử dụng trong các
mạch có tần số dòng điện cao.
Trang 53
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Để đảm bảo tuổi thọ của LED thì dòng điện qua diode cho phép thường nhỏ hơn
20mA.
Trang 54
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
3.2.5. Photodiode:
Đây là một loại diode bình thường nhưng chúng có cấu tạo phức tạp hơn để có thể
thay đổi tần số dòng điện theo tần số ánh sáng chiếu vào nó. Photodiode thường được
ứng dụng trong cảm biến báo cháy.
3.2.7. DIAC:
Diac có cấu tạo là một cụm 2 diode song song ngược chiều nhau. Nó cho phép dòng
điện đi qua theo cả hai chiều với điện áp cản VF khá lớn (thường là 30V). Vì tính chất
cho dòng điện đi qua cả 2 chiều nên nó không hoạt động độc lập mà thường dùng để
kích đóng/mở cho các linh kiện khác như transistor.
Trang 56
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
3.3. TRANSISTOR
3.3.1. Transistor loại N:
3.3.1.1. Cấu tạo:
Có cấu tạo giống như hai diode gắn nối tiếp ngược nhau. Transistor có 3 cực là cực
nền B, cực thu C và cực phát E. Tranistor hoạt động như một van điện tử thường đóng,
tải chính thường lắp với chân C. Để kích mở được transistor thì điện áp ở chân B
phần lớn hơn chân E 0,7V trờ lên (với vật liệu nền Si) để có một dòng điện từ B sang
E. Từ đó, dòng điện cũng được lưu thông từ C sang E…
Trang 57
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chế độ bão hòa: tại chế độ này thì transistor hoạt động đóng vai trò như một khóa
mềm với hai trạng thái chính.
- Trạng thái OFF: khi transistor không hoạt động ( V1 VBE ). Khi này, VCE V2 .
- Trạng thái ON: khi transistor hoạt động với dòng I C đủ lớn để VCE 0 . Khi
này thì transistor hoạt động với chế độ bão hòa đóng vai trò như một khóa mềm
và không mang chức năng khuếch đại.
Trang 58
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
3.3.3. Phototransistor:
Phototransistor có chân B (cực base) cấu tạo khác biệt để có thể tương tác với ánh
sáng đóng mở transistor. Khi có ánh sáng kích thích vào cực nền của phototransistor thì
transistor chuyển sang trạng thái dẫn điện (tạo thành mạch kín).
Phototransistor có ứng dụng trong cảm biến báo khói bao gồm một led phát hồng
ngoại và một phototransistor thu ánh sáng với một vách ngang. Khi có khói, ánh sáng
từ led hồng ngoại phản xạ vào photodiode và truyền tín hiệu đến hệ thống báo cháy.
Trang 59
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Bên cạnh đó, phototransistor là phần tử trong photocoupler hay còn gọi là phần tử
cách ly quang (cách ly tín hiệu điện của hai phần mạch khác nhau bằng ánh sáng).
- Còi báo động: với công tắc switch khi đóng lại thì SCR sẽ được kích dẫn và còi
báo sẽ kêu dù cho switch có mở ra đi chăng nữa. Lúc này để còi hết kêu thì ta phải
bấm nút reset để ngắt điện cho còi và đưa SCR về trạng thái không dẫn.
Trang 62
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
3.3.5. Triac:
3.3.5.1. Cấu tạo:
Có cấu tạo như hai SCR mắc song song nhau với 4 transistor mắc Darlington với
nhau nên cho dòng điện đi qua theo 2 chiều và điều khiển bằng chân G (Gate). Vì
điều này nên Triac là sự kết hợp giữa hai linh kiện là Diac và SCR.
Trang 63
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
- Trong mạch hình 3.29, do Triac cho dòng điện đi qua hai chiều nên ta có thể
kích điện vào cực Gate cho Triac dẫn lúc điện áp nguồn đang ở pha âm. Và vì ta
vẫn không duy trì điện ở cực Gate nên Triac sẽ chỉ dẫn cho đến khi điện áp nguồn
đảo chiều. Lúc này điện áp của R L là trung bình của phần diện tích xanh kia.
(Hình 3.28)
(Hình 3.29)
Trang 64
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trong một pha bất kì của nguồn (âm hoặc dương) sẽ có khoảng thời gian tụ điện
trong trạng thái nạp (lâu hay nhanh tùy vào việc ta thay đổi giá trị biến trở). Sau đó
tụ sẽ phóng điện qua Diac khi điện áp đủ lớn và kích mở cho Triac tại pha đó. Vì Diac
cho dòng điện đi theo hai chiều nên tụ phóng điện âm (ở pha âm) hay dương (ở pha
dương) thì đều có thể đi qua Diac (khi điện áp đủ lớn). Bằng việc thay đổi thời gian
nạp của tụ thông qua biến trở ta sẽ điều khiển được tốc độ của động cơ.
