You are on page 1of 12

HỆ THỐNG KIẾN THỨC NHỮNG BÀI THƠ

NGỮ VĂN 12
1. TÂY TIẾN – Quang Dũng
 là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Một hồn thơ phóng khoáng lãng mạn, tài
hoa

Hoàn cảnh ra đời Ý nghĩa văn bản- nghệ thuật


Cuối 1948, Quang Dũng chuyển - Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến
sang đơn vị khác, tại Phù Lưu Chanh trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà thơ
nhà thơ nhớ đoàn quân da diết nên viết mộng. Hình tượng người lính mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm
bài thơ này. Lúc đầu có tên là “Nhớ chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của
Tây Tiến”, sau đổi thành “Tây Tiến” in mỗi chúng ta
trong tập “Mây đầu ô” - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn ;Ngôn từ đặc sắc: từ chỉ
địa danh, tượng hình, Hán Việt; Kết hợp chất nhạc và họa

- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng
cũng mỹ lệ, trữ tình gắn liền cuộc hành quân gian khổ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi + Hai câu đầu: là cảm xúc khơi nguồn nỗi nhớ da diết
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi + Nhớ Tây Bắc, một vùng đất xa xôi, hoang vắng , hùng
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi vĩ, dữ dội nhưng thơ mộng, trữ tình:
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
 Một vùng đất khắc nghiệt,lạnh lẽo: sương lấp…
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
 Một vùng đất hiểm trở, cheo leo, dữ dội: núi cao,
Heo hút cồn may sứng ngửi trời
vực sâu
Ngàn thức lên cao, ngàn thước xuống
 Một vùng đất hoang vu, bí hiểm chứa đầy sự ghê
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
gớm: thác gầm, cọp dữ
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời  Nhưng cũng thơ mộng: hoa về trong đêm, mưa xa
Chiều chiều oai linh thác gầm thét khơi
Đêm đêm Mường hịch cọp trêu người + Bóng dáng những người lính Tây Tiến trong cuộc
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói hành quân gian khổ : gục lên súng mũbỏ quên đời,…nhưng
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi vẫn lạc quan, yêu đời quây quần bên nhân dân
- Nghệ thuật: Nhân hoá, từ láy, từ cảm thán, phối thanh,
ngắt nhịp, từ chỉ địa danh lạ, đối lập

- Kỉ niệm đêm liên hoan và tình quân dân thắm thiết:


+ 4 câu đầu: Cảnh đêm liên hoan lửa trại biên giới thật thơ
mộng:
 Không khí nhộn nhịp, tưng bừng ,tràn ngập ánh
sáng, niềm vui
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa  Sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng ,hào hứng trước cái lạ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ trang phục lạ “ xiêm áo”, vũ điệu lạ “man điệu”, giao tiếp
Khèn lên man điệu nàng e ấp lạ “ nàng e ấp”
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ + 4 câu sau: Cảnh sông nước Tây Bắc một chiều sương :
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy  Một buổi chiều yên tĩnh, buồn: sương giăng mắc,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ phủ đầy trên dòng sông thật huyền ảo, lặng tờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc  Cảnh vật thiên nhiên hoang dại, phảng phất hồn
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa người trong gió, trong cây.
 Một bức tranh nên thơ, duyên dáng: thuyền độc
mộc, hoa lả lướt làm duyên bên dòng nước lũ
- Nghệ thuật: động từ mạnh, hô ngữ “kìa em; ngôn ngữ cô
đọng, hình ảnh độc đáo, …

