You are on page 1of 74

Contents

Chủ đề 1: Tình hình Cuối Thế kỉ XIX đến đầu Thế kỉ XX.........................................................2
Chủ đề 2: Sự thất bại của phong trào yêu nc...............................................................................4
Chủ đề 3: quá trình tìm đường cứu nc và vai trò của đ/ c NAQ trong việc chuẩn bị về tư tưởng
chính trị cho việc thành lập Đảng...............................................................................................7
Chủ đề 4: vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập
Đảng.Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 2/1930?......................................................9
Chủ đề 7+9: Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời +
So sánh Luận cương chính trị tháng 10-1930 với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (6.1.1930) của Đảng.
............................................................................................................................................. 10
Chủ đề 11.1: Trình bày nội dung hội nghị Trung ương lần thứ 6 năm 1939.................................13
Chủ đề 11.2: Trình bày nội dung Hội nghị trung ương lần thứ 7 năm 1940..................................14
Chủ đề 11.3: trình bầy nội dung Hội nghi Trung ương lần thứ 8 tháng 5/1941.............................18
Chủ đề 12: 1/Nguyên nhân thắng lợi của CM tháng 8/1945 2/Tính chất và kinh nghiệm.......19
Chủ đề 13.1: Thuận lợi và khó khăn của VN sau CM thg 8/1945..................................................21
Chủ đề 13.2: Nội dung chỉ thị "Kháng chiến-Kiến quốc" ngày 25/11/1945....................................23
Chủ đề 13.3: Các biện pháp xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng sau CM8/1945..............25
Chủ đề 14: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp
Mỹ của Đảng.......................................................................................................................... 27
Chủ đề 19: Phân tích tính chất của xã hội miền Nam sau năm 1954 và nội dung cơ bản Nghị quyết
15 tháng 1/1959. Ý nghĩa của Nghị quyết này với cách mạng miền Nam......................................31
Chủ đề 20: Phân tích nội dung cơ bản đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam được
Đại hội III (9-1960) của Đảng vạch ra.........................................................................................32
Chủ đề 22: Quá trình hình thành, phát triển và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu
nước..................................................................................................................................... 36
Chủ đề 28: Làm rõ những bước đột phá trong đổi mới tư duy quản lý kinh tế của Đảng từ năm
1979 đến năm 1985................................................................................................................39
Chủ đề 32: Phân tích nội dung cơ bản của chủ trương đổi mới xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên CNXH của Đại hội VI (12/1986)................................................................................42
Chủ đề 34: Phân tích những cơ hội và thách thức lớn của cách mạng Việt Nam được Hội nghị toàn
quốc giữa nhiệm ký (1/1994) đưa ra........................................................................................44
Chủ đề 35: Phân tích quan điểm, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
của Đại hội VIII (7/1996)..........................................................................................................46
Chủ đề 36: Phân tích luận điểm “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân
trên cơ sở liên minh công nông trí thức do Đảng lãnh đạo..” của Đại hội IX (4/2001). Để thực hiện
được luận điểm đó, chúng ta phải làm gì?................................................................................48

1
Chủ đề 37: Phân tích những bài học lớn của 20 năm đổi mới (1986 – 2006) được Đại hội X (4/2006)
của Đảng đưa ra..................................................................................................................... 51
Chủ đề 38: Phân tích những phương hướng cơ bản xây dựng CNXH ở Việt Nam của Cương lĩnh
năm 2011 được Đại hội XI (1/2011) thông qua..........................................................................53
Chủ đề 39: Phân tích những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới vì CNXH do Đảng khởi
xướng và lãnh đạo.................................................................................................................. 56
Chủ đề 40: Phân tích những kinh nghiệm chủ yếu của công cuộc đổi mới vì CNXH của Đảng.........58
Chủ đề 31: Nêu và phân tích 4 bài học của đại hội VI (12/1986)..................................................60
Chủ đề 41: Phân tích những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa thời đại của Cách mạng Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng..................................................................................................................62
Chủ đề 42: Phân tích những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng với Cách mạng Việt Nam từ năm
1930 đến năm 2018................................................................................................................ 66
Chủ đề 43: Bằng thực tiễn lịch sử của Cách mạng Việt Nam: Chứng minh rằng: Đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược(1946-1954) là phù hợp yêu cầu thực tiễn,đáp ứng đc yêu cầu
khách quan của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?...........................................................68

2
Chủ đề 1: Tình hình Cuối Thế kỉ XIX đến đầu Thế kỉ XX.
Gợi ý: Gợi ý cho Nhóm 1:1/Tình hình thế giới,2/VN( thuận lợi và khó khăn)3/ nhân dân VN mâu
thuẫn với P
Bài làm
1) Tình hình thế giới
- Từ nửa sau thế kỷ 19, các nước tư bản Âu - Mỹ có những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh
tế - xã hội: Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc
quyền (đế quốc chủ nghĩa).
- Trước bối cảnh đó, phong trào giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của thực dân ở các nước
thuộc địa hình thành, phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á; trở thành một bộ phận
quan trọng trong cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa tư bản, thực dân cùng với phong trào đấu
tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ở các nước tư bản chủ nghĩa.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới. Cùng
với đó, tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản thành lập và trở thành tổ chức lãnh đạo phong trào cách
mạng vô sản thế giới. Cách mạng Tháng Mười Nga và hoạt động cách mạng của Quốc tế Cộng
sản do V.I.Lênin đứng đầu đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam và Đông Dương.
2) Việt Nam Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
- Thứ nhất, nhân dân ta nồng nàn yêu nước và dân tộc ta giàu truyền thống đấu tranh chống giặc
ngoại xâm, tuy triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp, nhưng nhân dân Việt Nam vẫn
không chịu khuất phục.
- Thứ hai, sự xuất hiện của các giai cấp mới sau các cuộc khai thác thuộc địa trong đó có giai cấp
công nhân đại diện cho nền sản xuất tiên tiến và có khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam: Từ
năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa lớn. Các cuộc khai thác
thuộc địa và chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
Việt Nam. Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và
do đó cũng có thái độ cách mạng khác nhau, trong đó giai cấp công nhân đại diện cho nền sản xuất
tiên tiến và có khả năng lãnh đạo cách mạng VN. Cụ thể:
+Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng vì ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc
địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn
điền, lực lượng còn nhỏ bé, nhưng sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh
chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo cách mạng.
+Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp
bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng
thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu
tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
+Giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân, gồm 2 bộ phận: 1) Tầng lớp tư
sản mại bản ôm chân đế quốc, làm tay sai cho thực dân; 2) Giai cấp tư sản dân tộc, bị thực dân Pháp
chèn ép, kìm hãm, bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế. Vì vậy, phần lớn họ có tinh thần dân tộc, yêu nước
nhưng không có khả năng tập hợp các giai tầng để tiến hành cách mạng.
+Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…) bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt

3
nhưng có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị
kinh tế bấp bênh, thái độ hay dao động, thiếu kiên định, tầng lớp tiểu tư sản không thể lãnh đạo cách
mạng.
+Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa. Một bộ phận hướng sang tư tưởng dân chủ tư sản hoặc
tư tưởng vô sản. Một số người khởi xướng các phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn.
- Thứ ba, các khuynh hướng cứu nước mới xuất hiện dưới sự tác động mạnh mẽ của những luồng
tư tưởng bên ngoài như tư tưởng Cách mạng tư sản Pháp 1789, phong trào Duy tân Nhật Bản năm
1868, cuộc vận động Duy tân tại Trung Quốc năm 1898, Cách mạng Tân Hợi của Trung Quốc năm
1911…, đặc biệt là Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Các tư tưởng này đã làm chuyển biến
phong trào yêu nước những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Dù các phong trào yêu nước ở Việt
Nam trong giai đoạn này đều thất bại nhưng đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân
dân, đặc biệt góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức tiên tiến chọn lựa
một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại.
Khó khăn
- Việt Nam trở thành đối tượng nằm trong mưu đồ xâm lược của thực dân Pháp trong cuộc chạy đua
với nhiều đế quốc khác. Ngày 1-9-1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng và
từ đó từng bước thôn tính Việt Nam. Đây là thời điểm chế độ phong kiến Việt Nam (dưới triều đại
phong kiến nhà Nguyễn) đã lâm vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. Trước hành động xâm
lược của Pháp, Triều đình nhà Nguyễn từng bước thỏa hiệp (Hiệp ước 1862, 1874, 1883) và đến ngày
6-6-1884 với Hiệp ước Patơnốt (Patenôtre) đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, Việt Nam trở
thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung
ác”.
- Thực dân Pháp thẳng tay sử dụng vũ lực đàn áp đẫm máu các cuộc nổi dậy của nhân dân, các
phong trào yêu nước. Các phong trào yêu nước dù theo khuynh hướng phong kiến hay theo khuynh
hướng dân chủ tư sản đều thất bại do thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để
những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh
đạo toàn dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Thực dân Pháp tiến hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, bên cạnh đó vẫn duy trì chính
quyền phong kiến bản xứ làm tay sai với chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng
đồng quốc gia dân tộc.
Như vậy, từ đây VN đã mất tư cách là một quốc gia độc lập, chịu cảnh bị xâm lược, bị chia cắt. Nhân
dân VN phải chịu hai tầng áp bức là Thực dân và Phong kiến, đời sống càng thêm khốn khổ.
3) Nhân dân Việt Nam mâu thuẫn với thực dân Pháp
- Từ năm 1897, thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa nhằm bóc lột, vơ vét sức người, sức của
ở Việt Nam. Chúng áp đặt chế độ cai trị chuyên chế, hà khắc và tàn bạo đồng thời cấu kết với giai cấp
địa chủ để đàn áp nhân dân ta, mâu thuẫn giữa nhân dân ta và thực dân ngày càng gay gắt trên nhiều
lĩnh vực. Cụ thể:
+Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước đi toàn bộ tự do, dân chủ của
nhân dân ta với lối cai trị trực tiếp bằng bộ máy công chức chuyên nghiệp người Pháp, thâu tóm mọi
quyền hành. Triều đình nhà Nguyễn chỉ đóng vai trò bù nhìn. Thực dân Pháp đồng thời sử dụng chính
sách chia để trị: chia nước ta thành ba kỳ với ba hình thức cai trị khác nhau nhằm chia rẽ và gây hằn
thù dân tộc. Chúng đàn áp dã man mọi hoạt động yêu nước của nhân dân ta.
+Về kinh tế, Chúng duy trì phương thức sản xuất phong kiến kết hợp với việc thiết lập một cách hạn
chế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dưới hình thức thực dân được du nhập vào Việt Nam.

4
Thực hiện chính sách trên, thực dân Pháp thực hành thủ đoạn độc quyền kinh tế và thủ đoạn bóc lột là
chế độ thuế khóa vô cùng nặng nề và hết sức vô lý. Chính sách kinh tế trên của Pháp đã tước hết khả
năng phát triển độc lập của nền kinh tế Việt Nam, làm cho nước ở trong tình trạng lạc hậu, phải hoàn
toàn phụ thuộc vào kinh tế Pháp. Nhân dân Việt Nam bị bần cùng hóa, nông dân, thợ thủ công phá
sản và ngày càng nghèo đói.
+Về văn hóa - xã hội, thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân, truyền bá văn hóa nô dịch, phản
động, khuyến khích đồi phong, bại tục, gây tâm lý tự ti, vong bản. Chúng tước hết mọi quyền sống
của con người, lập nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng tìm mọi cách để ngăn chặn ảnh hưởng của
các trào lưu văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam. Đúng như đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã viết:
“Làm cho dân ngu để dễ trị, đó là chính sách mà các nhà cầm quyền ở các thuộc địa của chúng ta ưa
dùng nhất”.
- Bị đế quốc Pháp xâm lược, Việt Nam trở thành nước thuộc địa, nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ
bản trong xã hội Việt Nam là: mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược; mâu
thuẫn giữa nhân dân Việt Nam – chủ yếu là nông dân – với giai cấp địa chủ phong kiến (chỗ dựa cho
bộ máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp). Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ
với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ
yếu.

Chủ đề 2: Sự thất bại của phong trào yêu nc.


Gợi ý: 1/ Phong trào theo hệ tư tưởng Phong kiến, 2/Phong trào theo hệ tư tưởng tư sản
3/Nguyên nhân thất bại
Bài làm
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO HỆ TƯ TƯỞNG PHONG KIẾN
1. Bối cảnh:
+Tình hình TG: Thế kỉ 19, tư bản chủ nghĩa ngày càng thắng thế và tiến lên chủ nghĩa đế quốc nên
nhu cầu về nguyên vật liệu, thuộc địa, nhân công ngày càng nhiều hơn. Vì vậy các nước này đẩy
mạnh xâm lược, sử dụng quân sự để bình định các nước khác nhằm khai thác phục vụ nhu cầu của
chính quốc
+Tình hình trong nước: Sau khi TD Pháp tiến hành nổ súng xâm lược VN ở bán đảo Sơn Trà năm
1858 và hàng loạt những hành động nhu nhược, bỏ lỡ cơ hội đánh TD Pháp, triều đình nhà Nguyễn kí
hiệp ước Hác-măng, Pa tơ nốt đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của nhà Nguyễn đối với TD Pháp.
2. Các PT tiêu biểu
a. Phong trào Cần Vương
5/7/1885, phái chủ chiến tấn công quân Pháp ở Kinh Thành Huế (Đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ)
nhưng thất bại. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Sơn Phòng Tân Sở (Quảng Trị).
13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi ban chiếu Cần Vương.
Phong trào được chia làm 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: từ giữa năm 1885 đến tháng 11-1888
+Sau khi chiếu Cần vương ra đời, nhiều văn thân, sĩ phu yêu nước đã sôi nổi hưởng ứng. Họ tập hợp
nghĩa binh, xây dựng căn cứ, đấu tranh quyết liệt với thực dân Pháp và tay sai trên một địa bàn rộng
lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc và Trung kì.
+Có nhiều văn thân, tướng lĩnh tham gia như Trần Xuân Soạn, Mai Xuân Thưởng, Phan Đình Phùng,

5
Phạm Bành….
+Đặc điểm của phong trào trong giai đoạn này là trong chừng mực nhất định, phong trào đặt dưới sự
chỉ huy thống nhất của triều đình kháng chiến đứng đầu là vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết.
+Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi bị bắt, giai đoạn thứ nhất kết thúc.
Giai đoạn thứ 2: từ cuối năm 1888 đến năm 1896:
+Tuy không còn sự lãnh đạo thống nhất của triều đình nhưng phong trào Cần vương vẫn tiếp phát
triển và quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn, có trình độ tổ chức cao hơn và duy trì cuộc chiến
đấu chống Pháp trong nhiều năm như cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Tống Duy Tân lãnh đạo, cuộc
khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật, cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và
Cao Thắng lãnh đạo.
+Pháp tăng cường càn quét, nghĩa quân phải chuyển địa bàn hoạt động từ vùng đồng bằng lên vùng
trung du và rừng núi.
+Tuy nhiên, phong trào Cần vương trong giai đoạn này vẫn không khắc phục được tình trạng lẻ tẻ,
địa phương thiếu sự liên kết và chỉ đạo thống nhất. Các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị thất bại, năm
1896, phong trào Cần vương kết thúc.
● Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887)
● Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892)
● Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896):
● Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887 - 1892):
● Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)
3. Nhận xét
- Lãnh đạo là các văn thân sĩ phu yêu nước theo lập trường phong kiến, được đào tạo ở cửa khẩu sân
trình, chịu ràng buộc bởi tư tưởng “trung quân ái quốc” tức là yêu nước nghĩa là trung thành với nhà
vua và ngược lại.
- Mục tiêu là đánh Pháp giành độc lập dân tộc sau đó sẽ khôi phục lại chế độ quân chủ với “vua hiền
tôi giỏi”
- Lực lượng lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đặc biệt là nông dân
- Quy mô nhìn chung diễn ra khắp cả nước trong đó tập trung chủ yêu ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ xong
các phong trào thiếu sự liên kết nên không thể thống nhất tạo nên 1 phong trào rộng lớn trên quy mô
cả nước.
- Tư tưởng: Phong trào theo hệ tư tưởng phong kiến
- Tính chất là phong trào yêu nước chống Pháp theo lập trường phong kiến
- Kết cục là thất bại, song góp phần làm chậm quá trình bình định của Pháp và để lại nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu cho thời kì sau.
=> Thất bại của các phong trào chứng tỏ giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến không đủ
điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước, giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam
4. Nguyên nhân thất bại
- Nguyên nhân khách quan
● Kẻ thù của chúng ta là TDP, một đế quốc mạnh về nhiều mặt, hơn hẳn VN 1 phương thức
sản xuất tiên tiến là phương thức TBCN, lại được trang bị vũ khí hiện đại nên thất bại là điều dễ hiểu.
● Yếu tố thời đại: Đây là thời kì thắng thế của CNTB và là thời kì khủng hoảng, suy tàn của
chế độ phong kiến nên phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến thất bại là điều khó tránh
khỏi.
- Nguyên nhân chủ quan:

6
● Lãnh đạo là văn thân sĩ phu phong kiến mang những hạn chế của giai cấp và thời đại
● Mục tiêu là đánh Pháp giành độc lập là đúng đắn nhưng sau đó lại lập lại chế độ quân chủ đã
lỗi thời là 1 hạn chế lớn ảnh hưởng ít nhiều đến việc tập hợp lực lượng cho phong trào...
● Hình thức đấu tranh vũ trang là đúng đắn xong còn nặng tính thủ hiểm
● Quy mô mặc dù rộng khắp nhưng các cuộc đấu tranh còn lẻ tẻ, rời rạc chưa thể liên kết
thành 1 phong trào chung.
● Cơ sở chiến đấu là trang thiết bị vũ khí của phong trào tỏ ra quá lạc hậu so với kẻ thù.
5. Ý nghĩa
- Thể hiện tinh thần yêu nước, sự nỗ lực của các văn thân sĩ phu yêu nước
- Gây cho Pháp nhiều tổn thất và đặc biệt là làm chậm quá trình bình định của Thực dân Pháp
- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến để lại nhiều bài học sâu sắc và những kinh
nghiệm quý báu
=> chứng tỏ cách mạng Việt Nam đang lâm vào khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo
B. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG DÂN CHỦ TƯ SẢN
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của
tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải
phóng dân tộc đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng:
+Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867- 1941)- quê Nghệ An với chủ trương
dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc - Phát động
phong trào Đông Du đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật học tập. Chọn Nhật vì đây là quốc gia
“đồng văn, đồng chủng”, nền kinh tế phát triển mạnh, hùng mạnh về quân sự.
+Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn
hóa, xã hội; động viên lòng yêu nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề
xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân
quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngoài, cầu xin Pháp đến khai hóa cho VN.
+Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: Phong trào Đông
Kinh nghĩa thục (1907); Phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất
nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi cải
cách tự do dân chủ.

C. Nguyên nhân thất bại:


- Khuynh hướng dân chủ tư sản không phù hợp với thời điểm hiện tại (thiếu cơ sở vật chất, hiểu
biết…)
- Các phong trào này diễn ra lẻ tẻ không thống nhất nên dễ dàng bị thực dân Pháp đàn áp.
- Các phong trào này quá phụ thuộc vào người lãnh đạo. Sau khi người lãnh đạo bị bắt hoặc bị hy
sinh thì các phong trào này đều bị thất bại.
- Chỉ hô hào cổ động không quan tâm đến vận động quần chúng, chưa tận dụng được sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân, không chủ động xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
- Gặp phải sai lầm: đấu tranh để Pháp tự thay đổi, cầu viện nước ngoài.
- Chưa có một lãnh đạo tiên tiến.
Câu hỏi:
Tại sao phong trào theo hệ tư tưởng tư sản thất bại?
- Khuynh hướng dân chủ tư sản không phù hợp với thời điểm hiện tại (thiếu cơ sở vật chất, hiểu
biết…)

7
- Các phong trào này diễn ra lẻ tẻ không thống nhất nên dễ dàng bị thực dân Pháp đàn áp.
- Các phong trào này quá phụ thuộc vào người lãnh đạo. Sau khi người lãnh đạo bị bắt hoặc bị hy
sinh thì các phong trào này đều bị thất bại.
- Chỉ hô hào cổ động không quan tâm đến vận động quần chúng, chưa tận dụng được sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân, không chủ động xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
- Gặp phải sai lầm: đấu tranh để Pháp tự thay đổi, cầu viện nước ngoài.
- Chưa thấy rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc nên còn ảo tưởng về kẻ thù, chưa xác định được kẻ thù
số 1 của nhân dân là thực dân pháp
- chưa đánh giá được vai trò của quần chúng nhân dân, nhất là công nhân và nông dân trong cuộc đấu
tranh giải phónh dân tộc
- Chưa có một giai cấp lãnh đạo tiên tiến.

Chủ đề 3: quá trình tìm đường cứu nc và vai trò của đ/ c NAQ trong việc chuẩn bị về tư
tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng
Gợi ý: 1/:quá trình tìm đường cứu nc của đồng chí Nguyễn Ái Quốc 2/
vai trò của đ/ c NAQ trong việc chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng 3/ Nội dung
con đường cứu nc
Bài làm
1. Quá trình tìm đường của Nguyễn Ái Quốc
Ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã lên con tàu Amiral Latouche Tréville,
rời bến cảng Nhà Rồng, khởi đầu một cuộc hành trình tìm đường cứu nước kéo dài suốt 30 năm, để
rồi sau đó đã mang về ánh sáng tự do cho dân tộc.
Tháng 2 năm 1919, Nguyễn Tất Thành gia nhập Đảng Xã hội Pháp. Sau đó, Người cùng một số
nhà yêu nước Việt Nam tại Pháp soạn “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” gửi tới Hội nghị Vécxây
để yêu cầu quyền tự do, bình đẳng cho đất nước, nhưng không ai quan tâm. Vào cùng thời đó, tại
nước Nga Xô-viết, chính quyền mới giành được sau Cách mạng đã trao trả quyền độc lập cho các
thuộc địa của Đế quốc Nga trước kia. Từ đó, Nguyễn Ái Quốc nhìn ra tính chính nghĩa của chủ nghĩa
cộng sản, và ngày càng hướng gần hơn tới chủ nghĩa Mác – Lênin. Tới tháng 7/1920, sự kiện đánh
dấu bước chuyển to lớn của Người, đó là đọc được tờ báo Nhân đạo trực thuộc Đảng Xã hội Pháp bản
“Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin. Kể từ đó,
Nguyễn Ái Quốc đã hoàn toàn trở thành một người cộng sản, được chủ nghĩa Mác – Lênin dẫn lối
trên con đường giải phóng dân tộc.12/1920 tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái
Quốc đã bỏ phiếu thành lập Đảng Cộng sản Pháp, tách khỏi Đảng Xã hội.
Năm 1922, Người tới Liên Xô tham dự Đại hội của Quốc tế Cộng sản và năm sau đó Người đến
Mát-xcơ-va để theo học trường Đại học Lao động Cộng sản Phương Đông. Cuối năm 1924, Người
tới Trung Quốc theo phái đoàn cố vấn của chính phủ Xô-viết. Khi ở đây, Người đã tập hợp được một
lực lượng người Việt để thành lập Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội ở Quảng Châu.
Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức huấn luyện chính trị, tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin cho Hội, từ đó làm
nền tảng truyền bá vào Việt Nam. Người cũng gửi những đồng chí theo học tại các trường quân sự
của Tưởng Giới Thạch để chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang. Do chính quyền Tưởng thi hành chính
sách đàn áp các nhà hoạt động Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã rút khỏi Trung Quốc trở về châu Âu.
Tháng 7 – 1928, người tới Thái Lan hoạt động, và sau hơn một năm, người tới Trung Quốc một lần

8
nữa. Tới 1 – 1930, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức cuộc họp thống nhất các đảng phái cộng sản tại Đông
Dương, thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3 – 2 – 1930. Sau nhiều năm chuẩn bị về
chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng, đào tạo và huấn luyện cán bộ cho cách mạng Việt Nam,
ngày 28/1/1941, Người đã vượt qua biên giới Việt - Trung, đặt chân lên mảnh đất địa đầu của Tổ
quốc sau hơn 30 năm xa cách. Mở trang mới trong cuộc đời cách mạng của Người và cũng là bước
ngoặt trong công cuộc giải phóng dân tộc.
2. Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Thứ nhất là Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc ta - con đường cách mạng vô sản. Quá trình tìm hiểu văn hóa, văn minh phương Tây đã
giúp người thanh niên yêu nước nhận thức rõ hơn, khái quát hơn những vấn đề mang tính chất bước
ngoặt quan trọng, đó là nhận ra diện mạo, bản chất của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân: ở đâu
bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng
nề . Bắt gặp lý tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Người đã tìm thấy con đường cứu nước giải phóng
cho dân tộc - con đường cách mạng vô sản. Người đưa ra những thông điệp mang giá trị vĩnh hằng,
đó là những thông điệp về hòa bình, độc lập, tự do, hạnh phúc, dân chủ. Độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng. Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin
vào trong nước. Nguyễn Ái Quốc đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn
của cách mạng Việt Nam,. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực
dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế
giới. Đồng thời tiến hành tuyên truyền tư tưởng Mác - Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa
những người cộng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa và phục thuộc. Năm 1927,
những bài giảng của người trong các lớp huấn luyện được in thành sách lấy tên là Đường Kách mệnh.
Cùng với đó, Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản của
giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến
hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin.
Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Trong những năm 1928
– 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân ta tiếp tục phát triển mạnh. Chủ nghĩa Mác –
Lênin được Nguyễn Ái Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng với phong
trào “vô sản hoá” đã làm chuyển biến phong trào công nhân, giác ngộ họ và tổ chức họ đấu tranh
cách mạng một cách tự giác.
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức; xác định
cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới; xác định lực lượng cách
mạng; xác định vai trò lãnh đạo của Đảng; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Những
luận điểm ấy sau này phát triển thành những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình tìm ra con đường cứu nước và quá trình thành lập
Đảng rất quan trọng, những tư tưởng, đường lối của Người đã góp phần làm nên chiến thắng, đem lại
tự do, hạnh phúc cho nhân dân ta sau này.
3, Nội dung con đường cứu nước:
Ngay khi bắt gặp Sơ thảo luận cương của Lênin, có thể nói, Nguyễn Ái Quốc đã tìm được con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam. Dưới ánh sáng của Sơ thảo luận cương, Nguyễn Ái

9
Quốc đã nhận rõ con đường cứu nước và giải phóng dân tộc, đó là đặt cách mạng Việt Nam vào quỹ
đạo cách mạng vô sản thế giới và đi theo Quốc tế Cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy hướng đi của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
mà Sơ thảo Luận cương của Lênin đã vạch ra, đó là: Con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng con người. Trong Chánh
cương vắn tắt, Hồ Chí Minh đã thực hiện 3 cuộc giải phóng cách mạng vô sản ở một nước ta là: giải
phóng dân tộc phải tiến hành trước tiên, tạo tiền đề giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Nói một
cách khác, giải phóng, giành độc lập dân tộc là bước đi đầu tiên của cuộc cách mạng vô sản ở thuộc
địa ở Việt Nam.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục
theo công nông hóa.
Về lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức. Đối với phú nông, trung
tiểu địa chủ và tư sản dân tộc phải lợi dụng hoặc trung lập
Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo.
Quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: là một bộ phận của cách mạng thế
giới, tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai
cấp vô sản Pháp.