Trang 65
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 66
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Xét mạch hình 3.34, có thể thấy với mỗi một giá trị VGS sẽ có một giá trị VP tương
ứng và giá trị đánh thủng VBR tương ứng. Nếu VDS VP thì JFET sẽ dẫn ở chế độ
khuếch đại hoặc không dẫn. Nếu VDS VP thì JFET dẫn ở chế độ bão hòa (saturation
mode). Nếu VDS VBR thì JFET bị đánh thủng.
Trong đó:
I D : dòng điện cực Drain
Trang 67
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
VP VGS 0
VGS VP ,I D 0
Trang 68
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
VGS Vthreshold
VGS Vthreshold
VGS VDS
VGS Vthreshold
VGS VDS
I D I DSS
Trang 69
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 70
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Bằng việc thay đổi VR1 , ta có thể thay đổi điện áp của cực G, từ đó làm thay đổi
cường độ dòng điện đi qua động cơ.
Điện trở kéo xuống (pull-down resistor): khi biến trở R1 không hoạt động, cực
G của MOSFET sẽ có điện áp bằng 0 nhưng hoạt động ở trạng thái mờ (dòng điện
không xác định, lơ lửng) vì không có kết nối. Lúc này, xảy ra hiện tượng rò điện
mà tay con người nếu vô tình chạm vào cực G hoặc những thiết bị có kết nối với
nó cũng có thể làm cho động cơ quay ngoài ý muốn. Vì vậy lắp thêm điện trở R 2
để cực G luôn được nối với điểm có điện áp bằng 0, đưa MOSFET trở về trạng
thái không dẫn điện.
Diode zenner: ngắt mạch qua D và S khi điện áp quá lớn, bảo vệ MOSFET.
Flyback diode: do motor có nhiều cuộn dây, nên khi khởi động hoặc tắt sẽ sinh
ra điện áp đột ngột. Flyback diode có tác dụng để loại bỏ điện áp này.
Trang 71
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Mạch với 4 MOSFET hoạt động như các công tắc để đảo chiều, hãm và thay
đổi tốc độ động cơ.
Trang 72
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Do có tần số đóng ngắt nhanh nên IGBT thường được sử dụng để điều khiển các thiết
bị đòi hỏi tính kỹ thuật cao như: thang máy, biến tần, động cơ AC servo, máy tiện, UPS,
SMPS,…
Trang 73
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chương 4
OPAMP
Nội dung:
4.1. Khái niệm
4.2. Phân tích mạch
4.3. Khảo sát các mạch sử dụng Opamp
Trang 74
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trong đó:
Vi : đầu cấp tín hiệu không đảo
Vo : điện áp ngõ ra
Nhưng trong thực tế, một OPAMP sẽ có 8 chân để đấu dây với chức năng trên mỗi chân
là khác nhau:
- Chân NC (not connect): chân này không sử dụng
- Chân offset null: để lấy ngưỡng offset về 0
- Chân V , V : chân cấp nguồn cho OPAMP
Trang 75
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Vi Vi Vi
Trở kháng đầu vào R i : mang giá trị rất lớn ( 1M ).
Hệ số khuếch đại vòng hở A v (khi OPAMP không hồi tiếp): mang giá trị rất lớn
(>100000).
Điện áp ngõ ra:
Vo A v Vi A v Vi Vi
Trang 76
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 77
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch khuếch đại
không đảo
Mạch tổng
Trang 78
- Số của số nhị phân thứ n từ trái qua
phải tương ứng với .
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch tổng đặc
biệt
Mạch trừ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Trang 79
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch so sánh kép Nếu , mang mức logic 1.
Nếu , mang mức logic 0.
- Phiên thành .
- Tìm :
Trang 80
- Kiểm tra lại
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch tích phân
Mạch vi phân
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Tần số cắt:
Miền phức:
Có khuếch đại:
Lưu ý nếu đề cho tần số f:
ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 81
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch lọc cực Không khuếch đại: Hằng số thời gian:
hai tầng
Tần số cắt:
Miền phức:
Có khuếch đại:
Lưu ý nếu đề cho tần số f:
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Miền phức:
Độ lệch pha:
Độ lợi:
ME2005 – TỔNG HỢP
Băng thông:
Trang 82
Loại mạch Mạch hình vẽ Ghi chú
Mạch lọc tích Độ suy giảm:
cực thông cao
Miền phức:
Độ lệch pha:
Độ lợi:
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
Băng thông:
Mạch lấy mẫu Để lấy mẫu, công tắc được đóng lại
và giữ trong một khoảng thời gian đủ để tụ điện
nạp đến giá trị . Khi công tắc được nhả
ra, giá trị điện thế được giữ nguyên.
Thời gian công tắc đóng lại (t) được xác
định như sau (trong khoảng thời gian này,
tụ có thể nạp đến 99% giá trị ):
ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 83
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chương 5
HỆ THỐNG SỐ
Nội dung:
5.1. Hệ thống số đếm
5.2. Phép tính số nhị phân
5.3. Cổng logic
5.4. Phương pháp đại số Boolean
5.5. Phương pháp bìa Karnaugh
5.6. Mạch Flip-Flops
5.7. Mạch đếm tuần tự
Trang 84
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Tín hiệu số (digital signal): là tín hiệu có điện áp duy trì tại một giá trị xác định
trong một khoảng thời gian và được đặc trưng bởi dạng sóng xung vuông. Tín hiệu
số chỉ có hai mức giá trị LOW và HIGH (hay có hai mức logic là 0 và 1 tương ứng).
