You are on page 1of 55

Quản lý Chuỗi cung ứng

Chương 2: Các hoạt động của chuỗi cung ứng: Lập kế hoạch
và nguồn cung
Nội dung Chương 2

2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng


2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch
2.3 Quản lý hàng lưu kho
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng
2.5 Tín dụng và thu nợ
2.6 Thực hành
EOQ, Safetystock Excel, Simquick

2
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng

❖Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR-Supply Chain
Operation Refence) do APICS (American Production and Inventory
Control Sciety) hiệp hội quản lý chuỗi cung ứng (mô hình APICS
SCOR).

3
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng

❖Mô hình đơn giản hóa xác định bốn khâu hoạt động sau:
1. Lập kế hoạch.
2. Tìm nguồn cung (Thu mua)
3. Sản xuất (chế tạo)
4. Phân phối

4
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng

❖Bốn loại hoạt động của chuỗi cung ứng

5
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng

❖ Lập kế hoạch: đề cập đến tất cả các hoạt động cần thiết để lập kế hoạch
và tổ chức các hoạt động trong ba quy trình kia.
❖ 3 hoạt động thuộc lập kế hoạch gồm: dự báo cầu, định giá sản phẩm và
quản lý hàng lưu kho

6
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng

❖ Tìm nguồn cung (Thu mua): Các hoạt động trong khâu này bao gồm các
hoạt động cần thiết để có đầu vào cho sản xuất hoặc dịch vụ.
❖ Trong đó gồm 2 hoạt động :
▪ Đầu tiên là thu mua, tức là nắm giữ các vật liệu và dịch vụ.
▪ Thứ 2 là tín dụng và thu nợ.
▪ Cả hai hoạt động này đều có tác động lớn đến năng lực của chuỗi cung ứng.

7
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng

❖ Sản xuất (chế tạo): bao gồm các hoạt động cần thiết để phát triển và tạo
ra các sản phẩm và các dịch vụ mà chuỗi cung ứng cung cấp.
❖ Các hoạt động trong đó bao gồm thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất, và
cơ sở vật chất và quản lý. Quy trình thiết kế và phát triển sản phẩm
không thể hiện trong mô hình SCOR (Supply Chain Operation Refence),
nhưng được đưa vào đây vì nó không thể thiếu trong quá trình sản xuất.

8
2.1 Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng

❖ Phân phối bao gồm các hoạt động thuộc phần công việc nhận đơn hàng
của khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng.
❖ 3 hoạt động trong đó bao gồm là quản lý, phân phối sản phẩm và xử lý
hàng trả lại. Đây là các hoạt động tạo thành các kết nối cốt lõi giữa các
công ty trong chuỗi cung ứng.

9
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

Bước 1: Dự báo cầu


Dự báo cầu là cơ sở để các công ty lập kế hoạch hoạt động của mình và
hợp tác với nhau để đáp ứng cầu thị trường.
❖ Tất cả các dự báo nhằm vào bốn biến chính kết hợp với nhau xác định
điều kiện thị trường. Các biến đó là:
1. Cung
2. Cầu
3. Đặc tính sản phẩm
4. Môi trường cạnh tranh
10
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

1. Cung được xác định bởi số lượng người sản xuất sản phẩm và thời gian
giao hàng.
👉 Càng nhiều nhà sản xuất một sản phẩm và thời gian giao hàng càng ngắn
thì biến số này càng dễ dự đoán.
👉 Khi chỉ có một vài nhà cung cấp hoặc khi thời gian giao hàng dài hơn, thì
sẽ có nhiều sự không chắc chắn tiềm năng trên thị trường.
📌 Sự không chắc chắn trong nguồn cung làm cho việc dự báo khó khăn hơn.
Dự báo chuỗi cung ứng phải tiến hành bao gồm thời gian giao hàng của tất
cả các cấu thành để sản xuất ra một sản phẩm cuối cùng.
11
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

2. Cầu được hiểu là cầu của toàn bộ thị trường về một nhóm các sản phẩm
hoặc dịch vụ liên quan.
❖ Có nhiều yếu tố tác động tới khả năng dự đoán cầu như:
Thị trường tương đối trưởng thành và cầu ổn định; Thị trường đang phát triển,
các sản phẩm hoặc dịch vụ là mới; Thị trường nơi có ít dữ liệu lịch sử và rất
nhiều sự thay đổi; Tính mùa của sản phẩm….