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


- Vẻ đẹp chân dung lính Tây Tiến:
+ Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hoà hoa, lãng mạn: ( 4 câu
đầu)
 Lính Tây Tiến chịu đựng nhiều gian khổ, hiện hiên
với ngoại hình lạ thường do: sốt rét hoành hành, thiếu ăn,
thiếu mặc “Không mọc tóc”, “xanh màu lá”
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
 Nhưng vẫn toát lên vẻ oai phong, lẫm liệt, kiêu hùng:
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
“dữ oai hùm” khí thế mạnh mẽ
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
 Có một trái tim rạo rực, khát khao yêu đương, khát
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
khao tự do: hướng về Hà Nội xa xăm, nhớ về những người
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
thân yêu
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
+ Vẻ đẹp bi tráng: ( 4 câu sau)
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành  Chịu mất mát hi sinh nhưng vẫn can trường: dù nằm
lại nơi núi rừng xa xôi “ Rải rác… xứ” nhưng vẫn không lùi
bước, tự hiến dâng đời mình cho Tổ quốc, xem cái chết nhẹ
tựa lông hồng “ chiến trường đi… đời xanh”
 Họ hiện lê tráng lệ, hào hùng: cái chết của họ được
nhà thơ lí tưởng hoá lên thật cao đẹp “ Áo bào … về đất”
 Họ mãi mãi bất tử trong lòng mọi người và Tổ quốc:
“Sông Mã gầm … độc hành” thiên nhiên và con người
phải ngưỡng vọng, thán phục và biết ơn họ
- Nghệ thuật: Cảm hứng lãng mạn và bi tráng, từ Hán Việt,
từ láy, nói giảm, hình ảnh lạ,

2. VIỆT BẮC – Tố Hữu:  lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại

Hoàn cảnh ra đời Ý nghĩa văn bản- nghệ thuật


Tháng 10- 1954 , Trung ương Đảng và - VB là bản hùng ca về kháng chiến, bàn tình
Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. ca về nghĩa tình cách mạng
Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu - Đậm đà tính dân tộc; Sử dụng nhuần
viết bài thơ “Việt Bắc” nhuyễn thể thơ lục bát truyền thống ;Vận dụng đốp
đáp giao duyên, so sánh độc đáo

- Khung cảnh chia tay và tâm trạng con người


+ 4 câu đầu: Tâm trạng của người ở lại: ( Việt Bắc)
 Lo sợ người về xuôi sẽ quên mình, quên kỉ niệm
gắn bó suốt 15 năm
Mình về mình có nhớ ta  Nhắn nhủ, gợi nhớ trong lòng người về xuôi : nhìn
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. cây thì nhứ đến núi, nhìn sông thì phải nhớ đến nguồn ở
Mình về mình có nhớ không VB
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? + 4 câu sau: Tâm trạng của người về xuôi: ( Cán bộ)
Tiếng ai tha thiết bên cồn  Bâng khuâng, xao xuyến không nói nên lời
Bâng khuâng trong dạ, chồn bước đi  Nỗi nhớ như da diết, khôn nguôi trong lòng người
Áo chàm đưa buổi phân li ra đi
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…  Tấm lòng son sắt , thủy chung của người cách
mạng
 luyến lưu, bịn rịn, không một lời đáp, không một
lời giã từ mà chỉ có đôi bàn tay nắm lấy bàn tay
- Nghệ thuật: Thơ lục bát, đối đáp giao duyên, câu hỏi tu
từ ,từ láy chỉ tâm trạng, hình ảnh quen thuộc, điệp từ,…
Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)
- Kỉ niệm về VB trong những năm tháng kháng chiến
– tình cảm của VB đối với cán bộ
Mình đi, có nhớ những ngày + Bốn câu đầu: Lời cuả VB nhắn người ra đi đừng quên
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù VB:
Mình về, có nhớ chiến khu  Mảnh đất từng gắn bó với cuộc chiến hào hùng,
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? trường kì của dân tộc
Mình về, rừng núi nhớ ai  Nơi mà cán bộ và VB đã từng trải qua Khó khăn,
Trám bùi để rụng, măng mai để già. gian khổ: “mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù”,
Mình đi, có nhớ những nhà “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son + Tám câu còn lại: Lời bày tỏ tình cảm của đồng bào
Mình về, có nhớ núi non VB đối với cán bộ:
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh  Gợi lại kỉ niệm, nhắn nhủ người đi “có nhớ
Mình đi, mình có nhớ mình những nhà, hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”, “nhớ khi
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa? kháng Nhật”
 Nỗi nhớ da diết bao trùm cả lòng người và cả
không gian “rừng núi nhớ ai”, “trám bùi để rụng, măng
mai để già”
- Nghệ thuật: Thơ lục bát, câu hỏi tu từ ,từ láy, hình
ảnh quen thuộc, điệp từ, điệp cấu trúc, ngắt nhịp chẵn
đều đều…