Trang 85
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Lưu ý rằng, với các tín hiệu chẳng hạn tại INPUT có mức điện áp từ 0.8 – 2V thì
được gọi là tín hiệu ở trạng thái lơ lửng (don’t care status) không xác định được mức
logic là 0 hay 1 (hay có thể xem là mức 0 hoặc 1) cần phải hạn chế xảy ra trong quá
trình sản xuất hay điều khiển tín hiệu.
Tiêu chuẩn logic CMOS: thường áp dụng trong các OPAMP với quy ước điện áp
làm việc từ 0 đến 15V và mức tín hiệu đáp ứng như sau:
Mức logic INPUT OUTPUT
High 0 – 4V 0 – 0.05V
Low 11 – 15V 14.95 – 15V
Trong đó:
ai ;i 1,n : hệ số
Trang 87
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Lưu ý:
8bit 1byte
2byte 1word
2word 1Dword
2Dword 1Qword
5.1.3.3. Chuyển đổi hệ đếm:
BIN sang DEC:
0b11001111 1 2 7 1 2 6 0 2 5 0 2 4 1 23 1 2 2 1 21 1 2 0 207
1101.1012 1 23 1 2 2 0 21 1 2 0 1 2 1 0 2 2 1 2 3 13.625
Phương pháp:
Trang 88
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Prefix 81 80
0 O 5 2
Nhận dạng
bát phân
0O52 5 81 2 80 42
DEC sang OCT:
25010 0O372 (phương pháp như DEC sang BIN)
0x1F 1 161 15 16 0 31
DEC sang HEX:
25010 0xFA (phương pháp như DEC sang BIN)
Trang 89
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 90
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 91
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Lấy phép trừ 710 510 hay có thể biểu diễn 710 510 .
Bit 1 ngoài cùng bên trái là bit dư nên ta loại bit này, còn lại sẽ là kết quả tính toán.
Ví dụ 5.5: 2510 1810
11
100111
010010
111001
Trong trường hợp này không có bit dư nên tổng khi này là kết quả.
5.2.3. Phép nhân số nhị phân:
Đối với phép nhân, khi nhân hai số nhị phân với nhau ta thực hiện nhân từng bit của
số thứ hai từ bit thấp nhất với số thứ nhất. Sau khi nhân xong thì ta thực hiện cộng tất
cả các phần tử với nhau.
Một số quy tắc trong phép nhân nhị phân:
00 0
0 1 0
1 0 0
11 1
Trang 92
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Ví dụ 5.6:
Trang 93
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 5.5: Bảng sự thật với số lượng tín hiệu ngõ vào tương ứng)
Trang 94
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Bảng sự thật:
Q AB
Q A BC
Để dễ dàng hình dung cho nguyên lý hoạt động của cổng OR, ta có thể hình dung
một mạch đóng ngắt với hai tiếp điểm mắc song song nối tiếp với một đèn (đại diện
cho tín hiệu ngõ ra). Hoặc ta cũng có thể hình dung mạch sử dụng hai transistor mắc
song song với nhau với ngõ ra X.
Trang 95
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 5.8: Hình dung cổng OR qua các mạch điều khiển)
Bảng sự thật:
Q A.B
Q A.B.C
Trang 96
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Để dễ dàng hình dung cho nguyên lý hoạt động của cổng AND, ta có thể hình dung
một mạch đóng ngắt với hai tiếp điểm mắc nối tiếp với nhau và nối tiếp với một đèn
(đại diện cho tín hiệu ngõ ra). Hoặc ta cũng có thể hình dung mạch sử dụng hai
transistor mắc nối tiếp với nhau với ngõ ra X.
(Hình 5.11: Hình dung cổng AND qua các mạch điều khiển)
Trang 97
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
QA
Bảng sự thật:
QA
Để dễ dàng hình dung cho nguyên lý hoạt động của cổng NOT, ta có thể hình dung
mạch sử dụng transistor với ngõ ra Q như hình sau.
Trang 98
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 5.14: Hình dung cổng NOT qua mạch điều khiển)
Q AB
Q A BC
Bảng sự thật:
Q AB
Trang 99
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Để dễ dàng hình dung cho nguyên lý hoạt động của cổng NOR, ta có thể hình dung
mạch sử dụng hai transistor với ngõ ra Q như sau.
(Hình 5.17: Hình dung cổng NOR qua mạch điều khiển)
Q A.B
Q A.B.C
Bảng sự thật:
Q A.B
Q A.B.C
Để dễ dàng hình dung cho nguyên lý hoạt động của cổng NAND, ta có thể hình
dung mạch sử dụng hai transistor với ngõ ra Q như sau.
