You are on page 1of 6

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN THIẾU NƯỚC

ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NINH THUẬN


Đặng Thanh Bình - Phan Thị Hoàn1 - Quý Minh Trung2
Tóm tắt
Ninh Thuận là vùng có nguồn nước mặt vào loại khan hiếm nhất của cả nước, với lượng mưa bình quân nhiều
năm toàn tỉnh khoảng 1.100 mm. Bản thân lượng mưa ít ỏi của tỉnh hàng năm cũng phân bố rất không đều cả
theo không gian và thời gian. Lượng mưa có xu thế tăng nhanh từ đồng bằng lên vùng núi cao. Trong khi
vùng thượng nguồn sông Cái Phan Rang có lượng mưa trên 2.000 mm thì vùng ven biển chỉ có lượng mưa
xấp xỉ 700 mm. Sông Cái là con sông huyết mạch của tỉnh Ninh Thuận với diện tích lưu vực đến cửa sông
3.043 km2, chiều dài nhánh chính 105 km, cung cấp chủ yếu nguồn nước cho tỉnh trong suốt mùa khô. Chế độ
dòng chảy của sông Cái Phan Rang được phân phối theo 2 mùa rõ rệt; Lưu lượng mùa lũ rất cao tập trung
trong thời gian ngắn, có nhiều đỉnh lũ vượt 5.000m3/s; Lưu lượng mùa kiệt chỉ đạt 3,35m3/s. Hàng năm Ninh
Thuận phải chịu tác động của thiên tai do hạn hán thiếu nước.

Hình 01 - Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thị sát tình hình hạn hán tại Ninh Thuận năm 2015
ABSTRACT
Ninh Thuan province has scarest quantity of overground water in the country, with the annual rainfall of about
1.100 mm. In fact, the rainfall is distributed irregularly spatially and timely. Precipitation decreases from plain
to mountainous place. The upstream areas of Cai river have rainfall of over 2.000 mm while the coastal plain
have only rainfall of 700 mm. The Cai river is crucial with total area of 3.043 km2, 105 km length, supply
mainly water during drought season. The flow of Cai river distributes during two different seasons; The flow
of river is dense but focus on short time with the flood peak of 5.000 m3/s. The flow of river in dry season is
only 3,35m3/s. Ninh Thuan province annual suffered the impact of natural disasters due to drought, water
shortage.
I. TÌNH HÌNH HẠN HÁN THIẾU NƯỚC NGHIÊM TRỌNG
I.1. Tình hình chung
Do lượng mưa mùa mưa năm 2014 thấp hơn nhiều so với trung bình nhiều năm (TBNN), chỉ đạt 50% so với
TBNN. Tình hình khí tượng & thủy văn (KTTV) trong năm 2015 diễn biến có sự khác biệt so với những năm
gần đây; lượng mưa thiếu hụt nhiều so với TBNN, chỉ đạt khoảng 75%. Đặc biệt xuất hiện nhiều ngày nắng
nóng hơn TBNN tổng số có 82 ngày nắng nóng. Trong mùa khô năm 2015, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra
tình trạng hạn hán nghiêm trọng nhất trong 10 năm qua.

