You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH


KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN :CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề tôn giáo và tự do tôn giáo,
liên hệ với quá trình thực hiện chính sách tự do tín ngưỡng ở Việt Nam hiện nay
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ LỊCH
LỚP : K15DCQT07
NHÓM THỰC HIỆN :NHÓM 7
TÊN THÀNH VIÊN NHÓM MSSV
VŨ ĐÌNH HÙNG 2101110345
ĐOÀN MINH THUẬN 2101110335
NGUYỄN THẾ VỸ 2101110367
VÕ MINH TUẤN 2101110346

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2023.

1
STT MSSV HỌ TÊN LỚP CÔNG ĐIỂM GHI
VIỆC CHÚ
1 2101110345 Vũ đình hùng K15DCQT07 Tìm tài liệu

2 2101110346 Võ minh tuấn K15DCQT07 Tìm tài liệu

3 2101110335 Đoàn minh thuận K15DCQT07 Tìm tài liệu

4 2101110367 Nguyễn thế vỹ K15DCQT07 Tìm tài liệu

2
Mục lục

Phần : mở đầu.....................................................................................................................................................................4
1Lý do lựa chọn đề tài.....................................................................................................................................................4
2.mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................................4
5. Kết cấu của đề tài........................................................................................................................................................5
Phần :nội dung.....................................................................................................................................................................5
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về tôn giáo và tôn giáo trong CNXH.................................................................5
1.1.Khái niệm, nguồn gốc, bản chất và vai trò của tôn giáo.......................................................................................5
1.1.1.Các quan điểm về tôn giáo.............................................................................................................................5
1.1.2. nguồn gốc và bản chất của tôn giáo .............................................................................................................7
1.1.3. vai trò của tôn giáo........................................................................................................................................8
1.2. tôn giáo trong cnxh..............................................................................................................................................9
1.2.1. nguyên nhân tồn tại trong tôn giáo..............................................................................................................9
1.2.2 những quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong cnxh..............................................10
Chương 2. Khái quát tình hình phật giáo ở Việt nam...................................................................................................11
chương 3 chính sách tôn giáo đảng và nhà nước ta.....................................................................................................15
3.1 quan điểm chính sách về tôn giáo của đảng và nhà nước ta qua các thời kì.....................................................15
3.2 chính sách của đảng và nhà về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay.....................................................................16
Kết luận..............................................................................................................................................................................19
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................................................................20

3
Phần : mở đầu
1Lý do lựa chọn đề tài
-Vấn đề tôn giáo từ lâu đã là một vấn đề nhạy cảm không chỉ ở Việt Nam mà với các nước
trên thế giới. Vì thế càng cần có sự hiểu biết thấu đáo trước khi xử lý các vấn đề này.
Vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc tìm cách lợi dụng phục vụ cho âm mưu xâm
chiếm và chống phá cách mạng ở Việt Nam nói riêng và các nước xã hội chủ nghĩa nói
chung. Chúng sử dụng tôn giáo như là một chiêu bài trong âm mưu diễn biến hoà bình
nhằm phá hoại sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam cũng như nhiều nước
khác.
Việt nam là một quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau và đang có xu
thế phát triển trên phạm vi cả nước. Vì vậy muốn tiến hành thắng lợi công cuộc đổi mới ở
nước ta, trước hết đòi hỏi Đảng và nhà nước ta cần phải có cái nhìn thấu đáo các vấn đề lý
luận và thực tiễn về vấn đề tôn giáo cũng như có những chính sách phát triển tôn giáo một
cách đồng bộ và linh hoạt trong điều kiện hiện nay.
2.mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-Mục đích nghiên cứu :
 Khai thác những quan điểm, chính sách về vấn đề tôn giáo của Đảng và Nhà Nước ta
hiện nay.
-nhiệm vụ nghiên cứu :
 Khái quát những vấn đề chung về tôn giáo tại Việt Nam, chọn lựa tư liệu hình ảnh
phù hợp với nội dung.
 Điều tra tình hình tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước ta hiện nay.
 Đề xuất các giải pháp đấu tranh phòng, chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- đối tượng nghiên cứu
 Tôn giáo và các quan điểm, chính sách liên quan đến tôn giáo.
-phạm vi nghiên cứu
 Phật giáo trên đất nước Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu


 Phân tích, tổng hợp

4
 Đưa ra giải pháp thiết thực

5. Kết cấu của đề tài


- Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về tôn giáo và tôn giáo trong CNXH
- Chương 2. Khái quát tình hình phật giáo ở Việt nam
- Chương 3: Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta.

