Professional Documents
Culture Documents
Ẩ ò ú 'H á i & é ic t
(Tái bản lần 2)
Chương 1
1 Joseph E. SligHtỉ - Kinh t ế học công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật. //.,
1995, tr. 456.
- Tính bắt buộc của thuê không mang nội dung hình
sự, nghĩa là việc đóng thuê cho Nhà nước không phải là
kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà là nghĩa Vụ
đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.
Khác vói hình thức động viên khác:
+ Hình thức phí, lệ phí và công trái nói chung mang
tính tự nguyện và có tính chất đối giá.
+ Phạt tiền cũng là hình thức bắt buộc, song nó chỉ
xảy ra khi ngưòi bị phạt có hành vi vi phạm luật lệ làm
phương hại đến lợi ích Nhà nưóc hoặc cộng đồng.
2) T ính kh ô n g hoàn trả trưc tiếp
- Trưốc khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn
cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho
ngưòi nộp thuế.
- Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi
hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
- Ngưòi nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện
nghĩa vụ thuế vối lý do họ không được hoặc ít được
hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước.
- Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp
thông qua các dịch vụ công cộng của nhà nước cho cộng
đồng và xã hội.
3) Tính p h á p lý cao
■ Được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về
phạm vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý
liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: đối tượng chịu
thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ
thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
2 Joseph E. Slìghti - Kinh t ể học công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật, H.,
1995.tr. 456.
thuế suất khác nhau, đặc biệt là thuế suất luỹ tiến theo
thu nhập.
+ Thứ ba, thuế còn được coi là công cụ sắc bén được
sử dụng nhằm đạt mục tiêu bảo hộ sản xuất nội địa và
duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế trong điểu kiện hội nhập quốc tế.
- Trong các công cụ bảo hộ (thuế và phi thuế) thì
thuế quan được coi là hàng rào bảo hộ linh hoạt và hiệu
quả nhất nhằm điều hoà áp lực cạnh tranh.
- Mức thuế cao đôi vối hàng nhập khẩu có tác dụng
giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập
khẩu và hàng sản xuất trong nước.
- Mức thuế thấp hoặc bằng không đối với hàng nhập
khẩu có tác dụng khuyến khích nhập khẩu những hàng
hoá cần thiết bù đắp thiếu hụt cho nền kinh tế đồng
thòi gây áp lực cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh
cho những ngành hàng nội địa tương tự.
- Các công cụ bảo hộ mỏi như thuế chống bán phá
giá, thuế chông trợ cấp và thuế đối kháng có thể được sử
dụng bổ sung cho thuế quan trọng việc bảo hộ nền sản
xuất trong nước một cách hiệu quả.
- ở cấp độ cao hơn, hệ thông thuế hợp lý với mức thu
vừa phải sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
toàn bộ nền kinh tế
Giữa vai trò huy động nguồn lực tài chính và vai trò
điều tiết kinh tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết vối
nhau. Tiy nhiên, thực thi hai vai trò này không phải lúc
nào củnf đạt được sự đồng thuận. Đó là tính hai mặt
của thiú, nó có khả năng ảnh hưởng đến nền kinh tê
một cád tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một
cách tiêi cực.
1.3. Hệ thống th u ế
1.3.1 K hái niệm
Hệ thống thuê là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có
mốỉ quai hệ thống nhất, biện chứng, phụ thuộc nhau,
cùng h ưmg vào một mục tiêu chung nhằm thực hiện các
nhiệm vu nhất định của Nhà nước trong từng thòi kỳ.
1.3.2 P hân loại th u ế
Phíâr loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ
thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những
tiêu th ứ( nhất định.
1.3..21. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Nếiu :ăn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia các
sắc thuê thành ba loại:
- Tlhuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng
:hịu thuế là thu nhập nhận được. Thu nhập này được
như nhau thì được đối xử ngang nhau trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, tiêu chí này chỉ mang
tính chất định hướng vì có nhiều cách hiểu khác nhau
và rất khó cụ thể hoá các tiêu thức để xác định như thế
nào là có điều kiện như nhau. Trên thực tế, thường chỉ
có thể vận dụpg là: nếu các cá nhân có cùng thân phận
(đỊa vị) pháp lý và có tham gia vào các hoạt động kinh
tế, xã hội như sản xuất, kinh doanh, chiếm hữu, tiêu
dừng... thuộc các sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ nộp
thuê được pháp luật quy định thì đểu có nghĩa vụ đóng
thuê”cho nhà nước.
Hệ thông thuế được coi là công bằng theo chiều dọc,
nếu ngưòi có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp
thuế cao hơn những người khác.
Một hộ thống thuê có tính công bằng theo chiểu dọc
sẽ được hiểu là một hệ thông thuế luỹ tiến so với thu
nhập nhằm hạn chê bớt khoảng cách giàu nghèo và đảm
bảo công bằng giữa các thành viên trong xã hội.
Sự công bằng ngang thông thường hiện diện ngay
trong mỗi sắc thuế và được biểu hiện chủ yếu ở nội dung
xác đinh phạm vi đôi tượng nộp thuế, đốì tượng chịu
thuê' của mỗi loại thuế. Tuy nhiên, sự công bằng dọc ít
khi thể hiện đầy đủ trong một sắc thuế cụ thể do sứ
mệnh của mỗi sắc thuế trong hệ thống thuế có thể rất
khác nhau. Vì vậy, tính công bằng chỉ nên được đánh
giá ò góc độ toàn hệ thông mà không nên đánh giá rièng
biệt đốì với từng sắc thuế riêng lẻ.
