You are on page 1of 82

NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM

SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

TÀI LIỆU GIẢNG VIÊN

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................................... 3


Mục đích của cuốn tài liệu ............................................................................................................... 4
Đối tượng đích ................................................................................................................................. 4
Cấu trúc của tài liệu ......................................................................................................................... 5
Sử dụng tài liệu như thế nào?........................................................................................................... 5
PHẦN A. TÌM HIỀU VỀ GIỚI TÍNH, GIỚI ...................................................................................... 7
VÀ KHUYẾT TẬT TỪ GÓC ĐỘ GIỚI ............................................................................................. 7
Bài 1. Giới tính và Giới.................................................................................................................... 7
Bài 2. Một số khái niệm cơ bản về giới ......................................................................................... 10
Bài 3. Bình đẳng giới và công bằng giới ....................................................................................... 14
Bài 4. Nhu cầu của người khuyết tật nhìn từ góc độ giới .............................................................. 16
Bài 5. Cuộc sống thường ngày: Ai làm gì, ở đâu? ......................................................................... 19
Bài 6. Phụ nữ khuyết tật và những trông đợi xã hội ...................................................................... 23
Bài 7. Những khó khăn và cơ hội trong cuộc sống của người khuyết tật qua lăng kính giới ........ 26
Bài 8. Đời sống hôn nhân và gia đình của người khuyết tật. ......................................................... 30
PHẦN B. BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI ........................................................................................ 33
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT .................................................................................................... 33
Bài 9. Tìm hiểu về bạo lực giới và Bạo lực đối với phụ nữ ........................................................... 33
Bài 10. Bạo lực giới đối với người khuyết tật ............................................................................... 39
Bài 11. Bạo lực tình dục đối với phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật ................................................. 44
Bài 12. Bạo lực tình dục đối với nam giới và trẻ em trai khuyết tật .............................................. 48
Bài 13. Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật .......................................................... 51
PHẦN C. HỖ TRỢ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI KHUYẾT TẬT ....................................................... 54
TỪ GÓC ĐỘ GIỚI ............................................................................................................................ 54
Bài 14. Phá bỏ định kiến giới đối với người khuyết tật ................................................................. 54
Bài 15. Trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới .................................................................... 58
PHẦN D. KỸ NĂNG TẬP HUẤN VÀ KẾ HOẠCH TẬP HUẤN .................................................. 61
Bài 16. Kỹ năng tập huấn cùng tham gia ....................................................................................... 61
Bài 17. Xây dựng kế hoạch tập huấn tại địa phương ..................................................................... 68
PHỤ LỤC 1. MẪU CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN........................................................................ 69

1
Mẫu chương trình tập huấn 3 ngày ................................................................................................ 69
Mẫu chương trình hội thảo một ngày............................................................................................. 71
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT ......................................................................................................... 72

2
LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đã xây dựng khung pháp lý nhằm đảm bảo quyền của người khuyết tật được tiếp cận các
dịch vụ xã hội và hòa nhập cộng đồng. Về bình đẳng giới, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong thu
hẹp khoảng cách giới và thúc đẩy bất bình đẳng giới. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy trong
cùng một hoàn cảnh sống, phụ nữ vẫn chịu bất lợi hơn so với nam giới do các định kiến giới, tư
tưởng trọng nam khinh nữ phổ biến và ăn sâu trong xã hội Việt Nam. Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ và
trẻ em gái khuyết tật, còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và bị phân biệt
đối xử “kép” cả từ khía cạnh giới và khuyết tật. Một trong những nguyên nhân là do các chính sách,
chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật chưa quan tâm thích đáng đến vấn đề bình đẳng giới,
chống phân biệt đối xử trên cơ sở giới và trao quyền cho phụ nữ khuyết tật. Hệ thống luật pháp,
chính sách, các thực hành tốt về bình đẳng giới, chống phân biệt đối xử trên cơ sở giới với người
khuyết tật chưa được phổ biến sâu rộng đến các cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp hỗ trợ người
khuyết tật cũng như gia đình/người chăm sóc ngưởi khuyết tật.

Trong bối cảnh đó, thông qua Dự án “Tăng cường Thực thi Chính sách và Trị liệu cho Người
khuyết tật” (Dự án DIRECT) do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ, Hội Trợ giúp
Người khuyết tật Việt Nam (VNAH) hợp tác với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế của
hai tỉnh Tây Ninh và Bình Phước và nhóm chuyên gia từ Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (Viện
ISDS), gồm TS. Khuất Thu Hồng – Viện trưởng và ThS. Nguyễn Thị Vân Anh – Phó Viện trưởng,
xây dựng cuốn “Tài liệu nâng cao nhận thức về giới trong chăm sóc và hỗ trợ người khuyết tật”
dành cho tập huấn giảng viên nguồn tại địa phương.

Mục tiêu chính của cuốn tài liệu là nhằm cung cấp kiến thức và phương pháp giảng dạy về bình
đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với NKT cho đội ngũ giảng viên nguồn tại địa phương. Từ
đó các giảng viên này có thể triển khai tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ cung cấp dịch vụ,
người chăm sóc NKT cũng như vận động lồng ghép vấn đề giới vào các chương trình, kế hoạch hỗ
trợ người khuyết tật ở địa phương.

Tổ chức VNAH hy vọng đây sẽ là cuốn tài liệu hữu ích cho các cán bộ quản lý, cán bộ hỗ trợ người
khuyết tật tại địa phương, các Hội người khuyết tật và các bên có liên quan tham khảo, sử dụng để
thiết kế chương trình và tiến hành tập huấn về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với
NKT cho các cán bộ trợ giúp NKT, người chăm sóc người khuyết tật.

TỔ CHỨC VNAH

3
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU

Tài liệu này được xây dựng nhằm mục đích nâng cao nhận thức về giới cho cán bộ và đội ngũ
những người chăm sóc và hỗ trợ người khuyết tật và hướng dẫn các hoạt động lồng ghép nội dung
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới (BLG) trong một số chính sách, chương
trình, kế hoạch hỗ trợ người khuyết tật ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Bộ tài liệu bao gồm các bài tập
thực hành nhằm khám phá, tìm hiểu và nâng cao nhận thức về giới và bạo hành trên cơ sở giới đối
với người khuyết tật. Các bài tập được thiết kế để giúp cán bộ, những người cung cấp dịch vụ, nhân
viên công tác xã hội, thành viên gia đình chăm sóc người khuyết tật có nhận thức đầy đủ về giới và
bạo hành trên cơ sở giới đối với người khuyết tật, hỗ trợ NKT phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
giới nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và hướng đến mục đích chung là nâng cao chất lượng cuộc sống
của người khuyết tật.

Mục đích của cuốn tài liệu


Mục tiêu chung của cuốn tài liệu này nhằm hỗ trợ xây dựng một đội ngũ giảng viên nguồn để có thể
triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cho người chăm sóc người khuyết tật ở cấp cơ sở về
bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật cũng như vận động lồng ghép vấn
đề giới vào các chương trình, kế hoạch hỗ trợ người khuyết tật ở địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
 Cung cấp những khái niệm cơ bản về giới và trang bị kỹ năng phân tích các vấn đề giới và
chỉ ra bất bình đẳng giới trong cuộc sống của người khuyết tật
 Trang bị kiến thức về bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật và kỹ năng hỗ trợ
phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật.
 Trang bị cho đội ngũ giảng viên nguồn một số kỹ năng đào tạo, tập huấn cơ bản nhằm nâng
cao nhận thức cho người chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật ở cấp cơ sở về giới, bình đẳng
giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật.

Đối tượng đích


Bộ công cụ được thiết kế dành cho những người cán bộ hỗ trợ người khuyết tật. Cụ thể là:
 Cán bộ, nhân viên y tế điều trị và chăm sóc sức khoẻ cho người khuyết tật
 Cán bộ hỗ trợ/cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật
Ngoài ra, bộ tài liệu cũng có thể được sử dụng để tham khảo cho các nhóm sau:
 Các nhà hoạch định chính sách và quản lý chương trình
 Những người làm công tác truyền thông
 Giáo viên, cán bộ công tác xã hội, cán bộ của tổ chức đoàn thể, tổ chức phi chính phủ.

4
Cấu trúc của tài liệu
Bộ Tài liệu bao gồm 4 phần:
1. Phần A bao gồm các bài tập để trang bị những khái niệm cơ bản về giới, vai trò giới, khuôn
mẫu giới, định kiến giới, bất bình đẳng giới trong mối liên hệ với người khuyết tật. Các bài
tập trong phần này giúp học viên nhận ra và hiểu rõ những vấn đề giới trong cuộc sống của
người khuyết tật.
2. Phần B tập trung vào bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật. Các bài tập trong
phần này sẽ giúp tìm hiểu các hình thức bạo lực giới khác nhau, các giải pháp hỗ trợ người
khuyết tật phòng ngừa và ứng phó với bạo lực giới.
3. Phần C bao gồm các bài tập hướng dẫn những kỹ năng cơ bản về hỗ trợ và chăm sóc người
khuyết tật từ góc độ giới.
4. Phần D tập trung vào một số kỹ năng tập huấn cơ bản và hướng dẫn xây dựng kế hoạch tập
huấn.
Phần Phụ lục cung cấp một số mẫu chương trình hội thảo (3 ngày, hai ngày và một ngày), tranh vẽ
về người khuyết tật trong một số bối cảnh khác nhau để sử dụng khi thực hành một số bài tập và
tóm tắt một số văn bản luật pháp chính sách về bình đẳng giới và bạo lực giới.

Sử dụng tài liệu như thế nào?


Sử dụng Tài liệu theo phương thức học tập cùng tham gia
Tài liệu được thiết kế cho việc học với sự tham gia. Ý tưởng là nhằm khuyến khích học viên HỌC
thông qua THỰC HÀNH – học viên chia sẻ tình cảm, mối quan tâm, trải nghiệm của họ thông qua
thảo luận và phân tích các vấn đề, giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch và hành động. Thay đổi quan
niệm và thái độ về giá trị, vai trò và khuôn mẫu giới cũng như về bạo lực trên cơ sở giới liên quan
đến người khuyết tật sẽ được thực hiện thông qua quá trình học lấy học viên làm trọng tâm, chứ
không phải bằng hình thức nghe giảng thụ động.

Giúp đỡ Học viên đi từ thay đổi Nhận thức tới Hành động
Tài liệu được thiết kế để nâng cao nhận thức và hiểu biết về giới, bình đẳng giới và bạo lực trên cơ
sở giới đối với người khuyết tật và giúp đỡ học viên tiến tới hành động. Học viên bắt đầu thay đổi
từ bản thân mình để trở nên nhạy cảm về giới và tích cực hành động để thúc đẩy bình đẳng giới và
giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật.
Tài liệu cũng được thiết kế cho việc học tập và hành động mang tính tập thể. Các bài tập khuyến
khích những người tham gia thảo luận về các vấn đề giới, bạo lực trên cơ sở giới liên quan đến
người khuyết tật, từ đó cùng nhau xây dựng ý tưởng chung về việc cần phải làm gì phải thay đổi
thái độ và hành vi như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới đối
với người khuyết tật.

5
Hãy bắt đầu từ Bản thân mình
Bạn hãy sử dụng tài liệu cho bản thân mình trước hết để có thể tự suy ngẫm về những quan niệm,
thái độ, kiến thức về người khuyết tật, về giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với những người
khuyết tật trước khi bạn tập huấn lại cho người khác.

Lựa chọn các Bài tập để tự xây dựng Chương trình tập huấn phù hợp.
Tài liệu không nhằm phục vụ cho một chương trình/ hay một khoá tập huấn duy nhất. Bạn không
cần sử dụng tất cả các bài tập có trong tài liệu hoặc phải đi theo thứ tự các bài tập. Hãy sử dụng các
bài tập này một cách có chọn lọc và linh hoạt. Hãy lựa chọn những bài tập phù hợp với nhu cầu và
mục đích của bạn để xây dựng một tài liệu giảng dạy của riêng mình hoặc kết hợp những bài tập
này vào một chương trình tập huấn đã có sẵn.

Sử dụng các bài tập như thế nào?


Tài liệu bao gồm một loạt các bài tập mà mỗi bài tập đều bao gồm kế hoạch triển khai chi tiết
theo từng phần. Kế hoạch triển khai sẽ hướng dẫn các hoạt động bằng cách mô tả các bước làm thế
nào để điều hành một hoạt động học tập. Kế hoạch triển khai sẽ giúp bạn thực hiện từng bài tập.
Mỗi bài tập bao gồm các phần:
 Mục đích: Học viên sẽ BIẾT những gì hoặc có thể LÀM GÌ sau khi bài tập kết thúc;
 Thời gian: Khoảng thời gian ước tính để thực hiện bài tập. Thời gian thực hiện sẽ thay đổi
tùy theo số lượng nhóm. Các nhóm đông người hơn sẽ cần nhiều thời gian hơn (đặc biệt là
thời gian dành cho việc báo cáo lại hoạt động của các nhóm)
 Chuẩn bị: Những đồ dùng cần thiết để sử dụng cho bài tập: giấy khổ to, bút dạ, băng keo,
trò chơi, các câu chuyện, tranh vẽ, v.v
 Các bước tiến hành: Các bước để thực hiện các hoạt động trong bài tập.
 Kết luận: Bao gồm những ý chính và thông điệp cần nhấn mạnh nhằm giúp người điều
hành dễ dàng hơn trong việc tóm tắt lại nội dung và chốt lại những ý chính của bài tập.
 Hộp thông tin: Định nghĩa những khái niệm cơ bản, hoặc những thông tin liên quan đến nội
dung của bài tập, nhằm bổ sung thêm thông tin cho nội dung hoặc chủ đề của bài tập.
Ghi nhớ: Bạn không cần phải thực hiện lần lượt qua tất cả các bài tập có trong tài liệu. Hãy lựa
chọn những hoạt động phù hợp với mục tiêu của bạn, với nhóm học viên hoặc phù hợp với bối
cảnh.
Khi bạn đã lựa chọn một bài tập, trước tiên bạn hãy đọc toàn bộ bài tập để có ý tưởng về yêu cầu
của bài tập. Bạn hãy chắc chắn rằng mình đã hiểu rõ mục đích và phương pháp sử dụng trong bài
tập đó. Điều này sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt bài tập.
Hãy thử thực hiện bài tập theo các bước hướng dẫn ít nhất là một lần, đặc biệt là trong trường hợp
bạn chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng phương pháp được đưa ra trong bài tập. Khi bạn thấy mình
thành thạo với bài tập này, bạn có thể áp dụng bài tập đó một cách linh hoạt hơn – bạn có thể điều
chỉnh và thay đổi bài tập đó cho phù hợp với mục đích và nhóm học viên.
6
PHẦN A. TÌM HIỀU VỀ GIỚI TÍNH, GIỚI
VÀ KHUYẾT TẬT TỪ GÓC ĐỘ GIỚI

Bài 1. Giới tính và Giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp người tham gia:


1. Hiểu rõ hơn các khái niệm giới tính và giới
2. Hiểu rằng giới tính và giới chịu ảnh hưởng của các
yếu tố văn hóa – xã hội.
THỜI GIAN: 60-90 phút
CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, các tấm thẻ màu ghi ý kiến
=================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1: BÀI TẬP


Bài tập 1: Phân biệt Giới tính và giới
Phương pháp: Động não

1) Liệt kê
 Giảng viên dùng bút vạch một đường dọc chia tờ giấy khổ to làm ba cột. Ở cột bên phải ghi
chữ NAM GIỚI và ở cột bên trái ghi chữ PHỤ NỮ. Cột ở giữa để trống.
 Động não vòng tròn: Giảng viên yêu cầu các học viên từng người một động não và nêu một
đặc điểm của người NAM GIỚI (tính cách, khả năng, vai trò và những đặc điểm sinh học).
Trợ giảng ghi lại các ý kiến trên cột tương ứng. Học viên lần lượt phát biểu theo vòng tròn
cho đến khi trong lớp không còn ý kiến mới về đặc điểm của một người nam giới.
 Áp dụng qui trình tương tự như vậy để yêu cầu học viên động não và lần lượt nêu những đặc
điểm đặc trưng của người PHỤ NỮ. Ghi lại ý trên cột phù hợp.

Nam giới Những đặc điểm không Phụ nữ


thể hoán đổi
Có râu Rụt rè
Có tinh trùng Có trứng
Quyết đoán Thụ động
Nóng tính Có tử cung
Ưa mạo hiểm Có thể nuôi con bằng sữa
Làm lãnh đạo Hay khóc

7
2) Thảo luận: Phân biệt các đặc điểm giới và giới tính
 Giảng viên thay đổi đầu đề của hai cột bằng cách viết NAM GIỚI lên trên cột PHỤ NỮ và
PHỤ NỮ lên trên cột NAM GIỚI và đặt câu hỏi cho các học viên:
o Những đặc điểm nào trong hai cột NAM GIỚI và PHỤ NỮ GIỚI có thể hoán đổi
được?
o Những đặc điểm nào của nam giới và phụ nữ không thể hoán đổi được?
 Giảng viên gạch chân những đặc điểm có thể hoán đổi giữa phụ nữ và nam giới sau đó viết
các đặc điểm không thể hoán đổi được vào cột giữa, và ghi đầu đề GIỚI TÍNH ở cột giữa;
Nam giới Những đặc điểm không thể Phụ nữ
hoán đổi (Giới tính)
Có râu Có râu Rụt rè
Có tinh trùng Có tinh trùng Có trứng
Quyết đoán Có trứng Thụ động
Nóng tính Có tử cung Có tử cung
Ưa mạo hiểm Có thể nuôi con bằng sữa Có thể nuôi con bằng sữa
Làm lãnh đạo Hay khóc

 Giảng viên đặt câu hỏi: Vì sao có một số đặc điểm của phụ nữ và nam giới lại có thể hoán
đổi được còn một số lại không thể hoán đổi được?

3) Giảng viên tóm tắt thảo luận


Ví dụ về các đặc điểm có thể hoán hoán đổi và không thể hoán đổi:

Những đặc điểm có thể hoán đổi là Những thuộc tính không thể hoán đổi là
những đặc điểm về tính cách, năng lực: những thuộc tính sinh học.
Ví dụ Ví dụ:
 Nữ cũng quyết đoán  Chỉ có nam giới mới có tinh trùng
 Nam có thể rụt rè  Chỉ có phụ nữ mới có trứng, tử cung và
 Nữ có thể có khả năng lãnh đạo cho con bú
 Nam cũng thích chăm sóc

Bài tập 2: Trò chơi mặc quần áo cho búp bê (tuỳ chọn, nếu có đủ thời gian)
 Giảng viên đưa ra một số hình ảnh búp bê bé trai, bé gái, phụ nữ và nam giới sau đó đưa một số
hình ảnh quần áo, trang phục, phụ kiện và yêu cầu học viên lựa chọn xem quần áo, trang phục,
phụ kiện nào dành cho bé trai, bé gái, phụ nữ và nam giới.
 Hỏi học viên:
o Điều gì xảy ra nếu con trai mặc quần áo con gái hoặc ngược lại. Những người xung quanh
sẽ nói gì về họ?
8
o Đối với một số trẻ em khuyết tật và người lớn khuyết tật: Có phải lúc nào gia đình cũng chú
ý cho họ mặc đúng theo giới tính và phù hợp với lứa tuổi của họ?
o Những người xung quanh có chú ý (chê cười, phê phán) nếu thấy một trẻ khuyết tật hoặc
người lớn khuyết tật ăn mặc không phù hợp với giới tính và lứa tuổi của họ?

BƯỚC 2. KẾT LUẬN


Sau khi các học viên thảo luận, giảng viên tóm tắt các ý kiến của học viên và giải thích:
 Các đặc điểm về giới tính được xác định bởi các yếu tố sinh học. Ví dụ nam có dương vật, tinh
hoàn, tinh trùng; nữ có âm hộ, âm đạo, vú, buồng trứng... Giới tính của một người thường được
xác định khi mới sinh ra bởi nữ hộ sinh hoặc bà đỡ, căn cứ vào bộ phận sinh dục ngoài của
người đó.

Giới tính Giới

 Các thuộc tính sinh học  Các đặc điểm xã hội được gán cho trên cơ
 Có từ khi sinh ra (bẩm sinh) sở giới tính của cá nhân
 Học/được dạy từ gia đình và xã hội

 Phổ quát: giống nhau ở mọi nơi  Đa dạng (khác biệt theo từng nơi)

 Không thể thay đổi:  Có thể thay đổi, đã và đang thay đổi:
o Chỉ phụ nữ mới sinh con o Phụ nữ có thể làm phi công
o Nam giới có thể là người chăm sóc tốt
o Chỉ có nam giới mới có tinh trùng

 Những đặc điểm của phụ nữ và nam giới mà không thể hoán đổi cho nhau được là những đặc
điểm GIỚI TÍNH hay còn gọi là các thuộc tính sinh học. Những đặc điểm này là do sinh học tạo
nên, là điều kiện sinh học của cơ thể nam và của cơ thể nữ. Con người ở những thời đại khác
nhau, ở các nền văn hóa khác nhau đều có chung những đặc điểm sinh học đó.