- Nhớ thiên nhiên và con người VB trong những


ngày đầu kháng chiến
+ 6 câu đầu: Nhớ thiên nhiên Việt Bắc
 Như nhớ người yêu: một nỗi nhớ da diết, bồi hồi
Nhớ gì như nhớ người yêu
khó tả
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương  Nhớ thiên nhiên bình dị, thơ mộng, môc mạc,
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. đơn sơ gắn liền với những địa danh quen thuộc suốt 15
Nhớ từng rừng nứa bờ tre kháng chiến gian khổ
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. + 4 câu tiếp theo: Nhớ con người VB
Ta đi ta nhớ những ngày  Nghĩa tình thủy chung, đồng cam cộng khổ
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…  Giàu hi sinh, chịu đựng gian khổ, vất vả để nuôi
Thương nhau, chia củ sắn lùi cán bộ ( hình ảnh người mẹ nuôi quân)
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. + 6 câu cuối: Nhớ khung cảnh sinh hoạt ở VB :
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng  Nhớ những ngày cán bộ và nhân dân tham gia
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. lớp học bình dân học vụ
Nhớ sao lớp học i tờ  Nhớ những ngày kháng chiến gian khổ nhưng
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan lạc quan yêu đời “ gian nan”, “ca vang núi đèo”
Nhớ sao ngày tháng cơ quan  Nhớ âm thanh sinh hoạt hàng ngày nơi núi rừng
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. “tiếng mõ rừng chiều”, “chày đêm nện cối”, “
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều suối xa”
Chày đêm nện cối đều đều suối xa… - Nghệ thuật: Thơ lục bát, so sánh ví von ,từ láy,liệt kê
hình ảnh quen thuộc, liệt kê địa danh, điệp từ, điệp cấu
trúc, ngắt nhịp chẵn đều đều…

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


- Lời thề sắt son của người về xuôi:
Ta với mình, mình với ta + Trước sau như một, vững bền “mặn mà”, “đinh ninh”
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh + Luôn nhớ về Việt Bắc, không bao giờ quên: đong
Mình đi, mình lại nhớ mình đầy “Nguồn bao nhiêu nướu” thì “nghĩa tình” ta dành
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu cho VB “bấy nhiêu”
- Nghệ thuật: Thơ lục bát, đảo cụm từ, điệp từ, vận
dụng cách nói trong ca dao, từ láy,…

- Nhớ thiên nhiên và con người trong bức tranh bốn


mùa:
+ Hai câu đầu : nỗi nhớ chung về cảnh và người VB 
nhớ hoa, nhớ người
+ Tám dòng còn lại : triển khai cụ thể nỗi nhớ  sự hòa
quyện giữa thiên nhiên và con người ứng với từng mùa,
Ta về, mình có nhớ ta từng không gian, thời gian khác nhau :
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.  Mùa đông : phối màu độc đáo « xanh »- « đỏ »
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi ấm áp, xua tan đi cái lạnh lẽo của trời đông, làm bừng sáng
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. cả bức tranh  con người đang làm chủ núi rừng, lao động
Ngày xuân mơ nở trắng rừng hăng say, hiên ngang, mạnh mẽ
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.  Mùa xuân : Động từ « nở » kết hợp với màu
Ve kêu rừng phach đổ vàng « trắng » tinh khôi, trong trẻo, cả khu rừng tràn ngập
Nhớ cô em gái hái măng một mình màu trắng của hoa mơ con người VB « chuốt từng sợi
Rừng thu trăng rọi hoà bình giang » người VB tài hoa, khéo léo, thận trọng, chuyên
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. cần trong lao động
 Mùa hè : Phối hợp hài hòa giữa màu sắc « vàng »
và âm thanh » ve kêu » bức tranh sôi động ,cả khu rừng
sặc sỡ màu vàng trông thật nên thơ cô gái nuôi quân
mộc mạc, giản dị đang hái từng búp măng để nuôi cán bộ
 Mùa thu : yên ả, trữ tình, huyền ảo : ánh trăng thu
soi rọi rừng đêm, tỏa sáng cả khu rừng VB gợi cảm giác
thơ mộng, thanh bình con người ân tình thuỷ chung
- Nghệ thuật : Thơ lục bát ,từ láy,phối màu độc đáo điệp
từ, điệp cấu trúc, ngắt nhịp chẵn đều đều…