1.3.3.2. Tiêu chuẩn hiệu quà
Hệ thông thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên
các mặt sau đây:
Thứ nhất, hiệu quả can thiệp đôì với nền kinh tế là
lớn nhất.
- Giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế
trong phần bổ nguồn lực kinh tế đã đạt được hiệu quả
dưới tác động của lực lượng thị trường.
- Tăng cương vai trò của thuế đối vối việc phân bố
nguồn lực chưa đạt được hiệu quả.
Thứ hai, hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất.
Trên thực tế khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh
chi phí, đó là chi phí trực tiếp của cơ quan thuế (chi
phí để thu thuế) và chi phí gián tiếp (chi phí tuân thủ
của đối tượng nộp thuế). Tính hiệu quả của thu thuế
thể hiện: thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí
hành chính thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí
hành chính này phụ thuộc vào: Tính phức tạp của hệ
thông thuế (các điều khoản miễn giảm; số lượng, mức
độ phân biệt của thuế suất đối với đối tượng nộp thuế
cũng như cơ sở tính thuế...)
Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thông
thuê phải đơn giản, chứa đựng ít mục tiêu xã hội. Mặt
khác hệ thống thuế có đơn giản, dễ hiểu thì việc quản
lý, kiểm tra kiểm soát của Nhà nưốc đôi với người nộp
thuế mối dễ dàng thuận lợi.
I.3.3.3. Tiêu chuẩn rõ ràng, minh bạch
Một hệ thông thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và
minh bạch trước hết phải chỉ rõ ai chịu thuế, thời hạn
nộp thuế và dễ xác định mức thuế phải nộp. Thuế trực
thu (thuế thu nhập cá nhân) thường có tính minh bạch
hơn thuế gián thu.
Tính minh bạch dễ dàng đạt được hơn khi chính
sách thuế đơn giản. Nếu một chính sách thuế phức
tạp với quá nhiều mức thuế suất phân biệt và các
điều khoản miễn giảm thuế sẽ gây ra tình trạng
không có chuẩn mực rõ ràng trong cách hiểu và vận
dụng, làm cho người nộp thuế khó hiểu và do đó khó
tự giác chấp hành, còn cơ quan thu thuế gặp khó
khăn trong quản lý thu nộp. Vì lẽ đó, phát sinh ra sự
tùy tiện, tạo kẽ hở trôn và tránh thuế, đồng thòi tăng
chi phí hành chính thuế.
nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế. Do tồn
tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người
nộp thuế có thể không đồng nhất với ngừòi chịu thuế.
1.4.3. Đối tương chiu thuê
Đôi tượng chịu thuê chỉ rõ thuế đánh vào cái gì
(hàng hóa, thu nhập hay tài sản...). Mỗi một luật thuế
có một đôi tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa và dịch vụ sản
xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có
tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, còn đối
tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các
cá nhân.
1.4.4. Cơ sở tín h th u ế
Cơ sở tính thuê là đại lượng được xác định làm căn cứ
tính thuế. Cơ sở tính thuế có thể đồng thời là đôi tượng
chịu thuế song cũng có thể khác đốì tượng chịu thuế về
hình thái biểu hiện. Chẳng hạn, đối tượng chịu thuế nhập
khẩu là hàng hoá nhập khẩu chịu thuế (đơn vị định tính)
nhưng cơ sở tính thuế là giá trị hải quan của hàng hoá
nhập khẩu (đơn vị định lượng). Tuy nhiên, đối tượng chịu
thuế thường rộng hơn cơ sờ tính thuế, bời vì có thể tồn tại
mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế... Một
cơ sờ tính thuế, sau khi tính và nộp một loại thuế tương
ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.
1.4.5. Mức thuế
Mức thuế là đại lượng xác định số" thu (nhiều ít) so
với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế
suất hay định suất thuế.
Mức thuế có thể được thể hiện dưới 2 hình thức: mức
tuyệt đốì và mức tương đối.
- Mức thuế tuyệt đối (hay còn gọi là định suất thuê)
là mức thuế được tính bằng số tuyệt đối theo 1 đơn vị
vật lý của đối tượng chịu thuế. Ví dụ: 1 lít xăng phải
chịu thuế 1.000 đồng; 1 ha đất nông nghiệp hạng 1
vùng đồng bằng phải chịu thuế sử dụng đất nông
nghiệp là 550 kg thóc.
- Mức tương đối (hay còn gọi là thuế suất) là mức
thuế được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên một đơn
vị giá trị đối tượng chịu thuế. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc
biệt của rượu mạnh được tính bằng tỷ lệ 75% trên giá
tính thuế.
Căn cứ vào đặc điểm của mức thuế có thể phân biệt
theo các loại
• sau đây:
%
- Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cô" định như
nhau cho tất cả đốỉ tượng chịu thuế. Loại mức thuế này
IM
không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế. Trong lịch sử, cách
đánh thuế này thường được áp dụng để đánh thuế trên
đầu ngưòi (thuế thân).
- Mức thuế ổn định là mức nộp thuế được quy định
theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sỏ tính thuế.
Dù cho cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau thì người
nộp thuế cũng chĩ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định.
Chẳng hạn, thuế lợi nhuận doanh nghiệp ở Việt Nam
được quy định bằng tỷ lệ ổn định 28% trên lợi nhuận
chịu
# thuế.
- Mức thuế lũy tiến là mức thuế phải nộp tăng dần
theo mức độ tăng của cơ sỏ tính thuế.
