You are on page 1of 14

BỘ ĐỀ TÁC PHẨM “TÂY TIẾN” (QUANG DŨNG)

A. 14 CÂU THƠ ĐẦU

ĐỀ 1: TÂY TIẾN
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây,súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
( Trích Tây tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD 2020)
Phân tích đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa trong đoạn thơ.

1. 2 câu thơ đầu:


“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Một tiếng gọi đầy thiết tha, trìu mến.
- Các hình ảnh xuất hiện trong câu thơ:
+ Hình ảnh dòng sông Mã - Tây Tiến - Con sông gắn với chặng đường hành quân, gắn với những
kỷ niệm của binh đoàn Tây Tiến.
+ Nỗi nhớ trực tiếp hướng tới binh đoàn Tây Tiến.
=> Nhận ra tất cả đã “xa rồi", chỉ còn trong kỷ niệm.
- Nỗi nhớ được đề cập đến: “nhớ về rừng núi" - nhớ thiên nhiên Tây Bắc.
- “Nhớ chơi vơi” - Nỗi nhớ thật đặc biệt có thể hiểu theo ý nghĩa:
+ Đang đứng giữa lưng chừng nỗi nhớ, một nỗi nhớ da diết, mênh mang.
+ Nỗi nhớ quá rộng không biết đi về nẻo nào của nỗi nhớ thương.
2. 2 câu thơ tiếp:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Hai địa danh: Sài Khao, Mường Lát: 2 mốc không gian địa lý gắn với những kỷ niệm của một
thời chiến binh - Thành mốc thời gian in dấu những kỷ niệm.
3. 4 câu thơ tiếp:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm => Từ láy: Địa hình gập ghềnh, hiểm trở, gấp gãy.
=> Khó đi; “Đèo cao, dốc đứng".
- Đặc tả độ cao: Cồn mây heo hút - Hình ảnh: những người lính Tây Tiến đang hành quân qua
những đồi núi chập chùng, núi cao tới nỗi súng có thể chạm vào mây.
- Hình ảnh “súng ngửi trời”: sử dụng BPTT nhân hóa với mục đích:
+ Đặc tả độ cao của núi rừng núi Tây Bắc
+ Chất lính: sự dí dỏm, vui nhộn, lạc quan, yêu đời
- Núi: cao thì cao vời vợi.
- Vực; sâu thì sâu thăm thẳm.
=> Đối: lên, xuống ; ngàn thước: lớn => Hiểm trở => Người đọc giống như đang “chơi một trò
bập bênh chóng mặt”.
- Nơi đèo cao, dốc đứng, người lính đưa tầm mắt nhìn về những bản làng => Hình ảnh những
nếp nhà Pha Luông ẩn hiện trong làn mưa bụi => Gợi ra sự bình yên trong chính cảnh vật và
trong cả tâm hồn người lính. => Quang Dũng kéo người đọc trở về với sự cân bằng.
4. 2 câu thơ tiếp:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
- Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với 2 lớp nghĩa:
+ Những người lính mỏi mệt, nghỉ ngơi trên chặng đường hành quân => Hình ảnh rất đỗi giản dị,
gần gũi nhưng lại vô cùng đẹp đẽ.
+ Sự hy sinh của những người lính Tây Tiến => Tư thế coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng” =>
“Không bước nữa" sử dụng BPTT nói giảm nói tránh.
5. 2 câu thơ tiếp:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
- Sự đe dọa nơi “rừng thiêng, nước độc”
+ Thác gầm thét => Thiên nhiên rất dữ dội, hung bạo
+ Cọp trêu người => Sự đe dọa của thú dữ
=> Biện pháp tu từ nhân hóa => Sự nguy hiểm nơi rừng núi Tây Bắc mà trực tiếp những người
lính Tây Tiến phải đối mặt.
6. 2 câu thơ tiếp:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Kéo lại sự cân bằng cho người đọc với những hình ảnh thật mềm mại, nhẹ nhàng.
- Nhớ ôi Tây Tiến; Trực tiếp thể hiện cảm xúc - nỗi nhớ: Nhớ về những bản làng trong khói bếp
ban chiều => Một hình ảnh rất đẹp, rất bình yên, rất tình (tình cảm của người chiến sĩ với đồng
bào).
- Mai Châu: Địa danh với tên gọi gợi ra sự thanh thoát, nhẹ nhàng đi kèm với hình ảnh “thơm
nếp xôi" tạo ra những dư vị cảm xúc bình yên trong tâm hồn người đọc.
- “Mùa em” - mùa của sự đủ đầy, “mùa con ong đi lấy mật, con voi xuống sông uống nước, mùa
em đi phát rẫy làm nương” mùa ta gặp nhau, mùa trao yêu thương, vương luyến nhớ để xa rồi sẽ
mãi không quên. => Một mùa thật lạ, thật đẹp, thật tình.
* Nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây Tiến:
Chất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình khối…Chất liệu của âm nhạc là âm thanh, nhịp
điệu, tiết tấu…
Nghĩa là nhà thơ dùng màu sắc, đường nét, âm thanh làm phương tiện diễn đạt tình cảm của
mình.
– Tây Tiến của QD có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc và họa:
Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với nghệ thuật tương phản và những nét vẽ gân
guốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống…
đã vẽ được một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội
– Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình là những nét vẽ mềm mại, gam màu lạnh
xoa dịu cả khổ thơ. Câu thơ sử dụng toàn thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
– Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc biệt, những thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc,
khó đọc kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thơ trầm xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ
nhàng.