Trang 101
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 5.20: Hình dung cổng NAND qua mạch điều khiển)
Q A B AB AB
Q A B C ABC ABC ABC ABC
Bảng sự thật:
Q AB AB
Trang 102
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Q A B AB AB
Q A B C ABC ABC ABC ABC
Bảng sự thật:
Q AB AB
Trang 103
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Bảng sự thật:
QA
Trang 104
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(e)
(a)
(f)
(b)
(g)
(c)
(d) (h)
Trang 105
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
AA
5.4.3. Các tính chất giao hoán – phân phối – kết hợp:
Phép tính Biểu thức Minh họa
Giao hoán A B B A 5.29a
AB BA 5.29b
Phân phối A B C A B C 5.29c
A BC AB C 5.29d
Kết hợp A B C AB AC 5.29e
(b)
(a)
Trang 106
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(d)
(c)
(e)
Trang 107
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
A AB A B 5.30b
A B A C A BC 5.30c
(a)
(b)
Trang 108
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(c)
(Hình 5.30: Minh họa cho các phép biến đổi tương đương)
(Hình 5.31: Đọc phương trình logic từ mạch logic ban đầu)
Trang 109
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Ví dụ 5.8:
A BC A.BC ABC
A BC A B C A.B.C ABC
(Hình 5.32: Mô hình thể hiện input và output qua mạch logic tổ hợp)
Trang 110
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Từ phương trình logic ban đầu ta thực hiện chuyển đổi về dạng SOP. Sau đó tùy vào
số tín hiệu đầu vào mà ta sẽ lập bảng sự thật với kích cỡ tương ứng và biểu diễn các
trạng thái tín hiệu m i theo thứ tự nhị phân.
Sau đó, ta đánh giá các tín hiệu ngõ vào input sao cho output là 1 với quy ước
A 0,A 1 . Tức là ta thực hiện đánh giá từng phần tử trong phương trình bằng 1. Cuối
cùng ta thực hiện viết lại phương trình ở dạng rút gọn với các phần tử bằng 1:
Q mi
i
Từ phương trình rút gọn ta có thể dễ dàng thiết kế mạch logic với các mạch logic
thích hợp.
Chẳng hạn, với phương trình logic Q A.B A.B A.B . Ta có bảng sự thật:
Q m 1,2,3 m1 m 2 m 3
Sau đó, ta đánh giá các tín hiệu ngõ vào input sao cho output là 0 với quy ước
A 0,A 1 . Tức là ta thực hiện đánh giá từng phần tử trong phương trình bằng 0. Cuối
cùng ta thực hiện viết lại phương trình ở dạng rút gọn với các phần tử bằng 0:
Trang 111
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Q Mi
i
Từ phương trình rút gọn ta có thể dễ dàng thiết kế mạch logic với các mạch logic
thích hợp.
Chẳng hạn, với phương trình logic Q A B A B . Ta có bảng sự thật:
Q M 0,3 M 0 M 3
kí hiệu mức tín hiệu input tương ứng (quy ước A 0,A 1 đối với bài toán SOP và
A 1,A 0 đối với bài toán POS). Sau đây là biểu diễn một số dạng bìa Karnaugh với
số lượng tín hiệu input khác nhau.
Trang 112
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 5.33: Bìa Karnaugh ứng với số lượng tín hiệu khác nhau)
5.5.2. Các bước thực hiện rút gọn phương trình logic:
- Xác định dạng bìa Karnaugh thích hợp ứng với số lượng tín hiệu input.
- Xác định dạng bài toán (POS hoặc SOP).
- Với SOP, đặt các tín hiệu mức 1 vào những ô tương ứng trên bảng mà phần tử tương
ứng trong phương trình logic bằng 1 (những ô còn lại trong bìa là mức 0).
- Với SOP, đặt các tín hiệu mức 0 vào những ô tương ứng trên bảng mà phần tử tương
ứng trong phương trình logic bằng 0 (những ô còn lại trong bìa là mức 1).
- Thực hiện nhóm các nhóm chữ nhật kích thước 2 n ô (cụ thể hơn ở mục 5.5.3).
- Tìm những tín hiệu chung trong mỗi nhóm đã khoanh.
- Từ những tín hiệu chung, viết lại phương trình rút gọn dưới dạng SOP hoặc POS.
5.5.3. Nguyên tắc nhóm các tín hiệu:
- Không nhóm ô 0 (đối với SOP) hoặc không nhóm ô 1 (đối với POS).
- Không nhóm ô theo đường chéo.
Trang 113
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
- Chỉ thực hiện nhóm với số lượng ô là 1, 2, 4, 8, 16,… ( 2 n ô) trong mỗi nhóm.
- Thực hiện nhóm với số lượng ô nhiều nhất có thể trong mỗi nhóm.
- Không để dư bất kì số 1 (đối với SOP) hoặc số 0 (đối với POS) khi kết thúc nhóm.
- Một ô có thể được chia sẻ cho nhiều nhóm cùng nhóm với nhau ô này.
- Có thể thực hiện nhóm giữa hai đầu mút của bìa Karnaugh theo phương X hoặc
phương Y (cuộn tròn bìa).
