You are on page 1of 82

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC

TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN LỒNG GHÉP


VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ TÌNH DỤC TOÀN DIỆN
TRONG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC MỚI

HÀ NỘI, 2019

0
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................................................................................................. 3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................................................................. 4
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ........................................................................................................................................................................... 5
GIỚI THIỆU .................................................................................................................................................................................................. 11
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ TÌNH DỤC TOÀN DIỆN..................................................... 13
1. Khái niệm về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện ........................................................................................................................... 13
2. Vị trí, vai trò của GDGTTDTD đối với việc giáo dục toàn diện người học ............................................................................................... 13
3. Nội dung giáo dục giới tính và tình dục toàn diện theo Hƣớng dẫn quốc tế về giáo dục giới tính và tình dục do các tổ chức LHQ
xuất bản năm 2018 ......................................................................................................................................................................................... 15
4. Định hƣớng về phƣơng pháp giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong trƣờng tiểu học .......................................................... 17
5. Định hướng đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện ................................................ 30
PHẦN II. HƢỚNG DẪN LỒNG GHÉP VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ TÌNH DỤC TOÀN DIỆN TRONG CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC MỚI ....................................................................................................................................................................... 33
A. Mục tiêu, nguyên tắc, quy trình lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện ......................................................................... 33
1. Mục tiêu lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện ...................................................................................................................... 33
2. Nguyên tắc lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện .................................................................................................................. 33
3. Quy trình lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện ..................................................................................................................... 34
B. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình môn học/hoạt động cấp tiểu học ...................................... 35
I. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình môn Đạo đức cấp tiểu học ................................................. 35
1. Khả năng lồng ghép nội dung giáo dục GTTDTD theo Hƣớng dẫn kĩ thuật quốc tế trong chƣơng trình môn Đạo đức cấp tiểu
học .................................................................................................................................................................................................................... 35
2. Ma trận lồng ghép và yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong chương trình môn Đạo đức cấp tiểu học........................................... 36
1
II. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học cấp tiểu học . 41
1. Khả năng lồng ghép nội dung giáo dục GTTDTD theo Hƣớng dẫn kĩ thuật quốc tế trong chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội
và môn Khoa học cấp tiểu học ...................................................................................................................................................................... 41
2. Ma trận lồng ghép và yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học cấp
tiểu học ............................................................................................................................................................................................................ 42
III. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học ............................ 49
1. Khả năng lồng ghép nội dung GDGTTDTD theo Hướng dẫn kĩ thuật quốc tế vào chương trình hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học .... 49
2. Ma trận lồng ghép và yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học ................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................................................................. 66
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................................................................................ 67
Yêu cầu cần đạt của một số chủ đề gợi ý trong từng lĩnh vực chính theo Hƣớng dẫn kỹ thuật quốc tế về giáo dục giới tính ở cấp
Tiểu học ........................................................................................................................................................................................................... 67
Lĩnh vực chính 1: Các mối quan hệ ............................................................................................................................................................. 67
Lĩnh vực chính 2: Giá trị, quyền, văn hóa và tính dục............................................................................................................................... 70
Lĩnh vực chính 3: Nhận thức về giới ............................................................................................................................................................ 71
Lĩnh vực chính 4: Bạo lực và cách giữ an toàn ........................................................................................................................................... 72
Lĩnh vực chính 5: Kỹ năng đảm bảo sức khoẻ và hạnh phúc.................................................................................................................... 74
Lĩnh vực chính 6: Cơ thể con ngƣời và sự phát triển của cơ thể con ngƣời ........................................................................................... 76
Lĩnh vực chính 7: Tính dục và hành vi tình dục ......................................................................................................................................... 78
Lĩnh vực chính 8: Sức khoẻ tình dục và sinh sản ............................................................................................................................................ 80

2
LỜI NÓI ĐẦU

Quyết định 622/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Trong đó mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi
người ở mọi lứa tuổi; Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho
tất cả mọi người; Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái. Chương trình nghị sự phát triển
bền vững đến năm 2030 cho chúng ta thấy nền giáo dục có chất lượng, sức khoẻ và phúc lợi, bình đẳng giới và các quyền con người có
mối quan hệ gắn bó và chặt chẽ với nhau. Chương trình nghị sự hướng tới một thế giới mở, công bằng, bao dung và hoà nhập, trong đó
nhu cầu của nhóm người dễ bị tổn thương nhất được đáp ứng và không ai bị bỏ lại phía sau.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. quyết định ban hành
Chương trình giáo dục phổ thông (Chương trình tổng thể và Chương trình môn học). Chương trình hướng tới mục tiêu phát triển người
học với các phẩm chất và năng lực.
Giáo dục giới tính và tình dục trở thành một phần không thể thiếu của một nền giáo dục có chất lượng, toàn diện và đào tạo kỹ năng
sống; giúp giới trẻ hình thành kiến thức, kỹ năng, giá trị đạo đức và thái độ cần thiết để có thể đưa ra những lựa chọn lành mạnh, hiểu biết
và có trách nhiệm về các mối quan hệ, tình dục và sinh sản. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu quốc gia1 cho thấy thanh, thiếu niên còn
thiếu kiến thức về giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản, thiếu các kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ tránh các hành vi có hại đến sức khỏe,
sức khỏe sinh sản, bị bạo hành tình dục và các hậu quả tiêu cực khác. Báo cáo đánh giá việc giáo dục về giới tính, tình dục và sức khỏe
sinh sản trong chương trình phổ thông 2 là trách nhiệm của ngành giáo dục và xã hội đối với thế hệ trẻ.
Nếu Việt Nam không đáp ứng nhu cầu và đề xuất của giới trẻ về một chương trình giáo dục giới tính và tình dục toàn diện có chất
lượng, chúng ta sẽ không thể đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững (SDG) đã được đặt ra đến năm 2030, cũng như thực hiện cam kết
không bỏ ai lại phía sau. Nhận thức được điều này, với sự hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), Quỹ
Dân số liên hợp quốc (UNFPA), tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO) tại Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào
tạo biên soạn tài liệu Hướng dẫn này hỗ trợ các nhà quản lí giáo dục, các tác giả viết sách giáo khoa, các giáo viên cấp tiểu học sử dụng
tài liệu này để giảng dạy nội dung giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chương trình giáo dục mới, giúp học sinh được thực hiện
quyền được tiếp cận với thông tin, kiến thức và xây dựng hành vi bảo vệ sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản, cũng như hình thành một
cộng đồng hoà nhập và bình đẳng giới.

1
Báo cáo nghiên cứu quốc gia về sức khỏe tình dục trong thanh thiếu niên Việt Nam 10-24 tuổi, UNFPA, 2016
2
Báo cáo đánh giá giáo dục giới tính và tình dục trong trường trung học phổ thông, UNFPA- Viện KHGDVN, 2017
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải


CEFM Tảo hôn và cưỡng ép kết hôn
CT Chương trình
FGM/C Cắt bỏ bộ phận sinh dục nữ
GDGTTDTD Giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
HIV Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
HPV Virus Papilloma ở người
ICPD Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển
ITGSE Tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật quốc tế về giáo dục giới tính
PEP Điều trị dự phòng sau khi phơi nhiễm
PrEP Điều trị dự phòng trước khi phơi nhiễm
SDG Mục tiêu phát triển bền vững
STI Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc

4
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Trẻ em, vị thành niên và thanh niên


Trẻ em: Người dưới 18 tuổi theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc. Tại Việt Nam, trẻ em được qui định trong Luật trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Vị thành niên: Là người trong độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới. Theo luật pháp Việt Nam, vị thành niên là người
dưới 18 tuổi.
Thanh thiếu niên: Người trong độ tuổi từ 10 đến 24 theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc. Theo Luật thanh niên thông qua năm 2005, thanh niên là
những người đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Giáo dục
Chƣơng trình giảng dạy: Một chương trình giảng dạy trả lời các câu hỏi như học sinh ở các lứa tuổi khác nhau cần học gì và cần có khả năng làm gì,
tại sao, như thế nào và ở mức độ như thế nào.
Giáo dục hoà nhập: Quá trình cải thiện khả năng của hệ thống giáo dục để có thể tiếp cận tới tất cả người học.
Sƣ phạm: Cách thức truyền tải các nội dung giáo dục, bao gồm việc sử dụng các phương pháp dạy học thừa nhận mỗi cá nhân có thể học tập theo
những cách khác nhau, giúp các trẻ em khác nhau tham gia tương tác với các nội dung học và do vậy học hiệu quả hơn.
Yêu cầu cần đạt: là kết quả mà học sinh cần đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ trong GDGTTDTD sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học và
hoạt động giáo dục; trong đó, mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối với các cấp học,
lớp học trước đó.
Giới tính
Giới tính: Các đặc điểm sinh học và sinh lý (về di truyền, nội tiết và giải phẫu) dùng để phân loại một cá nhân là nam hoặc nữ hoặc giới tính khác.
Ngƣời liên giới tính: Để chỉ những người sinh ra với đặc điểm giới tính bên trong hoặc/và bên ngoài cơ thể không rõ ràng hoặc có sự pha trộn giữa
của nam và nữ. Người liên giới tính có thể tự nhận mình là nam hoặc nữ hoặc không thuộc cả hai giới. Trạng thái liên giới tính độc lập với xu hướng
tính dục hoặc bản dạng giới.
Người liên giới tính có cùng các xu hướng tính dục và bản dạng giới giống như người không phải người liên giới tính.
Ngƣời chuyển giới tính: Thuật ngữ “chuyển giới tính” thường được dùng để mô tả người chuyển giới đã trải qua hoặc muốn áp dụng các thủ thuật y
tế (có thể bao gồm phẫu thuật hoặc điều trị bằng hoóc-môn) để thay đổi cơ thể phù hợp với bản dạng giới của mình.
Giới

5
Giới: Dùng để chỉ thái độ, cảm xúc và hành vi gắn với giới tính khi sinh của một người. Những hành vi được coi là phù hợp với các mong đợi của
một nền văn hóa cụ thể thì được gọi là hành vi tuân theo chuẩn mực giới, và ngược lại hành vi không phù hợp với các mong đợi văn hóa thì được gọi
là không tuân theo chuẩn mực giới. Những hành vi đó có thể là cách ăn mặc, hành động hàng ngày hoặc trong cách quan hệ với người khác. Vai trò
và mong đợi giới là những điều mà một người hình thành dần dần, hoặc học được từ người khác xung quanh, nó có thể thay đổi theo thời gian, đồng
thời có sự khác biệt trong và giữa các nền văn hóa
Bình đẳng giới: Sự coi trọng ngang nhau đối với tất cả mọi người không phân biệt giới của họ, và tạo điều kiện bình đẳng để họ phát huy đầy đủ
quyền con người và năng lực của mình cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Công bằng giới: Là sự đối xử hợp lý đối với mọi người không phân biệt giới. Để đảm bảo công bằng, cần có các biện pháp khắc phục những yếu tố
bất lợi về lịch sử và xã hội ngăn không cho tất cả mọi người có vị thế bình đẳng với nhau. Đảm bảo công bằng là một biện pháp để đạt được bình
đẳng.
Coi trọng giới: Sự đối xử và coi trọng ngang nhau đối với tất cả các giới
Bản dạng giới: Việc một người tự nhận mình là nam, nữ, cả nam và nữ, hoặc hỗn hợp, và việc tự nhận này có thể tương ứng hoặc không tương ứng
với giới tính khi sinh của họ. Khác với biểu hiện giới, bản dạng giới thường không thể hiện ra ngoài.
Biểu hiện giới: Cách thức một người thể hiện bản dạng giới của mình ra bên ngoài thông qua những hành vi, dáng vẻ, tính cách, ngoại hình “nữ
tính”, “nam tính” hay “trung tính”.
Khuôn mẫu giới: là sự khái quát hóa về đặc điểm, tính cách và vai trò của một nhóm người dựa trên giới tính của họ. Các khuôn mẫu có thể là tích
cực hoặc tiêu cực nhưng chúng hiếm khi đưa ra thông tin chính xác về người khác3. Ví dụ: ở Việt Nam có các khuôn mẫu giới phổ biến như: ”con gái
thì mềm yếu, hay khóc” còn ”con trai thì mạnh mẽ, dũng cảm” hoặc ”nam giới làm công an, bộ đội, cơ khí, thợ xây” còn ”phụ nữ làm giáo viên, nhân
viên bán hàng, nội trợ”,....
Các chuẩn mực hoặc vai trò giới: Các đặc điểm giới, cơ hội và mối quan hệ giữa phụ nữ và nam giới, trẻ em trai và trẻ em gái hoặc các bản dạng
giới khác thay đổi theo xã hội, theo thời gian và được các cá nhân học qua quá trình tương tác xã hội hoá về các hành vi được mong đợi, được cho
phép hoặc được đánh giá cao trong xã hội. Các quan niệm giới cứng nhắc, mang tính phân biệt đối xử có thể dẫn tới sự bất bình đẳng và các thực
hành có hại nhưng lại được bảo vệ bởi truyền thống, văn hoá, tôn giáo hoặc tín ngưỡng.
Không theo định chuẩn giới/Lệch chuẩn giới: Những người không tuân theo theo định nghĩa giới truyền thống về nam giới hoặc phụ nữ, hoặc có
các biểu hiện giới khác với các chuẩn mực giới thông thường. Ở một số trường hợp, có những người được xã hội cho là lệch chuẩn giới vì biểu hiện
giới của họ. Tuy nhiên, cá nhân những người này lại có thể không nhìn nhận mình như vậy. Biểu hiện giới và sự không tuân theo định chuẩn giới có
mối quan hệ rõ ràng với các quan niệm của cá nhân và xã hội về nam tính và nữ tính.

3
UNESCO, 2012. Hướng dẫn về bình đẳng giới đối với các ấn phẩm của UNESCO.
6
Không tƣơng đồng giới: các biểu hiện giới không phù hợp với những gì được dự đoán theo giới tính khi sinh.
Ngƣời chuyển giới: Thuật ngữ chung dành cho những người có bản dạng hoặc biểu hiện giới khác với giới tính được xác định khi sinh. Bản dạng
chuyển giới không phụ thuộc vào tác động của các biện pháp y tế. Ví dụ, người được gắn giới tính nữ khi sinh nhưng cảm nhận mình là nam (nữ
chuyển giới thành nam) hoặc người được gắn giới tính nam khi sinh nhưng cảm nhận mình là nữ (nam chuyển giới thành nữ).
Tính dục
Xu hƣớng tính dục: Cảm giác hấp dẫn về tâm lý và tình dục đối với người khác có thể là người khác giới, cùng giới hoặc thuộc một bản dạng giới
khác.
Định chuẩn dị tính: Quan niệm cho rằng chỉ có quan hệ dị tính là xu hướng tính dục chuẩn hoặc bình thường.
Ngƣời đồng tính Người có cảm giác thấy hấp dẫn hoặc/và quan hệ tình dục với người cùng giới. Thông thường thuật ngữ này được dùng cho nam,
nhưng cũng có thể dùng cho nữ.
Ngƣời đồng tính nữ: Một người mang giới tính nữ có cảm giác thấy hấp dẫn hoặc/và có quan hệ tình dục với phụ nữ khác. Người đồng tính nữ cũng
có thể là người vô tính, chuyển giới,…
Ngƣời đồng tính nam: Một người mang giới tính nam cảm thấy hấp dẫn về mặt thể chất, cảm xúc hoặc/và tình dục với nam giới và có mối quan hệ
tình cảm gần gũi, gắn bó chủ yếu với các nam giới khác.
Ngƣời song tính: Người có cảm giác thấy hấp dẫn, có tình cảm hoặc/và có quan hệ tình dục với người thuộc nhiều hơn một giới.
Kì thị và phân biệt đối xử
Định kiến: Những cảm xúc, cách nhìn hoặc thái độ hình thành không có lý do cụ thể và thường mang tính thù địch đối với một nhóm người thuộc
chủng tộc, tôn giáo hoặc các đặc điểm khác.
Định kiến giới: là những nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ4.
Phân biệt đối xử: Sự loại trừ hoặc đối xử không công bằng đối với một người hoặc một nhóm người dựa trên các đặc điểm khác biệt như giới tính,
giới, tôn giáo, dân tộc, sắc tộc (văn hóa), “chủng tộc” hoặc các đặc điểm cá nhân khác. Người chịu phân biệt đối xử bị ngăn cản không được hưởng
các quyền và cơ hội bình đẳng như những người khác. Phân biệt đối xử đi ngược lại nguyên tắc cơ bản của quyền con người, đó là ai cũng có quyền
bình đẳng về nhân phẩm và các quyền cơ bản.
Kỳ thị: Cách nhìn hoặc quan điểm tiêu cực của cá nhân hoặc xã hội đối với một cá nhân hoặc một nhóm người. Sự kỳ thị này sẽ dẫn đến phân biệt
đối xử có thể dưới hình thức hành động hoặc loại trừ.

4
Luật Bình đẳng giới, 2006. Điều 5, Khoản 4.
7
Kỳ thị đồng tính: Sợ, không thoải mái, không chấp nhận hoặc thù ghét quan hệ đồng tính và các cá nhân dựa trên xu hướng tính dục thực tế hoặc
cảm nhận của họ.
Kỳ thị ngƣời chuyển giới: Sự lo sợ, không thoải mái, không chấp nhận hoặc căm ghét người chuyển giới.
Công bằng: Sự đối xử hợp lí, không thiên vị, bao gồm đối xử như nhau hoặc đối xử có sự phân biệt nhằm hạn chế sự mất cân bằng trong quyền, lợi
ích, nghĩa vụ và cơ hội.
Bạo lực
Bắt nạt: Khi một người hoặc một nhóm người liên tục có hành động gây tổn thương người khác. Những người này được gọi là kẻ bắt nạt. Thông
thường, kẻ bắt nạt nhắm tới những người được cho là yếu hơn hoặc khác biệt. Bắt nạt thường bao gồm các hành vi đặt các tên gọi gây tổn thương; đe
dọa; phá hoại hoặc ăn cắp đồ; gây nguy hại về thể chất hoặc đổ lỗi cho người khác khi có việc xảy ra. Bắt nạt là một hình thức bạo lực.
Bắt nạt trên mạng: Một hình thức bắt nạt qua Internet (ví dụ như trong phòng chat, trang mạng xã hội, emai) hoặc điện thoại di động (tin nhắn) để
gây nguy hại hoặc sự không thoải mái cho người khác.
Bắt nạt trên mạng: Một hình thức bắt nạt qua Internet (ví dụ như trong phòng chat, trang mạng xã hội, emai) hoặc điện thoại di động (tin nhắn) để
gây nguy hại hoặc sự không thoải mái cho người khác.
Trừng phạt thân thể: Bất kì biện pháp trừng phạt nào sử dụng vũ lực nhằm gây ra đau đớn hoặc không thoải mái cho dù nhẹ đến đâu.
Chứng ghét sợ ngƣời đồng tính: Sự sợ hãi, không thoải mái, không chấp nhận hoặc căm ghét người đồng tính hoặc đa dạng về giới tính.
Bắt nạt do ghét sợ ngƣời đồng tính: Một dạng bắt nạt giới dựa trên xu hướng tính dục hoặc bản dạng giới. Cũng có thể được gọi là bắt nạt trên cơ sở
xu hướng tính dục.
Cƣỡng hiếp: Ép buộc người khác quan hệ tình dục trái với mong muốn của họ.
Tấn công tình dục: Quan hệ tình dục mà không có sự đồng ý của người khác, bao gồm động chạm, sờ soạng, cưỡng hiếp, ép buộc quan hệ và các
hành vi tương tự khác.
Quấy rối tình dục: Là những hành vi dùng lời nói hoặc biểu hiện cơ thể để khơi gợi tình dục đối với người khác, ví dụ như những lời bình luận
khiếm nhã, hoặc cử chỉ tình dục. Quấy rối tình dục thường được thực hiện bởi người có quyền lực với người yếu thế hơn.
Bạo lực: Bất kỳ hành vi nào được thể hiện rõ ràng hoặc mang tính biểu trưng dẫn tới hoặc có khả năng dẫn tới sự tổn thương về thể chất, tình dục
hoặc tâm lý.
Ngƣời gây bạo lực: Người có hành vi bạo lực, gây tổn thương hoặc/và nguy hại cho người khác.
Ngƣời cổ vũ bạo lực: Người ủng hộ hoặc khuyến khích hành vi bạo lực.