12
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

3. Đặc tính sản phẩm bao gồm các tính năng của sản phẩm tác động đến
cầu của khách hàng.
Có rất nhiều yếu tố về đặc tính sản phẩm cần quan tâm khi thực hiện dự
báo cầu như: Là sản phẩm mới và phát triển nhanh chóng hay là sản phẩm
đã cũ mà không thay đổi hay thay đổi chậm; Sản phẩm đã tồn tại lâu phải
dự báo cho khoảng thời gian dài hơn so với sản phẩm đang phát triển
nhanh; Nó có phải là sản phẩm thay thế cho sản phẩm khác hay không?
Hay khi sử dụng sản phẩm này sẽ kéo theo sử dụng hàng hóa bổ sung
khác?

13
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

4. Môi trường cạnh tranh đề cập đến hành động của một công ty và các đối
thủ của nó.
▪ Khi dự báo cần xem xét nhiều yếu tố như: Thị phần của một công ty là gì?
Bất kể tổng quy mô của một thị trường đang tăng hay thu hẹp, xu hướng
thị phần của một công ty riêng rẽ ra sao? Công ty đang phát triển hay suy
giảm? Xu thế thị phần của đối thủ cạnh tranh là gì?
▪ Dự báo cũng cần tính đến khả năng các chương trình khuyến mãi và cuộc
chiến giá cả có thể đưa ra bởi các đối thủ cạnh tranh.

14
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

❖ Các phương pháp dự báo:


Có bốn phương pháp cơ bản được sử dụng để dự báo. Hầu hết các dự báo
được thực hiện bằng cách sử dụng kết hợp của bốn phương pháp này.
1. Định tính.
2. Tác động nhân quả.
3. Chuỗi thời gian.
4. Mô phỏng.

15
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

1. Phương pháp định tính dựa vào trực giác hoặc ý kiến chủ quan của một
người về thị trường.
Phương pháp này là thích hợp nhất khi có ít dữ liệu lịch sử
VD: Khi một dòng sản phẩm mới được giới thiệu, có thể đưa ra dự báo dựa
trên so sánh với các sản phẩm hoặc tình huống khác mà họ cho là tương tự.
Có thể dự báo sử dụng các đường cong chấp nhận sản phẩm mà họ cảm thấy
phản ánh những gì sẽ xảy ra trên thị trường.

16
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

2. Phương pháp dự báo dựa vào nhân quả cho rằng cầu có liên quan chặt
chẽ đến các yếu tố môi trường hoặc thị trường cụ thể.
Ví dụ, nhu cầu cho vay thương mại thường liên quan chặt chẽ đến lãi suất. Vì
vậy, nếu lãi suất được dự kiến giảm trong thời gian tới, thì dự báo cho vay có
thể được rút ra bằng cách sử dụng mối quan hệ nhân quả với lãi suất.

17
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

3. Phương pháp chuỗi thời gian là hình thức dự báo phổ biến nhất. Chúng
dựa trên giả định rằng các xu thế lịch sử của cầu là một chỉ báo tốt về cầu
trong tương lai.
Phương pháp này là tốt nhất khi có một khối dữ liệu lịch sử đáng tin
cậy và các thị trường được dự báo là ổn định và xu thế cầu không thay đổi
nhiều qua từng năm. Các kỹ thuật toán học như trung bình trượt, làm trơn
theo hàm số mũ được sử dụng để dự báo dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian.