Phần :nội dung


Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về tôn giáo và tôn giáo trong CNXH.
1.1.Khái niệm, nguồn gốc, bản chất và vai trò của tôn giáo.
1.1.1.Các quan điểm về tôn giáo.
-Tôn giáo là một hiện tượng lịch sử, xã hội xuất hiện từ lâu trong lịch sử, có tài liệu thống
kê đến nay có hàng trăm khía niệm về tôn giáo tùy cách tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu
khác nhau người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về tôn giáo.
- Quan điểm trước Mác về tôn giáo:
Trước khi xuất hiện đạo Kito, bên cạnh những hình thức tôn giáo sơ khai, việc các nhà nước
độc lập rất sung bái các vị thần rất phổ biến, với những nghi thức và niềm tin có quan hệ
đến cái thiêng liêng.Con người vừa kính trọng , vừa sợ hãi những lực lượng siêu nhiên nên
họ đã thực hiện những nghi lễ hiến tế nhằm tỏ lòng tôn kính cầu xin sự giúp đỡ, sự che chở
của đấng siêu nhiên tối cao, để làm tăng sức mạnh của bản thân và cộng đồng, vượt qua
một cách thắng lợi những thách thức khó khăn , hi vọng các thần linh giúp đỡ để tránh
những tai họa đang hoặc sẽ dẫn đến.
-Khi tư tưởng nhà thờ thống trị những đêm trường trung cổ, ở Châu âu đã bắt con người
tìm kiếm chỗ dựa tinh thần ở niềm tin tôn giáo đó là sự phụ thuộc vào các bậc tiên tri và các
đấng siêu phàm.Trong tôn giáo con người thoát khỏi trần gian, vì tôn giáo là lĩnh vực tri
thức giải đáp mọi điều bí ẩn của thế giới quan, gạt bỏ mọi mâu thuẫn thầm kín trong tư
tưởng con người do vậy tôn giáo là lĩnh vực của chân lí vĩnh cửu.Nhà triết học Đức Wil
Helm Hegel cho rằng tôn giáo là tri thức thần thánh, là tri thức của con người về thần thánh,
vì vậy ông đã kết luận: trong tôn giáo con người tự do trước thần thánh , vì ý chí của con
người hòa đồng với ý chí của Thượng Đế.
- L.Feuer Bach, một đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa duy vật trước Mác đưa ra luận điểm:
Con người sáng tạo ra tôn giáo chứ không phải là tôn giáo sang tạo ra con người. Ông cho
rằng cái mà ý thức tôn giáo quan niệm là Thượng đế không phải là cái gì khác hơn sự sang
tạo của con người , con người suy nghĩ ra sao, tâm

5
tư thế nào thì thượng đế của họ đúng như vậy, con người có bao nhiêu giá trị thì Thượng đế
cũng có bấy nhiêu.Từ thượng đế có thể suy ra con người và ngược lại.Thượng đế là cái tự
thân được biểu hiện ở con người, tôn giáo là sự vén mở trang trọng những kho tang ẩn giấu
của con người, là sự thừa nhận ý nghĩ thầm kín nhất, là sự thú nhận công khai những bí mật
tình yêu của con người.
-Quan điểm của chủ nghĩa Mác- lê nin về tôn giáo:
Các Mác, ăng ghen, lênin là những vị lãnh tự lỗi lạc của phong trào công sản và công nhân
quốc tế.Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, các ông đã để lại những tư tưởng quí
báu về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, trong đó có những nhận định về vấn đề tôn
giáo. Các mác đã chỉ ra rằng: Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự tri giác của con người chưa
tìm thấy bản thân mình hoặc lại đánh mất bản thân mình một lần nữa. Con người chính là
thế giới những con người , là nhà nước, là xã hội.Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn
giáo, không phải tôn giáo sáng tạo ra con người mà chính là con người sáng tạo ra tôn
giáo.Tôn giáo biến bản chất con người thành tính hiện thực, ảo tưởng, vì bản chất con
người không có tính hiện thực thực sự.Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là
trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những điều kiện
xã hội không có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.
-Qua sự phản ánh của tôn giáo, những lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội trở thành
sức mạnh siêu nhiên có quyền uy đối tối thượng và tác động đến một cộng đồng , một
nhóm xã hội có tổ chức.Tôn giáo chỉ ra đời khi xuất hiện giai cấp và có đấu tranh giai
cấp.V.I. Lênin đã định nghĩa: Tôn giáo là một trong những hình thức áp bức vè tinh thần,
luôn luôn và bất cứ nơi đâu cũng đè nặng lên quần chúng nhân dân khốn khổ vì phải lao
động suốt đời cho người khác hưởng, vì phải chịu cảnh bần cùng và cô độc.
Những quan điểm của chủ nghĩa Mác lê nin về tôn giáo đã được Hồ chí Minh, Đảng và Nhà
nước ta vận dụng sáng tạo trong điều kiện lịch sử của Việt nam.Mặc dù hiện nay chưa có tài
liệu nào giải thích cụ thể về tôn giáo , song nói đến một tôn giáo hoàn chỉnh thì có mấy dấu
hiệu cơ bản sau:.
+ Nói đến tôn giáo là nói đến cộng đồng người có chung niềm tin vào thế lực siêu nhiên,
huyền bí.
+ Có hệ thống giáo lí, luật lệ, lễ nghi.
+ Có tổ chức hoạt động từ giáo hội xuống cơ sở khá chặt chẽ