8
Nạn nhân: Là người bị bạo lực.
Ngƣời chứng kiến: Trong tình huống bạo lực, người chứng kiến là người nhìn thấy hoặc nghe thấy hoặc được kể lại về một hành vi bạo lực.
Đồng cảm: Khả năng tưởng tượng người khác đang nghĩ gì hoặc cảm thấy gì.
Tìm kiếm sự giúp đỡ: Liên lạc với người khác nhằm có được sự trợ giúp, sự thấu hiểu, lời khuyên và ủng hộ khi đối mặt với một vấn đề hoặc một
trải nghiệm đau buồn. Tìm kiếm sự giúp đỡ phụ thuộc vào người khác và do đó thường dựa trên các quan hệ xã hội và kỹ năng giao tiếp của mỗi cá
nhân
Bạo lực trên cơ sở giới (hoặc bạo lực giới): Là hành vi bạo lực nhắm tới cá nhân hoặc nhóm người trên cơ sở giới của họ. Bạo lực giới bao gồm bất
kì hành động nào gây ra, hoặc có khả năng gây ra, các tổn hại về thể chất, tình dục, tinh thần hoặc tâm lý của người khác dựa trên sự phân biệt đối xử
giới, mong đợi vai trò giới và khuôn mẫu giới.
Bạo lực học đƣờng trên cơ sở giới (BLHĐTCSG): Mọi hình thức bạo lực (thể hiện rõ ràng hoặc ngấm ngầm), bao gồm nỗi lo sợ bạo lực, xảy ra
trong môi trường giáo dục (bao gồm trong và ngoài trường, ví dụ như trong khuôn viên trường, trên đường đến trường hoặc từ trường về nhà, và trong
các trường hợp khẩn cấp và xung đột) gây ra hoặc có khả năng gây ra nguy hại về thể chất, tình dục, tinh thần hoặc tâm lý của trẻ (các em nam, nữ,
liên giới tính và chuyển giới với các xu hướng tính dục khác nhau). Tình trạng bạo lực học đường trên cơ sở giới là hệ quả của các khuôn mẫu, vai trò
hoặc đặc điểm được gắn cho hoặc được mong đợi từ các em vì giới tính hoặc bản dạng giới của trẻ. Tình trạng này còn có thể kết hợp với việc cô lập
hoặc các hình thức gây tổn thương khác. Bạo lực học đường trên cơ sở giới bao gồm bạo lực thể chất, tâm lý, lời nói và tình dục.
Bạo lực do kì thị đồng tính: Một hình thức bắt nạt trên cơ sở giới dựa trên xu hướng tính dục thực tế hoặc cảm nhận.
Bạo lực đối với ngƣời chuyển giới: Hình thức bạo lực trên cơ sở giới dựa trên bản dạng giới thực tế hoặc trên cơ sở coi một người nào đó là người
chuyển giới.
Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái: Bất kì hành vi bạo lực giới gây ra hoặc có khả năng gây ra các tổn hại về thể chất, tình dục hoặc tâm lý cho
phụ nữ, bao gồm cả việc đe dọa hay có nguy cơ dẫn đến những hành động nói trên, ép buộc hoặc tước bỏ quyền tự do do của họ cho dù là ở nơi công
cộng hoặc riêng tư.
Sức khỏe và quyền
Sức khoẻ sinh sản: Trạng thái được đảm bảo về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả các vấn đề liên quan đến hệ sinh sản chứ không chỉ đơn
thuần là không bị mắc các bệnh về hệ sinh sản. Sức khoẻ sinh sản dùng để chỉ những quy trình, chức năng và hệ sinh sản ở các giai đoạn khác nhau,
và cho rằng mọi người đều có thể có cuộc sống tình dục thoả mãn và an toàn, có khả năng sinh sản và có quyền tự do lựa chọn quyết định khi nào,
như thế nào và có sinh hay không.
Sức khoẻ tình dục: Trạng thái được đảm bảo về thể chất, cảm xúc, tâm lý và xã hội liên quan đến tình dục chứ không chỉ đơn thuần là không bị mắc
bệnh, bị rối loạn chức năng hoặc mất khả năng tình dục. Sức khoẻ tình dục đòi hỏi một cách tiếp cận tích cực và tôn trọng lẫn nhau đối với tính dục và
9
quan hệ tình dục, cũng như khả năng có các trải nghiệm tình dục an toàn, thoả mãn mà không bị phân biệt đối xử, cưỡng ép và bạo lực. Để đạt được
và duy trì sức khoẻ tình dục, quyền tình dục của tất cả mọi người phải được tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo.
Quyền sinh sản: Tôn trọng các quyền con người được ghi nhận trong luật pháp quốc gia, văn kiện quốc tế về quyền con người và các hiệp định khác,
và là quyền cơ bản của tất cả cặp đôi và cá nhân quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về số lượng, thời gian và thời điểm có con; có quyền
tiếp cận thông tin, được giáo dục và khả năng để thực hiện quyền này, và có quyền được đáp ứng những tiêu chuẩn về sức khỏe tình dục – sức khỏe
sinh sản cao nhất có thể đạt được. Quyền sinh sản cũng bao gồm quyền đưa ra các quyết định liên quan đến sinh sản mà không bị phân biệt đối xử,
cưỡng ép và bạo lực như được ghi nhận trong các văn bản về quyền con người.
Đồng thuận trên cơ sở tự nguyện: Quá trình để nhận được sự đồng thuận mang tính tự nguyện của ai đó trong việc tham gia nghiên cứu hoặc một
chương trình can thiệp.
Quyền con ngƣời: Những quyền tự do và quyền thụ hưởng mà người nào cũng có. Quyền con người bao gồm sự tôn trọng nhân phẩm của người
khác và đảm bảo mỗi người có đủ nguồn lực cần thiết để tồn tại, phát triển và tham gia vào xã hội. Đây là những quyền phổ quát mà không ai có thể
tước đoạt.
Điều chỉnh hành vi tích cực: Cách tiếp cận điều chỉnh hành vi tích cực nhấn mạnh tới phòng ngừa, giúp đỡ và tránh đối đầu, tập trung vào phát triển
các giá trị, mối quan hệ và kỹ năng giúp học sinh có hành vi tích cực thay vì trừng phạt hành vi mắc lỗi của học sinh.
Quyền lực: Quyền lực có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Quyền lực tích cực là khi chúng ta sử dụng quyền lực bản thân để thay đổi môi trường
xung quanh theo hướng tốt hơn. Quyền lực tiêu cực là khi một nhóm người sử dụng các lợi thế văn hóa để kiểm soát nhóm người khác. Bất bình đẳng
giới có quan hệ chặt chẽ với sự bất bình đẳng quyền lực giữa phụ nữ và nam giới.
Tôn trọng: Sự thấu hiểu và trân trọng tất cả mọi người và mọi sinh vật trên thế giới.
Gắn kết xã hội: Một xã hội có sự gắn kết là nơi tất cả mọi người đều có cảm giác gắn bó, được thừa nhận và được chấp nhận, cho dù có khác biệt về
tư tưởng, quan điểm, kỹ năng và kinh nghiệm. Giáo dục có thể giúp thúc đẩy sự gắn kết xã hội bằng cách hướng tới mọi HS, không phân biệt đối xử
bất kỳ ai, và dạy cho tất cả các em tầm quan trọng của quyền công dân, mối quan hệ lành mạnh, hòa bình và tôn trọng sự đa dạng.
Chấp nhận: Sự sẵn sàng chấp nhận các cảm xúc, thói quen hoặc niềm tin khác với bạn, và có thể bạn không đồng tình.
Cách tiếp cận toàn nhà trƣờng: Cách tiếp cận toàn nhà trường có nghĩa là tất cả các thành viên trong cộng đồng nhà trường (giáo viên, cán bộ quản
lý, học sinh và phụ huynh) đóng vai trò thúc đẩy một nền văn hóa nhà trường mà trong đó mọi thành viên luôn giúp đỡ lẫn nhau. Cách tiếp cận này
liên quan tới tất cả các mặt của trường học - chính sách và quy định, hoạt động giảng dạy, chương trình học, môi trường xung quanh.

10
GIỚI THIỆU

Giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGTTDTD) đóng vai trò cốt lõi trong quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh để có
được một cuộc sống an toàn, hiệu quả trong một thế giới mà HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI), có thai ngoài ý
muốn, bạo lực trên cơ sở giới và bất bình đẳng giới vẫn gây ra những nguy hại nghiêm trọng đối với sức khoẻ của các em. Hầu như rất ít
các em nhận được sự chuẩn bị cần thiết để có thể tự chủ và đưa ra những quyết định có cơ sở về các mối quan hệ của mình một cách tự do
và có trách nhiệm.
Có nhiều bằng chứng cho thấy GDGTTDTD giúp các em hình thành các kiến thức, thái độ và kỹ năng đúng đắn và phù hợp với lứa
tuổi; các giá trị tích cực, bao gồm tôn trọng quyền con người, bình đẳng giới và đa dạng giới; các thái độ và kỹ năng phù hợp góp phần
gây dựng các mối quan hệ an toàn, lành mạnh và tích cực. GDGTTDTD cũng quan trọng ở chỗ có thể giúp các em suy ngẫm về các chuẩn
mực xã hội, giá trị văn hoá và quan niệm truyền thống để hiểu rõ và kiểm soát tốt hơn các mối quan hệ với bạn bè đồng lứa, cha mẹ, giáo
viên, những người lớn tuổi khác và rộng ra là cộng đồng nơi các em sinh sống.
Chương trình nghị sự 2030 và các Mục tiêu phát triển bền vững5 (SDG) kêu gọi hành động không bỏ ai lại phía sau và đảm bảo
quyền con người và bình đẳng giới cho tất cả. Các giáo viên cần được hỗ trợ đầy đủ và triển khai chương trình GDGTTDTD để đảm bảo
các em học sinh được tiếp cận GDGTTDTD trước khi các em có quan hệ tình dục, cũng như tạo ra một môi trường học tập có hệ thống
cho việc giáo dục giới tính.

1. Mục đích của tài liệu hƣớng dẫn


Tài liệu hướng dẫn về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện nhằm:
- Tăng cường nhận thức của GV, CBQL, tác giả viết SGK cấp tiểu học về sự cần thiết của GDGTTDTD cho học sinh tiểu học;
- Cung cấp nội dung GDGTTDTD theo Hướng dẫn kỹ thuật quốc tế về GDGTTDTD cho GV, CBQL và tác giả viết SGK cấp tiểu
học;
- Định hướng các phương pháp dạy học và đánh giá HS về GDGTTDTD cho GV cấp tiểu học trong thực hiện Chương trình GDPT
mới.

5
https://sustainabledevelopment.un.org/post2015/transformingourworld
11
2. Đối tƣợng sử dụng tài liệu hƣớng dẫn
Tài liệu này được thiết kế nhằm hỗ trợ:
- Giáo viên cấp tiểu học vận dụng các nội dung gợi ý để giảng dạy, đánh giá được học sinh về GDGTTDTD;
- Cán bộ quản lý cấp tiểu học làm căn cứ để chỉ đạo GV về công tác GDGTTDTD trong các cơ sở giáo dục;
- Các tác giả viết sách giáo khoa cấp tiểu học tham khảo tài liệu để đưa nội dung GDGTTDTD vào trong sách giáo khoa.
3. Cấu trúc tài liệu hƣớng dẫn
Tài liệu hướng dẫn được cấu trúc gồm các phần:
Phần I: “Một số vấn đề chung về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện” cung cấp cho GV, CBQL, tác giả SGK những khái niệm,
những lĩnh vực chính về GDGTTDTD. Nếu không chắc về bất kì thuật ngữ nào được sử dụng trong tài liệu này, xin xem phần giải thích
thuật ngữ ở phần đầu của tài liệu.
Phần II: “Hướng dẫn lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chương trình giáo dục cấp tiểu học mới” là cụ thể hóa
phần hướng dẫn chung về GDGTTDTD trong chương trình môn học và hoạt động giáo dục. Trên cơ sở định hướng trong yêu cầu cần đạt,
trong hình thức và phương pháp dạy học, trong kiểm tra đánh giá, các giáo viên có thể lựa chọn nội dung, thiết kế hoạt động để tổ chức
dạy học cho học sinh về giới tính và tình dục toàn diện.
Phụ lục: Trình bày 8 lĩnh vực cùng với một số chủ đề gợi ý và các yêu cầu cần đạt của mỗi chủ đề gợi ý ở cấp tiểu học.

12
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ TÌNH DỤC TOÀN DIỆN

1. Khái niệm về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
Giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGTTDTD) là một quy trình dạy và học lồng ghép trong chương trình giáo dục về các
khía cạnh nhận thức, tâm lý, thể chất và xã hội của giới tính và tình dục. GDGTTDTD hướng tới trang bị cho trẻ em và thanh, thiếu niên
các kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị cần thiết để giúp các em: nhận thức được sức khoẻ, lợi ích và giá trị con người của bản thân
mình; hình thành các mối quan hệ xã hội và quan hệ tình dục trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau; nhận thức được lựa chọn của mình ảnh hưởng
tới bản thân và người khác như thế nào; nhận thức cũng như đảm bảo việc nắm giữ các quyền của mình.
Toàn diện: GDGTTDTD tạo cơ hội cho người học tiếp nhận thông tin về giới tính và tình dục một cách toàn diện, chính xác, dựa
trên minh chứng và phù hợp với lứa tuổi. GDGTTDTD đề cập tới những vấn đề SKTD-SKSS, ví dụ như đặc điểm giải phẫu và chức năng
của hệ sinh dục; dậy thì và kinh nguyệt; quá trình sinh sản, các biện pháp tránh thai hiện đại, việc có thai và sinh con; các bệnh STI, trong
đó có HIV/AIDS. GDGTTDTD bao trùm tất cả các chủ đề quan trọng mà người học cần biết, bao gồm những chủ đề có thể mang tính
nhạy cảm tại một số môi trường xã hội và văn hoá.
Dựa trên cách tiếp cận vì quyền con người: GDGTTDTD được xây dựng dựa trên và thúc đẩy nhận thức về các quyền con người
nói chung (bao gồm các quyền của trẻ em và thanh thiếu niên) và quyền của mọi người trong việc tiếp cận y tế - sức khoẻ, giáo dục, thông
tin một cách bình đẳng và không phân biệt đối xử. Cách tiếp cận vì quyền con người trong khuôn khổ GDGTTDTD cũng bao gồm nâng
cao nhận thức của thanh thiếu niên, khuyến khích các em nhận biết được các quyền của bản thân mình, công nhận và tôn trọng quyền của
người khác, và tham gia việc vận động cho những người bị xâm hại về quyền lợi để đưa ra các lựa chọn liên quan đến hành vi tình dục
một cách an toàn, có trách nhiệm và tôn trọng lẫn nhau mà không bị cưỡng ép và bạo lực, cũng như quyền tiếp cận thông tin mà các em
cần biết để có thể tự chăm sóc bản thân một cách hiệu quả.
2. Vị trí, vai trò của GDGTTDTD đối với việc giáo dục toàn diện ngƣời học
2.1. Vị trí của GDGTTDTD trong chƣơng trình GDPT mới
Mục tiêu giáo dục con người toàn diện đã được xác định trong Luật Giáo dục: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Chương trình GDPT mới cụ thể hoá mục tiêu giáo dục con người toàn diện và quán triệt quan điểm lồng ghép giáo dục bình đẳng giới
13
trong các nội dung giáo dục. Điều này tuy không thể hiện trong văn bản chương trình, nhưng được quy định trong Thông tư số
14/2017/TT-BGDĐT về Ban hành quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình GDPT; tổ chức hoạt động của Hội
đồng quốc gia thẩm định chương trình GDPT. Cụ thể, điều 4 Tiêu chuẩn chương trình GDPT, tiêu chí 1 quy định: “Nội dung chương trình
phù hợp với quy định của pháp luật; không có định kiến xã hội về giới, sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tuổi, địa vị xã hội”.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, nội dung giáo dục GTTDTD không phải là một môn học độc lập, nhưng một số nội
dung đã được thể hiện trong một vài chủ đề của các môn học như: môn Tự nhiên – Xã hội, Khoa học, Đạo đức ở tiểu học; môn Khoa học
tự nhiên, Giáo dục công dân ở THCS; môn Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật,… ở THPT.
Vì vậy, để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục cho thế hệ trẻ về đạo đức, tri thức, sức khỏe, nội
dung GDGTTDTD cần được lồng ghép đầy đủ trong các môn học/hoạt động giáo dục có khả năng.
2.2. Vai trò của giáo dục GTTDTD trong giáo dục toàn diện ngƣời học
Giáo dục GTTDTD có vai trò quan trọng góp phần hình thành nhân cách của học sinh. Điều này đã được các đánh giá quốc tế đưa
ra minh chứng về hiệu quả của chương tình GDGTTDTD, đó là:
Tăng cường kiến thức của thanh thiếu niên và cải thiện thái độ và giúp các em nhận thức được sự phát triển triển tâm- sinh lý lứa
tuổi và của bản thân, về giới tính, sức khoẻ, hành vi tình dục và sinh sản, củng cố kiến thức về các khía cạnh khác nhau của tính dục và rủi
ro của việc mang thai hoặc lây nhiễm HIV/STI, biết lựa chọn tìm kiếm những thông tin đúng, đầy đủ, có lợi cho sức khỏe trên mạng xã
hội.
GDGTTDTD, giúp các em, trên cơ sở kiến thức đúng đưa ra những giải pháp lựa chọn lành mạnh, có trách nhiệm về tình dục và
sinh sản, tự bảo vệ bản thân, phòng tránh xâm hại tình dục.
Chương trình GDGTTDTD dựa trên quyền con người tăng kiến thức và thái độ và củng cố kiến thức về quyền của cá nhân trong
một mối quan hệ tình cảm; sẵn sàng nói chuyện với bố mẹ về tình dục và các mối quan hệ; và tăng cường tính tự chủ để kiểm soát các tình
huống rủi ro.
GDGTTDTD mang lại tác động tích cực dài hạn đối với tâm lý xã hội và điều chỉnh hành vi.
Các chương trình GDGTTDTD có lồng ghép giới hiệu quả hơn các chương trình không đề cập đến bình đẳng giới trong việc
khuyến khích học sinh suy nghĩ về các chuẩn mực xã hội và văn hoá liên quan đến giới và hình thành thái độ bình đẳng giới.
Không làm tăng hoạt động tình dục, hành vi rủi ro trong quan hệ tình dục hoặc tỷ lệ lây nhiễm STI/HIV.
14
3. Nội dung giáo dục giới tính và tình dục toàn diện theo Hƣớng dẫn quốc tế về giáo dục giới tính và tình dục do các tổ chức
LHQ xuất bản năm 2018
Giáo dục giới tính và tình dục toàn diện để trang bị cho học sinh kiến thức về giới tính và tình dục một cách toàn diện, chính xác,
dựa trên minh chứng và phù hợp với lứa tuổi, một cách bình đẳng và không phân biệt đối xử, nâng cao nhận thức của học sinh về các
quyền của bản thân mình, công nhận và tôn trọng quyền của người khác, để đưa ra các lựa chọn liên quan đến hành vi tình dục một cách
an toàn, có trách nhiệm và tôn trọng lẫn nhau mà không bị cưỡng ép và bạo lực, cũng như quyền tiếp cận thông tin mà các em cần biết để
có thể tự chăm sóc bản thân một cách hiệu quả.
Các mục đích trên có thể đạt được bằng cách:
- Cung cấp thông tin chính xác khoa học, mang tính đổi mới, tăng tiến, phù hợp với lứa tuổi và mức độ phát triển, có tính nhạy cảm
giới và phù hợp về văn hoá về các khía cạnh nhận thức, tình cảm, thể chất và xã hội của tính dục;
- Tạo cơ hội cho học sinh khám phá các giá trị, thái độ, các chuẩn mực văn hoá và xã hội, các quyền ảnh hưởng tới các mối quan hệ
xã hội và tình dục;
- Thúc đẩy hình thành kỹ năng sống.
Tám lĩnh vực chính được đưa ra có mức độ quan trọng như nhau, với mối quan hệ tương hỗ và được thiết kế để dạy song song với
nhau. Các lĩnh vực được lặp lại nhiều lần với mức độ phức tạp ngày càng cao, cung cấp thông tin dựa trên kiến thức đã học trước đó theo
cách tiếp cận dạng xoắn ốc.
1. Các mối quan hệ
2. Giá trị, quyền, văn hoá và tính dục
3. Nhận thức về Giới
4. Bạo lực và cách giữ an toàn
5. Kỹ năng đảm bảo sức khoẻ và hạnh phúc
6. Cơ thể con người và sự phát triển của cơ thể con người
7. Tính dục và hành vi tình dục
8. Sức khoẻ tình dục và sinh sản
15
Các lĩnh vực chính tiếp tục được phân chia thành từ hai đến năm chủ đề, mỗi chủ đề gồm các Chủ đề gợi ý: và các mục tiêu kiến
thức, thái độ và kỹ năng (Chi tiết xin xem ở Phụ lục). Kiến thức giúp hình thành nền tảng cho người học, thái độ giúp học sinh tự định
hình nhận thức về bản thân, tính dục và thế giới xung quanh. Trong khi đó, các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng từ chối, kỹ năng ra quyết định và kỹ năng đàm phán; kỹ năng ứng xử; tư duy phản biện; hình thành nhận thức; cảm thông; đánh giá
thông tin hoặc dịch vụ đáng tin cậy; thách thức định kiến và phân biệt đối xử; và đấu tranh vì quyền cho phép học sinh có thể khẳng định
quyền tự chủ của bản thân.
Ba lĩnh vực được thể hiện qua các mục tiêu học tập - xây dựng kiến thức, thái độ và kỹ năng - không nhất thiết phải diễn ra theo
một quy trình tuần tự, mà có thể có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, tạo cơ hội cho người học học đi học lại nhiều lần và củng cố các ý
tưởng chính. Các mục tiêu học tập trong phần này chỉ mang tính minh hoạ chứ không phải bắt buộc, và không hoàn toàn được liệt kê đầy
đủ trong một chủ đề hoặc giữa các lĩnh vực học tập. Sự kết hợp cả ba lĩnh vực này là điều thiết yếu để nâng cao vị thế của học sinh và
để đảm bảo tính hiệu quả của GDGTTDTD.
Lĩnh vực chính 1: Lĩnh vực chính 2: Lĩnh vực chính 3: Lĩnh vực chính 4:
Các mối quan hệ Giá trị, quyền, văn hoá và Nhận thức về giới Bạo lực và cách giữ an toàn
tính dục
Chủ đề: Chủ đề: Chủ đề: Chủ đề:
1.1 . Gia đình 2.1 . Giá trị và tính dục 3.1 . Nguồn gốc xã hội của giới 4.1 . Bạo lực
1.2 . Tình bạn, tình yêu và các 2.2 . Quyền con người và tính và các chuẩn mực giới 4.2 . Quyền đồng ý, quyền riêng
mối quan hệ tình cảm dục 3.2 . Bình đẳng giới, khuôn mẫu tư và quyền bất khả xâm
1.3 . Sự bao dung, hoà nhập và 2.3 . Văn hoá, xã hội và tính và định kiến phạm cơ thể
tôn trọng dục 3.3 . Bạo lực trên cơ sở giới 4.3 . Sử dụng an toàn công nghệ
1.4 . Cam kết gắn bó lâu dài và thông tin truyền thông
làm bố/làm mẹ

Lĩnh vực chính 5: Lĩnh vực chính 6: Lĩnh vực chính 7: Lĩnh vực chính 8:
Kỹ năng đảm bảo sức khoẻ và Cơ thể con ngƣời và sự phát Tính dục và hành vi tình dục Sức khoẻ tình dục và sinh sản
hạnh phúc triển của cơ thể con ngƣời
Chủ đề: Chủ đề: Chủ đề: Chủ đề:
5.1 . Chuẩn mực và ảnh hưởng 6.1 . Đặc điểm giải phẫu và 7.1 . Giới tính, tính dục và chu 8.1 . Mang thai và biện pháp
của bạn đồng lứa đối với chức năng sinh lý của hệ kỳ tình dục tránh thai

16
hành vi tình dục sinh dục 7.2 . Hành vi tình dục và phản 8.2 . Định kiến, chăm sóc, chữa
5.2 . Ra quyết định 6.2 . Sinh sản ứng tình dục trị và hỗ trợ người mắc
5.3 . Kỹ năng giao tiếp, từ chối 6.3 . Tuổi dậy thì HIV/AIDS
và đàm phán 6.4 . Hình ảnh cơ thể 8.3 . Nhận thức, nhận diện và
5.4 . Kiến thức về phương tiện giảm thiểu rủi ro mắc STI và
truyền thông và tính dục HIV
5.5 . Tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ
trợ

4. Định hƣớng về phƣơng pháp giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong trƣờng tiểu học
Để nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép các nội dung GDGT TDTD vào các môn học và hoạt động giáo dục, cần nghiên cứu vận
dụng các phương pháp dạy học (PPDH) và phương pháp tổ chức hoạt động (PPTCHĐ) có sự tham gia. Một số PPDH và PPTCHĐ tích
cực đã được đưa vào chương trình bồi dưỡng GV thực hiện chương trình và SGK mới, ở đây chúng tôi chỉ nêu một số gợi ý vận dụng.
Dạy học khám phá
Dạy học bằng các hoạt động khám phá là một phương pháp hoạt động thống nhất giữa thầy và trò để giải quyết vấn đề học tập phát
sinh trong nội dung tiết học. Trong đó GV là người nêu vấn đề, HS hợp tác với nhau giải quyết vấn đề.
Mục đích cuối cùng của các hoạt động khám phá là phát triển kiến thức, kỹ năng, xây dựng thái độ niềm tin và rèn luyện khả năng
tư duy, năng lực xử lý tình huống, giải quyết vấn đề cụ thể nào đó ở HS.
Quy trình sử dụng hoạt động khám phá để dạy học khám phá theo các bước sau:
Bước 1: Nêu câu hỏi, bài tập
Bước 2: Hướng dẫn nghiên cứu tài liệu, tìm tòi khám phá
Bước 3: Tổ chức thảo luận trên lớp
Bước 4: Kết luận chính xác hóa kiến thức
Bước 5: Vận dụng kiến thức mới