1
Đặng Thanh Bình, Phan Thị Hoàn – Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ
2
Quý Minh Trung – Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Dòng chảy trên các sông suối khu vực trong tỉnh chịu ảnh hưởng của tình trạng khô hạn thiếu nước gay gắt,
các sông suối nhỏ đã bị tắt dòng ngay từ đầu năm. Mặc dù được đón nhận một lượng nước đáng kể từ hồ Đơn
Dương qua Nhà máy Thủy điện Đa Nhim; trên sông Cái Phan Rang mực nước chủ yếu có xu thế ít biến đổi
và duy trì ở mức thấp; năm 2015 không xuất hiện lũ tiểu mãn và trong mùa lũ chính vụ chỉ xuất hiện 03 trận
lũ nhỏ.
Ngày 09 tháng 6 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã ký quyết định công bố khẩn cấp tình trạng
hạn hán trong toàn tỉnh. Đây là lần đầu tiên tỉnh Ninh Thuận công bố tình trạng thiên tai. Trong năm 2015 đã
có nhiều đoàn công tác của Nguyên thủ Quốc gia tới thị sát tình hình hạn hán thiếu nước tại Ninh Thuận.
(Hình 01)
I.2. Tình hình thời tiết năm 2015
I.2.1. Hiện tượng thời tiết đặc biệt
+ Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Trong năm 2015 có 05 cơn bão và 03 ATNĐ hoạt động trên Biển Đông.
Không ảnh hưởng trực tiếp đến thời tiết Ninh Thuận.
+ Không khí lạnh (KKL): Trong năm có 15 đợt KKL ảnh hưởng tới khu vực tỉnh Ninh Thuận. Những đợt
KKL này đã gây ra mưa rào nhẹ vài nơi, gió Đông Bắc trên đất liền cấp 3, cấp 4, giật cấp 5, cấp 6; trên biển
cấp 5, cấp 6, giật cấp 7, cấp 8; biển động đến động mạnh.
+ Nắng nóng: Nắng nóng xuất hiện ngay từ đầu tháng 4, số ngày nắng nóng trong năm là 82 ngày. Nhiệt độ
tối cao đạt 38.70C, xảy ra vào ngày 05/7. Đặc biệt trong tháng 9, 10 vẫn còn xuất hiện 14 ngày nắng nóng.
I.2.2. Lượng mưa
Từ tháng 1-4 toàn tỉnh chủ yếu không có mưa. Tổng lượng mưa năm 2015 ở mức thấp hơn TBNN: Vùng
đồng bằng là 805mm, thấp hơn TBNN là 150mm; vùng núi là 893mm, thấp hơn TBNN là 262mm; lượng
mưa toàn tỉnh đạt khoảng 75% so với TBNN. Tổng số ngày có mưa là 60-80 ngày thấp hơn so với TBNN
cùng thời kỳ.
I.2.3. Nhiệt độ
+ Nhiệt độ trung bình: 27.60C, cao hơn TBNN cùng kỳ 0.50C.
+ Nhiệt độ cao nhất: 38.70C, xảy ra ngày 05 tháng 7/2015.
+ Nhiệt đột thấp nhất: 16.20C, xảy ra ngày 25 tháng 01/2015.
I.2.4. Các yếu tố khác
+ Độ ẩm trung bình: 74%, thấp hơn TBNN cùng kỳ 02% .
+ Tổng số giờ nắng: 3022 giờ, cao hơn TBNN cùng kỳ 262 giờ.
+ Tổng lượng bốc hơi: 2099 mm, cao hơn TBNN cùng kỳ 293 mm.
I.3. Tình hình thủy văn năm 2015
I.3.1. Đặc điểm chung
Mực nước trên các sông, suối khu vực tỉnh Ninh Thuận chủ yếu có xu thế ít biến đổi và duy trì ở mức thấp,
nhiều con suối nhỏ tắt dòng ngay từ đầu năm. Năm 2015 không xuất hiện lũ tiểu mãn và trong mùa lũ chính
vụ chỉ xuất hiện 02 trận lũ nhỏ; mùa lũ kết thúc sớm hơn so với TBNN hơn một tháng. Mực nước bình quân
năm 2015 trên sông Cái Phan Rang, tại trạm Tân Mỹ là 34.87m, thấp hơn TBNN là 0.09m.
I.3.2. Tình hình lũ tiểu mãn
Qua các kết quả thống kê tài liệu thủy văn tại Ninh Thuận, trong chuỗi 39 số liệu có 33 năm xuất hiện lũ tiểu
mãn; trong đó chỉ có 06 năm (1977, 1983, 1986, 1991, 2014, 2015) không xuất hiện mưa lũ tiểu mãn, lần đầu
tiên có 02 năm liên tiếp không xuất hiện lũ tiểu mãn là 2014 và 2015. (Hình 02)
FFC 2008 © Nghiem Tien Lam
ĐƯỜNG TẦN SUẤT MỰC NƯỚC LŨ TIỂU MÃN SÔNG CÁI PHAN RANG
3800