6
1.1.2. nguồn gốc và bản chất của tôn giáo .
a)nguồn gốc kinh tế xã hội của tôn giáo.
-Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, con người
cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì vậy họ đã gán cho tự
nhiên những sức mạnh quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó . Đó là hình
thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.
-Khi xã hội bắt đầu xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước
sức mạnh của tự nhiên, con người lại cảm thấy bất lực trưos những sức mạnh tự phát hoặc
của thế lực nào đó trong xã hội.Không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp
và áp bức bóc lột, tội ác, .. và của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi, họ hướng niềm tin ảo
tưởng vào thế giới bên kia dưới hình thức tôn các giáo.
Như vậy sự yếu kém của trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế,
áp bức chính trị , thất vọng bất lực trước những bất công xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn
giáo.
b)nguồn gốc nhận thức của tôn giáo.
-Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên xã hội có giới
hạn .Do trình độ nhận thức yếu kém, con người không giải thích được bản chất của các hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên và xã hội, từ đó họ thần bí hóa và gán cho tự nhiên xã hội
những lực lượng thần bí hình thành nên các biểu tượng tôn giáo.
Do nhận thức của con người ngày càng phát triển, sự khái quát hóa, trừu tượng hóa tự nhiên
và xã hội ngày càng cao nên càng có khả năng xa vời hiện thực , phản ánh sai lệch hiện
thực để rơi vào ảo tưởng, thần thành hóa đối tượng nhận thức.
c) nguồn gốc tâm lý
-Tâm lý sợ hãi trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội, những tình cảm về lòng kính trọng ,
sự biết ơn.. đã làm hình thành những ý thức tình cảm của tôn giáo đưa đến sự ra đời của tín
ngưỡng tôn giáo.
-Tín ngưỡng, tôn giáo đã đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, góp phần
bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi trống vắng trong tâm hồn, an ủi, vỗ vè xoa dịu
cho các số phận lúc sa cơ lỡ vận.Vì thế dù là hạnh phúc hư ảo, nhưng nhiều người vẫn tin,
vẫn bíu vào.Đó cũng là một giá trị tích cực của tôn giáo.

*bản chất của tôn giáo


Tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực ra đời và tồn tại trong một điều kiện lịch sử nhất
định. Hệ tư tưởng và thế giới quan tôn giáo là duy tâm, hoàn toàn đối lập với hệ tư tưởng và
7
thế giới qua Mác-lênin khoa học và cách mạng.Tôn giáo không giải thích được đúng bản
chất các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội, cũng như nguyên nhân nỗi thống khổ của
người lao động .Tôn giáo hướng con người hạnh phúc hư ảo, hi vọng hão huyền, làm tiêu
tan nghị lực, nhụt chí đấu tranh, hạn chế quá trình vươn lên của con người mà chỉ biết cam
chịu.Tuy nhiên ở một mức nhất định tôn giáo có vai trò tích cực trong văn hóa đạo đức xã
hội như đoàn kết, hướng thiện , quan tâm đến con người.Tôn giáo là niềm an ủi , chỗ dựa
tinh thần của quần chúng lao động.
1.1.3. vai trò của tôn giáo
-Mặt dù về hình thức, tôn giáo tách khỏi thế tục nhưng thực tế nó vẫn can thiệp vào thế tục
ở các mức độ khác nhau. “Với tư cách là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, tôn
giáo tác động trở lại đối với tồn tại xã hội”. Các tác động này bao gồm cả tác động mang
tính tích cực lẫn tiêu cực.
-Mặt tích cực, tôn giáo có vai trò quan trọng trong việc liên kết tập hợp cộng đồng. “Trong
một chừng mực nhất định, tôn giáo là một trong những nhân tố ổn định những trật tự xã hội
đang tồn tại dựa trên các hệ thống giá trị và chuẩn mực chung mà nó hình thành”.Tôn giáo
cũng tạo nên những thăng hoa cho các sáng tạo nghệ thuật dân gian, có đóng góp lớn đối
với các di sản văn hóa của nhân loại.
-Tôn giáo có tác động hai mặt đối với xã hội. Một mặt nó phản ánh khát vọng của con
người về một xã hội mới tốt đẹp hơn, làm tăng sự liên kết trong xã hội, hướng con người
đến những giá trị cao cả, đạo đức, hướng thiện. Thế nhưng đi kèm với nó luôn có mặt tiêu
cực.
-Mặt tiêu cực của tôn giáo là nguy cơ gây rạn nứt trong xã hội do sự sùng tín hay tính cục
bộ cố hữu của nó. Sự xung đột giữa các tôn giáo cũng là một ngu cơ đối với hòa bình và an
ninh thế giới. Tôn giáo cũng đồng thời kìm hãm khoa học, kìm hãm sự sáng tạo của con
người.
-Tóm lại bên cạnh các mặt tích cực, thế giới quan tôn giáo ẩn chứa nhiều mặt tiêu cực.
Chính những mặt tiêu cực của tôn giáo luôn bị các lực lượng thù địch với chủ nghĩa xã hội
lợi dụng nhằm thực hiện các âm mưu chống phá các nhà nước chủ nghĩa xã hội. Mặc dù
“chủ nghĩa Mác – Lênin coi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội duy tâm, thần bí, phản
khoa học, nhưng Chủ nghĩa Mác Lênin cũng thừa nhận tính chất, vai trò của tôn giáo, thừa
nhận tôn giáo còn tồn tại lâu dài”. Chính vì vậy trong giải quyết các vấn đề về tôn giáo cần
phải có một thời gian dài, “gắn liền với quá trình vận động cách mạng, cải biến xã hội và
nâng cao nhận thức của quần chúng.”