Nhớ khi giặc đến giặc lùng


Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây. -Nỗi nhớ về căn cứ địa vững chắc và chiến công ở
Núi giăng thành luỹ sắt dày VB :
Rừng che bộ đội, rừng quay quân thù. +6 câu đầu : nhớ về căn cứ địa vững chắc, thuận lợi cho
Mênh mông bốn mặt sương mù ta, hiểm trở, khó khăn cho địch và sự đoàn kết của quân
Đất trời ta cả chiến khu một lòng. dân VB
Ai về ai có nhớ không? + 4 câu sau : nhớ chiến công ở VB – nhớ những địa danh
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng cuộc chiến đi qua và đã lập chiến công
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng - Nghệ thuật : Thơ lục bát ,từ láy, điệp từ, điệp cấu
Nhớ từ Cao- Lạng, nhớ sang Nhị Hà… trúc,câu hỏi tu từ, liệt kê địa danh, ngắt nhịp chẵn đều
đều…

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung - Nhớ hình ảnh đoàn quân VB mạnh mẽ, hào
Quân đi điệp điệp trùng trùng hùng và niềm vui chiến thắng ;
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. + 8 câu đầu : hình ảnh đoàn quân VB mạnh mẽ, hào
Dân công đỏ đuốc từng đoàn hùng, khí thế quyết liệt.
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. + 4 câu sau : niềm vui chiến thắng – chiến công liên
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày tục, vang dội khắp mọi miền đất nước
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. - Nghệ thuật : Thơ lục bát ,từ láy, điệp từ, điệp cấu
Tin vui chiến thắng trăm miền trúc, so sánh, nhân hoá, nói quá, liệt kê địa danh,
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về ngắt nhịp chẵn đều đều…
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang. - Nhớ tài lãnh đạo của Trung ương Đảng
Nắng trưa rực rỡ sao vàng + Điều quân
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công + Chiến thuật đánh giặc
Điều quân chiến dịch Thu- đông - Nghệ thuật : Thơ lục bát ,từ láy, câu hỏi tu từ,
Nông thôn phát động, giao thông mở đường gieo vần, ngắt nhịp chẵn đều đều…
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…

Ở đâu u ám quân thù - Nhớ công ơn của Bác Hồ:


Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi + Bác là áng sáng soi đường cho dân tộc
Ở đâu đau đớn giống nòi + Bác là niềm tin nuôi dưỡng ý chí cho
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Cách mạnh, nhân dân ta
Mười lăm năm ấy, ai quên + Nhớ Bác – nhớ quê hương Cách mạng
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà - Nghệ thuật: Thơ lục bát ,từ láy, liệt kê, gieo
Mình về mình lại nhớ ta vần, ngắt nhịp chẵn đều đều…
Mái đành Hồng Thái, cây đa Tân Trào.

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


3.ĐẤT NƯỚC – Nguyễn Khoa Điềm Nhà thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước, hồn thơ suy tư, giàu chất trí tuệ, cảm xúc dồn nén.

Hoàn cảnh ra đời Ý nghĩa văn bản- nghệ thuật


- Trích chương V trường ca “ Mặt đường - Đoạn trích là một cách cảm nhận mới về đất nước, qua
khát vọng”hoàn thành ở chiến khu Trị- đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về
Thiên (1971), in lần đầu 1974 nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam
- Viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình
vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất ảnh, dân dã, giàu sức gợi; Giọng thơ biến đổi linh
nước, về sứ mệnh của mình xuống đường hoạt;Có sự hòa quyện giữa chất chính luận và trữ tình
đấu tranh chống đế quốc Mĩ

- Đất nước hình thành từ những gì nhỏ bé, gần


Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” người:
mẹ thường hay kể + Từ cội nguồn xa xưa
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn + Từ văn hóa lâu đời của dân tộc: cổ tích,
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà tục ngữ, ca dao,…
đánh giặc + Trong đau thương, vất vả gắn liền cuộc
Tóc mẹ thì bới sau đầu trường chinh của dân tộc
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn + Trong quá trình lao động gian khổ để
Cái kè, cái cột thành tên làm ra chỗ ở, cái ăn
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã , giần, - Nghệ thuật: chất liệu văn hoá dân gian, hai từ
sàng Đất Nước viết hoa, liệt kê, điệp từ , hình ảnh đơn
Đất Nước có từ ngày đó… sơ,…