 Những đặc điểm của phụ nữ và nam giới có thể hoán đổi cho nhau được là các đặc điểm GIỚI.
Những đặc điểm này là do xã hội tạo nên vì thế chúng có thể thay đổi theo thời gian và khác
nhau giữa các nền văn hóa.

 Trên cơ sở các đặc điểm giới tính của mỗi người, gia đình sẽ chăm sóc và đối xử phù hợp với
giới tính của người đó từ khi mới sinh ra cho đến khi trưởng thành. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ và
nam giới khuyết tật, nhất là những người khuyết tật bẩm sinh và khuyết tật nặng, thường bị đối
xử như là không có giới tính và giới. Hay nói cách khác, những người xung quanh thường bỏ
qua những đặc điểm giới tính và giới của người khuyết tật. Họ thường bị coi như trẻ con ngay
cả khi đã trưởng thành thay vì được đối xử phù hợp với lứa tuổi, giới tính và giới của họ. Họ có
thể không được ăn mặc và chăm sóc phù hợp với giới tính, với cảm nhận về giới của mình. Điều
này thể hiện sự thiếu nhận thức về giới và về quyền của người khuyết tật.

9
Bài 2. Một số khái niệm cơ bản về giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp học viên:


1. Nắm được một số khái niệm cơ bản về giới
2. Bước đầu phân tích được ý nghĩa của các quan niệm giới đối với người khuyết
tật
THỜI GIAN : 60-90 phút
CHUẨN BỊ:
 Giấy khổ to
 Bút viết bảng,
 Các tấm thẻ màu ghi ý kiến
 Một số câu ca dao, tục ngữ về phụ nữ và nam giới
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1: Tìm hiểu về vai trò giới


Phương pháp: động não theo vòng
1) Liệt kê các vai trò của phụ nữ và nam giới
Yêu cầu mỗi học viên nêu một công việc mà xã hội thường cho là trách nhiệm của phụ nữ và trách
nhiệm của nam giới. Trợ giảng ghi lên giấy khổ to. Ví dụ:
 Nam giới: chủ hộ, trụ cột, kiếm tiền, nuôi vợ con, thờ cúng tổ tiên, nối dõi tông đường, làm lãnh
đạo …
 Phụ nữ: nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc chồng con, chăm sóc người già, người ốm …

2) Thảo luận:
Yêu cầu học viên thảo luận nhóm lớn theo các câu hỏi sau:
 Nếu một người nam không thực hiện được những vai trò đó thì những người xung quanh đánh
giá anh ấy như thế nào?
 Nếu một phụ nữ không thực hiện được những vai trò đó thì những người xung quanh đánh giá
cô ấy như thế nào?
 Có phải người khuyết tật nào cũng có thể thực hiện được Vai trò giới là trách nhiệm
các vai trò giới của họ không? Việc không thực hiện được hay công việc mà xã hội
các vai trò giới có ảnh hưởng như thế nào đối với người gán cho một người trên cơ
sở giới tính của người đó.
khuyết tật?

10
3) Giảng viên nêu định nghĩa vai trò giới và tóm tắt thảo luận

Bài tập 2. Tìm hiểu khuôn mẫu giới


Phương pháp: Nhóm rì rầm

1) Làm việc nhóm nhỏ:


Yêu cầu một nhóm ba học viên ngồi gần nhau tạo thành một nhóm, phát cho mỗi nhóm 2 thẻ giấy
màu. Nhóm thảo luận và ghi lên mỗi thẻ giấy một nhận định phổ biến về phụ nữ và nam giới và 1
câu ca dao/tục ngữ về phụ nữ hoặc nam giới.
Sau 5 phút mời từng nhóm đọc to các nhận định và câu ca dao/tục ngữ về phụ nữ/nam giới. Trợ
giảng ghi lên giấy khổ to. Ví dụ:
 Nam giới mạnh mẽ, quyết đoán, dũng cảm, chủ động, độc lập, có khả năng lãnh đạo, xông xáo,
phóng khoáng, phải biết uống rượu, “trai năm thê bảy thiếp,”…
 Phụ nữ dịu dàng, nhường nhịn, hy sinh, nhút nhát, ăn nói nhỏ nhẹ, khiêm tốn, đảm đang, thu
vén, phụ thuộc, “gái chính chuyên một chồng.” …

2) Thảo luận cả lớp:


 Nếu một người nam hoặc một phụ nữ có những đặc điểm ngược lại với các khuôn mẫu giới phổ
biến như đã nêu ở trên thì những người xung quanh sẽ nhìn nhận/đánh giá anh ấy/cô ấy như thế
nào?
o Cách xã hội đánh giá về những người nam không biết uống rượu: “Nam vô tửu như
kỳ vô phong”, hay về những người phụ nữ nóng tính “Đàn bà Trương Phi” vô hình
chung khuyến khích nam giới uống rượu, buộc phụ nữ phải cam chịu, nhẫn nhục.
 Những quan niệm phổ biến (khuôn mẫu) về phụ nữ và nam giới như vậy ảnh hưởng như thế nào
đến phụ nữ, nam giới và xã hội nói chung?
o Một số quan niệm (khuôn mẫu) duy trì chuẩn mực kép dẫn đến những cách đánh giá
không công bằng. Ví dụ: chấp nhận, khoan dung hành vi ngoại tình của nam giới
nhưng lại phê phán khắc nghiệt đối với hành vi tương tự của phụ nữ.
 Việc duy trì khuôn mẫu giới truyền thống có thể ảnh hưởng đến phụ nữ và nam giới khuyết tật
như thế nào?

3) Giảng viên nêu định nghĩa khuôn mẫu giới và tóm tắt Khuôn mẫu giới: là những
thảo luận. đặc điểm tính cách, vai trò,
hành vi được cho là phù
hợp với giới tính.

11
Bài tập 3: Tìm hiểu về định kiến giới
Phương pháp: Nhóm rì rầm

1) Thảo luận nhóm nhỏ


Giảng viên phát cho mỗi nhóm 3 người 2 thẻ giấy, yêu cầu nhóm thảo luận trong 2 phút và ghi lên
mỗi thẻ giấy một định kiến phổ biến đối với phụ nữ và nam giới. Sau đó mời từng nhóm chia sẻ kết
quả thảo luận với cả lớp. Trợ giảng ghi lên giấy khổ to. Ví dụ:
 Đàn ông vụng về, đàn ông hay cờ bạc, rượu chè, đàn ông không thể làm các việc nhẹ nhàng, tỉ
mỉ, đàn ông thiếu kiên nhẫn, đàn ông nóng tính, cục cằn, thô bạo …
 Phụ nữ nông nổi, con gái dốt toán, phụ nữ nhiều chuyện, phụ nữ không biết tính toán, phụ nữ
nhỏ mọn, hay ghen tuông, đố kỵ…

2) Thảo luận cả lớp:


 Những định kiến như vậy ảnh hưởng như thế nào đến phụ nữ và nam giới và xã hội nói chung?
 Việc duy trì những định kiến đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến phụ nữ và nam giới khuyết
tật?
Định kiến giới là nhận thức,
3) Giảng viên nêu định nghĩa định kiến giới và tóm tắt thái độ và đánh giá thiên lệch,
thảo luận tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai
trò và năng lực của nam hoặc
nữ.

BƯỚC 2. KẾT LUẬN


 Quan niệm cứng nhắc về vai trò giới, khuôn mẫu giới và định kiến trên cơ sở giới tính của phụ
nữ và nam giới khiến cho cả hai giới không phát huy được năng lực của mình, củng cố bất bình
đẳng giới trong phân công lao động. Tình trạng này kéo dài sẽ làm chậm sự phát triển của toàn
xã hội.
 Không phải người khuyết tật nào cũng thực hiện được (hoặc thực hiện đầy đủ) các vai trò giới
mà những người xung quanh trông đợi ở họ. Vì thế người khuyết tật thường bị đánh giá thấp,
coi là vô dụng. Bản thân người khuyết tật dễ mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân.
 Việc duy trì khuôn mẫu giới truyền thống hạn chế phụ nữ và nam giới phát huy năng lực của
mình, củng cố bất bình đẳng giới và làm chậm bước tiến của toàn xã hội.
 Khuôn mẫu giới truyền thống dẫn đến sự kỳ thị đối với nhiều phụ nữ và nam giới khuyết tật vì
họ bị đánh giá là “không giống” hoặc “không đáp ứng” được các tiêu chuẩn về phụ nữ và nam
giới.
 Định kiến giới duy trì cách đánh giá tiêu cực đối với phụ nữ và nam giới, ngăn cản họ phát huy
năng lực cá nhân, làm sâu sắc thêm bất bình đẳng giới.
 Sự kỳ thị đối với tình trạng khuyết tật càng làm gia tăng tác động tiêu cực của định kiến giới đối
với phụ nữ và nam giới khuyết tật, cản trở nỗ lực vươn lên và hoà nhập xã hội của họ.

12
Tài liệu đọc 1. Tục ngữ ca dao Việt Nam về khuôn mẫu/vai trò giới

Khuôn mẫu/vai trò giới


 Trai thì đọc sách ngâm thơ,

 Dùi mài kinh sử để chờ đăng khoa

 Gái thì giữ việc trong nhà, khi vào khung cửi khi ra thêu thùa

 Thuyền theo lái, gái theo chồng

 Trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một chồng

 Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu.

 Đàn ông là cái giỏ, đàn bà là cái hom.

Định kiến giới


 Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô

 Giỏi giang cũng chỉ đàn bà, dẫu rằng vụng dại cũng là đàn ông

 Phụ nữ chân yếu tay mềm

 Chữ trinh đáng giá ngàn vàng

13
Bài 3. Bình đẳng giới và công bằng giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp học viên:


1. Nắm được khái niệm bình đẳng giới
2. Bước đầu nhận thức được vấn đề bất
bình đẳng giới trong cuộc sống của
người khuyết tật
THỜI GIAN: 60-90 phút
CHUẨN BỊ: Câu chuyện Cáo và Cò. Nếu có Internet thì chiếu clip chuyện ngụ ngôn theo đường
link: https://www.youtube.com/watch?v=HgNKoaA4cWw
====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1: BÀI TẬP


Phương pháp: kể chuyện

1) Đọc câu chuyện Cáo và Cò (https://www.youtube.com/watch?v=HgNKoaA4cWw)


Cò và cáo là hàng xóm cùng sống
trong một khu rừng. Một hôm cáo
mời cò đến nhà chơi chiêu đãi cò
bằng món súp cá đựng trong hai cái
đĩa bằng nhau. Trong khi cáo ăn ngon
lành thì cò không thể ăn được và ra về
với cái bụng đói. Để trả đũa cáo, mấy
hôm sau cò mời cáo đến nhà và chiêu
đãi cáo bằng các loại hạt thơm ngon
đựng trong các lọ bằng nhau. Cáo
không sao ăn nổi và cũng ra về đói
meo.

2) Thảo luận
Yêu cầu các học viên thảo luận với nhau về ý nghĩa của câu chuyện. Gợi ý:
 Cách cáo và cò chiêu đãi bạn của mình có vấn đề gì? Thức ăn có được chia đều không?
 Tại sao khách mời đều bị đói?

3) Giảng viên tóm tắt thảo luận:

14
 Mặc dù thức ăn được chia đều và đựng cùng vào một loại dụng cụ nhưng khách mời đều bị đói
vì dụng cụ không phù hợp với đặc điểm của khách.
 Công bằng chưa đủ mà còn phải có biện pháp phù hợp.

BƯỚC 2: KẾT LUẬN


 Bình đẳng giới là sự đánh giá bình đẳng của xã hội về
những điểm khác biệt và những điểm tương đồng giữa Bình đẳng giới là việc nam,
phụ nữ và nam giới và những vai trò mà họ thực hiện. nữ có vị trí, vai trò ngang
Bình đẳng giới coi phụ nữ và nam giới đều là các thành nhau, được tạo điều kiện và
cơ hội phát huy năng lực của
viên bình đẳng trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
mình cho sự phát triển của
 Cần phân biệt giữa bình đẳng giới và công bằng giới. bản thân, gia đình và cộng
Công bằng giới là cách đối xử công bằng giữa phụ nữ đồng và thụ hưởng như nhau
và nam giới bằng cách áp dụng các giải pháp để bù đắp về thành quả của sự phát
sự thiệt thòi do các yếu tố lịch sử và xã hội để lại đã triển đó.
ngăn cản phụ nữ và nam giới cùng đạt được một mức
độ phát triển ngang nhau. Công bằng là phương tiện, bình đẳng là kết quả. Phương tiện phù hợp
với đặc điểm của mỗi giới mới đưa đến kết quả. Ví dụ, để phụ nữ khuyết tật có thể sử dụng dịch
vụ sức khoẻ sinh sản thì việc cung cấp dịch vụ phải đảm bảo để họ có thể tiếp cận được. Địa
điểm cung cấp dịch vụ phải thuận tiện cho người khiếm thị, ở tầng trệt hoặc có lối lên cho xe
lăn.
 Ở Việt Nam, mặc dù đã có hệ thống pháp luật và chính sách tiến bộ khẳng định sự bình đẳng
giữa phụ nữ và nam giới trong mọi khía cạnh của cuộc sống nhưng trong thực tế, vẫn còn một
khoảng cách giới vẫn còn tồn tại khiến phụ nữ vẫn tiếp tục chịu thiệt thòi. Báo cáo quốc gia về
bình đẳng giới năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thừa nhận rằng trong
những năm gần đây “Tiến bộ về bình đẳng giới trong một số lĩnh vực còn chậm, trì trệ, thậm chí
thụt lùi” (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2015). Truyền thống Nho giáo, gia trưởng
trọng nam khinh nữ vẫn tồn tại dai dẳng bên cạnh những chính sách tiến bộ thúc đẩy bình đẳng
giới và các phong trào, các cuộc vận động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Vai trò chăm sóc gia đình
vẫn được coi là trách nhiệm chính của phụ nữ và ít được nam giới chia sẻ. Gánh nặng công việc
gia đình hạn chế phụ nữ học tập, lao động tạo thu nhập và tham gia chính trị. Trong các gia đình
nghèo, các em gái nghỉ học nhiều so với các em trai. Tỉ lệ phụ nữ có trình độ học vấn sau đại
học thấp hơn so với nam giới. Thu nhập trung bình của phụ nữ chỉ bằng 75-80% thu nhập trung
bình của nam giới. Tỉ lệ phụ nữ chỉ chiếm ¼ trong tổng số đại biểu Quốc hội. Nạn bạo hành gia
đình vẫn còn phổ biến với gần 60% phụ nữ đã có gia đình đã từng trải qua ít nhất một dạng bạo
hành trong đời.
 Bất bình đẳng giới nói chung và sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật dẫn đến bất
bình đẳng kép. Phụ nữ khuyết tật phải chịu thiệt thòi nhiều hơn, không chỉ so với nam giới
khuyết tật mà cả so với phụ nữ nói chung. Các khuôn mẫu giới truyền thống, các định kiến về
giới cùng với thái độ kỳ thị và phân biệt đổi xử đối với người khuyết tật khiến phụ nữ khuyết tật
càng ít có cơ hội học tập, làm việc, tham gia xã hội và xây dựng hạnh phúc.

15
Bài 4. Nhu cầu của người khuyết tật nhìn từ góc độ giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp học viên:


1. Nắm được các khái niệm nhu cầu giới
2. Bước đầu phân tích được các
nhu cầu giới của người khuyết Nhà hát,
rạp phim
tật
Điện thoại, máy tính,
THỜI GIAN: 60 phút Internet, trường học,

CHUẨN BỊ:
Thức ăn, nước sạch, nhà ở, nhiên liệu,
 Giấy khổ to bệnh viện

 Bút viết bảng,


 Các tấm thẻ giấy màu
====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1: BÀI GIẢNG NGẮN


Giảng viên trình bày ngắn gọn khái niệm nhu cầu giới, nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu giới chiến
lược.

Nhu cầu giới: vì phụ nữ và nam giới có các vai trò khác nhau trong cuộc sống nên nhu
cầu của họ cũng khác nhau. Nhu cầu giới bao gồm nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu
giới chiến lược.
Nhu cầu giới thực tiễn là các nhu cầu mà việc đáp ứng sẽ giúp phụ nữ và nam giới thực
hiện được các vai trò trách nhiệm của mình. Ví dụ: vì phụ nữ phải chịu trách nhiệm
chăm sóc cho các thành viên trong gia đình nên họ cần nước sạch để nấu ăn và tắm giặt
cho cả nhà. Nam giới phải kiếm tiền nuôi gia đình nên họ cần có công việc thường
xuyên. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn có thể cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng không
thay đổi mô hình phân công lao động và vị thế của phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Nhu cầu thực tiễn thường liên quan đến điều kiện và tiếp cận.
Nhu cầu giới chiến lược là những đòi hỏi để thay đổi tương quan vị thế của phụ nữ và
nam giới trong mối quan hệ giới. Nhu cầu giới chiến lược thể hiện thông qua quyền
quyết định và kiểm soát nguồn lực. Đáp ứng nhu cầu giới chiến lược thúc đẩy bình đẳng
giới và thay đổi vai trò giới và khuôn mẫu giới truyền thống. Nhu cầu giới chiến lược
liên quan đến vị thế, kiểm soát và quyền lực. Ví dụ nhu cầu giới chiến lược có thể bao
gồm: Quyền sử dụng đất, quyền thừa kế, dịch vụ tín dụng và tài chính, quyền bầu
cử/ứng cử, cơ hội việc làm bình đẳng

16
BƯỚC 2. BÀI TẬP
Phương pháp: Thảo luận

1) Thảo luận cặp đôi


Mời hai học viên ngồi cạnh nhau tạo thành một cặp đôi, phát cho mỗi cặp hai thẻ giấy hai màu khác
nhau. Yêu cầu các cặp thảo luận về các nhu cầu của phụ nữ và nam giới. Mỗi cặp đôi viết một nhu
cầu thực tiễn vào thẻ thứ nhất và một nhu cầu chiến lược vào thẻ thứ hai. Sau 3 phút yêu cầu các
cặp lần lượt đọc các nhu cầu giới mà họ đã liệt kê. Trợ giảng ghi lên giấy khổ to.

2) Thảo luận cả lớp


 Nhu cầu giới thực tiễn của phụ nữ và nam giới khuyết tật là gì? Có khác gì so với nhu cầu giới
của phụ nữ và nam giới không khuyết tật?
 Nhu cầu giới chiến lược của phụ nữ và nam giới khuyết tật là gì? Có khác gì so với nhu cầu giới
của phụ nữ và nam giới không khuyết tật?

3) Vẽ tháp nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu giới chiến lược
Chia lớp thành 2 nhóm lớn. Yêu cầu mỗi nhóm vẽ tháp nhu cầu giới thực tiễn và tháp nhu cầu giới
chiến lược. Mỗi nhóm lại chia thành 2 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm nhỏ vẽ một tháp. Sau đó hai nhóm
thảo luận và bổ sung cho nhau.
Từng nhóm lớn trình bày các mô hình tháp của mình trước cả lớp.

4) Giảng viên tóm tắt thảo luận:


 Nhu cầu thực tiễn của phụ nữ khuyết tật
 Nhu cầu thực tiễn của nam giới khuyết tật
 Nhu cầu chiến lược của phụ nữ khuyết tật
 Nhu cầu chiến lược của nam giới khuyết tật

17
BƯỚC 3. KẾT LUẬN

 Nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu giới chiến lược của phụ nữ và nam giới khuyết tật về cơ bản
không khác biệt so với phụ nữ và nam giới không khuyết tật. Tuy nhiên, người khuyết tật phải
được đáp ứng các nhu cầu đặc thù để thu hẹp khoảng cách giữa họ với những người không
khuyết tật. Các nhu cầu thực tiễn của người khuyết tật có thể bao gồm các điều kiện và phương
tiện hỗ trợ trong sinh hoạt hàng ngày, điều kiện về hạ tầng cơ sở, giao thông công cộng, các
dịch vụ xã hội dành riêng cho người khuyết tật. Các nhu cầu chiến lược của người khuyết tật có
thể bao gồm cơ hội học tập, việc làm, thu nhập, tham gia hoạt động chính trị-xã hội để nâng cao
vị thế của người khuyết tật trong xã hội.

 Cũng như giữa phụ nữ và nam giới nói chung, giữa phụ nữ và nam giới khuyết tật với phụ nữ và
nam giới không khuyết tật vẫn còn khoảng cách. Khoảng cách này cần được thu hẹp thông qua
những nỗ lực xoá bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật. Bình đẳng giới giữa
phụ nữ và nam giới nói chung bao hàm bình đẳng giới giữa phụ nữ và nam giới khuyết tật đồng
thời không thể tách rời bình đẳng giữa người khuyết tật và người không khuyết tật.