8
9
-Mặt tiêu cực của tôn giáo là nguy cơ gây rạn nứt trong xã hội do sự sùng tín hay tính
cục bộ cố hữu của nó. Sự xung đột giữa các tôn giáo cũng là một ngu cơ đối với hòa
bình và an ninh thế giới. Tôn giáo cũng đồng thời kìm hãm khoa học, kìm hãm sự sáng
tạo của con người.
-Tóm lại bên cạnh các mặt tích cực, thế giới quan tôn giáo ẩn chứa nhiều mặt tiêu cực.
Chính những mặt tiêu cực của tôn giáo luôn bị các lực lượng thù địch với chủ nghĩa xã
hội lợi dụng nhằm thực hiện các âm mưu chống phá các nhà nước chủ nghĩa xã hội.
Mặc dù “chủ nghĩa Mác – Lênin coi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội duy tâm,
thần bí, phản khoa học, nhưng Chủ nghĩa Mác Lênin cũng thừa nhận tính chất, vai trò
của tôn giáo, thừa nhận tôn giáo còn tồn tại lâu dài”. Chính vì vậy trong giải quyết các
vấn đề về tôn giáo cần phải có một thời gian dài, “gắn liền với quá trình vận động cách
mạng, cải biến xã hội và nâng cao nhận thức của quần chúng.”
1.2. tôn giáo trong cnxh
1.2.1. nguyên nhân tồn tại trong tôn giáo
- Nguyên nhân nhận thức: Trong CNXH lực lượng sản xuất chưa thật cao, con người
trong chừng mực nhất định vẫn còn bị tự nhiên chi phối.Mặc dù nhân loại đã đạt được
những thành tựu to lớn về khoa học và công nghệ đã giúp cho con người có thêm
những khả năng nhận thức xã hội và làm chủ tự nhiên , song thế giới khách quan là vô
cùng, nhận thức của con người có hạn , thế giới còn nhiều vấn đề khoa học chưa thể
làm rõ,.Những sức mạnh tự phát của tự nhiên xã hội đôi khi rất nghiêm trọng tác động
đến đời sống con người.
-Nguyên nhân tâm lý: Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loại người, ăn sâu vào
trong tiềm thức của nhiều người dân, đến mức trở thành một kiểu sinh hoạt văn hóa
tinh thần không thể thiếu của cuộc sống.Cho nên dù có thể có những biến
đổi lớn lao về kinh tế, chính trị, xã hội.. thì tín ngưỡng tôn giáo không thay đổi ngay
theo tiến độ của những biến đổi kinh tế, xã hội mà nó phản ánh.
-Nguyên nhân chính trị- xã hội: Trong những nguyên tắc tôn giáo có những điểm còn
phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với đường lối chính sách của nhà nước XHCN.Đó là
mặt giá trị đạo đức văn hóa của tôn giáo, đáp ứng đưoc tinh thần của một bộ phận nhân
dân.Đồng thời cuộc đấu tranh giai cấp vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức phức tạp,
các thế lực thù địch vẫn lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị của mình.
Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, khủng bố , bạo loạn..còn xảy ra
nhiều nơi.Nỗi lo sợ vè chiến tranh bạo loạn, bệnh tật đói nghèo .. cùng với những mối
đe dọa khác là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.
- Nguyên nhân kinh tế: Trong CNXH nhất là trong thời kì quá độ con người vẫn chịu
sự tác động mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên làm cho một bộ phận nhân dân có
tâm lí cầu mong sự che chở , cứu vớt của những đấng siêu nhiên
-Nguyên nhân văn hóa:Tôn giáo có những giá trị văn hóa nhất định do đó sinh hoạt tôn
giáo đáp ứng một phần nhu cầu đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân.Mặt khác
tín ngưỡng, tôn giáo có liên quan đến tình cảm tư tưởng của một bộ phận dân cư nên
nó tồn tại như là một hiện tượng xã hội khách quan.
1.2.2 những quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong cnxh
a)Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp xây dựng CNXH.
-Theo quan điểm của chủ nghĩa mác-lênin, điều cơ bản để giải phóng quần chúng lao
động khỏi ảnh hưởng của tôn giáo là đấu tranh xóa bỏ nguồn gốc kinh tế- xã hội của
tôn giáo, phải làm cho chủ nghĩa Mác-lênin thật sự trở thành thế giới quan , nhân sinh
quan và con đường mưu cầu hạnh phúc của nhân dân lao động là nhu cầu khách quan
của sự nghiệp xây dựng CNXH.
-Đấu tranh giải quyết vấn đề tôn giáo không tách rời cuộc đấu tranh cách mạng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đấu tranh cho CNXH thông qua quá trình cải
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
b)Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
-Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.Phát huy những giá trị tích cực của tôn
giáo, đặc biệt là những giá trị đạo đức truyền thống, chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần
yêu nước, phấn đấu sống tốt đời đẹp đạo, phù hợp với lợi ích của dân tộc.Mọi công
dân có quyền lợi và nghĩa vụ , không có phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo, không xâm
phạm đến tình cảm tôn giáo của công dân.
c)Đoàn kết giữa những người theo hoặc không theo tôn giáo, đoàn kết giữa những
người theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
-Đoàn kết mọi công dân để phấn đấu nâng cao đời sống về kinh tế văn hóa xã hội, tạo
điều kiện để những người có tôn giáo đến với CNXH.Cấm kì thị, miệt thị, chia rẽ vì lí