MỰC NƯỚC LŨ TIỂU MÃN


TB=3576.90, Cv=0.02, Cs=0.83
ĐƯỜNG PEARSON LOẠI III
3750 TB=3576.90, Cv=0.02, Cs=0.83

3700
Mực nước, H(cm)

3650

3600

3550

3500

3450
0.01 0.1 1 10 20 30 40 50 60 70 80 90 99 99.9 99.99
Người vẽ: Phan Thị Hoàn Người đối chiếu: Đặng Thanh Bình Tần suất, P(%)

Hình 02 - Đường tần suất mực nước lũ tiểu mãn sông Cái Phan Rang

2
I.3.3. Trị số mực nước lớn nhất
- Trên Sông Cái Phan Rang, tại trạm Tân Mỹ, đỉnh lũ cao nhất đạt 36.86m cao hơn BĐI là 0.86m, lúc 13 giờ
00 ngày 03/11/2015.
- Trên Sông Cái Phan Rang, tại trạm Phan Rang, mực nước cao nhất đạt 1.13m thấp hơn BĐI là 1.37m, ngày
03/11/2015.
- Trên Sông Lu, tại trạm Phước Hà, mực nước cao nhất đạt 61.50m, thấp hơn BĐI là 0.50m, ngày
21/10/2015.
- Trên Sông Lu, tại trạm Phước Hữu, mực nước cao nhất đạt 10.66m, thấp hơn BĐI là 0.04m, ngày
21/10/2015.
I.4. Tình hình dung tích hồ chứa năm 2015
- Từ hồ Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng (dung tích 165 triệu m3) luôn duy trì đảm bảo lưu lượng xả qua Nhà
máy Thủy điện Đa Nhim, với mức bình quân từ 15-18 m3/s.
- Toàn tỉnh Ninh Thuận có 20 công trình hồ chứa thủy lợi, với tổng dung tích là: 192.21 triệu m3 (Hình 03).
Năm 2015 thiếu nước nghiêm trọng đã xảy ra, tổng dung tích thấp nhất vào ngày 15/6/5015 là 14.27/192.21
triệu m3 đạt 7.43%. Diễn biến tổng dung tích cụ thể qua các tháng trong năm như sau:
+ Tính đến ngày 31/12/2014, tổng dung tích: 44.05/192.21 triệu m3 đạt 22.92%.
+ Tính đến ngày 02/02/2015, tổng dung tích: 35.64/192.21 triệu m3 đạt 18.54%.
+ Tính đến ngày 02/03/2015, tổng dung tích: 29.35/192.21 triệu m3 đạt 15.27%.
+ Tính đến ngày 01/04/2015, tổng dung tích: 22.89/192.21 triệu m3 đạt 10.91%.
+ Tính đến ngày 04/05/2015, tổng dung tích: 17.15/192.21 triệu m3 đạt 8.92%.
+ Tính đến ngày 01/06/2015, tổng dung tích: 15.26/192.21 triệu m3 đạt 7.94%.
+ Tính đến ngày 01/07/2015, tổng dung tích: 16.10/192.21 triệu m3 đạt 8.37%.
+ Tính đến ngày 03/08/2015, tổng dung tích: 16.06/192.21 triệu m3 đạt 8.35%.
+ Tính đến ngày 01/09/2015, tổng dung tích: 30.03/192.21 triệu m3 đạt 15.62%.
+ Tính đến ngày 01/10/2015, tổng dung tích: 41.83/192.21 triệu m3 đạt 21.76%.
+ Tính đến ngày 01/11/2015, tổng dung tích: 51.32/192.21 triệu m3 đạt 26.70%.
+ Tính đến ngày 01/12/2015, tổng dung tích: 77.40/192.21 triệu m3 đạt 40.27%.
+ Tính đến ngày 31/12/2015, tổng dung tích: 85.55/192.21 triệu m3 đạt 44.51%.