Chủ đề 4: vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức cho việc
thành lập Đảng.Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 2/1930?.
Gợi ý: 1/ Giới thiệu sơ qua việc đ/c NAQ đã tìm đc con đường cứu nc và đã viết sách báo ... để
truyền bá CN Mác-LêNin vào VN... 2/Vai trò của đồng chí
Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng. 3/Ý nghĩa sự
ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 2/1930?

Bài làm
1. Giới thiệu con đường cứu nước và viết sách báo truyền bá Mác Lênin vào Việt Nam:
5/6/1911 người đã ra đi tìm đường cứu nước. Và từ năm 1911 đến năm 1920, Nguyễn Tất
Thành đã tận dụng mọi cơ hội để được đến nhiều nước thuộc các đại lục Âu, Á, Phi, Mỹ. Đặc biệt
Người đã dừng chân khảo sát ở 3 nước đế quốc lớn nhất thời đó là Mỹ, Anh và Pháp. Người tranh thủ
mọi điều kiện để học hỏi, nghiên cứu các học thuyết cách mạng, hòa mình vào thực tiễn đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản và thuộc địa. Trên cơ sở đó, Người đã rút
ra kết luận có tính chất căn bản đầu tiên: “Ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu
những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề”, và “Dù màu da có khác nhau, trên đời này
chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột”(2). Những nhận biết căn bản
đó càng thôi thúc Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc quyết tâm tìm ra phương hướng giải phóng
đất nước, giải phóng dân tộc. Từ những hoạt động thực tiễn trên và nhất là tháng 7 năm 1920 Người
đọc “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa” của V.I.Lê-nin đăng trên
báo L’Humanité (Nhân đạo). Luận cương đã giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc những băn khoăn về con
đường giành độc lập, tự do cho dân tộc, trả lời câu hỏi ai là người lãnh đạo, lực lượng tham gia và
mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng ở các nước thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc…
Luận cương đã ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành thế giới quan cộng sản của Nguyễn Ái Quốc.

10
Người đã tìm ra con đường cứu nước- con đường cách mạng vô sản, giành độc lập dân tộc và đi lên
cnxh, tức chống đế quốc, chống phong kiến giành độc lập cho dân tộc để đi lên xã hội cộng sản.
Bổ sung:
• Vai trò trong việc chuẩn bị về tổ chức:
*T6/1925, người sáng lập hội việt nam cách mạng thanh niên mà nóng cốt là thanh niên cộng sản
đoàn
*Vai trò của tổ chức thanh niên:
- Truyền bác chủ nghĩa MácLenin vào Việt Nam
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt
- Tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập chính Đảng ở Việt Nam
- Đặc biệt sau phong trào “vô sản hoá” thì phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển mạnh
mẽ. Tổ chức thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo mà bị phân hoá sâu sắc dẫn đến 3 tổ chức Cộng
sản ra đời: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam CSĐ, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn.
➔ Ưu điểm: Thúc đẩy phong trào phát triển mạnh mẽ
➔ Hạn chế: Tranh giành lực lượng của nhau, công kích nhau tạo nên nguy cơ chia rẽ.
•Yêu cầu hợp nhất đặt ra có tính chất cấp thiết.
• Hội nghị hợp nhất
*Diễn ra (6/1-7/2/1930)
*Hội nghị nhất trí hợp nhất lấy tên Đảng là Đảng Cộng Sản Việt Nam và thông qua:
- Chánh cương vắn tắt
- Sách lược vắn tắt
- Chương trình tóm tắt
- Điều lệ tóm tắt

Chủ đề 7+9: Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời + So sánh Luận cương chính trị tháng 10-1930 với Cương lĩnh chính trị đầu tiên
(6.1.1930) của Đảng.
Gợi ý: 1/ Hoàn cảnh ra đời 2/ ND Cương lĩnh 2/1930 3/Ý nghĩa tác dụng của Cương lĩnh
4/So sánh khác giữa Cương lĩnh 3/2 với Luận cương 10/1930,nguyên nhân khác nhau?.
Bài làm
1. Hoàn cảnh ra đời (cương lĩnh 3/2)
Giai đoạn 1927‒1930: Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan) về Hồng Kông (Trung Quốc):
triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng với danh nghĩa đại
diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng Cộng
sản duy nhất ở Việt Nam.
Hội nghị quyết định bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong 1
Đảng duy nhất ở Việt Nam và đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua:
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của
Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng
chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các Cương
lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông Dương.

11
2. Nội dung Cương lĩnh 2/1930
a. Mục tiêu, đường lối chiến lược.
Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam - một xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày
càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược :
➔ Đảng chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản.
b. Nhiệm vụ cách mạng
Cương lĩnh đã xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam. Song nhiệm vụ hàng đầu là
chống đế quốc giành độc lập dân tộc, cụ thể:
- Phương diện chính trị: Đánh đổ thực dân Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập. Thành lập chính phủ công - nông - binh, tổ chức quân đội công -
nông.
- Phương diện văn hóa - xã hội: Cương lĩnh xác định rõ: Dân chúng được tự do tổ chức, Nam nữ bình
quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa,..
- Phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận
tải, ngân hàng,..) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công - nông - binh quản
lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo; miễn thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp
và nông nghiệp; thi hành luật: ngày làm 8 giờ;…
c. Lãnh đạo cách mạng
Giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt
Nam.
d. Lực lượng cách mạng
Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng là tập hợp của đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và
phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đứng về phe giai cấp vô sản.
+ Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít nhất cũng làm cho họ đứng trung lập.
+ Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ (Đảng Lập hiến).
e. Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới
Luận cương xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới; phải liên kết với
những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
f.Phương pháp cách mạng
Bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
“không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”
→ Tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
3. Ý nghĩa tác dụng của Cương lĩnh
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời kỳ mới cho
cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Giải quyết sự bế tắc về đường lối cách mạng; là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam: đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của Cách mạng Việt Nam,
xu thế phát triển của thời đại mới. Nó đã giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc với
quốc tế, thời đại, Chủ nghĩa yêu nước với Chủ nghĩa Mác – Lênin, truyền thống yêu nước với kinh
nghiệm cách mạng thế giới.

12
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con
đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn
cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Cương lĩnh cũng là một trong những cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng ta tiếp tục hoạch định đường
lối lãnh đạo và đưa cách mạng Việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị thành
lập Ðảng (tháng 2/1930) thảo luận, thông qua. Tuy ngắn gọn, nhưng Chánh cương đã xác định rõ
ràng nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
4. So sánh khác giữa Cương lĩnh 3/2 với Luận cương 10/1930 và nguyên nhân khác
nhau?
Cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị là những văn kiện thể hiện đường lối cách mạng
của Đảng ta. Tuy nhiên, hai văn kiện này có những điểm giống và khác nhau:

Về điểm giống nhau,


Cương lĩnh 3/2 và Luận cương 10/1930 về cơ bản là giống nhau về :
- Thứ nhất : Về phương hướng chiến lược của cách mạng
- Thứ hai : Về nhiệm vụ của cách mạng
- Thứ ba : Về lực lượng cách mạng
- Thứ tư : Về phương pháp cách mạng
- Thứ năm : Về vị trí quốc tế Cách mạng Việt Nam
- Thứ sáu : Về lãnh đạo cách mạng
Tập trung phân tích về điểm khác nhau,
Thứ nhất, về vai trò:
- Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam.
- Luận cương chính trị xây dựng đường lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng và các nước Đông
Dương nói chung.
Thứ hai, về xác định kẻ thù và nhiệm vụ của Cách mạng:
- Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh
đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng.
- Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa phong kiến nên
không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nêu cao vấn đề đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng
ruộng đất.
Thứ ba, về mục tiêu Cách mạng:
- Mục tiêu của Cương lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân
chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính
phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng
phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
- Luận cương chính trị xác định phải “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách
bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”
Thứ tư, về lực lượng Cách mạng:
- Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên
cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông,
tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng.

13
- Luận cương thì xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư
sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân có số lượng đông
đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác ngoài công nông
như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì
đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
Về nguyên nhân khác nhau,
Có sự khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị do cách nhìn, tầm nhìn của đồng
chí Nguyễn Ái Quốc và đồng chí Trần Phú về đặc điểm, tình hình xã hội Việt Nam nói riêng và Đông
Dương nói chung cũng như cách xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ của
hai người có những sự khác biệt.

Chủ đề 11.1: Trình bày nội dung hội nghị Trung ương lần thứ 6 năm 1939
Gợi ý: 1/Hoàn cảnh, 2/ND sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM qua từng HN
trung ương lần thứ 6 3/nhận xét và ý nghĩa tác dụng của từng Hội nghi trung
ương.
Bài làm
1. Hoàn cảnh
1.1. Tình hình thế giới
Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước
châu Âu. Sau đó, Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ Pháp do Daladier đứng đầu đã thi
hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt
trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6/1940, Đức
tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức xâm lược Liên
Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô
làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
1.2. Tình hình Việt Nam
Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và Việt
Nam.
Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến
rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân
dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
Chúng ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách "kinh tế chỉ huy" nhằm tăng cường vơ vét
sức người, sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để
làm bia đỡ đạn.
Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai mới bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào hoạt động bí mật,
chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô thị. Ngày 29/9/1939, Trung
ương Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan trọng chỉ rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước
đến vấn đề dân tộc giải phóng”.
Trước sự khủng bố của thực dân Pháp đối với Đảng Cộng sản Đông Dương và các đoàn thể
quần chúng, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp trong ba ngày 6, 7, 8/11/1939 nhằm giải
quyết vấn đề chuyển hướng đường lối và phương pháp cách mạng trong tình hình mới.

14
2. Nội dung:
Tháng 11 năm 1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do đồng
chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị xác định:
- Kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc Pháp và tay sai.
- Mục tiêu chiến lược trước mắt: Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất” thay bằng các khẩu hiệu chống địa
tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc
chia cho dân cày; thay khẩu hiệu “lập Chính phủ xô viết công nông” bằng khẩu hiệu thành lập chính
quyền dân chủ cộng hòa.
- Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm tập hợp
rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, các dân tộc đồng Dương chỉ mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ
yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xít.
- Hình thức và phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang bạo lực cách
mạng, đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
3. Nhận xét, ý nghĩa:
3.1. Nhận xét
- Nội dung của Hội nghị Trung Ương Đảng lần thứ 6 đã cho chúng ta thấy rõ Đảng ta đã nhạy bén
nhận thức được tình hình quốc tế và trong nước đang có những chuyển biến có lợi cho cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng.
- Trước một tình thế cực kỳ nghiêm trọng, Đảng ta lại có đủ tinh thần trách nhiệm trước lịch sử và đã
dám nhận lấy sứ mạng cao cả lãnh đạo toàn thể các dân tộc Đông Dương tiến hành một cuộc đấu
tranh sống mái với quân thù đế quốc.
- Nội dung bản Nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 là sự kế thừa và phát triển rất logic của
nội dung chủ yếu trong bản Cương lĩnh chính trị 2/19301930, sửa đổi những điểm chưa thật hợp lý
của Luận cương 10/1930.
- Đảng ta đã đánh giá đúng đắn lực lượng cách mạng của các dân tộc Đông Dương, lực lượng ấy đã
lớn mạnh rất nhiều qua hai cao trào cách mạng 1930-1931 và 1936-1939 do Đảng ta lãnh đạo.
- Nghị quyết của cuộc Hội nghị lịch sử này đã là cột mốc quyết định chuyển hướng phong trào cách
mạng Đông dương từ một giai đoạn đấu tranh chính trị sang một giai đoạn đấu tranh vũ trang, và từ
đấy cũng đã phát động hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ.
=>Như vậy, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VI (11/1939) đã đề ra những nhiệm vụ, chiến lược,
chủ trương và phương pháp đấu tranh vô cùng đúng đắn, đáp ứng được đúng yêu cầu khách quan
của lịch sử, đưa nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động giải phóng dân tộc.
3.2. Ý nghĩa:
- Hội nghị đã đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo trong chiến lược đấu tranh và bước phát triển
quan trọng về lý luận và đường lối cách mạng của Đảng, từ đó thể hiện sự nhạy bén về chính trị
và năng lực sáng tạo của Đảng ta. (Quan trọng nhất)
- Sự chuyển hướng chỉ đạo của Đảng trong hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939
đã mở ra một thời kỳ đấu tranh mới cho dân tộc, thời kỳ trực tiếp mở đường tiến tới thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám sau này.

15
Chủ đề 11.2: Trình bày nội dung Hội nghị trung ương lần thứ 7 năm 1940
Gợi ý: 1/Hoàn cảnh, 2/ND sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM qua từng HN
trung ương lần thứ 7 3/nhận xét và ý nghĩa tác dụng của từng Hội nghi trung
ương.
Bài làm
I. Hoàn cảnh:
1. Tình hình thế giới:
- Cuộc chiến tranh thế giới ngày càng lan rộng, đế quốc Pháp đã bại trận, phát xít Nhật thừa cơ mở
rộng chiến tranh, giành lấy những thuộc địa của Pháp, Anh, Mỹ ở Viễn Đông. Hội nghị nhận định:
"Cuộc đế quốc chiến tranh này rất có thể chuyển biến thành cuộc chiến tranh giữa đế quốc với Liên
Xô".
2. Tình hình trong nước:
- Từ khi phát xít Pháp - Nhật câu kết, áp bức bóc lột nhân dân ta, mâu thuẫn giữa chúng và toàn thể
dân tộc Việt Nam càng trở nên sâu sắc, một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Đảng phải
chuẩn bị để gánh lấy cái sứ mệnh thiêng liêng lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức Đông Dương võ
trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập".
- Về tình hình Đảng và các hội quần chúng, Hội nghị chỉ rõ, từ khi Đảng ta chủ trương lập Mặt trận
Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thì nhiều nơi lại xao nhãng việc tổ chức Công hội và Nông
hội, chỉ chú trọng tổ chức Hội Phản đế cứu quốc.
II. Nội dung chiến lược của cm:
1. Nội dung chiến lược của hội nghị đề ra:
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 đã chỉ ra tính chất của cách mạng Đông Dương
là làm cách mạng giải phóng dân tộc với 2 nhiệm vụ phản để và điền địa. Phương pháp cách mạng
được hội nghị đề ra đó là phương pháp khởi nghĩa vũ trang.
Hội nghị cũng chỉ rõ ràng kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Pháp -
Nhật. Hội nghị quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt:
● Vấn đề thứ nhất, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình
thức vũ trang công tác, xây dựng cơ sở cách mạng, khi cần thiết thì chiến đấu chống địch khủng bố,
tiến tới thành lập căn cứ du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Võ Nhai làm trung tâm, do Trung ương trực tiếp
chỉ đạo. Đồng chí Hoàng Văn Thụ chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
● Vấn đề thứ hai, sau khi nghe báo cáo về tình hình Nam Bộ, Hội nghị chi thị cho Xứ uỷ Nam
Kỳ đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Bộ vì chưa có đủ điều kiện chủ quan và khách quan bảo đảm
giành thắng lợi (quân địch nhiều và mạnh trong khi lực lượng quân ta yếu, ít địa hình đồng bằng sông
nước kẻ địch có thể huy động các phương tiện để đàn áp như máy bay, tàu chiến, xe tăng...). Đồng
chí Phan Đăng Lưu, Ủy viên Trung ương Đảng được giao nhiệm vụ truyền đạt chủ trương này của
Trung ương đến Đảng bộ Nam Kỳ. Đây là một chủ trương sáng suốt của Hội nghị Trung ương tháng
11-1940, thể hiện việc nắm vững lý luận về khởi nghĩa vũ trang cách mạng.
2. So sánh sự chuyển hướng của hội nghị 7 so với hội nghị 6:

16
Nội dung Hội nghị lần 6 Hội nghị lần 7

chủ * Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư - Phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải
trương sản dân quyền Đông Dương là chống đế phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhiệm vụ
chỉ đạo quốc và phong chống phong kiến và các nhiệm vụ dân
kiến. chủ khác phải rải ra, thực hiện từng
* Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu bước có kế hoạch, phục tùng và phục vụ
tranh chống chế độ phản động thuộc địa, nhiệm vụ chống đế quốc.
chống phát xít, chống nguy cơ chiến - Phải đặt quyền lợi của dân tộc lên trên
tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm quyền lợi của bộ phần, của giai cấp.
áo Trong điều kiện lịch sử mới, nếu không
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp giữa giải quyết được vấn đề dân tộc giải
công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp phóng, không giành được độc lập, tư do
pháp. thì quyền lợi của bộ phân, của giai cấp
đến vạn năm cũng không đòi lại được.
- Vấn đề dân tộc phải được giải quyết
riêng trong phạm vi từng nước dựa trên
nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- Để thực hiện nhiệm vụ trung tâm ấy,
phải tập hợp mọi lực lượng chống đế
quốc và bè
lũ tay sai vào mặt trận dân tộc thống
nhất rộng rãi.
– Về khởi nghĩa vũ trang: Hội nghị TW
tháng 5-1941 quyết định phải xúc tiến
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là
nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và
toàn dân trong giai đoạn cách mạng hiện
tại.

Kẻ thù Thực dân pháp phản động và tay sai Kẻ thù trực tiếp trước mắt và nguy hiểm
nhất là đế quốc pháp và phát xít Pháp –
Nhật

17
Nhiệm Chống Phát xít…chống Do mâu thuẫn dân tộc cho nên Đảng đặt
vụ chính chiến tranh, chống bọn anh, ra nhiệm vụ chiến lược Đánh đổ đế quốc,
của CM chống bọn phản động thuộc địa và tay phát xít lên hàng lên hàng đầu. Tất cả
sai, đòi quyền tự do, dân chủ, nhiệm vụ khác cũng phải tập trung vào
cơm áo và hòa bình. Tất cả các nhiệm vụ nhiệm vụ giải phóng dân tộc
khác nhằm tập trung vào nhiệm vụ này để
giải quyết. Tức là nhấn mạnh để vấn đề
dân chủ
trong cách mạng.

Hình Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân Thành lập Mặt trận VN độc lập đồng
thức tổ phản đế Đông Dương. minh, đổi tên các Hội phản đế thành cứu
chức Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống quốc.
nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt - Tổ chức: quyết định thành lập mặt trận
trận dân chủ Đông Dương. Việt – Minh để đoàn kết và tập hợp lực
lượng cm giải phóng dân tộc
Hình thức Chủ yếu là tổ chức đấu tranh công khai Xây dựng và chuẩn bị tổ chức lực
đấu tranh và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp lượng vũ trang tiến tới khởi nghĩa giành
pháp, mở rộng quan hệ giữa Đảng và chính quyền.
quần chúng nhân dân, nêu lên khẩu hiệu
thích hợp.
Mối Tình hình đất nước thay đổi. Do mặt trận Phong trào đấu tranh giành độc lập ngày
quan hệ nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành càng mạnh mẽ. CMVN là một phần của
giữa những cải cách tiến bộ ở thuộc địa, nới CMTG
CMVN rộng một số quyền tự do dân chủ tối thiểu
và ở các nước thuộc địa, tạo điều kiện cho
CMTG cách mạng ở VN.
Mối qh Cuộc vận động dân chủ thời 36-39 đề ra Chiến lược trước mắt của CM Đông
giữa vấn mục tiêu đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ, Dương Là đánh đổ đế quốc và tay sai,
đề dân tự do cơm áo và hòa bình. Mặc dù khẩu giải phóng các dân tộc Đông Dương,
tộc và hiệu đấu tranh chứa nội dung cải cách làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
dân chủ dân chủ trong khuôn khổ chính sách cai CM phản đế và điền địa là 2 cái mấu
trong trị của chính quyền thực dân nhưng chốt của cm tư sản dân quyền. Không
CM ở phong trào đấu tranh do ĐCS Đông giải quyết được cm điền địa thì ko giải
Đông Dương lãnh đạo hoàn toàn ko có tính chất quyết được cách mệnh phản đế và ngược
Dương cải lương. lại.

III. Nhận xét và ý nghĩa của hội nghị 7 - 1940


a. Nhận xét
Sau hội nghị Trung Ương 7, chủ trường hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa được triển khai thì
cuộc khởi nghĩa đã nổ ra vào đêm 23/11/1940. Quân khởi nghĩa đánh chiếm nhiều đồn bốt và tiến
công nhiều quận lỵ. Chính quyền cách mạng được thành lập ở một số địa phương và ban bố các
quyền tự do dân chủ, mở các phiên tòa để xét xử phản cách mạng… Cuộc khởi nghĩa bị đế quốc Pháp

18
đán áp khốc liệt, làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề, phong trào cách mạng Nam Kỳ
gặp khó khăn trong nhiều năm sau.
b. Ý nghĩa
Nghị quyết Trung ương 7 nhận định việc Pháp đầu hàng Nhật làm cho Đông Dương rơi vào
cảnh “một cổ hai tròng”, vừa bị thực dân Pháp đàn áp, vừa bị phát xít Nhật hành hạ. Kẻ thù mà nhân
dân Đông Dương cần phải đánh đổ trong lúc này là thực dân Pháp và phát xít Nhật.
Đảng ta đã hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược để đi đến giành thắng lợi cách mạng 8/1945,
thể hiện:
● Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
● Thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu
giải phóng dân tộc. Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu
tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh.
● Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần
chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang trong nhân dân.