17
Dạy học giải quyết vấn đề6
 Khái niệm
Dạy học giải quyết vấn đề là chiến lược dạy học, HS lĩnh hội tri thức thông qua các hoạt động giải quyết các vấn đề. Sau khi giải
quyết vấn đề HS sẽ thu nhận được một lượng kiến thức mới, một kĩ năng mới hoặc một thái độ tích cực.
Các hoạt động chủ yếu thực hiện theo phương pháp giải quyết vấn đề bao gồm:
- Phát hiện vấn đề: Phát hiện nhận dạng vấn đề, nêu vấn đề cần giải quyết.
Tình huống có vấn đề thường xuất hiện khi: nảy sinh mâu thuẫn giữa điều HS đã biết và điều đang gặp phải, tình huống bế tắc
trước nội dung mới, tình huống xuất phát từ nhu cầu nhận thức tại sao…
- Giải quyết vấn đề: Đề xuất cách giải quyết vấn đề khác nhau (nêu giả thuyết khác nhau), thực hiện cách giải quyết đã đề ra (kiểm
tra giả thuyết).
- Kết luận vấn đề: Phân tích để chọn cách giải quyết đúng (lựa chọn giả thuyết đúng và loại bỏ giả thuyết sai).
 Quy trình dạy học giải quyết vấn đề
Bước 1. Chọn nội dung phù hợp
Trong thực tế dạy học, không phải nội dung nào cũng có thể làm nảy sinh tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra. Do đó
GV cần căn cứ vào đặc điểm của phương pháp, dựa vào nội dung cụ thể để áp dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề cho phù
hợp và linh hoạt. Điều này thường phải do GV nghiên cứu và áp dụng vì thực tế trong nhiều tài liệu trong đó có sách GV còn ít có những
thí dụ cụ thể vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề.
Trong thực tế, khó có thể có cả một bài học đều thực hiện chỉ thực hiện theo một phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề mà
cần thực hiện phối hợp với một số phương pháp khác một cách linh hoạt.
Tùy theo nội dung cụ thể thuộc bài lí thuyết, thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng mà có thể chọn nội dung và mức độ thực hiện
phương pháp này.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học

6
Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực, Tài liệu Việt Bỉ

18
Sau khi chọn được nội dung phù hợp, GV thiết kế kế hoạch bài học trong đó chú ý quán triệt phương pháp giải quyết vấn đề từ mục
tiêu, nội dung và đặc biệt PPDH chủ yếu và thiết kế được các hoạt động của GV và HS.
Trong đó chú ý hoạt động của GV và HS trong việc: Phát hiện vấn đề, chọn vấn đề và giải quyết vấn đề phù hợp với trình độ, năng
lực và thời gian.
Xác định mục tiêu bài học:
Ngoài mục tiêu chung về kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học, cần chú ý kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cần được hình
thành ở bài học dạy theo phương pháp giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học chủ yếu: Cần nêu rõ phương pháp giải quyết vấn đề kết hợp với một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
khác thí dụ như phương pháp học tập hợp tác, sơ đồ tư duy.
Thiết bị và đồ dùng dạy học: Cần chú ý thiết bị và đồ dùng giúp GV và HS phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, ví dụ như phiếu học
tập, hệ thống câu hỏi và bài tập…
Các hoạt động dạy học: Cần thiết kế rõ họat động tương tác giữa GV và HS trong khâu phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và kết
luận vấn đề nhằm đạt được mục tiêu của bài học tùy theo mức độ độc lập và chủ động của HS.
Bước 3. Tổ chức dạy học giải quyết vấn đề
a. Phát hiện vấn đề
Tùy theo nội dung, GV có thể tạo cơ hội để HS tham gia phát hiện tình huống có vấn đề, phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy sinh và
nêu vấn đề cần giải quyết cho phù hợp.
Một số điều kiện nhằm đảm bảo tạo tình huống có vấn đề:
- Điều quan trọng nhất là HS phải vạch ra được những điều chưa biết, chỉ ra được cái mới trong mối quan hệ với cái đã biết với vốn
cũ. Trong đó, điều chưa biết, cái mới là yếu tố trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được khám phá ra trong giai đoạn giải quyết vấn đề
(đặt giả thiết, lập kế hoạch giải quyết và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề đó).
- Tình huống có vấn đề phải kích thích, gây được hứng thú nhận thức đối với HS, tạo cho HS tự giác và tích cực trong hoạt động
nhận thức.

19
- Tình huống có vấn đề phải phù hợp với khả năng của HS, HS có thể tự phát hiện và giải quyết được dựa vào vốn kiến thức liên
quan đến vấn đề đó bằng hoạt động tư duy, thu thập và xử lí thông tin.
Vấn đề đặt ra cần được phát biểu dưới dạng câu hỏi nêu vấn đề.
Câu hỏi nêu vấn đề cần phải chứa đựng các yếu tố sau:
- Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức: có một hay vài khó khăn, đòi hỏi HS phải tư duy, huy động và vận dụng các kiến thức đã có
(nghĩa là câu hỏi phản ánh được mối liên hệ bên trong giữa điều đã biết và điều chưa biết).
- Phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời, tạo điều kiện làm xuất hiện giả thiết, tạo
điều kiện tìm ra được con đường giải quyết
- Gây được cảm xúc mạnh đối với HS khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức liên quan tới vấn đề.
b. Giải quyết vấn đề
Sau khi phát hiện và nêu vấn đề cần giải quyết, cần tổ chức hướng dẫn để HS giải quyết vấn đề như sau:
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề:
Tùy thuộc vào vấn đề cụ thể và mức độ phù hợp với năng lực, điều kiện cơ sở vật chất thiết bị và thời lượng dạy học, có thể xây
dựng các giả thuyết về vấn đề đặt ra theo các hướng khác nhau và đề xuất cách kiểm tra giả thuyết đó.
Có thể tìm cách thu thập các thông tin để trả lời cho vấn đề cần nghiên cứu bằng cách làm thí nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tìm thông
tin trên mạng hay các tài liệu sách báo có nội dung liên quan.
- Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề:
HS tiến hành thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề xuất có sự hỗ trợ của GV.
Thực hiện kiểm tra các giả thuyết bằng các phương pháp khác nhau trong điều kiện có thể như tiến hành thí nghiệm, thông tin trong
tài liệu, thông tin từ thực tiễn sản xuất, thông tin từ mạng…
Có thể tìm cách thu thập các thông tin và sử lí thông theo nhiều nguồn khác nhau để trả lời cho vấn đề cần nghiên cứu hoặc làm cơ sở
để kiểm tra các giả thuyết đã nêu ra.
c. Kết luận vấn đề

20
Từ kết quả kiểm chứng các giả thuyết đã nêu, HS thảo luận:
- Phân tích, đánh giá các kết quả thu được, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu, tìm được giả thuyết đúng trong các giả thuyết.
- Phát biểu kết luận rút ra vấn đề mới về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Dạy học theo dự án7
 Khái niệm dạy học theo dự án (hay dạy học dự án)
Dạy học theo dự án là một PPDH lấy hoạt động của người học làm trung tâm. Quá trình giảng dạy luôn định hướng vào các khái
niệm cơ bản của môn học nhưng gắn liền với thực tế. Theo phương pháp này, người học phải tự mình giải quyết các vấn đề và các nhiệm
vụ có liên quan khác để có được kiến thức, khả năng giải quyết vấn đề và cho ra những kết quả thực tế.
Bản chất của dạy học theo dự án là người học lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với
thực tiễn (bài tập dự án). Kết thúc dự án người học phải cho ra sản phẩm gắn với thực tiễn cụ thể. Ví dụ, đối với nội dung về GDGT
TDTD giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho HS (lớp 4, 5) thực hiện một số dự án nhỏ như “Tìm hiểu về áp lực của bạn bè đối với học sinh
lớp 4, 5” hay dự án “ảnh hưởng của mạng Internet và mạng xã hội đối với HS lớp 5”, hoặc dự án tìm hiểu về “Cách ứng xử của HS khi bị
người lạ dụ dỗ”, …
 Mục tiêu dạy học theo dự án
- Tất cả các nội dung của môn học đều hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực.
- Rèn luyện cho người học phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống.
- Rèn luyện cho người học nhiều kĩ năng: tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm.
- Giúp người học nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
 Quy trình thực hiện và thiết kế bài giảng dạy học theo dự án
- Qui trình thực hiện của dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học dự án có thể
phân chia thành qua 4 giai đoạn sau: Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Tuy nhiên, dựa trên cấu trúc của tiến trình

7
Sở giáo Dục và đào tạo Thành phồ Hồ Chí Minh, 2011. Tài liệu tập huấn offline Intel PBA Vietnamese, Thành phố Hồ Chì Minh
21
phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của dạy học theo dự án làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây trình bày một cách phân chia các
giai đoạn của dạy học dự án theo 3 giai đoạn như mô tả ở sơ đồ sau:
Quyết định chủ đề dự án và xây dựng kế hoạch
GV tạo điều kiện để HS đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu dự án.
HS lập kế hoạch làm việc, phân công công việc.

Thực hiện dự án
HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch.
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm.

Tổng hợp kết quả


HS thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án.
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra kinh nghiệm.
- Qui trình thiết kế bài giảng theo dạy học theo dự án
 Bước 1: Xác định mục tiêu
Nhằm định hướng và giúp HS đào sâu một lĩnh vực quan trọng của chương trình.
 Bước 2: Phát triển bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi là mệnh đề ghi nhận những yếu tố không biết rõ và cần được làm sáng tỏ của một tình hình, một nhiệm vụ nào đó. Câu hỏi
được diễn đạt bằng mệnh đề hoặc cụm từ nghi vấn. Hỏi tức là:
- Nói ra điều mình muốn người ta cho mình biết với yêu cầu được trả lời.
- Nói ra điều mình muốn hỏi hoặc mong muốn ở người ta yêu cầu được đáp ứng.
Mặc dù tiếp cận và hình thức trình bày định nghĩa khái niệm câu hỏi có khác nhau, nhưng các khái niệm trên đều đồng nhất những dấu
hiệu cơ bản của câu hỏi đó là:
22
- Hướng vào đối tượng nhận thức;
- Sự đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ bằng lời;
- Đòi hỏi sự giải quyết, đáp lại, trả lời;
- Hình thức thể hiện dễ nhận biết.
Bộ câu hỏi định hướng sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm. HS được giới thiệu về dự án thông qua
các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. HS sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn
học theo các chuẩn và mục tiêu. Bộ câu hỏi khung định hướng sẽ cung cấp một cấu trúc trong việc đặt câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát
triển tư duy ở các cấp độ.
Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm có ba loại câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung và câu hỏi bài học được thiết kế lồng ghép vào
nhau.
- Câu hỏi khái quát: Phản ánh các mức độ ưu tiên về khái niệm, hướng vào trọng tâm của môn học, là câu hỏi mở. Nó giới thiệu khái
quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt các môn học. Câu hỏi khái quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học, thậm chí cả khoá
học trong một năm. Chúng thường là những câu hỏi khái quát về thực tế, thu hút được sự quan tâm của HS với yêu cầu tư duy bậc cao;
câu hỏi khái quát buộc HS phải phân tích tư duy, vận dụng những kiến thức giá trị và giải thích chúng bằng kinh nghiệm của mình.
- Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi làm cầu nối giữa câu hỏi khái quát và câu hỏi nội dung. Chúng cũng là câu hỏi mở, lôi cuốn các
em vào việc khám phá các ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề môn học hoặc bài học. Các nhóm HS có thể dùng một câu hỏi bài học cho
một vấn đề chung. GV đưa ra những vấn đề và kích thích HS thảo luận nhằm bổ sung cho câu hỏi khái quát. GV khuyến khích HS khám
phá, duy trì hứng thú, cho phép HS trả lời theo cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo. Các câu hỏi loại này kích thích HS tự kiến giải các sự kiện.
- Câu hỏi nội dung: là câu hỏi có câu trả lời phải rõ ràng, đúng và cụ thể nên nó thường được xếp vào loại câu hỏi “đóng”. Chúng
được sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung, mục tiêu dạy học, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát cũng như câu hỏi nội dung. Chúng kiểm
tra khả năng ghi nhớ của HS dựa trên các thông tin, thường yêu cầu HS phải xác định: ai, cái gì, ở đâu, khi nào. Đòi hỏi các yêu cầu về
kiến thức và kĩ năng đọc hiểu để trả lời.
 Bước 3: Lập kế hoạch đánh giá

23
Trước khi bắt đầu dự án, GV cho HS thảo luận về mục tiêu và ý nghĩa của dự án. Quá trình kiểm tra, đánh giá sẽ được tiến hành
xuyên suốt từ lúc bắt đầu triển khai đến khi kết thúc, thông qua các phiếu điều tra và kế hoạch thực hiện cu a các nhóm. Trong quá trình
thực hiện dự án, học sinh sẽ dựa vào bộ tiêu chí đánh giá để thực hiện nhằm đạt mục tiêu bài học. Khi tri nh bày dự án, các nhóm sẽ đánh
giá lẫn nhau và có sự kết hợp với sự đánh giá của GV. Sau khi hoàn thành dự án, HS sẽ phản hồi ý kiến, chia sẻ trải nghiệm thông qua
bảng ghi chép cá nhân và của nhóm.
 Bước 4: Thiết kế những hoạt động
Nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với trình độ tiếp thu của HS, các hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án như
sau:
Giai đoạn Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Chuẩn bị cho - HS cần xác định mục - Nêu mục tiêu và ý nghĩa của bài học có liên - Thảo luận các ý tưởng.
dự án tiêu và ý nghĩa của dự quan đến dự án. - Tham khảo và nghiên cứu kĩ các tài
án. - Tổ chức thảo luận các ý tưởng của dự án và liệu có liên quan đến dự án.
- HS chuẩn bị các kiến phổ biến các qui định về dự án.
thức có liên quan đến - Giới thiệu và hướng dẫn cách tìm các tài liệu
dự án. tham khảo.
- ây dựng đề - ác định đề tài - Chia nhóm. - ác định đề tài nghiên cứu.
cương cho dự án nghiên cứu. - Cung cấp bộ câu hỏi định hướng. - Mỗi nhóm chọn ra nhóm trưởng và
- Phân tích, đánh giá tính khả thi về các hướng thư kí.
nghiên cứu của HS. - Thảo luận và xây dựng hướng nghiên
cứu cụ thể.
- Thực hiện đề - Sử dụng các phương - Hướng dẫn các nhóm nghiên cứu theo đề - Thu thập, xử lí, chọn lọc các số liệu
cương nghiên cứu pháp và phương tiện cương nghiên cứu. thu thập được.
phục vụ cho dự án. - Theo dõi và hướng dẫn các nhóm thực hiện đề - Thiết kế các sản phẩm trình bày.
tài.

24
- Hướng dẫn HS phân tích, chọn lọc và thu thập
số liệu.
- Trình bày sản - Đánh giá kết quả dự - Hướng dẫn HS trình bày và đánh giá kết quả - Trình bày, giải thích được kết quả
phẩm án (về kiến thức và kĩ nghiên cứu của các nhóm. nghiên cứu và rút ra kết luận.
năng). - Rút ra kiến thức của bài học cũng như
các hành động trong thực tiễn.
- Lịch trình dự án: Gồm 3 giai đoạn: trước dự án, trong dự án, sau dự án.
Giáo viên Học sinh
Giới thiệu kịch bản dự án Chọn các câu hỏi để nghiên cứu
Trước dự án Đánh giá nhu cầu của HS Hoàn thành kế họach dự án
Lập các nhóm dự án
Phân công các thành viên trong nhóm thực hiện dự án

Lập email cho lớp, nhóm. Bắt đầu nghiên cứu


Thu thập dữ liệu và thông tin Làm mẫu các kĩ năng nghiên cứu hiệu quả
Đưa ra các bài học ngắn về cách sử dụng bảng tính Giải thích những điều khám phá được
Trong dự án Theo dõi công việc của các nhóm Tổ chức các kết quả
Phản hồi về những gì tiếp thu được
Hội ý với các nhóm Xem lại các thắc mắc khi cần
Tinh lọc các kết luận và những điều được khái quát hóa.
Hướng dẫn thảo luận về các câu hỏi định hướng Luyện tập các bài thuyết trình
Sau dự án
Đưa ra ý kiến phản hồi Trình bày về sản phẩm cuối cùng
Lưu ý: đối với HS Tiểu học, dạy học theo dự án có thể áp dụng từ lớp 4, 5

25
Thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp GV đặt ra những vấn đề, những tình huống và tổ chức cho HS cùng nhau trao đổi, tranh luận tìm
lời giải đáp. Về bản chất, phương pháp này là một trong những xu hướng dạy học hiện đại nhằm sử dụng trí tuệ tập thể của HS để thực
hiện nhiệm vụ dạy học. Thông qua phương pháp thảo luận nhóm, HS được trao đổi, tranh luận, giải quyết vấn đề, chiếm lĩnh tri thức khoa
học, vận dụng được kiến thức đã học để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Đặc biệt, PPDH này có tác dụng tốt trong việc rèn luyện cho HS kĩ
năng diễn đạt, các kĩ năng giao tiếp cá nhân như: nghe, nói, tranh luận, lãnh đạo và khả năng hợp tác, tương hỗ từ đó giúp HS tự tin hơn
trong học tập và cuộc sống.
Trong mỗi nhóm HS phải có tổ chức như bầu nhóm trưởng, thư ký, giao nhiệm vụ cho từng thành viên sao cho em nào cũng phải
làm việc, phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân.
Để PPDH này đem lại hiệu quả cao, GV cần chú ý tổ chức và thực hiện theo đúng qui trình. Cụ thể như sau:
* Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ, cung cấp tư liệu (phim tư liệu, hình ảnh, số liệu …) và hướng dẫn các
nhóm làm việc.
* Bước 2: HS làm việc theo nhóm, thảo luận thống nhất nội dung theo yêu cầu. GV bao quát, uốn nắn HS làm việc.
* Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả thảo luận theo trình tự nội dung của bài học, tự đánh giá lẫn nhau và góp ý
cho nhau: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận theo nội dung yêu cầu đã được qui định. Các nhóm khác còn lại chú ý theo dõi,
nhận xét và góp ý.
* Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, chuẩn xác kiến thức và làm rõ những phần nội dung khó.
* Bước 5: Liên hệ với thực tế địa phương theo nội dung lồng ghép đã định.
+ Lựa chọn nội dung lồng ghép sát với nội dung của bài học.
+ ác định mục tiêu và phương thức lồng ghép.
Khi sử dụng phương pháp này trong GDGTTDTD, GV cần chú ý:
+ Nội dung thảo luận phù hợp với hình thức tổ chức hoạt động này và khả năng nhận thức của HS.
+ Tạo cơ hội thuận lợi cho tất cả các thành viên trong nhóm tham gia thảo luận, trình bày ý kiến của mình.
+ Dự kiến các tình huống có thể nảy sinh và phương án giải quyết.
+ Bao quát và uốn nắn kịp thời hoạt động của các nhóm theo nội dung yêu cầu và mục tiêu đã định.
26
+ Chú ý rèn cho HS tính tự giác, tích cực tham gia và ý thức tôn trọng ý kiến của bạn.
+ Chọn hình thức tổ chức hoạt động phù hợp với đối tượng HS, mức độ và tính chất của nội dung theo mục tiêu đã định.
+ Sau khi trả lời xong nội dung yêu cầu của các câu hỏi (phiếu học tập), GV phải nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các
nhóm và rút ra kết luận (thông tin phản hồi).
+ Chọn nội dung tích hợp sát với nội dung của bài học. Qua đó giáo dục cho HS ý thức về GDGTTDTD, liên hệ thực tế địa
phương nơi mà các em đang sinh sống.
Có nhiều kỹ thuật phân nhóm thảo luận:
(1). Nhóm hai, ba HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận – gọi là nhóm “rì rầm”.
(2). Kết hợp hai, ba nhóm “rì rầm” thành một nhóm lớn, để thảo luận câu hỏi phức tạp hơn – gọi là nhóm “kim tự tháp”.
(3). Cho một nhóm thảo luận, một nhóm quan sát, lắng nghe, bình luận sau đó thay đổi vị trí giữa hai nhóm. Hai nhóm tiếp sức
nhau thảo luận – gọi là nhóm “bể cá”.
(4). Chia HS thành một số nhóm, bằng đúng số vấn đề có trong nội dung bài học, mỗi nhóm thảo luận một vấn đề theo số thứ tự
của nhóm, sau đó đổi vị trí sang nhóm khác. Người đã ngồi ở nhóm có số thứ tự nào sẽ hướng dẫn cả nhóm thảo luận câu hỏi có số thứ tự
đó và cuối cùng cả lóp thảo luận chung và giáo viên tổng kết – gọi là nhóm “luân phiên”.
Thực hiện quá trình dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm làm cho việc học tập của HS trở nên nhẹ nhàng, lớp học sôi nổi,
hứng thú. HS vừa đua tranh, vừa hợp tác giúp đỡ nhau học tập, vấn đề được thảo luận kỹ, do đó kiến thức nhớ lâu và có thể vận dụng vào
thực tiễn. Tuy nhiên, để phù hợp với nội dung học tập, phát huy tích tích cực làm việc của HS và khắc phục tâm lí ỉ lại, trông chờ vào
kết quả của một vài cá nhân học khá, giỏi thì GV cần phải biết vận dụng đa dạng các kĩ thuật thảo luận nhóm, như: kĩ thuật “khăn trải
bàn”, kĩ thuật “ủng hộ và phản đối”, kĩ thuật “các mảnh ghép”,...
Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai cho phép HS thể hiện hành động, quan điểm, đưa ra quyết định về một vấn đề thực tiễn liên quan đến bài
học ngay tại lớp dựa trên việc đóng giả làm các nhân vật có thật trong đời sống. Đóng vai phần nào giúp HS trải nghiệm việc thực hiện kĩ
năng xử lí tình huống trong GDGT TDTD, có được kinh nghiệm, đây là cơ sở quan trọng góp phần hình thành ý thức, thái độ và hành vi
của HS về GDGTTDTD, vì vậy đây là PPDH rất có hiệu quả trong GDGTTDTD.