18
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

4. Phương pháp mô phỏng sử dụng kết hợp các quan hệ nhân quả và chuỗi
thời gian để mô phỏng hành vi của người tiêu dùng trong các tình huống
khác nhau.
Phương pháp này có thể được sử dụng để trả lời các câu hỏi như điều
gì sẽ xảy ra với doanh thu nếu giá trên một dòng sản phẩm bị hạ thấp hoặc
điều gì sẽ xảy ra với thị phần nếu đối thủ cạnh tranh giới thiệu sản phẩm
cạnh tranh hoặc mở cửa hàng gần đó.

19
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

Hầu hết các công ty thực hiện các dự báo bằng nhiều phương pháp
khác nhau và sau đó kết hợp kết quả của các dự báo này để có được dự báo
thực tế sử dụng để lập kế hoạch kinh doanh.
❖ Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình tạo dự báo này bằng cách sử
dụng phương pháp khác nhau và sau đó kết hợp các kết quả vào một dự
báo cuối cùng thường tạo ra độ chính xác đầu ra tốt hơn so với bất kỳ
một phương thức nào.

20
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

Lưu ý
Dự báo ngắn hạn vốn dĩ chính xác hơn dự báo dài hạn.
Tác động của xu hướng và điều kiện kinh doanh có thể được tính
toán chính xác hơn trong thời gian ngắn hơn so với thời gian dài.
▪ Khi Walmart bắt đầu kiểm kho các cửa hàng của mình hai lần một tuần
thay vì hai lần một tháng, các nhà quản lý cửa hàng có thể tăng đáng kể độ
chính xác dự báo của họ vì khoảng thời gian liên quan giảm từ hai hoặc ba
tuần xuống còn ba hoặc bốn ngày.
Hầu hết các dự báo với phạm vi rộng, trong nhiều năm đều nặng về
suy đoán. 21
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

Dự báo tổng hợp chính xác hơn dự báo cho các sản phẩm riêng lẻ
hoặc cho các phân khúc thị trường nhỏ.
▪ VD: dự báo hàng năm về doanh số nước giải khát ở một khu vực đô thị
nhất định là khá chính xác nhưng khi những dự báo này được chia thành
doanh số của các quận trong khu vực đô thị, chúng trở nên ít chính xác hơn.
Dự báo luôn sai ở một mức độ lớn nhỏ nhất định.
▪ Điều quan trọng là phải biết mức sai số vì một doanh nghiệp phải có kế
hoạch dự phòng bù cho những sai số đó. Công ty sẽ làm gì nếu giá nguyên
liệu cao hơn 5% so với dự kiến? Nó sẽ làm gì nếu cầu cao hơn 20% so với
dự kiến? 22
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

Bước 2: Lập kế hoạch tổng hợp


❖ Lập kế hoạch cho công ty để đáp ứng nhu cầu dự kiến với mục đích là
để đáp ứng cầu nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
❖ Việc lập kế hoạch được thực hiện ở cấp độ tổng hợp chứ không phải ở
cấp độ của các đơn vị giữ hàng hóa riêng lẻ (SKU). Nó đặt mức sản xuất
và hàng lưu kho tối ưu sẽ thực hiện trong vòng 3 đến 18 tháng tới.

23
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

❖ Kế hoạch tổng hợp là khung dựa theo đó để ra các quyết định ngắn hạn
về sản xuất, hàng lưu kho và phân phối.
▪ Các quyết định sản xuất liên quan đến việc xác định các tham số mức sản
xuất và mức độ năng lực sản xuất sẽ sử dụng, quy mô của lực lượng lao
động và mức độ sử dụng ngoài giờ và hợp đồng phụ.
▪ Các quyết định hàng lưu kho bao gồm lượng cầu sẽ được đáp ứng ngay
lập tức bởi dự trữ sẵn có trong tay và lượng cầu có thể được thỏa mãn sau
đó và biến thành các đơn hàng chờ.
▪ Các quyết định phân phối xác định cách thức và thời điểm sản phẩm sẽ
được chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hoặc khách hàng mua.
24
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch

❖Có ba cách tiếp cận cơ bản để tạo ra kế hoạch tổng hợp. Chúng liên quan
đến thế lưỡng nan giữa ba biến.
▪ Các biến đó là: Tổng năng lực sản xuất, Mức độ sử dụng năng lực sản xuất
và Số lượng hàng lưu kho.
❖ Hầu hết các công ty tạo ra các kế hoạch tổng hợp là sự kết hợp của ba
phương pháp.
1. Sử dụng năng lực sản xuất đáp ứng theo cầu.
2. Sử dụng công suất biến đổi để đáp ứng cầu.
3. Sử dụng hàng lưu kho và đơn hàng chờ để đáp ứng nhu cầu.
25
2.2 Dự báo cầu và lập kế hoạch
Phương Ưu điểm Nhược điểm Ghi chú
pháp
1 - Mức lưu kho thấp - Rất tốn kém để thực hiện Cách tiếp cận này là tốt
- Tổng số lượng năng lực sản nếu thêm hoặc giảm công suất nhất khi chi phí trữ
xuất được điều chỉnh đúng có chi phí cao. hàng lưu kho cao và chi
theo mức cầu - Gây rối loạn và làm mất tinh phí thay đổi công suất
thần cho lực lượng lao động của nhà máy và lực
nếu mọi người liên tục được lượng lao động của nhà
thuê hoặc sa thải khi nhu cầu ở mức thấp.
tăng và giảm

2 - Quy mô của lực lượng lao - Mức độ sử dụng công suất Cách tiếp cận này có
động có thể được duy trì ở trung bình thấp thể được sử dụng nếu
mức ổn định. có năng lực sản xuất dư
- Thời gian làm việc linh thừa
hoạt.
- Làm việc ngoài giờ được sử
dụng để phù hợp với mức sản
xuất.
- Mức hàng lưu kho thấp.

3 - Tạo nên sự ổn định về công - Hàng tồn kho lớn và lượng Nên được sử dụng khi
suất và lực lượng lao động chờ hàng lớn khi cầu biến chi phí thay đổi công
của nhà máy. động. suất cao và chi phí trữ
- Đảm bảo mức sản xuất ổn hàng lưu kho, chờ
định không đổi hàng là tương đối
- Giảm bớt chi phí thay đổi thấp.
công suất
26
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖ Quản lý hàng lưu kho là một tập hợp các kỹ thuật được sử dụng để quản
lý mức lưu kho trong các công ty khác nhau của chuỗi cung ứng.
❖ Mục đích là để giảm chi phí hàng dự trữ càng nhiều càng tốt trong khi
vẫn duy trì mức dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
❖ Quản lý hàng lưu kho dựa vào dự báo nhu cầu cho sản phẩm và giá cả
của sản phẩm.

27
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖Có ba phương thức lưu kho hàng: (1) lưu kho chu kỳ, (2) lưu kho theo
mùa và (3) lưu kho an toàn.
▪ Lưu kho theo chu kỳ và theo mùa đều bị tác động bởi tính kinh tế theo quy
mô. Cơ cấu chi phí của công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào sẽ gợi ý
một mức nhất định lượng hàng lưu kho dựa trên chi phí sản xuất và chi phí
vận chuyển hàng hóa.
▪ Lưu kho an toàn bị ảnh hưởng bởi khả năng dự đoán cầu sản phẩm. Cầu sản
phẩm càng khó dự đoán thì mức dự trữ an toàn cần thiết càng cao để đáp
ứng cầu đột biến.

