You are on page 1of 7

1.

Phạm trù Vật chất


- Quan niệm vật chất của CNDV trước Mác: Thuyết ngũ hành? Thuyết âm
Dương? Heraclit? Đêmocrit? Anaximen?Talet?
o Thuyết ngũ hành: một thuật ngữ được dùng để chỉ 5 loại vật chất tồn tại
trong vũ trụ, gồm: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ
o Thuyết âm dương: Mọi sự vật hiện tượng luôn luôn có mâu thuẫn nhưng
thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hoá để phát sinh phát
triển, tiêu vong
o Heraclitus lại cho rằng lửa là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi vật: “Mọi cái
biến đổi thành lửa và lửa biến thành mọi cái tựa như trao đổi vàng thành
hàng hóa và hàng hóa thành vàng”. “ Lửa sống nhờ đất chết, không khí
sống nhờ lửa chết, nước sống nhờ không khí chết, đất sống nhờ nước chết”
o Theo Democrit, ông cho rằng, tất cả mọi vật đều hình thành từ nguyên tử,
đó là phần tử vật chất bé nhỏ, cơ sở của mọi vật và không phân chia được
nữa.
o Anaximen lại cho rằng không khí là nguồn gốc của tất thảy mọi vật, là cái
vô định hình mà ngay cả Apeirôn cũng chỉ là tính chất của không khí.
o Talet cho rằng: Vật chất là nước, nước là yếu tố đầu tiên, mọi sự vật đều
sinh ra từ nước, nước cấu thành ra cả vũ trụ, con người, vạn vật và tồn tại
dưới nhiều trạng thái khác nhau, khi phân huỷ lại biến thành nước. Mọi vật
đều có sinh ra và mất đi,biến đổi không ngừng, chỉ có nước là tồn tại mãi
mãi, quan niệm rằng nước là cái nhỏ nhất.
- Đặc điểm của CNDV cổ đại trong quan niệm về vật chất?
o Trong chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại, có những quan niệm thô sơ, coi
sự thống nhất trong tính nhiều hình, muôn vẻ và vô tận của các vật trong tự
nhiên là điều hiển nhiên và tìm thấy sự thống nhất đó trong một vật hữu
hình nhất định.
- Đặc điểm của CNDV cận đại Thế kỷ XV – XVIII trong quan niệm về vật chất?
o Có khuynh hướng hiểu về vật chất như các nhà triết học duy vật thời cổ đại
và đi sâu tìm hiểu cấu trúc vật chất của giới tự nhiên trong sự biểu hiện cảm
tính cụ thể của nó.
- Những phát minh khoa học quan trọng nào đã phản bác những quan niệm máy
móc, siêu hình như: đồng nhất vật chất với khối lượng, năng lượng, trọng
lượng...
o Năm 1895 tìm ra tia X (tia rơn ghen) chứng tỏ trong tự nhiên vật chất
không chỉ là chất (tức là những cái có khối lượng, có quảng tính và có cấu
trúc nguyên tử) mà vật chất còn là trường (dạng vật chất mang tính liên tục,
nó không xác định về mặt khối lượng, không có cấu trúc nguyên tử).
o Năm 1896 phát hiện ra hiện tượng phóng xạ chứng tỏ nguyên tử cũng tiêu
tan
o Năm 1897 tìm ra electơron (điện tử) chứng tỏ nguyên tử cũng không phải là
kết cấu vật chất cuối cùng (cấu trúc này vẫn có thể phân chia được nữa).
o Năm 1898 - 1902, nhà nữ vật lý học Ba Lan Mari Scôlôđốpsca cùng với
chồng là Pie, nhà hoá học người Pháp, đã khám phá ra chất phóng xạ mạnh
là pôlôni và rađium.
- Đặc điểm nổi bật nhất diễn ra xuyên suốt lịch sử triết học là gì? Là luôn có sự
mâu thuẫn
- Định nghĩa Vật chất của Lenin: Được thể hiện trong tác phẩm nào? Dùng
phương pháp định nghĩa gì? Thuộc tính cơ bản nhất của Vật chất? Nội dung
cơ bản của định nghĩa? Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa?
o Được nêu trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán. Trong đấy Lenin đã dùng phương pháp luận để định nghĩa vật chất.
Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất theo định nghĩa của Lenin là tồn tại
khách quan.
o Nội dung cơ bản của định nghĩa:
 “Vật chất là một phạm trù triết học”. Đó là một phạm trù rộng và
khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật
chất thường dùngtrong các lĩnh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống
hàng ngày.
 Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Đó cũng chính là tiêu chuẩn để phân
biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
 “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”,
“tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng định “thực tại
khách quan” (vật chất) là cái có trước (tính thứ nhất), còn “cảm
giác” (ý thức) là cái có sau (Tính thức hai). Vật chất tồn tại không lệ
thuộc vào ý thức.
 “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều đó
nói lên “thực tại khách quan” (vật chất) được biểu hiện thông qua
các dạn cụ thể, bằng “cảm giác” (ý thức) con người có thể nhận thức
được và “thực tại khách quan” (vật chất) chính là nguồn gốc, nội
dung khách quan của “cảm giác” (ý thức).
o Ý nghĩa phương pháp luận:
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức
có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy
con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính
năng động, chủ quan của mình. Nếu không tôn trọng tính khách
quan sẽ dễ dẫn đến bệnh chủ quan.
 Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành
công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại,
ý thức, tư tưởng có thể có thể làm cho con người hoạt động sai và
thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan. Nếu quá coi
trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh bi quan làm cho con người
hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách
quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh bi quan.
- Phương thức tồn tại của VC là gì? Khái niệm vận động? Kể tên các hình thức
vận động theo thứ tự từ thấp đến cao? Nguồn gốc vận động? Tính chất vận
động? Phân biệt Vận động với đứng yên?
o Phương thức tồn tại của vật chất là vận động.
o Khái niệm vận động: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không gian (hình thức vận
động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất, vận động là
mọi sự biến đổi. Theo Triết học Mác – Lê-nin vận động là mọi sự biến đổi
(biến hóa) nói chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời
sống xã hội. Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động. Bằng
vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện
đặc tính của mình. Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại
của các sự vật và hiện tượng.
o Các hình thức vận động:
 Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không
gian).
 Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động
điện tử, các quá trình nhiệt điện, v.v.).
 Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa
hợp và phân giải các chất).
 Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
 Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các
hình thái kinh tế – xã hội).
o Nguồn gốc của vận động là quá trình giải quyết mâu thuẫn vận động.
o Tính chất của vận động là sự biến đổi.
o Phân biệt giữa vận động và đứng yên: Vận động là một sự biến đổi không
ngừng của vật chất từ dạng này sang dạng khác từ điểm này đến điểm kia
trong khi đó đứng yên chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động mang tính
tương đối và tạm thời.
 Đứng im là tương đối, vì trước hết hiện tượng đứng im chỉ xảy ra
trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ
cùng một lúc.
 Đứng im chỉ xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó,
chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
 Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự
vật nhất địnhkhi nó còn là nó chưa bị phân hóa thành cái khác.
Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện được sự chuyển
hóa tiếp theo.
 Đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm
vi chất của sự vật còn ổn định, chưa thay đổi. Theo Engels thì "vận
động riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng, vận động toàn
bộ phá hoại sự cân bằng riêng biệt"
- Hình thức tồn tại của VC là gì? Không gian, thời gian là Hình thức tồn tại gì
của vật chất? Thời gian có mấy chiều đó là chiều nào?
o Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian.
o Không gian, thời gian là một cặp phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng
để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất cùng với phạm trù vận động,
trong đó không gian chỉ hình thức tồn tại của khách thể vật chất ở ví trí nhất
định, kích thước nhất định và ở một khung cảnh nhất định trong tương quan
với những khách thể khác. Trong khi đó thời gian chỉ hình thức tồn tại của
các khách thể vật chất được biểu hiện ở mức độ lâu dài hay mau chóng (độ
dài về mặt thời gian), ở sự kế tiếp trước hay sau của các giai đoạn vận động.
o Thời gian chỉ có một chiều (từ quá khứ tới tương lai).
 Tính thống nhất của thế giới theo quan điểm CNDV; CNDT; Quan điểm Nhị
nguyên?
o Theo quan điểm duy vật, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
o Theo quan điểm duy tâm, thế giới thống nhất ở ý thức (hay tinh thần).
o Theo quan niệm nhị nguyên, thế giới thống nhất ở cả vật chất lẫn ý thức
(hay tinh thần).