Chủ đề 11.3: trình bầy nội dung Hội nghi Trung ương lần thứ 8 tháng 5/1941
Gợi ý: 1/Hoàn cảnh, 2/ND sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM qua từng HN
trung ương lần thứ 6,7,8 3/nhận xét và ý nghĩa tác dụng của từng Hội nghi
trung ương.
Bài làm
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Thế giới:
- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Đalađiê thi hành một loạt biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa.
- Sau khi chiếm một loạt nước châu Âu, Đức tiến công Liên Xô. Liên Xô tham chiến làm thay đổi tính
chất của cuộc chiến tranh, biến thành cuộc chiến tranh giữa một bên là các lực lượng dân chủ do Liên
Xô đứng đầu, một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu.
b. Trong nước:
- Ở Đông Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố. Thực dân Pháp
thi hành chính sách thời chiến, phát xít hoá bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng,
tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh.
- Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương. Nhân dân ta phải chịu “một cổ hai tròng” dưới hai
tầng áp bức bóc lột Pháp - Nhật.
- Tháng 11/1940, Hội nghị cán bộ Trung ương họp, lập lại BCH TW. Trung ương Đảng vẫn chưa dứt
khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng
11/1939.
=> Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941, dịp Tết, sau 30
năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII
họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pác Bó (Cao Bằng).
2. Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng qua Hội nghị trung ương 8
Hội nghị Trung ương 8 nêu rõ những nội dung quan trọng:
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức Nhật -

19
Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị
quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày thay bằng khẩu
hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho
công bằng, giảm tô, giảm tức.
Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách dân tộc tự quyết; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ
tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý. Từ quan điểm
đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết
từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông,
địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều có thể cùng nhau tham gia vào mặt trận
Việt Minh cứu nước, giành độc lập tự do cho dân tộc.
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của chung cả toàn thể dân tộc.
Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
để khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
Dự kiến sau khi dành đc thắng lợi thì làm gì
3. Nhận xét và ý nghĩa tác dụng của hội nghị trung ương 8
- Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn thành chủ trương chiến lược được đề
ra từ Hội nghị tháng 11/1939, có ý nghĩa quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
- Hội nghị Trung ương 8 là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
- Nội dung Nghị quyết Trung ương lần thứ 8 và sự thay đổi chiến lược cách mạng của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc và Trung ương Đảng trong việc giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ
dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ trong điều kiện cụ thể của nước ta, chính là sự hoàn chỉnh nội
dung các nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 và 7 trước đó. Sự thay đổi chiến lược một
cách kịp thời, đầy sáng tạo của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đáp ứng được khát vọng độc lập, tự do
của toàn dân tộc, phù hợp với bối cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, thực chất là sự trở lại với tư
tưởng Hồ Chí Minh về con đường của cách mạng Việt Nam đã được nêu ra trong Chánh cương, Sách
lược vắn tắt từ đầu năm 1930. Như vậy, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đã mở đường cho Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đi đến thắng lợi hoàn toàn ở Việt Nam.

Chủ đề 12: 1/Nguyên nhân thắng lợi của CM tháng 8/1945 2/Tính chất và kinh
nghiệm
Bài làm
1. Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
a) Nguyên nhân khách quan:

20
Cách mạng Tháng Tám được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những chuyển biến thuận lợi nhất
định.
- Sau chiến tranh, chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân
Việt Nam là phát xít Nhật đã đầu hàng Đồng minh, quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần
chiến đấu, chính quyền thân Nhật rệu rã => kẻ thù suy yếu.
- Trong khi đó, quân Đồng minh chưa kịp kéo vào nước ta: Bản chất của chúng đều là chủ nghĩa
đế quốc хâm lược không khác gì Pháp - Nhật. Vì ᴠậу, đây chính là thời cơ thuận lợi nhất để giành
chính quyền.
- Tầng lớp trung gian đã ngả ᴠề phía cách mạng: Từ khi Nhật đảo chính Pháp, tầng lớp tiểu tư ѕản,
tư ѕản dân tộc, địa chủ nhỏ cũng đứng ᴠề phía cách mạng. Nhiều nhà tư ѕản dân tộc ѕẵn ѕàng bỏ tiền
ra mua phiếu ủng hộ Việt Minh. Bộ phận binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp cũng trở thành
quần chúng cảm tình ᴠới cách mạng → nhờ đó các cán bộ cách mạng có điều kiện hoạt động tích cực
trong thành phố.
- Phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc và lực lượng bị áp bức trên thế giới đang
diễn ra mạnh mẽ đã cổ vũ tinh thần cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở VN.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Nhân dân ta có tinh thần yêu nước nồng nàn, đồng lòng không sợ hy sinh, gian khổ, bất khuất vì
độc lập tự do.
- Sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn, sáng suốt của ĐCS Đông Dương, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí
Minh, đề ra đường lối lãnh đạo đúng đắn dựa trên cơ sở lý luận Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo vào
hoàn cảnh của Việt Nam.
- Nhận thức được thời cơ, chủ động đón thời cơ và kiên quyết chớp thời cơ trong bối cảnh quốc
tế đang có những thuận lợi nhất định. Thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi
Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, vào khoảng
nửa cuối tháng Tám năm 1945. Đảng đã chớp thời cơ để tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong cả nước.
- Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng từ năm 1930 - 1945 → Rút
ra những bài học kinh nghiệm qua những thành công và thất bại; đặc biệt trong quá trình xây dựng
lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
2. Tính chất và kinh nghiệm của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945
a) Tính chất
Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, là cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân. Tính dân tộc là điển hình.
Tính dân tộc thể hiện ở:
- Về đối tượng cách mạng: kẻ thù là quân phiệt Nhật và tay sai.
- Về mục tiêu: Tập trung hoàn thành nghiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc,
tập trung giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc xâm lược và tay sai, đáp ứng đúng yêu cầu
khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
- Về lực lượng cách mạng: bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong Mặt Trận Việt Minh với
những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên cao nhất mọi lực lượng dân tộc lên trận
địa cách mạng.
- Về hình thức chính quyền được thành lập sau cách mạng: xây dựng theo chủ trương của Đảng là
nhà nước “của chung toàn dân tộc”.
Tính dân chủ thể hiện ở:

21
- Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà được thành lập, là nhà
nước dân chủ nhân dân đầu tiên của VN.
- Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
- Một bộ phận quyền dân chủ của nông dân đã được giải quyết như giảm tô, chia lại ruộng công…
- Tuy nhiên, mặc dù đã xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến nhưng Cách mạng tháng Tám chưa xóa bỏ
triệt để mọi cơ sở kinh tế - xã hội của chế độ phong kiến; chưa giải quyết triệt để khẩu hiệu người cày
có ruộng cũng như chưa hoàn toàn xóa bỏ những tàn tích phong kiến, nửa phong kiến. Cho nên tính
chất dân chủ của Cách mạng tháng Tám không phải là tính chất điển hình.
Tính nhân dân thể hiện ở:
- Do nhân dân tiến hành
- Giải phóng nhân dân khỏi xiềng xích áp bức, đưa nhân dân lên cầm quyền.
Ngoài ra còn tính nhân văn hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con
người ở Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt
tinh thần.
b) Bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, thực hiện triệt để sách
lược phân hóa kẻ thù
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy và huy động
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân. Việt Minh là một điển hình thành công của Đảng trong
huy động đoàn kết của nhân dân để tiến hành khởi nghĩa toàn dân.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng ,
ra sức xây dựng lực lượng với đấu tranh là chính trị và vũ trang, tập dượt khởi nghĩa, tiến lên chớp
đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của các giai cấp và toàn
dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, để ra đường lối chính trị đúng đắn; chú trọng vai trò lãnh
đạo của Đảng song song với quá trình xây dựng.

Chủ đề 13.1: Thuận lợi và khó khăn của VN sau CM thg 8/1945
Gợi ý: 1/ Thuận lợi 2/ khó khăn 3/nhận xét
Bài làm
1. Thuận lợi:
* Thế giới
- Chiến tranh thế giới II kết thúc với phần thắng thuộc về Liên Xô và các lực lượng đã tạo điều kiện
cho sự ra đời của hàng loạt các nước dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và châu Á,
cùng với Liên Xô trở thành một hệ thống trên thế giới - Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng
đầu được hình thành.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới có điều kiện phát triển mạnh mẽ trở thành một
dòng thác cách mạng.
- Cuộc đấu tranh đòi quyền sống và các quyền tự do, dân chủ của nhân dân của các nước tư bản chủ
nghĩa diễn ra mạnh mẽ

22
=> Tất cả đã tạo thành ba dòng thác tấn công vào hệ thống tư bản chủ nghĩa, tạo điều kiện cho cách
mạng Việt Nam phát triển.
* Trong nước
- Ta đã giành được chính quyền, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập có hệ thống từ Trung
ương đến cơ sở. Ta sử dụng chính quyền ấy làm công cụ bạo lực để trấn áp bọn phản cách mạng, đấu
tranh chống thù trong giặc ngoài và tổ chức, xây dựng chính quyền mới. (thuận lợi cơ bản - cô hỏi
thì nói)
- Sau thành công của CM T8, niềm tin của nhân dân vào Đảng, CM càng được vững chắc. Vì vậy,
nhân dân ta không từ chối bất cứ sự hy sinh nào cho nền tự do, độc lập ấy. => lực lượng vũ trang
nhân dân được tăng cường
- Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản VN, đặc biệt, ta có chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ
vĩ đại vững vàng chèo lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng gió, thác ghềnh.
- Nhân dân ta có truyền thống đấu tranh anh hùng, bất khuất trong chống giặc ngoại xâm và cần cù,
sáng tạo trong lao động. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân
chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
2. Khó khăn
* Ngoại xâm, nội phản
- Chỉ 10 ngày sau khi Tổng khởi nghĩa tháng 8 - 1945 thành công, quân đội các nước đồng minh dưới
danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản lũ lượt kéo vào nước ta. Trong đó:
● Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Trung Hoa dân Quốc, theo sau chúng là bọn chân tay
trong các tổ chức phản động như Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách Mệnh đồng
minh hội (Việt Cách) về nước hòng cướp chính quyền của ta.
● Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Lợi
dụng tình hình đó, bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy làm tay sai cho TDP chống phá Cách
mạng
● Ngoài ra trên đất nước ta còn có 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. Một bộ phận quân Nhật theo
mệnh lệnh quân Anh đã tấn công lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng
phạm vi chiếm đóng ở Nam Bộ.
● -> khó khăn lớn nhất
* Chính quyền cách mạng còn non trẻ
- Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập chưa được củng cố, chưa có kinh nghiệm quản lý.
- Lực lượng vũ trang của ta còn non yếu
- Các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn tìm mọi cách để chống phá chính quyền cách mạng.
* Nạn đói
- Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng. Hậu quả cuối
năm 1944 - đầu năm 1945 chưa khắc phục được.
- Cùng với đó là nạn lụt làm vỡ đê 9 tỉnh Nam Bộ, hạn hán kéo dài.
- Những xí nghiệp nằm trong tay tư bản Pháp.
=> Từ đó đặt nhân dân ta trước một nạn đói mới nghiêm trọng.
* Tài chính
Tình trạng tài chính nước ta sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám là Ngân sách nhà nước trống
rỗng, tình hình vô cùng khó khăn và phức tạp, phải tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công
nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân khố kiệt
quệ. Có thể kể đến 3 điều sau đây:

23
● Về tài chính tiền tệ, khi cách mạng thành công kho bạc còn lại hầu như trống rỗng, chỉ có hơn 1,2
triệu đồng.
● Chính quyền cách mạng chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương: Địa chỉ giữ tiền và đang in tiền
là Ngân hàng Đông Dương nhưng lại do quân đội Nhật đóng giữ và chờ trao lại cho quân đồng minh.
● Tình trạng lạm phát một cách nghiêm trọng trong suốt 5 năm trước đó của Ngân hàng Đông Dương
cũng làm cho bản thân đồng tiền Đông Dương cũng mất giá trầm trọng. Quân Trung Hoa Dân Quốc
tung ra thị trường các loại tiền Trung Quốc đã mất giá càng làm cho nền tài chính nước ta thêm rối
loạn.
* Văn hóa:
- Những tàn dư của văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại là hết sức nặng nề, hơn
90% dân số không biết chữ.
=>như vậy, những khó khăn kể trên đã đặt Việt Nam vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, hết sức khó
khăn, hiểm nghèo.
3. Nhận xét
Về phần nhận xét: sau Cách mạng tháng 8, tình hình đất nước vừa có những thuận lợi
cơ bản, vừa có những khó khăn chồng chất. Tuy nhiên, khó khăn nhiều hơn (vì nó diễn
ra trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội, chính trị, quân sự, đối nội và đối ngoại; ndan ta
phải đối mặt với 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm) đó là những thách thức
quá lớn với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đang còn non trẻ. Nền độc lập và
chính quyền Cách mạng Việt Nam lúc này đang bị đặt trong tình thế “ Ngàn cân treo
sợi tóc”, đòi hỏi cần phải có những đường lối, chủ chương đúng đắn để lãnh đạo đất
nước vượt qua khó khăn và bảo vệ thành quả của Cách mạng tháng 8.
Đâu là thuận lợi quan trọng nhất ? Đâu là khó khăn lớn nhất ?

Chủ đề 13.2: Nội dung chỉ thị "Kháng chiến-Kiến quốc" ngày 25/11/1945
Gợi ý: 1/ Nêu và phân tích 3 nội dung đầu) 2/ nêu và phân tích 2 nội dung cuối. 3/ý nghĩa tác
dụng

Bài làm
1. Ba nội dung đầu
a. Tính chất của cách mạng Đông Dương
Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình của ta và địch, Chỉ
thị chỉ rõ: Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, giành
độc lập dân tộc, tiếp tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945. Cuộc cách mạng ấy vẫn đang tiếp
diễn, nó chưa hoàn thành vì đất nước ta chưa được hoàn toàn độc lập. Nhiệm vụ cứu nước của giai
cấp vô sản chưa kết thúc. Vì thế giai cấp vô sản vẫn phải hǎng hái, kiên quyết đến cùng để hoàn thành
nhiệm vụ thiêng liêng ấy.
b. Khẩu hiệu và mục tiêu
Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”. Trước đây, chỉ đạo chiến lược
của Đảng ta đề cao vấn đề giải phóng dân tộc, giải phóng Tổ quốc. Sau Cách mạng Tháng Tám thành
công, khẩu hiệu chiến đấu vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc
lập mà là giữ độc lập. Mục tiêu hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân là giữ vững nền độc lập vừa mới

24
gây dựng được
c. Xác định kẻ thù
Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định chính sách hòa hoãn với quân Tưởng và nêu rõ:
“Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa
đấu tranh vào chúng”. Vì Pháp đã thống trị VN gần 90 năm, Pháp được quân Anh giúp sức và Pháp
không từ bỏ dã tâm xâm lược VN. Ở Bắc Việt Nam là hơn 20 vạn quân tưởng, còn ở miền nam lại chỉ
có hơn 2 vạn liên quân Anh và Pháp, Anh dọn đường cho Pháp tiếp tục trở lại xâm lược Việt Nam.
Quân đồng minh vào giải rác phát xít ở Việt Nam là theo thỏa thuận của các nước thắng trận, theo
thỏa thuận thì tưởng sẽ vào miền bắc đứng đằng sau là Mỹ , Anh sẽ vào miền nam mà núp sau là
Pháp mà Pháp lại rất muốn quay trở lại xâm lược chúng ta do đó chúng đã thỏa thuận với anh để
Pháp thay anh giải rác phát xít Nhật mà thực chất là chúng có dã tâm quay trở lại xâm lược nước ta.
còn tưởng ở miền Bắc chỉ làm nhiệm vụ giải rác quân nhật, chúng cũng có dã tâm muốn xâm lược
nước ta nhưng không có cơ sở. Vì vậy việc Pháp quay trở lại nước ta là tất yếu và sẽ là kẻ thù chính
của cách mạng.
Chỉ thị nhấn mạnh phải lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở
rộng Việt Minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chú trọng vận động địa chủ, phong kiến
và đồng bào Công giáo...; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược
2. Hai nội dung cuối
a. Nhiệm vụ hàng đầu
Nhiệm vụ trước mắt chủ yếu “là phải củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ
nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.”
b. Biện pháp
Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp, hiện thời của cách
mạng Việt Nam.
Về nội chính, cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc Hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức,
lập ra hiến pháp,...
Về quân sự, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài;
phối hợp chiến thuật du kích và kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị.
Về ngoại giao, phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”;
đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”; đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế.”
Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược; “đặc biệt
chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Tờrốtxki, Đại Việt, Việt Nam Quốc Dân Đảng…”
Về cải thiện đời sống cho nhân dân, Ban chấp hành Trung Ương đặt ra hai nhiệm vụ lớn, quan trọng
đó là “Chống giặc đói” và “Chống giặc dốt”. Với “chống giặc đói”, chủ trương chỉ đạo, động viên các
tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động để tăng gia sản xuất, thực hiện tiết
kiệm, quyên góp hỗ trợ cho dân nghèo, mở lại và khuyến khích đầu tư vào một số nhà máy, công
xưởng, hầm mỏ; điều chỉnh lại thuế và phát hành tiền giấy. Còn với “Chống giặc dốt”, chủ trương mở
các lớp bình dân học vụ để phổ cập chữ Quốc ngữ, mở các trường trung học và đại học.
Ngoài ra còn một số biện pháp khác…
3. Đánh giá, ý nghĩa
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày 25/11/1945 là Cương lĩnh
hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta. Những quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn được
Đảng nêu ra trong bản chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách

25
mạng Việt Nam; có tác dụng định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp
này.

Chủ đề 13.3: Các biện pháp xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng sau CM8/1945
Gợi ý: 1/Biện pháp về chính trị 2/ Biện pháp về kinh tế - tài chính
3/ Biện pháp về văn hoá- xã hội 4/ Biện pháp về quân sự 5 / Biện
pháp về ngoại giao

Bài làm
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN SAU CMT8 – 1945
Ngày 25/11/1945, BCH TW Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, nhận định tình hình và
định hướng con đường đi lên của cách mạng VN sau khi giành đc chính quyền. Chỉ thị đã đề ra nhiều
biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của Cách mạng Việt Nam về nhiều
mặt.
1. Biện pháp về Chính trị
Chỉ thị nêu rõ cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức,
lập ra Hiến pháp, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, kiên trì kháng chiến và kiên định nguyên tắc
độc lập về chính trị.
🡪 Đảng chủ trương tiến hành Tổng tuyển cử theo lối phổ thông đầu phiếu.
- Ngày 6/1/1946, cả nước tham gia cuộc bầu cử: hơn 89% số cử tri đã đi bỏ phiếu và bầu ra 333 đại
biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội vào ngày 2/3/1946 và lập ra Chính phủ
chính thức do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Tại kì họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước VN Dân
chủ Cộng hoà (Hiến pháp năm 1946). =>Xây dựng đi đôi với bảo vệ và làm cho bộ máy chính quyền
thực sự dân chủ, trong sạch. Và yêu cầu chính quyền các cấp phải khắc phục và bỏ ngay những thói
hư, tật xấu, như: cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo, …
2. Biện pháp về Kinh tế - Tài chính: Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách lúc bấy giờ.
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân
tham gia các phong trào, các cuộc vận động, như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu
“Tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa”; “lập hũ gạo tiết kiệm”, thực hiện “nhường cơm sẻ
áo”.
- Tổ chức các đội lạc quyên cứu đói và quy định tiết kiệm lương thực, cấm nấu rượu lậu bằng gạo,
ngô, đẩy mạnh trồng hoa màu ngắn ngày, v.v…
- Tổ chức “Tuần lễ vàng”, gây quỹ “Độc lập”, quỹ “Đảm phụ quốc phòng”, vv, ... Bãi bỏ thuế thân và
nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chính sách giảm tô 25%, mở lại các nhà máy do Nhật
bỏ lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh doanh...
=> Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc
được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
3. Biện pháp về Văn hoá - Xã hội: chống giặc dốt và xoá nạn mù.

26
- Chủ tịch HCM chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để
từng bước xoá nạn dốt, vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hoá mới để đẩy lúi
các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ.
- Lần lượt khai giảng các trường tù cấp tiểu học trở lên, thành lập trường ĐH Văn khoa Hà Nội. =>
Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Đời
sống tinh thần của một bộ phận nhân dẫn được cải thiện rõ rệt, nhân dẫn tín tưởng vào chế độ mới,
nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
4. Biện pháp về Quân sự
Củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng Quân đội và Công an chính quy hiện đại chính là cơ sở
vững chắc để duy trì hòa bình, bảo vệ toàn vẹn an ninh chủ quyền đất nước.
- Trước nhất, ứng phó với hành động gây hấn của quân Pháp ở Nam Bộ, Đảng chủ trương nhanh
chóng phát triển lực lượng vũ trang, tǎng cường sức mạnh quân sự, động viên sức mạnh tổng hợp
toàn dân kiên trì kháng chiến.
- Thành lập các đoàn thể xã hội mới như: Hội Liên hiệp quốc dân VN (Liên Việt) do Huỳnh Thúc
Kháng làm hội trưởng; Hội đồng cố vấn Chính phủ do Vĩnh Thuỵ đứng đầu.
- Củng cố các tổ chức đoàn thể của MTVM; Hội nghị văn hoá toàn quốc lần thứ nhất tại HN và Hội
nghị đại biểu các dân tộc thiểu số VN ở Tây Nguyên.
- Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại; tích cực mua sẵm vũ khí, tích trữ lương
thực, thuốc men, củng cố các cơ sở và căn cứ đại CM ở 2 miền Bắc và Nam.
=> Cuối năm 1946, VN có hơn 8 vạn bộ đội chính quy, lực lượng công an được tổ chức đến cấp
huyện, hàng vạn dân quân, tự vệ được tổ chức ở cơ sở Bác chí Nam,…
5. Biện pháp về Ngoại giao
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945) nhấn mạnh 2 vấn đề cơ bản: “Một là, thuật ngoại
giao là làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn; hai là, muốn ngoại giao được thắng
lợi là phải biểu dương thực lực”.
a. Từ tháng 9/1945 - 3/1946 chủ trương Tạm hoà hoãn với quân Tưởng:
* Để làm thất bại âm mưu “diệt cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh của quân Tưởng và tay sai:
o Thực hiện sách lược “triệt để lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hoà hoãn nhân nhượng có nguyên
tắc:
o Đề ra nhiều đối sách khôn khéo đối phó có hiệu quả với các hoạt động khiêu khích, gây
xung đột vũ trang của quân Tưởng
o Thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt với các yêu sách của quân
Tưởng và các tổ chức đảng phái chính trị tay sai thân Tưởng: nhất là số cầm đầu Việt Quốc, Việt
Cách.
b. Đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa – Việt thân thiện” và Đối với Pháp “độc lập về
chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
- Đầu năm 1946, phe đế quốc đã đàn xếp, thoả thuận để chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa dân
quốc ký kết bản Hiệp ước Hoa – Pháp, ngày 28/02/1946.
=> một bản hiệp ước bán rẻ lợi ích dân tộc, chà đạp lên nền độc lập của Việt Nam.
=> trước thời khắc gam go ấy Thường vụ Trung ương Đảng và Chủ tịch HCM đã đề ra những chủ
trương:
o Chủ trương tạm thời “dàn hoà với Pháp”
o Nhân nhượng về lợi ích kinh tế=>nhưng đòi Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của