Hình 03 - Hồ Thành Sơn Hình 03 - Hồ Phước Trung


II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN THIẾU NƯỚC ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
II.1. Tác động trực tiếp của hạn hán thiếu nước tới việc làm
Theo thống kê tổng hợp của Sở Lao động-Thương binh-Xã hội, trên địa bàn tỉnh có 253.555 khẩu/67.001 hộ
cần hỗ trợ lương thực do hạn hán thiếu nước không sản xuất được.
II.2. Đối với đời sống sinh hoạt của nhân dân
Thời kỳ cao điểm trên địa bàn tỉnh đã có 43.935khẩu/8.916hộ, cư trú tại 24 thôn/12 xã/5 huyện thiếu nước, cần được
sự hỗ trợ nguồn nước sinh hoạt hàng ngày; trong đó:
- Phải vận chuyển nước để cấp trực tiếp cho 25.158khẩu/5.792hộ, tại 17 thôn/8 xã của 05 huyện.

3
- Tổ chức nạo vét, xử lý giếng cũ tạo nguồn nước để cấp nước sinh hoạt cho 4.521khẩu/941hộ, thuộc 4 thôn/2
xã do chưa có hệ thống cấp nước nhưng thiếu hụt mạch nước ngầm, tạo nguồn nước sinh hoạt tại chỗ.
- Đấu nối cấp nước sinh hoạt từ nguồn nước của Công ty CP Cấp nước tỉnh bổ sung vào hệ thống cấp nước
của Trung tâm Nước sạch và VSMTNT để cấp nước sinh hoạt cho người dân tại 03 thôn/2 xã, với
14.256khẩu/2.183hộ.
II.3. Đối với sản xuất trồng trọt
- Do thiếu nước tưới đã làm thiệt hại trực tiếp diện tích cây trồng vụ Đông Xuân 2014-2015 là 2.079ha.
Trong đó, thiệt hại 100% là 501ha, giảm năng suất 1.578ha, chủ yếu các vùng không chủ động nước và gieo
trồng ngoài kế hoạch. (Hình 04)
- Diện tích do thiếu nước tưới phải chủ động dừng sản xuất vụ Đông Xuân 2014-2015 là 6.100ha; ước tính
thiệt hại là 204 tỷ đồng (thiệt hại trực tiếp là 32 tỷ đồng, thiệt hại gián tiếp là 172 tỷ đồng).
- Diện tích gieo trồng vụ Hè thu 2015 phải dừng sản xuất do thiếu nước tưới là 10.229ha (lúa 5.023ha, cây
trồng cạn 5.206ha); ước tổng giá trị thiệt hại gián tiếp do không sản xuất vụ Hè thu là 330 tỷ đồng.
- Do thiếu nước tưới phải chủ động dừng gieo trồng vụ mùa 2015 là 5.430ha (lúa 3.042ha, bắp 2.388ha); ước
tổng giá trị thiệt hại gián tiếp do không sản xuất vụ mùa là 173 tỷ đồng.
II.4. Đối với phát triển chăn nuôi
- Do thiếu nước uống, thức ăn làm suy dinh dưỡng và ngộ độc thức ăn đã làm chết 2.468con, chỉ chiếm
1.03%/tổng đàn. Trong đó, dê cừu 2.179con, trâu, bò chết 289con, thiệt hại trực tiếp phải hỗ trợ là 5.508 tỷ
đồng.
- Thiệt hại gián tiếp về chăn nuôi do thiếu nước uống dừng không nuôi heo tại các trang trại chăn nuôi tập
trung với 9.800 con/25 trại và kéo dài thời gian nuôi để phục hồi sinh sản của tổng đàn gia súc cái, ước thiệt
hại khoảng 528 tỷ đồng.

