Professional Documents
Culture Documents
x (n) = f (x, ẋ, ..., x (n−1) ) + g (x, ẋ, ..., x (n−1) )u, (1)
i
trong đó, x (i) = ddtxi là đạo hàm bậc i của x, u là tín hiệu đầu vào,
f và g là các hàm số chưa biết, y = x là đầu ra của đối tượng.
Bài toán đặt ra là thiết kế bộ điều khiển sao cho y → ym , trong đó
ym là đầu ra mong muốn hay giá trị đặt.
3.3.1. Bộ điều khiển mờ thích nghi gián tiếp
Như vậy, hệ trên (4) sẽ ổn định nếu như đa thức sau là Hurwitz
(các điểm cực nằm bên trái trục ảo):
Tóm lại, khi đối tượng (1) xác định thì với bộ điều khiển (3) thỏa
mãn điều kiện (5) là đa thức Hurwitz sẽ làm cho hệ thống ổn định.
3.3.1. Bộ điều khiển mờ thích nghi gián tiếp
Bộ điều khiển mờ thích nghi gián tiếp được thiết kế như sau:
1 (n)
uI = [−fˆ(x, θf ) + ym + kT e] (7)
ĝ (x, θg )
θ̇f = − γ1 eT Pbζ(x)
(8)
θ̇g = − γ2 eT Pbη(x)uI ,
trong đó, P là ma trận đối xứng xác định dương thỏa mãn phương
trình Lyapunov và k được chọn như trường hợp mô hình xác định.
3.3.1. Bộ điều khiển mờ thích nghi gián tiếp
trong đó:
0 1 0 0 ... 0 0
0 0 1 0 ... 0 0
Λ(n×n) =
...
(11)
... ... ... ... ... ...
−k1 −k2 −k3 −k4 ... −kn−1 −kn
Ký hiệu θf∗ và θg∗ là các tham số tối ưu. Viết lại (10) dưới dạng:
ΛT P + PΛ = −Q, (14)
uD = θT ζ(x), (17)
trong đó, ζ(x) là véc tơ các độ thỏa mãn đầu vào của hệ mờ khi
sử dụng phương pháp WTSUM hoặc véc tơ các hàm trọng số nếu
dùng phương pháp WTAVER.
Tín hiệu điều khiển lý tưởng trong trường hợp hệ xác định là:
1 (n)
u∗ = [−f (x) + ym + kT e] (18)
b
với k = [k1 k2 ... kn ]T được chọn sao cho đa thức (5) là Hurwitz.
3.3.2. Điều khiển mờ thích nghi trực tiếp
Định nghĩa e = [e ė ... e (n−1) ]T . Ta có thể viết lại (19) dưới dạng
sau:
ė = Λe + b[u ∗ − uD (x, θ)] (20)
0 1 0 0 ... 0 0
0 0 1 0 ... 0 0
.. . . . . .
Λ(n×n) = . . . . . . . .
và
. . . . . .
0 0 0 0 ... 0 1
−k1 −k2 −k3 −k4 ... −kn−1 −kn
T
b(n×1) = 0 0 · · · 0 b .
3.3.2. Điều khiển mờ thích nghi trực tiếp
với γ > 0.
3.3.2. Điều khiển mờ thích nghi trực tiếp