Để đảm bảo mức nộp thuế lũy tiến, ngưòi ta phải
thiết kê nhiều mức thuê suất ứng vói mỗi bậc thuế cùa
cơ sỏ tính thuế đó hình thành biểu thuế suất gọi là biểu
thuế suất lũy tiến. Thông thường có 3 loại biểu thuế
suất lũy tiến:
Biểu thuế lũy tiến giản đơn là loại biểu thuế chia cơ
sở tính thuế thành các bậc chịu khác nhau, ứng với mỗi
bậc chịu thuế có quy định mức thuế phải nộp bằng số
tuyệt đôi.
Biểu thuế lũy tiến từng phần là loại biểu thuế chia
cơ sỏ tính thuế thành nhiều bâc
• chiu
♦ thuế khác nhau, 7
ứng với mỗi bậc thuế có quy định các mức thuế suất
tăng dần tương ứng. Sô' thuế phải nộp là tổng sô" thuế
tính theo từng bậc thuế với thuê suất tương ứng.
Biểu thuế lũy tiến toàn phần là loại biểu thuế chia
cơ sỏ tính thuê thành nhiều bậc chịu thuế khác nhau,
ứng với mỗi bậc thuế có quy định các mức thuế suất
tăng dần tương ứng với mức tăng của cơ sở tính thuế. 80"
thuế phải nộp là sô" thuế tính theo cơ sở tính thuế đó với
thuế suất tương ứng.
- Mức thuế lũy thoái là mức thuế phải nộp giảm dần
theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế.
1.4.6. M iễn thuế, giảm th u ế
Miễn giảm thuế là yếu tô" ngoại lệ được qui định
trong một số sắc thuế. Thực chất đó là sô" tiền thuế mà
ngưòi nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì những lý
do kinh tế - xã hội mà Nhà nước qui định cho phép
không phải nộp toàn bộ (miễn thuẽ) hoặc chỉ nộp một
phần (giảm thuê) sô" tiền thuế đó.
Việc qui định miễn giảm thuế là nhằm mục đích:
* Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuê khắc phục
hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân khách quan làm
giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh
tế của mình.
ẹ g g g gmim.il 11\
24 Học viện Tài chính
Chương 2. Thuế giá trị giơ tàng
Chương 2
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị
gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá
bán sản phẩm ỏ giai đoạn cuôi cùng. Do vậy, tổng sô" thuế
thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính
trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tê cao. Thuê
GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu
tô" cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá
trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sun
phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng sô" thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn
không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để
trực tiếp điều chĩnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài
sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít
khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít
gây ra sự méo mó
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián
thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng
hoá, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuôì
cùng.Với tư cách là ngưòi bán hàng, các nhà sản xuất,
kinh doanh sẽ cộng sô' thuế GTGT vào giá bán hàng
hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hoá,
dịch vụ. Tiển thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của
hàng noá dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh
nộp váo Ngán sách Nhà nước thay cho ngưòi tiêu dùng.
- Thuê GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập.
Thuê GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó,
không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số
thuê như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải
trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn
thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm
1918 người đầu tiên nghĩ ra thuế này là một người Đức
tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS. Mặc dù
vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp
dụng vào thời bây giò. Nưốc đầu tiên trên thế giới áp
dụng thuế GTGT là Pháp, bắt đầu áp dụng thí điểm
trong một sô" ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến
01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi
đầu thuê GTGT được áp dụng ở Pháp đã đáp ứng được
hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo sô" thu kịp thời vào
NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế
doanh thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của
thuê" GTGT nên ngày càng có nhiều nước trên thế giới
đưa vào áp dụng.
g sgg
xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu
để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản
xuất, gia công đã ký vối nước ngoài.
- Một sô" loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị
tăng thêm như dịch vụ tài chính
Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức
thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước
theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu
vùng đối với ngưòi lao động làm việc ở công ty, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn
lao động.
2.2.1.2. Người nộp thuếGTGT
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân
biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là
cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là
người nhập khẩu).
2.2.2. Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá
tính thuê và thuế suất.
- Mỗi năm bên thuê trả tiền một lần vào ngày 10
tháng 2, số tiền hàng năm bên thuê trả là 25 triệu đồng.
Ngày 10 tháng 02 năm N công ty M đã nhận được
tiền thuê cho năm đầu tiên với số tiền là 25 triệu đồng.
Như vậy, giá tính thuế GTGT công ty A phải kô khai
khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng 2 năm N
đối với hoạt động cho thuê nhà là 25 triệu đồng.
Ví dụ: Tháng 01 năm N công ty X cho thuê 01 căn
nhà, hợp đồng ghi rõ:
- Thòi hạn thuê: 10 tháng từ 01/01 năm N đến 31
tháng 10 năm N
- Tổng số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT 70 triệu
đồng
- Trả tiền một lần cho cả kỳ hạn thuê trong tháng 8
năm N
Ngày 05 tháng 01 năm N công ty X đã nhận toàn bộ
tiền do bên thuê trả theo đúng cam kết ghi trong hợp
đồng. Giá tính thuế GTGT công ty X phải kê khai khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng 01 năm N đối
với hoạt động cho thuê nhà là 70 triệu đồng.
+ Đôi vói hàng hóa bán theo phương thức trả góp,
trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa
có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm lãi trả
góp, trả chậm.
Ví dụ: Công ty thương mại bán xe máy loại lOOcc.