B.8 CÂU TIẾP (ĐÃ RA 2021)


ĐỀ 2: TÂY TIẾN
“Doanh trại bừng lên…hoa đong đưa” Cảm nhận về đoạn thơ. Nhận xét về cảm hứng lãng
mạn được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn thơ.

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:


● Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài. Hồn thơ của ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài
hoa - đặc biệt khi viết về người lính Tây Tiến và quê hương xứ Đoài - Sơn Tây của mình.
● Bài thơ “Tây Tiến” tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng được sáng tác năm 1948 thể hiện sâu
sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập “Mây đầu ô”.
● Đoạn thơ sau đây gồm tám câu thư trong bài thơ trên bộc lộ nỗi nhớ của tác giả Quang Dũng
về binh đoàn Tây Tiến với đêm liên hoan văn nghệ ấm áp vui vầy và về thiên nhiên Tây Bắc
tràn đầy ý thơ.
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
…………………………………………
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
* Cảm nhận đoạn thơ:
Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ, nỗi nhớ quay quắt về vùng đất, con người
mà nhà thơ từng gắn bó. Nếu ở đoạn trước là nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc
hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở, nhớ về những hình ảnh đoàn quân kiêu hùng trên
chặng đường hành quân gian khổ, thì qua đoạn thứ hai, nỗi nhớ ấy là nhớ về
những kí ức vui vẻ ấm áp, và một thiên nhiên tràn đầy chất thơ.
● Nhớ đêm liên hoan hào hứng, vui vầy: đó là những hồi ức vui vẻ, ấm áp.
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
● Câu thơ “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa” miêu tả không khí vui tươi, nhộn nhịp đang
diễn ra tại nơi ở của các chàng trai Tây Tiến. Từ Cụm tính từ “bừng lên” cho thấy ánh sáng
đang rực rỡ, không khí trở nên rộn rã bởi tiếng nhạc, tiếng hát, tiếng cười nói vui đùa. “Hội
đuốc hoa” là đốt đuốc sáng để sinh hoạt, ca hát, nhảy múa, vui chơi. Như có một sức sống
kỳ diệu đang thổi vào lều trại của bao chàng trai xa nhà, người lính Tây Tiến tạm gác lại
những cuộc hành quân liên miên bất kể ngày đêm để hòa vào những giờ phút nhộn nhịp, sôi
nổi bởi âm thanh và ánh sáng. Câu thơ của Quang Dũng làm ta nhớ đến mấy câu thơ của Tố
Hữu trong bài “Việt Bắc”:“Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan, Nhớ sao ngày tháng
cơ quan, Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”. Dòng hồi ức đều đưa cả hai nhà thơ nhớ về
những đêm liên hoan văn nghệ ấm áp vui vầy, lời ca tiếng hát rộn vang núi rừng như thể
hiện niềm tin tưởng lạc quan vào kháng chiến của những người cầm súng bảo vệ quê hương.
● Dưới ánh sáng mờ ảo của những ngọn đuốc bập bùng, các anh đã phát hiện vẻ đẹp lung linh