27
Phương pháp đóng vai có thể dựa trên kịch bản và phân vai do GV chuẩn bị hoặc cũng có thể GV đưa ra tình huống cần phải giải
quyết, HS sẽ phải tự chuẩn bị kịch bản và đề ra phương án giải quyết theo mục tiêu đã định.
Khi đóng vai, mỗi vai – nhân vật thường do một em đảm nhận, nhưng cũng có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm sẽ đại
diện cho một vai – một nhân vật nào đó trong kịch bản.
Ví dụ: HS đóng vai bị người lạ dụ dỗ, có ý định xâm hại tình dục.

Phương pháp sử dụng bài tập tình huống


Bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ mục đích – nội dung – phương pháp theo
chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức.
PPDH bằng tình huống là phương pháp mà GV tổ chức cho HS xem xét, phân tích nghiên cứu, thảo luận để tìm ra phương án giải
quyết cho các tình huống, qua đó mà đạt mục tiêu bài học đặt ra.
Thông qua giải các bài tập tình huống do GV nêu ra mà HS vừa lĩnh hội được sâu sắc kiến thức vừa rèn được các kỹ năng tư duy
như phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, suy luận.
Thiết kế bài tập tình huống gồm các bước sau:
- Bước 1: ác định mục tiêu GDGTTDTD
- Bước 2: Phân tích nội dung chương, bài để xác định các đơn vị nội dung có thể thiết kế được các tình huống dạy học về
GDGTTDTD
- Bước 3: Diễn đạt tình huống dưới dạng bài tập
- Bước 4: Kiểm định tình huống dạy học đã được thiết kế
Quy trình giải quyết bài tập tình huống theo các bước sau:
- Bước 1: Tiếp cận tình huống, xác định nhiệm vụ cần thực hiện. HS nghiên cứu tình huống, từ đó xác định nội dung, nhiệm vụ
phải giải quyết.
- Bước 2: Phân tích để tìm ra mâu thuẫn trong tình huống.
- Bước 3: Sử dụng các thông tin dữ kiện đã cho, phân tích, suy luận, tổng hợp để giải quyết tình huống.
- Bước 4: Rút ra kết luận về bài tập tình huống.
28
Trò chơi
Trò chơi là hình thức tổ chức rất quen thuộc khi thực hiện các hoạt động GD về GTTDTD. Trò chơi có thể được thực hiện ở
hoạt động khởi động hoặc trong các hoạt động chính. Khi tổ chức các chủ đề về GDGT TDTD cho học sinh ở Tiểu học, các giáo viên
có thể tổ chức những trò chơi như:
- Trò chơi khởi động:
+ Ba, má, tôi ( chủ đề gia đình )
+ Vòng tay bè bạn ( chủ đề mối quan hệ )
+ Bàn tay của mẹ ( chủ đề gia đình )
+ Nếu – thì ( nội dung có liên quan đến phòng tránh bị xâm hại )
- Trò chơi trong hoạt động chính được thiết kế có nội dung về GDGT TDTD
+ Chiếc hộp bí mật
+ Chiếc nón kì diệu
+ Rung chuông vàng
+ Ô chữ bí mật
+ ….

Tiểu phẩm
Tiểu phẩm thường được dùng để chỉ những tác phẩm mang tính kịch, một vở kịch ngắn được viết ra để trình diễn trên sân khấu.
Nội dung một tiểu phẩm là một câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc, có nhân vật và tình huống truyện, có mâu thuẫn và kịch tính.
Nội dung của tiểu phẩm có thể là câu chuyện xoay quanh một tình huống, một biến cố nhỏ, và càng ít lời thoại càng tốt, nghĩa là chỉ thông
qua cử chỉ, hành động, lời nói của nhân vật, người xem có thể hiểu được chuyện xảy ra là gì, nhân vật phải xử sự ra sao và kết quả thế nào.
Một số nội dung của GDGTTDTD có thể được lựa chọn để xây dựng thành kịch bản tiểu phẩm như: Cách ứng xử, thái độ đối với
những người có HIV, các biến cố nhỏ của gia đình dẫn đến sự lơ là chăm sóc, quan tâm giữa những người thân trong gia đình; biến cố từ
sự xâm hại tình dục, ...
29
Tổ chức các cuộc thi: thi vẽ tranh, thi tìm hiểu, thi hùng biện ...
Cuộc thi là một trong những hình thức nên được tổ chức trong GDGTTDTD cho HS. Cuộc thi sẽ mang tính chất thi đua giữa các
cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng
cuộc. Chính vì vậy, tổ chức Cuộc thi/Hội thi về GDGTTDTD cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo
viên trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục.
Ví dụ trong chủ đề hoạt động xây dựng cộng đồng có thể tổ chức cuộc thi như Thi viết, vẽ về ứng xử với người có HIV.

5. Định hƣớng đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
GDGTTDTD được lồng ghép trong môn học/hoạt động, vì vậy định hướng việc đánh giá kết quả học tập của HS cần phải dựa trên
yêu cầu cần đạt đối với lĩnh vực GDGTTDTD đã được xác định trong chương trình, đồng thời căn cứ vào đặc thù môn học/hoạt động và
cách thức kiểm tra, đánh giá của môn học/hoạt động.
Mục tiêu của đánh giá GDGTTDTD
- Nhằm xem xét, nhận định những kết quả đạt được về mặt kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ ứng xử của HS;
- Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên khích lệ, những khó khăn, hạn chế không thể tự vượt qua của HS
để có phương hướng giúp đỡ các em;
- Động viên, nhắc nhở HS tích cực học tập và rèn luyện về mọi mặt nhằm đạt kết quả cao hơn; tạo ra những động lực thúc đẩy sự
nỗ lực rèn luyện, phấn đấu, tự hoàn thiện của mỗi HS;
- Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức học tập về GDGTTDTD ngay trong quá trình hoạt động và kết thúc
mỗi giai đoạn giáo dục;
- Giúp cha mẹ HS quan tâm và tham gia đánh giá quá trình rèn luyện của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong quá
trình tổ chức các hoạt động học tập về GDGTTDTD;
- Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá các hoạt động về
GDGTTDTD để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập về GDGTTDTD của HS cần phải bảo đảm các yêu cầu chung như sau:
30
- Kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập (bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận, bài tập thực
hành,...) với đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập được
tổ chức trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng và trong sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày.
Chú trọng sử dụng các bài tập xử lí tình huống được xây dựng trên cơ sở gắn kiến thức của bài học với thực tiễn đời sống, đặc biệt
là những tình huống, sự việc, vấn đề, hiện tượng của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với học sinh. Tăng cường các câu hỏi
mở gắn với thực tiễn trong các bài tập kiểm tra, đánh giá để học sinh được thể hiện phẩm chất và năng lực.
Việc đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham gia vào các hoạt động
học tập, sinh hoạt ở trường, ở nhà và ở cộng đồng cần dựa trên phiếu nhận xét của giáo viên, học sinh, gia đình hoặc các tổ chức xã hội.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá
của cộng đồng, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh để chỉ ra được những thế
mạnh, giúp học sinh khắc phục điểm yếu.
- Kết hợp đánh giá quá trình (trong suốt năm học, bằng nhiều hình thức khác nhau) và đánh giá tổng kết (cuối kỳ, cuối năm) để
tổng hợp thành kết quả đánh giá cả năm học của học sinh. Đánh giá quá trình diễn ra trong suốt quá trình học tập của học sinh. Trong
đánh giá quá trình, giáo viên sử dụng các công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập, bài trắc nghiệm, biểu mẫu quan sát hành vi, bài thực
hành, dự án học tập, xử lí tình huống,... Tham gia đánh giá quá trình có giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng. Đánh giá tổng
kết được thực hiện nhằm xác định mức độ học sinh đạt được các yêu cầu của chương trình GDGTTDTD sau khi học xong các chủ đề. Kết
quả đánh giá tổng kết được ghi bằng điểm số kết hợp với nhận xét của giáo viên.
Bên cạnh đó, lĩnh vực GDGTTDTD có những đặc trưng riêng, vì vậy định hướng đánh giá kết quả học tập của học sinh trong lĩnh
vực này cần có những lưu ý cụ thể sau8:
- Tập trung vào kết quả đầu ra cuối cùng về thái độ, hành vi, thay cho việc thuộc lòng kiến thức máy móc, thiếu sự thông hiểu và
vận dụng. Một số phương pháp có thể cung cấp minh chứng cho định hướng đánh giá này như: quan sát, phỏng vấn, thảo luận, tọa đàm,
khảo sát, sử dụng thang đo...

8
Theo “Hướng dẫn kĩ thuật quốc tế về GDGT – Cách tiếp cận trên cơ sở bằng chứng”, UNESCO, 2018.
31
- Đánh giá tác động của những nội dung và phương pháp giáo dục đối với học sinh và nhà trường – nói cách khác: gắn những kết
quả đầu ra đã đạt được ở trên với một chương trình/dự án cụ thể mà nhà trường tham gia để nhìn rõ hơn kết quả học tập về GDGTTDTD
của học sinh.
Những nội dung đánh giá GDGTTDTD:
- Đánh giá nhận thức của HS về GDGTTDTD;
- Đánh giá các kĩ năng của HS về GDGTTDTD;
- Đánh giá thái độ của HS về GDGTTDTD.
Hình thức đánh giá GDGTTDTD: Đánh giá bằng các hình thức đánh giá sau:
- Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tập tình huống, bài tiểu luận, báo cáo thu hoạch, ...
- Đánh giá thông qua câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình, hùng biện,...
- Đánh giá thông qua quan sát: quan sát thái độ, hoạt động của học sinh qua bài thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngoài
thực địa, tham quan các trường hợp điển hình, thực hiện dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn,.. bằng một số công cụ như sử dụng bảng
quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập,...

32
PHẦN II. HƢỚNG DẪN LỒNG GHÉP VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ TÌNH DỤC TOÀN DIỆN TRONG CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC MỚI

A. Mục tiêu, nguyên tắc, quy trình lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
1. Mục tiêu lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
Lồng ghép GDGTTDTD vào chương trình một số môn học/hoạt động nhằm:
- đưa được những kiến thức cơ bản về GTTDTD vào trong chương trình;
- hình thành và phát triển được các kiến thức, kĩ năng và thái độ đúng đắn về GDGTTDTD cho học sinh.
2. Nguyên tắc lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, khoa học và cập nhật
Việc lồng ghép GDGTTDTD vào các môn học/hoạt động giáo dục trong Chương trình GDPT cần đảm bảo tính khoa học. Các nội
dung về GDGTTDTD cần chính xác, cập nhật về mặt khoa học, các thuật ngữ sử dụng phải mang tính khoa học.
2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
Việc lồng ghép GDGTTDTD vào các môn học/hoạt động giáo dục trong Chương trình GDPT cần quán triệt nguyên tắc đảm bảo
tính phù hợp. Cụ thể là:
- Đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục của Chương trình, phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng môn học, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện người học.
- Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí của học sinh. Mỗi lứa tuổi, trẻ em có những đặc điểm phát triển tâm – sinh lí khác
nhau. Vì vậy, việc lựa chọn các nội dung GDGTTDTD cho mỗi lớp/cấp học cần phù hợp với sự phát triển tâm – sinh lí của học sinh.
- Đảm bảo phù hợp với đặc trưng môn học/hoạt động giáo dục. Mỗi môn học/hoạt động giáo dục có những đặc trưng riêng, có thế
mạnh riêng trong việc giáo dục GTTDTD. Vì vậy, khi lựa chọn các nội dung GDGTTDTD lồng ghép trong môn học cần phải phù hợp với
đặc trưng của từng môn học/hoạt động giáo dục.
- Đảm bảo phù hợp với văn hoá địa phương, phù hợp với tôn giáo. Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có những đặc trưng văn hoá khác
nhau; mỗi tôn giáo lại có những chuẩn mực khác nhau về vấn đề giới tính và tình dục. Vì vậy, các nội dung GDGTTDTD lồng ghép vào
33
chương trình các môn học/hoạt động giáo dục cần đảm bảo phù hợp với văn hoá địa phương, văn hoá dân tộc, phù hợp với chuẩn mực của
từng tôn giáo.
2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các nội dung về GDGTTDTD được lựa chọn lồng ghép trong các môn học/hoạt động giáo dục cần tăng cường tính hành dụng, tính
thực tiễn nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng kiến thức vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề về
GDGTTDTD của thực tiễn, góp phần đáp ứng những đòi hỏi từ thực tế cuộc sống hàng ngày của học sinh.
2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chỉnh thể
Việc lồng ghép GDGTTDTD vào các chủ đề/bài học trong các môn học/hoạt động giáo dục cần đảm bảo tính chỉnh thể, không phá
vỡ cấu trúc chủ đề/bài học, không ôm đồm quá nhiều nội dung, gây nặng nề cho bài học. Cần căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chủ đề/bài
học trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục để xác định các nội dung GDGTTDTD cho phù hợp. Tránh việc đưa quá nhiều nội
dung không gắn với yêu cầu cần đạt của chủ đề/bài học làm biến dạng cấu trúc chủ đề/bài học và gây quá tải.
3. Quy trình lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
- Nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật quốc tế về GDGTTDTD; Cách tiếp cận trên cơ sở bằng chứng;
- Nghiên cứu chương trình môn học/hoạt động ở cấp THCS và THPT có cơ hội lồng ghép nội dung GDGTTDTD;
- ác định địa chỉ và xây dựng ma trận lồng ghép các nội dung GDGTTDTD cho môn học/hoạt động giáo dục dựa trên Hướng dẫn
kỹ thuật quốc tế về GDGTTDTD;
- Xây dựng yêu cầu cần đạt về GDGTTDTD trong các chủ đề môn học;
- Thiết kế bài soạn/mô hình hoạt động lồng ghép nội dung GDGTTDTD trong môn học/hoạt động giáo dục.

34
B. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình môn học/hoạt động cấp tiểu học
I. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình môn Đạo đức cấp tiểu học
1. Khả năng lồng ghép nội dung giáo dục GTTDTD theo Hƣớng dẫn kĩ thuật quốc tế trong chƣơng trình môn Đạo đức cấp
tiểu học
Giáo dục công dân (môn Đạo đức ở cấp tiểu học, môn Giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
ở cấp trung học phổ thông) giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân.
Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn Giáo dục công dân góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm
chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo
đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Môn Đạo đức là môn học bắt buộc ở cấp tiểu học. Nội dung chủ yếu của môn học là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và
kinh tế. Những nội dung này định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành cho học
sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của
pháp luật.
Với đặc trưng của môn học, môn Đạo đức có nhiều chủ đề đã chứa đựng các nội dung giáo dục GTTDTD hoặc có khả năng lồng
ghép các nội dung giáo dục GTTDTD. Cụ thể là:
- Lớp 1, lớp 2: Các chủ đề “Yêu thương gia đình”, “Quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình”, “Kính trọng thầy giáo, cô giáo
và yêu quý bạn bè” có khả năng lồng ghép nội dung về Các mối quan hệ.
- Lớp 3: Các chủ đề “Khám phá bản thân”, “ ử lí bất hoà với bạn bè”, “Tìm kiếm sự hỗ trợ” có khả năng lồng ghép các nội dung:
Các mối quan hệ; Kĩ năng đảm bảo sức khoẻ và hạnh phúc; Cơ thể con người và sự phát triển của cơ thể con người.
- Lớp 4: Các chủ đề “Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè”, “Quyền và bổn phận trẻ em” có khả năng lồng ghép các nội dung: Các
mối quan hệ; Giá trị, quyền, văn hoá và tính dục.
- Lớp 5: Các chủ đề “Tôn trọng sự khác biệt của người khác”, “Phòng, tránh xâm hại” có khả năng lồng ghép các nội dung: Các
mối quan hệ; Bạo lực và cách giữa an toàn.

35
Như vậy, với đặc trưng và nội dung của môn học, môn Đạo đức có khả năng lồng ghép nhiều nội dung về GTTDTD để giáo dục
cho HS. Cụ thể, được thể hiện trong ma trận mục 2.
2. Ma trận lồng ghép và yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong chƣơng trình môn Đạo đức cấp tiểu học
Nội dung Các lĩnh vực GD
Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình GTTDTD có khả
dung chƣơng trình
trình năng lồng ghép
Yêu thƣơng - Nêu được những biểu hiện của tình yêu LV 1: Các mối Người học có thể:
1 gia đình thương trong gia đình em.
 quan hệ - Liệt kê được các giá trị của tình yêu thương mà
- Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu CĐ: Gia đình người học và gia đình các em quan tâm;
thương gia đình.
 - Ý thức được giá trị của tình yêu thương ảnh
- Thực hiện được những việc làm thể hiện hưởng tới giá trị sống của bản thân;
tình yêu thương người thân trong gia - Biết cách thể hiện một giá trị của cá nhân.
đình.
- Đồng tình với thái độ, hành vi thể hiện
tình yêu thương trong gia đình; không
đồng tình với thái độ, hành vi không thể
hiện tình yêu thương gia đình.
1 Quan tâm, - Nhận biết được biểu hiện của sự quan LV 1: Các mối Người học có thể:
chăm sóc tâm, chăm sóc người thân trong gia đình. quan hệ - Nhận diện được nhu cầu và vai trò khác nhau của
ngƣời thân - Thể hiện được sự quan tâm, chăm sóc CĐ: Gia đình các thành viên trong gia đình;
trong gia người thân trong gia đình bằng những
- Trân trọng cách các thành viên trong gia đình
đình hành vi phù hợp với lứa tuổi. quan tâm đến nhau, mặc dù đôi lúc có thể không
- Lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ, anh muốn hoặc không thể;
chị; hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; nhường - Biết cách thể hiện nhu cầu và vai trò của mình
nhịn và giúp đỡ em nhỏ.
36
Nội dung Các lĩnh vực GD
Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình GTTDTD có khả
dung chƣơng trình
trình năng lồng ghép
trong gia đình.
2 Kính trọng - Nêu được một số biểu hiện của sự kính LV 1: Các mối Người học có thể:
thầy cô giáo trọng thầy giáo,cô giáo và yêu quý bạn quan hệ - Mô tả được các đặc điểm quan trọng của tình bạn
và yêu quý bè. CĐ: Tình bạn, tình (ví dụ, sự tin tưởng, chia sẻ, tôn trọng, hỗ trợ, cảm
bạn bè - Thực hiện được hành động và lời nói thể yêu và các mối thông và đoàn kết);
hiện sự kính trọng thầy giáo, cô giáo và quan hệ tình cảm - Có ý thức xây dựng tình bạn dựa trên các đặc
yêu quý bạn bè. điểm trên;
- Sẵn sàng tham gia hoạt động phù hợp - Thể hiện sự tin tưởng, tôn trọng, thấu hiểu và
với lứa tuổi để giúp đỡ các bạn gặp khó chia sẻ với một người bạn.
khăn hoặc có hoàn cảnh không may mắn,
các bạn ở vùng sâu vùng xa hoặc vùng bị
thiệt hại vì thiên tai.
3 Tìm kiếm - Nêu được một số tình huống cần tìm LV 5: Kĩ năng Người học có thể:
sự hỗ trợ kiếm sự hỗ trợ. đảm bảo sức khoẻ - Nhận diện được các vấn đề mà trẻ em có thể cần
- Biết vì sao phải tìm kiếm sự hỗ trợ.
 và hạnh phúc tìm kiếm sự giúp đỡ (ví dụ, bị lạm dụng, quấy rối,
- Biết tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần thiết. CĐ: Tìm kiếm sự bắt nạt, bệnh tật) và xác định các nguồn giúp đỡ
giúp đỡ và hỗ trợ phù hợp;
- Nhận thức được việc lạm dụng, quấy rối và bắt
nạt cần được báo cáo cho một nguồn giúp đỡ đáng
tin cậy;
- Ý thức được một số vấn đề có thể cần tìm kiếm
sự giúp đỡ bên ngoài trường học hoặc cộng đồng;

37
Nội dung Các lĩnh vực GD
Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình GTTDTD có khả
dung chƣơng trình
trình năng lồng ghép
- Biết cách tìm kiếm và tiếp cận sự giúp đỡ ngoài
cộng đồng.

3 Khám phá - Nêu được một số điểm mạnh, điểm yếu LV 6: Cơ thể con Người học có thể:
bản thân của bản thân. người và sự phát - Hiểu rằng mọi cơ thể đều đặc biệt và độc nhất;
- Biết vì sao phải biết điểm mạnh, điểm triển của cơ thể - Giải thích thế nào là tự hào về cơ thể mình;
yếu của bản thân. con người
- Trân trọng cơ thể của bản thân;
- Thực hiện được một số cách đơn giản tự CĐ: Hình ảnh cơ
- Thể hiện cảm nhận của các em về cơ thể mình.
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thể
thân.
- Rèn luyện để phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu của bản thân.
3 Xử lí bất - Nêu được một số biểu hiện bất hoà với LV 1: Các mối Người học có thể:
hoà với bạn bạn bè.
 quan hệ - Giải thích được hậu quả của việc quấy rối và bắt
bè - Nhận biết được lợi ích của việc xử lí bất CĐ: Sự bao dung, nạt;
hoà với bạn bè.
 hoà nhập và tôn - Mô tả được tại sao quấy rối hay bắt nạt lại làm
trọng tổn thương người khác;
- Thực hiện được một số cách đơn giản,
phù hợp để xử lí bất hoà với bạn bè. - Ý thức được mỗi người đều có trách nhiệm lên
- Sẵn sàng giúp bạn bè xử lí bất hoà với tiếng chống lại hiện tượng bắt nạt và quấy rối;
nhau. - Biết cách chống lại hiện tượng quấy rối hoặc bắt
nạt.