Nôu mua trả tiền ngay, giá bán chưa có thuế GTGT là
24 triệu đồng. Nếu mua trả góp thì phải trả ngay 6
triệu đồng, còn lại trả dần trong 6 tháng, mỗi tháng 3,5
triệu đồng. Vậy tổng sô" tiền mà người mua phải trả khi
mua trả góp là 6 triệu đồng + 6 x3,5 triệu đồng = 27
triệu đồng. Nhưng giá tính thuê GTGT vẫn chỉ là 24
triệu đồng/ chiếc. Giả sử trong tháng 3 năm N công ty
đã bán được 20 chiếc xe máy trả góp. Giá tính thuế
GTGT công ty phải kê khai khi xác định số thuế GTGT
phải nộp của tháng 3 năm N đối vối hoạt động bán xe
máy trả góp là:
20 chiếc X 24 triệu đồng = 480 triệu đồng.
+ Đối vói gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia
công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao
gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật
liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hoá.
+ Giá tính thuế đốỉ vối xây dựng, lắp đặt là giá
chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng ríhận được
không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu
nguyên vật liệu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực
hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị
khôi lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì
giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình
hoặc giá trị khôi lượng công việc hoàn thành bàn giao
chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng Hải Nam nhận thầu xây
dựng công trình bao gồm cả giá trị vật tư xây dựng,
tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.000
triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng là 700 triệu
đồng; giá trị xây dựng 300 triệu đồng thì giá tính thuê
GTGT là 1.000 triệu đồng.
+ Đôi với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá
tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá
đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển
nhượng. Trường hợp giá đất tại thòi điểm chuyển
nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để
xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp
luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do
ƯBND các tỉnh, thành phô" trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất
tính trừ để xác định giá tính thuê tôi đa không vượt quá
số tiền đất thu của khách hàng. Đôi vói cơ sở kinh
doanh đuỢc nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ
tầng để cho thuê, giá tính thuê là giá cho thuê cơ sỏ hạ
tầng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền thuê
đất phải nộp Ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công ty Đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp Y được Nhà nước cho thuê 500.000 m2 đất trong
thời gian 50 năm để xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho
thuê. Giá cho thuê đất là 300.000 đồng/m2/năm. Sau khi
đầu tư hạ tầng, Công ty Y cho Công ty z thuê 5.000 m2
trong 20 năm để xây dựng nhà máy sản xuất, giá thuê
đất chưa có thuế GTGT (chưa kể phí tiện ích công cộng)
là 800.000 đồng/m2/năm. Công ty z trả tiền thuê hạ
tầng một năm một lần.
Giá tính thuê GTGT đối với tiền thu từ cho thuê hạ
tầng một năm đôi với Công ty Đầu tư kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp Y cho Công ty z thuê là:
(5.000 m2 X 800.000 đồng) - (5.000 m2 X 300.000
đồng) X 01 năm = 2.500.000.000 đồng.
Thuế GTGT là: 2.500.000.000 đ X 10% =
250.000.000 đồng.
+ Đôi với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng
hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công
hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
+ Đôi với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước
vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
- Sô' tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là:
10 tỷ đồng.
Sô"tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ
đồng = 33 tỷ đồng
Sô" tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh
doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký
tờ khai hải quan.
2.2.2,2. Thuế suất thuếGTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thông nhất
theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản
xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành
các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%.
Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện
chính sách điều tiết thu nhập và hưóng dẫn tiêu dùng
đôl với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của
nước ta, do mặt bằng kinh doanh của các nghành nghề
chưu đồng nhất nên sự phân biệt về thuế suất là phù
hợp, tuy nhiên mặt trái của cơ chế nhiều thuế suất là
tính phức tạp, làm tãng chi phí quản lý và chấp hành
luật thuế, có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các
hàng hoá chịu thuế suất khác nhau. Các mức thuế suất
cụ thể hiện hành được quy định như sau:
a) Thuế suất 0%:
> Các trường hợp áp dụng thuế suất 0%: hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng
bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ
« ĨB 3
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
+ Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất
khẩu ra nưốc ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu; Hàng hóa
bán vào khu phi thuế quan theo quy đinh của Thủ
tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn 'huế;
Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về thương mại như Hàng hoá gia cồng chuyển
tiếp, Hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ, Hàng hóa
xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
+ Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ừng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nưởc ngoài hoặc b tro>ng
khu phi thuế quan.
+ Các hàng hóa, dịch vụ khác: Hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; Vận ìtải
quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hà ng
hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nưốc ngoài đến Việt Nam. Trường hợp hiỢp
đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa thì Viận
tải quốc tế gồm cả chặng nội địa; Hàng hoá, dịch 'Vự
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, t,rừ
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%; Dịich
vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
b) Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối vối hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các
hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh;
giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa
học và công nghệ;...
c) Mức thuế suất 10%: Áp dụng đôi với hàng hóa, dịch
vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%;
2.2.3. Phương p h á p tín h th u ế giá tri gia tă n g
Thuế GTGT cơ sỏ kinh doanh phải nộp được tính
theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ
thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường
hợp cơ sỏ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sd phải hạch
toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực
tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp
theo từng phương pháp như sau:
2.2.3. ĩ. Phương pháp khấu trừ thuế
Trong đó:
- Sô" thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ đó.