27
Việt Nam.
o Chủ trương “hoà để tiến” được thực hiện thông qua việc ký kết Hiệp định Sơ bộ Pháp – Việt
(6/3/1946).
Ngày 14/9/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với đại diện Chính phủ Pháp, bản Tạm ước 14/9
tại Mácxay.=> đồng ý nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở VN; hai bên
cam kết đình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán…
Biện pháp ngoại giao mềm dẻo của Hồ Chí Minh những năm 45 – 46
Cách mạng tháng 8 – 1945 thành công, nước VN mới dưới sự lãnh đạo của Đảng ra đời. Ngay từ
những ngày, rất nhiều khó khăn và nguy cơ đe doạ sự tồn tại của chính quyền non trẻ =>nguy cơ lớn
nhất là các nước đế quốc hùa nhau xâm lược, khiến nước ta lâm vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
⇨ Chủ tích HCM chủ trương: hoà hoãn, phải biết sống chung với kẻ thù – sự thoả hiệp có nguyên tắc
trong hoạt động ngoại giao của chủ tịch HCM trong vòng 15 tháng (23/9/1945 đến 19/12/1946).
- Đối với Mỹ (nước đứng đầu các nước Đồng Minh, ngầm giúp Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm
lược trở lại Việt Nam):
• Tiếp tục giữ vững quan hệ
• Tranh thủ những mặt tích cực trong thái độ của Mỹ: tiếng nói của Mỹ có ảnh hưởng lớn đến các mối
quan hệ quốc tế sau chiến tranh.
• Tranh thủ mối quan hệ cá nhân với tướng Mỹ Ga-leg-he: vận động ông này đóng góp tích cực vào
thành lập Hội hữu nghị Việt – Mĩ (1945).
• Luôn đề cập đến vai trò đứng đầu của Mĩ, nhấn mạnh những điều Mĩ để công khai tuyên bố =>
thông qua Mĩ tác động đến Pháp.
- Đối với quân đội Tàu Tưởng: hoà hoãn, khôn khéo làm cho họ rút quân ra khỏi miền Bắc nước ta
càng nhanh càng tốt.
• Vừa tranh thủ, vừa chống lại âm mưu “diệt cộng cầm Hồ”, tiếp sức cho bọn tay sai hòng lập một
chính quyền chống cộng
• Nêu chủ trương Hoa – Việt thân thiện
• Sẵn sàng hợp tác với quân Tưởng trong thời gian họ làm nhiệm vụ tiếp quản sự đầu hàng của quân
Nhật.
• Công khai tuyên bố “giải tán Đảng” để rút vào hoạt động bí mật, Việt cách Tưởng tay sai tham gia
70 ghế trong Quốc hội…
- Đối với Anh:
• Thể hiện thiện chí, hợp tác với Đồng Minh
• Kiên quyết phản đối những hành động sai trái của quân Anh khi họ có những hành động không
đúng so với quy định cùa các nước Đồng Minh.
- Đối với Pháp – kẻ thù chính:
*Nhấn mạnh quan điểm: đấu tranh cho độc lập dân tộc, kiên quyết đấu tranh với bọn “Phản động
Pháp”, đồng thời không muốn phá vỡ mối quan hệ Việt – Pháp.
- Phải liên lạc mật thiết với Đảng Cộng sản Pháp => thực hiện sự hành động chung giữa ta và các
đồng chí Pháp.
- Tranh thủ đàm phán sớm với Pháp lúc này là có lợi: khi tình hình chính trị ở Pháp có biến động.
*Hiệp định Sơ bộ (06/3/1946): quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh
o Cân nhắc lợi hại, hoà với Pháp trên nguyên tắc độc lập, liên minh với Pháp
o Chấp nhận quyền đóng quân của Pháp: chỉ tạm thời và có hạn
*Ngày 14/9/1946: Chủ tịch HCM ký với bộ trưởng Pháp quốc hải ngoại Mu – tê bản tạm ước Việt

28
Pháp gồm 11 điều khoản
o Khai thác những khả năng ít ỏi nhất để đạt được sự hoà hoãn
o Một bước nhân nhượng cần thiết để cứu vãn thêm nền hoà bình VN

Chủ đề 14: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và
can thiệp Mỹ của Đảng.
Gợi ý: 1/Lý do bùng nổ cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược(1946-1954).
2/Nội dung đường lối: a/Cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng đề ra đường lối. b/Nội dung đường lối
kc chốngTD Pháp. 3/Ý nghĩa đường lối
Bài làm
1. Lý do bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1964)
Mặc dù đã ký Hiệp định Sơ bộ ngày 06/03/1946 và Tạm ước ngày 14/09/1946, thực dân Pháp
vẫn tìm cách phá hoại, nhằm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
Từ cuối tháng 11/1946, tình hình trong Nam ngoài Bắc hết sức căng thẳng. Ở Nam Bộ và Nam
Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân, tiến công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của
ta.
Ở Bắc Bộ, ngày 20/11/1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng,
nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12 -1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang,
đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở cầu
Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún.
Ngày 18/12/1946. Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến
đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội chúng. Pháp tuyên bố: nếu ta không chấp nhận thì
ngày 20 – 12 – 1946, chúng sẽ hành động. Như vậy, trước những hành động của thực dân pháp, nhân
dân ta chỉ có một con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do…
Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc
kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và
chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
2. Cơ sở lý luận
Đảng lãnh đạo cách mạng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc đánh thắng kẻ thù xâm lược. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy sức mạnh cứu nước phải là sức mạnh của toàn dân, sức mạnh của
cả dân tộc. Dưới sự chỉ đạo sáng suốt và tầm nhìn xa, Đảng ta đã đưa ra quyết định có ý nghĩa lịch
sử: quyết định kêu gọi cả nước đứng lên kháng chiến chống Pháp, đưa cuộc kháng chiến trường kỳ
chống đế quốc Pháp đến thắng lợi, giải phóng một nửa đất nước.
Muốn đánh thắng những kẻ địch hung bạo, mạnh hơn ta gấp bội về kinh tế, quân sự, khoa học
và công nghệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta chủ trương phải tiến hành chiến tranh toàn diện,
trong đó mỗi người dân Việt Nam, bất kỳ già trẻ, gái trai, bất kỳ giàu nghèo, lớn nhỏ đều phải trở
thành chiến sĩ đấu tranh trên mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị, văn hoá. Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta chủ trương thực hiện kháng chiến toàn diện bằng sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh
chính trị, đấu tranh ngoại giao, lấy đấu tranh quân sự là chủ chốt, là trực tiếp quyết định.
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm xác định rõ mối quan hệ biện chứng giữa tiền tuyến
với hậu phương. Trong khi nêu khẩu hiệu "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng", Đảng ta đồng

29
thời đã đề ra nhiệm vụ xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát
động phong trào thi đua ái quốc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, Đảng ta và Bác Hồ đã
phát động quần chúng thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất, xây dựng và củng cố hậu phương, tạo
nên khí thế mới và sức mạnh mới, góp phần quan trọng đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi vĩ đại
trên mặt trận Điện Biên Phủ.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta khẳng định, chiến lược
đánh lâu dài nhằm làm thất bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch. Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng ta chủ trương trường kỳ kháng chiến, vừa chiến đấu vừa phát triển lực lượng, tích lũy kinh
nghiệm để đủ sức đánh bại quân địch. Trong trường kỳ kháng chiến, Bác rất coi trọng dành cho được
những thắng lợi liên tiếp, dù nhỏ, vừa góp gió thành bão đưa kháng chiến tiến lên, vừa để nuôi dưỡng
chí khí cách mạng, tinh thần kiên trì chiến đấu của đồng bào và chiến sĩ.
Ngay từ buổi đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy rõ mối quan hệ hữu cơ giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản cao cả, giữa tinh thần tự lực tự cường của dân
tộc với việc tranh thủ sự đồng tình ủng hộ, sự giúp đỡ quốc tế.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương, cách mạng là tiến công. Khởi nghĩa và kháng chiến là tiến
công. Tiến công vào mọi kẻ thù của dân tộc, tiêu diệt chúng để giành lại độc lập và tự do. Tiến công
vào chế độ cũ, dựng nên chế độ mới, xoá bỏ mọi sự áp bức bóc lột, xây dựng đời sống ấm no, hạnh
phúc. Muốn đưa cách mạng, đưa kháng chiến đến thắng lợi, phải tiến công liên tục, tiến công kiên
quyết. Tư tưởng chiến lược tiến công là định hướng cơ bản của hành động. Về quân sự, hình thức tác
chiến chủ yếu là tiến công, nhưng trong điều kiện cụ thể nhất định, có thể áp dụng hình thức tác chiến
phòng ngự tạm thời để chuẩn bị tiến công. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Bất kỳ hoà bình hoặc
chiến tranh, ta cũng phải nắm vững chủ động, phải thấy trước, chuẩn bị trước". "Phải luôn luôn giành
lấy chủ động".
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, quân đội ta là quân đội nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì
dân mà chiến đấu, cho nên đi đến đâu đều được dân tin, dân phục, dân yêu. Người nói: "Trung với
nước, hiếu với dân là một bổn phận thiêng liêng, một trách nhiệm nặng nề, nhưng cũng là vinh dự của
người chiến sĩ trong đạo quân quốc gia đầu tiên của nước ta". Bác đã phác họa một lực lượng vũ
trang nhân dân đông đảo gồm có bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và các tổ chức, dân quân tự vệ.
Quân đội là công cụ của nhà nước vô sản chuyên chính. Số lượng và chất lượng đều là những nhân tố
tạo nên sức mạnh chiến đấu. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển quân đội về số lượng, Bác Hồ và
Đảng ta đặc biệt coi trọng nâng cao chất lượng về mọi mặt của quân đội. Quân đội càng phát triển về
số lượng thì nâng cao chất lượng càng trở nên bức thiết. Chất lượng của quân đội là một vấn đề chiến
lược, có ý nghĩa quyết định.
Con người và kỹ thuật là hai nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ
trang. Con người là nhân tố quyết định. Kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng. Bác thường xuyên nhắc nhở
cán bộ và chiến sĩ phải coi trọng kỹ thuật, phải ra sức học tập để làm chủ kỹ thuật. Bác nói: "Giác ngộ
chính trị thì cố nhiên cần rồi… nhưng lại phải có văn hoá,kỹ thuật để sử dụng máy móc ngày càng
tinh vi". Khen ngợi một số đơn vị có thành tích tốt về cải tiến kỹ thuật, Bác cho rằng: "Đó là bước
đầu tiên trên con đường muôn dặm của cách mạng kỹ thuật".
3. Cơ sở thực tiễn
Có sáu cơ sở thực tiễn chính cho việc xây dựng đường lối kháng chiến chống Pháp giai đoạn
1946 - 1954. Cụ thể là:
Thứ nhất, sau chiến tranh thế giới thứ hai, cục diện thế giới có những thay đổi thuận lợi cho
cách mạng Việt Nam. Dưới sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô, phong trào giải phóng dân tộc ở các

30
nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam được dâng cao.
Thứ hai, Việt Nam trở thành một nước độc lập, tự do, có Đảng cộng sản cầm quyền lãnh đạo.
Chế độ mới và chính quyền cách mạng được xây dựng. Xác định rõ kẻ thù của cách mạng.
Thứ ba, nhân dân tích cực hưởng ứng các phong trào do Đảng phát động như “Quỹ Đảm phụ
quốc phòng”; “Quỹ Nam Bộ kháng chiến”; “Quỹ Độc lập”;...
Thứ tư, các vấn đề chính của đời sống nhân dân (nạn đói, thiếu ruộng đất,...) được giải quyết và
đẩy lùi. Cuộc sống của người dân được ổn định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần
động viên kháng chiến.
Thứ năm, Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng, thực lực cách mạng được tăng cường.
Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt), Hội đồng đồng cố vấn Chính phủ và một số đoàn thể
xã hội mới được thành lập.
Thứ sáu, Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại, tích cực mua sắm vũ khí,
tích trữ lương thực, thuốc men, củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng ở cả 2 miền Bắc, Nam. 
4. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Đường lối cơ bản của cuộc kháng chiến là toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh,
nhất định thắng lợi và được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban
Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
(19/12/1946); Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
● Mục đích: kế thừa và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, đánh phản động thực dân Pháp
xâm lược, giành thống nhất và độc lập.
● Tính chất: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
● Nhiệm vụ: Giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới. 
● Phương châm tiến hành: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
* Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì
người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người
dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
* Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ
chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
* Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía.  Khi nào
có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
* Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trong đó:
● Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân
dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
● Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải
phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt
để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang
thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
● Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
● Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc:
dân tộc, khoa học, đại chúng.

31
● Ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống
phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,... 
5. Ý nghĩa đường lối
a, Đối với Việt Nam:
● Là sự kế thừa, nâng lên một tầm cao mới tư tưởng quân sự truyền thống của ông cha ta, là sự vận
dụng lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm quân sự của một số
nước anh em vào điều kiện cách mạng Việt Nam. 
● Thể hiện tư tưởng kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong điều kiện chiến tranh cách
mạng bảo vệ Tổ Quốc - đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài, tự lực cánh sinh.
● Là đường lối đấu tranh nhân dân tập trung vào nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Nhiệm
vụ cách mạng ruộng đất, chống phong kiến được tiến hành từng bước, kết hợp và phục vụ cho nhiệm
vụ chống đế quốc.
● Là niềm tin, động lực, sức mạnh cho toàn dân chiến đấu và chiến thắng trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
● Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến  tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại
hòa bình ở Đông Dương; giải phóng  hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ
nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân
tộc cho nhân dân  ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
● Tuy nhiên do chưa có thực tiễn chỉ đạo kháng chiến nên cũng có những điểm hạn chế, còn nhiều
biểu hiện của sự rập khuôn theo lý luận nước ngoài như lý luận kháng chiến ba giai đoạn (phòng ngự,
cầm cự, tổng tấn công). Những nhận thức đó dần được nhận thức qua thực tiễn của cuộc kháng chiến
và từng bước được sửa đổi và bổ sung trong đường lối kháng chiến và phát triển một cách khoa học
nghệ thuật chiến tranh nhân dân. 
b. Đối với thế giới:
● Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng
thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới, cùng với nhân dân Lào và Campuchia
đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp. 

Chủ đề 19: Phân tích tính chất của xã hội miền Nam sau năm 1954 và nội dung cơ bản Nghị
quyết 15 tháng 1/1959. Ý nghĩa của Nghị quyết này với cách mạng miền Nam.
Gợi ý: 1/Hoàn cảnh LS, tính chất... 2/Nội dung 3/Ý nghĩa nghị quyết 15
(1-1959).
Bài làm
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Từ sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, Mỹ nhảy vào thay chân Pháp thống trị miền nam Việt
Nam, xây dựng miền nam Việt Nam trở thành một căn cứ quân sự để chống lại làn sóng CNXH tại
Việt Nam và khu vực ĐNA.
Để đạt được âm mưu đó, được sự giúp đỡ của đế quốc Mỹ, quyền Ngô Đình Diệm ngang nhiên
phá hoại hiệp định Giơ ne vơ, từ chối hiệp thương tổng tuyển cử, thiết lập bộ máy chính quyền tay sai
Việt Nam Cộng Hòa do Ngô Đình Diệm làm tổng thống. Chính quyền Ngô Đình Diệm đã thi hành

32
nhiều chính sách dã man như tố cộng, diệt cộng, ban hành đạo luật 10/59, thẳng tay đàn áp phong
trào đấu tranh đòi thi hành hiệp định Giơ-ne-vơ của nhân dân…
Dựa vào những biến đổi to lớn của bối cảnh miền Nam Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ,
Đảng đã có sự chuyển hướng phương pháp đấu tranh từ đấu tranh vũ trang trong kháng chiến chống
Pháp sang đấu tranh chính trị, hòa bình đòi thi hành hiệp định. Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, hàng
trăm tổ chức quần chúng hoạt động công khai, các phong trào đòi hiệp thương tổng tuyển cử, chống
cướp đất, chống sa thải, chống tố cộng diệt cộng, các Đảng bộ đi vào hoạt động bí mật,...
Song, với những chính sách khủng bố dã man của chính quyền tay sai từ năm 1958 - 1959, mâu
thuẫn giữa nhân dân miền nam Việt Nam với đế quốc Mỹ và tay sai càng thêm gay gắt, khởi nghĩa nổ
ra ở một số địa phương, đòi hỏi Đảng đưa ra biện pháp quyết liệt hơn nhằm vượt qua khó khăn.
2. Nội dung
Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 15. Hội nghị chỉ rõ:
- Kẻ thù: chính quyền thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, đế quốc Mỹ và tay sai
- Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng Việt Nam gồm hai nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tuy hai nhiệm vụ có tính
chất khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau… nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa
bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi đưa cả nước đi lên CNXH.
- Nhiệm vụ cơ bản cách mạng miền Nam: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và
phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
- Hình thức đấu tranh: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, lấy sức mạnh của quần chúng,
dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang; thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam
- Ban Chấp hành Trung ương nêu rõ: đế quốc Mỹ là đế quốc hiếu chiến nên cuộc khởi nghĩa của nhân
dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài và thắng lợi cuối cùng
nhất định về ta
- Mặt trận: cần tăng cường công tác Mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố, xây
dựng Đảng bộ miền Nam thật vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đủ sức lãnh đạo trực
tiếp cách mạng miền Nam
3. Ý nghĩa của Nghị quyết Trung ương 15 (1-1959)
Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải
phóng Miền Nam, đánh đổ sự thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo vệ Miền
Bắc, hậu phương lớn và trực tiếp của cách mạng Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết 15 cũng góp phần
xác định và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng, đấu tranh
bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới.
Đánh dấu bước phát triển mới về tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn, chứng tỏ quan điểm độc
lập, tự chủ, sáng tạo của Ðảng ta trong việc vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh
nghiệm của các nước XHCN, kinh nghiệm Cách mạng Tháng Tám và kháng chiến chống thực dân
Pháp vào điều kiện cụ thể của đất nước để đưa cách mạng Việt Nam phát triển.
Nghị quyết 15 ra đời là vô cùng cần thiết, đáp ứng đúng đòi hỏi của tình thế cách mạng, giải
quyết kịp thời yêu cầu phát triển của cách mạng Việt Nam ở Miền Nam, khi tình thế đã đầy đủ và
chín muồi, đồng thời đáp ứng nguyện vọng tha thiết của cán bộ, chiến sĩ, đồng bào Miền Nam.
Quan điểm, tư tưởng bao trùm của Nghị quyết là: sử dụng bạo lực cách mạng.

33
Chủ đề 20: Phân tích nội dung cơ bản đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam
được Đại hội III (9-1960) của Đảng vạch ra.
Gợi ý: 1/ Hoàn cảnh ĐH Đảng toàn quốc lần thứ III(9/1960) 2/ Nội dung ĐH
3/ Nêu ý nghĩa lịch sử của ĐH III. 4 /Tại sao tiến hành đồng thời 2
cuộc CM lại là sự vận dụng sáng tạo CN Mác-Lê nin của Đảng?)
Bài làm
1.
v Hoàn cảnh quốc tế:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử quốc tế có những đặc
điểm nổi bật sau:
- Trong thời điểm này, tình hình quốc tế có nhiều thay đổi, vừa là thuận lợi vừa là thách thức cho
cách mạng Việt Nam. Sự phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô và Trung Quốc đã
có nhiều ảnh hưởng tích cực đến cách mạng Việt Nam.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh phát triển mạnh
mẽ. Đó là sự thuận lợi cơ bản cho cách mạng Việt Nam ở cả hai miền. Tuy nhiên, sự mâu thuẫn
phong trào cộng sản mà tâm điểm là quan hệ Liên Xô – Trung Quốc đã ảnh hưởng đến cách mạng
Việt Nam.
v Hoàn cảnh trong nước:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử trong nước có gì
đặc biệt :
- Giữa lúc miền Bắc đang giành được thắng lợi to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát
triển kinh tế, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có bước phát triển nhảy vọt với
phong trào "Đồng khởi".
- Tháng 9-1960, Đảng Lao động Việt Nam họp đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III tại thủ đô Hà
Nội.
2. NỘI DUNG ĐẠI HỘI III
Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng và
thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng và
báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Về đường lối chung của Cách Mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam là thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: một là đẩy mạnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập dân tộc và dân chủ trong cả nước.
- Về mục tiêu chiến lược chung là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền: cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình,
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Về hòa bình thống nhất Tổ Quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà, luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc
Mỹ và bọn tay sai gây chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc thì nhân dân ta kiên quyết đứng lên đánh
bại chúng, hoàn thành độc lập, thống nhất Tổ Quốc.

34
- Về triển vọng của Cách Mạng, đó là một quá trình đấu tranh gian khổ, phức tạp, lâu dài nhưng
thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam ắc nhất định sum họp một nhà.
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội xác định rằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế dựa trên
sở hữu cá thể tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền
sản xuất nhỏ tiến lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc là: Đoàn kết toàn dân,
phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền
Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, đời sống ấm no, hạnh phúc, trở thành
cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh nước nhà.
Phương thức: phải sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản ,
phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, ra sức
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đẩy mạnh tư tưởng, văn hóa, kỹ thuật, biến nước ta thành
một nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên
tiến.
3. Nhận xét về Đường lối của Đại hội Đảng 3(9/1960).
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đánh dấu một bước phát triển mới của cách
mạng nước ta do Đảng lãnh đạo.
- Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con đường giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước. Khác với các đường lối trước đó của Đảng, Đại hội Đảng lần thứ
3( 9/1960) đã xác định cụ thể nhiệm vụ cho 2 miền đúng với hoàn cảnh của lịch sử của đất nước ta.
Đây là nhiệm vụ cấp thiết cần phải đặt ra để dẫn đến sự thành công của Cách mạng. Nhưng tựu chung
lại dù chia ra 2 nhiệm vụ khác nhau cho 2 miền nhưng có sự gắn bó chặt chẽ và liên kết với nhau
hướng đến mục tiêu chung là giành lại hòa bình, thống nhất Đất nước.
· Ý nghĩa của Đại hội Đảng toàn quốc lần III (9/1960).
- Ở Đại hội Đảng III, Đảng đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn lịch sử mới, đó là tiến hành đồng thời và kết hợp giữa hai nhiệm vụ chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt là giải phóng miền Nam lập lại hòa
bình và thống nhất Đất nước.
- Đại hội lần thứ III của Đảng thành công tốt đẹp là cơ sở cho "toàn Đảng và toàn dân ta đoàn
kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến lên".Là
cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất để cùng nhau xây dựng và bảo vệ đất
nước.
- Sự thành công của Đại hội Đảng III là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng,
toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước
nhà.”
4.
Tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng lại là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin của Đảng là
bởi vì Đại hội Đảng toàn quốc lần III(9/1960) đã đề ra 2 chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng XHCN ở miền Bắc. Đây là đặc điểm mang tính đặc thù
của cách mạng Việt Nam, cùng với mục tiêu độc lập dân tộc, mục tiêu xã hội chủ nghĩa được đặt ra
trực tiếp. Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
Cơ sở lý luận : Theo lý luận cách mạng không ngừng, sau khi hoàn thành giai đoạn 1 là

35
CMDTDCND thì sẽ chuyển sang giai đoạn 2 là CMXHCN, giữa hai giai đoạn không có bức tường
thành nào ngăn cách.
- Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, lịch sử loài người phát triển tuần tự, lần lượt trải qua các hình thái
kinh tế - xã hội, để chuyển lên chế độ xã hội cao hơn. Nhưng trong những hoàn cảnh đặc biệt, mỗi
dân tộc có thể phát triển nhảy vọt, bỏ qua một vài phương thức sản xuất. Bước nhảy vọt này có điều
kiện: Hình thái kinh tế - xã hội cũ đã lạc hậu, hình thái kinh tế xã hội tiên tiến hơn đã xuất hiện. Từ
sau thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, loài người đã bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
- Giữa cách mạng dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ biện chứng trong tiến
trình cách mạng không ngừng. Cuộc cách mạng trước tạo tiền đề, điều kiện cho cuộc cách mạng sau,
cuộc cách mạng sau kế thừa và củng cố thành quả của cuộc cách mạng trước. Giữa hai cuộc cách
mạng không có bức tường thành nào ngăn cách. Đảng cho rằng sự kết thúc thắng lợi của cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ là sự mở đầu tất yếu cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có nền kinh tế lạc hậu đã được chủ nghĩa Mác-
Lênin giải quyết triệt để cả về lý luận và thực tiễn. Theo Lênin, các dân tộc lạc hậu có thể tiến lên chế
độ Xô viết, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, nếu có hai điều kiện:
Một là, bên trong, Đảng Cộng sản đã lãnh đạo chính quyền nhà nước và khối liên minh công - nông
vững chắc.
Hai là, bên ngoài, có sự giúp đỡ về mặt nhà nước của giai cấp vô sản ở một nước tiên tiến.
Đường lối của Đảng ta đề ra trong cương lĩnh đầu tiên 1930 : Sau khi hoàn tất CMDTDCND, tiến
thẳng lên CNXH bỏ qua TBCN
- Tình hình nước ta lúc bấy giờ, Bắc Nam bị chia rẽ, mục tiêu cách mạng là khác nhau. Sau 1954,
miền Bắc được giải phóng, Đảng quyết định đưa miền Bắc lên CNXH. CMCNXH ở miền Bắc có
nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn
bị cho cả nước đi lên XHCN về sau-> giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của toàn bộ CM
VN. Còn CMDTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam -> thống nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước
Đó là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - LêNin của Đảng trong bối cảnh nước ta Bắc-Nam bị chia
làm 2. Là quyết định đúng đắn, phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với lý luận cách mạng
không ngừng, phù hợp với tình hình Việt Nam và hợp với lòng dân, nên đã huy động được sức mạnh
tổng hợp của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Trên thực tế, có 1 số nước bị chia cắt: Đức, Triều Tiên, Trung Quốc,…nhưng họ không tiến hành
đồng thời như Việt Nam.
=> Như vậy cả về lý luận và thực tiễn, điều này chưa có tiền lệ trong lịch sử.
- Tiến hành đồng thời có tác dụng phát huy sức mạnh của cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Phần cô chữa bài:


Hoàn cảnh:
- Miền Bắc gp sau năm 54, đq Mỹ nhảy vào nước ta với âm mưu xâm lược
- Đất nước bị chia cắt làm 2 miền
· Mối qh của 2 cuộc CM
Miền Bắc có nhiệm vụ chiến lược là đi lên CNXH, là hậu phương vững chắc cho miền Nam đánh
Mỹ, đóng vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp cách mạng cả nước => Miền Bắc là hậu phương ở
Miền Nam có nhiệm vụ tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (giải phóng dân tộc đồng

36
thời giải phóng giai cấp) => Miền Nam là tiền tuyến- Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội là một
nhiệm vụ tất yếu sau khi đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, làm cho miền Bắc được
ngày càng vững mạnh về mọi mặt thì càng có lợi cho cách mạng giải phóng miền Nam, cho sự phát
triển của cách mạng trong cả nước, cho việc gìn giữ và củng cố hòa bình ở Đông Dương, Đông -
Nam Á và thế giới. Vì vậy, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước
nhà. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc tiến hành trong khi ở miền Nam phải ra sức tập
hợp mọi lực lượng dân tộc và dân chủ, mở
rộng và củng cố khối đoàn kết dân tộc, cô lập đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thúc đẩy sự
nghiệp đấu tranh củng cố hòa bình, thống nhất Tổ quốc. Cách mạng XHCN ở miền Bắc phát triển sẽ
tạo động lực, sức mạnh về vật chất, tinh thần để thúc đẩy cách mạng cả nước và cách mạng miền
Nam phát triển. Ngược lại cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam phát triển càng tạo điều
kiện để bảo vệ miền Bắc, nhanh chóng thống nhất đất nước và cùng đi lên CNXH. Nhiệm vụ cách
mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam tuy thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi
nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt.
Nhưng hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ
quốc.Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó mật thiết không thể tách rời và tác động qua lại lẫn
nhau.