38
Nội dung Các lĩnh vực GD
Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình GTTDTD có khả
dung chƣơng trình
trình năng lồng ghép
4 Thiết lập và - Biết vì sao phải thiết lập và duy trì quan LV 1: Các mối Người học có thể:
duy trì hệ bạn bè.
 quan hệ - Liệt kê được các đặc điểm của mối quan hệ lành
quan hệ - Nhận biết được cách đơn giản để thiết CĐ: Tình bạn, tình mạnh và không lành mạnh;
bạn bè lập, duy trì quan hệ bạn bè. yêu và các mối - Nêu được thế nào là quan hệ tốt và quan hệ xấu;
- Có quan hệ tốt với bạn bè ở trường học quan hệ tình cảm - Ý thức được có các mối quan hệ lành mạnh và
và làng xóm, khối phố. không lành mạnh;
- Hình thành và duy trì các mối quan hệ lành
mạnh.
4 Quyền và - Kể được một số quyền và bổn phận cơ LV 2: Giá trị, Người học có thể:
bổn phận bản của trẻ em.
 quyền, văn hoá và - Nêu được tên các luật trong nước và hiệp ước quốc
trẻ em - Biết vì sao phải thực hiện quyền và bổn tính dục tế về quyền con người phổ quát và quyền trẻ em;
phận của trẻ em.
 CĐ: Quyền con - Nhận thức được các quyền của trẻ em được pháp
người và tính dục luật trong nước và hiệp ước quốc tế bảo vệ (ví dụ,
- Thực hiện được quyền và bổn phận của
Tuyên bố toàn cầu về quyền con người và Công ước
trẻ em phù hợp với lứa tuổi.
về quyền trẻ em);
- Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện
- Trân trọng quyền con người và hiểu rằng bất kì ai
quyền và bổn phận trẻ em.
cũng đều có quyền con người;
- Suy ngẫm về những quyền các em thụ hưởng.
5 Tôn trọng - Kể được một số biểu hiện tôn trọng sự LV 1: Các mối Người học có thể:
sự khác biệt khác biệt (về đặc điểm cá nhân, giới tính, quan hệ - Mô tả được thế nào là đối xử với người khác một
của ngƣời hoàn cảnh, dân tộc,...) của người khác. CĐ: Sự bao dung, cách công bằng, bình đẳng, danh dự và tôn trọng;

39
Nội dung Các lĩnh vực GD
Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình GTTDTD có khả
dung chƣơng trình
trình năng lồng ghép
khác - Biết vì sao phải tôn trọng sự khác biệt hoà nhập và tôn - Đưa ra được một số ví dụ về cách tất cả mọi người
giữa mọi người. trọng đều có thể đóng góp cho xã hội bất kể sự khác biệt
- Thể hiện được bằng lời nói và hành của họ;
động thái độ tôn trọng sự khác biệt của - Liệt kê được những ảnh hưởng tiêu cực của việc
người khác. trêu chọc người khác;

- Không đồng tình với những hành vi - Ý thức được tất cả mọi người đều quan trọng và có
phân biệt đối xử vì sự khác biệt về đặc quyền được đối xử một cách tôn trọng;
điểm cá nhân, giới tính, hoàn cảnh, dân - Biết thể hiện sự bao dung, hoà hợp và tôn trọng
tộc,.... người khác.
5 Phòng, - Nêu được một số biểu hiện xâm hại. LV 4: Bạo lực và Người học có thể:
tránh xâm - Biết vì sao phải phòng, tránh xâm hại. cách giữa an toàn - Nêu được những ví dụ về xâm hại tình dục (bao
hại
- Nêu được một số quy định cơ bản của CĐ: Bạo lực gồm cưỡng hiếp, loạn luân và bóc lột tình dục trên
pháp luật về phòng, tránh xâm hại trẻ em. mạng), quấy rối tình dục và bắt nạt (bao gồm bắt
nạt trên mạng);
- Thực hiện được một số kĩ năng để
phòng, tránh xâm hại. - Nhận thức được xâm hại tình dục trẻ em là hành
vi vi phạm pháp luật và nạn nhân có thể tìm kiếm
sự giúp đỡ từ các cơ quan chức năng và dịch vụ hỗ
trợ;
- Ý thức được cần tìm kiếm sự giúp đỡ nếu bị xâm
hại tình dục, quấy rối tình dục, loạn luân hoặc bắt
nạt;
- Có những cách ứng phó hiệu quả nếu các em biết
40
Nội dung Các lĩnh vực GD
Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình GTTDTD có khả
dung chƣơng trình
trình năng lồng ghép
một người bị bắt nạt, xâm hại hoặc quấy rối tình
dục;
- Biết cách tìm kiếm sự hỗ trợ cho bản thân hoặc
cho người mà các em biết đang bị xâm hại tình
dục, quấy rối tình dục, loạn luân và bắt nạt.

II. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học cấp tiểu học
1. Khả năng lồng ghép nội dung giáo dục GTTDTD theo Hƣớng dẫn kĩ thuật quốc tế trong chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội
và môn Khoa học cấp tiểu học
Môn Tự nhiên và Xã hội và môn Khoa học là hai môn học bắt buộc ở các lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4, lớp 5. Môn học được xây dựng
dựa trên nền tảng khoa học cơ bản, ban đầu về tự nhiên và xã hội.
Môn học góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển tình yêu con người, thiên nhiên; ý thức bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh
thần của bản thân, gia đình, cộng đồng;... Thông qua các hoạt động trải nghiệm, tìm tòi, khám phá khoa học, môn học đồng thời góp phần
giúp học sinh nhận biết ở mức độ cơ bản, ban đầu, phân biệt một cách đơn giản được một số sự vật, hiện tượng xung quanh và mối quan
hệ của chúng, mối quan hệ của bản thân với gia đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên; Từ đó vận dụng kiến thức để mô tả, giải
thích, ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội, đặc biệt trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và
cộng đồng.
Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học được cấu trúc thành các chủ đề. Hầu hết các chủ đề này được phát
triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 5, còn một số chủ đề của môn Tự nhiên và Xã hội được phát triển tiếp ở môn Lịch
sử và Địa lý lớp 4, lớp 5. Với đặc thù là một môn Khoa học và Xã hội, bản thân hai môn học chứa đựng nhiều nội dung và có nhiều cơ hội
lồng ghép GDTDTD vào trong chương trình môn. Cụ thể các chủ đề trong chương trình môn TN H và môn Khoa học có thể lồng ghép
các lĩnh vực nội dung GDTTD như sau:

41
- Chủ đề gia đình (Lớp 1,2): có thể lồng ghép các nội dung lĩnh vực GDTDTD: Lĩnh vực các mối quan hệ (1.1 Gia đình); 3. Nhận
thức về giới (3.2- Bình đẳng giới, khuôn mẫu giới và định kiến giới).
- Chủ đề cộng đồng địa phương (lớp 1): có thể lồng ghép các nội dung lĩnh vực GDTDTD: 3. Nhận thức về giới (3.2- Bình đẳng giới,
khuôn mẫu giới và định kiến giới).
- Chủ đề con người và sức khoẻ (Lớp 1 đến lớp 5): Có thể lồng ghép các nội dung lĩnh vực GDTDTD: 3. Nhận thức về giới (3.1.
Nguồn gốc xã hội của giới và chuẩn mực giới); 4: Bạo lực và cách giữ an toàn; 4.2- Quyền đồng thuận, quyền riêng tư và quyền bất khả
xâm phạm 5. Kĩ năng đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc (5.1. Chuẩn mực và ảnh hưởng của bạn đồng lứa đối với hành vi tình dục; 5.2- Ra
quyết định; 5.5- Tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ trợ;); 6. Cơ thể con người và sự phát triển của cơ thể con người (6.1- Đặc điểm giải phẫu và
chức năng sinh lý của hệ sinh dục; 6.2- Sinh sản; 6.3- Tuổi dậy thì).
2. Ma trận lồng ghép và yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học
cấp tiểu học
Các lĩnh vực GD
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong
Lớp GTTDTD có khả
trình trình nội dung chƣơng trình
năng lồng ghép
1 Gia đình - Nêu được ví dụ về bản thân và các LV 1: Các mối Người học có thể:
- Thành viên và thành viên trong gia đình làm công quan hệ - Nhận biết được các mô hình gia đình khác
mối quan hệ giữa việc nhà và chia sẻ thời gian nghỉ CĐ: Gia đình nhau và các mỗi thành viên trong gia đình có
các thành viên ngơi, vui chơi cùng nhau. nhu cầu, sở thích không giống nhau;
trong gia đình - Thể hiện được tình cảm và cách - Nhận thức được ảnh hưởng của bất bình đẳng
ứng xử phù hợp với các thành viên giới đối với vai trò và trách nhiệm của nam giới
trong gia đình. và nữ giới trong gia đình;
- Thể hiện sự tôn trọng đối với các mô hình gia
đình, cách quan tâm chia sẻ của các thành viên
trong gia đình.
- Thể hiện vai trò và trách nhiệm của bản thân
42
Các lĩnh vực GD
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong
Lớp GTTDTD có khả
trình trình nội dung chƣơng trình
năng lồng ghép
góp phần xóa bỏ bất bình đẳng giới trong đảm
nhiệm các công việc nhà trong gia đình.
1 Cộng đồng địa - Nêu được một số công việc của LV: Nhận thức về Người học có thể:
phƣơng người dân trong cộng đồng và đóng giới - Nhận diện được hành vi đối xử không công
- Một số hoạt động góp của công việc đó cho xã hội qua CĐ: Bình đẳng giới, bằng và bất bình đẳng đối với người khác trên
của người dân quan sát cuộc sống hằng ngày và khuôn mẫu giới và cơ sở khuôn mẫu về vai trò giới;
trong cộng đồng tranh ảnh hoặc video. định kiến giới; - Ý thức được cần phải tôn trọng quyền con
- Nhận biết được bất kì công việc người của người khác bất kể sự khác biệt về
nào đem lại lợi ích cho cộng đồng công việc của họ.
đều đáng quý
1 Con ngƣời và sức - ác định được tên, hoạt động các bộ LV: Cơ thể con Người học có thể:
khỏe phận bên ngoài của cơ thể; phân biệt ngƣời và sự phát - Nói được tên, xác định được vị trí các bộ phận
- Các bộ phận bên được con trai và con gái. triển của cơ thể con cơ thể liên quan đến sinh sản;
ngoài của cơ thể - Nhận biết được vùng riêng tư của ngƣời - Nhận biết cơ thể mỗi người đều độc đáo, có
cơ thể cần được bảo vệ. CĐ: Đặc điểm giải những khác biệt về hình dáng, kích thước,
phẫu và chức năng chức năng, đặc điểm và cần được tôn trọng.
sinh lý của hệ sinh - Có ý thức tò mò và có thắc mắc về cơ thể và
dục các chức năng của cơ quan sinh dục;
- Giữ cho cơ thể - Thực hành nói không và tránh xa LV: Kỹ năng đảm Người học có thể:
khỏe mạnh và an người có hành vi động chạm hay đe bảo sức khỏe và - Nhận biết được các vấn đề mà trẻ em có thể
toàn doạ đến sự an toàn của bản thân. hạnh phúc cần tìm kiếm sự giúp đỡ (ví dụ, bị lạm dụng,
- Thực hành nói với người lớn tin CĐ: Kĩ năng giao quấy rối, bắt nạt);

43
Các lĩnh vực GD
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong
Lớp GTTDTD có khả
trình trình nội dung chƣơng trình
năng lồng ghép
cậy để được giúp đỡ khi cần tiếp, từ chối và đàm - Nhận biết được thế nào là “sự động chạm phù
phán hợp”, “sự động chạm không phù hợp”.
CĐ: Tìm kiếm sự - Phân biệt được có một số hành vi động chạm
giúp đỡ và hỗ trợ một số vùng trên cơ thể trẻ em là không phù
hợp;
LV: Tính dục và - Nhận biết được giao tiếp lành mạnh giữa bố,
hành vi tình dục. mẹ hoặc người giám hộ, người lớn đang tin cậy
CĐ: Hành vi tình với trẻ em; giữa bạn bè với nhau và với người
dục và phản ứng tình khác.
dục. - ác định được một nguồn giúp đỡ đáng tin
cậy khi bị bắt nạt hay lạm dụng;
Biết cách nói “có” hoặc “không” một cách rõ
ràng, dứt khoát nhằm bảo vệ quyền riêng tư và
bất khả xâm phạm về cơ thể.
2 Gia đình  Nêu được các thành viên trong gia LV: Các mối quan Người học có thể:
- Các thế hệ trong đình hai thế hệ, ba thế hệ và (hoặc) hệ - Nhận biết mỗi thế hệ trong gia đình có nhu
gia đình bốn thế hệ. CĐ: Gia đình cầu và sở thích khác nhau.
 Nói được sự cần thiết của việc chia - Trân trọng cách các thế hệ trong gia đình quan
sẻ, dành thời gian quan tâm, chăm tâm đến nhau, chia sẻ thời gian nghỉ ngơi và vui
sóc yêu thương nhau giữa các thế hệ chơi cùng nhau.
trong gia đình. - Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương

44
Các lĩnh vực GD
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong
Lớp GTTDTD có khả
trình trình nội dung chƣơng trình
năng lồng ghép
- Thể hiện được sự quan tâm, chăm của bản thân với các thế hệ trong gia đình.
sóc yêu thương của bản thân với các
thế hệ trong gia đình
2 - Nghề nghiệp của - Đặt được câu hỏi để tìm hiểu thông LV: Nhận thức về Người học có thể:
người lớn trong tin về tên công việc, nghề nghiệp của giới. - Nhận biết được các khuôn mẫu giới và kì
gia đình những người lớn trong gia đình và ý CĐ: Bình đẳng giới vọng về giới là nguyên nhân dẫn tới bất bình
nghĩa của những công việc, nghề và định kiến giới đằng về giới trong nghề nghiệp;
nghiệp đó đối với gia đình và xã hội. trong trong gia đình - Thể hiện ý kiến không đồng tình với sự phân
- Thu thập được một số thông tin về biệt đối xử về giới trong phân công công việc
những công việc, nghề có thu nhập, và nghề nghiệp.
những công việc tình nguyện không
nhận lương
3 Con ngƣời và sức Nêu được một số ví dụ về mối quan LV: Kĩ năng đảm Người học có thể:
khỏe hệ với gia đình hoặc bạn bè có ảnh bảo sức khỏe và - Liệt kê một số mối quan hệ với gia đình, bạn
Cơ quan thần kinh hưởng tốt hoặc xấu đến trạng thái hạnh phúc vè có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến sức khỏe tinh
cảm xúc (hoặc sức khoẻ tinh thần) CĐ: Chuẩn mực và thần;
của mỗi người. ảnh hưởng của bạn - Nói được những cách chống lại ảnh hưởng xấu
đồng lứa đối với từ bạn bè và thúc đẩy những ảnh hưởng tích cực
hành vi tình dục. liên quan đến dậy thì và tính dục;
- Biết cách từ chối không làm những điều các
em không muốn.

45
Các lĩnh vực GD
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong
Lớp GTTDTD có khả
trình trình nội dung chƣơng trình
năng lồng ghép
5 Con ngƣời và sức - Nêu được ý nghĩa của sự sinh sản ở LV: Nhận thức về Người học có thể:
khỏe người. giới - Phân biệt được đặc điểm sinh học (giới tính)
Sự sinh sản và - Phân biệt được đặc điểm sinh học CĐ: Nguồn gốc xã và đặc điểm xã hội (giới) của nam giới, nữ giới
phát triển ở người và đặc điểm xã hội của nam và nữ; hội của giới và và giới khác;
thể hiện được thái độ và thực hiện tôn chuẩn mực giới. - Giải thích được một cách đơn giản các chức
trọng các bạn cùng giới và khác giới. năng chính của các bộ phận cơ thể liên quan tới
- Sử dụng được sơ đồ và một số LV: Cơ thể con sinh sản (như: chu kỳ kinh nguyệt, sinh sản tinh
thuật ngữ (trứng, tinh trùng, sự thụ ngƣời và sự phát trùng và xuất tinh);
tinh,...) để trình bày quá trình hình triển của cơ thể - Sử dụng được một số thuật ngữ: trứng, tinh
thành cơ thể người. trùng, sự thu tinh và sơ đồ có sẵn để trình bày
ngƣời
được quá trình thụ thai và hình thành cơ thể
CĐ: Đặc điểm giải người.
phẫu và chức năng
- Mô tả được những thay đổi của cơ thể người
sinh lý của hệ sinh
phụ nữ trải qua trong thời kì mang thai;
dục;
- Ý thức được cả nam giới và nữ giới đều có vai
CĐ: Sinh sản
trò quan trọng trong sinh sản;
- Có thái độ trân trọng bản dạng giới của mình
và tôn trọng bản dạng giới của người khác
- Phân biệt được một số giai đoạn LV: Cơ thể con Người học có thể:
phát triển chính của con người (tuổi ngƣời và sự phát - Phân biệt được một số thay đổi trong những
ấu thơ, tuổi dậy thì, tuổi trưởng triển của cơ thể giai đoạn phát triển chính của cơ thể nam giới,
thành,...). ngƣời nữ giới, trẻ em trai, trẻ em gái;

46
Các lĩnh vực GD
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong
Lớp GTTDTD có khả
trình trình nội dung chƣơng trình
năng lồng ghép
CĐ: Tuổi dậy thì - Nhận biết được cơ thể mỗi người là khác nhau
và cần được tôn trọng, kể cả người khuyết tật;
- Nhận biết được sự thay đổi cơ thể ở tuổi dậy
thì, các hiện tượng về sinh lí có thể xuất hiện
trong giai đoạn dậy thì (như sự cương cứng,
mộng tinh ở nam giới và hành kinh ở nữ giới);
- Thể hiện những gì các em thích về cơ thể bản
thân mình.
5 Chăm sóc sức - Nêu và thực hiện được những việc LV: Cơ thể con Người học có thể:
khỏe tuổi dậy thì cần làm để chăm sóc, bảo vệ sức ngƣời và sự phát - Nhận diện các dấu hiệu thay đổi về thể chất và
khoẻ về thể chất và tinh thần ở tuổi triển của cơ thể cảm xúc của trẻ em gái trong giai đoạn dậy
dậy thì. ngƣời thì;
- Giải thích được sự cần thiết phải CĐ: Tuổi dậy thì - Liệt kê các việc làm cần thiết để vệ sinh cá
giữ vệ sinh cơ thể, đặc biệt là ở tuổi nhân tuổi dậy thì, đặc biệt là cơ quan sinh dục;
dậy thì.
- Nhận biết được bất bình đẳng giới có thể là
- Có ý thức và kĩ năng thực hiện vệ nguyên nhân khiến trẻ em gái cảm thấy xấu hổ
sinh cơ thể, đặc biệt là vệ sinh cơ và lo sợ trong giai đoạn có kinh;
quan sinh dục ngoài
- Xây dựng kế hoạch và thói quen vệ sinh cá
nhân để có lối sống lành mạnh;
- Có ý thức vệ sinh cá nhân đặc biệt trong việc
sử dụng băng vệ sinh và các sản phẩm kinh
nguyệt khác, nước sạch và nhà vệ sinh đảm

47
Các lĩnh vực GD
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong chƣơng Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong
Lớp GTTDTD có khả
trình trình nội dung chƣơng trình
năng lồng ghép
bảo trong thời kỳ kinh nguyệt.
An toàn trong - Nói được về cảm giác an toàn và LV: Bạo lực và Người học có thể:
cuộc sống: Phòng quyền được an toàn, bảo vệ sự toàn cách giữ an toàn - Hiểu được mỗi người đều có “quyền bất khả
tránh bị xâm hại vẹn của cá nhân và phản đối mọi sự CĐ: Quyền đồng xâm phạm cơ thể”, quyền được bảo vệ và giúp
xâm hại. thuận, quyền riêng đỡ;
- Trình bày được những nguy cơ dẫn tư và quyền bất khả - Biết cách ứng phó nếu có người chạm vào các
đến bị xâm hại tình dục và cách xâm phạm vùng riêng tư trên cơ thể khiến em cảm thấy
phòng tránh, ứng phó khi có nguy cơ không thoải mái;
bị xâm hại.
LV: Các kĩ năng - Liệt kê được tên bố mẹ/người giám hộ hoặc
− Lập được danh sách những người đảm bảo sức khỏe người lớn đáng tin cậy có thể là người giúp các
đáng tin cậy để được giúp đỡ khi và hạnh phúc em ra quyết định.
cần.
CĐ: Ra quyết định - Biết cách nói chuyện với bố/mẹ hoặc người
− Đưa ra được yêu cầu giúp đỡ khi
CĐ: Tìm kiếm sự giám hộ, người lớn đang tin cậy nếu cảm thấy
bản thân hoặc bạn bè có nguy cơ bị không thoải mái khi bị chạm vào cơ thể;
giúp đỡ và hỗ trợ
xâm hại
- Thể hiện được những cách tìm kiếm và yêu
cầu người lớn đáng tin cậy giúp đỡ trong tình
huống có nguy cơ bị xâm hại và lạm dụng;
- Thực hành vận dụng quy trình ra quyết định
để giải quyết các tình huống liên quan đến nguy
cơ hoặc ứng phó với nguy cơ bị lạm dụng, xâm
hại.