18
Bài 5. Cuộc sống thường ngày: Ai làm gì, ở đâu?

MỤC ĐÍCH
Bài tập này giúp học viên nhận ra những khác biệt giới trong cuộc sống của người khuyết tật và của
người chăm sóc thông qua :
1. Hình dung một ngày của phụ nữ và nam giới khuyết tật
2. Xác định những khó khăn trong việc tham gia các hoạt động sống (sinh hoạt, giao tiếp) của
người khuyết tật trong gia đình và tại cộng đồng.
3. Hình dung một ngày của người chăm sóc cho người khuyết tật và những khó khăn của họ
trong công việc chăm sóc.
THỜI GIAN: 60 phút
CHUẨN BỊ: Giấy khổ to A0 hoặc 1/2 tờ A0; bút viết, giấy màu, băng dính giấy.
====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Những hoạt động thường ngày


Phương pháp: làm việc theo nhóm

1) Chia nhóm
Người điều hành chia lớp thành các nhóm nhỏ tương ứng với lứa tuổi và giới :
 Phụ nữ khuyết tật
 Phụ nữ không khuyết tật
 Nam giới khuyết tật
 Nam giới không khuyết tật
 Người chăm sóc là phụ nữ
 Người chăm sóc là nam giới
Yêu cầu mỗi nhóm hãy chọn một dạng khuyết tật nào đó để thảo luận
Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy khổ to, giấy màu, băng dính và bút dạ.

2) Làm việc theo nhóm (thảo luận, vẽ sơ đồ)


Thành viên trong mỗi nhóm thảo luận và liệt kê các hoạt động trong một ngày của một nhân vật mà
mọi người trong nhóm đều biết, (thí dụ, một thành viên trong nhóm có thể kể về sinh hoạt diễn ra
trong một ngày bình thường của một người phụ nữ khuyết tật hoặc một người nam khuyết tật mà họ

19
biết, hoặc về các hoạt động thông thường trong ngày của một người phụ nữ chăm sóc cho người
khuyết tật).
Đối với nhóm mô tả hoạt động của người khuyết tật, có thể dùng các đường gạch và chấm, hoặc các
màu khác nhau để diễn tả xem người khuyết tật có cần sự trợ giúp của những ai (có thể có hoạt
động họ cần người giúp hoàn toàn, giúp một phần, hoặc tự làm lấy)

Gợi ý: có thể sử dụng hình vẽ (thí dụ như, bánh xe thời gian/ hoặc hình sao nhiều cánh, hoặc đường
thời gian …) để diễn tả hoạt động sống trong một ngày của một người (càng chi tiết càng tốt) từ khi
người đó thức dậy cho tới khi họ đi ngủ - để có được hình dung xem trong một ngày người đó làm
gì, gặp ai, đi đâu. Trong một ngày họ tham gia những loại hình hoạt động nào (thí dụ, việc làm, việc
nhà, thăm hỏi, xã hội/cộng đồng, chăm sóc sức khỏe …).

Bài tập 2. Ở đâu


Phương pháp: làm việc theo nhóm (liệt kê, đường thời gian, vẽ sơ đồ)

1) Liệt kê các địa điểm hoạt động


Sau khi nhóm đã thống nhất và hoàn thành việc liệt kê các hoạt động sống/sinh hoạt của người đó
trong một ngày, cả nhóm cùng nhau xác định xem trong một ngày đó, người đó đã đi đâu và gặp ai.
Hoạt động này càng làm chi tiết thì càng tốt. (Thí dụ, ăn sáng)- ăn tại nhà hay ăn tại nhà hàng; đi
học - tại trường học thôn/xã hay ở nơi khác; đi làm ở công sở, lên Ủy ban làm giấy tờ gì đó - tại Ủy
ban; nhổ cỏ - tại cánh đồng; mua thức ăn - tại chợ, v.v.)
Gợi ý: có thể sử dụng cách vẽ sơ đồ để minh họa

Các hoạt động trong gia đình: Vẽ đường thời gian hoặc liệt kê theo bảng

Sáng Trưa Chiều Tối

5h – ngủ dậy
 vệ sinh cá nhân
 ăn sáng

20
Các hoạt động ngoài gia đình: Hoa thời gian:

Trưa

Sáng
Chiều

Người A

Đêm Tối

Nhóm có thể sử dụng giấy khổ to và giấy các màu/ hoặc bút màu để mô tả cho sinh động hơn các
hoạt động trong ngày.

2) Trình bày kết quả


Các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình.
Giảng viên tóm tắt các ý của các nhóm và hướng dẫn những người tham gia so sánh hoạt động
trong một ngày bình thường của:
 Một người khuyết tật và một người không khuyết tật - dựa trên tuổi, hoặc giới tính (thí dụ, so
sánh một ngày của phụ nữ khuyết tật và của phụ nữ không khuyết tật; một ngày của một nam
giới khuyết tật và nam giới không khuyết tật...) và đưa ra những nhận xét của mình về:
o Bối cảnh hoạt động (gia đình, nhà trường, nơi làm việc, nơi
công cộng: chợ, cơ sở dịch vụ xã hội, ủy ban, phòng khám,
bưu điện, nhà văn hóa…)
o Môi trường tham gia/ đối tượng giao tiếp (với ai?)
o Hoạt động thực hiện trong ngày (tại gia đình, nơi công cộng,
nơi làm việc, tiếp cận dịch vụ …)
o Sự khác biệt giữa phụ nữ khuyết tật và phụ nữ không khuyết
tật; giữa nam giới khuyết tật và nam giới không khuyết tật;
giữa nam giới khuyết tật và phụ nữ khuyết tật.
o Sự khác biệt giữa người chăm sóc là phụ nữ và người chăm sóc là nam giới.

21
BƯỚC 3. KẾT LUẬN

 Có sự khác biệt giữa người khuyết tật và người không khuyết tật trong các hoạt động sống hàng
ngày, cả trong gia đình và tại cộng đồng. Các hoạt động sống của người khuyết tật nói chung bị
hạn chế so với người không khuyết tật. Đối với một số dạng khuyết tật và những người khuyết
tật nặng, cuộc sống của họ hầu như chỉ giới hạn trong gia đình. Không phải tất cả những khác
biệt đó đều là do khuyết tật mà có một phần rất đáng kể là bắt nguồn từ những quan niệm chưa
đúng về khuyết tật và từ sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật. Việc thiếu cơ sở
hạ tầng và dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật cũng là một yếu tố cản trở sự
tiếp cận của người khuyết tật đến các cơ hội học tập, việc làm và tham gia xã hội.
 Có sự khác biệt giữa phụ nữ khuyết tật và nam giới khuyết tật. Một số khác biệt liên quan đến
các đặc điểm giới tính (sinh học) nhưng phần lớn sự khác biệt là do những khuôn mẫu và định
kiến giới. So với nam giới khuyết tật, phụ nữ khuyết tật thường bị coi là ít giá trị hơn, do đó
hoạt động sống của phụ nữ khuyết tật thường bị bó hẹp trong không gian gia đình nhiều hơn. Cơ
hội tham gia học tập, lao động và tham gia xã hội của phụ nữ khuyết tật cũng bị hạn chế hơn.
 Có sự khác biệt giữa phụ nữ chăm sóc người khuyết tật và nam giới chăm sóc người khuyết tật.
Nếu người khuyết tật là thành viên trong gia đình thì ngoài chăm sóc người khuyết tật, phụ nữ
cũng phải chịu trách nhiệm chăm sóc các thành viên khác trong gia đình. Nếu là người chăm
sóc chuyên nghiệp, thì người phụ nữ chăm sóc cũng phải chăm sóc các thành viên trong gia
đình của mình. Gánh nặng chăm sóc vì vậy bị nhân đôi.

22
Bài 6. Phụ nữ khuyết tật và những trông đợi xã hội

MỤC ĐÍCH: Sau bài này học viên sẽ có thể:


1. Được nâng cao nhận thức về tác động
của các trông đợi xã hội thông qua
khuôn mẫu giới đối với phụ nữ
khuyết tật.
2. Phân tích tác động của các khuôn
mẫu giới đối với phụ nữ khuyết tật ở
địa phương của mình
THỜI GIAN: 60 phút.
CHUẨN BỊ:
 Một số thẻ giấy in câu hỏi để phát cho từng người (hoặc một cặp).
o Người phụ nữ trong xã hội Việt Nam được trông đợi phải là người như thế nào?
Những đặc điểm nào là không thể thiếu được đối với một người phụ nữ?
o Người phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật là người như thế nào nếu so sánh với những
mong đợi và các đặc điểm không thể thiếu được của người phụ nữ nói chung?
 Một số câu ca dao, tục ngữ, hoặc câu châm ngôn về vai trò của phụ nữ trong gia đình.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập nhận thức về áp lực của mong đợi xã hội đối với phụ nữ khuyết tật
Phương pháp: thảo luận nhiều vòng

1) Thảo luận cặp đôi


Phát cho từng người/ hoặc một cặp thẻ giấy nhỏ in sẵn câu hỏi. Từng người/ hoặc 2 người ngồi
cạnh thảo luận và trả lời câu hỏi ghi trong giấy. Thời gian 5 phút.

2) Thảo luận vòng tròn về vai trò của phụ nữ khuyết tật
Trợ giảng chia bảng làm hai cột - PHỤ NỮ và PHỤ NỮ KHUYẾT TẬT. Giảng viên yêu cầu từng
học viên phát biểu một ý kiến, lần lượt cho đến hết. Trợ giảng ghi lại ý kiến của học viên theo từng
cột thích hợp.

23
3) Thảo luận cả lớp
Giảng viên cùng cả lớp so sánh những điều đã được ghi lại - những mong đợi/hình dung về một
người phụ nữ nói chung, và những điều nói về phụ nữ khuyết tật.
Thảo luận theo câu hỏi gợi ý sau:
 Người phụ nữ hiện nay được trông đợi phải là người như thế nào?
 Phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật sẽ gặp phải những khó khăn/trở ngại gì so với những phụ nữ không
khuyết tật?
 Ở địa phương của bạn có những trông đợi đặc thù gì đối với phụ nữ? Và do đó phụ nữ/ trẻ em
gái khuyết tật gặp phải những khó khăn/trở ngại đặc thù gì?

4) Giảng viên tóm tắt thảo luận

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

 Những khuôn mẫu giới và định kiến về người khuyết tật khiến phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật phải
đối mặt với sự kỳ thị kép. Trong xã hội Việt Nam, người phụ nữ lý tưởng là người được cho
rằng phải có đủ công, dung, ngôn, hạnh, phải là người biết chăm sóc cho gia đình và người thân,
v.v. Những phụ nữ được mong đợi phải hành xử theo những khuôn mẫu nhất định nếu họ muốn
trở thành người vợ/ người mẹ/ người con dâu tốt trong gia đình. Người phụ nữ được dạy bảo từ
bé về vai trò của mình trong gia đình với tư cách là người phụ nữ, người vợ, người mẹ. Những
mong đợi này thấm vào người mỗi chúng ta từ khi còn nhỏ qua sự dạy dỗ (của gia đình, nhà
trường, xã hội,v.v) khiến chúng ta cho rằng đó là những điều “hiển nhiên”, là bình thường và
không thể thay đổi.

 Người phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật thường bị coi là khác với những phụ nữ không khuyết tật.
Trong suy nghĩ của rất nhiều người, người phụ nữ khuyết tật bị coi là không đủ điều kiện/ khả
năng đáp ứng những mong đợi xã hội. Điều này khiến họ bị tước mất nhiều cơ hội và quyền của
mình trong nhiều khía cạnh của cuộc sống.

o Ví dụ: nhiều gia đình thay vì quan tâm dạy dỗ cho con gái khuyết tật của mình những kỹ
năng sống lại coi thường, mắng mỏ, chì chiết họ như là người vô dụng, không có tương
lai, là gánh nặng của gia đình.
o Các em gái khuyết tật thường ít được khuyến khích đi học văn hoá hoặc học nghề vì bị
coi là không có khả năng, học cũng vô ích, phí tiền … Do vậy các em càng không có cơ
hội để có cuộc sống chủ động, độc lập và hạnh phúc. Trái lại càng trở nên phụ thuộc và
ngày càng yếu thế.

24
 Nhiều quan niệm về “tiêu chuẩn” của người phụ
nữ hiện đại càng làm sâu sắc hơn sự kỳ thị đối với
phụ nữ khuyết tật và càng hạn chế cơ hội của họ
trong cuộc sống, đặc biệt là cuộc sống gia đình.
o Ví dụ: Những “tiêu chuẩn” mới về ngoại hình
như “xinh đẹp”, “chân dài”, “dáng chuẩn”…
sẽ khiến cho nhiều phụ nữ khuyết tật mặc
cảm về mức độ hấp dẫn của mình đối với
người khác và ngăn cản họ đến với các cơ hội
tìm kiếm bạn đời.
o Hoặc tiêu chuẩn “năng động” nhiều khi được
hiểu theo một nghĩa hẹp, cũng khiến nhiều
phụ nữ khuyết tật trẻ nghĩ rằng họ không thể theo đuổi các cơ hội việc làm và phát triển sự
nghiệp vì không có khả năng di chuyển tự do như phụ nữ không khuyết tật. Tuy nhiên, với
sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của các phương tiện giao thông, việc đi lại ngày
càng dễ dàng và tiện lợi hơn cho mọi người, kể cả người khuyết tật. Hơn nữa, Internet đã
xoá nhoà khoảng cách không gian, tạo điều kiện cho tất cả mọi người tham gia nhiều loại
hình công việc từ xa. Internet đã thực sự rút ngắn khoảng cách giữa người khuyết tật và
người không khuyết tật và trở thành phương tiện hữu hiệu thúc đẩy bình đẳng giới thêm
một bước nữa.

 Nhiều người cho rằng người phụ nữ khuyết tật sẽ không thể có được
một cuộc sống gia đình riêng hạnh phúc vì họ quá yếu ớt, không đủ
khả năng chăm sóc bản thân, mà ngược lại cần sự chăm sóc của người
khác. Do quan niệm sai lầm và thái độ định kiến về người khuyết tật,
nhất là phụ nữ khuyết tật (Ví dụ, cho rằng một người mẹ, người vợ
khiếm khuyết thì không thể sinh những đứa con hoàn hảo, hoặc không
thể làm người vợ hoàn hảo - chăm sóc được gia đình, con cái), nhiều
phụ nữ khuyết tật đã bị hạn chế cơ hội tìm kiếm bạn đời và sinh con.
Nghiên cứu của ISDS đã chỉ ra cơ hội lập gia đình của phụ nữ khuyết
tật so với nam giới khuyết tật bị hạn chế hơn rất nhiều. Nội dung này
sẽ còn được thảo luận ở bài 6.

Ý kiến của một người khuyết tật: “việc có con hoặc không thể có con không làm cho chúng
tôi kém nhân văn, hoặc kém nữ tính, hoặc kém khả năng cảm nhận về tình dục. Cũng như
những người không khuyết tật, những người khuyết tật có thể là những bậc cha mẹ tốt hoặc
là cha mẹ tồi. Trong nhiều trường hợp, những trải nghiệm đau đớn vì bị áp bức, đè nén
khiến họ trở nên mạnh mẽ hơn, kiên nhẫn hơn, và hiểu biết hơn – là những phẩm chất lý
tưởng để trở thành cha mẹ”
Nguồn: Disability Awareness in Action - Disabled Women. Resource Kit No. 6

25
Bài 7. Những khó khăn và cơ hội trong cuộc sống của người khuyết tật qua lăng
kính giới

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia


1. Tìm hiểu kỹ hơn những khó khăn và cơ hội của phụ nữ và nam giới khuyết tật về học
tập, việc làm, tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng.
2. Làm rõ những nguyên nhân dẫn tới khó khăn/cản trở và những yếu tố thuận lợi/cơ hội
giúp người khuyết tật khắc phục khó khăn.
3. Bước đầu thảo luận về những chiến lược nhằm thay đổi thái độ xã hội và cải thiện chính
sách về người khuyết tật.
THỜI GIAN: 60 phút
CHUẨN BỊ: Giấy nhỏ ghi ý kiến gồm 2 màu (màu đỏ - khó khăn/cản trở; màu xanh- yếu tố thuận
lợi/cơ hội)
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP


Bài tập: Xác định những khó khăn và thuận lợi của người khuyết tật trong học tập, việc làm,
tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng.
Phương pháp: Làm việc theo nhóm.

1) Thảo luận theo nhóm liệt kê những khó khăn thuận lợi
Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm thảo luận về những khó khăn/thuận lợi đối với phụ nữ và nam
giới khuyết tật trong cuộc sống (học tập, việc làm, tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi
chức năng, v.v.) theo những bối cảnh sau:
 Nhóm 1: Những yếu tố cá nhân (bản thân phụ nữ/nam giới khuyết tật) và gia đình/ người chăm
sóc tại gia đình
 Nhóm 2: Những yếu tố từ môi trường sống xung quanh (cộng đồng, dịch vụ y tế - xã hội, cơ sở
hạ tầng …)
 Nhóm 3: Những yếu tố từ thể chế địa phương (chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, trường
học, cơ sở y tế/ phục hồi chức năng, tổ chức phi chính phủ, v.v)
 Nhóm 4: Những yếu tố từ môi trường chính sách, luật pháp (luật, chính sách phát triển, chính
sách y tế - xã hội liên quan đến người khuyết tật, …)
Mỗi nhóm thảo luận trong vòng 10-15 phút. Ghi những yếu tố lên những tờ giấy nhỏ (màu đỏ - yếu
tố cản trở và màu xanh - yếu tố hỗ trợ).

26
2) Trình bày kết quả:
Giảng viên vẽ những vòng tròn đồng tâm rộng lên bảng (mỗi vòng tròn tương ứng với một môi
trường - từ tâm vòng tròn ra là: cá nhân phụ nữ/nam giới khuyết tật; môi trường sống; môi trường
thể chế, chính sách.
Các nhóm trình bày bằng cách đính những tấm giấy màu - là những yếu tố cản trở/hoặc hỗ trợ- lên
vòng tròn tương ứng của nhóm mình. Đại diện của từng nhóm đọc to những yếu tố được liệt kê.
Thành viên các nhóm khác bổ sung.