28
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖ Mỗi loại hàng lưu kho có những thách thức cụ thể của riêng mình và sự
hỗn hợp của những thách thức này sẽ thay đổi từ công ty này sang công
ty khác và từ chuỗi cung ứng này sang chuỗi cung ứng khác

29
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖Với cơ cấu chi phí đã xác định của một công ty tồn tại một lượng đặt
hàng hiệu quả nhất về chi phí để mua hàng tại một thời điểm. Đây được
gọi là số lượng đặt hàng hiệu quả (kinh tế: EOQ-Economic Order
Quantity)
Trong đó:
U = mức sử dụng hàng năm
O = Chi phí đặt hàng
C = Chi phí đơn vị
h = chi phí trữ hàng theo năm tính bằng
phần trăm của chi phí theo đơn vị
30
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖Ví dụ, sản phẩm Z có mức sử dụng theo năm (U) là 240, chi phí cố định
cho mỗi đơn hàng (O) là $ 5,00, chi phí đơn vị (C) là $ 7,00 và chi phí
trữ hàng theo năm (h) là 30 phần trăm trên mỗi đơn vị.
Giải: Lượng đặt hàng tối ưu là:

Làm tròn giá trị có EOQ=34 đơn vị, tuy nhiên sẽ hợp lý khi điều chỉnh cho
EOQ là 30 đv.
31
2.3 Quản lý hàng lưu kho
• Công thức EOQ dùng để tính toán số lượng đặt hàng đem lại đầu tư tiền hiệu
quả nhất vào hàng lưu kho.
• Hiệu quả ở đây được định nghĩa là tổng chi phí trên đơn vị thấp nhất cho mỗi
mặt hàng dự trữ.
• Lưu ý:
- Nếu một mặt hàng dự trữ nhất định có mức sử dụng cao và đắt tiền, công thức EOQ đưa ra lượng đặt
hàng thấp kéo theo nhiều đơn hàng mỗi năm nhưng đầu tư ít tiền hơn vào mỗi đơn hàng đặt hàng.
- Nếu một mặt hàng dự trữ khác có tỷ lệ sử dụng thấp và không tốn kém, công thức EOQ khuyến nghị
số lượng đặt hàng cao.
- Quản lý tốt hàng lưu kho đòi hỏi công ty biết EOQ của tất cả sản phẩm công ty mua.
- EOQ cho các sản phẩm khác nhau thay đổi theo thời gian nên công ty cần thực hiện quá trình đo
lường sao cho số lượng là chính xác và cập nhật
32
2.3 Quản lý hàng lưu kho

2. Hàng lưu kho theo mùa


❖ Hàng lưu kho theo mùa xảy ra khi một công ty hoặc chuỗi cung ứng có
năng lực sản xuất cố định quyết định sản xuất và dự trữ sản phẩm cho
cầu dự kiến trong tương lai. Nếu cầu trong tương lai vượt quá khả năng
sản xuất, thì câu trả lời là sản xuất sản phẩm trong thời điểm nhu cầu
thấp và đưa vào lưu kho để đáp ứng nhu cầu cao trong tương lai.

33
2.3 Quản lý hàng lưu kho

Số tiền

Thời gian

34
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖Các quyết định về hàng dự trữ theo mùa được thúc đẩy bởi mong muốn
có được quy mô kinh tế tốt nhất dựa trên cơ cấu năng lực và chi phí của
mỗi công ty trong chuỗi cung ứng.
❖ Khi nhu cầu hàng năm cho các sản phẩm của nhà sản xuất được xác
định, có thể tính toán được lịch trình hiệu quả nhất để sử dụng công suất
cố định đó.
❖ Lịch trình này để sản xuất dự trữ theo mùa.

35
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖ Quản lý hàng dự trữ theo mùa yêu cầu dự báo nhu cầu là chính xác vì
số lượng lớn hàng trong kho có thể được tích theo cách này và nó có thể
trở nên lỗi thời hoặc chi phí lưu giữ có thể tăng nếu hàng dư trữ không
được bán hết như dự đoán.
❖ Quản lý hàng dự trữ theo mùa cũng đòi hỏi các nhà sản xuất đưa ra các
ưu đãi về giá để thuyết phục các nhà phân phối mua sản phẩm và đưa nó
vào kho của họ trước khi có cầu xuất hiện.