Chủ đề 22: Quá trình hình thành, phát triển và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ
cứu nước
Gợi ý: (chỉ làm giai đoạn 1965-1975 ),
gồm: +Hội nghị Trung ương lần thứ 11(3/1965). +Hội
nghị Trung ương lần thứ 12 ( 12/1965): +Hoàn cảnh từng Hội Nghi Trung ương.
+ND từng Hội nghi Trung ương +Ý nghĩa
Bài làm
Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3/1965)
1. Hoàn cảnh
Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ chủ
nghĩa thực dân mới, ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền và quân đội Sài Gòn, chính quyền của
Tổng thống Mỹ L. Giônxơn quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Local War
Strategy) ở miền Nam.
Ngày 8/3/1965, quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng trực tiếp tham chiến ở miền Nam Việt Nam.
Đồng thời, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đánh phá miền
Bắc Việt Nam.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc
và hạ quyết tâm chiến lược: “Động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà”.

37
2. Nội dung hội nghị
Trước hành động gây “ chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ở miền
Bắc của đế quốc Mỹ, hội nghị tw lần thứ 11 đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng
chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.
+về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: TW đảng cho rằng cuộc chiến tranh cục bộ mà
Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực
thi trong thế thua , thế thất bại và bị động, Cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự
phân tích và nhận định đó, trung ương đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Bắc chí
Nam.
+Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, kiên
quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ
miền Bắc giải phóng miền Nam hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước tiến
tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
+Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng
đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc
tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường miền Nam.
+Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một hậu phương lớn với định
hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến tranh. Đó là một chủ trương thích hợp, bảo đảm
miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Dưới ánh sáng của
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã có bước chuyển hướng kịp thời
về kinh tế, quốc phòng, tư tưởng và tổ chức để tiến lên giành thắng lợi mới trong những giai đoạn
tiếp theo của cách mạng.
+“ Ra sức chi viện cho miền Nam, tích cực giúp đỡ cách mạng Lào”. Mục đích của Đảng ta là thu hút
lực lượng của địch về chiến trường Miền Bắc, nhằm làm mỏng lực lượng của địch, giúp chiến trường
miền Nam đi đến lợi nhanh hơn.
3. Ý nghĩa
Đưa ra chủ trương thích hợp với điều kiện thực tế, đó là chuyển hướng kịp thời về kinh tế, quốc
phòng, tư tưởng và tổ chức của miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của
hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn, góp phần tiến lên giành thắng lợi mới trong các giai đoạn tiếp
theo.
Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự
kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng
của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH tiếp tục tiến hành đồng
thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ
khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
Đó là đường lối đấu tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được
phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược.
Hội nghị Trung ương lần thứ 12 ( tháng 12/1965)
1. Hoàn cảnh:

38
Cũng giống như hoàn cảnh Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3/1965), tính đến cuối năm
1965, hàng chục vạn quân viễn chinh Mỹ và chư hầu đã vào miền Nam Việt Nam thực hiện cuộc
"chiến tranh cục bộ". Để chống lại hành động leo thang chiến tranh của Mỹ, tháng 12/1965, Trung
ương Đảng đã tổ chức Hội nghị lần thứ 12 xác định phương châm tác chiến chiến lược, quyết tâm
đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.
2. Nội dung hội nghị:
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế thừa và phát
triển sáng tạo đường lối chiến lược sáng tạo chung được Đảng đề ra tại Đại hội lần III (1960), gồm
các nội dung lớn là:
Quyết tâm chiến lược: So sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không thay đổi, cuộc chiến
tranh trở nên gay go ác liệt nhưng nhân dân ta có cơ sở chắc chắn để giữ thế chủ động trên chiến
trường; “Chiến tranh cục bộ” đang được Mỹ thực hiện ở miền Nam Việt Nam vẫn là 1 cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới. Mỹ tuy có tăng về lực lượng quân sự nhưng lại có nhiều chỗ yếu cơ
bản, nhất là về chính trị. Từ phân tích và nhận định trên, Trung ương Đảng khẳng định chúng ta có đủ
điều kiện đánh Mỹ và thắng Mỹ. Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ , cứu nước
trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân tộc từ Nam ra Bắc.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ
tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải
cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng cách mạng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công
lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường
miền Nam.
Phương châm đấu tranh: kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị,
triệt để thực hiện ba mũi giáp công (quân sự, chính trị và binh vận), trong đó đấu tranh quân sự có tác
dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên
tục tiến công.
Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí cách mạng của hai miền Nam - Bắc vì mối quan hệ giữa hai
miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Hai nhiệm vụ đó không tách rời
nhau, mà gắn bó mật thiết với nhau thực hiện khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước là "Tất cả cho
tiền tuyến, tất cả để chiến thắng giặc Mỹ xâm lược".
Hội nghị lần thứ 12 đã phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch, khẳng
định thất bại tất yếu của đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng hai miền, động viên
quân đội và nhân dân cả nước giữ vững chiến lược tiến công, nêu cao ý chí tự lực tự cường và ra sức
tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của bè bạn quốc tế, tiến lên đánh thắng hoàn toàn đế quốc Mỹ xâm
lược.
3. Ý nghĩa
Hội nghị lần thứ 12 (tháng 12-1965) với Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ mới đã đánh giá
chính xác, khoa học về so sánh lực lượng giữa ta và địch, đánh giá những nhược điểm của đế quốc
Mỹ, để từ đó có những quyết sách đúng đắn, xác định phương châm tác chiến chiến lược, từng bước
đánh bại cuộc “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ và tay sai.
Khẳng định thất bại tất yếu của đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng hai miền,
động viên quân đội và nhân dân cả nước giữ vững chiến lược tiến công, nêu cao ý chí tự lực tự cường

39
và ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của bè bạn quốc tế, tiến lên đánh thắng hoàn toàn đế quốc
Mỹ xâm lược.
Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ
đạo quân và dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh giành thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở
miền Nam.
Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự
kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng
chung của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta.
Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục
tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến
tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.

Chủ đề 28: Làm rõ những bước đột phá trong đổi mới tư duy quản lý kinh tế của Đảng từ
năm 1979 đến năm 1985.
Gợi ý: /Hoàn cảnh 1975-1985,nhấn mạnh khó khăn về Kinh tế 1975-1979) 2/ Các
bước đột phá( nêu và phân tích nội dung từng Nghị quyết,chỉ thị +việc chỉ đạo thực hiện (1979-
1985) 3/ ý nghĩa (*Lưu ý:+ Nội dung phần 2 nhiều kiến thức,nhóm
trưởng nên chia cho 2 tổ làm,mỗi tổ làm hoàn cảnh và ý nghĩa,tác dụng của từng bước đột phá)
+Chủ đề 28 cần rút ra nhận xét tính tất yếu( sự cần thiết) phải đổi mới về tư duy kinh tế sau 10 năm
Xây dựng CNXH trên cả nc(1975-1985)
Bài làm
1. Hoàn cảnh chung trong nước thời kỳ 1975-1985:
Thuận lợi:
- Đất nước hòa bình thống nhất, Nhân dân ta có tinh thần tự lực, tự cường thiết tha với độc lập
dân tộc và CNXH, có ý chí xây dựng lại đất nước sau chiến tranh. Kinh nghiệm rút ra từ thời kì xây
dựng CNXH ở miền Bắc và ở những nước XHCN (Liên Xô) giúp chúng ta rút ra được những bài học
bổ ích cho công cuộc xây dựng CNXH trên cả nước.
- Cuộc CM KHKT hiện đại diễn ra —> Tạo điều kiện để tận dụng được nguồn vốn, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý để rút ngắn thời gian trong quá trình phát triển.
Khó khăn:
- Vừa thống nhất, VN phải đương đầu với chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc. Bên
cạnh đó các thế lực thù địch không ngừng chống phá cách mạng Việt Nam.
- Sai lầm về đường lối xây dựng CNXH, muốn xây dựng CNXH trong thời gian ngắn dẫn nước ta
đến khủng hoảng kinh tế- xã hội.
*Khó khăn về kinh tế trong giai đoạn 1975 – 1979:
- Xuất phát điểm của nền kinh tế là 1 nền sản xuất nhỏ, lạc hậu phân tán, năng suất lao động
thấp lại chịu hậu quả chiến tranh gần 30 năm. Từ 1 nền kinh tế được viện trợ (gần 50% GDP mỗi
miền) chuyển sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào sức mình.
- Nguồn viện trợ từ phía các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút. Đặc biệt, viện trợ từ Trung Quốc chấm
dứt hoàn toàn từ năm 1977.
- Từ năm 1978, do chiến tranh biên giới phía Bắc và Tây Nam, Chi tiêu cho quốc phòng của Việt

40
Nam tăng mạnh. Viện trợ cho Lào và Campuchia cũng tăng lên
- Cuối năm 1978 và cả năm 1979, đồng bằng sông Cửu Long chịu những trận lũ lớn. Diện tích canh
tác bị ngập úng tới 5-6 tháng
- Cơ chế kinh tế mới áp dụng ở miền Nam đã khiến cho nền kinh tế miền Nam nói riêng và cả nước
nói chung sa sút.
→ Tuy nhiên về chủ quan, do những khuyết điểm, sai lầm của Đảng, Nhà nước về lãnh đạo và quản
lý kinh tế, xã hội làm trầm trọng thêm những khó khăn trên.
2. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của Đảng (1979-1986)
Bước 1: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)
- Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.
- Thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường (tuy nhiên thị trường vẫn được coi ở vị
trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch.
- Nhận thấy sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích, huy động vai trò của tiểu thương, cá thể, tiểu
chủ… làm cho sản xuất bung ra.
Như vậy, Hội nghị đã đột phá vào khâu quan trọng nhất của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế hoạch hóa trực tiếp.
Bước 2: Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26 CP của Chính phủ (1981)
- Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải phóng sức sản xuất. Những điều chỉnh này đã tạo
ra hình thái song song tồn tại giữa kinh tế công hữu kế hoạch hóa với phi công hữu và thị trường tự
do. Đây là nét đặc thù từ sau Hội nghị Trung ương 6. “Cộng sinh” và “xung đột” giữa hai loại cơ chế
kinh tế, hai loại thị trường là đặc trưng cơ bản của thời kỳ manh nha cho sự ra đời của thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982)
- Nhấn mạnh: Xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi mới chế độ quản lý và kế hoạch
hiện hành. Xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp.
- Về kế hoạch hóa nền kinh tế, kế hoạch phải thấu suốt nguyên tắc hạch toán kinh doanh XHCN.
- Để chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của phân phối lưu thông, Đại hội chủ trương kết hợp chặt chẽ
cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành chính, giáo dục, trong đó biện pháp kinh tế là gốc. Như vậy,
Đảng đã nhận thức được vai trò của các biện pháp kinh tế, của các động lực kinh tế, thay vì đề cao,
tuyệt đối hóa các biện pháp hành chính mệnh lệnh như trước đây.
Bước 4: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
- Chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, chuyển sang hạch toán kinh doanh
XHCN, thừa nhận quy luật của sản xuất hàng hóa.
- Đề cập ba nội dung quan trọng của cái cách: Giá cả, tiền lương, tiền tệ (giá – lương – tiền)
+Về giá cả, Hội nghị nhấn mạnh việc điều chỉnh mặt bằng giá cả, bao gồm cả các quan hệ tỷ giá và
cơ chế quản lý giá phải dựa trên những nguyên tắc sau: “Phù hợp với sức mua thực tế; định giá dựa
trên kế hoạch, thực hiện hạch toán kinh tế xã hội chủ nghĩa, vận dụng quy luật giá trị và quan hệ cung
– cầu; coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, phải lấy giá thóc làm chuẩn;”. Đảng ta chủ trương: “Giá
mua lương thực và nông sản; các yếu tổ chi phí, giá thành công nghiệp cần được tính đủ, tính đúng;
giá buôn hàng công nghiệp (vật tư và hàng tiêu dùng); giá bán lẻ; cơ chế quản lý giá”
+Về lương, Hội nghị nêu ra nguyên tắc về chủ trương, chính sách “quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động , “xóa bỏ bao cấp; khôi phục lại trật tự về lương, thưởng” Và Đảng chủ trương như sau:
“Bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền, xác định lại
hệ thống lương cơ bản trên phạm vi cả nước; sắp xếp lại các mức lương, phụ cấp, tiền thưởng; điều

41
chỉnh chế độ trợ cấp xã hội” .
+Về tài chính và tiền tệ, Hội nghị xác định vấn đề tài chính và lưu thông tiền tệ cần phải được chấn
chỉnh đồng thời cùng giá và lương, và các chủ trương là: “Phấn đấu hạ giá thành và phí lưu thông, giữ
chắc và huy động mạnh mẽ các nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở phát triển sản xuất và
cải tiến quản lý; thực hiện chế độ tự chủ tài chính; điều chỉnh mối quan hệ giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương, thực hiện chế độ phân cấp ngân sách, cải tiến lưu thông tiền tệ”
3. Ý nghĩa (của các bước đột phá)
- Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8 - 1979) được cho là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của
Đảng
+ Mở đầu quá trình tìm kiếm giải pháp đưa đất nước từng bước thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội, đặc biệt là những ràng buộc của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
+ Có thể thấy những ý tưởng ban đầu của đổi mới, tuy còn sơ khai, chưa cơ bản và toàn diện,
nhưng đó là bước mở đầu có ý nghĩa, đặt những cơ sở đầu tiên cho quá trình đổi mới sau này.
- Đại hội V của Đảng (3 - 1982) có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Đại hội phản ánh tư duy đổi mới của Đảng đang hình thành, coi ổn định tình hình kinh tế -
xã hội là nhiệm vụ bức thiết. Đảng đã nhận thức được vai trò của các biện pháp kinh tế, của các động
lực kinh tế, thay vì đề cao, tuyệt đối hóa các biện pháp hành chính mệnh lệnh như trước đây.
- Tiếp đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V (6 - 1985) được coi là bước
đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng.
+ Thể hiện sự chuyển hướng mạnh mẽ, sâu sắc trong chủ trương, chính sách của Đảng ta tạo
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta phát triển lên một bước mới.
+Hội nghị là sự đổi mới về tư duy lý luận trên lĩnh vực lưu thông, phân phối
+ Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá V là một mốc đánh dấu bước trưởng
thành vượt bậc của Đảng và nhân dân ta trên mặt trận kinh tế.
=> Các bước đột phá phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn,
từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để hình thành đường lối đổi mới. Những tư duy đổi
mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng
lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề cho bước phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI.

4. Tính tất yếu phải đổi mới sau 10 năm


- Sau 10 năm, tuy đạt được một số thành tựu nhưng ta đã vấp phải sai lầm trong chủ trương, chính
sách lớn dẫn đến nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng:
+ Nhiều hạn chế cơ bản như việc thực hiện trình tự chưa hợp lý vấn đề cải tiến công các phân
phối, lưu thông (bước phải thực hiện trước) rồi mới khuyến khích sản xuất (bước thực hiện sau đó).
Đổi mới từng phần nền kinh tế trên nền mô hình chủ nghĩa xã hội cũ, chế độ quan liêu bao cấp vẫn
được giữ lại làm cho vấn đề về giá và lương càng trở nên trầm trọng.
+ Tháng 5-1981, Bộ Chính trị phát hiện ra thiếu sót ấy đã đề ra Chỉ thị số 109 để “điều chỉnh
lại hệ thống giá cả và tiền lương song không quán triệt được quan điểm xóa bỏ quan liêu bao cấp, cải
tiến giá và lương một cách nửa vời, đơn độc, chấp vá và không gắn với cải cách quản lý kinh tế, tổ
chức sản xuất”. Làm cho tình hình giá cả chuyển biến ngày càng xấu hơn.
- Bởi Đảng ta thấy rõ nền kinh tế bao cấp không còn phù hợp và thấy được tiềm năng của nền kinh tế
thị trường, cũng như có cái nhìn mới, đúng đắn về con đường quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước nhà phát triển lên một bước…
- VN đang trong tình thế bị cô lập do bị hiểu lầm trong cuộc chiến Campuchia

42
- Bối cảnh thế giới: toàn cầu hóa khiến VN phải thay đổi để hội nhập,...
Như vậy, VN cần thay đổi chủ trương quản lý kinh tế trong thời kì mới

Câu hỏi: tại sao phải có 4 bước đột phá?


1. Sau 30/4/1975, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ chính lúc
này là khôi phục, ổn định xây dựng và phát triển đất nước. Tình hình đó đã đặt ra một yêu cầu là cần
phải có những chủ trương, chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình mới của đất nước để thúc đẩy
kinh tế – xã hội phát triển nên đã có bước đột phá thứ nhất 1979.
2. Trên thực tế, các chủ trương, chính sách, biện pháp của Đảng ở một số mặt trong bước đột
phá thứ nhất chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đặc biệt là những chủ trương, đường lối trong
lĩnh vực kinh tế. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế trong 5 năm (1976-1980) chưa thu hẹp được
những mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc dân. → Đòi hỏi bước đột phá thứ 2 (chỉ thị
100 năm 1981)
3. Tuy nhiên, sau bước đột phá thứ 2 vẫn còn tồn tại chế độ quan liêu bao cấp, làm cho tình
hình giá cả ngày càng xấu nên tại Đại hội V năm 1982, Đảng đã có nhiều chủ trương mới cả trong
chiến lược phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất, xác định cụ thể nội dung và hình thức công
nghiệp hóa trong chặng đường đầu tiên. Đây cũng chính là bước đột phá thứ 3.
4. Đó là tư tưởng vô cùng đúng đắn và xuất hiện vào thời điểm vô cùng thích hợp, nhưng
những giải pháp được đề ra lại chưa đủ sức giải quyết hết những khó khăn trước mắt và những khó
khăn tiềm tàng sau đó. Để rồi “sản xuất có bung ra nhưng chưa đúng hướng; hàng lậu, hàng giả tràn
lan; giá cả tăng cao khó kiểm soát” → nên lúc này đòi hỏi có bước thứ 4 1985.
5. Nhìn chung, quá trình đấu tranh giữa cái mới và cái lạc hậu, cái đúng và cái chưa hợp lý là
một quá trình dài và khó khăn. Đặc biệt trong bối cảnh xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội nên còn
nhiều tư tưởng dè dặt với những sự thay đổi. Đột phá là quá trình vừa đi tìm đường và mở đường. Do
đó, việc thực hiện mỗi bước đột phá là một bước sáng tỏ ra con đường đi tiếp, để cuối cùng đưa tới
đổi mới toàn cục.
kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc
tụt hậu
chệch hướng
chống phá từ thế lực thù địch

Chủ đề 32: Phân tích nội dung cơ bản của chủ trương đổi mới xây dựng nền kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên CNXH của Đại hội VI (12/1986)
Gợi ý: 1/ Hoàn cảnh lịch sử ĐHVI (12/1986) ( Chủ yếu nêu từ 1981-1985) 2/Nội
dung ĐHVI( chỉ chú trọng nêu và phân tích " chủ trương....xd nền kinh tế thị trường...." Nội dung
nào kg nói về kinh tế thì kg nêu 3/ Ý nghĩa ĐH VI(12/1986)
Bài làm
1. Hoàn cảnh lịch sử Đại hội VI (12/1986) (Chủ yếu nêu từ 1981-1985)
- Về quốc tế: Trong 5 năm 1981-1985 nhân dân ta vẫn nhận được sự giúp đỡ và sự hợp tác nhiều mặt
của Liên Xô và các nước XHCN khác…
- Về trong nước:
+Thành tựu: Sau 10 năm xây dựng XHCN trên cả nước (1975-1985) chúng ta đã thu được một số

43
thành tựu trên các mặt, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, đảm bảo an ninh quốc phòng.
+Khó khăn: Trong thời kỳ 1981-1985, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu: cơ bản ổn định tình
hình kinh tế – xã hội, ổn định đời sống của nhân dân.
Nền kinh tế – xã hội ở nước ta ở vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân đối diễn ra
trầm trọng. Sự nghiệp CM XHCN ở nước ta bên cạnh những thành tựu cũng còn nhiều khó khăn.
Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
=> Thực trạng đó đòi hỏi đảng phải mạnh mẽ sự lãnh đạo, đổi mới tư duy, trước hết là tư duy về kinh
tế nhằm đưa nước ta vượt qua khó khăn, tiếp tục tiến lên.
2. Nội dung của chủ trương đổi mới xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH
của Đại hội VI (12/1986)
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần KT. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa
bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế
hoạch với thị trường
1. Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát
● Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
● Bước đầu tạo ra 1 cơ cấu KT hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3 chương trình KT lớn là
LTTP, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung CNH trong chặng đường
đầu của thời kỳ quá độ, làm cho thành phần KT XHCN giữ vai trò chi phối, sử dụng mọi khả năng
của các thành phần KT khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chỉ đạo của thành phần kT XHCN.
● Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan hệ
sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển
● Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về sản xuất, lưu
thông
● Xây dựng và tổ chức thực hiện 1 cách thiết thực, hiệu quả các chính sách XH, đảm bảo nhu
cầu củng cố quốc phòng, an ninh
2. Năm phương hướng lớn phát triển KT
● (1) Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư : Phải dứt khoát sắp xếp lại nền kinh
tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý, có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế,
chính sách đó cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh tế với quy mô và trình độ kỹ thuật thích hợp
trong từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần
kinh tế liên kết với nhau, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Đại hội xác định rõ các
thành phần kinh tế ở nước ta là: Kinh tế XHCN (Quốc doanh, tập thể, gia đình), Kinh tế sản xuất
hàng hóa nhỏ, Kinh tế tự túc, tự cấp, Kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân.
● (2)Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần KT
● (3)Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Đại hội VI cho rằng, việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi
đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Đảng đã thẳng thắn chỉ ra rằng: Cơ chế quản lý tập trung quan
liêu, bao cấp từ nhiều năm nay đã không tạo được động lực phát triển làm suy yếu nền kinh tế, kìm
hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ
ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Phong cách quản lý quan liêu, cửa quyền tư duy mang nặng
tính chất chủ quan, duy ý chí. Vì vậy, "Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã được khẳng
định là xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan:
và với trình độ phát triển của nền kinh tế". Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, theo nguyên tắc tập trung dân

44
chủ, chú trọng tính kế hoạch; sử dụng đầy đủ và đúng đắn quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các đơn vị sản
xuất có quyền tự chủ sản xuất - kinh doanh, tự chủ về tài chính; sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế.
● (4) Phát huy mạnh mẽ động lực KHKT
● (5) Mở rộng, nâng cao hiệu quả KT đối ngoại: Nhận thức rõ nhiệm vụ ổn định và phát triển
kinh tế trong chặng đường đầu, đại hội VI nhấn mạnh sự cần thiết phải “Công bố chính sách khuyến
khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi
kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư, cần có các chính sách và biện
pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh”.
3. Ý nghĩa Đại hội VI (12/1986)
● Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng là đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới,
đoàn kết tiến lên của Đảng ta. Ðại hội lần thứ VI đánh dấu sự đổi mới quan trọng của Ðảng trong
lãnh đạo chính trị, tư tưởng, tổ chức. Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói
rõ sự thật". Thành công của Đại hội đã mở ra một bước ngoặt có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt
Nam, đưa đất nước bước sang một giai đoạn phát triển mới.
● Đại hội VI (12/1986) là mốc lịch sử to lớn trong lịch sử CMVN. Có ý nghĩa cách mạng
trong nhận thức và hành động của Đảng với những chủ trương, đường lối mang tính đột phá, bắt đầu
thời kỳ đổi mới đất nước - thời kỳ xóa bỏ cơ chế quản lý KT - XH theo kiểu tập trung, quan liêu, bao
cấp.
● Là mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng của nền kinh tế nước ta. Mở ra thời kỳ phát triển
KT hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN ở nước ta. Các ngành kinh tế đều có những bước
đổi mới quan trọng về cơ chế quản lý. Một thị trường thông suốt trong toàn quốc đã được xác lập, tạo
cơ sở quan trọng cho việc định hình cơ chế quản lý mới phù hợp - cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
● Mở ra thời kỳ Đảng lãnh đạo tôn trọng vận dụng các quy luật khách quan.
● Từ đây, đất nước ta có cơ hội và điều kiện để nỗ lực thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội
● Nhờ việc Đảng chủ động phát động công cuộc đổi mới đáp ứng được lòng mong muốn của
nhân dân -> Đảng lấy lại lòng tin của nhân dân.
● Ý nghĩa quốc tế: Mở ra 1 thời kỳ mới, thời kỳ mà VN bắt đầu mở cửa đất nước.