11
do tôn giáo.Chống mê tín dị đoan, chống việc lợi dụng tôn giáo để phá hoại sự nghiệp
cách mạng của nhân dân, dân tộc.
d)Cần phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
Mặt tư tưởng là biểu hiện mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân thuần túy về tư tưởng. Mặt
tư tưởng của tôn giáo được giải quyết lâu dài thông qua quá trình cải tạo và xây dựng
CNXH.
-Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai
cấp và những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng và lợi ích của
nhân dân. Giải quyết mặt chính trị đòi hỏi dựa vào pháp luật, kiên quyết và kịp thời
trừng trị những kẻ lợi dụng tôn giáo, nhưng cũng tránh nôn nóng vội vàng.
e)Phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
-Ở những thời điểm khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo là khác nhau, qua
điểm thái độ của các giáo hội, giáo sĩ không going nhau.Vì vậy cần có quan điểm lịch
sử cụ thể khi xem xét đánh giá và ứng xử với tôn giáo và những vấn đề liên quan đến
tôn giáo.
Chương 2. Khái quát tình hình phật giáo ở Việt nam
-Năm 1981, GHPGVN thành lập, hiến chương Giáo hội đã khẳng định: “Sự thống
nhất của Phật giáo Việt Nam được xây dựng trên nguyên tắc: Thống nhất ý chí và
hành động, thống nhất lãnh đạo và tổ chức; đồng thời vẫn tôn trọng và duy trì các
truyền thống Hệ phái, cũng như các pháp môn và phương tiện tu hành đúng chính
pháp”. Hiến chương đã được Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ) nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tại Quyết định số 83/BT ngày 29/12/1981. Tại Điều 1
của Quyết định, khẳng định: “Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức đại diện cho
Phật giáo Việt Nam về mọi mặt quan hệ ở trong nước và ngoài nước” [9]. Với tổ chức
chung GHPGVN đã có một số thành tựu nổi bật của Phật giáo Việt Nam trong 40 năm
qua.

-Về cơ sở thờ tự và số lượng Tăng, Ni: Năm 1981, khi thành lập GHPGVN có gần
12.000 ngôi chùa, trên 26.000 Tăng Ni tham gia sinh hoạt trong tổ chức. Đến năm
2021, GHPGVN đã có trên 18.500 ngôi chùa, trên 54.000 Tăng Ni tham gia.

12
Về tổ chức: Đại hội nhiệm kỳ I (1981-1986), cấp Trung ương, Hội đồng Chứng minh
có 50 thành viên, Hội đồng Trị sự 50 thành viên. Giúp việc cho Hội đồng Trị sự ở
Trung ương có 06 ban; cấp địa phương có 27 tỉnh, thành phố có Ban Trị sự Phật giáo
cấp tỉnh. Tới Đại hội nhiệm kỳ VIII (2017-2022), Hội đồng Chứng minh có 96 vị, Hội
đồng Trị sự có 225 vị chính thức, 45 vị dự khuyết. Với 13 ban, viện giúp việc cho Hội
đồng Trị sự. Năm 2014 đã có 63/63 tỉnh thành phố có tổ chức Phật giáo cấp tỉnh, trên
68% cấp huyện, thị trực thuộc tỉnh có tổ chức Phật giáo cấp huyện.
-Đào tạo tăng tài: Trước khi thành lập GHPGVN, Phật giáo cả nước chỉ có một Học
viện Phật học, giảng sư có trình độ tiến sĩ chưa tới mười vị. Sau 40 năm, GHPGVN
hiện có bốn Học viện Phật giáo Việt Nam tại: TP. Hà Nội; Thừa Thiên Huế; TP. Hồ
Chí Minh và TP. Cần Thơ; một trường cao đẳng Phật học, bảy lớp Cao đẳng Phật học,
ba mươi mốt trường Trung cấp Phật học, hàng trăm lớp Sơ cấp Phật học. Mỗi năm
trong nước đào tạo trên 5.000 Tăng, Ni sinh các cấp, đã có trên 250 vị tốt nghiệp thạc
sĩ, tiến sĩ từ nước ngoài về nước phục vụ Giáo hội và xã hội. Cùng với hệ thống đào
tạo trong nước, Tăng Ni sinh Việt Nam du học sau đại học ở nước ngoài tới nay có
trên 1.000 vị.
-Hoạt động Phật giáo quốc tế: 40 năm qua, GHPGVN có nhiều hoạt động quốc tế
trong và ngoài nước. Tăng, Ni, Phật tử Việt Nam ở nước ngoài kết hợp với trong nước
vận động xây dựng nhiều chùa và 22 tổ chức Hội Phật tử Việt Nam ở nước ngoài, trực
thuộc GHPGVN như: Lào, Ba Lan, Séc, Nga, Ukraina, Pháp, Campuchia, Hội Du học
sinh Phật giáo Việt Nam tại Ấn Độ,…
-GHPGVN tham gia nhiều tổ chức quốc tế như: Tổ chức châu Á vì hòa bình (ABCP),
thành viên sáng lập Thượng đỉnh Phật giáo thế giới, tham gia Diễn đàn Phật giáo thế
giới tại Trung Quốc, là thành viên Vesak của Liên Hợp Quốc. Trong nước vào các
năm: 2008, 2014, 2019, GHPGVN và Nhà nước ta đã tổ chức Đại lễ Phật đản Liên
Hợp Quốc (Đại lễ Vesak) ở Hà Nội, Bái Đính (Ninh Bình), Tam Chúc (Hà Nam) mà
Việt Nam trong vai trò là Chủ tịch Đại lễ. Năm 2010, Việt Nam đăng cai Đại hội lần
thứ 11 Hội nghị “Những người con gái của Đức Phật” tại TP. Hồ Chí Minh,… Hoạt
động quốc tế Phật giáo đã góp phần khẳng định, chứng minh chính sách cởi mở và
thực tế tự do tôn giáo ở Việt Nam, đoàn kết với Phật giáo và nhân dân thế giới, mở
rộng đối ngoại nhân dân,…