36
2.3 Quản lý hàng lưu kho

3. Hàng lưu kho an toàn là cần thiết để bù đắp cho sự không chắc chắn tồn
tại trong chuỗi cung ứng.
❖ Theo quy ước, mức độ không chắc chắn càng cao, đòi hỏi mức hàng lưu
kho an toàn càng cao.
❖ Hàng lưu kho an toàn là hàng không có doanh số.
❖ Nó trở thành một tài sản cố định và nó làm tăng chi phí trữ hàng.

37
2.3 Quản lý hàng lưu kho

Số tiền

Thời gian

• Kho an toàn là bộ đệm để tính đến sự không chắc chắn - chi phí
cố định

38
2.3 Quản lý hàng lưu kho

❖ 4 cách để giảm hàng lưu kho an toàn


▪ 1. Giảm sự không chắc chắn của cầu - Thực hiện dự báo cầu sản
phẩm tốt hơn.
▪ 2. Giảm thời gian thực hiện đơn hàng - Thời gian thực hiện ngắn hơn
có nghĩa là cần ít hàng an toàn cần thiết.
▪ 3. Giảm độ biến thiên của thời gian giao nhận hàng - Giảm hơn nữa
sựu cần thiết về hàng lưu kho an toàn.
▪ 4. Giảm tính không sẵn sàng - Đảm bảo tính sẵn có của sản phẩm khi
có nhu cầu.

39
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng

Hoạt động mua hàng hiện được xem là một phần của chức năng rộng hơn
gọi là mua sắm. Các chức năng mua sắm có thể được chia thành năm loại
hoạt động chính:
1. Mua hàng
2. Quản lý tiêu dùng
3. Lựa chọn nhà cung cấp
4. Đàm phán hợp đồng
5. Quản lý hợp đồng

40
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng

❖Mua hàng
❖ Những hoạt động này là các hoạt động thường lệ liên quan đến việc phát hành đơn
đặt hàng để mua các sản phẩm cần thiết. Quyết định mua hàng được đưa ra, đơn đặt
hàng được ban hành, nhà cung cấp được liên lạc và đơn đặt hàng được đặt.
❖ Có rất nhiều dữ liệu được mô tả và trao đổi trong quá trình này giữa người mua và
nhà cung cấp như các mặt hàng , số lượng đặt hàng, giá, ngày giao hàng, địa chỉ giao
hàng, địa chỉ thanh toán và điều khoản thanh toán. Một trong những thách thức lớn
nhất của hoạt động mua hàng ta nhận thấy là trao đổi dữ liệu này phải diễn ra kịp thời
và không có sai sót. Phần lớn hoạt động này rất dễ đoán và tuân theo các thói quen
được xác định rõ.

41
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng

❖Quản lý tiêu thụ


• Mức độ tiêu thụ dự kiến cho các sản phẩm khác nhau tại các địa điểm khác nhau của
một công ty cần được xác định và sau đó so sánh với mức tiêu thụ thực tế thường
xuyên.
• Khi tiêu thụ cao hơn đáng kể hoặc dưới mức dự kiến, điều này cần được chú ý bởi
các bên tương ứng để có thể điều tra nguyên nhân và thực hiện các hành động thích
hợp. Tiêu thụ trên mức dự kiến là một vấn đề cần được điều chỉnh hoặc nó phản ánh
những dự kiến không chính xác cần phải được xác định lại. Tiêu thụ dưới mức dự
kiến có thể chỉ ra một cơ hội nên được khai thác hoặc đơn giản là nó có thể phản ánh
dự kiến không chính xác.