3) Thảo luận sâu về nguyên nhân và giải pháp:


 Học viên đưa ra nhận xét về kết quả làm việc nhóm (những yếu tố nào - cản trở hay hỗ trợ -
nhiều hơn).
 Thảo luận về nguyên nhân của những khó khăn/cản trở đó; Chỉ ra sự khác biệt giữa phụ nữ
khuyết tật và nam giới khuyết tật.
 Thảo luận về những tác động của những yếu tố đó tới cuộc sống của phụ nữ và nam giới
khuyết tật. Chú ý đến những tác động khác nhau đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật.
 Cùng nhau xác định và thảo luận về vai trò của những người có ảnh hưởng/tác động - trực
tiếp hoặc gián tiếp tới cuộc sống của người khuyết tật trong việc hỗ trợ người khuyết tật (thí
dụ - đối với môi trường gia đình - là người thân/người chăm sóc, vợ/chồng, người yêu, họ
hàng, con cái, v.v; môi trường cộng đồng/địa phương: hàng xóm, cán bộ y tế, cán bộ chính
quyền, nhân viên xã hội, thầy cô giáo, lãnh đạo các tổ chức địa phương, lái xe ô tô buýt, …)

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

 Đây là một phương pháp giúp những người tham gia có thể hình dung rõ hơn về những khó
khăn của phụ nữ và nam giới khuyết tật và những khác biệt giữa hai giới.
 Người khuyết tật phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trên nhiều cấp độ/môi trường khác nhau
(gia đình, cộng đồng, môi trường chính sách xã hội). Nhiều người khuyết tật không có hoặc có
rất ít cơ hội học tập, làm việc tạo thu nhập, tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi
chức năng. Do vậy, không ít người khuyết tật và gia đình họ rơi vào hoàn cảnh sống nghèo khổ
và không được tạo nhiều điều kiện và cơ hội vượt lên hoàn cảnh nghèo khổ của mình.
 Nguyên nhân chính của những khó khăn đó là nhận thức chưa đúng đắn về quyền và năng lực
của người khuyết tật. Gia đình, cộng đồng và xã hội không muốn đầu tư hoặc chưa thực sự hỗ
trợ cho người khuyết tật khắc phục những khó khăn do tình trạng khuyết tật của họ mà thường
mặc định rằng một khi đã là người khuyết tật thì không có khả năng sống và làm việc như
những người không khuyết tật. Thậm chí còn có những quan niệm sai lầm coi người khuyết tật
là gánh nặng nên đã có tình trạng bỏ mặc người khuyết tật, ngăn cản không cho họ học tập, làm
việc, tham gia xã hội, không tạo điều kiện chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng …
 So với nam giới khuyết tật thì phụ nữ khuyết tật càng ít có cơ hội học tập, làm việc, tham gia xã
hội và chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng hơn. Nguyên nhân chính là các định kiến về giới

27
đối với phụ nữ khuyết tật. Vì bị coi là không có hoặc ít có khả năng làm vợ làm mẹ, nhiều phụ
nữ khuyết tật không được đi học, bị hạn chế tiếp xúc xã hội, không được tạo điều kiện để vươn
lên thay đổi số phận của mình.
o Phụ nữ khuyết tật khó kiếm việc làm hơn nam giới.
o Phụ nữ khuyết tật ít được tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản/ sức
khỏe bà mẹ hay chương trình phòng chống HIV.
o Phụ nữ khuyết tật không được tự do kiểm soát hành vi tình dục và tình yêu. Tại một số
gia đình, các em gái khuyết tật bị triệt sản một phần để tránh cho người chăm sóc khỏi
phải lo cho các em gái khuyết tật về vấn đề kinh nguyệt. Một số nước thậm chí có chính
sách triệt sản cho phụ nữ khuyết tật (để phụ nữ khuyết tật không bị mang thai ngoài ý
muốn do nguy cơ bị lạm dụng tình dục cao). Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ
khuyết tật thường bị ép nạo phá thai hoặc triệt sản.
o Phụ nữ khuyết tật, đặc biệt là những phụ nữ thiểu năng trí tuệ, hoặc đã trải qua trị liệu về
sức khỏe tâm thần thường bị phân biệt đối xử (bởi những phụ nữ khuyết tật khác và
những người không khuyết tật)
o Do vậy, phụ nữ khuyết tật thường tự ti, mặc cảm và có những cảm xúc tiêu cực về bản
thân.
 Định kiến đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật dựa trên những phán xét mang tính phân biệt
giới. Nhiều nam giới khuyết tật bị coi là “không phải là đàn ông” vì không thể là trụ cột trong
gia đình. Tương tự, nhiều phụ nữ khuyết tật cũng hay bị đánh giá là “không phải phụ nữ bình
thường”, hoặc “không đủ phẩm chất/kỹ năng làm vợ, làm mẹ”. Họ thường bị tước đoạt quyền
làm mẹ, hoặc nuôi con. Những phụ nữ khuyết tật thường không được nhắc tới trong vai trò là
người vợ, người mẹ, người nội trợ, hoặc người lao động.

 Có nhiều việc có thể làm để cải thiện cuộc sống của phụ nữ và nam giới khuyết tật và có thể bao
gồm những nhóm hoạt động sau đây:
o Ở cấp độ cộng đồng và xã hội:
 Nâng cao nhận thức về quyền của phụ nữ và nam giới khuyết tật, giảm kỳ thị và
phân biệt đối xử đối với người khuyết tật
 Đảm bảo quyền của phụ nữ và nam giới khuyết tật ở mọi cấp độ thông qua:
 Tăng cường sự tham gia của phụ nữ và nam giới khuyết tật vào các hoạt
động cộng đồng và các tổ chức xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.
 Tăng cường sự tham gia của phụ nữ và nam giới khuyết tật trong các
chương trình phát triển.
 Thay đổi các định kiến và thái độ của cộng đồng, gia đình, xã hội đối với
phụ nữ và nam giới khuyết tật.
 Tạo cơ hội cho trẻ em trai và trẻ em gái khuyết tật được học tập.

28
 Tăng cường tiếp cận của NKT đến các dịch vụ xã hội, cơ sở dịch vụ và
giao thông.
 Gia đình và cộng đồng cần được cung cấp thông tin về quyền và nhu cầu
của phụ nữ và nam giới khuyết tật.
 Động viên/huy động phụ nữ khuyết tật tham gia các nhóm xã hội, nhóm
tự lực để tăng sự tự tin và tăng cường năng lực.

o Cấp độ Cá nhân
 Củng cố lòng tự tin/ thành lập các nhóm tự lực để cùng nhau lên tiếng.
 Xây dựng mạng lưới.
 Tận dụng cơ hội học tập/ tham gia để nâng cao vị thế.
 Các hoạt động để thay đổi: cơ hội làm việc để kiếm thu nhập/đóng góp vào kinh
tế gia đình; chủ động cải thiện cuộc sống một cách độc lập, nâng cao vị thế,
những công cụ/ công nghệ hỗ trợ; tiếp cận tới thông tin và giáo dục.
 Hòa nhập: tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng chính sách, chương
trình, các hoạt động dự án/chương trình.

29
Bài 8. Đời sống hôn nhân và gia đình của người khuyết tật.

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia:


1. Hiểu sâu hơn về sự thiệt thòi của phụ nữ khuyết tật và những nguyên
nhân của tình trạng này;
2. Bước đầu suy nghĩ về những chiến lược hiệu quả để bảo vệ quyền của
phụ nữ khuyết tật.
THỜI GIAN: 60 phút
CHUẨN BỊ: Trường hợp cụ thể/câu chuyện chia sẻ trong lớp.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP


Bài tập về giá trị
Phương pháp: kể chuyện
1) Giảng viên yêu cầu một học viên đọc to những câu chuyện dưới đây cho cả lớp cùng nghe
Câu chuyện 1: Người vợ bị bỏ rơi.
Đó là trường hợp của chị VTH, 25 tuổi ở HP. Chị kết hôn năm 20 tuổi với một thanh niên cùng xã
và sinh một bé gái. Sau khi sinh con, mắt H cứ mờ dần rồi mù hẳn. Sau khi phát hiện mắt chị bị mù
và chạy chữa không khỏi vì chị bị bệnh teo giác mạc, gia đình chồng đã trả chị về nhà cha mẹ đẻ và
nói rằng khi nào gia đình chữa khỏi mắt cho chị thì hãy mang sang (nhà chồng). Họ giữ lại đứa
con và không cho chị đến thăm con cũng như mua quà cho con ở nhà cũng như ở trường.
Sau một thời gian, người chồng đã đệ đơn ly hôn chị, với lý do bị xúc phạm (mẹ vợ đổ lỗi là tại đất
cát nhà chồng dữ khiến con gái bà bị mù). Mặc dù H không đồng ý ly hôn, nhưng người chồng đã
tìm cách để H điểm chỉ vào một tờ giấy, mà sau đó tại tòa H mới biết đó là giấy ly hôn. Sau vài lần
hòa giải, tòa án đã xử cho 2 người ly hôn. Tại tòa, tòa đã hỏi chị: “Cô mù thế làm sao nuôi con
được?”. Chồng H được quyền nuôi con. (theo báo Công an Thành phố Hải Phòng, 2008)

Câu chuyện 2.
Vào năm 3 tuổi, do biến chứng từ cảm cúm, chị Nguyễn Thị Hòe ở Cầu Giấy, Hà Nội bị teo cơ nên
phải đi lại bằng xe lăn. Nhờ sự nỗ lực vươn lên, chị đã tốt nghiệp đại học ngoại ngữ và hiện có việc
làm ổn định. Chị Hòe có khuôn mặt khả ái, trắng trẻo, tính tình lại hiền dịu và đoan trang. Vậy
nhưng đã 33 tuổi, chị vẫn chưa lập được gia đình.
Trong khi đó, anh Lê Thành Nam ở Khâm Thiên, Hà Nội bị cụt hai chân quá nửa đùi. Anh Nam đi
lại cũng bằng xe lăn. Về hình thức và học vấn không thể bằng chị Hòe nhưng anh đã lập gia đình.
Vợ anh là một người khỏe mạnh, cao ráo và khá xinh. Hằng ngày anh Nam đi bán điếu cày trên các
phố phường Hà Nội bằng chiếc xe lăn của mình, chuyện nhà cửa chủ yếu do vợ anh lo liệu.

30
Thảo luận về các câu chuyện:
Giảng viên hướng dẫn cả lớp thảo luận theo các câu hỏi gợi ý đưa ra dưới đây:
 Vì sao phụ nữ khuyết tật khó có cơ hội kết hôn và lập gia đình?
 Cơ hội kết hôn và lập gia đình của nam giới khuyết tật có dễ dàng hơn so với phụ nữ khuyết
tật không? Nếu không thì tại sao?
 Hãy chia sẻ những câu chuyện thực tế mà bạn đã chứng kiến/hoặc được nghe kể về sự kỳ
thị/phân biệt đối xử với phụ nữ khuyết tật tại địa phương của bạn.
Giảng viên hoặc trợ giảng ghi lại các ý kiến lên giấy khổ to.

2) Thảo luận theo giả định


 Giảng viên đặt trường hợp giả định: "Nếu bạn là H, bạn và gia đình cần làm gì trong trường hợp
này?"
 Hai người ngồi cạnh nhau làm thành một cặp để thảo luận và đề xuất phương án/ý tưởng của
mình.
 Giảng viên lần lượt ghi lại ý kiến của các cặp lần lượt theo thứ tự vòng tròn. Sau đó người điều
hành cùng cả lớp thảo luận xem những ý kiến đó có khả thi.

BƯỚC 2. KẾT LUẬN


 Bất bình đẳng giới trong hôn nhân tồn tại dưới nhiều khía cạnh. Người phụ nữ khuyết tật cũng
như nhiều phụ nữ khác, phải đối mặt với sự bất bình đằng giới và nhiều khi là sự bất công. Điều
này khiến nhiều phụ nữ khuyết tật rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và bị tước đoạt quyền làm mẹ,
làm vợ và bị mất nhiều cơ hội trong cuộc sống.
 Quan niệm truyền thống về vai trò người mẹ, người vợ đảm đang, hoàn thiện đã khiến phụ nữ
khuyết tật bị hạn chế cơ hội kết hôn và lập gia đình.
 Khảo sát về người khuyết tật của ISDS năm 2006 đã chỉ ra rằng phụ nữ khuyết tật khó kết hôn
hơn nam giới khuyết tật gấp 3 lần. Có đến 70% người khuyết tật nam tuổi từ 15 trở lên ở Thái
Bình kết hôn. Trong khi tỷ lệ này ở nữ chỉ khoảng 20%. Tại Quảng Nam, Đà Nẵng cũng có mức
chênh lệch về tỷ lệ người khuyết tật không kết hôn khá lớn (59% là nữ, 33% là nam); Đồng Nai
(nữ 66%, nam 51%).

31
Bức tranh đối nghịch

Tìm hiểu ý kiến của người dân tại một làng quê ở đồng bằng Sông Hồng đã cho thấy suy
nghĩ tương tự của họ đối với việc kết hôn của phụ nữ khuyết tật. Dưới đây là trích dẫn một
số ý kiến của người dân về việc này :

"Các cụ cứ bảo là con trai tật thế chứ tật nữa cũng có vợ" (nữ trung niên)

"Đàn ông hâm hâm dở dở có thể lấy người xấu xí hoặc gái góa chồng. Đàn bà thì ai người
ta lấy" (nam trung niên)

"Xóm tôi có hai thanh niên có vợ con rồi, chân nó bé và teo thế này này. Thế còn phụ nữ
khèo chân thì ai lấy, khỉ nó cũng không lấy mình. (cán bộ Hội Phụ nữ)

"Con gái bây giờ đến làm ăn ra phết, làm ăn tốt lắm mà cũng chả ai hỏi nữa là khuyết tật"
(phụ nữ cao tuổi)

"Cha mẹ đẻ con gái mà bị tật thì không hy vọng. Nếu mà đẻ con trai (cũng bị khuyết tật) thì
bố mẹ may được nhờ. Tức là sau này kiếm được cô vợ dù xấu xí nhưng có sức khỏe để nuôi
được chồng cho đỡ cha mẹ " (mẹ có con trai khuyết tật)

"Nữ khuyết tật thì không ai người ta lấy, lấy người tề gia nội trợ chứ lấy chị ngớ ngẩn về làm
gì. Mặc dù nó (nữ khuyết tậ) khỏe, làm được nhưng sai nó nó mới làm, còn cái đầu óc nó
không tinh, nếu mà lấy người như thế thì chết...Những việc tính toán không có đầu óc, không
biết tiếp thu, không có suy nghĩ thì không làm được gì ..." (nam thanh niên)

32
PHẦN B. BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Bài 9. Tìm hiểu về bạo lực giới và Bạo lực đối với phụ nữ

MỤC ĐÍCH: Bài tập này nhằm giúp học viên có thêm
kiến thức và hiểu biết cơ bản về:
1. Bạo lực trên cơ sở giới (bạo lực giới)
2. Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái khuyết
tật: các hình thức bạo lực
3. Nguyên nhân cội rễ của bạo lực đối với phụ
nữ;
THỜI GIAN: 90 phút
CHUẨN BỊ:
Các bức tranh/ảnh phản ánh các hình thức bạo lực giới
khác nhau; bìa màu, bút viết bảng.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Thế nào Bạo lực giới? (45 phút)


Phương pháp: Gọi tên vấn đề qua tranh

1) Thảo luận nhóm theo tranh


Chia lớp thành các nhóm khác nhau. Mỗi nhóm thảo luận theo bức tranh đã chọn theo các câu hỏi
gợi ý sau:
a) Điều gì đang diễn ra trong tranh? Hình dung và mô tả lại câu chuyện xảy ra.
b) Có tình trạng bạo lực xảy ra trong tranh không?Nếu có, nhân vật trong tranh đang bị
bạo lực dưới những hình thức nào?
c) Bức tranh nói lên điều gì? Hãy chia sẻ câu chuyện thực tế ở địa phương.
Trình bày kết quả thảo luận nhóm: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận.

33
2) Thảo luận sâu:
Giảng viên đặt câu hỏi để cả lớp tiếp tục thảo luận:
a) Ai là người thường bị bạo hành? Ai thường là người gây bạo lực?
b) Bạo lực diễn ra ở các hình thức như thế nào về các khía cạnh: THỂ CHẤT, TINH
THẦN, TÌNH DỤC, KINH TẾ?
Gợi ý: Bạo lực về các mặt: Thể chất, tinh thần, tình dục... dưới các hình thức như đánh đập, túm,
đấm (THỂ CHẤT), mắng chửi, phạt, làm nhục (TINH THẦN), quan hệ tình dục khi người kia
không muốn (TÌNH DỤC), không cho đi làm, kiểm soát tiền bạc, chi tiêu (KINH TẾ)

TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG 1.


 Bạo lực giới là bất kỳ một hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở giới dẫn đến, hoặc có khả năng
dẫn đến, những tổn thất về thân thể, tình dục, hay tâm lý, bao gồm cả sự đe dọa có những hành
động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tùy tiện tự do của một cá nhân, dù nó xảy
ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư.

 Bạo lực trên cơ sở giới là bạo lực giữa nam giới và phụ nữ, trong đó phụ nữ thường là nạn nhân
và điều này bắt nguồn từ những mối quan hệ bất bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ, đặc biệt là
sự bất bình đẳng trong mối quan hệ về quyền lực giữa hai giới.

 Bạo lực giới có thể xảy ra tại bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời, chủ yếu là cuộc đời người phụ
nữ - từ khi còn là mầm sống trong bụng mẹ tới tuổi già (Xem thêm tài liệu đọc 3)

 Bạo lực đối với phụ nữ là hiện tượng còn đang xảy ra phổ biến khắp nơi trên thế giới, bao gồm
cả Việt Nam và xảy ra dưới mọi hình thức: từ bạo hành thể chất tới tinh thần và đời sống tình
dục – từ đánh đập gây thương tích tới đe dọa và cưỡng ép tình dục, hoặc cưỡng hiếp, tấn công
tình dục. Bạo lực giới đối với phụ nữ xảy ra ở nhiều bối cảnh: từ gia đình, cộng đồng, đến nơi
làm việc, học tập hay những địa điểm công cộng.

 Rất nhiều hành vi bạo lực đối với phụ nữ đã được xã hội và dư luận chấp nhận và xem như các
hành xử xã hội bình thường. Điều này đã khiến cho những nạn nhân của bạo lực nghĩ rằng họ bị
bạo hành là do lỗi của họ và họ không có quyền khiếu nại hay đòi hỏi được điều trị.

Bài tập 2. Xoá bỏ những hiểu lầm về bạo lực giới và bạo lực đối với phụ nữ (25 phút)
Phương pháp: Động não nhanh
1) Chia sẻ quan điểm:
- Giảng viên viết từng nhận định vào giấy A0 hoặc chiếu lên màn hình.
- Giảng viên lấy ý kiến của học viên “ĐỒNG Ý” hay “KHÔNG ĐỒNG Ý” với từng nhận
định được đưa ra.
- Tổng hợp các ý kiến của học viên – trợ giảng ghi lại trên giấy khổ to.

34
BẠN ĐỒNG Ý hay KHÔNG ĐỒNG Ý với những nhận định sau:

1. Bạo lực gia đình thường gây ra bởi những người có học vấn thấp, ít hiểu biết hoặc
trong gia đình nghèo/có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
2. Uống rượu hoặc nghiện ma túy là nguyên nhân cơ bản gây ra bạo lực gia đình.
3. Một người phụ nữ bị chồng/bạn tình đánh có nhiều lý do hợp pháp để tiếp tục mối
quan hệ bạo lực đó.
4. Số phụ nữ đánh chồng cũng nhiều như số nam giới đánh vợ.
5. Chúng ta ai cũng biết một người là nạn nhân của bạo lực gia đình.
6. Nam giới thường trở nên bạo lực vì họ không thể kiềm chế được sự tức giận và thất
vọng của họ.
7. Bạo lực gia đình thường xảy ra ở nông thôn/ ở các vùng sâu, vùng xa.
8. Nam giới có quyền "dạy vợ" bằng vũ lực.

2) Thảo luận:
 Yêu cầu một vài học viên giải thích tại sao họ lại đồng ý hoặc không đồng ý với nhận định được
đưa ra.
 Giảng viên giải thích những ý nghĩa đằng sau từng nhận định: rất nhiều nhận định thể hiện
những định kiến giới và lầm tưởng khiến nhiều người hiểu sai về nguyên nhân gây ra bạo lực
giới và bạo lực gia đình.

TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG 2.


 Những hiểu lầm về bạo lực giới thường xuất phát từ những quan niệm sai lầm, những định kiến
giới truyền thống về giá trị của nam giới và phụ nữ.
 Những hiểu lầm này thường có hàm ý đổ lỗi cho nạn nhân hoặc đổ lỗi cho những yếu tố ngoại
cảnh (như ruợu, nghèo, ít học) hoặc do cảm xúc (tức giận). Kết quả là những hiểu lầm này sẽ
làm xao lãng sự chú ý tới việc người gây bạo hành phải chịu trách nhiệm về hành vi gây bạo
hành của họ.
 Bạo lực gia đình là một hành vi có chủ ý của người gây bạo hành nhằm kiểm soát và chứng tỏ
hoặc nhằm có được quyền lực đối với nạn nhân. Người gây bạo hành sử dụng vũ lực hoặc đe
dọa sử dụng vũ lực, cùng với nhiều cách/mưu đồ có chủ ý hoặc có sự cưỡng ép, nhằm mục đích
để người vợ hoặc người yêu của họ có hành vi ứng xử theo ý họ.
 Sự tập trung hơn vào trách nhiệm của người gây bạo hành là một trong những phần quan trọng
trong chiến lược bảo vệ nạn nhân có hiệu quả và để người gây ra bạo hành phải chịu trách
nhiệm về hành vi của họ.
 Điều quan trọng là cần đề cập tới những hiểu lầm này khi chúng ta truyền thông tuyên truyền
hay tập huấn cho những người khác về bạo lực giới và bạo lực gia đình.

35
Bài tập 3. Thuyết trình ngắn về bạo lực giới, bạo lực đối với phụ nữ và Luật pháp Việt Nam
(20 phút)

Giảng viên trình bày tóm tắt định nghĩa về bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực đối với phụ nữ,
tình trạng bạo lực giới ở Việt Nam và những qui định của pháp luật về bảo vệ phụ nữ và phòng
chống bạo lực gia đình.

Tài liệu đọc 1. Bạo lực đối với phụ nữ ở Việt Nam.
 Bạo lực đối với phụ nữ là hiện tượng còn đang xảy ra phổ biến khắp nơi trên thế giới. Tổ chức
Y tế Thế giới đã công nhận bạo lực tình dục, bạo lực gia đình và các hành vi lạm dụng phụ nữ
và trẻ em là các vấn đề y tế công cộng mang tính lan truyền1. Liên Hợp Quốc đã nhiều lần kêu
gọi “loại bỏ tất cả các hình thức bạo lực chống lại phụ nữ ".