Đất là nơi anh đến trường - ĐN được hình thành từ không gian địa lí:
Nước là nơi em tắm ĐN là không gian sinh tồn của mỗi cá nhân và
Đất Nước là nơi ta hò hẹn cộng đồng
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ + Không gian học tập, sinh hoạt, yêu
thầm thương hò hẹn của mỗi con người
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi + Không gian rộng lớn: núi cao, biển
bạc” rộng
Nước là nơi” con cá ngư ông móng nước biển khơi” + Không gian sinh tồn của cộng đồng
Thời gian đằng đẵng - Nghệ thuật: chất liệu văn hoá dân gian ( dân
Không gian mênh mông ca), hai từ Đất Nước viết hoa, điệp từ , điệp
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ cấu trúc câu,từ láy …

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


Đất là nơi Chim về - ĐN được hình thành từ thời gian lịch sử:
Nước là nơi Rồng ở + Là cội nguồn tổ tiên cao quý gắn liền
Lạc Long Quân và Âu Cơ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng + Là nơi sinh sống, tồn tại qua bao thế hệ
Những ai đã khuất gắn liền với lịch sử dân tộc
Những ai bây giờ + Là chiều dài văn hóa của người Việt
Yêu nhau và sinh con đẻ cái gắn liền ngày giỗ tổ Hùng Vương
Gánh vách phần người đi trước để lại - Nghệ thuật: chất liệu văn hoá dân gian ( huyền
Dặn dò con cháu chuyện mai sau thoại), hai từ Đất Nước viết hoa , điệp cấu trúc
Hằng năm ăn đâu làm đâu câu,…
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

Trong anh và em hôm nay - ĐN gắn liền với trách nhiệm của mỗi con
Đều có một phần Đất Nước người:
Khi hai đứa cầm tay + Mỗi cá nhân là một tế bào của ĐN
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm + ĐN chỉ lớn mạnh khi cá nhân biết
Khi chúng ta cầm tay mọi người đoàn kết
Đất Nước vẹn tròn, to lớn +Lời khẳng định và kêu gọi:
Mai này con ta lới lên  ĐN là máu thịt của mình
Con sẽ mang Đất Nước đi xa  Phải bảo vệ,hi sinh
Đến những tháng ngày mơ mộng  Phải biết“hóa thân” để làm cho
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình ĐN đẹp muôn đời
Phải biết gắn bó và san sẻ - Nghệ thuật: hai từ Đất Nước viết hoa , điệp
Phái biết hoá thân cho dáng hình xứ sở cấu trúc câu, điệp từ, từ láy, động từ, nhân
Làm nên đất Nước hoá,…
m

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước


những núi vọng phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái - ĐN được cảm nhận từ không gian địa lí
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại gắn liền những danh lam thắng cảnh đẹp,
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng những câu chuyện huyền bí:
Vương + Truyền thống thủy chung của người
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Việt
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, + Tình cảm của đôi vợ chồng yêu nhau
non Nghiên + Truyền thống hiếu học của dân tộc
uôn đời + Những hình ảnh giản dị, mộc mạc
Con cóc, con gà quê hương góp cho hạ Long thành
thắng cảnh + Tâm hồn , tính cách, số phận của dân
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, tộc
Bà Đen,Bà Điểm - Nghệ thuật: hai từ Đất Nước viết hoa , điệp
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi cấu trúc câu, điệp từ, từ láy, liệt kê ,…
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống
ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta…
Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
- ĐN là chiều dài bốn nghìn năm lịch sử gắn
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
liền với hình ảnh những người vô danh,
Cần cù làm lụng
bình dị- nhân dân:
Khi có giặc người con trai ra trận
+ Họ là những người cần cù, chất phác
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
+ Họ là những người giàu hi sinh: dám
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
sống và chết cho Tổ quốc
Nhiều người đã trở thành anh hùng
+ Họ là những người anh hùng bất
Nhiều anh hùng cả anh và em điều nhớ
khuất
Nhưng em biết không
- Nghệ thuật: hai từ Đất Nước viết hoa , điệp
Có biết bao người con gái, con trai
cấu trúc câu, điệp từ, từ láy,…
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng Họ đã làm ra Đất Nước