- Số lượng nhóm tạo ra phải là tối thiểu.
5.5.4. Xử lý tín hiệu lơ lửng trong bìa Karnaugh:
Như đã tìm hiểu ở mục 5.1.1.2, ta biết rằng các tín hiệu trạng thái lửng (don’t care)
thì có thể mang cả hai mức tín hiệu 0 và 1. Do đó, trong bìa Karnaugh ta có thể xem đây
là tín hiệu mức 1 (bài toán SOP) hoặc là mức 0 (bài toán POS) và nó có ký hiệu là “x”
hoặc “*” trong bìa.
5.5.5. Một số ví dụ điển hình:
5.5.5.1. Bài toán SOP:
Thực hiện rút gọn phương trình logic sau sử dụng phương pháp bìa Karnaugh:
f(A,B,C) m 3,6,7
Trang 114
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
AB 00 01 11 10
C
0 1
1 1 1
Y A B A B A B
Trang 115
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 116
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
- Dạng SOP:
AB 00 01 11 10
CD
00 x x x
01 1 1 1
11 1 1
10 1 1 1
- Dạng POS:
AB 00 01 11 10
CD
00 x x 0 x
01 0
11 0 0
10 0
YPOS C D A B C A B C D A B C D A B C D
Trang 117
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Giả sử ban đầu hai tín hiệu output Q và Q lần lượt là 0 và 1. Khi ta thực hiện cấp tín
hiệu hai input R 1,S 0 thì tín hiệu 1 từ Q sẽ được hồi tiếp về đầu input còn lại của
cổng NOR R và cho ra output là 0. Tín hiệu 0 này sẽ lại được hồi tiếp về đầu input còn
lại của cổng NOR S và cho ra output là 1. Tương tự khi ta đảo trạng thái cho các input
ở các trường hợp khác thì nguyên lý hoạt động cũng xảy ra tương tự.
Tuy nhiên, khi ta cấp hai tín hiệu input R 1,S 1 thì chốt sẽ không hoạt động do ở
trường hợp này đầu ra output là Q Q 0 thì vô lý.
Trang 118
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Ở mạch FF S-R, ta có thể dự đoán được tín hiệu ở trạng thái tiếp theo Q(t+1) của
mạch khi biết được các tín hiệu S, R và Q(t) (trạng thái hiện tại của mạch). Thông qua
phương pháp bìa Karnaugh mà ta có thể tìm được phương trình ngõ ra Q(t+1) theo ba
tín hiệu này.
Q t 1 S RQ(t)
Trang 119
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 5.37: Sử dụng bìa Karnaugh để xác định output của mạch FF S-R)
Sự bằng nhau về mức tín hiệu này là do sự góp mặt của tín hiệu xung clock CKC luôn
đảo trạng thái liên tục. Với hệ quả này, FF D có chức năng đệm dòng để nâng dòng tải
lên với các tín hiệu input từ các vi điều khiển vói dòng điện chỉ vào khoảng 25mA.
Trang 120
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Q(t 1) JQ t KQ t
Tuy nhiên, khi tín hiệu input J 1,K 1 thì sẽ xảy ra sự đảo tín hiệu liên tục giữa
trạng thái hiện tại Q(t) và trạng thái tiếp theo Q(t+1). Chính sự đảo tín hiệu liên tục này
mà FF JK có ứng dụng trong các mạch đếm tuần tự (sẽ trình bày cụ thể ở mục 5.7).
Trang 121
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 122
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 5.44: Mạch đếm nhị phân và biểu đồ thời gian giữa chân C và chân Q)
Trang 123
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Dựa vào biểu đồ thời gian, ta có thể thấy ngõ ra Q0 (LSB) của FFJK số 1 chỉ thay
đổi khi xung C đảo trạng thái cụ thể là tác động theo cạnh RE (rising edge hay cạnh
sườn dương) từ mức 0 lên mức 1. Còn các ngõ ra Q1, Q2, Q3 (MSB) chỉ thay đổi
trạng thái khi các xung trước đó Q0, Q1, Q2 tương ứng đảo trạng thái theo kiểu tác
động cạnh FE (falling edge hay cạnh sườn xuống).
Nguyên lý hoạt động tương tự đối với bộ đếm xuống 4bit.
5.7.2.2. Bộ đếm đồng thời lên và xuống:
Cấu tạo tương tự bộ đếm lên nhưng khác nguồn đầu vào sử dụng thêm chân Q i để
thực hiện cấp tín hiệu input cho FF phía sau. Do có sử dụng chân Q nên khi Q đảo
trạng thái lên hoặc xuống thì Q cũng sẽ đồng thời đảo trạng thái xuống hoặc lên
tương ứng.
(Hình 5.47: Biểu đồ thời gian của mạch đếm lên và mạch đếm xuống)
Trang 124
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 125
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 126
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trên encoder có gắn các led phát sáng và trên mạch đếm gắn các phototransistor
để thu ánh sáng phát ra từ led của encoder. Khi endoder quay đến các vị trí lỗ nhỏ thì
ánh sáng từ led sẽ xuyên qua lỗ và phototransistor nhận tín hiệu này và sẽ gửi đi tín
hiệu xung mức 1 (khi ánh sáng không lọt qua nữa thì là mức 0).