 Tại Việt Nam, kết quả cuộc nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình năm 2010 cho thấy, cứ 3
phụ nữ đã lập gia đình hoặc đã từng kết hôn thì có một phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình
về thể xác2. Có tới 58% phụ nữ đã kết hôn từng bị bạo hành bởi chồng; 26% trong số những
phụ nữ bị chồng bạo lực về thể xác, tinh thần và tình dục cho biết đã bị thương tích do hậu quả
trực tiếp từ hành vi bạo lực, trong đó 60% bị từ hai lần trở lên và 17% bị từ 5 lần trở lên3.

 Số phụ nữ bị bạo hành về tâm lý, bị xúc phạm bằng lời nói và lạm dụng bởi các thành viên trong
gia đình cao hơn nhiều so với phụ nữ bị bạo hành thân thể. Mặc dù các tổn thương của bạo lực
tinh thần không dễ phát hiện nhưng chúng đều để lại những vết sẹo tâm lý lâu dài.

 Việt Nam, đã có nhiều văn bản luật và chính sách ra đời nhằm ngăn chặn bất bình đẳng giới và
bạo lực gia đình và bảo vệ người phụ nữ, như Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, Luật Bình
Đẳng giới năm 2006, Luật phòng chống Bạo Lực gia đình năm 2007 và Chiến lược Quốc Gia về
Sự tiến bộ của Phụ Nữ. Việt Nam cũng là một trong những nước đầu tiên ký Công ước về Xóa
bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Công ước CEDAW).

 Bạo lực đối với phụ nữ tựu chung đều xuất phát từ nhu cầu thể hiện quyền lực và đòi hỏi kiểm
soát đối với người phụ nữ trong mối quan hệ, hoặc trong các bối cảnh văn hóa, trong hệ thống
xã hội hay thể chế (ví dụ, mối quan hệ giữa hai vợ chồng, giữa hai người yêu nhau, giữa cha mẹ
và con cái, giữa người sử dụng lao động và nhân viên, giữa giáo viên và sinh viên). Quyền lực
kiểm soát này bắt nguồn từ sự mất cân bằng về quyền lực giữa nam giới và phụ nữ. Văn hóa
truyền thống của Việt Nam - giống như hầu hết các nền văn hóa khác trên thế giới - mặc định
rằng nam giới có vị thế cao hơn trong xã hội trong khi đó người phụ nữ luôn ở vị thế thấp kém
hơn và phụ thuộc. Hầu hết mọi người đều được giáo dục về cách nhìn nhận thế giới dựa trên

1
WHO. “Báo cáo về Bạo lực và Sức khỏe,” 10/ 2002. who.int/gender/violence/en/.
2
Tổng cục Thống kê.“Chịu nhịn là chết đấy –Kết quả từ Nghiên cứu Quốc gia về bạo lực gia đình với phụ nữ ở Việt Nam”, 2010.
3
Như trên.

36
mối quan hệ giữa thống trị và kiểm soát, và đặc biệt là nam giới được dạy dỗ từ nhỏ rằng vũ lực
là giải pháp được chấp nhận để duy trì quyền kiểm soát của mình, để giải quyết xung đột, và là
cách thể hiện sự tức giận của mình.

 Khi kẻ bạo hành đánh đập hoặc đe dọa gây tổn hại để ép buộc người bạn đời, người yêu của
mình, phải ở nhà, hay ngăn cản họ gặp gỡ bạn bè và gia đình, hoặc ngăn không cho họ ra ngoài
làm việc, người đó đang thể hiện quyền thống trị và kiểm soát của họ đối với người phụ nữ của
mình.

Tài liệu đọc 2. Bạo lực giới trong các chu kỳ của cuộc đời
Giai đoạn Các dạng bạo lực
Nạo phá thai vì mục đích lựa chọn giới tính; đánh đập trong quá trình mang
Trước khi thai gây tác động về tâm lý và thể chất đối với phụ nữ, mang thai ép buộc (ví
sinh dụ hiếp dâm hàng loạt trong chiến tranh).

Tục giết trẻ sơ sinh gái; xâm hại tình dục bởi người thân quen và người lạ; sự
Sơ sinh phân biệt trong nuôi dưỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em gái

Tảo hôn; xâm hại tình dục bởi người thân quen hoặc/ người lạ; phân biệt đối
Thời thơ ấu xử trong nuôi duỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em gái so với em trai; mại dâm
trẻ em; lao động trẻ em.
Bạo lực trong quá trình hẹn hò; lạm dụng tình dục ở trường học; hiếp dâm;
Thời thiếu quấy rối tình dục; mại dâm ép buộc; buôn bán phụ nữ; tảo hôn.
niên
Ngược đãi phụ nữ bởi chồng hay bạn tình là nam giới; hiếp dâm trong hôn
Tuổi sinh nhân; ngược đãi vì của hồi môn; giết bạn tình; lạm dụng về tâm lý; quấy rối
sản tình dục; hiếp dâm; ngược đãi phụ nữ khuyết tật.

Tuổi già Ngược đãi phụ nữ góa; ngược đãi người già; xâm hại/lạm dụng tình dục;
cưỡng đoạt tài sản.

Nguồn: Heise L., Pitanguy, J. và Germain, A. (1994). Bạo lực đối với Phụ nữ: Gánh nặng Sức khỏe Tiềm ẩn.

37
Tài liệu đọc 3. Luật pháp Việt Nam về bạo lực giới.

Luật Phòng chống bạo lực gia đình của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
(2006) định nghĩa:
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại
về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình, bao gồm các hành vi sau đây:
 Đánh đập, hành hạ, cưỡng ép lao động quá sức hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ,
tính mạng;
 Chửi mắng, lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín;
 Cô lập, xua đuổi, quấy rối hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
 Ngăn cản việc thực hiện quyền hợp pháp giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và
chồng; giữa anh chị em với nhau;
 Cưỡng ép quan hệ tình dục
 Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
 Chiếm đoạt, huỷ hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc
tài sản chung của các thành viên gia đình;
 Cản trở trái phép thành viên gia đình lao động, kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm
tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
 Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Các quy định pháp luật khác:


Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định trong Điều 21:
 Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau
 Cấm vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của
nhau.

Nghị định của Chính phủ số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hôn nhân gia đình quy định trong điều 11:
“Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ,
người có công nuôi dưỡng mình, các thành viên khác trong gia đình nhưng chưa gây hậu quả
nghiêm trọng.”

Luật Hình sự 1999 qui định về các hình phạt đối với: Tội hành hạ người khác (điều 110); Tội làm
nhục người khác (điều 121); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác (điều 104); và Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ (điều 130);

38
Bài 10. Bạo lực giới đối với người khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Bài tập này nhằm giúp học viên có thêm kiến thức và hiểu biết cơ bản về:
1. Bạo lực giới đối với người khuyết tật
2. Nguyên nhân và hậu quả của bạo lực giới đối với người khuyết tật.
THỜI GIAN: 90 phút
CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu, các thẻ giấy màu nhỏ.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Tìm hiểu về bạo lực giới đối với người khuyết tật
Phương pháp: Thảo luận nhiều vòng

1) Động não nhanh


Động não nhanh theo cặp (5 phút): 2 người ngồi cạnh làm thành một cặp vào thảo luận các câu hỏi
sau:
 Người khuyết tật có bị bạo hành không?
 Ai có thể là những người gây bạo hành với người khuyết tật?
 Có sự khác biệt gì giữa phụ nữ khuyết tật và nam giới khuyết tật?
Từng cặp lần lượt báo cáo. Giảng viên ghi lại trên giấy khổ to những ý kiến của các cặp dưới tiêu
đề: Ở ĐÂU? AI? Các cặp lần lượt cho ý kiến và bổ sung cho tới khi không còn ý kiến mới. (5 phút).

2) Thảo luận về bối cảnh và các hình thức bạo lực đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật (45
phút)
Căn cứ kết quả động não, giảng viên chia lớp thành 4 hoặc 5 nhóm để thảo luận về tình trạng bị bạo
lực của người khuyết tật trong các bối cảnh khác nhau: GIA ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG, NƠI LÀM
VIỆC, CỘNG ĐỒNG, CƠ SỞ DỊCH VỤ (Y tế - Phục hồi chức năng hoặc xã hội) … theo nội dung
sau đây:
 Người khuyết tật bị bạo hành như thế nào? – các hành vi bạo hành trong các bối cảnh đó (GIA
ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG, NƠI LÀM VIỆC, CỘNG ĐỒNG, CƠ SỞ DỊCH VỤ)
 Trong nhóm những người khuyết tật, nhóm nào chịu bạo hành nhiều nhất? Dạng bạo hành nào
là phổ biến nhất?

39
Gợi ý: Phụ nữ khuyết tật, trẻ em gái khuyết tật, trẻ em trai khuyết tật, người khuyết tật vận động,
người khuyết tật trí tuệ,v.v.
 Người khuyết tật phản ứng như thế nào? Chia sẻ câu chuyện thực tế ở địa phương mà anh chị
biết.
Gợi ý: Nhóm có thể sáng tạo các hình thức trình bày: như sơ đồ, hình vẽ… để thể hiện các hành vi
bạo lực và mức độ bạo hành, mối quan hệ giữa người gây bạo lực và người khuyết tật.
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.

3) Giảng viên tóm tắt các dạng bạo lực đối với người khuyết tật trong các bối cảnh khác nhau
dựa trên kết quả thảo luận của các nhóm.

Bài tập 2. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra bạo hành và hậu quả của bạo lực đối với cuộc sống
của người khuyết tật (15 phút)
Phương pháp: Cây vấn đề hoặc Thảo luận vòng tròn

1) Thảo luận cặp đôi và liệt kê


Hai người ngồi cạnh nhau làm thành một cặp và cùng thảo luận, sau đó liệt kê lên các tấm thẻ màu
nhỏ (càng nhiều càng tốt):
 Những nguyên nhân cội rễ: Tại sao người khuyết tật lại bị bạo hành? Tại sao có sự khác biệt
trong bạo hành đối với phụ nữ khuyết tật và nam giới khuyết tật?
Gợi ý: Có thể do thiếu hiểu biết, do bất bình đẳng trong quan hệ quyền lực, do sự kỳ thị, định kiến
giới, thiếu kiên nhẫn, ức chế...
 Những tác động/ hậu quả của bạo lực giới đối với cuộc sống của người khuyết tật: Bạo hành đã
tác động tới cuộc sống của phụ nữ và nam giới khuyết tật như thế nào?
Gợi ý: Có thể thảo luận những tác động của bạo lực đối với người khuyết tật (thí dụ: những tác
động đến trạng thái tâm lý, sức khỏe…); hoặc đối với gia đình của người khuyết tật; đối với bản
thân người gây bạo lực.

2) Cách 1: Vẽ cây vấn đề


Giảng viên hoặc trợ giảng vẽ lên giấy khổ to sơ đồ cây có gốc rễ, thân, cành. Sau đó giảng viên yêu
cầu từng cặp dán các tấm thẻ ghi nguyên nhân vào phần gốc, rễ của cây, và dán những tấm thẻ ghi
tác động/hậu quả lên các cành cây.
Giảng viên ghi lên thân cây những hình thức bạo lực giới đối với người khuyết tật mà các học viên
đã nêu lên trong bài tập 1. Sau đó giảng viên yêu cầu một số học viên nhận xét về cây vấn đề.

40
Cách 2: Thảo luận vòng tròn
Giảng viên yêu cầu các cặp lần lượt liệt kê những yếu tố có thể là nguyên nhân dẫn tới các hành vi
bạo hành đối với người khuyết tật. Mỗi cặp chỉ liệt kê một nguyên nhân. Lần lượt theo vòng cho
đến khi không còn nguyên nhân mới được liệt kê.
Giảng viên ghi lại các nguyên nhân lên giấy khổ to.
Giảng viên tiếp tục yêu cầu từng cặp liệt kê những tác động/hậu quả của bạo lực giới đối với người
khuyết tật: Từng cặp lần lượt liệt kê những tác động của các hành vi bạo hành đối với người khuyết
tật. Lần lượt theo vòng cho đến khi không còn yếu tố mới được liệt kê.
Giảng viên ghi lại các nguyên nhân lên giấy khổ to.

3) Thảo luận sâu:


Cả lớp cùng nhau thảo luận những khó khăn/thách thức trong việc phát hiện bạo lực đối với người
khuyết tật. Tại sao phần lớn người khuyết tật không lên tiếng khi họ bị bạo lực?

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

 Người khuyết tật dễ bị bạo lực nói chung và bạo lực giới nói riêng. Họ thường phải cam chịu vì
không đủ khả năng chống trả và không dám tố cáo thủ phạm. Phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật
càng có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo lực giới. Bạo lực giới đối với người khuyết tật xảy
ra dưới mọi hình thức bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực kinh tế và bạo lực
tình dục.

 Người khuyết tật, tùy theo dạng khuyết tật, hoặc theo độ tuổi và giới tính mà phải đối mặt với
các nguy cơ bị bạo hành về thể chất, tinh thần, kinh tế và tình dục, hoặc đồng thời tất cả các
dạng bạo lực, và trong các bối cảnh khác nhau: gia đình, nơi làm việc, trường học, cơ sở cung
cấp dịch vụ xã hội hoặc dịch vụ y tế, các địa điểm công cộng v.v. Người gây bạo lực có thể là
người thân, bạn bè, thậm chí cả nhân viên y tế hoặc người chăm sóc.

 Phụ nữ khuyết tật thuộc dân tộc thiểu số hoặc sống ở trong những gia đình nghèo ở các vùng
sâu vùng xa có thể bị bạo hành và kỳ thị nhiều hơn nữa.

 Các nghiên cứu cho thấy:


o Trẻ em khuyết tật và phụ nữ khuyết tật là hai nhóm dễ có nguy cơ bị bạo lực, đặc biệt là
bạo lực tình dục.
o Phụ nữ khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực gia đình và bị bạo lực tình dục cao hơn những
phụ nữ không khuyết tật. Và bạo hành đối với họ thường kéo dài hơn và mức độ nặng
hơn so với bạo lực đối với phụ nữ không khuyết tật.

41
 Có nhiều nguyên nhân dẫn tới bạo lực giới đối với người khuyết tật, trong đó những nguyên
nhân cội rễ có thể là:
o Những định kiến về khả năng và giá trị của người khuyết tật: phải lệ thuộc và có người
quyết định hoặc làm hộ.
o Sự kỳ thị đối với người khuyết tật.
o Mối quan hệ quyền lực trong đó bên yếu thế thường bị coi thường, bị bắt nạt và không
đủ sức khỏe, hoặc do mặc cảm phải chấp nhận, cam chịu.
o Người khuyết tật bị hạn chế tham gia xã hội, tham gia các quyết định của gia đình.

 Trong nhiều trường hợp người khuyết tật thường không biết rằng mình bị bạo hành, do vậy họ
không ý thức được việc tìm sự hỗ trợ hay tìm cách bảo vệ mình.

 Sự kỳ thị đối với người khuyết tật và thiếu hiểu biết về quyền con người của người khuyết tật
khiến cho nhiều người nghĩ rằng người khuyết tật không thể hay không dám phản kháng mà
phải yên phận và cam chịu. Chính vì thế những người đó thường tự cho phép mình được quyền
lạm dụng, hành hạ người khuyết tật.

 Người khuyết tật vắng bóng trong nhiều chiến lược chính sách về phòng chống bạo lực gia đình
và các chính sách về sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục. Luật Người Khuyết tật ban hành
năm 2010 đã có có điều khoản qui định những hành vi bị nghiêm cấm, trong đó có việc nghiêm
cấm kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật, nghiêm cấm xâm phạm thân thể, nhân phẩm
và danh dự của người khuyết tật, dù không nêu rõ giới tính của người khuyết tật. Các tổ chức
của người khuyết tật và các tổ chức làm việc với người khuyết tật, và truyền thông đã lên tiếng
ngày càng nhiều về tình trạng bạo lực đối với người khuyết tật và trẻ em khuyết tật, đặc biệt là
tình trạng phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật là nạn nhân của sự lạm dụng và cưỡng bức tình dục.

 Luật Phòng chống bạo lực gia đình đã ra đời năm 2007, nhưng những hướng dẫn thi hành luật,
những chính sách về phòng chống bạo lực gia đình, hoặc các văn bản chính sách liên quan còn
vắng bóng nhóm đối tượng có nguy cơ bị bạo hành gia đình cao, như phụ nữ và trẻ em khuyết
tật.

 Trong xã hội, nhiều dự án phòng chống bạo lực gia đình, và các mô hình, các câu lạc bộ, nhà
tạm lánh hay địa chỉ tin cậy, trung tâm trợ giúp pháp lý đã được triển khai trong thập kỷ vừa
qua, tuy không đề cập cụ thể tới phụ nữ khuyết tật, nhưng chúng cũng đã góp phần quan trọng
trong công cuộc khởi đầu đấu tranh phòng chống bạo lực gia đình ở Việt Nam.

42
Tài liệu đọc: Những yếu tố cản trở nỗ lực phòng chống bạo lực đối với
người khuyết tật

 Lời khai của người khuyết tật bị coi là không đáng tin, nhất là người
khuyết tật trí tuệ;
 Người khuyết tật có thể bị coi là không đủ hành vi dân sự để làm
chứng cho lời khai;
 Người khuyết tật không dám tố cáo hành vi bạo lực; hoặc không thể
diễn tả rõ việc bị bạo lực tình dục như thế nào.
 Sợ hãi, càng tự cô lập bản thân, và mặc cảm.
 Người khuyết tật có thể bị ép triệt sản, hoặc nạo phá thai – như là một
biện pháp phòng ngừa hậu quả của bạo lực tình dục.
 Những người chăm sóc/người thân và cộng đồng còn coi nhẹ nguy cơ
bị bạo lực đối với người khuyết tật, đặc biệt là nguy cơ bị bạo lực tình
dục.
 Họ còn thiếu kỹ năng ứng phó với nguy cơ bị bạo lực.
 Người khuyết tật gặp khó khăn trong giao tiếp nên khó khai báo về
việc bị bạo lực.
 Người khuyết tật bị lệ thuộc vào người khác nên dễ mặc cảm, chấp
nhận việc mình bị bạo lực, kể cả bạo lực tình dục.
 Thiếu kiến thức về luật pháp để bảo vệ hoặc đòi công lý.
 Thiếu các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân là người khuyết tật.

43
Bài 11. Bạo lực tình dục đối với phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia:


1. Nhận thức rõ hơn về những nguy cơ bị lạm dụng hoặc xâm hại về mặt tình dục của người
khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật.
2. Bước đầu thảo luận những chiến lược hỗ trợ giúp người khuyết tật và gia đình họ đối phó
với những nguy cơ này.
THỜI GIAN: 45-60 phút
CHUẨN BỊ: In một số câu chuyện/ trường hợp để nhóm thảo luận; giấy khổ to, bút viết bảng.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Nhận diện vấn đề qua thảo luận trường hợp cụ thể.
Phương pháp: Kể chuyện

1) Đọc chuyện
Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm nhận một câu chuyện để thảo luận.
Câu chuyện 1. Một em gái nhà nghèo ở vùng quê bị khuyết tật vận động bẩm sinh, đi lại nói năng
đều rất khó khăn. Đến năm 14 tuổi em đã ra thành phố bán hàng rong để kiếm sống. Em trọ ở một
nhà bà cụ nghèo tại một khu lao động ngoại ô thành phố. Ra thành phố bán hàng một thời gian, em
bị một người đàn ông 40 tuổi đã có gia đình sống gần đó dụ dỗ để em quan hệ tình dục với hắn, và
để moi những khoản tiền mưu sinh mà em vất vả kiếm được. Ở thành phố được 4 năm nhưng em đã
mang thai đến 3 lần. Mỗi lần em mang thai là người thân và bạn bè phải đưa em đến các phòng
khám để "giải quyết" bởi họ sợ rằng em sẽ càng vất vả nếu như em sinh con. Đến lần mang thai thứ
3 em muốn giữ lại để sinh con làm niềm vui và chỗ dựa cho mình nhưng em đã bị sẩy thai ở tháng
thứ 7 vì là thai đôi và em thì quá yếu.