42
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng

❖Lựa chọn nhà cung cấp


• Phải tiến hành một quy trình để xác định các khả năng mua sắm cần thiết nhằm hỗ trợ kế
hoạch kinh doanh của công ty và mô hình hoạt động của công ty.
• Sự xác định này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng tương đối của khả năng của
nhà cung cấp.
• Giá trị của những khả năng này phải được xem xét ngoài việc đơn giản là giá của sản phẩm
của nhà cung cấp.
• Theo nguyên tắc chung, công ty tìm cách thu hẹp số lượng các nhà cung cấp sẽ làm việc
cùng. Bằng cách này, nó có thể tăng quyền lực mua với một vài nhà cung cấp và nhận được
giá tốt hơn với khối lượng sản phẩm nhiều hơn.

43
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng

❖Đàm phán hợp đồng


• Khi nhu cầu kinh doanh cụ thể phát sinh, các hợp đồng phải được đàm phán với các
nhà cung cấp riêng lẻ trong danh sách nhà cung cấp ưa thích. Đây là nơi các mặt
hàng cụ thể, giá cả và mức độ dịch vụ được làm rõ.
• Các cuộc đàm phán đơn giản nhất là hợp đồng mua các sản phẩm gián tiếp với các
nhà cung cấp được lựa chọn trên cơ sở giá bán thấp nhất.
• Các cuộc đàm phán phức tạp nhất là dành cho các hợp đồng mua nguyên liệu trực
tiếp phải đáp ứng chính xác các yêu cầu chất lượng và mức độ dịch vụ, hỗ trợ kỹ
thuật cao.

44
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng

❖Đàm phán hợp đồng


Các cuộc đàm phán phải tính đến sựu đánh đổi giữa đơn giá của sản phẩm và tất cả các
dịch vụ giá trị gia tăng khác cần thiết. Các dịch vụ khác này có thể phải trả bằng biên độ
giá cao hơn, các khoản thanh toán riêng biệt hoặc kết hợp của cả hai. Cần xác định các
mục tiêu về hiệu suất, các hình phạt và các khoản phí khác được xác định khi các mục
tiêu hiệu suất không được đáp ứng.

45
2.4 Tìm kiếm nguồn hàng

❖Quản lí hợp đồng


• Bởi vì các công ty thu hẹp danh sách các nhà cung cấp, nên kết quả thực hiện của
mỗi nhà cung cấp được chọn trở nên quan trọng hơn. Một nhà cung cấp cụ thể có thể
là nguồn duy nhất của toàn bộ một danh mục sản phẩm mà công ty cần thì nếu các
nghĩa vụ theo hợp đồng không đáp ứng được, các hoạt động phụ thuộc vào các sản
phẩm đó sẽ bị ảnh hưởng.
• Công ty cần có khả năng theo dõi kết quả thực hiện của các nhà cung cấp và buộc
họ có trách nhiệm đáp ứng các mức dịch vụ đã ký kết trong hợp đồng. Cũng giống
như với quản lý tiêu dùng, mọi người trong một công ty cần thường xuyên thu thập
dữ liệu về hiệu suất của các nhà cung cấp. Bất kỳ nhà cung cấp nào luôn ở dưới mức
yêu cầu nên được biết về những thiếu sót của mình và được yêu cầu thay đổi.
46
2.5 Tín dụng và thu nợ

Quyết định tín dụng ảnh hưởng đến việc sẽ bán hàng cho ai cùng với các
điều khoản bán hàng. Chức năng tín dụng và thu nợ có thể được chia thành
ba loại hoạt động chính:
1. Xác định chính sách tín dụng.
2. Thực hiện tín dụng và thực hành thu nợ.
3. Quản lý rủi ro tín dụng.