13
-Thông tin, báo chí Phật giáo: GHPGVN TW có website, chương trình truyền hình
Phật giáo, bốn tờ tạp chí. Địa phương có báo Giác Ngộ của Thành hội Phật giáo TP.
Hồ Chí Minh và nhiều tờ nội san của các Ban Trị sự Phật giáo địa phương. Ban
Truyền thông của GHPGVN mới được thành lập trong nhiệm kỳ gần đây nhưng có rất
nhiều hoạt động truyền thông phong phú, thiết thực và hiệu quả. Đặc biệt, website
GHPGVN trong mấy năm gần đây được đánh giá là trang có thông tin cập nhật phong
phú, có sức ảnh hưởng lớn, uy tín trong thông tin xã hội. Truyền thông Phật giáo đã
kịp thời chuyển tải nhiều thông tin đến trong và ngoài nước, góp phần tích cực vào
thông tin về đất nước con người Việt Nam trong đời sống hôm nay.
-Hoạt động xã hội: Trong tổ chức GHPGVN, nhiều vị cao Tăng, nhân sĩ, trí thức Phật
giáo tham gia tích cực các lĩnh vực xã hội cũng như các tổ chức chính trị xã hội. Nhiều
vị được nhân dân tín nhiệm bầu vào Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam… Từ ngày thành lập Giáo hội đến nay, hàng vạn Tăng Ni
tiêu biểu đã tham gia vào các tổ chức xã hội Thanh niên, Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc,…
các cấp từ địa phương đến trung ương. Tham gia Quốc hội, đại biểu tiêu biểu của Phật
giáo từ khóa I (năm 1946) đến khóa V (năm 1976) có 11 vị, từ khóa VI (năm 1981)
đến khóa XV (năm 2021) có 42 vị .
-Hoạt động từ thiện: Nếu tính theo thời gian, nhiệm kỳ thứ I chưa được tổng kết chi
tiết; nhiệm kỳ thứ II (1987-1992), thông qua hoạt động của Phật giáo TP. Hồ Chí
Minh, từ thiện GHPGVN mua công trái được 4,6 triệu đồng và hai lượng vàng; nhiệm
kỳ III (1992-1997), Phật giáo cả nước vận động được hai tỉ đồng; nhiệm kỳ VII (2017-
2022) tính đến 2020 đã quyên góp trên 512 tỉ đồng. Đặc biệt, trong bối cảnh cả nước
thực hiện giãn cách để phòng chống dịch bệnh COVID-19, Phật giáo Việt Nam đã huy
động nguồn lực to lớn, gồm tiền tài, vật chất, tình nguyện viên tham gia chống dịch.
Hành động đẹp ấy đã trở thành tấm gương sáng trong đời sống xã hội .
-Để giúp GHPGVN thực hiện hiệu quả hoạt động Phật giáo theo tâm nguyện của các
bậc cao tăng tiền bối, đúng với phương châm “tốt đời đẹp đạo”, về phía Nhà nước cần
quan tâm nhiều hơn nữa chính sách và pháp luật đối với tôn giáo, nhằm tạo môi trường
chung, theo hướng cụ thể, bình đẳng cho các tôn giáo.
-Để giúp GHPGVN thực hiện hiệu quả hoạt động Phật giáo theo tâm nguyện của các
bậc cao tăng tiền bối, đúng với phương châm “tốt đời đẹp đạo”, về phía Nhà nước cần

14
quan tâm nhiều hơn nữa chính sách và pháp luật đối với tôn giáo, nhằm tạo môi trường
chung, theo hướng cụ thể, bình đẳng cho các tôn giáo.
Sự tôn vinh và những phần thưởng cao quý
-Đối với GHPGVN, Nhà nước đã tặng Huân chương Hồ Chí Minh lần hai vào năm
2011 nhân kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo hội (lần thứ nhất vào năm 1992, tại Đại hội
kỳ III của GHPGVN). Nhiều GHPGVN ở địa phương cũng được tặng các danh hiệu
thi đua và phần thưởng cao quý.
-Đối với cá nhân, trong 40 năm hoạt động của GHPGVN, nhiều bậc cao Tăng, nhân sĩ
trí thức Phật giáo đã được xã hội tôn vinh, được Nhà nước ghi nhận và trao tặng các
danh hiệu cao quý như: Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập và nhiều
hình thức khen thưởng động viên xứng đáng đối với những cá nhân trong Giáo hội đã
có đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
-Một số hạn chế trong hoạt động của Giáo hội
Bốn mươi năm qua, GHPGVN đã có rất nhiều thành tựu được đánh giá cao, nhưng
cũng bộc lộ một số hạn chế trong hoạt động, xin đề cập tới ba hạn chế cơ bản:

1. Thứ nhất, quản lý hoạt động của Giáo hội. Theo truyền thống Phật giáo, Đức
Phật không khuyến khích hình thành tổ chức lớn, mà chỉ hình thành Tăng đoàn
từ bốn người trở lên để nương tựa nhau, lấy giới luật làm cương yếu. Trong quá
trình phát triển, Phật giáo hình thành hệ phái, các sơn môn, chứ không thành tổ
chức với quy mô lớn. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy Giáo hội, quản lý và điều
hành các hoạt động Phật sự dù đã 40 năm nhưng so với một số tổ chức tôn giáo
khác vẫn còn rất mới, ít kinh nghiệm. Việc quản lý Giáo hội đang có xu hướng
“thế tục hóa”, xuất hiện biểu hiện buông lỏng quản lý ở một số nơi làm ảnh
hưởng tới hiệu lực quản lý hành chính đạo theo quy định của Giáo hội.
2. Thứ hai, chưa phát huy được quan hệ của tổ chức Giáo hội và hệ phái, sơn môn.
Theo truyền thống, ngoài giới luật chung của Phật giáo, trong hệ phái, sơn môn
còn có những quy định riêng để quản lý Tăng, Ni của từng hệ phái, sơn môn gọi
là thanh quy, môn quy,… Giống như “quốc có quốc pháp, gia có gia quy”,
thanh quy hay môn quy trong Phật giáo là hết sức quan trọng để duy trì giới luật
tại nơi tu, nơi ở cụ thể của từng cá nhân, theo “nếp nhà”. Từ cụ thể thấp nhất đó
để giám sát tu tập, khuyến tấn tu học làm sáng rõ sơn môn. Trong Giáo hội hiện

15
tại, thanh quy của một số sơn môn có biểu hiện bị xem nhẹ, một số cá nhân
không chú trọng vào sơn môn mà chú trọng vào tổ chức GHPGVN, dẫn tới tình
trạng sơn môn không giám sát được cá nhân mà Giáo hội cũng không đủ sức
giám sát. Điều đó đã tạo một số sơ hở cho cá nhân lợi dụng để tự do, phóng
túng trong sinh hoạt, dẫn tới vi phạm giới luật.

3. Thứ ba, năng lực quản lý toàn diện hoạt động chưa ngang tầm với tầm vóc của
tổ chức GHPGVN. Trong 40 năm hoạt động, Giáo hội đã có nhiều điều chỉnh
bộ máy quản lý, thường xuyên kiện toàn với bộ máy hành chính đạo khá quy
củ. Những quy định như hiến chương, nội quy của các cơ quan trực thuộc luôn
được bổ sung, điều chỉnh để đáp ứng hoạt động trong điều kiện mới. Song quản
lý và điều hành hoạt động của Giáo hội vẫn còn một số lĩnh vực chưa hiệu quả,
cần cải thiện.
chương 3 chính sách tôn giáo đảng và nhà nước ta
3.1 quan điểm chính sách về tôn giáo của đảng và nhà nước ta qua các thời kì
-Về Quan điểm chỉ đạo: Nghị quyết 25 đề ra 5 quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước ta về tôn giáo, chính sách tôn giáo và công tác tôn giáo: Một là, tín ngưỡng, tôn
giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nước ta hiện nay có khoảng 16
tôn giáo, với trên 13,2 triệu tín đồ, chiếm khoảng13,7% dân số và nhiều tổ chức tôn
giáo; hơn 80 hiện tượng tôn giáo mới; hơn 85% dân số có đời sống duy tâm. Tín
ngưỡng tôn giáo hiện đang là đứa con tinh thần của một bộ phận đông đảo nhân dân,
sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng với chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy
nhiên, tín ngưỡng tôn giáo đang có những thay đổi vô cùng mạnh mẽ trước biến động
của thế giới và sự phát triển đi lên của đất nước. Vì vậy, quán triệt quan điểm này cần
khắc phục các biểu hiện: Chủ quan, duy ý chí, phiến diện trong nhận thức và giải quyết
vấn đề tôn giáo
-.Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc:
Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Do vậy, thực
hiện quan điểm này, một mặt phải đoàn kết đồng bào theo những tôn giáo khác nhau;
mặt khác, phải đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo, giải
quyết tốt mối quan hệ người có tín ngưỡng khác nhau với người theo chủ nghĩa vô
thần. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện như phân biệt đối xử, đố
16
kỵ, mặc cảm vì lý do tín ngưỡng tôn giáo và kiên quyết chống ấm mưu, thủ đoạn lợi
dụng tín ngưỡng tôn giáo, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
-Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng nhân
dân. Đây là tư tưởng chỉ đạo quan trọng nói lên bản chất của công tác tôn giáo gắn với
mục tiêu là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mục tiêu trên
chính là tiền đề để phát huy sự tương đồng, khắc phục sự khác biệt của nhân dân có
đạo. Đối tượng của công tác vận động quần chúng nhân dân bao gồm: tín đồ, chức sắc,
nhà tu hành và chức việc trong từng tôn giáo; đồng thời cũng phải vận động quần
chúng không có tôn giáo thực hiện chính sách tôn giáo. Công tác vận động quần chúng
trong công tác tôn giáo bao gồm: Công tác giáo dục, tuyên truyền, tổ chức phong trào
quần chúng, tổ chức các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng hệ thống
chính trị ở địa phương, cơ sở. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện:
Hành chính, quan liêu, cửa quyền, xa rời quần chúng hoặc hữu khuynh theo đuôi quần
chúng.
-Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn giáo
liên quan đến tất cả lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội, mọi ngành nghề mọi cấp
bậc từ Trung ương đến cơ sở. Trong công tác tôn giáo, Đảng là nhân tố lãnh đạo, quyết
định toàn bộ hệ thống chính trị trong quá trình tiến hành công tác; Nhà nước quản lý
hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy định của Hiến pháp, phápluật; Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước về vận động quần chúng thực hiện tốt chính sách tôn giáo. Quán
triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: thiếu sự cộng tác, phối hợp chặt chẽ
đồng bộ để phát huy sức mạnh tổng hợp hoặc buông lỏng quản lý, lấn sân lẫn nhau.
-Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây cũng là một quan điểm quan trọng nhằm
xác định rõ các hoạt động tôn giáo (bao gồm: hành đạo, quản đạo và truyền đạo)đều
phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo hộ chính đạo, đồng thời bày trừ tà
đạo. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện như can thiệp thô bạo vào
công việc nội bộ tôn giáo; buông lỏng quản lý trước các hành vi, vi phạm các quy định
của Hiến pháp, pháp luật trong hoạt động tôn giáo