Chủ đề 34: Phân tích những cơ hội và thách thức lớn của cách mạng Việt Nam được Hội
nghị toàn quốc giữa nhiệm ký (1/1994) đưa ra.
Gợi ý: 1/Những cơ hội của VN 2/Những thách thức của VN 3/Cơ hội và thách thức
đó đặt ra yêu cầu gì đối với Đảng và toàn dân VN?
Bài làm
1. Những cơ hội của VN
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đã chỉ rõ sau gần 5 năm đưa
Nghị quyết Đại hội VI vào cuộc sống, công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng. Từ đó tạo nên những cơ hội cho Việt Nam.
● Tình hình chính trị của đất nước ổn định.
● Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực; đã đạt được những tiến bộ của ba chương trình
kinh tế lớn, bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động tốt hơn, tốc độ lạm

45
phát được kiềm chế bớt, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân dân có phần được cải
thiện.
● Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
● Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo
ra môi trường thuận lợi hơn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
● Đảng đã giữ vững vai trò lãnh đạo duy nhất.
Đây được coi là tính chất quyết định cho sự nghiệp đổi mới toàn quốc.
Về bản chất giai cấp, Đại hội VII khẳng định Đảng là đại biểu trung thành với lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Về nền tảng tư tưởng, Đại hội khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
Về mục đích của Đảng, Đại hội xác định Đảng lãnh đạo nhân dân, xây dựng nước Việt Nam
dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa, thực hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
- Có đường lối, chính sách phù hợp với quy luật và thực tiễn Việt Nam: Đảng nhận thức xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
- Sự đổi mới xu thế và tình hình quốc tế: là sự phát triển của cách mạng khoa học - kỹ thuật cũng như
xu thế mở rộng quan hệ hợp tác phát triển trên thế giới và khu vực.
Những điều trên đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đại hội VI đề ra là đúng, bước đi của công cuộc
đổi mới về cơ bản là phù hợp. Đó là cơ sở rất quan trọng để tạo cơ hội đưa cách mạng Việt Nam tiếp
tục tiến lên.
2. Những thách thức của VN
Nghị quyết Đại hội VII chỉ rõ những thách thức lớn của Việt Nam. Hội nghị chỉ rõ các nguy cơ:
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới
- Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa nếu không khắc phục được những lệch lạc trong
chủ trương, chính sách và chỉ đạo thực hiện.
- Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu.
- Nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Các nguy cơ đó có liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Bốn nguy cơ này có quan hệ
chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau và nguy cơ nào cũng nguy hại, không thể xem thường bất cứ nguy cơ nào.
Nếu xét về tổng thể thì yếu tố bên trong, yếu tố nội lực của Đảng, đất nước, dân tộc là quan trọng
nhất. Các thế lực thù địch luôn luôn muốn thực hiện “diễn biến hòa bình” đối với Đảng ta, chế độ ta.
Đại hội VII quyết định con đường, bước đi của cách mạng nước ta trong nhiều thập niên tiếp theo là
quyết tâm đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, con đường mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
3. Cơ hội và thách thức đó đặt ra yêu cầu gì đối với Đảng và toàn dân VN?
Thứ nhất là thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo động lực và môi trường
thuận lợi hơn nữa cho các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh và có hiệu
quả.
Thứ hai là xây dựng đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Chăm lo các vấn đề văn hoá, xã hội. Tăng cường quốc phòng, an ninh, quán triệt tư
tưởng chỉ đạo và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh mà Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương đề ra. Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại. Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt

46
Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
Thứ ba là nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, chống
tham ô, lãng phí, đặc quyền đặc lợi. Tổ chức để nhân dân tham gia công việc của đất nước, đóng góp
ý kiến xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng, các dự án luật quan trọng của Nhà nước.
Thông qua chế độ bầu cử và tuyển chọn dân chủ, đưa người có đức, có tài vào các cơ quan đại biểu
cũng như bộ máy quản lý của Nhà nước.
Cuối cùng là thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội, chống các biểu hiện dân chủ cực đoan. Thực
hiện chuyên chính đối với những phần tử có hành vi phản bội Tổ quốc, phá hoại an ninh quốc gia,
xâm phạm lợi ích của nhân dân. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng, mở rộng khối đại đoàn kết, củng cố mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng và quần chúng. Tích cực tiến hành tổng kết công tác xây dựng Đảng,
chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

Chủ đề 35: Phân tích quan điểm, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước của Đại hội VIII (7/1996).
Gợi ý: 1/Những cơ hội của VN 2/Những thách thức của VN 3/Cơ hội và thách thức
đó đặt ra yêu cầu gì đối với Đảng và toàn dân VN?
Bài làm
Câu 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ VIII NĂM 1996
● Hoàn cảnh Quốc tế:
Nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ, xung đột
về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở
nhiều nơi.
Cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng
sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và
đời sống xã hội.
● Hoàn cảnh trong nước
Đến năm 1996, công cuộc đổi mới tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng về mọi mặt.
Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, cải thiện một bước đời sống vật chất của
đông đảo nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh được củng cố, phá được thế bị
bao vây, cô lập.
Thành tựu 10 năm đổi mới tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nước ta cũng phải đối đầu với nhiều thách thức như nguy
cơ tụt hậu xa về kinh tế, “diễn biến hòa bình”; tệ quan liêu, tham nhũng; nguy cơ chệch hướng xã hội
chủ nghĩa.
=> Tình hình thế giới và thực tiễn công cuộc đổi mới đặt ra cho Đảng ta những nhiệm vụ và bước đi
mới.
=> Trong hoàn cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ
ngày 28-6 đến 1-7-1996, tại Hội trường Ba Đình, Hà Nội.
Câu 2: Quan điểm của Đảng về công nghệ hoá trong thời kỳ mới:

47
1. Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quan trọng.
5. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
* Chủ trương về đẩy mạnh công nghiệp hoá:
- Nghị quyết số 02 – NQ/HNTW ngày 24/12/1996 về định hướng chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 với quan điểm chỉ
đạo của Đảng:
o Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM
o Kế thừa những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
o Đi sâu điều tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu sắc quá trình đổi mới ĐN
o Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong tất cả các
ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý và quốc phòng – an ninh.
o Nâng cao năng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của nước
nhà, từng bước hình thành nền khoa học và công nghệ hiện đại tại Việt Nam.
Câu 3: Ý nghĩa lịch sử của đại hội VIII.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột mốc
phát triển mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta”. Đại hội VIII của Đảng là Đại hội
tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Tổng kết chặng đường 10 năm đổi mới, để làm tốt vai trò lãnh đạo, Đảng phải tiếp tục tự đổi
mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của mình, khắc phục các
khuyết điểm, các biểu hiện tiêu cực và yếu kém. Đảng phải mạnh từ Trung ương đến cơ sở, ở tất cả
các cấp, các ngành. Trong công tác xây dựng Đảng phải thường xuyên nắm vững và quán triệt các
nhiệm vụ cũng như sáu bài học chủ yếu sau:
(1) Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; nắm vững
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
(2) Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
(3) Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,đi đôi với
tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường
sinh thái.
(4) Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc.
(5) Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới,

48
kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
(6) Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
➔ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ
mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ,
giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân
ta, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. “ Kết quả của Đại hội có ý
nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai của đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào
thế kỷ XXI.

Câu hỏi bổ sung: Tại sao đến năm 1996 đại hội 8 chủ chương đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện
đại hoá?
Nhận định đặc điểm tình hình thế giới, thời cơ và thách thức, Ðại hội xác định: Mục tiêu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất-kỹ thuật
hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.

Chủ đề 36: Phân tích luận điểm “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh công nông trí thức do Đảng lãnh đạo..” của Đại hội IX
(4/2001). Để thực hiện được luận điểm đó, chúng ta phải làm gì?
Gợi ý: 1/Động lực chủ yếu để phát triển đất nc là Đại đoàn kết toàn dân 2/ Liên
minh Công nhân,nông dân + trí thức 3/ Do Đảng lãnh đạo 4/Để thực hiện được luận
điểm đó chúng ta phải làm gì?
Bài làm
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là Đại đoàn kết toàn dân
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công
nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Khối liên minh công nông tri thức
1. Nội dung chính trị của liên minh:
Liên minh công- nông- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những điểm sau đây:
Một là: Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và CNXH. Chỉ có phấn đấu thực hiện mục
tiêu lý tưởng của GCCN thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của
công nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là lập dân tộc và CNXH.
Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải do Đảng của GCCN lãnh đạo thì mới có đường
lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc
và xây dựng CNXH thành công. Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý nghĩa như
1 nguyên tắc về chính trị của liên minh.
Ba là: Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương thức đổi mới hệ
thống chính trị trên phạm vi cả nước.

49
2. Nội dung kinh tế của liên minh:
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của
liên minh trong thời kỳ quá độ.
- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự hợp tác quốc tế, từ đó
mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân,
trí thức và của toàn xã hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta là “Công- nông
nghiệp- dịch vụ”.
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao
lưu… trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác; giữa các địa bàn, vùng, miền dân cư
trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.
- Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật, chính sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu
trí tuệ như chính sách phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền tác giả, về
báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật… Hướng các hoạt động của trí thức vào việc phục vụ công-
nông, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.
3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:
Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể:
- Tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm
nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội trong công nhân,
nông dân, trí thức cũng là nội dung xã hội cần thiết, đồng thời còn mang ý nghĩa giáo dục truyền
thống, đạo lý, lối sống… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành tựu xóa
mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học công
nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu
hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Tính tất yếu của liên minh công – nông – tri thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Xuất phát từ những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về tính tất yếu của liên minh công
– nông – trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, và xuất phát từ đặc điểm của nước ta là từ một
nước nông nghiệp, đại đa số dân cư là nông dân, trong quá trình cách mạng, đòi hỏi Đảng ta phải đặc
biệt quan tâm đến vấn đề liên minh giai cấp. Liên minh giai cấp ở nước ta cũng là một tất yếu khách
quan, bởi cả ba giai tầng đều cùng cùng cảnh ngộ mất nước, đều bị áp bức, bóc lột và cùng chung một
mục tiêu giải phóng.
Do Đảng lãnh đạo như kiểu đề ra các đường lối, công tác đổi mới:
● Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng
thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối
thông qua phúc lợi xã hội.
● Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; làm cho chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân; góp

50
phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể
chất, về năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối
sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của 300
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
● Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân
dân, về đại đoàn kết toàn dân tộc, về dân tộc, tôn giáo, về Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Nhìn
chung, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khối đại đoàn kết toàn dân tộc chưa
thật bền chặt và đứng trước những thách thức mối. Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một
bộ phận nhân dân chưa vững chắc.
Để thực hiện được những luận điểm đó thì chúng ta phải làm gì
Các hội nghị Trung ương Đảng khóa IX đã chỉ đạo đổi mới toàn diện, nổi bật nhất là những
nhiệm vụ trọng tâm sau:
● Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương, biện pháp tích cực đổi mới và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Hội nghị Trung ương 3 khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 05-
NQ/TW ngày 24/09/2001 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước.
● Qua 5 năm 1996 - 2001, kinh tế tập thể đã có đổi mới và có nhiều đóng góp quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt yếu kém. Vì vậy, Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX (3/2002) đã thống nhất nhận thức về sự cần thiết phát triển kinh tế tập thể và
chủ trương xác lập môi trường thể chế, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, nâng cao vai trò quản
lý của Nhà nước; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
● Qua 10 năm 1991 - 2001, kinh tế tư nhân còn nhiều hạn chế, yếu kém. Vì vậy, Hội nghị
Trung ương 5 (3/2002) đã thống nhất, coi kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân.
● Sau khi Luật đất đai năm 1987 được ban hành, những đổi mới trong chính sách, pháp luật về
đất đai đã đưa đến những kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và vấn đề bức xúc. Trước
vấn đề này, Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (3/2003) đã thống nhất nhận thức, coi đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn
của đất nước, quyền sử dụng đất là hàng hóa đặc biệt. Trung ương chủ trương tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
● Qua 10 năm đổi mới, tình hình tư tưởng trong Đảng và Nhân dân vẫn còn nhiều mặt tiêu
cực, liên quan đến sự mất còn của Đảng, của chế độ. Vì vậy, Hội nghị Trung ương 5 khóa IX
(3/2002) đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong tình hình
mới.
● Qua 10 năm 1991 - 2001, công tác nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đã đạt được những kết
quả quan trọng, tuy nhiên, việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh còn một số hạn chế.
Ngày 27/03/2003, Ban Bí Thư đã ra Chỉ thị số 23-CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền,
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới nhằm làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
nhận thức sâu sắc nguồn gốc, nội dung, giá trị, vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh

51
● Về đại đoàn kết toàn dân tộc, khối đại đoàn kết toàn dân tộc chưa thật sự chặt. Việc tập hợp
Nhân dân vào Mặt trận và các đoàn thể, các tổ chức xã hội còn nhiều hạn chế. Trước tình hình đó,
Hội nghị Trung ương 7 (3/2003) đã ban hành 3 nghị quyết sau:
● Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/03/2003 về phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vì
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
● Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 12/03/2003 về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới
● Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/03/2003 về công tác tôn giáo
● Người Việt Nam ở một số nước còn nhiều khó khăn trong việc ổn định cuộc sống. Trong bối
cảnh đó, Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/03/2004 về công tác
đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Nhà nước có trách nhiệm thỏa thuận với các nước hữu quan về
khuôn khổ pháp lý để đồng bào ổn định cuộc sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài.
● Sau Đại hội IX, tình hình thế giới diễn biến phức tạp; sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta đang đặt ra những vấn đề mới rất cấp thiết. Hội
nghị Trung ương 8 khóa IX (07/2003) đã ban hành Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Chiến lược xác định mục tiêu bảo vệ Tổ quốc. Trên cơ sở đó, Trung ương đã đưa ra các nhiệm vụ cơ
bản và giải pháp chủ yếu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Chủ đề 37: Phân tích những bài học lớn của 20 năm đổi mới (1986 – 2006) được Đại hội X
(4/2006) của Đảng đưa ra.
Bài làm
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 18 đến ngày
25/4/2006 tại Hội trường Ba Đình, thủ đô Hà Nội. Tham dự Đại hội gồm có 1.176 đại biểu đại diện
cho 3,1 triệu Đảng viên trên cả nước. Đại hội diễn ra trong thời điểm lịch sử có ý nghĩa vô cùng quan
trọng: sự nghiệp Đổi mới trên đất nước ta đã trải qua 20 năm; toàn Đảng, toàn dân vừa kết thúc 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, cũng là 5 năm đầu tiên của thế kỷ XXI.
Trải qua 20 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử: đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và
toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế
định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống
chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định.
Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao.
Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi
lên với triển vọng tốt đẹp.
Từ thực tiễn 20 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, đặc biệt là trải qua 5 năm đầu của thế kỷ
XXI thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, tổng kết những thành tựu to lớn đã đạt được và nhìn nhận
thẳng thắn những yếu kém, khuyết điểm vẫn còn tồn tại, Đảng và Nhà nước đã tích lũy được thêm
nhiều kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý. Có thể rút ra một số bài học lớn sau đây:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới không phải từ bỏ mục
tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng
có hiệu quả hơn. Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển

52
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ
nam cho hành động cách mạng. Điều này được thể hiện ở mấy điểm:
Kiên định mục tiêu phải trải nghiệm trong mọi hoàn cảnh, lúc thuận lợi cũng như khi gặp
khó khăn, thậm chí trong thất bại tạm thời hay thoái trào cách mạng. Lịch sử chứng minh rằng, đứng
trước những thử thách tưởng như không vượt qua được, nhưng nhờ kiên định mục tiêu nên phát huy
được sức mạnh để thành công. Kiên định mục tiêu phải gắn liền với nâng cao tri thức và hoạt động
thực tiễn hướng tới mục tiêu. Khai phá con đường đi tới một chế độ xã hội mới không thể một lúc có
thể nhìn thấy đầy đủ mọi vấn đề. Phải vừa làm vừa học để nâng cao trình độ là con đường kiên định
mục tiêu và tiến tới mục tiêu ngày càng hiệu quả hơn. Kiên định mục tiêu phải đi liền với đổi mới,
kiên định trong đổi mới, để đổi mới đúng đắn và hiệu quả cao. Đổi mới không nắm vững mục tiêu sẽ
có nguy cơ lạc hướng hoặc tụt hậu, hoặc mất cảnh giác. Đổi mới không có nghĩa là phủ nhận quá
khứ, nhưng cũng do chưa bằng lòng với quá khứ, nên phải biết chọn lọc để kế thừa những ưu điểm
của quá khứ. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH phải dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Phải
đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, đối ngoại đến tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động
cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống chính trị. Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội nhưng
phải có trọng tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp; đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa –
nền tảng tinh thần của xã hội.
Biện chứng của cuộc sống đặt ra cho Ðảng và nhân dân ta một thử thách to lớn về trí tuệ: đổi
mới như thế nào cho hiệu quả và an toàn, nhất là trong đổi mới chính trị và hệ thống chính trị? Cơ đồ
xã hội chủ nghĩa ở một số nơi bị sụp đổ cũng là do những người cộng sản và quần chúng cách mạng
ở đó mắc sai lầm về phương pháp cải tổ, cải cách chủ nghĩa xã hội. Do đó, phải đổi mới đồng bộ tất
cả các mặt của đời sống xã hội, nhưng không có nghĩa là làm đồng loạt, dàn đều, mà phải có trọng
tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp. Lúc đầu, phải tập trung vào đổi mới kinh tế và từng
bước đổi mới hệ thống chính trị. Tiếp theo, phải tiến hành đồng thời đổi mới kinh tế với đổi mới hệ
thống chính trị; có sự tính toán cân nhắc, trù liệu cẩn thận các bước đi, hình thức, biện pháp thích
hợp.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. Cách mạng là sự nghiệp của
nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân có vai
trò quan trọng trong việc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Dựa vào nhân dân. Xuất phát từ
thực tiễn và thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng bước tìm ra quy luật phát
triển, đó là chìa khóa của thành công.
Điều đầu tiên khi thực hiện đường lối đổi mới là Đảng đã coi lợi ích chính đáng của nhân dân là
một động lực mạnh mẽ để phát triển sản xuất, kinh doanh, để phát triển đất nước. Phát huy cao độ
tinh thần yêu nước, sự lao động cần cù, sáng tạo, đi đôi với bảo đảm những lợi ích thiết thân của
người lao động chính là cách tốt nhất, hiệu quả nhất để khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo trong
nhân dân.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội lực, xam đó là nhân tốc quyết định đối

53
với sự phát triển; đồng thời coi trọng huy động các nguồn ngoại lực, thông qua hội nhập và hợp tác
quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra sức mạnh tổng
hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Nội dung của bài học là vấn đề có tính nguyên tắc, là bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam
trong lịch sử: công cuộc đổi mới ở nước ta phù hợp với thực tiễn và xu thế thời đại. Nước ta đi lên
chủ nghĩa xã hội trong xu thế phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại từ một
nền sản xuất kém phát triển, do đó, phải tạo thế để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. Nội lực là
nhân tố bên trong, bao gồm sức mạnh của lịch sử truyền thống dân tộc, sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, Sức mạnh tiềm năng của dân tộc, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Ngoại lực là
nhân tố bên ngoài, bao gồm sức mạnh của khoa học - công nghệ, sức mạnh của xu thế hội nhập. Kết
hợp nội lực với ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại - đó là cách thức để Ðảng
ta và nhân dân ta có thể đón kịp, tận dụng thời cơ, vận hội của phát triển và vượt qua mọi thách thức,
nguy cơ đặt ra trên con đường phát triển trong đổi mới, trong chủ động hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là khâu then chốt, là nhân tố
quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà nước phải thể chế
hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền công dân, quyền con người. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi. Trong quá trình
lãnh đạo, Đảng coi trọng tổng kết thực tiễn để làm rõ những vấn đề lý luận của cách mạng Việt Nam.
Khi quyết định đổi mới (1986), Đảng đã chú trọng đổi mới tư duy lý luận để nhận thức đúng các quy
luật, đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, coi năng lực nhận thức và hành động theo quy
luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Đảng ta cũng nhận thức rằng, dân chủ
XHCN thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Với Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhờ giữ vững tập trung dân chủ mà Đảng ta là một Đảng chiến đấu, Đảng hành động, có sức
mạnh của tính tổ chức, tính kỷ luật. Với các đoàn thể chính trị xã hội trong hệ thống chính trị, tập
trung dân chủ cũng là một đòi hỏi khách quan, tất yếu do mục tiêu thực thi dân chủ và quyền làm chủ
của quần chúng quy định.