2.  Phạm trù Ý thức
- Khái niệm Ý thức:
o Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự phản
ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình
quan hệ qua lại dướithế giới khách quan
- Nguồn gốc của ý thức: Theo quan điểm CNDTKQ? CNDTCQ? CNDVSH?
o Chủ nghĩa duy tâm khách quan với những đại biểu tiêu biểu như Plato,
Hegel đã tuyệt đối hóa vai trò của lý tính, khẳng định thế giới “ý niệm”,
hay “ý niệm tuyệt đối” là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực. Ý
thức của con người chỉ là sự “hồi tưởng” về “ý niệm”, hay “tự ý thức”
lại “ý niệm tuyệt đối”.
o Còn chủ nghĩa duy tâm chủ quan với những đại biểu như G. Berkeley
(G. Béccơli),E. Mach lại tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác, coi cảm
giác là tồn tại duy nhất, “tiên thiên”, sản sinh ra thế giới vật chất. Ý thức
của con người là do cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác theo quan niệm
của họ không phải là sự phản ánh thế giới khách quan mà chỉ là cái vốn
có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới bên ngoài.
o Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý
thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Theo họ, có chăng sự khác nhau giữa các giống, loài chỉ là ởcấp độ biểu
hiện ra bề ngoài bằng ngôn ngữ hay không mà thôi.
- Quan điểm nào cho rằng: “Óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật” là của các nhà
duy vật tầm thường thế kỷ XVIII (Can Vogt (Phôgtơ), Jacob Moleschott
(Môlétsốt), Ludwing Buchne (Buykhơne...) thuộc chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Quan điểm của CNDVBC về nguồn gốc nhận thức?
o Quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật
chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở
trong đó”
- Yếu tố nào được xem là “vỏ vật chất” của tư duy?
o Vỏ vật chất của tư duy chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành
“vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương
thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử
- Lao động và ngôn ngữ là sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc của
loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con
người.
- Bản chất của ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố. Có thể phân chia kết cấu đó
thành nhiều cấp độ khác nhau: Tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí ... và tự
ý thức, tiềm thức và vô thức.
- Hình thức đóng vai trò quan trọng, định hướng là cơ bản, cốt lõi nhất là tự ý
thức, tiềm thức và vô thức.
- Hình thức được xem là cố gắng, nỗ lực của con người để đạt được mục đích là
trí thức.
- Yếu tố được xem là mức độ phát triển cao nhất của ý thức là vô thức.
3. Mối Quan hệ giữa vật chất với ý thức
- Quan điểm nào Tuyệt đối hóa vai trò Ý thức, Ý thức sinh ra vật chất?
o Chủ nghĩa duy tâm, ý thức, tinh thần vốn có của con người đã bị trừu
tượng hóa, tách khỏi con người hiện thực thành một lực lượng thần bí,
tiên thiên. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất từ
đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉlà bản sao, biểu hiện khác của
ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra.
- Quan điểm nào Tuyệt đối hóa vai trò VC, phủ nhận tính độc lập tương đối của
ý thức?
o Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn
mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức,
phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tính năng
động, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải
tạo hiện thực khách quan.
- Quan điểm nào khẳng định: VC quyết định YT; YT có tính độc lập tương đối
và tác động trở lại VC; Điều kiện VC thay đổi thì Yt phải thay đổi.
o Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan
hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất.
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất nhưng phải thông qua yếu tố nào?Nhu
cầu, ý chí, điều kiện, môi trường…
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo chiều hướngnào?
o Ý thức đã thể hiện sự tác động của mình đối với vật chất thông qua hoạt
động thực tiền của con người. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
- Con người mắc phải sai lầm gì khi trông chờ, ỷ lại, phụ thuộc vào yếu tố khách
quan?
o Họ đã phạm nhiều sai lầm có tính nguyên tắc bởi thái độ “khách quan
chủ nghĩa”, thụ động, ỷ lại, trông chờ, không đem lại hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn.
- Con người đã mắc phải căn bệnh nào của tư duy khi có thái độ “cố đấm ăn
xôi”, bất chấp khách quan trong nhận thức và hành động?Bệnh chủ quan.
- Câu thơ “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” phản ánh đặc điểm nào dưới
đây của ý thức?Thế hiện đặc điểm là ý thức tác động lại vật chất.

You might also like