17
3.2 chính sách của đảng và nhà về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam bao gồm những
nội dung cơ bản sau:

– Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách
mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ quan, tả khuynh khi cho rằng có thể
bằng các biện pháp hành chính, hay khi trình độ dân trí cao, đời sống vật chất được
bảo đảm là có thể làm cho tín ngưỡng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh
khi nhìn nhận tín ngưỡng, tôn giáo là hiện tượng bất biến, độc lập, thoát ly với mọi
cơ sở kinh tế – xã hội, thể chế chính trị.

Vì vậy, thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, theo hoặc không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào, quyền sinh hoạt ín
ngưỡng, tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.

– Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.

Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo
và đồng bào không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm
cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn
giáo; mặt khác, thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao
động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao trình độ kiến thức… để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo, đều có
quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

18
Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn
vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân. Đồng thời, nghiêm cấm lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và
chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối,
xâm phạm an ninh quốc gia.

– Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.

Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh
thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước; thông qua việc thực
hiện tốt các chính sách kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật
chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân
dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó
có chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

– Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn giáo có
liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các địa bàn,
liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Công tác tôn
giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo, mà còn gắn
liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương
hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn
bộ hệ thống chính trị, bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể chính trị do Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ
máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt động lợi dụng
tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc.

19
Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình
và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được
Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc
theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động
mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức
truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các
quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Kết luận
Vấn đề tôn giáo trên thế giới hiện đang là một vấn đề nóng, không chỉ riêng đối
với Nhân loại. Chính vì vậy việc giải quyết các vấn đề tôn giáo cần phải được đặt
ra như là một vấn đề cấp thiết và đòi hỏi phải có những biện pháp xử lý đúng đắn
Chủ nghĩa Mac – Lênin đã chỉ rõ rằng: "Chỉ có kẻ ngu ngốc mới tuyên chiến với
tôn giáo "! Cũng có nghĩa là làm công tác tôn giáo thì tuyệt nhiên không bao giờ
phải dùng bạo lực để xử lý những vấn đề đặt ra mà chỉ sử dụng tổng hợp các biện
pháp chính trị, kinh tế và văn hoá mà nòng cốt là công tác vận động quần chúng.
Có thể nói, các nước Xã hội Chủ nghĩa không hề chống lại tôn giáo mà luôn dùng
biện pháp chính sách để chống lại những kẻ lợi dụng tôn giáo vì mục tiêu chính trị
phản động. Chỉ có quán triệt sâu sắc và toàn diện nội dung quan điểm trên đồng
thời vận dụng sáng tạo, khoa học vào thực tế thì ta mới có thể đấu tranh có hiệu
quả với hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm hại đến an ninh Quốc gia, bảo vệ vững
chắc an ninh Quốc gia trên lĩnh vực tôn giáo.

20
21
Tài liệu tham khảo
1. giáo trình chủ nghĩa khoa học xã hội( dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận
chính trị) nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật NSB 2021

2. Phát biểu của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng tại Đại hội Thống nhất
Phật giáo 04-07/11/1981.

3. Ban Tôn giáo Chính phủ, Báo cáo công tác năm 2020; Báo cáo sáu tháng đầu năm
2021.

4. Ban Tôn giáo chính phủ (2014), Niên giám chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn
giáo là Đại biểu Quốc Hội từ khóa I đến khóa XIV, Nxb. Tôn giáo, 2014.

5. Ban Trị sự Phật giáo Quảng Ninh (2014), “Hội thảo Trần Nhân Tông”, lưu hành
nội bộ.

6. Giáo hội Phật giáo Việt Nam, “Báo cáo công tác Phật sự năm 2020; Báo cáo sáu
tháng đầu năm 2021”.

7. Hội văn nghệ Bắc Ninh (2016), “Lý Vạn Hạnh và Phật giáo thời Lý”, lưu hành nội
bộ.

8. Thích Trí Quảng (2012), Ni giới Việt Nam trong lịch sử dân tộc, Báo Giác Ngộ.

9. Thích Thanh Nhã (2012), Chùa Trấn Quốc, Nxb. Tôn giáo.

10. Thích Trí Tựu trụ trì chùa Thiên Mụ, Văn bia chùa Thiên Mụ Huế.

22

You might also like