Chủ đề 38: Phân tích những phương hướng cơ bản xây dựng CNXH ở Việt Nam của Cương
lĩnh năm 2011 được Đại hội XI (1/2011) thông qua.
Bài làm
1. Những phương hướng cơ bản
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương hướng cơ bản của quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,

54
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng nắm vững và
giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế
và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
2. Nội dung
v Ưu điểm:
Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng, khẳng định phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương nhất quán, lâu dài của Đảng. Tám phương hướng cơ bản
của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện đồng bộ, toàn diện trong mối liên hệ với việc
giải quyết 9 quan hệ lớn và đã đạt được những thành tựu quan trọng.
- Kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế nhìn chung năm sau cao hơn năm trước, quy mô nền
kinh tế tăng nhanh, nước ta trở thành nước có thu nhập trung bình. Môi trường đầu tư, kinh doanh
được cải thiện. Năng xuất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các
đột phá chiến lược được đẩy mạnh triển khai. Mô hình tăng trưởng bao trùm lấy con người làm trung
tâm, không để ai tụt lại phía sau; dựa vào phát huy trí lực con người để phát triển và vì con người
bước đầu được hình thành, khẳng định, củng cố. Cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ngày càng được khẳng định.
- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ được chỉ đạo thực hiện
đồng bộ, quyết liệt và có những kết quả chuyển biến tích cực nhất là xóa đói, giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới. Những năm gần đây, nhân dân đang trở thành trung tâm của sự phát triển.
- Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định; trật tự, an toàn xã hội
được bảo đảm. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được phát huy và trở thành động lực phát triển
đất nước. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố vững chắc hơn. Xây dựng Đảng được triển khai
đồng bộ, toàn diện, gắn xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức với đạo đức. Đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả thiết thực, góp phần củng cố
niềm tin của nhân dân vào Đảng, vào chế độ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ
thống chính trị đạt kết quả khả quan, bộ máy bước đầu được tinh giản, chính phủ liêm chính, kiến tạo,
xây dựng được củng cố. Đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều thành tựu nổi bật. Vị thế, uy tín của

55
Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Những kết quả trên khẳng định sự đúng
đắn, phù hợp thực tiễn của các phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Có được những kết quả trên là do Đảng ta đã đề ra được những phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã
hội đúng đắn, phù hợp thực tiễn nước ta, phù hợp với nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, được toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân đồng lòng, quyết tâm thực hiện. Nhà nước Việt Nam đã kịp thời cụ thể
hóa, thể chế hóa các phương hướng này thành các chính sách cụ thể phù hợp tình hình thực tiễn từng
giai đoạn. Đồng thời các bạn bè quốc tế nhiệt tình ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ. Điều kiện trong nước,
khu vực và quốc tế cũng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các phương hướng này.

v Hạn chế:
Ngoài những thành tựu đạt được cơ bản thì cũng có những hạn chế:
Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Cơ chế bao
cấp biến tướng, trá hình vẫn tồn tại. Chúng ta không đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại
vào năm 2020. Kinh tế tri thức chưa được quan tâm phát triển. Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học
còn nhiều bất cập. Văn hóa, xã hội còn có những mặt bất cập; giáo dục và đào tạo; khoa học và công
nghệ chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Xây dựng, phát triển con người Việt Nam toàn diện,
còn có mặt, nhất là đạo đức, nhân cách chưa đáp ứng yêu cầu. Xây dựng Đảng về đạo đức chưa đạt
mong muốn và yêu cầu. Bộ máy hành chính còn cồng kềnh, cải cách hành chính chưa được như
mong muốn và chưa đạt yêu cầu. Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tham
nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng. Niềm tin của nhân dân vào Đảng, vào chế độ được nâng lên nhưng
chưa bền vững. Chưa kiểm soát tốt quyền lực trong bộ máy Đảng và chính quyền, mô hình, phương
thức kiểm soát quyền lực trong bộ máy Đảng và Nhà nước cũng chưa rõ. Nội dung, phương thức của
đảng cầm quyền, mô hình bộ máy nhà nước tinh giản, hiệu lực, hiệu quả còn chưa thật rõ.

v Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên


Nhận thức lý luận của chúng ta về một số vấn đề như tiêu chí của nước công nghiệp hóa hiện
đại hóa; tiêu chí nền kinh tế tri thức; hệ tiêu chí giá trị văn hóa Việt Nam; hệ tiêu chí con người Việt
Nam mới chưa thống nhất. Những nội dung, phương thức của đảng cầm quyền, mô hình bộ máy nhà
nước tinh giản, hiệu lực, hiệu quả còn chưa rõ. Mô hình, phương thức kiểm soát quyền lực trong bộ
máy Đảng và Nhà nước còn chưa rõ. Lý luận về phát triển kinh tế tri thức hướng tới đáp ứng cách
mạng công nghiệp 4.0 chưa rõ. Điều này dẫn đến lúng túng trong triển khai, tổ chức thực hiện và kết
quả chưa được như mong muốn.
Chúng ta còn có biểu hiện chủ quan trong thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc
xây dựng Đảng về đạo đức còn có biểu hiện chưa thật quyết liệt, chưa thật quyết tâm. Việc cụ thể
hóa, thể chế hóa các chủ trương của Đảng còn chậm. Việc triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết,
chủ trương của Đảng chậm, việc tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm chưa kịp thời. Đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt, nhất là cán bộ cấp chiến lược chưa ngang tầm nhiệm vụ.
è Nước ta đi lên CNXH là do
- Nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu
sắc.
- Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản
Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Tình hình thế giới và trong nước có cả những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đan xen,
đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới trong triển khai thực hiện Cương lĩnh năm 2011.

56
3. Bài học kinh nghiệm được rút ra
Từ thực tiễn phong phú của cách mạng, Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm lớn:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Độc lập dân tộc là điều
kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho
độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến
lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân
là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của
đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách
mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công,
thành công, đại thành công.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần
hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống
với yếu tố hiện đại.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực
tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và chống những nguy cơ
lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.

Chủ đề 39: Phân tích những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới vì CNXH do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo.
Gợi ý: 1/ Nêu thành tựu của công cuộc đổi mới vì CNXH từ 1986 đến nay( 2016-ĐH XII của Đảng)
2/Hạn chế của công cuộc đổi mới vì CNXH 1986- nay( 2016-ĐH XII của Đảng)
Bài làm
1. Nêu thành tựu của công cuộc đổi mới vì CNXH từ 1986 đến nay (2016 - ĐH XII của
Đảng)
- Về kinh tế: Sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế đã giảm bớt khó khăn, từng bước phát triển. Năm
1996, chấm dứt khủng hoảng kinh tế xã hội. Năm 2008, ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát
triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng mang lại hiệu quả. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ, môi
trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá
sôi động. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình

57
thành, phát triển.
- Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội: Văn hóa - xã hội có bước phát triển, công
tác xóa đói giảm nghèo đạt được những thành tựu quan trọng, sớm đạt được nhiều chỉ tiêu phát triển
thiên niên kỷ của Liên hợp quốc, được quốc tế đánh giá cao; diện mạo đất nước và đời sống của nhân
dân có nhiều thay đổi. Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao
thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị. Trình độ dân trí và mức hưởng
thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên. Giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn
hóa, thể dục thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế hoạch hóa gia đình và nhiều hoạt động xã hội
khác có những mặt phát triển và tiến bộ. Người lao động phát huy được quyền làm chủ và tính năng
động sáng tạo, chủ động hơn trong tìm việc làm, tăng thu nhập, tham gia các sinh hoạt chung của
cộng đồng xã hội. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được quan tâm chăm lo, bảo đảm tốt hơn. Công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiện toàn hệ thống chính trị, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, tiêu cực được Đảng và Nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo làm quyết liệt từ nhiều năm nay,
thời gian gần đây càng được đẩy mạnh và bước đầu đạt được nhiều kết quả cụ thể, tích cực, được
nhân dân đồng tình, ủng hộ; lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước được nâng cao…
- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh: Quốc phòng, an ninh được tăng
cường. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ
thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên như: các nhu cầu
củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ trang được đáp ứng tốt hơn; chất lượng
và sức chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên; thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân được củng cố; công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được tăng cường…
- Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị: Trên cơ sở Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã từng bước cụ thể hóa
đường lối đổi mới trên các lĩnh vực, củng cố Đảng và chính trị, tư tưởng, tổ chức, tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng trong xã hội; đã ban hành Hiến pháp mới năm 1992, sửa đổi, bổ sung và ban hành
mới nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tiến hành cải cách một bước nền hành chính Nhà những, tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đạt hiệu
quả thiết thực hơn. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng,
văn hóa được phát huy. Các tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc đoàn kết, gắn bó trong sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đồng bào ta ở nước ngoài cũng ngày càng
hướng về quê hương vì đại nghĩa ấy.
- Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực vào đời
sống cộng đồng quốc tế: Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với
Trung Quốc; tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào; xây dựng quan hệ tốt với
Campuchia; phát triển quan hệ với các nước trong khu vực, trở thành thành viên đầy đủ của tổ chức
ASEAN; củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nước, từng bước đổi mới quan hệ với Liên
bang Nga, các nước trong Cộng đồng các quốc gia độc lập và các nước Đông Âu; mở rộng quan hệ
với các nước công nghiệp phát triển; bình thường hóa quan hệ với Mỹ; thiết lập và mở rộng quan hệ
với nhiều nước Nam Á, Nam Thái Bình dương, Trung Đông, châu Phi và Mĩ latinh…Đến nay nước
ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các công ty
của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Ta đã chủ động, tích cực tham gia

58
các công việc chung của cộng đồng quốc tế, các diễn đàn, tổ chức khu vực và quốc tế để nâng cao vị
thế của đất nước.
2. Hạn chế của công cuộc đổi mới vì CNXH 1986 - nay (2016 - ĐH XII của Đảng)
- Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một
số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
- Về kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế khá; song, kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh
tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm
được hoàn thiện, hệ thống thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân
lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo
nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
- Về văn hóa: nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội
chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa
phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác
bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam
gây hậu quả nặng nề; trên một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành
quả đổi mới.
- Về chính trị: đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ
chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu quả hoạt động còn thấp,
chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng
công vụ thấp.
Bên cạnh đó, nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn bản luật
ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ
cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành
chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, nhưng công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến cơ bản trong tình hình mới. Chưa
có những giải pháp hiệu quả để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực xã
hội còn diễn ra nghiêm trọng. Công tác tư tưởng - lý luận, công tác tổ chức - cán bộ, công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng,
nhất là của người đứng đầu.

Chủ đề 40: Phân tích những kinh nghiệm chủ yếu của công cuộc đổi mới vì CNXH của Đảng.
Gợi ý: 1/Sơ lược hoàn cảnh lịch sử của Đại hội Đảng lần thứ XII(2016) 2/Nêu tên
và phân tích các kinh nghiệm chủ yếu của 30 năm(1986-2016) xây dựng CNXH theo đường lối đổi
mới do Đại hội Đảng lần thứ XII (năm 2016) rút ra.(Chú ý phân tích kĩ kinh nghiệm quan trọng nhất).
3/Ý nghĩa,tác dụng của việc rút ra KN hoặc ý nghĩa Đại hội.
Bài làm

59
1/Sơ lược hoàn cảnh lịch sử của Đại hội Đảng lần thứ XII (2016)
Đại hội XII của Đảng họp từ ngày 20 đến 28/1/2016.
a, Bối cảnh thế giới:
* Tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường.
* Kinh tế thế giới phục hồi chậm, khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước;
* Cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; trong đó, tranh chấp
lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực và trên Biển Đông diễn ra gay gắt, phức tạp.
b, Hoàn cảnh ở Việt Nam:
* Thuận lợi:
- Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ
được xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng;
- Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013.
* Thách thức:
- Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện; bốn nguy cơ mà Đảng chỉ ra vẫn còn tồn tại; một số chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch;
- Về kinh tế:
+Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được;
+Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và nguồn lực được huy
động.
- Về xã hội:
+Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã
hội, y tế chậm được khắc phục;
+Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn;
- Về chính trị:
+Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi;
+Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chuyển biến chậm.
2/Năm bài học kinh nghiệm
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như những hạn chế, khuyết điểm, rút ra một số bài
học sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng
kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam. Đây là bài học về “chủ động” và “sáng tạo”.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân, dựa vào
nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân
dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Đây là bài học về “nhân dân” và “phát huy sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc”.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất
phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải
quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Đây là bài học về đổi mới toàn diện, đồng

60
bộ, tôn trọng quy luật khách quan và thực tiễn.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là bài
học về “lợi ích dân tộc” và “phát huy sức mạnh tổng hợp”.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Đây là bài học về “xây dựng Đảng và hệ thống chính trị”. Đây là bài học quan trọng nhất
Yêu cầu về “phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt” vẫn luôn là một đòi hỏi phù
hợp thực tiễn. Xây dựng Đảng là để Đảng luôn trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực và sức chiến đấu
để lãnh đạo thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh là để cụ
thể hóa đường lối lãnh đạo của Đảng, triển khai thực hiện trong thực tế, đồng thời từ đó tổng kết thực
tiễn để ngày càng hoàn thiện hơn đường lối lãnh đạo. Do đó, nếu lơ là công tác xây dựng Đảng, ít chú
trọng công tác xây dựng hệ thống chính trị thì năng lực lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà
nước, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị sẽ không được phát huy. “Ở Việt Nam, đòi hỏi phải
đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị, hoàn thiện kiến trúc thượng tầng để thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển. Với tư cách là bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng, hệ thống chính trị phải
không ngừng đổi mới và hoàn thiện”
Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành
công của công cuộc đổi mới. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, lãnh
đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
Thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Phát huy vai
trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng được bắt nguồn và nhân lên từ sức
mạnh của nhân dân. Củng cố, bồi dưỡng quan hệ mật thiết giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị,
trước hết là mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, là vấn đề trọng đại, cấp thiết, có ý nghĩa
sống còn đối với cách mạng Việt Nam.
3/ Ý nghĩa, tác dụng của việc rút ra kinh nghiệm hoặc ý nghĩa Đại hội XII:
* Ý nghĩa, tác dụng của việc rút ra kinh nghiệm:
- Rút ra kinh nghiệm, nhận thấy những thành tựu trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa để tiếp tục giữ vững và phát huy. Đồng thời nhận ra những vấn đề, hạn
chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
- Việc rút kinh nghiệm làm cho chủ nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có
hiệu quả hơn.
- Rút ra kinh nghiệm để xác định được phương hướng xây dựng Đảng, Nhà nước sao cho phù hợp với
tình hình của đất nước, phù hợp với thời đại mới; chỉnh đốn Đảng toàn diện, từ đó nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng.

61
- Những bài học kinh nghiệm này không chỉ có giá trị trước mắt mà có giá trị lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng của nước ta. Phát huy tốt các kinh nghiệm trên đến năm 2025: là nước đang phát triển, có
công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp; đến năm 2030: là nước
đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045: trở thành nước phát
triển, thu nhập cao.
* Ý nghĩa Đại hội:
- Đại hội XII của Đảng tiến hành vào thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng. Toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng.
- Đại hội XII của Đảng là một sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, các chủ trương, quan điểm
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc định hướng, cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ
công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Quan điểm về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII là kết quả của sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về lãnh đạo cách
mạng Việt Nam của Đảng, công tác xây dựng Đảng qua 30 năm đổi mới, đồng thời tiếp thu kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với điều kiện thực tế của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
của nhân dân ta.

Chủ đề 31: Nêu và phân tích 4 bài học của đại hội VI (12/1986)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng được diễn ra vào tháng 12/1986 với những kế
thừa và đường lối đổi mới dẫn nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, mở đầu trong
công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước. Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng đắn
những thành tựu và khó khăn mà đất nước đang phải đối mặt, từ đó rút ra 4 bài học quý báu.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Đây là bài học xuyên suốt trong thời kỳ đổi mới, là sự tiếp nối truyền thống của lịch sử dân tộc ta.
Tuy nhiên, từ thực tiễn công cuộc đổi mới, Đảng ta ngày càng nhận thức sâu sắc, đầy đủ hơn về nội
dung, ý nghĩa của bài học này. Sự nghiệp đổi mới bắt đầu từ những sáng kiến của quần chúng nhân
dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với mong muốn, lợi ích của nhân dân, được nhân dân đồng tình
ủng hộ: Đường lối ấy hình thành trên cơ sở phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tổng kết những kinh
nghiệm sáng tạo của nhân dân, của các cấp, các ngành, hợp quy luật, thuận lòng người, nên nhanh
chóng đi vào cuộc sống.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, lấy chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp hoạt động. Tuy nhiên, không phải không
có lúc Đảng rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí, vì lẽ đó dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội trong
thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Từ sự khủng hoảng đó, một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng
được rút ra trong suốt thời kỳ đổi mới là Đảng phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và
hành động theo các quy luật khách quan. Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển biến được tình
hình, Đảng ta trước hết phải biến hóa nhận thức, thay đổi tư duy. Phải nhận thức đúng đắn và có
những hành vi tương thích với mạng lưới hệ thống quy luật khách quan, trong đó những quy luật đặc

62
trưng của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối can đảm và mạnh mẽ phương hướng tăng trưởng
chung của xã hội . Thực tế xây dựng chủ nghĩa xã hội trong những năm qua cho thấy, do xuất phát từ
hiện thực khách quan, hành động theo các quy luật khách quan, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành
được những thắng lợi vĩ đại. Việc Đảng ta lãnh đạo chuyển từ thể chế kinh tế kế hoạch sang kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển từ chế độ đơn sở hữu sang đa sở hữu, chuyển từ hệ
thống chuyên chính vô sản sang hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, thực hiện đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế... chính là tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan. Và nhờ
vậy, đất nước đã có những sự thay đổi vượt bậc trên nhiều mặt. Bài học này không chỉ có tác dụng
hiện nay, mà còn có tác dụng chỉ đạo trong suốt quá trình cách mạng. Bởi thực tiễn luôn vận động,
điều đó đòi hỏi nhận thức của con người, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước phải thay đổi để
đáp ứng yêu cầu của thực tế.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Trong
hàng loạt sự nghiệp cách mạng của mình, tất cả chúng ta phải đặc biệt quan trọng, coi trọng phối hợp
những yếu tố dân tộc bản địa và quốc tế, những yếu tố truyền thống lịch sử và thời đại, sử dụng tốt
mọi năng lực để mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế tài chính và khoa học, kỹ thuật với bên
ngoài để tiến hành công cuộc kiến thiết xây dựng chủ nghĩa xã hội và luôn luôn làm tròn nghĩa vụ và
trách nhiệm quốc tế của mình so với các nước bạn. Bên cạnh đó, tinh thần chủ đạo là phải chủ động,
tích cực, dự báo đúng tình hình, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia dân tộc, vận
dụng đến mức cao nhất những yếu tố của bối cảnh quốc tế cho sự phát triển đất nước.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là bài học quan trọng, xuyên suốt trong thời kỳ đổi mới. Để
bảo đảm cho Đảng ta làm tròn thiên chức lịch sử vẻ vang vẻ vang đó, yếu tố cấp bách là tăng cường
sức chiến đấu và nâng cao năng lượng chỉ huy, năng lượng tổ chức triển khai thực tiễn của Đảng.
Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối, bằng việc lãnh đạo thể chế hóa các chủ trương đường lối,
do vậy, Đảng vừa phải có quyết tâm chính trị cao, đồng thời phải hành động quyết liệt, sáng tạo nhằm
kịp thời, chủ động tháo gỡ các điểm nghẽn cho sự phát triển. Sự lãnh đạo của Đảng phải bảo đảm sự
quyết liệt, sáng tạo, phát huy dân chủ gắn với kỷ cương, chỉ như vậy sự nghiệp đổi mới mới thành
công.
Bốn bài học trên được đại hội đưa ra dựa trên cái nhìn tổng quát, khách quan về tình hình thực tế của
đất nước. Những bài học kinh nghiệm đó rút ra từ chính quá trình lãnh đạo và sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc, là sự vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể Việt Nam.

Chủ đề 41: Phân tích những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa thời đại của Cách mạng Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng
Gợi ý: 1/Nêu tên 3 thắng lợi to lớn của CM VN từ khi có Đảng 1930- nay... 2/Phân tích từng thắng
lợi: - Nêu sơ lược diễn biến trận lớn nhất -Thành quả.
-ý nghĩa lịch sử. 3/Ý nghĩa lịch sử,bài học kinh nghiệm( có thể kg nêu và kg phân tích)
Bài làm
Nêu tên 3 thắng lợi to lớn của CM VN từ khi có Đảng 1930 - nay...

Những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng

63
1.1. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
1.2. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc thống nhất đất nước
(1945- 1975).
1.3. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Phân tích từng thắng lợi:


2.1. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thành lập Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Nêu sơ lược diễn biến trận lớn nhất
Những nét chính trong cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945:
● Lệnh tổng khởi nghĩa:
- Ngày 13/8: Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ban bố “Quân lệnh số 1”, phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
⇒ Sau đó, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, quyết định tổng khởi nghĩa trong cả nước,
giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh tiến vào.
- 16/8: Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đơn vị Giải phóng quân tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên;
mở đầu tổng khởi nghĩa.

● Giành chính quyền ở Hà Nội:


- Từ sau đảo chính Nhật – Pháp, không khí cách mạng ngày càng sôi sục.
- Ngày 15/8: Mệnh lệnh khởi nghĩa về tới Hà Nội, phong trào chuẩn bị khởi nghĩa rất khẩn trương với
nhiều hình thức: diễn thuyết công khai, truyền đơn, biểu ngữ.
- Ngày 19/8: Một cuộc biểu tình lớn ở quảng trường Nhà hát thành phố do Mặt trận Việt Minh tổ
chức, kêu gọi nhân dân đứng lên dành chính quyền – Bài Tiến quân ca vang lên.
- Sau đó là cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở của địch, cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội đã thắng lợi.
- Ý nghĩa: Cổ vũ cả nước, làm kẻ thù hoang mang dao động.
● Giành chính quyền trong cả nước:
- Các tỉnh lần lượt giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Huế, Sài
Gòn.
- Sau đó, đồng loạt các địa phương trong cả nước đứng lên giành chính quyền thắng lợi nhanh chóng
và ít đổ máu.
+ Ngày 30/8: Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
+ Ngày 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Thành quả
Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta, cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 đã
diễn ra và nhanh chóng giành được thắng lợi vang dội.
⇒ 2 nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc, chống phong kiến do Đảng đề ra đã hoàn thành.
- Ý nghĩa lịch sử
+ Là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là điển hình của cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

64
+ Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự thắng lợi của đường lối cách mạng và vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương đối với cách mạng Việt Nam.
+ Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự sụp đổ đầu tiên của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, là
thắng lợi đầu tiên của phong trào giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa trên thế giới.

2.2. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc thống nhất
đất nước (1945- 1975).

- Nêu sơ lược diễn biến trận lớn nhất


Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 diễn ra qua ba chiến dịch:
1. Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3)
- Ngày 4/3, quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kon Tum.
- Ngày 10/3, bất ngờ đánh mạnh ở ở Buôn Ma Thuột, giành thắng lợi.
- Ngày 12/3, địch phản động chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhưng không thành.
- Ngày 24/3, Tây Nguyên rộng lớn với 60 vạn dân hoàn toàn được giải phóng.
⟹ Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến từ tiến công chiến lược phát triển
thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
2. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21/3 đến 29/3/1975)
- Ngày 21/3/1975, ta đánh thẳng vào căn cứ của địch, hình thành thế bao vây thế trận trong thành
Huế.
- Sau đó, ta giải phóng hoàn toàn lần lượt thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên, thành phố Đà Nẵng.
- Cuối tháng 3 - đầu tháng 4, các tỉnh còn lại ở miền Trung, Nam Tây Nguyên và Nam Bộ cũng được
giải phóng.
3. Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến 30/4)
- Đúng 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch. Năm cánh quân từ các hướng vượt qua
tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào Sài Gòn chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
- 10 giờ 45 phút ngày 30/4, quân ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt toàn bộ nội các Sài Gòn. Tổng thống
Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện. 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung
bay trên nóc dinh Độc lập, báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
- Thành quả
Giành thắng lợi hoàn toàn cho đất nước, kết thúc hoàn toàn cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước lâu
dài, gian khổ của dân tộc.
- Ý nghĩa lịch sử
* Đối với nhân dân ta
● Chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ lịch sử giải phóng dân tộc và thống nhất nước nhà
● Từ đây, cả dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, đẩy lùi nghèo nàn, lạc hậu, tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc, công bằng, dân chủ, văn
minh.
● Qua cuộc chiến đấu và chiến thắng, Đảng ta, nhân dân ta, quân đội ta, cả dân tộc ta và mỗi
người Việt Nam được rèn luyện cả về phẩm chất và tài năng, càng nhận thức sâu sắc hơn, đúng đắn

65
hơn vị trí, khả năng và sức mạnh của mình trong thời đại mới.
● Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nâng vị thế chính trị của Việt Nam
trên thế giới lên một tầm cao mới và là niềm tự hào của mỗi người dân trong thế kỷ XX và mai sau.

* Đối với thế giới


● Là một thắng lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới; góp phần thúc đẩy mạnh mẽ
cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì độc lập, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
● Đập tan cuộc phản công lớn nhất kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 của chủ nghĩa đế
quốc vào trào lưu cách mạng của thời đại.