Câu chuyện 2. Mặc dù đã có vợ con, khoảng tháng 2/2008, tên Hồng đã dụ dỗ một cháu gái 15 tuổi
bị câm điếc bẩm sinh bỏ nhà đi theo hắn. Ngày 30/6 khi phát hiện cô con gái 15 tuổi của mình đang
sống trong nhà Hồng, vợ chồng anh Dũng tới yêu cầu được gặp cháu liền bị hắn dùng dao uy hiếp
đuổi cả hai ra khỏi nhà. Cô con gái của họ đang sống ở nhà Hồng như là vợ bé. (Theo Đức Quang,
VnExpress, 27/7/2008)

44
Câu chuyện 3. Huyền lớn lên với đôi chân teo nhỏ. Dù trải qua một tuổi thơ cực nhọc nhưng
Huyền chưa bao giờ thấy bi quan về cuộc sống cho đến khi bị “làm nhục” bởi người đầu gối tay ấp
với mẹ mình. Kẻ ấy không ai khác chính là cha dượng của Huyền. Thương thân mình khiếm
khuyết, sợ bè bạn quanh xóm chê cười, Huyền một mình ôm trọn nỗi đau vào lòng. Ngày cha
dượng chết, mẹ Huyền đã ôm hai con vào lòng nức nở: “Có lẽ mẹ cũng sẽ không sống với các con
lâu được nữa. Mẹ đã bị nhiễm HIV từ ông ta”. Đến lúc này cả nhà mới vỡ òa khi em gái Huyền mếu
máo cho biết em cũng đã từng bị cha dượng ép quan hệ tình dục nhưng không dám nói ra. Trong
khi mẹ Huyền chết ngất bởi cái tin sét đánh ấy thì Huyền cũng đau đớn tột cùng với suy nghĩ: “Giá
như ngày ấy mình đủ dũng cảm để tố cáo cha dượng thì có lẽ tấn bi kịch này đã không xảy ra, ít
nhất là với em gái Huyền” (Theo Minh Hương 18/4/2011
http://www.tamsubantre.org/?pr=tintucxem&id=24147&cid=9)

Câu chuyện 4. H. bị mù, khác với những người rơi vào hoàn cảnh tương tự, H. tìm mọi cách để
vượt qua số phận. Ngay khi còn ở quê, H. đã tham gia học chữ nổi. Để H. học được nhiều và bài
bản hơn, gia đình đưa em lên Trường Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội. Nhưng ngày đầu tiên H. bước
chân đến Thủ đô cũng là ngày bất hạnh nhất của em.
Khi hai mẹ con H. xuống bến xe gần trường Đại học Thuỷ Lợi, đang ngơ ngác không biết đi đường
nào thì một gã xe ôm đi tới. Hắn đổ cho 2 mẹ con ăn cắp rồi bắt ngồi lên xe để đưa về đồn công an.
"Con quỷ râu xanh" này không đưa mẹ con H. đến đồn công an gần đó mà thẳng hướng Cầu
Chương Dương. Đến gần chân cầu, hắn lấy lý do không được chở 3 và yêu cầu mẹ H. xuống xe đi
bộ một đoạn. Khi bà mẹ vừa xuống xe, kẻ mặt người dạ thú này rú ga, đưa cô bé mù lòa sang Gia
Lâm.
Mẹ H. sau đó cũng tìm lại được con nhưng đã quá muộn; cả tháng trời sau đó H. sốc nặng, tâm
trạng luôn bất ổn. Giờ thì H. đã được nhận vào Trường Nguyễn Đình Chiểu học cùng các bạn
nhưng em vẫn bị những việc làm bẩn thỉu của gã xe ôm ám ảnh suốt đời.

2) Thảo luận
Các nhóm thảo luận theo các câu hỏi sau đây:
 Đây có phải là trường hợp bị bạo lực tình dục hay không? Tại sao?
 Những hậu quả xảy ra đối với cuộc sống của người bị hại nói chung và người khuyết tật nói
riêng ?
 Trong trường hợp này, người bị hại đã được giúp đỡ như thế nào?
 Nếu có thể, hãy chia sẻ về những trường hợp tương tự xảy ra tại địa phương bạn/nơi bạn đang
sống (điều gì đã xảy ra, họ được giúp đỡ như thế nào, cuộc sống của họ bị tác động như thế
nào).
 Có thể/Cần làm gì để ngăn chặn những trường hợp tương tự xảy ra?

45
3) Nhóm trình bày
Đại diện của nhóm trình bày kết quả thảo luận. Nhóm có thể sử dụng những hình thức khác để kể
lại câu chuyện, như diễn kịch, vẽ tranh, v.v

BƯỚC 2. KẾT LUẬN


 Phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực nhiều gấp 2-3 lần so với những phụ nữ
khác trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ thể chất, tới bạo hành về tinh thần, kinh tế và đặc biệt
là bạo hành về tình dục.
 Khi họ tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ, họ thường bị bỏ qua, hoặc không đánh giá hết mức độ bạo
hành, bởi sự định kiến về tình trạng yếu thế của họ, hoặc không tin vào lời họ nói.
 Phụ nữ khuyết tật là đối tượng có nguy cơ bị lạm dụng và xâm hại tình dục hơn nhiều so với
phụ nữ không khuyết tật.
 Nạn nhân của lạm dụng tình dục thường bị nghi ngờ là “gây sự chú ý” hoặc có cử chỉ “khuyến
khích” nên thường bị chê trách hơn là được bảo vệ.
 Trong nhiều trường hợp, những nạn nhân của bạo lực và xâm hại tình dục không được pháp luật
và tòa án hoặc chính quyền bảo vệ. Nhiều trường hợp, nạo thai hoặc triệt sản được coi là biện
pháp “bảo vệ” phụ nữ khuyết tật. Tuy nhiên, biện pháp này không bảo vệ cho người phụ nữ
khuyết tật khỏi nguy cơ bị nhiễm khuẩn qua đường tình dục hoặc HIV hoặc những tổn thương
khác về thể chất và tinh thần.
 Khi xảy ra trường hợp người khuyết tật bị lạm dụng tình dục, gia đình và/hoặc bản thân người
khuyết tật thường bị chê trách là thiếu trách nhiệm hoặc “không biết thân biết phận”. Sự chê
trách này khiến cho người khuyết tật hoặc gia đình của họ không dám tố cáo thủ phạm và/hoặc
không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ về pháp luật hoặc y tế, hay các trợ giúp tâm lý.
 Do định kiến là người khuyết tật không có nhu cầu tình dục và không hấp dẫn về mặt tình dục
nên người khuyết tật thường bị “lơ là”, không được quan tâm về nhu cầu này, và trong nhiều
trường hợp người khuyết tật bị đặt vào nguy cơ bị bạo lực tình dục cao.
 Phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật trí tuệ và khiếm thính, khiếm thị dễ trở thành nạn nhân của bạo
lực tình dục, kể cả bị xâm hại tình dục hay bị cưỡng hiếp. Hậu quả là họ có thể mang thai ngoài
ý muốn và chịu ảnh hưởng về sức khoẻ và tâm lý kéo dài.
 Phụ nữ và nữ thanh niên khuyết tật còn có thể bị ép triệt sản hay sử dụng các biện pháp tránh
thai mà họ không mong muốn.
 Trẻ em khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực và lạm dụng tình dục nhiều hơn 4 đến 5 lần so với trẻ
em không khuyết tật.
 Bên cạnh việc là nạn nhân của các dạng bạo lực và các hành vi bạo lực giới thường xảy ra đối
với phụ nữ nói chung, phụ nữ và trẻ em khuyết tật còn phải chịu thêm các hình thức bạo lực
khác mà ít phụ nữ gặp phải, đó là việc họ bị:
o Bắt buộc triệt sản, nạo hút thai, bắt sử dụng biện pháp tránh thai;
o Uống thuốc để hạn chế kinh nguyệt;
o Hạn chế thuốc men, tập luyện, chữa trị;
o Cưỡng ép làm nô lệ tình dục

46
Tài liệu đọc. Bạo lực tình dục đối với phụ nữ khuyết tật

o Phụ nữ khuyết tật đối mặt với nguy cơ bạo lực và bị lạm dụng cao hơn so với
các nhóm phụ nữ khác. Họ phải chịu đựng sự bạo hành, lạm dụng với tần suất
nhiều hơn, do nhiều người gây ra hơn. Nếu một phụ nữ khuyết tật không thể tự
chăm sóc cho mình, họ cần sự chăm sóc hàng ngày từ những người khác, họ
có thể sẽ bị lệ thuộc về mặt thể chất vào kẻ gây bạo hành. Thí dụ, người thân,
người chăm sóc, y tá/điều dưỡng, có thể từ chối đưa thuốc, hay không giúp
trong việc đi lại để đòi người khuyết tật phải thỏa mãn những yêu cầu về tiền
bạc, tình dục, hoặc các đòi hỏi khác.

o Những định kiến phổ biến về phụ nữ khuyết tật có thể làm tăng nguy cơ bị tấn
công tình dục đối với họ. Những phụ nữ chậm phát triển thường bị coi là
những người ngây ngô, như trẻ con không bao giờ lớn, hoặc bị coi là có ham
muốn tình dục thái quá. Trong bất kể trường hợp nào thì những khiếu nại,
trình báo về việc người phụ nữ, hoặc em gái chậm phát triển bị xâm hại tình
dục có thể sẽ bị xem nhẹ bởi những quan niệm, định kiến xã hội đó.

o Những khó khăn trong giao tiếp của người khuyết tật, như khiếm thính, khiếm
thị, hoặc câm, hay khó khăn trong diễn tả bằng ngôn từ, có thể khiến họ gặp
nhiều trở ngại trong việc trình báo, tố cáo một cuộc cưỡng hiếp, lạm dụng tình
dục.

o Khi xảy ra trường hợp người phụ nữ khuyết tật bị lạm dụng tình dục, bản thân
nạn nhân, hoặc người thân của họ thường bị chê trách là thiếu trách nhiệm
trong việc chăm sóc, hoặc bị chê bai là “không biết thân biết phận” hoặc bị
ngụ ý ngầm là đã có những hành vi “khuyến khích”, gây chú ý. Điều này
khiến nhiều trường hợp người nhà, hoặc bản thân người phụ nữ, em gái khuyết
tật không dám tố cáo thủ phạm, hoặc không muốn tìm sự giúp đỡ về pháp luật,
về y tế hay trợ giúp về tâm lý.

47
Bài 12. Bạo lực tình dục đối với nam giới và trẻ em trai khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia


1. Nhận thức rõ hơn về những nguy cơ bị lạm dụng hoặc xâm hại về mặt tình dục của nam giới
và trẻ em trai khuyết tật.
2. Bước đầu thảo luận những chiến lược hỗ trợ người khuyết tật và gia đình họ đối phó với
những nguy cơ này.
THỜI GIAN: 30 phút
CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bìa màu, bút viết bảng.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập. Nguy cơ bị bạo lực tình dục ở nam giới và trẻ em trai
Phương pháp: Thảo luận nhiều vòng

1) Thảo luận theo cặp:


Hai người ngồi cạnh nhau làm thành một cặp và trao đổi về câu hỏi dưới đây:
 Trong trường hợp nào thì một người nam giới bị bạo lực tình dục?
 Trong nhóm nam giới, nhóm nào dễ bị đặt vào nguy cơ bị bạo lực tình dục?
 Nam giới và trẻ em trai khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực tình dục như thế nào?

2) Chia sẻ: Từng cặp lần lượt chia sẻ với cả lớp ý kiến của họ đối với từng câu hỏi.

3) Giảng viên tổng hợp các ý kiến lên giấy khổ to.
Cả lớp bổ sung và thảo luận theo câu hỏi:
 Tại sao nam giới và trẻ em trai khuyết tật dễ bị bạo lực tình dục hơn nam giới không khuyết tật?
 Nam giới nói chung và nam giới khuyết tật có dễ dàng chia sẻ/tâm sự việc mình bị bạo lực với
người khác hay không? Tại sao?
 Hiện nay đã có các dịch vụ/hoạt động nào hỗ trợ nam giới là nạn nhân của bạo lực tình dục?

48
BƯỚC 2. KẾT LUẬN

 Nhiều người nghĩ rằng chỉ phụ nữ mới bị bạo lực tình dục. Tuy nhiên, bằng chứng ở nhiều nơi
trên thế giới cho thấy nam giới cũng có nguy cơ bị bạo lực tình dục, đặc biệt là thanh thiếu niên
và trẻ nhỏ. Nam giới và trẻ em trai khuyết tật lại càng có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo
lực tình dục.

 Do tư tưởng truyền thống “trọng nam” nên trong xã hội, khi có một bé trai ra đời, các thành
viên gia đình thường có thói quen thể hiện “niềm tự hào” có con nối dõi bằng cách “khoe” cơ
quan sinh dục của bé cho những người xung quanh, và hành động đụng chạm cơ quan sinh dục
của bé trai sơ sinh vẫn được nhiều người coi là bình thường, là việc thể hiện thái độ yêu quí bé
trai. Tuy nhiên, hành động này lại có thể đặt các em bé trai vào nguy cơ bị xâm hại tình dục từ
khi các em còn nhỏ. Người thân trong gia đình, vì vậy không ý thức được những hành vi xâm
hại có thể xảy ra với con em mình.

 Nam giới và trẻ em trai khuyết tật trí tuệ gặp nguy cơ bị bạo lực tình dục cao hơn nhiều so với
các nam giới và trẻ em khuyết tật khác.

 Nam giới và trẻ em trai khuyết tật có thể trở thành nạn nhân của buôn bán, hoặc bị bóc lột về
tình dục.

 Nếu người khuyết tật là người đồng tính, song tính hay chuyển giới họ có nguy cơ bị kỳ thị kép
và bạo lực.

49
Tài liệu đọc: Một nửa số trẻ em khuyết tật ở Bangladesh bị lạm dụng tình
dục

Báo cáo từ Quỹ bảo vệ trẻ em và người khuyết tật của chính phủ Bangladesh
cho hay, gần 52% nữ khuyết tật và 48% nam khuyết tật trong độ tuổi từ 7 - 18
tuổi đã trở thành đối tượng bị ngược đãi, quấy rối hoặc hãm hiếp. Một quan
chức thuộc Quỹ bảo vệ trẻ em tiết lộ thêm rằng: "Đại đa số thủ phạm là nam
giới. Khoảng 40% trong số chúng là các thành viên trong gia đình. Điều đó
cho thấy các trẻ khuyết tật của Bangladesh dễ bị tổn thương đến như thế nào.

Đây là cuộc khảo sát đầu tiên được tiến hành ở Bangladesh về lạm dụng tình
dục trẻ khuyết tật. Chúng tôi thực sự sốc với những kết quả thu được".

Cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng, những trẻ gặp vấn đề về tâm thần đối mặt với
nguy cơ bị lạm dụng cao hơn những trẻ khuyết tật khác. Lí do là các em
thường không thể phân biệt giữa lạm dụng tình dục và các đụng chạm thể chất
bình thường khác.

Theo nhà chức trách, hầu hết các vụ lạm dụng trẻ khuyết tật ở Bangladesh đều
không bị trừng phạt do "thái độ tiêu cực thâm căn cố đế" của người dân đối
với những người thiệt thòi này. Gia đình thường phớt lờ các tố cáo của con em
khuyết tật, trong khi ngay cả giáo viên cũng có thể trở thành thủ phạm quấy
rối tình dục các em.

Theo Thanh Bình 7/7/2010 (theo Straits Times, BBC) đăng trên
http://www.baomoi.com/50-tre-khuyet-tat-Bangladesh-bi-lam-dung-tinh-
duc/104/4519545.epi

50
Bài 13. Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Giúp học viên:


1. Tìm hiểu và chia sẻ những kinh nghiệm, kỹ năng, những ý
tưởng để cùng nhau xây dựng các chiến lược phòng chống bạo
lực giới cho người khuyết tật;
2. Xây dựng kế hoạch phòng chống bạo lực giới cho người khuyết
tật ở địa phương mình.
THỜI GIAN: 60 phút
CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bài tập 1. Xác định những yếu tố nguy cơ và những yếu tố bảo vệ.
Phương pháp: Thảo luận nhóm nhỏ

1) Xác định các yếu tố nguy cơ và các yếu tố bảo vệ


Chia lớp thành các nhóm nhỏ, có thể theo địa phương/tổ chức đoàn thể; hoặc theo công việc (công
việc mà học viên đang làm để hỗ trợ người khuyết tật tại địa phương; hoặc theo đối tượng hỗ trợ
(người khuyết tật là nam hay là nữ, trẻ em khuyết tật …)
Lưu ý: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người để tạo cơ hội tham gia tích cực cho từng thành viên nhóm.

Từng nhóm thảo luận theo những câu hỏi gợi ý đưa ra dưới đây (30 phút):
 Tình trạng bạo lực giới đối với người khuyết tật hiện nay ở cộng đồng của bạn như thế nào?
 Các hình thức bạo lực phổ biến nhất /nổi cộm đối với người khuyết tật ở địa phương mình là gì?
 Ai là những người thường/có khả năng gây bạo lực cho người khuyết tật?
 Đâu là những yếu tố bảo vệ (người khuyết tật hoặc gia đình có thể sử dụng/hoặc tìm tới để được
hỗ trợ/giúp đỡ)

2) Trình bày kết quả thảo luận:


Lần lượt từng nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm trước cả lớp.
Giảng viên yêu cầu các thành viên của các nhóm khác bổ sung, đặt câu hỏi.

51
Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch/sáng kiến hoạt động
Phương pháp: Thảo luận và chia sẻ

1) Các nhóm tiếp tục thảo luận về các kế hoạch/sáng kiến hành động nhằm phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực đối với người khuyết tật.
 Từ vị trí công việc của mình, chúng ta có thể làm gì để giúp người khuyết tật phòng ngừa/ đối
phó với bạo lực giới?
 Dựa trên kết quả thảo luận, các thành viên nhóm phác thảo một kế hoạch hành động giúp phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực đối với người khuyết tật tại địa phương/tổ chức của mình.

2) Đại diện nhóm trình bày. Các thành viên khác góp ý.

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Người điều hành tóm tắt kế hoạch hành động của các nhóm, đưa ra nhận xét bình luận và cùng các
nhóm đi đến thống nhất về những điểm mấu chốt trong từng kế hoạch hành động.

52
Tài liệu đọc: Các bước xây dựng kế hoạch hành động

XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG: nhóm thảo luận và cùng nhau chọn nhóm đối tượng đích và bối
cảnh để triển khai hoạt động của mình. Đối tượng có thể là người thân trong gia đình, người
dân tại cộng đồng, đồng nghiệp, lãnh đạo, học sinh, nhân viên y tế, người khuyết tật, người
chăm sóc hoặc những người làm việc với người khuyết tật v.v.

BỐI CẢNH: Cộng đồng, gia đình, trường học, nơi làm việc, cơ quan công quyền, cơ sở y
tế, v.v.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH: Nhóm cùng nhau thảo luận theo các câu hỏi gợi ý sau:
 Tình trạng bạo lực giới đối với NKT hiện nay ở cộng đồng như thế nào?
 Các hình thức bạo lực phổ biến nhất /nổi cộm đối với người khuyết tật ở địa phương
mình là gì?
 Ai là những người thường/có khả năng gây bạo lực cho người khuyết tật?

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ: Nhóm thảo luận và cùng nhau đưa ra những
hoạt động dự kiến sẽ tiến hành.

Cùng nhau xác định những hoạt động ưu tiên - hoạt động nào là quan trọng và cần tiến
hành ngay. Có thể xếp thứ tự ưu tiên các hoạt động (ưu tiên về nguồn lực, nhân lực và thời
gian thực hiện), hoạt động nào là ngắn hạn (có thể mang lại kết quả trực tiếp, tức thời), hoạt
động nào là dài hạn (sự thay đổi cần thời gian dài).

Thống nhất hoạt động nào là quan trọng nhất và khả thi nhất. Chỉ nên xác định 2-3 hoạt
động khả thi.

XÁC ĐỊNH NGUỒN LỰC: Nhóm thảo luận và xác định những nguồn lực nào cần để thực
hiện những hoạt động này: kinh phí dự tính thực hiện cho các hoạt động (lấy từ đâu? ước
tính bao nhiêu?), nhân lực để thực hiện.

10. XÁC ĐỊNH CÁC TRỞ NGẠI: Nhóm thảo luận và liệt kê những yếu tố có khả năng cản
trở/ những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện các hoạt động này. Hướng khắc phục
những khó khăn đó.
11.
12. LIỆT KÊ NHỮNG THUẬN LỢI: nhóm thảo luận và liệt kê những cơ hội, những yếu tố
thuận lợi, có khả năng góp phần giúp cho các hoạt động của mình dễ dàng hơn và mang lại
hiệu quả.
13.
14. XÂY DỰNG CÁC CHỈ BÁO: cần xác định những chỉ báo nào có thể giúp thể hiện được
kết quả thực hiện – đầu ra cụ thể của hoạt động là gì?

53
PHẦN C. HỖ TRỢ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TỪ GÓC ĐỘ GIỚI

Bài 14. Phá bỏ định kiến giới đối với người khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Bài tập này giúp học viên có thể:


1. Tìm hiểu và cùng nhau phân tích những quan niệm mang tính định kiến giới nhưng còn khá
phổ biến đối với người khuyết tật.
2. Nhìn nhận lại thái độ và suy nghĩ của xã hội nói chung (của chúng ta) đối với người khuyết
tật.
THỜI GIAN: 45 phút
CHUẨN BỊ: Một số nhận định mang tính định kiến; giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Tìm hiểu định kiến giới đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật
Phương pháp: thảo luận nhiều vòng

1) Động não theo cặp (10 phút)


Hai người làm thành môt cặp để cùng động não những khuôn mẫu giới truyền thống về vai trò và
giá trị của phụ nữ và nam giới trong xã hội trong những khía cạnh của cuộc sống. (Hoặc cùng nhau
liệt kê lại những khuôn mẫu giới truyền thống đã thảo luận ở Phần A).