Hình 04 - Ruộng lúa cạn khô nứt nẻ không còn khả Hình 04 - Giải pháp đào ao lấy nước ngầm phục vụ
năng canh tác sinh hoạt và tưới cây
II.5. Đối với công tác phòng chống cháy rừng
- Do ảnh hưởng của thời tiết khô hạn, không xảy ra mưa trong thời gian dài nên trong những tháng đầu năm
nguy cơ xảy ra cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh đã được thông báo ở cấp V, là cấp cực kỳ nguy hiểm, có khả
năng cháy lớn và lan tràn nhanh trên các loại rừng.
- Tình hình thiệt hại do cháy rừng do hạn hán, tính từ đầu mùa khô 2015 đến ngày 31/10/2015, toàn tỉnh đã xảy
ra 30 vụ cháy rừng, tăng 17 vụ so cả năm 2014; diện tích rừng bị thiệt hại là 27,78ha (rừng tự nhiên bị cháy
là 15,61ha).
II.6. Kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng
- Tổng diện tích chuyển đổi cây trồng trong 2 vụ Đông Xuân và Hè thu 2015 là 1.299ha, trong đó: vụ Đông
Xuân 2014 - 2015 đã chuyển đổi từ đất lúa 1 vụ 100 ha và 165 ha đất trồng màu sang trồng cỏ, đậu xanh, dưa
hấu có khả năng chịu hạn và tiết kiệm được nước tưới, tạo thu nhập trong điều kiện hạn hán. Vụ Hè Thu
2015, đã chuyển đổi 1.034ha, trong đó: chuyển đổi từ đất trồng lúa 389ha để trồng bắp lai 277ha, cỏ chăn nuôi
50ha, đậu xanh 55ha, dưa hấu 07ha. Lắp đặt trạm bơm, bơm tưới 645ha đất trồng màu sang trồng bắp lai
600ha và trồng cỏ 45ha.
- Kết quả mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Cây đậu xanh mang lại lợi nhuận trên 17 triệu đồng/ha, cao
hơn làm lúa trên 09 triệu đồng/ha; cây bắp lai lợi nhuận trên 12 triệu đồng/ha, cao hơn cây lúa trên 4,5 triệu
đồng/ha. Đây là cơ sở để vận động, khuyến khích nhân dân tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng
tiết kiệm nước, có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của tỉnh.