2.3. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Diễn biến việc thực hiện chính sách đổi mới về mặt kinh tế
● Trong Đại hội VI thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế, đổi
mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết
hợp kế hoạch với thị trường. Cụ thể chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đại hội VI đã cho
rằng, việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Đảng đã thẳng thắn
chỉ ra rằng: Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay đã không tạo được động
lực phát triển làm suy yếu nền kinh tế, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả,
gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Phong cách
quản lý quan liêu, cửa quyền tư duy mang nặng tính chất chủ quan, duy ý chí. Vì vậy, "Phương
hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã được khẳng định là xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây
dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan: và với trình độ phát triển của nền kinh tế". Thực
chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chú trọng tính kế hoạch; sử dụng đầy đủ
và đúng đắn quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các đơn vị sản xuất có quyền tự chủ sản xuất - kinh doanh, tự
chủ về tài chính; sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế.
● Đại hội VII, thông qua 2 văn kiện quan trọng là cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH và chiến lược ổn định và phát triển KT XH đến năm 2000.
+Cương lĩnh đã khái quát xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam, nêu rõ XHCN mà ta xây dựng có 6 đặc trưng (giáo trình 273) và 7 phương hướng lớn xây
dựng CNXH
+Chiến lược ổn định và phát triển KTXH đến năm 2000 đã xác định mục tiêu tổng quát đến năm
2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định KTXH, phấn đấu vượt nghèo, thoát khỏi kém phát triển.
+Tiếp tục đổi mới toàn diện, nổi bật trên những lĩnh vực: coi Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, sau
đó trong hội nghị TW 7 khóa VII, chủ trương phát triển công nghiệp - công nghệ và xây dựng giai
cấp Công nhân trong giai đoạn mới.
● Đại hội VIII, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Tiếp tục coi phát triển KT là trọng tâm, phát
huy tối đa nội lực,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao hiệu quả sức cạnh
tranh của nền KT
● Đại hội IX đến nay tiếp tục thực hiện CNH - HĐH, trong từng giai đoạn có những thay đổi
nhất định để phù hợp với tình hình cụ thể, nhưng nhìn chung vẫn là phát triển nền KT theo định
hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. VD như trong ĐH X đã nhấn mạnh vào việc đẩy mạnh

66
toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển CNH HĐH gắn với KT tri thức…
Thành quả:
● Thắng lợi của sự nghiệjp đổi mới do Đảng khởi xướng ở VN đã đạt được những thành tựu
bước đầu hết sức cơ bản, hết sức quan trọng. Nhìn tổng thể, trải qua 35 năm đổi mới, đất nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, quy mô nền kinh tế tăng nhanh:
+Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1990 chúng ta
đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân
dân.
+Hàng hóa trên thị trường: Dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước
tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị
trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
+Kinh tế đối ngoại: mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần,
nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn- 1989), dầu thô…tiến gần đến mức cân bằng giữa
xuất và nhập khẩu.
+Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)
→ Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
- Tình hình chính trị của đất nước ổn định. Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. Từng bước phá thế bị bao vây về kinh tế
và chính trị, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước.
→ Những điểm nêu trên chứng tỏ đường lối đổi mới của Đại hội VI đề ra là đúng, bước đi của công
cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. Đó là cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên trong những
năm tiếp theo.
=> Với những thắng lợi đã giành được trong thế kỉ XX đã đưa đất nước ta từ 1 nước thuộc địa thành
1 “quốc gia độc lập tự do, phát triển theo con đường CNXH, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế
ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành
người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ 1 nền KT nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào
thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH”
Ý nghĩa lịch sử:
- Sự nghiệp đổi mới là sự lựa chọn mang tính lịch sử, là quá trình thay đổi sâu sắc, toàn diện về nhận
thức, tư duy lý luận, về chủ trương, đường lối xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đã
thật sự trở thành sản phẩm sáng tạo vĩ đại của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam,
mang lại những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, để đất nước Việt Nam có được cơ đồ, tiềm lực, vị
thế và uy tín quốc tế như ngày nay.
● Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đánh dấu một bước tiến chưa từng thấy trên
con đường xây dựng, phát triển đất nước, minh chứng thuyết phục cho tính chất ưu việt của chế độ xã
hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
● Ý nghĩa to lớn của những thành tựu đó không đơn thuần ở những con số mà quan trọng hơn
là ở những nỗ lực cao nhất mà Đảng và Nhà nước ta đã tập trung một cách hiệu quả trong một thời
gian không dài, trong những điều kiện rất khó khăn, phức tạp, để cải thiện và không ngừng nâng cao
đời sống mọi mặt cho nhân dân. Đó cũng là cơ sở niềm tin để khơi dậy khát vọng của nhân dân ta về

67
một xã hội xã hội chủ nghĩa phồn vinh, hạnh phúc, vì hạnh phúc của nhân dân.
● Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình thành, từng bước hoàn thiện và hiện thực hóa lý luận về
đường lối đổi mới Việt Nam, thể hiện tầm nhìn, mục tiêu và các định hướng phát triển đất nước, đúc
kết những bài học kinh nghiệm, những quan điểm chỉ đạo, những mối quan hệ lớn phù hợp với quy
luật khách quan, để tiếp tục bổ sung, phát triển sáng tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn mới.

Chủ đề 42: Phân tích những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng với Cách mạng Việt Nam
từ năm 1930 đến năm 2018
Gợi ý: 1/Nêu tên các Bài học về sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo Cách mạng VN từ
1930- nay,do ĐH XII của Đảng(năm 2016) đề ra. 2/Phân tích từng bài
học( lưu ý phân tích kĩ bài học lớn, quan trọng nhất). 3/ Ý nghĩa lịch sử của ĐH XII(2016)
Bài làm
1, Bài học về sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo Cách mạng VN từ 1930- nay
Gồm 5 bài học:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do dân và vì dân
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu của thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Phân tích từng bài học
Bài học 1: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là nội dung hàng đầu trong tư tưởng
Hồ Chí Minh, là quan điểm nhất quán của Đảng, là vấn đề có tính chiến lược của cách mạng Việt
Nam. Bài học kinh nghiệm nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội là một bài học quan trọng mà Đảng ta giải
quyết đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với những điều kiện lịch sử của thời đại mới. Độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội luôn được Đảng ta xác định là nhiệm vụ quan trọng trong mọi giai đoạn cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã nhận thức được chính đường lối đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc giành độc lập lên hàng đầu mới đảm bảo thắng lợi của CMVN. Người chỉ rõ: Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản và chỉ có Chủ nghĩa
xã hội và Chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động
trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ. Tư tưởng đúng đắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng CSVN,
ngay từ khi mới thành lập, tiếp thu và phát triển thành đường lối giương cao ngọn cờ độc lập và
CNXH mà Đảng ta đã lãnh đạo CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Độc lập dân tộc là điều
kiện để nhân dân ta xây dựng CNXH nhưng CNXH lại củng cố độc lập dân tộc. Vì thế, xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng XHCN ở nước ta. Ngày
nay, độc lập dân tộc phải gắn với CNXH, là động lực lớn của cách mạng XHCN trong thời kỳ đổi
mới xây dựng đất nước. Từ khi Đảng ta ra đời cho đến nay, về cơ bản Đảng đã nhận thức và giải
quyết đúng đắn mối quan hệ đó. Độc lập dân tộc gắn liền CNXH là một trong những nguyên nhân
của mọi thắng lợi vẻ vang trong quá khứ, sẽ là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, là ngọn cờ bách chiến bách

68
thắng của Đảng ta. Chính vì vậy nhiệm vụ giành được độc lập, tự do đã trở thành nhiệm vụ tiên quyết
của mỗi dân tộc các quốc gia trên thế giới nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng.
Bài học 2: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc, thực hiện
nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, kiên trì thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”. Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi
chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân
dân; thắt chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; lấy hạnh
phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bài học 3: Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, phát huy
mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội. kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn; đề cao
trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, giữ vững
kỷ cương. Đặc biệt phải thực hiện tốt sự phối hợp, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành lắng
nghe nhân dân, giúp nhân dân nhận thức đúng đắn về Đảng và tạo nên mối đoàn kết toàn Đảng toàn
dân. Điểm mới của bài học này là trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính
trị cao, nỗ lực lớn. Đặc biệt là nhấn mạnh sức mạnh đoàn kết toàn dân toàn Đảng. Đồng thời hướng
nhân dân đoàn kết, luôn lắng nghe những khó khăn cử nhân dân và giải quyết nhanh chóng. Bên
cạnh đó lần toàn Đảng toàn dân cần đoàn kết vì đoàn kết là nguyên tắc chính trong cách mạng để từ
đó Đảng lãnh đạo có thể lãnh đạo nhân dân.
Bài học 4: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tức là kết hợp chủ nghĩa yêu nước
chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp vô sản, là vấn đề chiến lược, quyết định
thành bại của sự nghiệp cách mạng, xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung và phương thức
kết hợp phải được xác định phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Theo HCM, phát huy sức mạnh thời
đại là phải biết huy động các sức mạnh của các trào lưu cách mạng trên thế giới phục vụ cho sự
nghiệp cách mạng của dân tộc trong xây dựng và phát triển đất nước. Trong tình hình hiện nay, cần
kế thừa thành tựu, kinh nghiệm của các thời kỳ trước kia; đồng thời, cần bám sát yêu cầu, mục tiêu,
nhiệm vụ, lợi ích của quốc gia dân tộc và các xu thế vận động của thế giới đang đổi thay để bảo đảm
cho Việt Nam có được sức mạnh tổng hợp to lớn nhất, vững bước trên con đường độc lập dân tộc và
CNXH, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Bài học 5: Bài học cuối cùng đã chỉ rõ vai trò lãnh đạo quan trọng của Đảng. Để có được sự
lãnh đạo đúng đắn, Đảng phải chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền, sức chiến đấu của Đảng và giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra. Trước những
bối cảnh, tình hình của thời đại, Đảng luôn phân tích, nhận định tình hình kịp thời để đề ra những giải
pháp phù hợp với hoàn cảnh của từng thời đại. Dưới sự lãnh đạo của một chính đảng cầm quyền đầy
bản lĩnh, độc lập, sáng tạo - một đảng vì dân - Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đang
tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, viết tiếp những bản anh hùng ca thực
hiện khát vọng tự cường dân tộc, xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
3, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA ĐẠI HỘI XII (2016)
Chủ đề của Đại hội XII được xác định là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ XHCN; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở

69
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Được diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu
vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, thời cơ, thuận
lợi đan xen với những khó khăn, thách thức, chủ đề này có ý nghĩa rất quan trọng, định hướng, cổ vũ
và động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta 5 năm tới. Nó thể hiện sự đoàn kết, gắn bó, quyết tâm
phấn đấu của cả nước và toàn dân tộc để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
Đại hội một lần nữa khẳng định: qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử. Những thành tựu ấy khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng
tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế
phát triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực tiễn tạo tiền đề, nền
tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.

Chủ đề 43: Bằng thực tiễn lịch sử của Cách mạng Việt Nam: Chứng minh rằng: Đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược(1946-1954) là phù hợp yêu cầu thực tiễn,đáp
ứng đc yêu cầu khách quan của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Gợi ý: 1/Lý do bùng nổ cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược(1946-1954).
2/Nội dung đường lối: a/QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH,Cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng đề ra
đường lối. b/Nội dung đường lối kc chốngTD Pháp. 3/Ý nghĩa đường
lối 4/ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ: - -VIỆC QUYẾT ĐỊNH PHÁT ĐỘNG CUỘC KHÁNG
CHIẾN LÀ KỊP THỜI VÀ ĐÚNG. - TRONG GIAI ĐOẠN 1946-1950 ,1951-1954 ( xem
trong đề cương bài giảng 1.2 và 1.3 của chương 2,chỉ lấy tiêu đề nào nói về công tác chuẩn bị lực
lượng cho cuộc kháng chiến,nêu chủ trương "Đánh chắc,thắng chắc,tiến chắc,không chắc thắng thì
kiên quyết không đánh" chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh " của thực dân Pháp
- KẾT HỢP MẶT TRẬN NGOẠI GiAO 1954 kí Hiệp định zonever . (***Lưu ý:
Mục 4 cố gắng làm trong 1 mặt giấy là đc,như vậy nhóm 4 chỉ bổ sung thê m chủ đề 14 mà nhóm 5
đã làm những chỗ Cô viết INHOA là quá trình hình thành đường lối và mục 4 thôi nhé)
Bài làm
Câu 1/ Lý do bùng nổ cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược (1946-1954).
*Nguyên nhân bùng nổ:
Trong giai đoạn sau năm 1945, để tránh tình thế bất lợi phải chiến đấu cùng một lúc với nhiều lực
lượng phản động, Tưởng và quân đồng minh thì nước Việt Nam ta đã chủ động hoà hoãn với Pháp
thông qua cuộc họp kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và sau đó là bản Tam ước Việt- Pháp (14-9-1946).
Cả hai Hiệp định cuối cùng vẫn không ngăn chặn được chiến tranh nổ ra nhưng trong hoàn cảnh đất
nước gặp muôn vàn khó khăn về kinh tế, xã hội, thù trong, giặc ngoài ra sức chống phá, vận mệnh
dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, việc ký Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước là nước cờ ngoại giao xuất
sắc của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Mặc dù nước ta đã thực hiện nghiêm chỉnh, nhưng thực dân
Pháp không nghiêm túc thực hiện và đã bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích với âm
mưu xâm lược lâu dài:
- Đầu tiên, chúng lập ra "Chính phủ Nam Kì tự trị" (1-6-1946) do Nguyễn Văn Thịnh cầm đầu, nhằm
tách Nam Kì ra khỏi nước Việt Nam thống nhất. Dẫn đến, từ cuối tháng 11 -1946, tình hình trong
Nam ngoài Bắc hết sức căng thẳng.
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân tiến công các cơ sở cách mạng, vùng
tự do, căn cứ địa của ta.
+ Ở Bắc Bộ, ngày 20 – 11 – 1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng,

70
nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
- Đầu tháng 12 chúng đổ bộ lên Đà Nẵng, chiếm đóng Hải Dương và tăng thêm quân ở Hải Phòng.
- Pháp tiếp tục tiến vào Hà Nội, tại đây thực dân Pháp liên tiếp gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang.
- Trưa ngày 18-12, Pháp gửi tối hậu thư đòi chiếm Sở Tài chính và nhà viên Giám đốc Sở Giao
thông; đòi ta phá bỏ công sự và vật chướng ngại trên đường phố, giải tán lực lượng, để cho Pháp cai
quản Hà Nội
- Chiều ngày 18-12, chúng lại gửi tối hậu thư đòi được quyền kiểm soát Thủ đô và đe doạ đến sáng
20-12, những điều đó không được chấp nhận thì quân Pháp sẽ chuyển sang hành động.
=> Trước những hành động khiêu khích, xâm lược, thái độ tàn bảo của thực dân Pháp những lần
chúng ra tay xâm phạm nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của dân tộc ta, đã khiến sự căm phẫn
của những người dân yêu nước, yêu tự do bị đẩy đến tột độ. Mọi người, già, trẻ, lớn bé ai cũng đều
sẵn sàng đứng lên kháng chiến khi Tổ quốc gọi. Có thể thấy rõ rằng, ngay từ đầu thực dân Pháp đã
không có ý định làm theo Hiệp ước với nước ta, âm mưu của Pháp là mở rộng cuộc chiến tranh xâm
lược, chuyển cuộc chiến tranh sang một bước mới; thời kì hoà hoãn đã qua, khả năng hoả binh không
còn nữa. Trên cơ sở đó, Hội nghị quyết định phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong
cả nước và vạch ra những vấn đề rất cơ bản về đường lối kháng chiến. Trước những hành động xâm
lược của thực dân pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập
tự do. Sau cuộc họp của Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng
chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ
ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ
Câu 2/ Nội dung đường lối:
a/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, Cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng đề ra đường lối.
*QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
● Dựa trên thực tiễn đối phó với những âm mưu, thủ đoạn của Thực dân Pháp, đường lối kháng chiến
1946-1954 của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh. Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã
chỉ đạo kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định
tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
● Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất diễn ra vào ngày 19-10-
1946 do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị đề ra nhận định “Không sớm thì muộn, Pháp sẽ
đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”.
● Cũng tại hội nghị Đảng ta đã đề ra những biện pháp, chủ trương cụ thể cả về tổ chức và tư tưởng.
Hồ Chí Minh đã nêu lên chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946) những việc có tầm toàn cục
khi bước vào cuộc kháng chiến toàn cục và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
● Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946-1954 được thể hiện tập trung trong ba văn kiện
lớn. Các văn bản này bao gồm văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12-12-1946);
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946); tác phẩm Kháng chiến nhất định
thắng lợi của Trường Chinh.
*Cơ sở lý luận và thực tiễn
Quốc tế:
● Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu đã hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc có điều kiện phát triển.
● Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng thuộc địa.
Trong nước:
● Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng

71
Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh-Hàng
Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà
Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô.
● Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã họp tại
Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội
nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả. Hội nghị cho rằng khả
năng hòa hoãn không còn. Hoà hoãn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ.
● Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động
tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. 
● Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong
cả nước đã đồng loạt nổ súng.
● Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên
Đài tiếng nói Việt Nam.
b/ Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang dùng vũ lực cướp
lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát
triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng Tháng Tám, nên nó có tính
chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách
nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá trình kháng chiến, phải
từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện
“người cày có ruộng”.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính:
+ Toàn dân: Là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên suốt toàn bộ  cuộc kháng chiến,
nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn xâm lược Pháp. Dùng sức mạnh toàn dân để tiến hành
kháng chiến ở khắp mọi nơi, mọi lúc. Chủ trương được đề ra dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin “cách mạng là sự nghiệp của toàn dân” và so sánh lực lượng giữa ta-địch.
+ Toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc trên mọi phương
diện:
Về chính trị, đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, dân nhất trí, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của
cả nước; đoàn kết với hai dân tộc Lào, Campuchia anh em, với nhân dân Pháp, với các nước châu Á
và các dân tộc bị áp bức, các dân tộc yêu chuộng hoà bình, dân chủ trên thế giới, cô lập kẻ thù, tranh
thủ thêm nhiều bầu bạn, củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra Uỷ ban kháng chiến các cấp.
Về quân sự, cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản cộng; triệt để dùng
“du kích vận động chiến”, tiến công địch khắp nơi, vừa đánh địch vừa xây dựng lực lượng; tản cư
nhân dân ra xa vùng chiến sự.
Về kinh tế, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo hướng “vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc”; ra sức phá kinh tế địch, không cho chúng lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
Về văn hoá, đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp, xây dựng nền văn hoá
mới, xoá nạn mù chữ; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động viên các nhà văn hóa tham gia kháng
chiến.
+ Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng

72
bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta từng bước được khắc phục, chỗ mạnh
của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được đề ra dựa trên âm mưu của địch: đánh nhanh, thắng
nhanh và so sánh lực lượng giữa ta - địch.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào các điều kiện nhân
hòa, địa lợi, thiên thời của đất nước ta, đồng thời ra sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến
thắng kẻ thù. 
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song nhất định thắng lợi.
Câu 3/ Ý nghĩa đường lối
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta với những nội dung đúng đắn và sáng tạo.
Đường lối là sự kế thừa và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự truyền thống dân tộc, phù hợp với
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác- Leenin, vừa phù hợp với thực tế đất nước
lúc bấy giờ. Là sự vận dụng kết hợp giữa nguyên lý chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-
Leenin và kinh nghiệm quân sự nước ngoài vào Việt Nam. Đây là đường lối chiến tranh nhân dân,
chiến tranh chính nghĩa " lấy ít địch nhiều", "lấy yếu chống mạnh" "lấy chính nghĩa thắng hung tàn" 
- Đường lối kháng chiến đã đưa cuộc kháng chiến đi đúng hướng và từng bước giành thắng lợi. Từ
năm 1947 đến năm 1950 thì Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống thực dân Pháp trên mọi lĩnh
vực, một số trận vẻ vang như chiến dịch Việt Bắc thu- đông 1947 và chiến dịch biên giới 1950 đã
giáng đòn mạnh mẽ vào ý chí xâm lược của quân địch. 
- Việc thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến của đảng ta thì chúng ta đã đánh bại cuộc chiến
tranh xâm lược của bọn thực dân Pháp, buộc chúng phải công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam và các nước Đông Dương. Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến
tranh của đế quốc Mỹ. giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội và trở thành căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam. Là điều kiện để
đi đến thống nhất đất nước. 
=> Với thắng lợi này thì đã góp phần cố vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng thuộc địa và
cũng là tiếng chuông báo tử cho hệ thống thực dân cũ trên toàn thế giới.
Câu 4/ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ:
*VIỆC QUYẾT ĐỊNH PHÁT ĐỘNG CUỘC KHÁNG CHIẾN LÀ KỊP THỜI VÀ ĐÚNG - TRONG
GIAI ĐOẠN 1946-1950 ,1951-1954
* GIAI ĐOẠN 1946-1950
- Đường lối kháng chiến đúng đắn đã phát huy sức mạnh toàn diện của dân tộc, khắc phục những
nhược điểm của ta về vật chất kỹ thuật, vừa đánh vừa bồi dưỡng sức, khiến ta càng ngày càng mạnh,
làm thay đổi tương quan giữa ta và địch, để cuối cùng giành thắng lợi hoàn toàn.
- Đường lối kháng chiến của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh ngày càng phát triển hoàn chỉnh hơn
trong quá trình kháng chiến, nhất là qua Đại hội lần thứ hai vào năm 1951 và qua các hội nghị ban
chấp hành trung ương Đảng những năm cuối của cuộc kháng chiến.
- Đường lối kháng chiến đó đã được thể hiện một cách phong phú và sinh động trong thực tiễn kháng
chiến của quân và dân ta trên tất cả mặt hoạt động kháng chiến, là ngọn cờ Đoàn Kết toàn Đảng toàn
dân, phát triển cao nhất sức mạnh của toàn dân tộc để đánh thắng kẻ thù xâm lược
- Đường lối kháng chiến của Đảng ta thực chất là đường lối chiến tranh nhân dân dân trăm trận trăm
thắng, vì đường lối này xuất phát điểm tiến hành chiến kháng chiến vì dân do dân, tiến hành kháng
chiến theo phương thức của dân, đường lối kháng chiến này có ý nghĩa lịch sử to lớn, là động viên
cao độ sức mạnh tổng hợp toàn dân tham gia kháng chiến thắng lợi. Đường lối này cũng áp dụng
sáng tạo và tiếp thu có chọn lọc chủ nghĩa mác-lênin và kinh nghiệm phong phú của cách mạng thế

73
giới, đồng thời phát huy cao độ truyền thống đánh giặc của ông cha ta.
*TRONG GIAI ĐOẠN 1951-1954
VIỆC QUYẾT ĐỊNH PHÁT ĐỘNG CUỘC KHÁNG CHIẾN LÀ KỊP THỜI VÀ ĐÚNG ĐẮN -
TRONG GIAI ĐOẠN 1951-1954
Vào năm 1950, Mỹ đã dính lứu trực tiếp vào chiến tranh đông dương, thể hiện bằng việc Mỹ giúp
Pháp đề ra kế hoạch rơ ve năm 1949, mục đích đó là giúp Mỹ từng bước thay chân Pháp để năm toàn
quyền chiến tranh ở Đông Dương. Sau thất bại ở chiến dịch Biên Giới Thu – Đông năm 1950, thực
dân Pháp lâm vào thế khó khăn, lúng túng. Từ tháng 5/1949, Mỹ từng bước can thiệp sâu vào chiến
tranh Đông Dương. 12/1950, Mỹ ký với Pháp hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân
sự, kinh tế - tài chính cho Pháp, vào tháng 9/1951, Mỹ ký với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt – Mỹ,
vào năm1950, Mỹ giúp Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Đờ Lát đờ tatxinhi. Đẩy cuộc chiến tranh
lên quy mô lớn.
Đứng trước tình hình này Đảng nhà nước ta đã lường trước và đón đầu các hành động của địch, và
đưa ra các quyết định kịp thời, nếu lúc này không đưa ra các hành động kịp thời như vậy thì quân
địch sẽ có thế chủ động trên chiến trường nói chung, và quân ta sẽ bị rơi vào thế bị động có thể thất
bại tổn thất nặng nề dẫn đến thua, khi mà đã có Mỹ nhúng tay vào ta phải có những quyết định chỉ thị
mới, thay đổi chiến lược cho phù hợp với kẻ thù mới và quy mô lớn như vậy, quân ta đã đưa ra các
quyết định kịp thời và đúng đắn Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng, đã đưa ra các quyết định như :
Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một Đảng Mác – Lênin riêng. Ở Việt
Nam, đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên Đảng Lao động Việt Nam. Thông qua Tuyên ngôn,
chính cương, điều lệ mới, Thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành lập Mặt trận Liên
Việt… Và còn rất nhiều quyết định thay đổi khác nữa…
=> Điều minh chứng cho việc quyết định kháng chiến của đảng là chính xác khi mà ta giành được
hàng loạt chiến thắng như: Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa
năm 1951), Chiến dịch Hòa Bình đông – Xuân 1951 – 1952, Chiến dịch Tây Bắc thu – đông 1952,
Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè 1953. Chiến thắng cuối cùng lớn và vang dội nhất là chiến thắng
Điện Biên Phủ 1954, đã cho thấy sự đúng đắn và kịp thời của Đảng ta, khi mà đã đánh bay thực dân
Pháp ra khỏi nước ta, thất bại hoàn toàn âm mưu của Mỹ giúp ta giành được thắng lợi hoàn toàn và
có cơ hội thống nhất đất nước.

74

You might also like