48
III. Lồng ghép giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học
1. Khả năng lồng ghép nội dung GDGTTDTD theo Hƣớng dẫn kĩ thuật quốc tế vào chƣơng trình hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu
học
- Xuất phát từ đặc điểm của Hoạt động trải nghiệm: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1
đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học
sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù
hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát
huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
- Xuất phát từ mục tiêu chương trình Hoạt động trải nghiệm:
Hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ trung thực, trách
nhiệm) các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và các năng lực đặc thù (năng lực thích
ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp) cho học sinh.
Hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động;
thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những
hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.
- Xuất phát từ các mạch hoạt động chính của Chương trình Hoạt động trải nghiệm: Nội dung hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học
được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Cụ thể gồm các
mạch nội dung sau:
* Hoạt động hướng vào bản thân, bao gồm:
- Hoạt động khám phá bản thân
+ Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản thân
+ Tìm hiểu khả năng của bản thân
- Hoạt động rèn luyện bản thân

49
+ Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống
+ Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống
* Hoạt động hướng đến xã hội
- Hoạt động chăm sóc gia đình:
+ Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ trong gia đình
+ Tham gia các công việc của gia đình
- Hoạt động xây dựng nhà trường:
+ Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè và thầy cô
+ Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường và của tổ chức Đoàn, Đội
- Hoạt động xây dựng cộng đồng:
+ Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi người
+ Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật
* Hoạt động hướng đến tự nhiên
- Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên
+ Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên
+ Tham gia bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
- Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường
+ Tìm hiểu thực trạng môi trường
+ Tham gia bảo vệ môi trường
* Hoạt động hướng nghiệp
- Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp

50
Với những đặc điểm, mục tiêu và nội dung Hoạt động trải nghiệm nêu trên, cho thấy chương trình Hoạt động trải nghiệm có nhiều
cơ hội để lồng ghép GDGT TDTD.
2. Ma trận lồng ghép và yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
1.1 Hoạt động hƣớng vào bản thân
1.1.1 Hoạt động khám - Mô tả được hình thức LV6: Cơ thể con ngƣời và - Biết rằng mọi cơ thể đều đặc biệt và duy nhất
phá bản thân bên ngoài của bản thân. sự phát triển của cơ thể - Nêu được một cách đơn giản thế nào là tự hào về
con ngƣời cơ thể mình
- Trân trọng cơ thể của bản thân
CĐ: Hình ảnh cơ thể
- Thể hiện được một số LV4: Bạo lực và cách giữ - Nhận thức được bắt nạt, bạo lực (bao gồm bạo lực
biểu hiện cảm xúc và an toàn do một thành viên gia đình hoặc người lớn khác gây
hành vi yêu thương phù CĐ: Bạo lực ra) là điều sai trái và không bao giờ là lỗi của nạn
hợp với hoàn cảnh giao nhân
tiếp thông thường. - Thực hiện được một số các hành vi an toàn để đối
phó lại hiện tượng bắt nạt hoặc bạo lực trong bạn bè.
- Nhận thức được hành vi lạm dụng trẻ em, vi phạm
quyền trẻ em (bao gồm lạm dụng tình dục trẻ em do
người lớn, người tin cậy, hoặc một thành viên gia
đình gây ra) là điều sai trái và không bao giờ là lỗi
của nạn nhân
- Có hành động cụ thể nếu bị một người lớn tìm cách
lạm dụng tình dục (ví dụ, nói “không” hoặc “đi đi”,
tìm kiếm sự giúp đỡ của một người lớn đáng tin cậy)
- Biết được bố mẹ/người giám hộ hoặc người lớn là
những người đáng tin cậy và biết cách thể hiện bản
51
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
thân đang bị đối xử tàn tệ hoặc lạm dụng
1.1.2 Hoạt động rèn – Thực hiện được một LV4: Bạo lực và cách giữ - Mô tả một cách đơn giản ý nghĩa của “quyền bất
luyện bản thân số việc tự chăm sóc an toàn khả xâm phạm cơ thể”
bản thân phù hợp với - Nhận diện được những bộ phận nào của cơ thể là
CĐ: Quyền đồng ý, quyền
lứa tuổi. vùng riêng tư
riêng tư và quyền bất khả
- Nhận thức được mỗi người đều có “quyền bất khả
xâm phạm cơ thể
xâm phạm cơ thể”
- Biết cách ứng phó nếu có người chạm vào các bộ
phận trên cơ thể khiến các em cảm thấy không thoải
mái (ví dụ, nói “không”, “đi đi” và nói chuyện với
người lớn đáng tin cậy)
- Nhận diện và biết cách nói chuyện với bố mẹ/người
giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy nếu cảm thấy
không thoải mái khi bị chạm vào cơ thể
- Nêu được những hành LV5: Kỹ năng đảm bảo - Nhận diện được 2 hình thức giao tiếp gồm giao tiếp
động an toàn, không an sức khoẻ và hạnh phúc ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ
toàn khi vui chơi và - Bước đầu nhận diện sự khác biệt giữa giao tiếp
CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ
thực hiện được một số lành mạnh và giao tiếp không lành mạnh
chối và đàm phán
hành vi tự bảo vệ. - Kể tên được một số lợi ích của giao tiếp lành mạnh
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ giữa bố mẹ/người giám hộ hoặc người lớn đáng tin
và hỗ trợ cậy và trẻ em, giữa bạn bè với nhau và với người
khác (kiến thức);
- Biết cách thể hiện “có” hoặc “không” một cách rõ
rằng nhằm bảo vệ quyền riêng tư và bất khả xâm
phạm về cơ thể của bản thân.
52
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
- Nhận thức được tất cả mọi người đều có quyền thể
hiện bản thân (thái độ);
- Mô tả được một cách đơn giản thế nào là một người
lớn đáng tin cậy
- Mô tả được một số cách cụ thể mà con người có thể
giúp đỡ lẫn nhau
- Nhận thức được tất cả mọi người đều có quyền
được bảo vệ và giúp đỡ
- Biết cách tìm kiếm và đưa ra được yêu cầu người
lớn đáng tin cậy giúp đỡ.
1.2 Hoạt động hƣớng đến xã hội

1.2.1 Hoạt động chăm – Thực hiện được lời LV1: Các mối quan hệ - Nhận diện được một số nhu cầu và vai trò khác
sóc gia đình nói, việc làm thể hiện CĐ: Sự bao dung, hòa nhập nhau của các thành viên trong gia đình
tình yêu thương với các và tôn trọng - Trân trọng cách các thành viên trong gia đình quan
thành viên trong gia tâm đến nhau, mặc dù đôi lúc có thể không muốn
đình phù hợp với lứa hoặc không thể
tuổi. - Biết cách thể hiện một số nhu cầu và vai trò của
mình trong gia đình
1.2.2 Hoạt động xây - Làm quen được với LV1: Các mối quan hệ - Nêu được thế nào là một người bạn
dựng nhà trường bạn mới, thể hiện sự CĐ: Tình bạn, tình yêu và - Nhận thức được giới, khuyết tật hoặc sức khoẻ
thân thiện với bạn bè, các mối quan hệ tình cảm không ngăn cản việc trở thành bạn của nhau
thầy cô.
- Biết quý trọng tình bạn
- Có ý thức xây dựng và tôn trọng tình bạn

53
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
- Nhận biết được LV4: Bạo lực và cách giữ - Nhận thức được bắt nạt, bạo lực là điều sai trái và
những việc nên làm an toàn không bao giờ là lỗi của nạn nhân
vào giờ học, những - Thực hiện được một số các hành vi an toàn để đối
CĐ: Bạo lực
việc nên làm vào giờ phó lại hiện tượng bắt nạt hoặc bạo lực trong bạn bè.
chơi và thực hiện được - Biết làm thế nào để thể hiện “có” hoặc “không”
những việc đó. LV5: Kỹ năng đảm bảo một cách rõ rằng nhằm bảo vệ quyền riêng tư và bất
sức khoẻ và hạnh phúc khả xâm phạm về cơ thể của bản thân
CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ - Hiểu được mọi người đều có quyền thể hiện bản
chối và đàm phán thân
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ - Biết một số cách đơn giản để tìm kiếm và yêu cầu
và hỗ trợ người lớn đáng tin cậy giúp đỡ.

1.2.3 Hoạt động xây – Biết thiết lập các mối LV5: Kỹ năng đảm bảo - Biết làm thế nào để thể hiện “có” hoặc “không”
dựng cộng đồng quan hệ với hàng xóm. sức khoẻ và hạnh phúc một cách rõ rằng nhằm bảo vệ quyền riêng tư và bất
khả xâm phạm về cơ thể của bản thân
CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ
- Biết cách giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để
chối và đàm phán
nói “có” hoặc “không”.
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ - Biết một số cách tìm kiếm và yêu cầu người lớn
và hỗ trợ đáng tin cậy giúp đỡ.
– Tham gia một số hoạt LV8: Sức khoẻ tình dục - Nhận thức được người sống với HIV có quyền bình
động xã hội phù hợp và sinh sản đẳng được yêu, tôn trọng, chăm sóc và hỗ trợ và
với lứa tuổi. chữa trị kịp thời như mọi người khác.
CĐ: Định kiến, chăm sóc,
- Có ý thức tôn trọng, không định kiến với người
chữa trị và hỗ trợ người
sống với HIV.
mắc HIV/AIDS

54
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
2.1 Hoạt động hƣớng vào bản thân

2.1.1 Hoạt động rèn – Nhận biết được LV5: Kỹ năng đảm bảo - Biết cách giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
luyện bản thân những tình huống có sức khoẻ và hạnh phúc để nói “có” hoặc “không”.
nguy cơ bị lạc, bị bắt CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ - Nhận thức được tất cả mọi người đều có
cóc và thực hiện được chối và đàm phán quyền được bảo vệ và giúp đỡ
những việc làm để - Biết một số cách tìm kiếm và yêu cầu người
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ
phòng tránh bị lạc, bị lớn đáng tin cậy giúp đỡ
và hỗ trợ
bắt cóc.
2.2 Hoạt động hƣớng đến xã hội

2.2.1 Hoạt động chăm – Thực hiện một số LV1: Các mối quan hệ - Liệt kê được những khác biệt về vai trò và trách
sóc gia đình việc làm thể hiện sự CĐ: Gia đình nhiệm của nam giới và phụ nữ trong gia đình
quan tâm chăm sóc, - Thể hiện vai trò và cảm xúc của chính mình về vai
lòng biết ơn đến các trò và trách nhiệm của nam giới và phụ nữ trong gia
thành viên trong gia đình
đình phù hợp với lứa
- Nhận thức được giá trị của các thành viên trong gia
tuổi.
đình ảnh hưởng tới giá trị sống của trẻ
- Biết cách thể hiện một giá trị của cá nhân
Trao đổi được với LV4: Bạo lực và cách giữ - Nhận diện bố mẹ/người giám hộ hoặc người lớn
người thân về một số an toàn đáng tin cậy và làm thế nào để thể hiện các em đang
hoạt động chung trong CĐ: Bạo lực bị đối xử tàn tệ hoặc lạm dụng.
gia đình - Nhận diện và biết cách nói chuyện với bố mẹ/người
CĐ: Quyền đồng ý, quyền giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy nếu cảm thấy
riêng tư và quyền bất khả không thoải mái khi bị chạm vào cơ thể.

55
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
xâm phạm cơ thể - Thể hiện được những cách tìm kiếm và yêu cầu
LV5: Kỹ năng đảm bảo người lớn đáng tin cậy giúp đỡ.
sức khoẻ và hạnh phúc
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ
và hỗ trợ
2.2.2 Hoạt động xây - Nhận diện được LV1: Các mối quan hệ - Mô tả được các đặc điểm quan trọng của tình
dựng nhà trƣờng những việc làm để thể CĐ: Tình bạn, tình yêu và bạn (ví dụ, sự tin tưởng, chia sẻ, tôn trọng, hỗ
hiện tình bạn và biết các mối quan hệ tình cảm trợ, cảm thông và đoàn kết)
nói lời phù hợp khi - Có ý thức xây dựng tình bạn dựa trên các đặc
giao tiếp với bạn điểm trên
- Thể hiện sự tin tưởng, tôn trọng, thấu hiểu và
chia sẻ với một người bạn
- Biết tìm kiếm sự hỗ LV5: Kỹ năng đảm bảo - Mô tả được thế nào là một người lớn đáng tin cậy
trợ từ thầy cô, bạn bè sức khoẻ và hạnh phúc - Mô tả được những cách cụ thể mà con người có thể
khi tự mình không giải giúp đỡ lẫn nhau
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ
quyết được vấn đề - Nhận thức được tất cả mọi người đều có quyền
và hỗ trợ
trong mối quan hệ với được bảo vệ và giúp đỡ
bạn. - Thể hiện những cách tìm kiếm và yêu cầu người
lớn đáng tin cậy giúp đỡ
2.2.3 Hoạt động xây – Làm quen được với LV5: Kỹ năng đảm bảo - Nhận diện được một số khác biệt giữa giao tiếp
dựng cộng đồng những người bạn hàng sức khoẻ và hạnh phúc lành mạnh và giao tiếp không lành mạnh
xóm, tạo được quan hệ - Liệt kê được một số lợi ích của giao tiếp lành mạnh
CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ
gần gũi , thân cận với giữa bố mẹ/người giám hộ hoặc người lớn đáng tin
chối và đàm phán
bạn bè trong cộng cậy và trẻ em, giữa bạn bè với nhau và với người
56
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
đồng. CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ khác
và hỗ trợ - Biết làm thế nào để thể hiện “có” hoặc “không”
một cách rõ rằng nhằm bảo vệ quyền riêng tư và bất
khả xâm phạm về cơ thể của bản thân, và hiểu rằng
điều này góp phần hình thành các mối quan hệ hạnh
phúc
- Nhận thức được tất cả mọi người đều có quyền thể
hiện bản thân và quyền được bảo vệ, giúp đỡ
- Mô tả những cách cụ thể mà con người có thể giúp
đỡ lẫn nhau
- Thể hiện những cách tìm kiếm và yêu cầu người
lớn đáng tin cậy giúp đỡ
- Biết thể hiện sự đồng LV8: Sức khoẻ tình dục - Nhận thức được người sống với HIV có quyền bình
cảm và chia sẻ với và sinh sản đẳng được yêu, tôn trọng, chăm sóc và hỗ trợ (và
những người gặp hoàn chữa trị kịp thời) như mọi người khác.
CĐ: Định kiến, chăm sóc,
cảnh khó khan trong - Có ý thức tôn trọng và giúp đỡ người sống với
chữa trị và hỗ trợ người
cuộc sống và trong HIV.
mắc HIV/AIDS
hoạt động vì cộng
đồng.
– Tham gia một số hoạt
động xã hội phù hợp
với lứa tuổi.
3.1 Hoạt động hƣớng vào bản thân

3.1.1 Hoạt động khám - Nhận ra được những LV4: Bạo lực và cách giữ - Mô tả được ý nghĩa của “quyền bất khả xâm phạm
57
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
phá bản thân nét riêng của bản thân an toàn cơ thể”
CĐ: Quyền đồng ý, quyền - Nhận thức được mỗi người đều có “quyền bất khả
riêng tư và quyền bất khả xâm phạm cơ thể”
xâm phạm cơ thể - Biết cách ứng phó nếu có người chạm vào các em
khiến các em cảm thấy không thoải mái (ví dụ, nói
“không”, “đi đi” và nói chuyện với người lớn đáng
tin cậy)
- Nhận diện và biết cách nói chuyện với bố mẹ/người
giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy nếu cảm thấy
không thoải mái khi bị chạm vào cơ thể
3.2 Hoạt động hƣớng đến xã hội

3.2.1 Hoạt động chăm – Thể hiện được lòng LV1: Các mối quan hệ - Nhận thức được ảnh hưởng của bất bình đẳng giới
sóc gia đình biết ơn, sự quan tâm, CĐ: Gia đình đối với vai trò và trách nhiệm của các thành viên
chăm sóc đến bố mẹ, trong gia đình.
CĐ: Sự bao dung, hòa nhập
người thân bằng lời - Trân trọng cách các thành viên trong gia đình quan
và tôn trọng
nói, thái độ và việc làm tâm đến nhau, mặc dù đôi lúc có thể không muốn
cụ thể. hoặc không thể
- Biết cách thể hiện nhu cầu và vai trò của mình
trong gia đình
- Thể hiện vai trò và cảm xúc của chính mình về vai
trò và trách nhiệm của nam giới và phụ nữ trong gia
đình
3.2.2 Hoạt động xây – Tham gia một số hoạt LV8: Sức khoẻ tình dục - Nhận thức được người sống với HIV có quyền bình

58
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
dựng cộng đồng động tình nguyện, nhân và sinh sản đẳng được yêu, tôn trọng, chăm sóc và hỗ trợ (và
đạo, giáo dục truyền CĐ: Định kiến, chăm sóc, chữa trị kịp thời) như mọi người khác.
thống do nhà trường, chữa trị và hỗ trợ người - Có ý thức tôn trọng và giúp đỡ người sống với
địa phương tổ chức mắc HIV/AIDS HIV.

4.1 Hoạt động hƣớng vào bản thân

4.1.1 Hoạt động khám - Nhận diện được khả LV5: Kỹ năng đảm bảo - Nêu được thế nào là áp lực từ bạn đồng lứa.
phá bản thân năng điều chỉnh cảm sức khoẻ và hạnh phúc - Nhận thức được ảnh hưởng từ bạn đồng lứa có thể
xúc và suy nghĩ của CĐ: Chuẩn mực và ảnh là tích cực hoặc tiêu cực;
bản thân trong một số hưởng của bạn đồng lứa - Kể được một số ví dụ về ảnh hưởng tích cực và tiêu
tình huống đơn giản đối với hành vi tình dục cực từ bạn đồng lứa
- Biết cách đối phó với áp lực từ bạn bè
- Thực hiện một hành vi có thể ảnh hưởng tích cực
tới bạn đồng lứa
4.1.2 Hoạt động rèn - Nhận biết được nguy LV7:Tính dục và hành vi - Nhận thức được có các từ ngữ và hành vi phù hợp
luyện bản thân cơ bị xâm hại và thực tình dục và không phù hợp liên quan đến cách chúng ta thể
hiện được những hành hiện cảm xúc và gần gũi với người khác.
CĐ: Hành vi tình dục và
động để phòng tránh bị phản ứng tình dục - Nêu được một số dấu hiệu của xâm hại trẻ em trong
xâm hại đó có xâm hại tình dục;
LV5: Kỹ năng đảm bảo
sức khoẻ và hạnh phúc - Nhận thức được hành vi xâm hại trẻ em là vi phạm
quyền của các em và không bao giờ là lỗi của nạn
CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ
nhân,
chối và đàm phán
- Nhận thức được việc bị quấy rối và bắt nạt cần
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ
được chia sẻ, thông báo cho cá nhân và tổ chức đáng
và hỗ trợ
59
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
tin cậy để nhận sự giúp đỡ
- Biết cách tìm kiếm và tiếp cận sự giúp đỡ của cá
nhân và tổ chức đáng tin cậy trong trường học và
ngoài cộng đồng
- Biết cách hành động đúng nếu một người lớn tìm
cách xâm hại tình dục các em.
- Tự tin vào bản thân có thể ứng phó được với các
tình huống bị xâm hại.
4.2 Hoạt động hƣớng đến xã hội

4.2.1 Hoạt động chăm – Biết tạo sự gắn kết LV1: Các mối quan hệ - Nhận thức được giá trị của các thành viên trong gia
sóc gia đình yêu thương giữa các CĐ: Gia đình đình ảnh hưởng tới giá trị sống của trẻ
thành viên trong gia
CĐ: Sự bao dung, hòa nhập - Mô tả thế nào là đối xử với người khác một cách
đình bằng các cách công bằng, bình đẳng, danh dự và tôn trọng
và tôn trọng
khác nhau.
- Nhận thức được tất cả mọi người đều quan trọng và
có quyền được đối xử một cách tôn trọng
- Biết cách thể hiện một giá trị của cá nhân
- Trân trọng cách các thành viên trong gia đình quan
tâm đến nhau, mặc dù đôi lúc có thể không muốn
hoặc không thể
- Biết thể hiện sự bao dung, hoà hợp và tôn trọng
người khác
4.2.2 Hoạt động xây - Thực hiện được LV1: Các mối quan hệ - Nêu được thế nào là quan hệ tốt và quan hệ xấu

60
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
dựng nhà trƣờng những lời nói, việc làm CĐ: Tình bạn, tình yêu và - Nhận thức được có các mối quan hệ lành mạnh và
để duy trì và phát triển các mối quan hệ tình cảm không lành mạnh
quan hệ với bạn bè,
- Liệt kê các đặc điểm của mối quan hệ lành mạnh và
thầy cô
không lành mạnh
- Mô tả được các đặc điểm quan trọng của tình bạn
(ví dụ, sự tin tưởng, chia sẻ, tôn trọng, hỗ trợ, cảm
thông và đoàn kết)
- Biết cách đề nghị xây dựng tình bạn dựa trên các
đặc điểm trên
- Thể hiện sự tin tưởng, tôn trọng, thấu hiểu và chia
sẻ với một người bạn
- Hình thành và duy trì các mối quan hệ lành mạnh
Nêu được một số vấn LV5: Kỹ năng đảm bảo - Liệt kê được các lợi ích của giao tiếp lành mạnh
đề thường xảy ra trong sức khoẻ và hạnh phúc giữa giữa bạn bè với nhau
quan hệ với bạn bè và - Nhận thức được tất cả mọi người đều có quyền thể
CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ
đề xuất được cách giải hiện bản thân.
chối và đàm phán
quyết - Biết làm thế nào để thể hiện “có” hoặc “không”
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ một cách rõ rằng nhằm bảo vệ quyền riêng tư và bất
và hỗ trợ khả xâm phạm về cơ thể của bản thân, và hiểu rằng
điều này góp phần hình thành các mối quan hệ hạnh
phúc.
4.2.3 Hoạt động xây – Đề xuất được một số LV8: Sức khoẻ tình dục - Nhận thức được với sự chăm sóc, chữa trị và hỗ trợ
dựng cộng đồng hoạt động kết nối và sinh sản đúng cách, người sống với HIV có thể sống một

61
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
những người sống CĐ: Định kiến, chăm sóc, cuộc sống hoàn toàn bình thường và có thể có con
xung quanh. chữa trị và hỗ trợ người nếu muốn;
mắc HIV/AIDS - Nhận thức được người sống với HIV có quyền bình
đẳng được yêu, tôn trọng, chăm sóc và hỗ trợ (và
chữa trị kịp thời) như mọi người khác.
- Nhận thức được có các biện pháp chữa trị y tế hiệu
quả mà với sự chăm sóc, tôn trọng và hỗ trợ, người
sống với HIV có thể kiểm soát tình trạng của mình.
- Có ý thức tôn trọng, tuyên truyền, giúp đỡ người có
HIV.
5.1 Hoạt động hƣớng vào bản thân
5.1.1 Hoạt động khám - Nhận diện được sự LV6: Cơ thể con ngƣời và - Nhận thức được việc tò mò về cơ thể, bao gồm bộ
phá bản thân thay đổi của bản thân sự phát triển của cơ thể phận tình dục, là điều hoàn toàn bình thường
qua các tư liệu; các sản con ngƣời - Nhận diện được các phần quan trọng của bộ phận
phẩm được lưu trữ sinh dục bên trong và bên ngoài và mô tả chức năng
CĐ: Đặc điểm giải phẫu và
cơ bản của chúng;
chức năng sinh lý của hệ
- Biết cách hỏi và trả lời về các bộ phận cơ thể mà
sinh dục
các em tò mò
CĐ: Tuổi dậy thì - Thể hiện những gì các em thích về cơ thể bản thân
CĐ: Hình ảnh cơ thể mình
- Nêu được thế nào là dậy thì
- Nhận thức được dậy thì là một giai đoạn bình
thường và khoẻ mạnh của tuổi vị thành niên
- `Hiểu rằng quá trình lớn lên sẽ diễn ra nhiều thay
62
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
đổi về thể chất và tâm lý

- Nhận diện được khả LV5: Kỹ năng đảm bảo - Nhận thức được ảnh hưởng từ bạn đồng lứa có thể
năng kiểm soát cảm sức khoẻ và hạnh phúc là tích cực hoặc tiêu cực
xúc của bản thân - Biết cách đối phó với áp lực từ bạn bè
CĐ: Chuẩn mực và ảnh
- Thực hiện một hành vi có thể ảnh hưởng tích cực
hưởng của bạn đồng lứa
tới bạn đồng lứa
đối với hành vi tình dục
5.1.2 Hoạt động rèn - Biết tự chủ và đảm LV4: Bạo lực và cách giữ - Mô tả được mạng Internet và mạng xã hội là gì
luyện bản thân bảo an toàn khi giao an toàn - Liệt kê các lợi ích và nguy hại tiềm tàng của mạng
tiếp trên mạng Internet và mạng xã hội
CĐ: Sử dụng an toàn công
- Coi trọng lợi ích của mạng Internet và mạng xã hội
nghệ thông tin và truyền
đồng thời nhận thức được là chúng có thể không an
thông
toàn
- Nhận diện và biết cách nói chuyện với người lớn
đáng tin cậy nếu có điều gì các em làm hoặc nhìn
thấy trên mạng Internet và mạng xã hội khiến các em
cảm thấy không thoải mái hoặc lo sợ
5.2 Hoạt động hƣớng đến xã hội
5.2.1 Hoạt động chăm – Thể hiện được trách LV1: Các mối quan hệ - Liệt kê được những khác biệt về vai trò và trách
sóc gia đình nhiệm, lòng biết ơn của CĐ: Gia đình nhiệm của nam giới và phụ nữ trong gia đình.
mình với các thành
CĐ: Sự bao dung, hòa nhập - Mô tả được những khác biệt đó ảnh hưởng tới
viên trong gia đình những gì nam giới và phụ nữ có thể và không thể
và tôn trọng
bằng thái độ, lời nói,