4
III. GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
III.1. Tình hình thời tiết, thủy văn, thủy lợi các tháng đầu năm
Đối với tỉnh Ninh Thuận, kể từ đầu năm 2016, tại hầu hết các khu vực trên địa bàn toàn tỉnh chủ yếu không
nơi nào có mưa đáng kể. Trong khi đó theo số liệu quan trắc được từ đầu năm 2016: Nhiệt độ không khí,
lượng bốc hơi, số giờ nắng đều ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ; đặc biệt là trị số độ ẩm không khí
trung bình ở mức thấp.
Tình hình mực nước trên các sông, suối đang có xu thế giảm chậm và duy trì ở mức thấp, nhiều sông suối
nhỏ đã bắt đầu tắt dòng. Trên sông Cái Phan Rang tại trạm Thủy văn Tân Mỹ, mực nước chỉ duy trì ở mức
xấp xỉ TBNN; Cá biệt có thời điểm xuất hiện giá trị lượng dòng chảy thiếu hụt hơn 70%.
Tại thời điểm giữa tháng 3/2016, tổng dung tích tại 20 hồ chứa trên toàn tỉnh chỉ còn lại 51.22/192.21 triệu
m3 đạt 26.65%.. Đã có 02 hồ hết nước (Ông Kinh và Tà Ranh). Dung tích hồ Đơn Dương là 119/165 triệu
m3; Nhà máy thủy điện Đa Nhim duy trì lưu lượng chạy máy là 13.0m3/s.
Ngày 14/3/2016, Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã Quyết định công bố thiên tai do hạn hán diễn ra tại
một số địa phương trên địa bàn tỉnh từ ngày 01/3/2016. Theo Quyết định các địa phương chịu thiệt hại do hạn
hán bao gồm: Huyện Ninh Hải (05 xã); huyện Ninh Phước (01 xã); huyện Ninh Sơn (06 xã); Thuận Bắc (06
xã); huyện Bác Ái và huyện Thuận Nam (Trên địa bàn toàn huyện).
III.2. Kế hoạch gieo trồng vụ Đông Xuân 2015-2016
Trên cơ sở cân đối nguồn nước, kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2015 - 2016 với tổng diện tích là 20.455ha:
Cây lúa 13.350/16.137ha; cây màu 7.105/10.141ha (giảm 2.787 ha lúa và 3.036ha cây màu).
III.3. Kế hoạch chuyển đổi cây trồng vụ Đông Xuân 2015-2016
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ Đông Xuân 2015-2016: Dự kiến chuyển đổi trên nền đất lúa thường
thiếu hụt từ 2-3 lứa nước khoảng 1.500ha, trong đó chuyển đất lúa thiếu nguồn nước tưới từ 800- 1000ha và
500 ha đất màu hiệu quả thấp; đối tượng cây trồng: bắp, đậu xanh và cỏ chăn nuôi gia súc.
III.4. Biện pháp thực hiện kế hoạch
III.4.1. Biện pháp phi công trình
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về chuyển đổi cây trồng áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm trong sản xuất.
Hướng dẫn người dân nhân rộng các mô hình chuyển đổi cây trồng cạn tiết kiệm nước tưới để giải quyết
thu nhập và tận dụng phụ phẩm chế biến, dự trữ dùng làm thức ăn gia súc trong điều kiện hạn hán.
- Chủ động xây dựng phương án sản xuất từng vụ cụ thể theo vùng sản xuất, cơ cấu giống, thời điểm gieo
trồng thích hợp để ứng phó và giảm thiệt hại cho sản xuất của người dân.
- Nghiên cứu chọn tạo những bộ giống cây trồng ngắn ngày, có tính chịu hạn nhưng cho năng suất cao đưa
vào cơ cấu sản xuất.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHHMTV Khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL) sẽ
làm việc với Công ty CP Thủy điện Đa Nhim- Hàm Thuận- Đa Mi để duy trì phương án điều tiết nước cho
vùng hạ du đáp ứng nước sinh hoạt của gần 600.000 dân, nước uống cho gia súc và các ngành dịch vụ khác
của Ninh Thuận; đồng thời đảm bảo mục tiêu phát điện.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thủy văn, điều chỉnh hợp lý kế hoạch cấp nước, khi xảy ra thiếu hụt
nguồn nước hoặc xâm nhập mặn, phải đảm bảo cung cấp theo thứ tự ưu tiên: nước sinh hoạt, nước uống cho
gia súc, tưới cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và chủ động công tác phòng,
chống cháy, phá rừng.
III.4.2. Biện pháp công trình
- Tổ chức đẩy nhanh thi công hoàn chỉnh hồ Sông Cái, đập dâng Tân Mỹ và 27 km kênh để tạo kết nối liên
thông, cấp nước cho các hồ thuộc khu vực phía bắc tỉnh (Ninh Hải, Thuận Bắc…) nhằm giải quyết căn bản
tình trạng thiếu nước sản xuất cho khu vực này.
- Giải pháp lâu dài là thực hiện đồng bộ, tích cực công tác thủy lâm kết hợp để ổn định đầu vào nguồn nước;
giảm nguy cơ gây ra tình trạng hoang mạc hóa một số vùng ven biển và khu vực thường xuyên thiếu nước.
- Tổ chức nạo vét kênh mương định kỳ, các cửa cống lấy nước, trạm bơm tưới, ao, giếng, khơi thông dòng
chảy, đảm bảo đủ điều kiện dẫn nước thông thoáng từ đầu mối tới mặt ruộng; đắp đập tạm ngăn mặn, lắp đặt
các trạm bơm dã chiến để chủ động vận hành, tận dụng mọi nguồn nước để phục vụ tốt sản xuất dân sinh.
- Các địa phương phối hợp với Công ty TNHH MTV KTCTTL duy trì tổ dùng nước (PIM) để chủ động
điều tiết tưới luân phiên, tiết kiệm theo phương pháp (nông-lộ-phơi); nhằm tận dụng hết nguồn nước cho
sinh hoạt, chăn nuôi và cây trồng.