2) Thảo luận nhóm (30 phút)


Chia lớp thành 4 hoặc 5 nhóm. Mỗi nhóm chọn một khía cạnh cuộc sống để thảo luận về những
định kiến giới còn tồn tại ở khía cạnh đó.
Ví dụ: các nhóm có thể thảo luận theo những câu hỏi gợi ý xác định đâu là những khuôn mẫu giới/
định kiến giới truyền thống về vai trò và giá trị của nam giới và phụ nữ?
 Vai trò và giá trị của nam giới và phụ nữ khuyết tật bị tác động như thế nào dưới tác động của
định kiến giới truyền thống và định kiến xã hội đối với người khuyết tật?
 Có thể làm gì để xóa bỏ những định kiến đó đối với nam giới và phụ nữ khuyết tật?

3) Đại diện nhóm trình bày. Các học viên khác bổ sung ý kiến và thảo luận.

54
Bài tập 2. Phá bỏ định kiến giới đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật
Phương pháp: Thảo luận nhóm

1) Chia nhóm thảo luận


 Chia lớp thành 4 nhóm để thảo luận về các giải pháp nhằm xoá bỏ định kiến giới đối với người
khuyết tật.
 Có thể thảo luận theo các nhóm giải pháp: 1) Truyền thông nâng cao nhận thức trên các phương
tiện thông tin đại chúng; giáo dục trong nhà trường; ban hành các văn bản chính sách, pháp luật;
tăng cường tiếp cận của người khuyết tật đến học tập, việc làm, tham gia xã hội, chăm sóc y tế,
phục hồi chức năng …; Tăng cường trang bị kỹ năng sống cho trẻ em khuyết tật, xây dựng lòng
tự tin …
 Hoặc thảo luận theo các hoạt động trong từng cấp độ: Cá nhân, gia đình, nhà trường, cộng đồng,
xã hội, truyền thông đại chúng, dịch vụ …

2) Trình bày kết quả thảo luận

BƯỚC 2. KẾT LUẬN


 Trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống, người khuyết tật bị “định kiến kép” – định kiến
bởi giới tính của họ và định kiến bởi họ là người khuyết tật.
 Những định kiến này đã cản trở người khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ khuyết tật có cơ hội học
tập, làm việc và có cuộc sống hôn nhân, gia đình hạnh phúc như những người không khuyết tật.
 Những định kiến giới/khuôn mẫu giới đã tạo áp lực cho phụ nữ khuyết tật và cả nam giới khuyết
tật. Đối với phụ nữ khuyết tật, họ bị áp lực lớn về khả năng mang thai và sinh con, khả năng đáp
ứng nhu cầu tình dục của bạn đời/bạn tình, sự hấp dẫn về cơ thể, khả năng hoàn thành vai trò
làm vợ/mẹ. Đối với nam giới khuyết tật: họ bị áp lực lớn về vai trò trụ cột gia đình, khả năng
kiếm tiền, sự thành đạt, khả năng đáp ứng nhu cầu tình dục của bạn đời/bạn tình, sự hấp dẫn cơ
thể, trách nhiệm có con trai nối dõi.
 Phụ nữ khuyết tật thường chịu thiệt thòi nhiều hơn nam giới khuyết tật, chủ yếu do sự phân biệt
đối xử theo giới dưới ảnh hưởng của các khuôn mẫu, định kiến và vai trò giới truyền thống.
 Những định kiến giới đối với người khuyết tật nói riêng và đối với phụ nữ/nam giới nói chung
cần thời gian để thay đổi, và cần được tác động từ rất sớm, trong gia đình và trong các môi
trường giáo dục.
 Tuy nhiên, nếu chúng ta im lặng, những định kiến giới đối với người khuyết tật sẽ không bao
giờ thay đổi. Vì vậy, cần lên tiếng thách thức những định kiến này bằng cách nêu ra những định
kiến này, và cho thấy chúng có tác động tiêu cực tới cơ hội của người khuyết tật được sống, học
tập và làm việc bình đẳng với những người không khuyết tật – qua các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền từ cộng đồng, trên phương tiện thông tin đại chúng để thay đổi suy nghĩ của cộng
đồng.
 Phụ nữ và nam giới khuyết tật ở các nhóm khác nhau đều cần được tạo cơ hội để họ có thể vượt
qua những khó khăn, phát huy năng lực và được đáp ứng nhu cầu phù hợp với mình.
55
Tài liệu đọc 1. Định kiến giới phổ biến đối với người khuyết tật

Lĩnh Khuôn mẫu giới Phụ nữ khuyết tật Nam giới khuyết tật
vực phổ biến
Hôn  Phụ nữ làm việc nhà Phụ nữ khuyết tật không thể Không thể kiếm tiền
nhân –  Nam giới là trụ đảm đương việc nhà, chăm nuôi gia đình
gia cột/làm chủ gia đình. sóc con cái Không thể làm trụ cột
đình  Đàn ông ra quyết  Không cần/không thể kết gia đình
định việc lớn hôn/rất khó kết hôn.  Cần một người vợ
 Đàn ông xây nhà,  Không thể sinh con khỏe mạnh, đảm
đàn bà xây tổ ấm;  Bị gạt ra khỏi các đang;
 Phụ nữ đảm việc chương trình CSSKSS  Áp lực là chủ gia
nước, giỏi việc nhà.  Áp lực mang thai, sinh đình, kiếm tiền,
con. thành đạt...
 Áp lực trở thành gánh  Áp lực thấy mình là
nặng cho gia đình. gánh nặng cho gia
đình.
 Mặc cảm về giá trị
của bản thân.
Tình Nam giới có nhu cầu tình Bị coi là không có nhu cầu Bị coi là không có nhu
dục dục cao – chứng tỏ “bản tình dục, không hấp dẫn về cầu tình dục, hoặc không
lĩnh đàn ông,” chủ động tình dục. kiểm soát được hành vi
trong quan hệ tình dục. Phụ nữ khuyết tật trí tuệ: dễ tình dục.
Phụ nữ phải hấp dẫn, gợi bị lừa dối, lợi dụng.  Triệt sản.
cảm  Triệt sản, hạn chế kinh  Hạn chế tiếp xúc,
Có khả năng sinh con nguyệt, nạo thai … nhốt trong nhà.
 Hạn chế đi lại, tiếp xúc  Không quan tâm nhu
 Áp lực đáp ứng nhu cầu cầu tình dục của họ.
tình dục của bạn tình;  Áp lực đáp ứng nhu
cầu tình dục của bạn
tình.
Học Con trai học cao Không được khuyến khích Không được khuyến
tập Con gái không cần học đi học hoặc học cao. khích học tập.
cao  Thiếu hiểu biết
Việc Nam làm các nghề kỹ  Mất cơ hội việc làm  Mất cơ hội việc làm
làm thuật, đòi hỏi tay nghề  Làm những việc đơn  Không có cơ hội trau
cao, khó -> lương cao. giản, thu nhập thấp. dồi chuyên môn.
Nữ làm các công việc dễ,  Lệ thuộc vào gia đình  Thu nhập thấp.

56
Lĩnh Khuôn mẫu giới Phụ nữ khuyết tật Nam giới khuyết tật
vực phổ biến
nhẹ nhàng (giáo viên, hoặc xã hội.  Lệ thuộc vào gia
văn phòng, bán hàng, đình hoặc xã hội.
công nhân may mặc…=>
lương ít, có thời gian
chăm sóc gia đình.
Chính Nam làm lãnh đạo Không tham gia các hoạt Hạn chế cơ hội thăng
trị -Xã Phụ nữ làm việc nhà, động đoàn thể, xã hội. tiến
hội nam làm việc xã hội. Không đi bầu cử Hạn chế tham gia các
hoạt động đoàn thể, xã
hội.
Diện Nữ xinh đẹp, thời trang.
Bị coi là không hoàn thiện. Bị coi là không hoàn
mạo Nam khỏe mạnh, phong Không tự chăm sóc được thiện. Không tự chăm
độ. bản thân. sóc cho bản thân.
 Không được quan tâm  Mặc cảm.
chăm sóc bề ngoài (ăn  Áp lực về sự hấp dẫn
mặc, quần áo, trang của cơ thể.
điểm, đầu tóc..)
 Mặc cảm, không tham
gia các hoạt động văn
hóa, văn nghệ.
 Áp lực về sự hấp dẫn của
cơ thể.

57
Bài 15. Trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới

MỤC ĐÍCH:
Bài tập này nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn:
1. Thế nào là một người chăm sóc có nhạy cảm giới
2. Cùng xây dựng bảng kiểm (checklist) giới cho những người chăm sóc.
THỜI GIAN: 60 phút
CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bài tập: Thế nào là nhạy cảm giới


Phương pháp: động não, lấy ý kiến nhanh, thảo luận nhóm

1) Thảo luận cặp đôi


Hai người làm thành một cặp để thảo luận theo câu hỏi gợi ý dưới đây:
 Thế nào là nhạy cảm giới?
 Thế nào là “mù giới”?

2) Chia sẻ:
Các cặp chia sẻ quan niệm của họ về nhạy cảm giới, mù giới.

3) Giảng viên trình bày về các khái niệm:


Nhạy cảm giới là khả năng hiểu và nhận thức được những yếu tố văn hoá – xã hội dẫn đến sự phân
biệt đối xử theo giới trong các khía cạnh khác nhau của cuộc sống và ở mọi cấp độ. Nhạy cảm giới
rất cần thiết cho các hoạt động nhằm xoá bỏ những thiệt thòi mang tính thể chế về vị thế và vai trò
của phụ nữ.
Mù giới là không nhận thức được sự khác biệt về vai trò và trách nhiệm mà xã hội gán cho phụ
nữ/em gái và nam giới/em trai trong các bối cảnh văn hoá, xã hội kinh tế và chính trị cụ thể. Một dự
án, chương trình, chính sách hay hoạt động mù giới không chú ý đến những khác biệt trong vai trò
và nhu cầu của phụ nữ và nam giới. Do vậy, chúng thường giữ nguyên trạng và không tác động làm
thay đổi quan hệ giới bất bình đẳng đang tồn tại.

4) Phân tích sâu một số trường hợp:


 Động não nhanh: Giảng viên yêu cầu học viên chia sẻ những trường hợp khó khăn mà họ gặp
phải khi thực hiện công tác chăm sóc người khuyết tật.

58
 Giảng viên liệt kê những trường hợp cụ thể lên giấy khổ to và cùng học viên xác định đâu là
những khó khăn liên quan tới vấn đề giới.
 Giảng viên lựa chọn một số trường hợp điển hình để học viên thảo luận và phân tích theo các
câu hỏi gợi ý dưới đây:
o Có vấn đề giới trong trường hợp này hay không? Nếu có, hãy phân tích cụ thể.
o Câu chuyên tương tự có xảy ra ở địa phương khác hay không?
o Là người chăm sóc, anh chị có thể làm gì để giải quyết/hỗ trợ cho trường hợp như thế
này?
Gợi ý: Giảng viên chuẩn bị sẵn một số trường hợp để thảo luận nếu như các chia sẻ của học viên
không có trường hợp nào liên quan tới vấn đề giới.

Một số trường hợp thảo luận


 Một em gái bị khuyết tật trí tuệ đến tuổi dậy thì. Em bắt đầu có những hành vi động
chạm người khác giới một cách thái quá. Cha mẹ sợ em bị xâm hại tình dục nên đã
muốn đưa em đi triệt sản.
 Một cô gái khuyết tật vận động đã bị nhà tuyển dụng từ chối vì cô không đáp ứng tiêu
chuẩn về ngoại hình.
 Một phụ nữ đã bị mẹ chồng bắt ly hôn và đuổi về nhà mẹ đẻ vì mắt chị sau một tai nạn
đã bị mờ hẳn.
 Cô giáo thông báo cho một em trai khuyết tật vận động đang học lớp 5 rằng em không
cần tham gia tiết học thể dục vì em hay bị ngã.
 Người khuyết tật hay bị gọi tên kèm theo từ “thằng”, hoặc “con” bất kể tuổi tác của họ

5) Đại diện nhóm trình bày

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Nhạy cảm giới là khả năng và mong muốn tìm hiểu về những vấn đề giới đang tồn tại, những
khoảng trống về bất bình đẳng giới và ý thức được những hoàn cảnh và nhu cầu của phụ nữ và nam
giới khuyết tật trong các khía cạnh khác nhau của cuộc sống.
Một người chăm sóc có nhạy cảm giới cần:
 Hiểu và ý thức được những khác biệt về đặc điểm giữa nam giới và phụ nữ về mặt sinh học,
cũng như những khó khăn gây ra do khuyết tật của người được chăm sóc khiến họ không thể
thực hiện tốt vai trò giới của mình (xem bài về những định kiến giới đối với người khuyết tật)
 Hiểu được những khuôn mẫu giới truyền thống, những định kiến giới đối với người khuyết tật
có ảnh hưởng tiêu cực như thế nào tới cuộc sống của người khuyết tật.
 Có thái độ không kỳ thị với người khuyết tật.

59
 Có những phân tích giới về vai trò của nam giới và phụ nữ.
 Nhận biết được những dấu hiệu rằng người khuyết tật đang là nạn nhân của bạo lực giới.
 Hỗ trợ người được chăm sóc thực hiện các quyền của mình về các mặt của đời sống. Giúp họ
vượt qua sự tự kỳ thị, mặc cảm.
 Tuyên truyền, giáo dục các thành viên gia đình và những người khác hiểu và hỗ trợ người
khuyết tật.

60
PHẦN D. KỸ NĂNG TẬP HUẤN VÀ KẾ HOẠCH TẬP HUẤN

Bài 16. Kỹ năng tập huấn cùng tham gia

MỤC ĐÍCH: Giúp học viên hiểu và thực hành một số kỹ năng điều hành một cuộc tập huấn theo
cách tiếp cận cùng tham gia.
THỜI GIAN: 240 phút (4 giờ)
CHUẨN BỊ: Bài trình bày về các kỹ năng tập huấn cùng tham gia và các ví dụ minh hoạ.
====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Giảng viên giới thiệu về phương pháp/cách tiếp cận cùng tham gia, và các kỹ thuật cùng
tham gia sử dụng trong tập huấn: Tại sao và như thế nào.

2. Giảng viên giới thiệu về một số kỹ năng điều hành tập huấn cùng tham gia.

3. Chia nhóm thực hành: Chia thành các nhóm nhỏ 3-4 người. Mỗi nhóm chọn một bài tập để
thực hành.

4. Từng nhóm thực hành. Giảng viên và các nhóm khác góp ý về phương pháp và kỹ năng điều
hành cho nhóm.

61
Tài liệu đọc 1. Giới thiệu một số phương pháp cùng tham gia

Thảo luận là phương pháp chủ đạo, là hoạt động mà qua đó các thành viên phản ánh kinh nghiệm
của bản thân, chia sẻ với những người khác, phân tích các vấn đề và xây dựng kế hoạch hành động
cùng với nhau.

Thuyết trình - Phần trình bày được giảm tới mức tối thiểu và chỉ được sử dụng trong các phần tóm
tắt, hoặc lý giải các dữ kiện/thông tin nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn những vấn đề họ còn chưa rõ
ràng. Nếu cần thiết và có điều kiện, hãy mời các chuyên gia trong lĩnh vực này tới thuyết trình tại
hội thảo tập huấn.

Làm việc theo các nhóm nhỏ – phương pháp này được sử dụng để khuyến khích tối đa sự tham gia
thảo luận của học viên. Một số học viên có thể cảm thấy không thoải mái/ngại ngùng trong một
nhóm đông thành viên. Họ cảm thấy dễ dàng phát biểu trong một nhóm nhỏ hơn. Có thể sử dụng
các nhóm nhỏ để thực hiện các bài tập/thực hành theo các chủ đề khác nhau.

Các nhóm rì rầm – là các nhóm nhỏ hơn - hai hoặc ba học viên ngồi cạnh nhau. Đây là cách giúp
giảng viên có được sự tham gia tích cực và tức thời của học viên. Trong nhóm chỉ có 2 hoặc 3
người, học viên sẽ khó có thể im lặng và không tham gia đóng góp ý kiến.

Báo cáo lại – là cách được sử dụng để tổng kết các ý kiến của các nhóm nhỏ hoặc các nhóm rì rầm.
Thông thường, “báo cáo lần lượt theo vòng” sẽ được áp dụng - mỗi nhóm sẽ lần lượt đóng góp một
ý kiến mới. Phương pháp này tạo điều kiện để tất cả các nhóm có cơ hội trình bày ý kiến của nhóm
và đóng góp cho hội thảo.

Lấy ý kiến bằng các tấm giấy nhỏ – là cách để lấy được ý kiến của cá nhân/ hoặc nhóm rì rầm một
cách nhanh chóng và đảm bảo sự tham gia của từng học viên. Những người tham gia, hoặc từng
người, hoặc thảo luận theo từng cặp, viết từng ý kiến/ nhận xét lên từng tấm bìa nhỏ (hoặc giấy) và
dán chúng lên tường. Đây là một cách để học viên động não nhanh các ý tưởng/ nhận định của
mình. Sau khi mọi người đã kết thúc, các ý tưởng/ý kiến sẽ được tổng hợp và phân loại, sau đó là
thảo luận dựa trên kết quả tổng hợp.

Động não theo vòng tròn - đây cũng là một cách thu thập ý kiến động não nhanh của các nhóm
nhỏ. Chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao cho mỗi nhóm động não theo một chủ đề. Mỗi nhóm ghi
lại các ý kiến của mình về chủ đề được giao lên một tấm giấy khổ to, và sau vài phút có thể chuyển
sang động não về chủ đề của nhóm khác và đóng góp thêm ý kiến của mình. Cứ lần lượt như vậy,
các nhóm sẽ đóng góp ý kiến cho tất cả các chủ đề được nêu ra.

62
Tranh luận - Chia lớp thành những nhóm nhỏ theo số chẵn (2, 4, 6). Chọn 1, 2 hoặc 3 chủ đề. Phân
công 2 nhóm thảo luận về một chủ đề với 2 quan điểm trái ngược – mỗi nhóm sẽ phải bảo vệ một
quan điểm. Mỗi nhóm phải chuẩn bị những lý lẽ, lập luận để bảo vệ quan điểm của nhóm mình, cho
dù quan điểm này trái với suy nghĩ và quan điểm riêng của cá nhân thành viên của nhóm. Sau đó,
các nhóm cử đại diện đứng ra tranh luận với đại diện của nhóm có quan điểm trái ngược. Phương
pháp này giúp những người tham gia hiểu thêm vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, nắm bắt được
những lập luận trái chiều, từ đó giúp củng cố và làm cho các lập luận/lý lẽ của mình thêm xác đáng
và rõ ràng hơn.

Tranh vẽ – bao gồm các hình vẽ để sử dụng cho các bài tập khác nhau. Một số tranh vẽ thể hiện các
khía cạnh khác nhau của kỳ thị và có thể sử dụng để gợi ý cho thảo luận. Các tranh vẽ khác thể hiện
chân dung khác nhau, các nhân vật khác nhau, hoặc thể hiện một vài khía cạnh trong cuộc sống của
nhân vật. Học viên có thể sử dụng các tranh vẽ này để xây dựng câu chuyện của riêng mình.

Chuyện kể – là các trường hợp cụ thể, được sử dụng trong nhiều bài tập thực hành. Đây là một cách
để mô tả sự kỳ thị diễn ra như thế nào trong cuộc sống thực tế, và là cách để khởi đầu thảo luận.
Trong một số bài tập thực hành, có thể yêu cầu học viên viết/ kể lại câu chuyện của riêng họ về kỳ
thị.

Diễn kịch –– là một phương pháp có thể thay thế cho chuyện kể. Học viên trình diễn theo nội dung/
kịch bản được đưa ra trong bài tập hoặc theo kịch bản do họ tự sáng tác. Học viên có thể sử dụng
loại hình này nhằm phân tích vấn đề hoặc nhằm báo cáo lại vấn đề mà nhóm họ đã thảo luận. Đóng
vai giúp câu chuyện trở nên thật hơn.

Trò chơi khởi động/Bài hát – khuyến khích các giảng viên/người điều hành sử dụng các trò chơi
khởi động, các bài hát của riêng họ. Cách này giúp các học viên làm quen với nhau, tạo không khí
thân thiện, tập thể, và làm cho lớp học sinh động.