47
2.5 Tín dụng và thu nợ

❖Xác định chính sách tín dụng


• Chính sách tín dụng được đặt ra bởi các nhà quản lý cấp cao trong một công ty như
người kiểm soát, giám đốc tài chính, thủ quỹ và giám đốc điều hành. Bước đầu tiên
trong quy trình này là xem xét hiệu suất của các khoản phải thu của công ty.
• Mỗi công ty đã xác định một tập hợp các thước đo được sử dụng để phân tích các
khoản phải thu của mình, chẳng hạn như số ngày bán hàng tồn đọng (DSO- Days
Sales Oustanding), phần trăm các khoản phải thu trong quá khứ, điều khoản thanh
toán của khách hàng và nợ xấu ghi số tiền tính theo phần trăm doanh thu.
• Bước tiếp theo, đó là đặt hoặc thay đổi các tiêu chí chấp nhận rủi ro để đáp ứng với
trạng thái của khoản phải thu của công ty.
48
2.5 Tín dụng và thu nợ

❖Thực hiện tín dụng và thu nợ


• Những hoạt động này liên quan đến đưa các thủ tục vào áp dụng trong thực tiễn, thực
thi theo đúng các chính sách tín dụng của công ty.
• Hoạt động chính đầu tiên là làm việc với nhân viên bán hàng của công ty để phê
duyệt bán hàng cho các khách hàng cụ thể.
• Sau khi bán hàng được thực hiện, những người trong khu vực tín dụng làm việc với
khách hàng để cung cấp các loại dịch vụ. Họ làm việc với khách hàng để xử lý trả lại
sản phẩm và phát hành bản ghi nhớ tín dụng cho các sản phẩm trả lại.

49
2.5 Tín dụng và thu nợ

❖Hoạt động chính thứ ba được thực hiện là thu nợ. Đây là một quá trình
bắt đầu với cập nhật liên tục tình trạng tài khoản phải thu của mỗi khách
hàng. Liên hệ với các khách hàng nợ quá hạn và yêu cầu thanh toán đơn
hàng.

50
2.5 Tín dụng và thu nợ

❖Quản lý rủi ro tín dụng


• Chức năng tín dụng hoạt động để giúp công ty chấp nhận rủi ro thông minh hỗ
trợ cho kế hoạch kinh doanh của mình. Một quyết định tín dụng xấu từ một
quan điểm này có thể là một quyết định kinh doanh tốt từ một quan điểm khác.
Nếu một công ty muốn giành thị phần trong một lĩnh vực nhất định, công ty có
thể đưa ra quyết định tín dụng giúp công ty thực hiện điều đó.
• Quản lý rủi ro có thể được thực hiện bằng cách tạo ra các chương trình tín
dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở một số phân khúc thị trường nhất
định như công ty công nghệ cao, công ty khởi nghiệp, nhà thầu xây dựng hoặc
khách hàng nước ngoài quốc gia.
51
2.5 Tín dụng và thu nợ

❖Rủi ro tín dụng có thể được hạ thấp bằng cách sử dụng bảo hiểm tín
dụng, thế chấp tài sản của khách hàng và bảo lãnh cho vay của chính phủ
cho xuất khẩu.

52
2.6 Thực hành

❖ Dạng bài tập xác định EOQ.


❖ Dạng bài xác định hàng lưu kho an toàn.

53
Câu hỏi ôn tập

1. Bốn loại hoạt động chính của chuỗi cung ứng là gì và một số hoạt động trong mỗi loại là gì?
2. Mô tả bốn biến được đề cập trong dự báo nhu cầu.
3. Bốn phương pháp dự báo là gì và trọng tâm chính của mỗi phương pháp là gì?
4. Kể tên ba loại hàng lưu kho và mục đích của mỗi loại.
5. Giải thích hàng lưu kho chu kỳ và nguyên nhân khiến mức lưu kho chu kỳ tăng và giảm.
6. Số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) là gì và nó hoạt động như thế nào?
7. Mô tả năm chức năng chính tạo nên hoạt động mua sắm?

54
Bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng

You might also like