- Biết thuế suất thuế GTGT của sản phẩm may mặc
là 10%.
thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế
GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuê GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các
chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số
kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì thuế GTGT đầu ra đươc xác đinh như sau:
Thuế GTGT Giả thanh toán (tiển bán vé, tem...) thuế suất
đẩu ra " 1 + thuế suất cùa hàng hóa, dịch vụ đó x thuế GTGT
- Thuế GTGT đầu vào bằng (-) tổng sô' thuế GTGT
ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao
gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuê GTGT thay cho phía nưổc ngoài áp
dụng đôi vói các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế Sỉuất
ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ qiuan
thuế trực tiếp quản lý người bán; nếu thuế suất th u ế
GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy địnhi tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuê GTGT thì
khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả
hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự
sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến nnại,
quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kảnh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được klhâu
trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cô điịnh
mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạ.1 , tai
nạn bất ngò không được khấu trừ.
- Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Tlhuế
GTGT đầu vào được khấu trừ dựa trên các nguyên tắc Sỉau:
Thứ nhất, thuế GTGT đầu vào được khấu trừt là
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuiất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Điều đó có nghĩa là thuế GTGT đầu vào của hèàng
hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu mua vào dùn£ <cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đôi tưcỢng
không chịu thuế GTGT thì sẽ không được khấu trừ.
Nếu hàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu mua
vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ thuê sô" thuế đầu vào của các yếu tô" mua
vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuôc
• diên
• chiu• thuê GTGT,' số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT
đầu vào của các yếu tô" mua vào dùng cho từng hoạt
động chịu thuế và không chịu thuê GTGT để làm căn cứ
khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng
được thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu
trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%)
doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với
tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Thứ hai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của TSCĐ:
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cô' định sử dụng
đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được
khâu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cổ định trong các
trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào
nguyên giá của tài sản cô" định: Tài sản cố định chuyên
nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay
còn để trong kho. Trường hợp cơ sỏ kinh doanh phát
hiện sô' thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn
sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu
trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê
khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ
tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng hdp pháp của hàng
hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuê giá trị gia
tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế
GTGT đầu vào đôi vối các trường hợp: Hoá đơn GTGT
sử dụng không đúng quy định của pháp luật như; hóa
đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc
thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng một
trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng
từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn
• Ui
r -r n -r Giá thanh toán Giá thanh toán của
GTGT của hàng , ■“ ■ ì y . , : 7 '
hóa d^h vu =của hàng hoá' ' hàng hoá’ đ*ch vụ
’ ! • dịch vụ bán ra mua vào tương ứng
tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài
sản cố định vào doanh sô" hàng hoá, dịch vụ mua vào để
tính giá trị gia tăng.
c) Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính
thuế GTGT phải nộp đối vối từng cơ sở kinh doanh
- Đối vói cơ sỏ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc
mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi
chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào
giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tương nộp thuê'
có kê khai).
* Đối vối cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có
đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế
độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và
chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua
hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định
bằng doanh thu nhân (x) vối tỷ lệ (%) GTGT tính trên
doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm
căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:
Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu): 50%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn vói hàng hoá, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.
- Đốì với hoạt động kính doanh, hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đđn, chứng từ theo quy định
của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ
Tài chính quy định.
2.2.4. Hoá đơn, chứng từ m ua bán h à n g hoá,
dịch vụ
hoá đơn, nếu ngưòi mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải
lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn
thi phải lập Bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.
Việc sử dụng và ghi hóa đơn đối với một sô" trường
hợp cụ thể được quy định rõ trong các văn bản hiện
hành về thuế GTGT và trong quy định về chế độ quản
lý sử dụng hoá đơn, chứng từ do Bộ Tài chính ban hành.
Cơ sở kinh doanh phải tuân thủ những quy định này.
Có thể nêu quy định sử dụng hoá đơn chứng từ trong
một số trường hợp cơ bản như sau:
+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển
hàng hoá cho các cd sở hạch toán phụ thuộc như các chi
nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố’
trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển
giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc vối nhau; xuất
hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng
hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh
và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong
hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
Cách thứ nhất: sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn
cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị
và từng khâu độc lập với nhau;
Cách thứ hai: Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; sử dụng
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đốỉ
với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh
điểu cỉộng nội bộ. Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh,
cửa hàng, cơ sỏ nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng
phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua,
đồng thòi lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có
hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán
(gọi c.iung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa
đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở
hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cỏ sở nhận
làm cại lý bán hàng.
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuê theo phương
pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia
công hàng hoá xuất khẩu), thuộc đối tượng chịu thuế
GTG?, khi xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT.
Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay
đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để
lập hoá đơn GTGT cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ Lệnh điểu động nội bộ theo quy định
làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau
khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập
hoá dơn GTGT cho hàng hoá xuâ't khẩu.
+ Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu là đôi tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấư trừ thuế nhận nhập
khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng
cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Nếu đã nộp thuế GTGT ỏ khâu nhập khẩu, cơ sỏ lập
hoá đơn GTGT để cơ sỏ đi ủy thác nhập khẩu làm căn
cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng
hoá ủy thác nhập khẩu. Hoá đơn GTGT xuất trả hàng
nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị
hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo
chế độ quy định ỏ khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi
theo số thuê đã nộp ỏ khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT
riêng để thanh toán tiền hoa hồng ủy thác nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập
khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm
chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã
nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập
khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ
khai thuê giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
+■ Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ
thì ngưòi nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ
quan thuế theo đúng thòi hạn quy định, trừ trường hợp
đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuê
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
+ Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo
tháng. Thòi hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất
là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế.