63
Tài liệu đọc 2. Làm việc với cảm xúc

Một số bài thực hành trong Bộ Công cụ này gây cảm xúc khá mạnh. Nhiều bài tập quan trọng liên
quan tới thái độ, trải nghiệm và lòng tin về những chủ đề tế nhị hoặc mang tính cấm kỵ – như tình
dục, tình dục đồng giới, hoặc “các vấn đề xã hội”. Các bài tập đã được thiết kế nhằm giúp học viên
thể hiện các cảm xúc ẩn giấu đằng sau những thái độ của họ, hoặc giúp họ vượt qua được những e
ngại ban đầu và thảo luận một cách cởi mở với những người khác về những chủ đề này.
Các giảng viên cần tạo một không gian an toàn để học viên cảm thấy thoải mái. Dưới đây là một số
mẹo nhỏ:
 Xây dựng nội qui của lớp học một cách rõ ràng về các vấn đề bí mật riêng tư, lắng nghe, và
chấp nhận. Cần nhấn mạnh các qui tắc TÔN TRỌNG LẪN NHAU và có thái độ KHÔNG
PHÁN XÉT;
 Hãy ý thức về cảm xúc và nỗi lo lắng của bản thân bạn đối với chủ đề mà bạn sẽ thực hiện. Điều
này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi thực hiện bài tập. Bạn hãy tự mình thực hành các bài tập trước
đó;
 Học viên có thể tin tưởng bạn hơn nếu bạn cũng chia sẻ các cảm xúc của bạn một cách cởi mở
và đó cũng là cách bạn đưa ra thí dụ;
 Hãy luôn dành đủ thời gian để các học viên chia sẻ các cảm xúc của họ và giúp nhóm tạo một
không khí sao cho các học viên cảm thấy các ý kiến của họ được lắng nghe;
 Nếu học viên cần thời gian nghỉ ngơi, hãy dành cho họ thêm một ít thời gian;
 Không có cảm xúc nào là cảm xúc sai - nhưng một số học viên có thể sẽ khó chấp nhận một số
cảm xúc nào đó;
 Cảm xúc là một công cụ rất có sức mạnh– Hãy sử dụng cảm xúc và cùng với nhóm xây dựng và
thực hiện diễn kịch và đóng vai, xây dựng các câu chuyện và sử dụng chúng làm thí dụ trong
tương lai;
 Bạn cần ý thức rằng trong số học viên có thể có những người đồng tính và người chuyển giới,
hoặc những người có HIV, hoặc những người đang lo lắng về tình trạng của họ, do đó một số
hoạt động có thể sẽ gây ra một số phản ứng tình cảm.
 Nếu bạn chưa cảm thấy tự tin khi thực hiện một số bài tập, hãy tìm thêm một giảng viên nữa có
khả năng giúp bạn. Không nên thử thực hiện bất kỳ bài tập nào mà bạn cảm thấy chưa thoải mái
lắm với bài tập đó.

64
Tài liệu đọc 3. Một số lời khuyên đối với giảng viên/người điều hành

Chuẩn bị thật tốt


 Lên kế hoạch chi tiết cho từng bài tập trước khi tập huấn/hội thảo.
 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Bộ công cụ, các tài liệu tham khảo, giấy khổ to, bút dạ, giấy nhỏ ghi ý
kiến các màu, v.v.
 Đến sớm để làm quen và có thời gian sắp xếp lại hội trường nếu cần, và chuẩn bị đón chào học
viên.

Sắp xếp địa điểm


 Tốt nhất là dẹp bỏ bàn, chỉ giữ lại ghế để có khoảng trống rộng cho các hoạt động thực hành
chung, đồng thời tăng thêm sự gần gũi giữa các học viên.
 Sắp xếp chỗ ngồi của học viên theo hình chữ U hoặc vòng cung để ai cũng nhìn thấy bảng/giấy
khổ to ghi các ý kiến hoặc màn hình.
 Dành riêng một bàn để tài liệu và dụng cụ.

Làm cho học viên cảm thấy thoải mái


 Phá vỡ sự e ngại và giúp học viên cảm thấy dễ chịu ngay từ khi bắt đầu hội thảo
 Cố gắng ghi nhớ tên học viên, thái độ thoải mái, thân thiện, sử dụng nhiều trò chơi, bài hát và
các nhóm rì rầm.

Tìm hiểu học viên thực sự muốn học hỏi điều gì


 Học viên muốn nắm được kiến thức và/hoặc kỹ năng gì.
 Họ gặp phải những khó khăn gì trong công việc.
 Những kiến thức và kỹ năng nào sẽ giúp họ làm việc tốt hơn.

Đặt các câu hỏi và dẫn dắt thảo luận


 Đặt các câu hỏi đơn giản, rõ ràng để học viên có thể chia sẻ ý kiến một cách cởi mở.
 Khuyến khích sự tham gia của học viên bằng ngôn ngữ cơ thể - như giao tiếp bằng mắt, mỉm
cười, gật đầu.
 Chờ đợi câu trả lời – dành cho học viên thời gian để họ suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.
 Khuyến khích tất cả mọi người tham gia – sử dụng kỹ thuật ‘nhóm rì rầm’ khiến cho ai cũng
phải nói.
 Luôn luôn hỏi học viên ‘Ai muốn bổ sung gì thêm?’.
 Nếu không ai trả lời, hãy diễn đạt lại câu hỏi theo một cách khác.
 Hãy tỏ ra là bạn đang lắng nghe và quan tâm.
 Khen ngợi các câu trả lời để khuyến khích sự tham gia.

65
 Diễn giải lại câu trả lời của học viên để chắc chắn rằng bạn và các học viên khác hiểu đúng
 Chuyển hướng để thu hút sự tham gia của người khác – ‘Anh ấy nói rằng … Còn những người
khác thì nghĩ sao?’.
 Tóm tắt và kiểm tra lại sự đồng thuận trước khi chuyển sang câu hỏi hay chủ đề khác.

Sử dụng các nhóm nhỏ để lôi cuốn sự tham gia


 Giải thích rõ nhiệm vụ của nhóm, thời gian và phương pháp báo cáo lại.
 Nếu nhiệm vụ khó, hãy viết hướng dẫn lên giấy khổ to để ai cũng nắm được.
 Thay đổi quy mô nhóm với các chủ đề khác nhau - cặp đôi, nhóm ba người, nhóm bốn người,
năm người.
 Thay đổi thành phần nhóm để học viên có thể làm việc với những người khác nhau.
 Khi các nhóm đã được hình thành, đi vòng quanh để kiểm tra xem họ đã nắm rõ nhiệm vụ được
giao chưa.
 Sử dụng hình thức luân chuyển để làm cho quá trình báo cáo lại thú vị và hiệu quả.

Chuẩn bị bài thuyết trình ngắn gọn và đơn giản


 Chỉ thuyết trình khi bạn chắc chắn rằng các học viên chưa nắm được chủ đề.
 Viết các ý chính với các từ khóa lên giấy khổ to và giải thích chúng.
 Nói chậm, rõ ràng và đủ to.
 Nhìn vào mắt mọi người và sử dụng ngôn ngữ cơ thể để nhấn mạnh các điểm chủ chốt.
 Trình bày ngắn gọn và đơn giản – không nhiều hơn 10 phút. Chỉ giải thích những điểm cơ bản.

Luôn luôn thay đổi phương pháp


 Sử dụng các phương pháp khác nhau với các chủ đề khác nhau để làm cho lớp học thú vị.
 Hãy sáng tạo – một câu chuyện hay một nghiên cứu trường hợp có thể được trình bày dưới dạng
tiểu phẩm hoặc tạo các nhóm tranh luận khi cần làm rõ về một quan điểm.
 Sử dụng các nhóm với quy mô khác nhau – đừng lạm dụng nhóm rì rầm, thử với các nhóm ba
hoặc bốn người.
 Thay đổi không gian – đi ra ngoài sân (nếu có) hoặc sắp xếp lại hội trường.

Kiểm tra mức độ nhiệt tình


 Quan sát ngôn ngữ cơ thể - để biết học viên có tỏ ra chán nản hoặc buồn ngủ.
 Hỏi ‘Các bạn cảm thấy thế nào? Đã cần nghỉ giải lao chưa?’.
 Thay đổi chủ đề, nghỉ giải lao hoặc chơi một trò chơi để mọi người tỉnh táo hơn.

66
Theo dõi thời gian và nhịp độ
 Luôn nhớ bạn cần bao nhiêu thời gian cho mỗi bài tập.
 Làm việc nhóm nhỏ luôn cần nhiều thời gian hơn bạn nghĩ. Bạn cũng cần để dành thời gian để
các nhóm trình bày lại.
 Không nên đi quá nhanh - tham khảo ý kiến của lớp để biết duy trì nhịp độ thích hợp.
 Hãy dành cho các nhóm đủ thời gian để làm việc – không nên giục họ.
 Làm việc nhóm nhỏ vào buổi chiều khi mọi người mệt mỏi và buồn ngủ.
 Đừng quên nghỉ giải lao để mọi người uống nước và trò chuyện với nhau.
 Kết thúc đúng giờ. Không nên kéo dài chương trình vào lúc cuối ngày.

Đánh giá cả quá trình tập huấn/hội thảo


 Đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình tập huấn mà không phải chỉ là đánh giá vào cuối đợt.
 Tổ chức đánh giá ngắn gọn vào cuối mỗi ngày hoặc vào buổi sáng hôm sau để khuyến khích
học viên rà soát lại những gì đã học.
 Đánh giá những gì đã học và quá trình học..

Điều hành nhóm


 Lập kế hoạch để tiến hành hội thảo với người điều hành khác và trao đổi rút kinh nghiệm.
 Thay đổi vai trò giữa người điều hành và người ghi ý kiến lên giấy khổ to.
 Hỗ trợ lẫn nhau – nếu một người gặp khó khăn sẽ có sự trợ giúp của người kia…

67
Bài 17. Xây dựng kế hoạch tập huấn tại địa phương

MỤC ĐÍCH:
1. Giới thiệu một số kế hoạch tập huấn để học viên tham khảo.
2. Giúp học viên tự xây dựng kế hoạch tập huấn cho người chăm sóc tại địa phương mình.
THỜI GIAN: 90 phút
CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng.
=====================================================================
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
1. Chia lớp thành các nhóm để thảo luận: Tốt nhất là chia theo địa bàn hoặc chia theo khối cơ
quan/tổ chức, hoặc theo nhiệm vụ công tác mà học viên đang thực hiện.
2. Nhóm thảo luận và cùng nhau xây dựng kế hoạch tập huấn cho địa phương/ hoặc tổ chức
của mình. Thảo luận nhóm dựa trên những căn cứ sau:
a. Xác định những vấn đề và nhu cầu liên quan tới hiểu biết về giới và khuyết tật ở địa
phương.
b. Thảo luận và thống nhất đối tượng cần tập huấn (ai, bao nhiêu người) và nội dung
chương trình tập huấn.
c. Xác định và thống nhất thời gian tập huấn dựa trên nguồn lực (tài chinh và nhân lực)
d. Xác định nhóm điều hành/giảng viên
e. Dự thảo kế hoạch tập huấn và lập kế hoạch tập huấn tại địa phương (thời gian, số
lớp, v.v.)
3. Đại diện nhóm trình bày kế hoạch tập huấn. Người điều hành và các thành viên khác góp ý.
4. Người điều hành tóm tắt và nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý khi xây dựng và triển khai kế
hoạch tập huấn. Giới thiệu một vài mẫu tập huấn.

68
PHỤ LỤC 1. MẪU CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN

Mẫu chương trình tập huấn 3 ngày


Thời gian: 3 ngày
Địa điểm: Tùy chọn nhưng tốt nhất là nên có phòng họp rộng để triển khai các hoạt động tập thể

Đối tượng: 30-35 người bao gồm các chuyên viên, giảng viên/hướng dẫn viên, cán bộ truyền thông,
cán bộ dự án làm về những vấn đề liên quan tới người khuyết tật.

Mục đích khóa tập huấn:


 Cung cấp kiến thức cơ bản về giới và khuyết tật. Những vấn đề giới và người khuyết tật ở Việt
Nam.
 Trang bị các công cụ và kỹ năng để tổ chức và điều hành các hoạt động tập huấn nâng cao nhận
thức về giới và người khuyết tật tại địa phương của mình.
 Hỗ trợ lập Kế hoạch hoạt động để lồng ghép và triển khai các hoạt động nâng cao nhạy cảm giới
trong chăm sóc người khuyết tật tại địa phương.

Ban Tổ chức: Gồm 4 người, một người điều hành, một người hỗ trợ, một thư ký, một người chịu
trách nhiệm về phần kỹ thuật máy móc (nếu cần dùng)

Tìm hiểu về khuyết tật và sự kỳ thị/phân biệt đối xử liên quan tới người
Ngày 1
khuyết tật
07:45 - 08:00 Đăng ký đại biểu
08:00 – 08:30 Khai mạc - Giới thiệu - Mong đợi - Nội qui
08:30 – 09:30 Giới tính và giới (Bài 1)

09:30 - 10:00 Bình đẳng giới và công bằng giới (Bài 3)

10:00– 10:15 Giải lao


10:15 – 10:45 Cuộc sống thường ngày - Ai làm gì, ở đâu? (Bài 5)
10:45 – 11:30 Phụ nữ khuyết tật và những trông đợi xã hội (Bài 6)
11:30 - 13:30 Ăn trưa
13:30 - 13:45 Khởi động
13:45 –15:00 Hôn nhân và gia đình của người khuyết tật (Bài 8)

69
15:00 –15:15 Giải lao
15:15 - 16:30 Tìm hiểu về Bạo lực giới (Bài 9)
Ngày 2 Tìm hiểu về Bạo lực giới đối với người khuyết tật
08:00 – 8:30 Khởi động và tóm tắt nội dung ngày 1
08:30 – 10:00 Bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 10)
10:00 – 10:15 Giải lao
10:15 – 11:30 Bạo lực tình dục đối với người khuyết tật (Bài 11, 12)
11:30 -13:30 Ăn trưa
13:30 -13:45 Khởi động
13:45 - 15:00 Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 13)
15:00 - 15:15 Giải lao
15:15 - 16:00 Phá bỏ định kiến giới đối với người khuyết tật (Bài 14)
16:00 - 16:30 Trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới (Bài 15)
Ngày 3 Kỹ năng tập huấn và xây dựng kế hoạch tập huấn
08:00 – 08:30 Khởi động và tóm tắt nội dung ngày 2
Giới thiệu phương pháp cùng tham gia và một số kỹ năng điều hành tập huấn
08:30 – 10:00
(Bài 16)
10:00 – 10:15 Giải lao
10:30 – 11:00 Chia nhóm thực hành phương pháp và kỹ năng điều hành tập huấn – Chuẩn bị
11:00 – 11:30 Các nhóm thực hành
11:30 - 13:30 Ăn trưa
13:30 - 15:30 Các nhóm thực hành (tiếp)
15:30 – 16:30 Xây dựng kế hoạch tập huấn tại địa phương (Bài 17)
16:30- 16:45 Kết luận và bế mạc hội thảo

70
Mẫu chương trình hội thảo một ngày
Thời gian: một ngày
Địa điểm: tùy chọn

Đối tượng: 25-30 người

Mục đích khóa tập huấn:


 Nâng cao nhận thức về giới và khuyết tật.
 Vận động cải thiện các chính sách, sáng kiến chương trình hỗ trợ lồng ghép vấn đề giới trong
hoạt động chăm sóc cho người khuyết tật tại địa phương.

Ban Tổ chức: Gồm 4 người, một người điều hành, một người hỗ trợ, một thư ký, một người chịu
trách nhiệm về phần kỹ thuật máy móc (nếu cần dùng)

Thời gian Hoạt động


07:45 - 08:00 Đăng ký đại biểu
08:00 – 08:15 Khai mạc - Giới thiệu
08:15 – 09:30 Giới tính và Giới (Bài 1)
09:30 - 10:00 Cuộc sống thường ngày – Ai làm gì, ở đâu (Bài 5)
10:00 – 10:15 Giải lao
10:15 – 10:45 Hôn nhân và gia đình của người khuyết tật (Bài 8)
10:45 – 11:30 Giới thiệu về bạo lực giới và bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 7,8)
11:30 - 13:30 Ăn trưa
13:30 – 14:30 Tình trạng bạo lực tình dục đối với người khuyết tật (Bài 11)

14:30 – 15:00 Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 13)

15:00 – 15:15 Giải lao


15:15 - 16:30 Làm thế nào để trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới?(Bài 15)
16:30 - 16:45 Kết luận và bế mạc hội thảo

71
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH VỀ BÌNH
ĐẲNG GIỚI VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Luật phòng Điều 2.


chống bạo lực Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả
gia đình do năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia
Quốc hội ban đình, bao gồm các hành vi sau đây:
hành ngày 1. Đánh đập, hành hạ, cưỡng ép lao động quá sức hoặc hành vi cố ý khác
21/11/2007. xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
2. Chửi mắng, lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân
phẩm, uy tín;
3. Cô lập, xua đuổi, quấy rối hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây
hậu quả nghiêm trọng;
4. Ngăn cản việc thực hiện quyền hợp pháp giữa ông, bà và cháu; giữa cha,
mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh chị em với nhau;
5. Cưỡng ép quan hệ tình dục
6. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
7. Chiếm đoạt, huỷ hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác
trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
8. Cản trở trái phép thành viên gia đình lao động, kiểm soát thu nhập của
thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
9. Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành
viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà
chung sống với nhau như vợ chồng.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính
mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo
vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin
khác theo quy định của Luật này;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến

72
bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu
cầu.

Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân


1. Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn
nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác.
2. Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền.

Điều 32. Trách nhiệm của gia đình


1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới,
phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn
người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc
nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống
bạo lực gia đình.
4. Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy
định của Luật này.

Nghị định số Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
167/2013/NĐ- 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập
CP do Chính gây thương tích cho thành viên gia đình.
phủ ban hành
năm 2013 qui 2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những
định về xử hành vi sau đây:
phạt hành a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích
chính trong cho thành viên gia đình;
lĩnh vực an b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn
ninh, trật tự an nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời
toàn xã hội, gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường
phòng, chống hợp nạn nhân từ chối.
tệ nạn xã hội,
phòng cháy 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu
chữa cháy và cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
phòng, chống
bạo lực gia
Điều 50. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình

73
đình. 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những
hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu
rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ
nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu
cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Luật Bình Điều 4. Mục tiêu bình đẳng giới
đẳng giới 2006 Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau
cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến
tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác,
hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

Điều 5. Giải thích từ ngữ


Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan
hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo
điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của
cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát
triển đó.
4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về
đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc
không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam
và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình
đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong
trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều
kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển
mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm
được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực
hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng
giới đã đạt được.

7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm

74
pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách
xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm,
nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình
đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và
thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ.

Điều 6. Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới


1. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về
giới.
4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về
giới.
5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi
pháp luật.
6. Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân.

Điều 7. Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới


1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có
cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành
quả của sự phát triển.
2. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều
kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.
3. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc
hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động
thúc đẩy bình đẳng giới.
5. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các
ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức
trung bình của cả nước.

75
Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động
xã hội.
2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy
ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu
ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp.
4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ
nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;

b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan
nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

Điều 12. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế


1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc
tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính
theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử
bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm
xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ
các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao

76
động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với các chất độc hại.

Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang
theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của
Chính phủ.
5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao
gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của
pháp luật.

Điều 15. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và
công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát
minh, sáng chế.

Điều 16. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể
dục, thể thao.
2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các
nguồn thông tin.

Điều 17. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế


1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông
về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.
2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh
thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số,
trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng
chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

77
Điều 18. Bình đẳng giới trong gia đình
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác
liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung,
bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết
định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và
sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ
chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như
nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc
gia đình.

Luật Người Điều 2. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
khuyết tật do 1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
Quốc hội ban hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao
hành ngày động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
17/6/2010. 2. Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng
người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó.
3. Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi,
phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do
khuyết tật của người đó.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật


1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề,
việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện
giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch
vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp
luật.

78
Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khuyết tật.
3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật, đạo đức xã hội.
4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người
khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để
trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
5. Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo
quy định của pháp luật.
6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.
7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết
tật.

Luật Hôn nhân Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
và gia đình 1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2014 2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa
người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín
ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có
nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt
đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người
cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình;
giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực
hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam về hôn nhân và gia đình.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình


1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của
Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng

79
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ
kế với con riêng của chồng;
e) Yêu sách của cải trong kết hôn;
f) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại,
mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản
vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác
nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý
nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có
thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành
vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

80
______________________________________________________________________________
Tài liệu này được sản xuất với sự hỗ trợ từ nhân dân Hoa Kỳ thông qua Cơ quan Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). Nội dung của tài liệu này thuộc trách nhiệm của VNAH, và không
nhất thiết phản ánh quan điểm của USAID hoặc của Chính phủ Hoa Kỳ.

You might also like