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng


Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di
dân - ĐN là bản sắc văn hóa do nhân dân làm ra:
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái + Họ đã giữ và truyền cho ta những kinh
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm nghiệm sống, những giá trị văn hóa, tinh thần cho
Có nội thù thì vùng lên đánh bại đời sau
Để Đất Nước này là Đất Nước nhân dân +Họ là những người đã tạo ra kho tàng văn
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần hóa dân gian
thoại - Nghệ thuật: hai từ Đất Nước viết hoa , điệp cấu
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi” trúc câu, điệp từ, từ láy,…
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


4. SÓNG- Xuân Quỳnh một tâm hồn nhiều trắc ẩn, vừa tươi tắn hồn nhiên, vừa chân thành da
diết, khát khao hạnh phúc đời thường

Ý nghĩa văn bản- nghệ thuật


Hoàn cảnh ra đời
- Qua hình tượng “ sóng” thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
-Viết vào năm 1967 trong chuyến đi thực tế
người phụ nữ trong tình yêu: thiết tha, nồng nàn, đầy
về vùng biển Diêm Điền (tỉnh Thái Bình)
khát vọng, sắt son, thủy chung, vượt lên giới hạn đời
- In trong tập “ Hoa dọc chiến hào”
người
- Thể thơ năm chữ truyền thống, không dấu câu
Ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng
Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ thiết tha

Dữ dội và dịu êm - Cung bậc phong phú, tâm trạng đối cực phức tạp, khát
Ồn ào và lặng lẽ vọng vươn xa của sóng và tình yêu
Sông không hiểu nỗi mình + có hai trạng thái đối lập nhau
Sóng tìm ra tận bể + luôn khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp,
chật chội, tầm thường
Ôi con sóng ngày xưa + luôn vận hành theo quy luật
Và ngày sau vẫn thế - Nghệ thuật: thơ 5 chữ không dấu câu, hình tượng ẩn dụ, đối
Nỗi khát vọng tình yêu lập, từ láy, nhân hoá,…
Bồi hồi trong ngực trẻ

Trước muôn trùng sóng bể - Sự bí ẩn của sóng và tình yêu:


Em nghĩ về anh, em + Luôn truy tìm cội nguồn của sóng để lí giải cho cội
Em nghĩ về biển lớn nguồn của tình yêu
Từ nơi nào sóng lên? + Lí giải và thú nhận một cách rất dễ thương
+ Cách thú nhận như một sự bế tắc
Sóng bắt đầu từ gió - Nghệ thuật: thơ 5 chữ khôngdấu câu, hình tượng ẩn dụ, lặp
Gió bắt đầu từ đâu từ, câu hỏi tu từ,…
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau

Con sóng dưới lòng sâu


- Nỗi nhớ và sự thủy chung trong tình yêu :
Con sóng trên mặt nước
+ Nỗi nhớ da diết không yên luôn tồn tại trong tiềm thức
Ôi con sóng nhớ bờ
và nhận thức của em
Ngày đêm không ngủ được
+ Niềm tin chắc chắn, sự thủy chung son sắt, duy nhất
Lòng em nhớ đến anh
 Xuân Quỳnh đã thể hiện tình yêu một cách mạnh mẽ,
Cả trong mơ còn thức
táo bạo, chân thành, không giấu giếm
- Nghệ thuật: thơ 5 chữ khôngdấu câu, hình tượng ẩn dụ, lặp
Dẫu xuôi về phương bắc
từ, lặp cấu trúc câu, đối lập, nhân hoá, sáng tạo ca dao…
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh- một phương

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó - Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng
Con nào chẳng tới bờ tình yêu vĩnh hằng:
Dù muôn vời cách trở + Niềm tin vào tình yêu chân chính sẽ đến bến bờ hạnh
phúc
Cuộc đời tuy dài thế + Những trăn trở, lo âu trong tình yêu: nhận thức được
Năm tháng vẫn đi qua sự hữu hạn của kiếp người và sự bất diệt của tình yêu
Như biển kia dẫu rộng + Khát vọng muốn được phân thân, hóa thân vĩnh viễn
Mây vẫn bay về xa cho tình yêu

Làm sao được tan ra - Nghệ thuật: thơ 5 chữ không dấu câu, hình tượng ẩn dụ, lặp
Thành trăm con sóng nhỏ từ, so sánh, đối lập,…
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ

4. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA ( Thanh Thảo)


 Nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Là người cách tân thơ Việt

Hoàn cảnh ra đời Ý nghĩa văn bản- nghệ thuật


In trong tập “ Khối vuông ru bích” viết năm - Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của
1985. Tiêu biểu cho kiểu thơ tư duy tượng Lor-ca - nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây
trưng siêu thực của Thanh Thảo Ban Nha và thế giới thế kỉ XX
- Thủ pháp thơ siêu thực bằng hình ảnh ẩn dụ, tượng
trưng. Ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi

- Lor-ca trong bối cảnh văn hóa, chính trị Tây Ban Nha:
những tiếng đàn bọt nước + Lor-ca xuất hiện đối lập với khung cảnh một đấu
Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt trường: đấu trường khát vọng dân chủ, khát vọng cách tân nghệ
li-la li-la li-la thuật với nền chinh trị độc tài gia nua
đi lang thang về miền đơn độc + Lor- ca hiện lên thật mong manhh, đơn độc và cô lẻ
với vầng trăng chếnh choáng
trên yên ngựa mỏi mòn - Nghệ thuật: Hình ảnh tượng trưng ( ẩn dụ), từ láy, thơ tự do
không viết hoa đầu dòng, màu sắc đối lập,…

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


- Cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca:
Tây Ban Nha + Lor-ca bị hành hình
hát ngêu ngao + nỗi đau vô bờ bến, bất ngờ của mọi người đối với Lor-
bỗng kinh hoàng ca
áo chàng bê bết đỏ + Lor-ca đang sống trong thế giới cách tân nghệ thuật
Lor- ca bị điệu về bãi bắn của mình, đơn độc trên hành trình cách tân
chàng đi như người mộng du +Cái chết của Lor-ca là một nỗi đau khôn xiết xé cả lòng
người:
tiếng ghi ta nâu  nỗi buồn
bầu trời cô gái ấy  sự nuối tiếc ngậm ngùi cho một vẻ đẹp đang bị
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy phá hủy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan  Lor-ca hiện lên thật mong manh, tất cả như chấm
tiếng ghi ta ròng ròng dứt theo hai chữ “ vỡ tan”
máu chảy  tiếng đàn như vỡ ra thành màu sắc, thành hình
khối, thành dòng máu chảy
- Nghệ thuật: Hình ảnh tượng trưng ( ẩn dụ), từ láy, thơ tự do
không viết hoa đầu dòng,lặp cấu trúc câu, liệt kê,…

không ai chôn cất tiếng đàn - Sự bất tử của Lor-ca và niềm tiếc nuối của tác giả:
tiếng đàn như cỏ mọc hoang + 2 câu đầu: gợi thương cảm về cái chết bi thảm của
giọt nước mắt vầng trăng Lor-ca và sự trường tồn của nghệ thuật
long lanh trong đấy giếng + 2 câu sau: là niềm xót tiếc cho hành trình cách tân
nghệ thuật dang dở của Lor-ca

- Nghệ thuật: Hình ảnh tượng trưng ( ẩn dụ), từ láy, thơ tự do


không viết hoa đầu dòng, nhân hoá, so sánh,…

đường chỉ tay đã đứt - Lời giải thoát cho Lor-ca và sự vĩnh hằng của thiên tài:
dòng sông rộng vô cùng +Lor- ca đã thật sự ra đi, về thế giới bên kia: thế giới của
Lor-ca bơi sang ngang nghệ thuật, thơ ca
trên chiếc ghi ta màu bạc + Hành động dứt khoát: “ném”… trút bỏ những hệ luỵ
cuộc đời để ra đi thanh thản
chàng ném lá bùa cô gái Di-gan + Âm thanh luyến láy của tiếng đàn sự bất tử của tài
vào xoáy nước năng và con người lor- ca
chàng ném trái tim mình - Nghệ thuật: Hình ảnh tượng trưng ( ẩn dụ), từ láy, thơ tự do
vào lặng yên bất chợt không viết hoa đầu dòng,lặp cấu trúc câu, từ láy, động từ
li-la li-la li-la … mạnh,…

Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)


Group: Diễn Đàn Khối D (Toán-Văn-Anh)

You might also like