63
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
việc làm cụ thể. làm gì
- Nhận thức được ảnh hưởng của bất bình đẳng giới
- Biết tạo bầu không đối với vai trò và trách nhiệm của các thành viên
khí vui vẻ, đầm ấm trong gia đình
trong gia đình - Thể hiện được vai trò và cảm xúc của chính mình
về vai trò và trách nhiệm của nam giới và phụ nữ
trong gia đình
- Nhận thức được tất cả mọi người đều quan trọng và
có quyền được đối xử một cách tôn trọng
- Biết thể hiện sự bao dung, hoà hợp và tôn trọng
người khác
5.2.2 Hoạt động xây - Đề xuất những cách LV1: Các mối quan hệ - Biết cách xây dựng nhiều loại tình bạn khác nhau
dựng nhà trƣờng làm cụ thể để nuôi CĐ: Tình bạn, tình yêu và - Xây dựng tình bạn dựa trên sự tin tưởng, chia sẻ,
dưỡng, giữ gìn tình các mối quan hệ tình cảm tôn trọng, hỗ trợ, cảm thông và đoàn kết
bạn, tình thầy trò.
- Thể hiện sự tin tưởng, tôn trọng, thấu hiểu và chia
sẻ với một người bạn
- Hình thành và duy trì các mối quan hệ lành mạnh
- Giải qyết được một số LV 5: Kỹ năng đảm bảo - Nhận diện được sự khác biệt giữa giao tiếp lành
vấn đề nảy sinh trong sức khoẻ và hạnh phúc mạnh và giao tiếp không lành mạnh
mối quan hệ với bạn bè CĐ: Kỹ năng giao tiếp, từ - Liệt kê các lợi ích của giao tiếp lành mạnh giữa bố
và thầy cô mẹ/người giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy và trẻ
chối và đàm phán
em, giữa bạn bè với nhau và với người khác
CĐ: Tìm kiếm sự giúp đỡ - Mô tả những cách cụ thể mà con người có thể giúp

64
Nội dung chƣơng Yêu cầu cần đạt trong Các lĩnh vực GD GTTDTD Yêu cầu cần đạt về giáo dục GTTDTD trong nội
Lớp
trình chƣơng trình có khả năng lồng ghép dung chƣơng trình
và hỗ trợ đỡ lẫn nhau
- Nhận thức được tất cả mọi người đều có quyền
được bảo vệ và giúp đỡ
- Thể hiện những cách tìm kiếm và yêu cầu người
lớn đáng tin cậy giúp đỡ
5.2.3 Hoạt động xây – Tham gia tích cực LV 8: Sức khoẻ tình dục - Khẳng định rằng với sự chăm sóc, chữa trị và hỗ
dựng cộng đồng các hoạt động xã hội, và sinh sản trợ đúng cách, người sống với HIV có thể sống một
hoạt động lao động cuộc sống hoàn toàn bình thường và có thể có con
CĐ: Định kiến, chăm sóc,
công ích và các lễ hội nếu muốn
chữa trị và hỗ trợ người
truyền thống của địa - Nhận thức được người sống với HIV có quyền bình
mắc HIV/AIDS
phương. đẳng được yêu, tôn trọng, chăm sóc và hỗ trợ (và
chữa trị kịp thời) như mọi người khác.
- Khẳng định rằng có các biện pháp chữa trị y tế hiệu
quả mà với sự chăm sóc, tôn trọng và hỗ trợ, người
sống với HIV có thể kiểm soát tình trạng của mình
(kiến thức).
- Tôn trọng và không kì thị những người có HIV

65
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục công dân, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Tự nhiên và Xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục môn Khoa học, Hà Nội
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, Hà
Nội.
5. UNESCO (2016), Bộ công cụ hướng dẫn xây dựng các mối quan hệ tôn trọng và bình đẳng trong trường học.
6. UNESCO (2018), Tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật quốc tế về giáo dục giới tính - Cách tiếp cận trên cơ sở bằng chứng (Bản cập nhập)
7. Thủ tướng Chính phủ (2017), Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (kèm theo
Quyết định 622/QĐ-TTg), Hà Nội.

66
PHỤ LỤC
Yêu cầu cần đạt của một số chủ đề gợi ý trong từng lĩnh vực chính theo Hƣớng dẫn kỹ thuật quốc tế về giáo dục giới tính ở cấp
Tiểu học
Lĩnh vực chính 1: Các mối quan hệ
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
1.1. Gia đình Trên thế giới có nhiều mô Người học có thể:
hình gia đình khác nhau - Mô tả được các mô hình gia đình khác nhau (ví dụ, gia đình đủ hai bố mẹ, gia đình bố/mẹ đơn thân, gia đình
do người con làm chủ hộ; gia đình do người giám hộ làm chủ hộ, gia đình mở rộng, gia đình hạt nhân, gia đình
phi truyền thống) (kiến thức);
- Tôn trọng các mô hình gia đình khác nhau (thái độ);
- Biết cách thể hiện sự tôn trọng đối với các mô hình gia đình khác nhau (kĩ năng).
Các thành viên trong gia Người học có thể:
đình có nhu cầu và vai trò - Nhận diện được nhu cầu và vai trò khác nhau của các thành viên trong gia đình (kiến thức);
khác nhau
- Trân trọng cách các thành viên trong gia đình quan tâm đến nhau, mặc dù đôi lúc có thể không muốn hoặc
không thể (thái độ);
- Biết cách thể hiện nhu cầu và vai trò của mình trong gia đình (kĩ năng).
Bất bình đẳng giới thƣờng Người học có thể:
đƣợc phản ánh trong vai - Liệt kê được những khác biệt về vai trò và trách nhiệm của nam giới và phụ nữ trong gia đình (kiến thức);
trò và trách nhiệm của các
- Mô tả được những khác biệt đó ảnh hưởng tới những gì nam giới và phụ nữ có thể và không thể làm gì (kiến
thành viên trong gia đình
thức);
- Ý thức được ảnh hưởng của bất bình đẳng giới đối với vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong gia
đình (thái độ);
- Thể hiện vai trò và cảm xúc của chính mình về vai trò và trách nhiệm của nam giới và phụ nữ trong gia đình
(kĩ năng).
Các thành viên trong gia Người học có thể:
đình đều quan trọng trong - Liệt kê được các giá trị mà người học và gia đình các em quan tâm (kiến thức);
dạy cho trẻ các giá trị sống
- Ý thức được giá trị của các thành viên trong gia đình ảnh hưởng tới giá trị sống của trẻ (thái độ);
- Biết cách thể hiện một giá trị của cá nhân (kĩ năng).

67
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
Cha mẹ/ngƣời giám hộ và Người học có thể:
các thành viên khác trong - Mô tả được cách thức cha mẹ/người giám hộ và các thành viên khác trong gia đình hỗ trợ các em ra quyết
gia đình giúp trẻ hình thành định (kiến thức);
các giá trị sống và định
- Ý thức được cha mẹ/người giám hộ và các thành viên trong gia đình ảnh hưởng tới quyết định của các em
hƣớng, hỗ trợ các em quyết
(thái độ);
định
- Suy ngẫm về cách giá trị gia đình giúp định hướng các em ra quyết định (kĩ năng).
1.2. Tình bạn, Tình bạn đƣợc xây dựng Người học có thể:
tình yêu và các dựa trên sự tin tƣởng, chia - Mô tả được các đặc điểm quan trọng của tình bạn (ví dụ, sự tin tưởng, chia sẻ, tôn trọng, hỗ trợ, cảm thông và
mối quan hệ sẻ, tôn trọng, cảm thông và đoàn kết) (kiến thức);
tình cảm đoàn kết với nhau
- Có ý thức xây dựng tình bạn dựa trên các đặc điểm trên (thái độ);
- Thể hiện sự tin tưởng, tôn trọng, thấu hiểu và chia sẻ với một người bạn (kĩ năng).
Trong các mối quan hệ tồn Người học có thể:
tại nhiều loại tình yêu khác - Nhận diện được các loại tình yêu khác nhau (tình yêu bạn bè, tình yêu cha mẹ,…) và cách thể hiện tình yêu
nhau (ví dụ, tình yêu giữa (kiến thức);
bạn bè, tình yêu giữa cha
- Ý thức được tình yêu có thể được biểu hiện theo nhiều cách khác nhau (thái độ);
mẹ,…) và tình yêu có thể
đƣợc thể hiện theo nhiều - Biết cách thể hiện tình yêu trong tình bạn (kĩ năng).
cách khác nhau
Có các mối quan hệ lành Người học có thể:
mạnh và không lành mạnh - Liệt kê được các đặc điểm của mối quan hệ lành mạnh và không lành mạnh (kiến thức);
- Định nghĩa thế nào là quan hệ tốt và quan hệ xấu (kiến thức);
- Ý thức được có các mối quan hệ lành mạnh và không lành mạnh;
- Hình thành và duy trì các mối quan hệ lành mạnh (kĩ năng).
Bất bình đẳng trong quan Người học có thể:
hệ sẽ tác động tiêu cực tới - Khám phá những tác động của bất bình đẳng đối với các mối quan hệ cá nhân (ví dụ, về giới, tuổi tác, địa vị
các mối quan hệ cá nhân kinh tế hoặc quyền lực) (kiến thức);
- Phân tích được tầm quan trọng của vai trò bình đẳng nhằm đảm bảo một mối quan hệ lành mạnh (kiến thức);
- Ý thức được bình đẳng là một đặc điểm quan trọng của các mối quan hệ lành mạnh (thái độ);
68
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
- Đảm bảo vai trò bình đẳng trong các mối quan hệ (kĩ năng).
1.3. Sự bao Mỗi cá nhân đều quan Người học có thể:
dung, hoà trọng, có thể đóng góp cho - Mô tả được thế nào là đối xử với người khác một cách công bằng, bình đẳng, danh dự và tôn trọng (kiến
nhập và tôn xã hội và có quyền đƣợc tôn thức);
trọng trọng
- Đưa ra được một số ví dụ về cách tất cả mọi người đều có thể đóng góp cho xã hội bất kể sự khác biệt của họ
(kiến thức);
- Liệt kê được những ảnh hưởng tiêu cực của việc trêu chọc người khác (kiến thức);
- Ý thức được tất cả mọi người đều quan trọng và có quyền được đối xử một cách tôn trọng (thái độ);
- Biết thể hiện sự bao dung, hoà hợp và tôn trọng người khác (kỹ năng).
Định kiến và phân biệt đối Người học có thể:
xử có thể gây tổn thƣơng - Nêu được thế nào là định kiến và phân biệt đối xử và nhận diện các tác động tiêu cực (kiến thức);
- Mô tả được tự định kiến với bản thân là gì và hệ quả của nó (ví dụ, giữ im lặng, phủ nhận và giữ bí mật) (kiến
thức);
- Nêu được những cơ chế hỗ trợ người bị định kiến và phân biệt đối xử (kiến thức);
- Ý thức được tầm quan trọng của sự bao dung, hoà hợp và tôn trọng người khác (thái độ);
- Biết cách giúp đỡ những người bị định kiến hoặc phân biệt đối xử (kĩ năng).
Việc quấy rối hoặc bắt nạt Người học có thể:
ngƣời khác trên cơ sở địa vị - Giải thích được hậu quả của việc quấy rối và bắt nạt (kiến thức);
xã hội, kinh tế, sức khỏe,
- Mô tả được tại sao quấy rối hay bắt nạt lại làm tổn thương người khác (kiến thức);
dân tộc, chủng tộc, hoàn
cảnh xuất thân, xu hƣớng - Ý thức được mỗi người đều có trách nhiệm lên tiếng chống lại hiện tượng bắt nạt và quấy rối (thái độ);
tính dục, bản dạng giới - Biết cách chống lại hiện tượng quấy rối hoặc bắt nạt (kĩ năng).
hoặc các khác biệt khác sẽ
làm tổn thƣơng họ
1.4. Cam kết Có các mô hình gia đình và Người học có thể:
gắn bó lâu dài khái niệm về hôn nhân khác - Mô tả được khái niệm “gia đình” và “hôn nhân”;
và làm bố/làm nhau
- Liệt kê được những cách kết hôn (ví dụ, tự lựa chọn bạn đời hoặc do sắp đặt) (kiến thức);
mẹ
- Hiểu rằng một số cuộc hôn nhân có thể chấm dứt khi hai vợ chồng ly thân, ly hôn hoặc/và mất (kiến thức);

69
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
- Ý thức được mặc dù có các mô hình gia đình và hôn nhân khác nhau nhưng tất cả đều quý giá (thái độ).
Tảo hôn và cƣỡng hôn Người học có thể:
(CEFM) là bất hợp pháp ở - Nêu được CEFM là gì ? (kiến thức);
hầu hết các quốc gia
- Liệt kê được các hệ quả tiêu cực của CEFM đối với trẻ, gia đình và xã hội Kiến thức;
- Ý thức được CEFM là có hại (thái độ);
- Có kĩ năng nhận diện cha, mẹ/người giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy để tìm sự giúp đỡ nếu có nguy cơ bị
CEFM (kĩ năng).

Lĩnh vực chính 2: Giá trị, quyền, văn hóa và tính dục
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
2.1. Giá trị và Giá trị là những quan niệm Người học có thể:
tính dục vững chắc của cá nhân, gia - Định nghĩa giá trị là gì (kiến thức);
đình và cộng đồng về các - Nhận diện các giá trị quan trọng như bình đẳng, tôn trọng, sự chấp nhận và bao dung (kiến thức);
vấn đề quan trọng - Giải thích cách thức giá trị và quan niệm định hình các quyết định về cuộc sống và các mối quan hệ (kiến
thức);
- ý thức được cá nhân, bạn đồng lứa, gia đình và cộng đồng có thể có các giá trị khác nhau (thái độ);
- Chia sẻ một giá trị mà các em có (kỹ năng).
2.2. Quyền con Mỗi ngƣời đều có quyền Người học có thể:
ngƣời và tính con ngƣời - Định nghĩa thế nào là quyền con người (kiến thức);
dục - ý thức được mỗi người đều có quyền con người và những quyền này cần được tôn trọng (thái độ);
- Biết tôn trọng quyền con người của người khác (kỹ năng).
2.3. Văn hóa, Có nhiều nguồn thông tin Người học có thể:
xã hội và tính giúp chúng ta tìm hiểu về - Liệt kê các nguồn thông tin giúp các em tìm hiểu về bản thân, cảm xúc và cơ thể mình (ví dụ như gia đình,
dục bản thân, cảm xúc và cơ các cá nhân, bạn đồng lứa, cộng đồng, phương tiện truyền thông - trong đó có mạng xã hội) (kiến thức);
thể mình - ý thức được các giá trị và quan niệm chúng ta tiếp thu từ gia đình và cộng đồng giúp định hình nhận thức về
bản thân, cảm xúc và cơ thể mình (thái độ);
- Nhận diện được một người lớn đáng tin cậy và biết cách đặt câu hỏi nếu có thắc mắc về cảm xúc và cơ thể
mình (kỹ năng).

70
Lĩnh vực chính 3: Nhận thức về giới
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
3.1 Nguồn gốc Sự khác nhau giữa giới tính Người học có thể:
xã hội của giới (sinh học) và giới - - Định nghĩa giới và giới tính sinh học là gì và chúng khác nhau như thế nào (kiến thức);
và chuẩn mực - - Thể hiện suy nghĩ của các em về giới tính sinh học và giới của bản thân (kỹ năng).
giới
Gia đình, cá nhân, bạn Người học có thể:
đồng lứa và cộng đồng là - Nhận diện những nguồn thông tin về giới tính và giới (kiến thức);
những nguồn thông tin về - Hiểu rằng các cách nhìn nhận về giới tính và giới bị ảnh hưởng bởi nhiều nguồn khác nhau (thái độ).
giới tính và giới

3.2 Bình đẳng Tất cả mọi ngƣời đều đáng Người học có thể:
giới, khuôn quý nhƣ nhau bất kể giới - Nhận diện hành vi đối xử không công bằng và bất bình đẳng đối với người khác trên cơ sở giới (kiến thức);
mẫu và định của họ là gì - Mô tả cách thức làm cho mối quan hệ giữa các giới trong gia đình, trường học và cộng đồng trở nên công
kiến giới bằng và bình đẳng hơn (kiến thức);
- Nhận thức được sự đối xử không công bằng và bất bình đẳng đối với người khác trên cơ sở giới là sai trái và
vi phạm quyền con người (thái độ);
- Nhận thức được cần phải tôn trọng quyền con người của người khác bất kể sự khác biệt về giới (thái độ).
3.3. Bạo lực Bạo lực trên cơ sở giới và Người học có thể:
trên cơ sở giới cách tìm kiếm sự giúp đỡ - Định nghĩa bạo lực trên cơ sở giới là gì và nhận thức được rằng bạo lực có thể diễn ra ở nhiều nơi (trường
khi bị bạo lực học, gia đình hoặc nơi công cộng) (kiến thức);
- Hiểu rằng quan niệm của chúng ta về giới và khuôn mẫu giới ảnh hưởng tới cách chúng ta đối xử với người
khác, bao gồm phân biệt đối xử và bạo lực (kiến thức);
- Nhận thức được rằng tất cả các hình thức bạo lực trên cơ sở giới là sai trái (thái độ);
- Nhận diện và mô tả cách tiếp cận người lớn đáng tin cậy nếu các em hoặc một người các em biết đang phải
chịu bạo lực trên cơ sở giới, bao gồm bạo lực trong hoặc xung quanh trường học (kỹ năng).
Tất cả các hình thức bạo Người học có thể:
lực trên cơ sở giới là sai trái - Liệt kê các ví dụ về bạo lực trên cơ sở giới (bắt nạt, quấy rối tình dục, bạo lực tâm lý, bạo lực gia đình, cưỡng
và vi phạm quyền con hiếp, FGM/C, CEFM, bạo lực do kỳ thị đồng tính) và nhận diện những nơi có thể xảy ra bạo lực, bao gồm tại
ngƣời trường học, gia đình, nơi công cộng hoặc trên mạng (kiến thức);
- Nhận thức được tất cả các hình thức bạo lực trên cơ sở giới đều là hành vi vi phạm quyền con người (thái
độ);

71
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
- Nhận diện và biết cách nói chuyện với một người lớn đáng tin cậy nếu các em hoặc một người các em biết
đang bị bạo lực trên cơ sở giới hoặc nếu các em lo ngại rằng có thể đang gây bạo lực trên cơ sở giới (kỹ
năng).
Các khuôn mẫu giới có thể Người học có thể:
là nguyên nhân của bạo lực - Giải thích tại sao các khuôn mẫu giới có thể góp phần dẫn tới bắt nạt, phân biệt đối xử, lạm dụng và bạo lực
và phân biệt đối xử tình dục (kiến thức);
- Lý giải lạm dụng tình dục và bạo lực trên cơ sở giới là những tội ác về quyền lực và sự thống trị, chứ không
phải vì mất khả năng kiểm soát ham muốn tình dục (kiến thức);
- Nhận thức được bất bình đẳng giới và khuôn mẫu về vai trò giới góp phần tạo ra bạo lực trên cơ sở giới (thái
độ);
- Biết cách đấu tranh cho bình đẳng giới và chống lại phân biệt đối xử giới hoặc bạo lực trên cơ sở giới (kỹ
năng).

Lĩnh vực chính 4: Bạo lực và cách giữ an toàn


Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
4.1. Bạo lực Biết nhận diện các hiện Người học có thể:
tƣợng bắt nạt và bạo lực và - Nêu được: quấy rối, bắt nạt và bạo lực là gì (kiến thức);
hiểu rằng hành vi này là sai
- Ý thức được bắt nạt và bạo lực là điều sai trái và không bao giờ là lỗi của nạn nhân, bao gồm bạo lực do một
trái
thành viên gia đình hoặc người lớn khác gây ra (thái độ);
- Thể hiện các hành vi an toàn mà các em có thể làm để đối phó lại hiện tượng bắt nạt hoặc bạo lực trong bạn
bè (kỹ năng).
Biết nhận diện các hiện Người học có thể:
tƣợng lạm dụng trẻ em và - Định nghĩa được lạm dụng trẻ em là gì, trong đó có lạm dụng tình dục và bóc lột tình dục trẻ em trên mạng
hiểu rằng hành vi này là sai (kiến thức);
trái
- Ý thức được hành vi lạm dụng trẻ em vi phạm quyền của các em và không bao giờ là lỗi của nạn nhân, bao
gồm lạm dụng tình dục trẻ em do người lớn, người các em tin cậy, hoặc một thành viên gia đình gây ra (thái
độ);
- Biết cần phải có hành động gì nếu một người lớn tìm cách lạm dụng tình dục các em (ví dụ, nói “không” hoặc
“đi đi”, tìm kiếm sự giúp đỡ của một người lớn đáng tin cậy) (kĩ năng);

72
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
- Nhận diện được bố mẹ/người giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy và làm thế nào để thể hiện các em đang bị
đối xử tàn tệ hoặc lạm dụng (kĩ năng).
Lạm dụng tình dục, quấy Người học có thể:
rối tình dục và bắt nạt (bao - Nêu được những ví dụ về lạm dụng tình dục (bao gồm cưỡng hiếp, loạn luân và bóc lột tình dục trên mạng),
gồm bắt nạt trên mạng) là quấy rối tình dục và bắt nạt (bao gồm bắt nạt trên mạng) (kiến thức);
có hại và cần tìm kiếm sự
- Nhận thức được lạm dụng tình dục trẻ em là hành vi vi phạm pháp luật và nạn nhân có thể tìm kiếm sự giúp
giúp đỡ nếu gặp phải hiện
đỡ từ các cơ quan chức năng và dịch vụ hỗ trợ (kiến thức);
tƣợng này
- Ý thức được cần tìm kiếm sự giúp đỡ nếu bị lạm dụng tình dục, quấy rối tình dục, loạn luân hoặc bắt nạt (thái
độ);
- Có những cách ứng phó hiệu quả nếu các em biết một người bị bắt nạt, lạm dụng hoặc quấy rối tình dục (kĩ
năng);
- Biết cách tìm kiếm sự hỗ trợ cho bản thân hoặc cho người mà các em biết đang bị lạm dụng tình dục, quấy rối
tình dục, loạn luân và bắt nạt (kĩ năng.
4.2. Quyền Mỗi ngƣời đều có quyền Người học có thể:
đồng thuận, quyết định ai có thể chạm - Mô tả ý nghĩa của “quyền bất khả xâm phạm cơ thể” (kiến thức);
quyền riêng tƣ vào cơ thể họ, chạm chỗ nào
- Nhận diện những bộ phận nào của cơ thể là bộ phận riêng tư (kiến thức);
và quyền bất và nhƣ thế nào
khả xâm phạm - Ý thức được mỗi người đều có “quyền bất khả xâm phạm cơ thể” (thái độ);
cơ thể - Biết cách ứng phó nếu có người chạm vào các em khiến các em cảm thấy không thoải mái (ví dụ, nói
“không”, “đi đi” và nói chuyện với người lớn đáng tin cậy) (kỹ năng);
- Nhận diện và biết cách nói chuyện với bố mẹ/người giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy nếu cảm thấy không
thoải mái khi bị chạm vào cơ thể (kỹ năng).