5
IV. KẾT LUẬN
Năm 2015 là năm khó khăn cho sản xuất Nông nghiệp của tỉnh Ninh Thuận, tình trạng hạn hán thiếu nước
nghiêm trọng diễn ra trên diện rộng làm ảnh hưởng trực tiếp đến tới việc làm của người nông dân và nền
nông nghiệp; tới 2.079 ha diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2014 – 2015, ngừng sản xuất 6.100 ha vụ
Đông Xuân 2014 – 2015 và 10.229 ha vụ Hè Thu 2015, giá trị thiệt hại trực tiếp cho trồng trọt ước tính 204
tỷ đồng.
Được sự quan tâm kịp thời của Trung ương, sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đã tập trung nhiệm cấp bách là công tác chống hạn năm 2015.
Bước đầu khẳng định tỉnh Ninh Thuận đã thành công trong công tác phòng chống thiên tai do hạn hán giữ
vững được an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tài liệu tham khảo:


1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, tháng 6/2015, Quyết định Về việc công bố thiên tai (hạn hán) xảy ra
từ ngày 01/01/2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, tháng 3/2016, Quyết định Về việc công bố thiên tai (hạn hán) xảy ra
từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 tại một địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Thuận, tháng 11/2015, Báo cáo Kết quả triển khai công tác chống
hạn hán trên địa bàn tỉnh (tính từ đầu năm đến ngày 10/11/2015).
4. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Thuận, tháng 11/2015, Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
2015 và kế hoạch phát triển sản xuất, chỉ đạo điều hành Nông nghiệp và PTNT năm 2016.
5. Đài KTTV tỉnh Ninh Thuận, tháng 09//2015, Báo cáo tình hình KTTV 8 tháng mùa khô và nhận định tình
hình mùa mưa bão lũ năm 2015.
6. Đài KTTV tỉnh Ninh Thuận, tháng 12//2015, Nhận định tình hình KTTV mùa khô năm 2016 khu vực tỉnh
Ninh Thuận.
7. GS.TS. Hà Văn Khối, 2008, Giáo trình Thủy văn Công trình, Trường Đại học Thủy lợi.
8. PGS.TS. Nguyễn Quang Kim, 2008, Giáo trình Giám sát và Cảnh báo sớm hạn hán, Trường Đại học
Thủy lợi.
9. PGS.TS. Hoàng Ngọc Quang, 2011, Giáo trình Thống kê trong Thủy văn, Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường.
10. Đặng Thanh Bình – Phan Thị Hoàn, 2011, Nước và vấn đề thiếu nước tại Ninh Thuận, Hội thảo khoa
học - Bộ tài nguyên và môi trường: “Nước cho phát triển đô thị”.
11. Đặng Thanh Bình - Quý Minh Trung, 2015, Tình hình hạn hán thiếu nước tại Ninh Thuận, Tạp chí Khí
tượng Thủy văn, số tháng 4-2015;
12. Đặng Thanh Bình – Phan Thị Hoàn, 2015, Thủy điện Đa Nhim, nơi bổ sung nguồn nước cho dòng chảy
môi trường tại Ninh Thuận, Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 4 - Hội thảo chuyên đề “Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong dự báo, phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường”.

You might also like