+ Khai quyết toán năm đôi vối thuế giá trị gia tăng
tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm
nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính
+ Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần
phát sinh đối vối hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là
ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh
đôi với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
.
trong kỳ. Hàng tháng cơ sở kinh doanh tạm tính thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) phát sinh
của tháng kê khai, khi lập Bảng phân bổ thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong
nàm phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ cả năm theo tỷ lệ (%) thực tế của doanh sô" bán
cả năm (đến hết 31/12 hàng năm).
+ Khai thuế giá trị gia tăng đối vối hoạt động đại lý:
Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc
đôl tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải khai thuế đốì
với doanh thu bán hàng đại lý và doanh thu hoa hồng
đại lý được hưởng; ngưòi nộp thuế là đại lý thu mua
theo các hình thức phải khai thuê giá trị gia tăng đối
với hàng hoá thu mua đại lý và doanh thu hoa hồng
được hưởng; người nộp thuế là đại lý dịch vụ bưu điện,
bán vé xổ sô", máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán
bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý
hưỏng hoa hồng thì không phải khai thuế giá trị gia
tăng đôi với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại
lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng; ngưòi nộp
thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế giá trị gia tăng thì không ‘phải khai thuế giá
trị gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ đó và
doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Trường hợp tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch
nhưng phải kê khai riêng phần hoá đơn lập cho hàng
hoá nhập khẩu uỷ thác đã trả cho cơ sỏ đi uỷ thác nhập
khẩu trong Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng bán ra và
nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.2.Õ.2. Nộp thuếGTGT:
Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT
đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể:
a) Đôi với các cơ sở trong nước:
- Thòi hạn nộp thuế:
+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thòi hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
+ Trường hợp cơ quan thuê tính thuế hoặc ấn định
thuế thời hạn nộp thuế là thòi hạn ghi trên thông báo
của cơ quan thuế.
+ Đối vối hộ nộp thuế khoán thì cơ quan thuế gửi
Thông báo nộp thuê khoán tối hộ nộp thuế khoán chậm
nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một lần áp dụng
cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào
thông báo nôp thuê khoán, hộ nộp thuê nộp tiền thuê
hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo
quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng
của tháng đầu quý.
- Địa điểm và thủ tục nộp thuế:
+ Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào NSNN tại
Kho bạc Nhà nưốc; tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ
thuế; thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế nỷ
nhiệm thu thuế; thông qua ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác.
+ Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. ĐỒI với trường hợp nộp thuê bằng chuyển
khoản thì ngày đã nộp thuế được xác định là ngày Kho
bạc Nhà nưốc, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên
Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản.Trưòng hợp
nộp thuế bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế được xác định
là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá
nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên
chứng từ thu thuế bằng tiền mặt.
+ Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi đã nhận
tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận
tiền thuế phải chuyển tiền vào NSNN. Trường hợp nộp
thuế bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thu
thuế vào NSNN chậm nhất không quá năm ngày làm
việc, kể từ ngày thu được tiền thuế.
' Xử lý đối với sô" thuê nộp thừa hoặc nộp thiếu ở các
kỳ trước: Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh
kỹ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ trước còn
thiếu. Nếu có sô" thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số
thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, có thể bù trừ sô" tiền thuế
nộp thừa với sô' tiền'thuế, tiền phạt còn nợ, có thể bù trừ
giữa các loại thuê với nhau, hoặc có thể được hoàn trả khi
người nộp thuế không còn tiền nợ thuế, tiền phạt.
b) Đối với hàng nhập khẩu: Cơ sỏ kinh doanh và
người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng
hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thòi hạn nộp
thuê GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời
hạn nộp thuế nhập khẩu.
c) Đồng tiền nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào ngân
sách Nhà nước bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp nộp
thuế bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Sô" ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nưốc
công bô" có hiệu lực tại thòi điểm tiền thuế được nộp vào
Kho bạc Nhà nước.
2.2.6. H oàn th u ế giá tri gia tăng
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại sô' thuế
GTGT mà đôx tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một
—aaesH ig .. .................... g a ■»■'■ gẹg g gg ■ a ssggBsggHgggBBBeg— .............................. e am
Chương 3
hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng phí
cho xã hội.
Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế
tiêu dùng, tạo ra một tiềm năng rất lớn vê nguồn thu
cho NSNN. Do các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB có khối lượng tiêu thụ lớn, ít ngưòi sản xuất,
lượng cầu ít biến động, dễ xác định và ít có khả năng
thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn
lực quản lý. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra sô' thu
đáng kể cho NSNN.
Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng thực
hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu
• • t • ♦ vi é • • •
Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên không gây
nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân
chuyển hàng hoá. Vì vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí
hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám sát thật
chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tôi đa sự thất
thu thuê TTĐB thông qua việc gian lận về sô" lượng
hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.
Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động
viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá
trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lưòng khác và thường được
thu với mức thuế suất cao hơn so vối thuế tiêu dùng
thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều
tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía
cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng
hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến
các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan
đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước,
thì cần thiết phải sử dụng mức thuê cao thông qua thuế
TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở
khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng
phần lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này là những
người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế TTĐB cần xây dựng
mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những
người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
liệu lẫn bản thân xe máy. Thuế TTĐB đốì với hàng hoá
này nhằm mục đích giảm thiểu các ảnh hưỏng đên môi
trưòng của người sử dụng.
