Professional Documents
Culture Documents
Lớp Dược Nhóm th4 Tổ 3
Lớp Dược Nhóm th4 Tổ 3
10 năm
+) Tim trái: có chức năng tống máu vào động mạch chủ để đi nuôi cơ thể
=>> Tim trái co bóp mạnh để tạo lực lớn hơn lực cản ở đại tuần hoàn trong thời gian dài
dẫn đến suy tim trái. (chưa rõ ràng)
=>> tim có các biện pháp thích nghi ( dãn tim: phì đại tim ) theo cơ chế nào??
=>> Tim làm việc gắng sức trong thời gian dài => suy tim toàn bộ
- Giải thích cơ chế các biểu hiện:
+) Cao huyết áp => suy tim trái => giảm lượng máu thực tế bơm vào động mạch
chủ,giảm huyết áp,ứ máu ở tiểu tuần hoàn => Khó thở,phù phổi cấp hay mạn,v.v… (chi
tiết hơn, theo cơ chế thần kinh, thể dịch?)
- Các biểu hiện của suy tim trái:chủ yếu ở phổi
+) Khó thở: cơ tim yếu không đẩy máu đi cũng như hút máu về tim được => máu ứ ở
phổi trong thời gian dài => phổi mất tính đàn hồi => dung tích sống giảm => phổi và các
mô thiếu oxy. Ngoài ra,máu ứ ở phổi ảnh hưởng đến PO2 của động mạch phổi, làm giảm
khuếch tán Oxy => khó thở.
+) Cơ hen tim : là những cơn khó thở mạnh xảy ra vào ban đêm. Cơ chế: dây thần kinh
phế vị tăng cường hoạt động trong giấc ngủ => xung huyết phổi và co thắt cơ trơn phế
quản.
+) Phù phổi cấp: là hiện tượng chất dịch ở mao mạch phổi tràn vào phế nang => bệnh
nhân khó thở dữ dội.
Cơ chế: tim trái suy,tim phải bình thường,bất chợt tăng hoạt động ( do kích thích hay
do gắng sức ) => đẩy một lượng máu quá nhiều lên phổi ( trong khi tim trái chưa kịp
tống máu đi), kết hợp tình trạng thiếu oxy làm mao mạch phổi tăng tính thấm,do đó
huyết tương và máu thoát vào phế nang gây tràn dịch phế nang, ứ nước ở phổi
=>Phù phổi cấp => nghe thấy tiếng ran ẩm vùng đáy 2 phổi
+) Hình ảnh tim dãn: do tim có các biện pháp thích nghi: dãn tim là sự dãn dài của cơ
tim => tăng sức chứa của buồng tim,giúp tim bơm máy ra với lực mạnh hơn =>> Lưu
lương máu tăng. Tuy nhiên nếu sợi cơ tim dãn ra trong thời gian dài sẽ bị biến dạng =>
giảm hoặc mất tích tụ ở phổi => tim phải không tống máu hết lên phổi và không đủ
lượng máu để hút về trong thời gian dài => suy tim phải
+) Tĩnh mạch cổ nổi: Suy tim phải => máu tới phổi giảm đồng thời có ứ đọng máy ở
ngoại biện ( do tim phải giảm lực hút máu về ) => tăng áp lực tĩnh mạch => giãn tĩnh
mạch tăng Hb khử > 30%
+) Phù ở 2 chân : tăng áp lực thủy tĩnh ở ngoại vi, áp lực keo giảm do giảm protid máu,
giữ muối nước gây tăng thể tích máu,giảm lọc cầu thận ( do máu trao đổi qua thận ít ) =>
gây phù ở 2 chân.