Dựa vào tần số phát xung này ta có thể xác định được tốc độ quay của đĩa và dựa
vào số lượng xung tạo ra mà xác định được số vòng quay của encoder. Các số liệu
này được hiển thị qua led 7 đoạn thông qua mạch đếm.
Encoder Mitsubishi
Độ phân giải: 218
(Hình 5.53: Encoder với độ phân giải cao sử dụng mạ hóa từ kết hợp đầu đọc từ)
Trang 127
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Chương 6
KHÍ CỤ ĐIỆN
Nội dung:
6.1. Tổng quan
6.2. Khí cụ điện đóng ngắt thủ công
6.3. Khí cụ điện đóng ngắt tự động
6.4. Khí cụ điện chuyển đổi tín hiệu thủ công
6.5. Khí cụ điện bảo vệ mạch điện
6.6. Khí cụ điện chỉ thị
6.7. Khí cụ điện chuyển đổi công suất
6.8. Khí cụ điện điều khiển
Trang 128
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
- Điện trung thế: có giá trị hiệu dụng 1000V VRMS 100kV
- Điện hạ thế: có giá trị hiệu dụng VRMS 1000V (trong các nhà máy, hộ gia đình)
Trang 129
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 6.1: Kí hiệu của MCB có số tiếp điểm ứng với số pha tương ứng)
Trang 130
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Khi đấu dây vào các tiếp điểm (terminal) của MCB thường sử dụng đầu cos (dạng
chữ Y hoặc tròn) để cố định dây nguồn trong quá trình hoạt động không bị tuột hoặc
đứt.
Dòng điện định mức: từ 0.5A đến 100A (thường thấp hơn 125A)
Dãy dòng điện định mức tiêu chuẩn:
1, 2, 3, 4, 6, 10, 13, 16, 20, 25, 32, 40, 50, 63, 100 (A)
Điện áp hệ thống: 240V (nếu nguồn là 220V) hoặc 400V (nếu nguồn là 380V)
6.2.1.3. Nguyên lý hoạt động:
Hoạt động dựa trên nguyên tắc đóng ngắt tiếp điểm thông qua cần gạt (level arm):
- Chế độ ON: tiếp điểm thường đóng (NC) nên dòng điện có thể đi qua.
- Chế độ OFF: tiếp điểm thường mở (NO) nên ngăn dòng điện đi qua.
Cơ chế bảo vệ quá dòng (trip): khi dòng điện có giá trị lớn hơn giá trị định mức
của MCB thì MCB sẽ thực hiện chức năng bảo vệ quá dòng (overcurrent). Do trong
MCB có một thanh lưỡng kim (bimetalic) được thiết kế đảm bảo dòng điện qua MCB
nhỏ hơn giá trị định mức. Vì thế, khi I I rated thì thanh lưỡng kim này sẽ sinh nhiệt
và biến dạng để ngắt duy trì trạng thái của thanh gài (thanh gài hạ xuống) dẫn đến
Trang 131
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
tiếp điểm khi này hở ra ngăn dòng điện đi qua MCB (tại trạng thái này thì cần gạt sẽ
nằm lơ lửng giữa hai vị trí ON và OFF).
Trang 132
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Nhược điểm:
- Cần thời gian để trip (cầu dao sứ có thể trip ngay)
- Cấu tạo cồng kềnh
- Có khả năng tỏa nhiệt trên thanh lưỡng kim
- Chi phí cao so với cầu dao thông thường
- Không có chức năng bảo vệ rò dòng (chống giật)
6.2.1.6. Bài tập thiết kế:
Bài tập 6.1: Thiết kế MCB thích hợp với tải là động cơ một pha có công suất 2HP,
điện áp 220V, cos 0.8 ( xác định các thông số dòng định mức, điện áp hệ thống,
số cực, loại)
Lời giải
Preal 0.745 Phorse 0.745 2 1.5kW
Preal 1.5
Papparent 1.875kW
cos 0.8
Papparent 1.875
I rated 8.52A
V 220
I s tan dard
rated
10A
Vsystem 240V
Pole : 2P / 1P
Type : C
Bài tập 6.2: Thiết kế MCB thích hợp với tải là 10 bóng đèn 40W, 2 tivi 90W, 1 tủ
lạnh 150W và 1 máy lạnh 1HP, cos 0.8 (xác định các thông số dòng định mức,
điện áp hệ thống, số cực, loại)
Lời giải:
cos 0.8
Preal 10 40 2 90 150 745 1475W
Preal 1475
Papparent 1843W
cos 0.8
Trang 133
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Papparent 1843
I rated 8.4A
V 220
I s tan dard
rated
10A
Vsystem 240V
Pole : 2P / 1P
Type : C
6.2.2. MCCB: (Molded case circuit breakers)
Có nguyên lý hoạt động gần giống với MCB (có cơ chế bảo vệ quá tải và không có
chức năng chống rò dòng) nhưng hoạt động với công suất lớn hơn (dòng tải từ 63 đến
3000A) nên thường được sử dụng trong các hệ thống lớn có nhiều phụ tải.
