Professional Documents
Culture Documents
MÔ HÌNH TÍNH TOÁN RỦI RO HẠN HÁN NÔNG NGHIỆP
MÔ HÌNH TÍNH TOÁN RỦI RO HẠN HÁN NÔNG NGHIỆP
Chỉ số mức độ nghiêm trọng của hạn hán Palmer (PDSI) là một trong những chỉ số được
sử dụng rộng rãi nhất. Nó cho phép đo cả độ ẩm (giá trị dương) và độ khô (giá trị âm)
trong thời gian dài tỉ lệ dựa trên nhu cầu về lượng mưa, cung cấp độ ẩm, dòng chảy và
bốc hơi.
Hạn chế của PDSI: Có thời gian cố định và thiếu tính chất đa cấp độ cần thieesst để xác
định các ảnh hưởng của các loại hạn hán khác nhau
Mô hình sẽ chi số lượng mưa tiêu chuẩn hóa (SPI) và tiêu chuẩn chỉ số Runoff(SRI) –
Tiêu chuẩn dòng chảy, Chỉ số thoát hơi nước lượng mưa (SPEI) dựa trên sự chênh lệch
lượng mưa và khả năng thoát hơi nước (PET). SPEI kết hợp với độ nhạy của PDSI với
những thay đổi trong nhu cầu bay hơi (chủ yếu do biến động và xu hướng nhiệt độ gây
ra) và đa thời gian bản chất của SPI, đặc biệt thích hợp để mô tả và phản ánh hạn hán
điều kiện trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu. Kết hợp chỉ số khô hạn này với một
số tự nhiên và Các yếu tố xã hội được sử dụng để định lượng tính dễ bị tổn thương do hạn
hán trong nông nghiệp.
Công thức tính PET:
Công thức sự khác biệt hàng tháng giữa lượng mưa và PET được tính bằng
Chuỗi dữ liệu được chuẩn hóa thành phân phối xác suất logistic để thu được chuỗi chỉ số
SPE bằng hàm F(X)
α, β, và γ lần lượt là các tham số tỷ lệ, hình dạng và điểm gốc.
SPEI có thể nhận được dưới dạng các giá trị chuẩn hóa của F (X). P là xác suất của một
giá trị X ik, j
Khi W = p-2 ln(P) có P ≤ 0.5 và P = 1 - F(X). Nếu P > 0.5, thì P thế bằng 1 - P và dấu
hiệu của SPEI kết quả bị đảo ngược. Hằng số lần lượt là: C0 = 2.515517, C1 = 0.802853,
C2 = 0.010328, d1 = 1.432788, d2 = 0.189269, and d3 = 0.001308.