Luật thuế TTĐB ỏ Việt Nam được Quốc hội khoá
VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/10/1990 thay thế thuê hàng hoá trước đây. Thuế
TTĐB được áp dụng thống nhất đối với các cơ sỏ sản
xuãt thuộc kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh (kể
cả íỉốỉ vối các xí nghiệp có vốn đầu tư nưốc ngoài)
Khi mới ban hành, đối tượng chịu thuế TTĐB gồm 6
mặt hàng: thuốc lá điếu, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã
của các cơ sở sản xuất bán ra. Lần sửa đổi năm 1993 đã
thu hẹp diện đánh thuế của thuế TTĐB lại còn 4 mặt
hàng là: thuốc lá điếu, rượu, bia, và pháo các loại. Thuế
TTĐB trong thòi kỳ 1990 - 1995 không đánh vào những
hàng hoá thuộc diện chịu thuế nhập khẩu vì chúng được
thiết kế ngầm định trong thuế nhập khẩu. Chỉ sau lần sửa
đổi năm 1995, thuế TTĐB mới đánh cả vào hàng nhập
khẩu nhằm thực hiện sự công bằng giữa hàng sản xuất
trong nưóc và hàng nhập khẩu. Luật thuế TTĐB sửa đổi
năm 1998 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 đã mở rộng
diện chịu thuế gồm 8 nhóm hàng hoắ và 4 loại dịch vụ.
Các hàng hoá chịu thuế gồm: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu,
bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, napta, chế phẩm
tái hợp, và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hoà
nhiệt độ cồng suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng
mã, hàng mã. Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm: Kinh
doanh vũ trường, mát xa, karaôkê, kinh doanh vé đặt
cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn, bán thẻ hội
viên, vé chơi gôn. Một đặc trưng hết sức quan trọng của
thuế TTĐB là mức thuế suất cao thể hiện rõ mục tiêu
điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng. Mức thuế suất của Luật
thuế TTĐB ban hành năm 1990 nằm trong khung thuế
suất từ 20% đến 70%. Biểu thuế suất của Luật sửa đổi
năm 1993, năm 1995, năml998, năm 2003 và năm 2008
được qui định chi tiết hơn theo phẩm cấp của từng loại
hàng hoá chịu thuế và trong khoảng từ 10% đến 75%.
Biểu thuế suất của Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 2008
qui định mức cao nhất là 70% và mức thấp nhất là 10%.
Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế
TTĐB bao gồm:
+ Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng
11 năm 2008.
+ Nghị định 26/2009NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
pót, máy sòlót và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt
cược; kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi
gôn; kinh doanh xổ số.
3.2.1.2. Đối tương không chịu thuế
Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế
GTGT, vì vậy, các hàng hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở
Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Theo
qui định hiện hành, các trường hợp hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp
xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác
để xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp
xuất khẩu ra nưóc ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia
công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ
ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế
TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh
là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho
nưóc ngọài.
- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng,
thanh toán tiền gia công.
- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đưòng qua cửa khẩu,
biên giói Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái
xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuê TTĐB tương
ứng vối số hàng thực tái xuất khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu
thực tái xuất khẩu trong thòi hạn chưa phải nộp thuế
nhập khẩu theo chế độ quy địrih.
* Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật
về miễn trừ ngoại giao.
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và
ngưòi nưốc ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu
Việt Nam.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa
hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi
thuê quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá
đưcc mua bán giữa các khu phi thuê quan với nhau, trừ
xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
4 Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh
đoốnh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh
du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không
chịu thuê tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng
cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu
hao theo quy định.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi
mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Xe ô tô không thuộc đốì tượng chịu thuế TTĐB là
các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng
làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe
thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24
người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí,
thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia
giao thông.
6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở
xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên
phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa; tàu,
thuyền, tàu bay.
3.2.1.3. Người nộp thuếTTĐB
Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân
(gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu
hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế TTĐB.
Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế TTĐB
phải có đầy đủ 2 điều kiện: đối tượng đó hoặc là người
sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là ngưòi
nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế
TTĐB. Sỏ dĩ thuế TTĐB đánh cả vào hàng nhập khẩu,
một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa hàng sản xuất
trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản
xuất trong nước, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cơ sở chỉ phải nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản
xuất (đối với hàng sản xuất trong nước), khâu nhập
khẩu (đối với hàng nhập khẩu), hoặc ỏ khâu cung ứng
dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuể) mà không phải
chịu thuế TTĐB ở những khâu tiếp theo của quá
trình luân chuyển hàng hoá. Hàng hoá, dịch vụ đặc
biệt vẫn phải chịu cả thuế GTGT, vừa để đảm bảo
tính liên hoàn của thuế GTGT, vừa đảm bảo phù hợp
với thông lệ quốc tế.
sỏ quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định
giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuê GTGT do cd sở
sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ
qua các cơ sở kinh doanh thường mại thì giá làm căn cứ
tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cd sở
sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so vói giá
bán bình quân do cơ sỏ thương mại bán ra. Trường hợp
giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so vói giá cơ sở
kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB
là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.
- Đôĩ với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối
với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được
xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu +
Thuế nhập khẩu
Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm
thì giá tính thuế TTĐB tính theo số thuế sau khi được
miễn hoặc giảm.
Đối với rượu chai, bia chai, bia lon khi tính thuế
TTĐB không được trừ giá trị vỏ bao bì.