Đối với các MCCB có dòng tải định mức trên 500A thường sử dụng kèm theo ACB
(air circuit breakers) để đóng ngắt cần gạt của MCCB bằng khí nén.
Trang 134
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Điều chỉnh
dòng rò
Dòng rò
cố định
Test chức
năng trip
Hai tiếp điểm nối nguồn với chức năng đóng ngắt VOELCB. Bên cạnh đó, cuộn
dây nối đất (earth rod) với hai tiếp điểm nối đất và nối đến vỏ hộp có chức năng phát
Trang 135
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
hiện dòng rò. Trong trường hợp xảy ra dòng rò, khi con người đặt tay vào vỏ hộp thì
dòng rò sẽ đi qua người và không có dòng điện qua dây rò (màu lục) nữa dẫn đến sự
sụt áp trên cuộn dây. Khi này các tiếp điểm nguồn sẽ bị ngắt để bào vệ rò dòng.
Lưu ý rằng, VOELCB cũng như RCD không có cơ chế bảo vệ quá dòng như
MCCB và VOELCB thường được sử dụng trong các nhà máy do yêu cầu có dây nối
đất.
6.2.3.2. RCCB: (Residual current circuit device)
Còn được gọi là RCD, RCB hay RCBO. Hoạt động dựa trên định luật Kirchhoff
về dòng điện (KCL). Khi chưa xảy ra rò dòng, dòng điện ngõ vào trên cuộn sơ cấp
bằng dòng điện ngõ ra trên cuộn thứ cấp ( I in I out ) thì cuộn dây cảm ứng (sensing
coil) không có điện áp chênh lệch và không tác động đến các tiếp điểm nguồn. Khi
xảy ra hiện tượng rò dòng, dòng điện từ cuộn sơ cấp đi vào con người và chỉ một
phần đi vào cuộn thứ cấp nên sẽ xuất hiện chênh lệch điện áp trên cuộn dây cảm ứng
( I in I out ) và cuộn dây cảm ứng tạo tín hiệu tác động đến các tiếp điểm nguồn để
ngắt các tiếp điểm này bảo vệ con người khỏi dòng rò.
Khi nhấn nút Test, dòng điện qua cuộn sơ cấp và bỏ qua cuộn thứ cấp (by pass)
tạo sự chênh lệch điện áp trên cuộn cảm ứng và thực hiện ngắt các tiếp điểm nguồn.
RCCB thích hợp sử dụng trong các hộ gia đình do không yêu cầu nối dất.
Trong thiết kế mạch điện, người ta luôn lắp mạch theo thứ tự MCB – RCCB – Tải
để luôn đảm bảo các trường hợp ngắn mạch hay giật điện không xảy ra đảm bảo an
toàn cho người sử dụng và hệ thống.
Trang 136
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Tiếp điểm
chính
Tiếp điểm
Nút ấn kiểm phụ NO
tra trạng thái
tiếp điểm
Tiếp điểm
phụ NC
Trang 137
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Hoạt động dựa trên nguyên lý điện cơ. Khi đưa dòng điện vào cuộn dây (màu cam)
thì xuất hiện lực từ trong cuộn dây, lực từ này lớn hơn lực đàn hồi của lò xo nên sẽ
hút các tiếp điểm của contactor đóng lại và cho phép dòng điện đi qua. Khi ngừng
cấp dòng cho cuộn dây, lực từ khi này biến mất và lực hồi phục từ lò xo đẩy các tiếp
điểm này trở về trạng thái hở ban đầu và dòng điện không thể lưu thông.
Trong quá trình vận hành contactor nên lưu ý những điều sau:
- Nếu điện áp trên cuộn dây cấp vào ban đầu không đạt mức yêu cầu của
contactor thì lực từ dù xuất hiện cũng không đủ lớn để thắng được lực đàn hồi
của lò xo nên contactor không dẫn điện.
- Do contactor hoạt động dựa trên các tiếp điểm cơ khí nên khi contactor hoạt
động với thường xuyên với tần số đóng ngắt cao sẽ làm giảm tuổi thọ của
contactor.
- Khi dòng điện qua contactor vượt quá giá trị định mức cho phép của contactor
thì sẽ xảy ra hiện tượng nóng chảy trên các tiếp điểm làm các tiếp điểm này dính
chặt với nhau dẫn đến lò xo không thể trở về được vị trí ban đầu của nó
(contactor hỏng).
Trang 138
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Có nguyên lý hoạt động tương tự như contactor (nguyên lý điện cơ) là sử dụng lực từ
của cuộn dây để điều khiển đóng ngắt các tiếp điểm. Dựa trên số tiếp điểm mà relay điện
cơ được chia thành nhiều loại: SPDT (single point double throw – 1 tiếp điểm), DPDT
(double point double throw – 2 tiếp điểm),…
Trang 139
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Nhưng về yêu cầu dòng tải thì relay điện cơ chịu được dòng tải không lớn (tối đa
10A) trong khi contactor thì cho phép dòng tải công suất rất lớn. Do vậy, relay điện cơ
có cấu tạo nhỏ, gọn, chi phí thấp và được sử dụng rộng rãi trong các hộ gia đình.