4.3. Sử dụng Mạng Internet và các mạng Người học có thể:


an toàn công xã hội là những cách tìm - Mô tả mạng Internet và mạng xã hội là gì (kiến thức);
nghệ thông tin kiếm thông tin và kết nối
- Liệt kê các lợi ích và nguy hại tiềm tàng của mạng Internet và mạng xã hội (kiến thức);
truyền thông với ngƣời khác, có thể đƣợc
sử dụng một cách an toàn - Coi trọng lợi ích của mạng Internet và mạng xã hội đồng thời ý thức được là chúng có thể không an toàn (thái
nhƣng cũng có thể khiến độ);
mọi ngƣời, trong đó có trẻ - Nhận diện và biết cách nói chuyện với người lớn đáng tin cậy nếu có điều gì các em làm hoặc nhìn thấy trên
em, gặp nguy hiểm mạng Internet và mạng xã hội khiến các em cảm thấy không thoải mái hoặc lo sợ (kỹ năng).
73
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
Việc sử dụng mạng Internet Người học có thể:
và mạng xã hội yêu cầu sự - Mô tả được các ví dụ của những lợi ích và nguy hiểm có thể có của mạng Internet và mạng xã hội (kiến thức);
chú ý và cân nhắc đặc biệt
- Ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng mạng Internet và mạng xã hội một cách cẩn trọng (thái độ);
- Quyết định thông tin nào có thể chia sẻ với ai trên mạng xã hội (kĩ năng).

Lĩnh vực chính 5: Kỹ năng đảm bảo sức khoẻ và hạnh phúc
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
5.1. Chuẩn Bạn đồng lứa có thể ảnh Người học có thể:
mực và ảnh hƣởng tới quyết định và - Định nghĩa áp lực từ bạn đồng lứa là gì (kiến thức);
hƣởng của bạn hành vi liên quan đến dậy
- Nhận thức và mô tả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực từ bạn đồng lứa đối với quyết định và hành vi liên
đồng lứa đối thì và tính dục
quan đến dậy thì và tính dục (kiến thức);
với hành vi
tình dục - Ý thức được bạn đồng lứa có thể ảnh hưởng tới quyết định và hành vi liên quan đến dậy thì và giới tính (thái
độ);
- Biết cách đối phó với áp lực từ bạn bè (kỹ năng);
Thách thức ảnh hưởng của bạn đồng lứa (kỹ năng)
Có những cách chống lại áp Người học có thể:
lực xấu từ bạn bè và thúc - Liệt kê những cách chống lại áp lực xấu từ bạn bè và thúc đẩy những ảnh hưởng tích cực liên quan đến dậy
đẩy những ảnh hƣởng tích thì và tính dục (kiến thức);
cực liên quan đến dậy thì và
- Ý thức được tầm quan trọng của việc chống lại áp lực xấu từ bạn bè liên quan đến dậy thì và tính dục (thái
tính dục
độ);
- Biết cách từ chối không làm những điều các em không muốn (kỹ năng);
- Biết cách chấp nhận và thúc đẩy ảnh hưởng tích cực từ bạn bè (kỹ năng).
5. 2. Ra quyết Ra quyết định là một kỹ Người học có thể:
định năng có thể đƣợc học và - Mô tả các bước chính của một quy trình ra quyết định (kiến thức);
thực hành
- Ý thức được rằng ra quyết định là một kỹ năng có thể được học (thái độ);
- Áp dụng quy trình ra quyết định để giải quyết các vấn đề đơn giản, quen thuộc (kỹ năng);

74
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
- Nêu tên bố mẹ/người giám hộ hoặc người lớn đáng tin cậy có thể là người giúp các em ra quyết định (kỹ
năng).
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng Người học có thể:
đến quy trình ra quyết - Liệt kê những yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định mà các em đưa ra (kiến thức);
định, bao gồm bạn bè, văn
- Ý thức được quyết định của các em bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (thái độ);
hoá, khuôn mẫu về vai trò
giới, bạn đồng lứa và - Thể hiện cảm nghĩ của các em về các yếu tố ảnh hưởng (kỹ năng).
phƣơng tiện truyền thông
5. 3. Kỹ năng Vai trò giới có thể ảnh Người học có thể:
giao tiếp, từ hƣởng đến giao tiếp giữa - Nêu lại những ví dụ về vai trò giới (kiến thức);
chối và đàm ngƣời với ngƣời
- Ý thức được vai trò giới có thể ảnh hưởng đến giao tiếp giữa người với người (thái độ).
phán
Giao tiếp hiệu quả sử dụng Người học có thể:
các hình thức và phong - Mô tả những đặc điểm của giao tiếp ngôn từ và phi ngôn từ hiệu quả và không hiệu quả (ví dụ, lắng nghe chủ
cách khác nhau, và là yếu tố động, thể hiện cảm xúc, thể hiện sự thông hiểu, giao tiếp so với việc không lắng nghe, không thể hiện cảm xúc,
quan trọng nhằm thể hiện không thể hiện sự thông hiểu, mắt nhìn chỗ khác) (kiến thức);
và hiểu đƣợc ƣớc muốn,
- Ý thức được cần phải biết thể hiện ước muốn, nhu cầu và ranh giới cá nhân, cũng như hiểu được những điều
nhu cầu và ranh giới cá
này từ người khác (thái độ);
nhân
- Ý thức được đàm phán đòi hỏi sự tôn trọng lẫn nhau, hợp tác và có thể là thoả hiệp giữa các bên (thái độ);
- Biết cách thể hiện ước muốn, nhu cầu và ranh giới cá nhân, cũng như lắng nghe và tôn trọng người khác (kỹ
năng).
5.4. Kiến thức Truyền thông có thể có tác Người học có thể:
về phƣơng tiện động tích cực hoặc tiêu cực - Nêu được các dạng truyền thông khác nhau (ví dụ, mạng xã hội, truyền thông truyền thống) (kiến thức);
truyền thông đến các giá trị, thái độ và
- Chia sẻ các ví dụ về cách nam giới, phụ nữ và các mối quan hệ được thể hiện trên truyền thông (kiến thức);
và tính dục chuẩn mực về tính dục và
giới - Mô tả tác động của truyền thông đối với các giá trị, thái độ và hành vi cá nhân liên quan đến tính dục và giới
(kiến thức);
- Ý thức được sức mạnh của truyền thông có thể chi phối các giá trị, thái độ và hành vi liên quan đến tính dục
và giới (thái độ);
- Có khả năng nhận diện được những thách thức khi nam giới và phụ nữ được thể hiện trên truyền thông (kỹ

75
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
năng).
5. 5. Tìm kiếm Có các nguồn giúp đỡ và hỗ Người học có thể:
sự giúp đỡ và trợ khác nhau trong trƣờng - Nhận diện được các vấn đề mà trẻ em có thể cần tìm kiếm sự giúp đỡ (ví dụ, bị lạm dụng, quấy rối, bắt nạt,
hỗ trợ học và ngoài cộng đồng bệnh tật) và xác định các nguồn giúp đỡ phù hợp (kiến thức);
- Nhận thức được việc lạm dụng, quấy rối và bắt nạt cần được báo cáo cho một nguồn giúp đỡ đáng tin cậy
(kiến thức);
- Ý thức được một số vấn đề có thể cần tìm kiếm sự giúp đỡ bên trong trường học hoặc ngoài cộng đồng (thái
độ);
- Biết cách tìm kiếm và tiếp cận sự giúp đỡ trong trường học và ngoài cộng đồng (kỹ năng).

Lĩnh vực chính 6: Cơ thể con ngƣời và sự phát triển của cơ thể con ngƣời
Chủ đề Chủ đề gợi ý - Yêu cầu cần đạt
6.1. Đặc điểm - Các bộ phận cơ thể người Người học có thể:
giải phẫu và - Nói tên, vị trí các bộ phận cơ thể liên quan đến sức khoẻ tình dục và sinh sản (kiến thức);
chức năng sinh - Có ý thức tò mò và có thắc mắc về cơ thể và các chức năng tình dục là điều bình thường (thái độ);
lý hệ sinh dục - Ý thức được cơ thể mỗi người đều độc đáo, có những khác biệt về hình dáng, kích thước, chức năng, đặc
điểm và cần được tôn trọng (thái độ);
- Nhận diện một người lớn đáng tin cậy để hỏi và biết cách hỏi về đặc điểm giải phẫu và chức năng sinh lý của
hệ sinh dục (kỹ năng).
Con trai, con gái Người học có thể:
- Chỉ ra những điểm giống nhau, khác nhau và những thay đổi theo thời gian của cơ thể nam giới, phụ nữ, trẻ
em trai, trẻ em gái (kiến thức);
- Giải thích được một cách đơn giản tất cả các nền văn hoá đều có các cách nhìn nhận khác nhau về cơ thể con
người (kiến thức);
- Ý thức được cơ thể mỗi người đều cần được tôn trọng, kể cả người khuyết tật (thái độ);
- Thể hiện được những gì các em thích về cơ thể bản thân mình (kỹ năng).
Trứng và tinh trùng Người học có thể:
- Giải thích được một cách đơn giản các chức năng chính của cơ thể liên quan tới sinh sản (ví dụ, chu kỳ kinh
nguyệt, sinh sản tinh trùng và xuất tinh) (kiến thức);

76
- Ý thức được cả cơ thể nam giới và phụ nữ đều có vai trò quan trọng trong sinh sản (thái độ);
- Thể hiện sự tự tin khi giải thích chu kỳ kinh nguyệt hoặc xuất tinh xảy ra như thế nào (kỹ năng).
6.2. Sinh sản - Em bé hình thành như thế Người học có thể:
nào? - Mô tả được một cách đơn giản quá trình thụ thai - đặc biệt là việc tinh trùng và trứng phải kết hợp với nhau
và sau đó đưa vào khoang tử cung để bắt đầu giai đoạn mang thai (kiến thức).
Mẹ và em bé Người học có thể:
- Mô tả được những thay đổi mà cơ thể người phụ nữ trải qua trong thời kỳ mang thai (kiến thức);
- Thể hiện được suy nghĩ của các em về những thay đổi mà cơ thể người phụ nữ trải qua trong thời kỳ mang
thai (kỹ năng).
Tuần trăng của em Người học có thể:
- Mô tả được chu kỳ kinh nguyệt, trong đó có giai đoạn mà việc thụ thai dễ xảy ra nhất (kiến thức);
- Nhận biết được những thay đổi trong hoóc-môn ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt và khi nào việc thụ thai dễ
xảy ra nhất (kiến thức);
- Ý thức được chu kỳ kinh nguyệt xảy ra như thế nào (thái độ);
- Thể hiện cảm nhận của các em về kinh nguyệt (kỹ năng).
6.3. Tuổi dậy Em lớn lên rồi Người học có thể:
thì - Nhận biết được dậy thì là gì (kiến thức);
- ác định được rằng quá trình lớn lên sẽ diễn ra nhiều thay đổi về thể chất và tâm lý (kiến thức);
- Ý thức được dậy thì là một giai đoạn bình thường và khoẻ mạnh của tuổi vị thành niên (thái độ).
Thay đổi ở cơ thể bạn gái Người học có thể:
- Mô tả được chu kỳ kinh nguyệt và nhận diện các dấu hiệu thay đổi về thể chất và cảm xúc của trẻ em gái
trong giai đoạn này (kiến thức);
- Mô tả cách tiếp cận, sử dụng và vứt bỏ băng vệ sinh và các sản phẩm kinh nguyệt khác (kiến thức);
- Nhận biết được bất bình đẳng giới có thể góp phần khiến trẻ em gái cảm thấy xấu hổ và lo sợ trong giai đoạn
có kinh (kiến thức);
- Ý thức được tất cả trẻ em gái cần có khả năng tiếp cận băng vệ sinh và các sản phẩm kinh nguyệt khác, nước
sạch và nhà vệ sinh đảm bảo riêng tư trong thời kỳ kinh nguyệt (thái độ);
- Lập được các chiến lược tích cực và hỗ trợ trẻ em gái để giúp các em cảm thấy thoải mái trong thời kỳ kinh
nguyệt (kỹ năng).
Thay đổi ở cơ thể bạn trai Người học có thể:
- Nhận biết được trẻ em trai có thể gặp phải hiện tượng cương cứng do bị kích thích hoặc không vì lý do cụ thể

77
nào, và điều này là hoàn toàn bình thường (kiến thức);
- Giải thích được một số trẻ vị thành niên có thể cảm thấy bị kích thích và xuất tinh trong khi ngủ, hay thường
gọi là mộng tinh, và điều này là hoàn toàn bình thường (kiến thức);
- Ý thức được hiện tượng cương cứng, mộng tinh và các hiện tượng kích thích khác là điều hoàn toàn bình
thường của giai đoạn dậy thì (thái độ).
Vệ sinh cơ quan sinh dục Người học có thể:
- Mô tả các biện pháp vệ sinh cá nhân (kiến thức);
- Ý thức coi trọng vệ sinh cá nhân (thái độ);
- Xây dựng được và hình thành thói quen vệ sinh để có kế hoạch sống lành mạnh khi lớn lên (kỹ năng).
6.4. Hình ảnh Mọi cơ thể chúng ta đều đặc Người học có thể:
cơ thể biệt - Phân biệt được mọi cơ thể đều đặc biệt và độc nhất (kiến thức);
- Chỉ ra được những điều tự hào về cơ thể mình (kiến thức);
- Ý thức trân trọng cơ thể của bản thân (thái độ)
- Thể hiện cảm nhận của các em về cơ thể mình (kỹ năng).
Giá trị của tôi Người học có thể:
- Giải thích được vẻ ngoài được quyết định bởi gien di truyền, môi trường và các thói quen sức khoẻ (kiến
thức);
- Ý thức được vẻ ngoài không quyết định giá trị con người họ (thái độ);
- Chấp nhận sự đa dạng về vẻ ngoài, bao gồm của các bạn đồng lứa (thái độ)
Tôi đẹp, bạn cũng đẹp Người học có thể:
- Mô tả được sự khác biệt về quan niệm của con người về cái đẹp khi nói đến vẻ ngoài (kiến thức);
- Ý thức được quan niệm của con người về cái đẹp thay đổi theo thời gian và có thể là khác nhau giữa các nền
văn hoá (thái độ);
- Hình thành quan niệm của các em về cái đẹp và quan niệm này khác thế nào so với của người khác (kỹ năng).

Lĩnh vực chính 7: Tính dục và hành vi tình dục


Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
7.1 Giới tính, Con ngƣời có thể cảm thấy Người học có thể:
tính dục và chu thoải mái với cơ thể mình - Hiểu rằng sự tận hưởng và hứng thú là những cảm xúc tự nhiên của con người, và điều này có thể bao gồm sự
kỳ cuộc sống và gần gũi với ngƣời khác gần gũi về thể xác đối với người khác (kiến thức);
tình dục. trong suốt cuộc đời - Hiểu rằng có nhiều từ ngữ để mô tả cảm xúc về thể chất, trong đó có những từ liên quan đến thể hiện cảm xúc
78
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
dành cho người khác và khi gần gũi với người khác (kiến thức);
- Nhận thức được việc sử dụng từ ngữ và hành vi phù hợp và không phù hợp liên quan đến cách chúng ta thể
hiện cảm xúc và gần gũi với người khác (thái độ).
Con ngƣời sinh ra với khả Người học có thể:
năng tận hƣởng tính dục - Hiểu rằng tính dục bao gồm sự hấp dẫn về cảm xúc và thể xác với người khác (kiến thức);
trong cuộc đời mình - Mô tả các cách con người cảm thấy vui vẻ, hài lòng từ những động chạm cơ thể (ví dụ, hôn, chạm, vuốt ve,
quan hệ tình dục...) trong cuộc đời mình (kiến thức);
- Nhận thức được tình dục là một phần tự nhiên của cuộc sống con người (thái độ);
- Nhận thức được phân biệt đối xử đối với người cảm thấy hấp dẫn bởi người đồng giới, hoặc được cho là như
vậy, là sai trái và có thể có tác động tiêu cực tới những người này (thái độ);
- Thể hiện và hiểu các cảm xúc tính dục khác nhau cũng như nói chuyện về tính dục một cách phù hợp (kỹ
năng)
Việc tò mò về tính dục là Người học có thể:
điều tự nhiên và cần hỏi - Nhận thức được việc tò mò và có câu hỏi về tính dục là điều tự nhiên (thái độ);
ngƣời lớn đáng tin cậy - Nhận diện một người lớn đáng tin cậy mà các em cảm thấy thoải mái để hỏi các câu hỏi về tính dục (kỹ
năng).

7.2 Hành vi Con ngƣời có thể thể hiện Người học có thể:
tình dục và tình yêu với ngƣời khác - Khẳng định con người thể hiện tình yêu và quan tâm tới người khác theo nhiều cách khác nhau, bao gồm hôn,
phản ứng tình qua sự gần gũi về thể xác ôm ấp, động chạm và đôi khi qua các hành vi tình dục (kiến thức).
dục
Những động chạm cơ thể Người học có thể:
phù hợp và không phù hợp - Định nghĩa thế nào là “sự động chạm phù hợp” và “sự động chạm không phù hợp” (kiến thức);
- Nhận thức được có một số hành vi động chạm cơ thể trẻ em là không phù hợp (thái độ);
- Biết phải làm gì nếu có người tìm cách động chạm cơ thể mình một cách không phù hợp (kỹ năng).
Chukỳ hoạt động tình dục Người học có thể:
của con ngƣời, các kích - Mô tả các phản ứng của nam giới và phụ nữ khi cảm thấy kích thích tình dục (kiến thức);
thích tình dục (về thể chất - Khẳng định rằng trong giai đoạn dậy thì trẻ em trai và trẻ em gái nhận thức rõ hơn về phản ứng của mình khi
hoặc tinh thần) và phản cảm thấy kích thích và hấp dẫn về tình dục (kiến thức);
ứng của cơ thể - Giải thích rằng có nhiều trẻ em trai và trẻ em gái bắt đầu thủ dâm trong giai đoạn dậy thì hoặc đôi khi là sớm
hơn (kiến thức);

79
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
- Nhận thức được việc thủ dâm không gây ra tác hại về thể chất hoặc tinh thần nhưng chỉ nên làm nơi riêng tư
(kiến thức).
Sự cần thiết của việc đƣa ra Người học có thể:
các quyết định đúng đắn về - So sánh những lợi thế và hạn chế khi lựa chọn trì hoãn hay bắt đầu quan hệ tình dục (kiến thứ);
hành vi tình dục, bao gồm - Hiểu rằng việc tiết chế tình dục có nghĩa là lựa chọn không quan hệ tình dục, hoặc là quyết định khi nào bắt
cả việc trì hoãn hay bắt đầu đầu quan hệ tình dục, quan hệ với ai, và cách an toàn nhất để phòng ngừa việc mang thai và mắc các bệnh
quan hệ tình dục STI/HIV (kiến thức);
- Nhận thức được các kế hoạch trong tương lai có thể bị ảnh hưởng bởi quyết định của các em liên quan đến
tình dục và các mối quan hệ (thái độ).

Lĩnh vực chính 8: Sức khoẻ tình dục và sinh sản


Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
8.1. Mang thai Mang thai là một quy trình Người học có thể:
và biện pháp sinh học tự nhiên và có thể - Hiểu rằng quá trình mang thai bắt đầu khi trứng và tinh trùng gặp nhau và đưa vào khoang tử cung (kiến
tránh thai đƣợc lên kế hoạch trƣớc thức);
- Giải thích rằng việc mang thai và sinh con là quy trình sinh học tự nhiên, và có thể lên kế hoạch khi nào thì có
thai (kiến thức);
- Giải thích tất cả trẻ em đều là đáng mong muốn, cần được chăm sóc và yêu thương (thái độ);
- Nhận thức được không phải cặp đôi nào cũng có con (kiến thức).
Cần nắm vững các đặc Người học có thể:
điểm chính của việc mang - Liệt kê các dấu hiệu thông thường của việc mang thai (kiến thức);
thai - Mô tả các phép thử để kiểm tra có thai hay không (kiến thức);
- Liệt kê các rủi ro sức khoẻ liên quan đến việc kết hôn sớm (tự nguyện hoặc bắt ép) và có thai và sinh con sớm
(kiến thức);
- Nhận thức được việc mang thai ngoài ý muốn khi còn trẻ có thể có hệ quả tiêu cực về sức khoẻ, xã hội và có
ý thức tự bảo vệ mình (Kiến thức, thái độ);
- Nhận diện được bố mẹ/người giám hộ hoặc một người lớn đáng tin cậy để nói chuyện nếu xuất hiện các dấu
hiệu mang thai (Kĩ năng)
8.2. Định kiến, Ngƣời sống với HIV có Người học có thể:
chăm sóc, quyền bình đẳng và sống - Khẳng định rằng với sự chăm sóc, chữa trị và hỗ trợ đúng cách, người sống với HIV có thể sống một cuộc
chữa trị và hỗ cuộc sống bình thƣờng nhƣ sống hoàn toàn bình thường và có thể có con nếu muốn (kiến thức);

80
Chủ đề Chủ đề gợi ý Yêu cầu cần đạt
trợ ngƣời mắc bao ngƣời khác - Nhận thức được người sống với HIV có quyền bình đẳng được yêu, tôn trọng, chăm sóc, hỗ trợ chữa trị kịp
HIV/AIDS thời như mọi người khác. Ủng hộ và tôn trọng đối với những người mắc HIV (kiến thức, thái độ).
Có các biện pháp chữa trị y Người học có thể:
tế hiệu quả cho ngƣời sống - Khẳng định rằng có các biện pháp chữa trị y tế hiệu quả mà với sự chăm sóc, tôn trọng và hỗ trợ, người sống
với HIV với HIV có thể kiểm soát tình trạng của mình (kiến thức).
8.3. Nhận Hệ thống miễn dịch bảo vệ Người học có thể:
thức, nhận cơ thể khỏi bệnh tật và giúp - Mô tả khái niệm “sức khoẻ” và “bệnh tật” (kiến thức);
diện và giảm con ngƣời sống khỏe mạnh
- Giải thích con người có hệ thống miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật (kiến thức);
thiểu rủi ro
mắc STI và - Liệt kê những điều con người có thể làm để bảo vệ sức khoẻ bản thân (kiến thức).
HIV Con ngƣời có thể bị bệnh Người học có thể:
mà vẫn trông khỏe mạnh - Hiểu rằng một người có thể bị bệnh nhưng vẫn trông và cảm thấy khoẻ mạnh (kiến thức).

Tất cả mọi ngƣời, cho dù có Người học có thể:


bệnh hay không, đều cần - Mô tả cách con người cần được yêu thương, chăm sóc và hỗ trợ bất kể trạng thái sức khỏe của họ (kiến thức).
đƣợc yêu thƣơng, chăm sóc
và hỗ trợ

81

You might also like