Sỏ dĩ giá tính thuế TTĐB bao gồm cả yếu tố thuế
nhập khẩu nhằm tạo ra sự bình đẳng tương đối về mặt
bằng giá cả giữa hàng sản xuất trong nưác và hàng nhập
khẩu tại khâu đầu tiên khi hàng hoá bắt đầu đi vào lưu
thông tại thị trường nội địa. Hơn nữa, trong điểu kiện hội
nhập kinh tế quổc tế, mức thuế suất thuế nhập khẩu
thường xuyên thay đổi, không cần phải thay đổi mức
thuế suất thuế TTĐB nhưng vẫn duy trì được mữc độ bảo
hộ Ổn định đôi với hàng sản xuất trong nưốc.
- Đối với hàng hóa gia công: giá tính th u ế TTĐB là
giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia
công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương
đương tại cùng thòi điểm bán hàng chưa có thuế GTGT
và chưa có thuế TTĐB.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: giá
tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa
có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả
tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.
- Đôĩ với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác
kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu
(nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất: giá tính thuế
TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sỏ sở hữu
thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất.
- Đôi vối hàng hốa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính
thuê tiêu thụ đặc biệt cùa hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
- Giá tính thuế dổi với dịch vụ chịu thuế TTĐB là
giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế
TTĐB và chưa có thuê GTGT,* được • xác định
m như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
- Giá tính thuê TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuếTTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong
nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu
thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà
cơ sở được hưởng.
* Thời điểm xác định thuếTTĐB như sau:
- Đối vói hàng hóa: thòi điểm phát sinh doanh thu
đối vối hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sỏ hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối vói dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thòi
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã
thu (tược tiền hay chưa thu được tiên.
- Đối vói hàng hóa nhập khẩu là thòi điểm đăng ký
tờ khai hải quan.
3.2.2.2. Thuế suất thuếTTĐB
Biểu thuế TTĐB hiện hành có 8 mức thuế suất thuê
TTĐB khác nhau từ 10%- 70% phân theo từng loại hàng
hoá, dich vụ, tuỳ thuộc vào mức độ cần điều tiết đổi với
hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và
kinh doanh nhiều loại * dịch
• vụ• chịu
• thuê TTĐB có các
múc thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế
TTĐB theo từng mức thuê suất quy định đôi với từng
loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa,
kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức
thuê suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất
cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất,
kinh doanh.
Hàng mã thuộc diện chịu thuê TTĐB không bao
gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã
dùng để trang trí.
Thuế suất thuê TTĐB không phân biệt hàng hóa
nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nưốc.
toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định
của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng, giao hàng cho các chi
nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa
đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt
trên cùng một tỉnh, thành phô' với cơ sở sản xuất hoặc
hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động.
Đốỉ vối hàng xuất cho chi nhánh, đại lý bán đúng
giá quy định hưởng hoa hồng, giá bán ghi trên hóa đơn
là giá bán do cơ sỏ sản xuất quy định cho chi nhánh, đại
lý bán ra.
3.2.3.4. Nộp thuế
Thuế TTĐB được nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định sau đây:
- Cơ sỏ sản xuất, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch
vu chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB vào ngân sách
nhà nưốc tại nơi sản xuất, gia công hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ.
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu th u ế
TTĐB phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu
tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu. Thòi hạn thông
báo và thòi hạn nộp thuế TTĐB đốì với hàng hóa
nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp
thuế nhập khẩu.
- Thuế TTĐB nộp vào ngân sách nhà nưốc bằng
đồng Việt Nam.
3.2.3.5. Quyết toán thuếTTĐB
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế
TTĐB phải quyết toán thuế TTĐB theo quy định sau:
- Cơ sỏ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu
thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng
năm với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh,
đơn vị trực thuộc ỏ khác địa phương vối nơi sản xuất,
khi quyết toán thuê căn cứ vào doanh thu bán hàng
thực tế của các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc bán ra.
Cơ sở có hàng hoá gia công và cơ sở nhận gia công
đểu phải quyết toán thuế TTĐB với cơ quan thuế nơi
sản xuất, kinh doanh.
- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi
ngành nghề kinh doanh, chuyển dổi hình thức sỏ hữu,
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nưốc thì
cơ sở phải quyết toán thuế với cci quan thuế và gửi
BgBBBBggggggS ! BSBgBBgg gBggga
báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thiời
hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định về các tha} đtổi
nêu trên và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vẳo
ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kế itừ
ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì cư<Ợc
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc cưtỢc
hoàn thuế theo quy định.
* Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế TTĐB phiải
nộp đốì với đối tượng nộp thuế trong trường hợp sau:
9
+ Kê khai giá bán làm căn cứ xác định giá tính tiuiế
TTĐB không đúng giá thực tế bán hoặc thấp hơn 1D%
giá bán trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương. Cơ quan thuê quản lý đối tượng nộp
thuế căn cứ giá bán trên thị trường để xác định căn cứ
ấn định thuế TTĐB.
3.2.4. Giảm thuế, hoàn thuê TTĐB
3.2.4.1. Các trường hợp được giảm, thuế
Người nộp thuê sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu
thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ
được giảm thuế.
chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra
nước ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ dặc
biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại
lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến
đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện
của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tê theo quì
định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo
phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái
xuất khẩu được* hoàn lại• số thuế tiêu thụ •đặc• biệt • đã
nộp tương ứỊig với số" hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại sô'
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đổì vối sô" hàng xuất trả
lại nưốc ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác
trong thòi hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt,
khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai
báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so vối k h ả báo;