Tuy nhiên, overload relay chỉ có thể chịu được dòng tải trên dưới 10A. Trong trường
hợp dòng tải lớn hơn thì overload relay phải sử dụng kèm với bộ biến dòng CT (current
transformer) để hạ dòng tải xuống trước khi đưa vào overload relay.
(Hình 6.22: Kí hiệu của relay hẹn giờ thường mở và thường đóng)
(Hình 6.24: Kí hiệu của nút nhấn có chốt trạng thái và không có chốt trạng thái)
Trang 143
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Để E-stop trở về trạng thái ban đầu (reset), thì ta vặn E-stop theo chiều kim đồng hồ
để thực hiện reset trạng thái cho E-stop. Điều này cũng tạo nên quy trình phức tạp khi
khởi động hệ thống máy trong các nhà máy qua nhiều quy trình khi khởi động một hệ
thống máy (càng nhiều quy trình khởi động thì hệ thống càng đảm bảo tính an toàn).
6.4.3. Núm vặn công tắc: (Selector)
Có chức năng điều chỉnh hai hay nhiều chế độ hoạt động khác nhau (2 vị trí, 3 vị
trí,…) trong mạch điện bằng cách xoay núm vặn.
(Hình 6.27: Kí hiệu núm vặn công tắc có chốt trạng thái và không có chốt trạng thái)
Trang 145
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Khi cần gạt công tác của công tắc hành trình tiếp xúc với đối tượng khiến đầu công
tác này chuyển dời đến một đoạn. Khi đến sự chuển dời này đến vị trí xác định thì công
tắc hành trình thực hiện đảo trạng thái. Đối với công tắc dạng tịnh tiến thì nên lắp thêm
cửa chặn cơ khí trên đầu công tác để tránh tiếp xúc trực tiếp với lực tác động từ đối
tượng.
(Hình 6.33: Nguyên lý hoạt động của công tắc hành trình dạng cần gạt con lăn)
Trang 146
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
(Hình 6.34: Kí hiệu cầu chì thông thường và cầu chì có thể đóng ngắt)
Trang 147
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 148
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 149
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
6.6.3. Đèn và quạt thông gió: (Light bulbs and Ventilators fan)
Thường là đèn huỳnh quang hoặc đèn led, thông thường được lắp trên trần của tủ điện
để tiện cho người bảo trì hệ thống điện có thể kiểm tra các khí cụ điện bên trong tủ điện
(do nhà máy, công xưởng là môi trường thiếu sáng). Đèn được lắp đặt sao cho khi tủ
điện đóng thì đèn tắt và khi tủ điện mở thì đèn sáng với mục đích duy trì tuổi thọ còn
đèn.
Bên cạnh đèn led, tủ điện còn được trang bị thêm quạt thông gió (hoặc máy lạnh di
động) với chức năng tản nhiệt cho tủ điện (nguồn nhiệt do tỏa nhiệt từ các khí cụ điện)
và được lắp trên cửa của tủ điện. Quạt thông gió được lắp đặt sao cho khi tủ điện đóng
thì quạt hoạt động và khi tủ điện mở thì quạt tắt (ngược với đèn). Quạt thông gió thường
được dùng kèm với lưới lọc bụi để tạo dòng đối lưu lý tưởng làm mát các khí cụ điện.
Để điều khiển hoạt động của đèn và quạt thông gió thường sử dụng công tắc hành
trình với các tiêp1 điểm tương ứng tác động vào cửa mở của tủ điện.
Trang 150
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 151
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Đồng hồ báo dòng sử dụng kèm với CT khi sử dụng hai đầu terminal trên mặt sau
đồng hồ nối song song với hai terminal trên cuộn dây của CT. Nguyên lý đo dòng dựa
trên hiệu ứng Hall, dòng điện tải chạy trên dây qua nối qua CT được đo bởi cuộn dây
của CT và gửi tín hiệu hồi tiếp về đồng hồ để hiển thị chỉ số dòng điện thực tế.
Đồng hồ báo dòng có tích hợp CT khi lắp thì hai terminal được lắp nối tiếp trong
mạch và đo trực tiếp dòng điện qua đồng hồ.
Trang 153
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Nguồn xung có kích thước nhẹ và nhỏ gọn và ít tỏa nhiệt nên phù hợp lắp đặt trong
các tủ điện. Nhưng nguồn xung lại dễ nhạy khi có nhiễu xảy ra gây ra điện áp đầu ra
không chính xác cao.
6.8. KHÍ CỤ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN
6.8.1. PLC: (Progarammable logic controller)
Là thiết bị điều khiển logic có khả năng lập trình. Thường đi kèm với bộ filter một
pha để lọc nhiễu cho PLC (nếu nguồn cấp là điện AC).
Trang 154
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM ME2005 – TỔNG HỢP
Trang 156