đến lạ lùng của các thiếu nữ vùng sơn cước: “Kìa em xiêm áo tự bao giờ”. Thán từ “kìa” vừa
là lời chào đón, vừa nói lên sự ngạc nhiên, hạnh phúc đến bất ngờ của các chàng trai về vẻ
đẹp kỳ lạ, lộng lẫy của các cô gái Tây Bắc. Cảnh trong hoài niệm nhưng qua thán
từ “kìa” trở nên sinh động như hiện thực đang diễn ra trước mắt. Cụm từ “xiêm áo tự bao
giờ” miêu tả vẻ đẹp rực rỡ, đầy ngạc nhiên và lạ thường về trang phục cũng như trang sức
cổ truyền đậm sắc màu dân tộc của các thiếu nữ ấy…
● Các chàng trai còn phát hiện nét đẹp đằm thắm dịu dàng của phương xa ở vũ điệu huyễn
hoặc mê say qua câu thơ: “Khèn lên man điệu nàng e ấp”. “Khèn” là nhạc cụ truyền thống
của đồng bào Tây Bắc còn “man điệu” là điệu múa của họ. Khi tiếng khèn vang lên, các
thiếu nữ lộng lẫy bởi “xiêm áo”, tình tứ mà đoan trang trong dáng điệu “e ấp” để rồi say đắm
trong vũ khúc chơi vơi. Từ “e ấp” càng toát lên vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng của các cô gái. Nét
đẹp này càng làm các cô quyến rũ, tạo lực hút mạnh mẽ hơn trong mắt các chàng trai.
Những người lính Tây Tiến như những vị khách đa tình say mê trong tiếng nhạc réo rắt,
trong điệu múa độc đáo và trong nét đẹp duyên dáng của phương xa.
● Câu thơ “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” với sáu thanh bằng như đưa những chàng trai
Tây Tiến mênh mang, da diết trong tiếng “khèn man điệu”, tâm hồn tràn đầy ý thơ. Cụm từ
“xây hồn thơ” cho thấy vui trong hiện tại, vui ở quê hương nhưng các anh không quên mơ
tưởng đến ngày mai tươi vui - sạch bóng quân thù, độc lập tự do. Tâm hồn của họ đang vượt
qua biên giới để đến với anh em nước bạn Lào thân yêu. Câu thơ của Quang Dũng dựng lên
chân dung những người chiến sĩ trong thời đại mới: vừa lãng mạn, mộng mơ, ấm áp tình
người vừa thể hiện tình cảm quốc tế vô sản rất chân tình và rất đẹp.
Cảnh trong hồi ức nhưng lại sáng rực bởi sắc màu, dịu dàng bởi âm thanh, và rất ấm áp bởi
những ngọn lửa hồng. Đó còn là sự ấm áp của tình quân dân “cá nước”, của tình đồng đội một
thời gắn bó bên nhau. Không còn vất vả, không còn cực nhọc, các anh chỉ trở về dáng tuổi mười
tám hai mươi, dáng tuổi trẻ, dáng những sinh viên - học sinh tinh nghịch, yêu đời. Núi cao, đèo
xa không thể làm họ gục ngã, không thể để mất những lạc quan, yêu đời.
● Nhớ cảnh sông nước Tây Bắc tràn đầy chất thơ:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Thời gian: chiều sương ấy là một khoảng thời gian phiếm chỉ. Không gian trong kí ức: sông
nước.
- Hình ảnh: "Sương": nét đặc trưng của núi Tây Bắc: sương neo đậu nhánh cây bãi cỏ, sương
giăng khắp lối - sương tạo ra giá lạnh… Quang Dũng rất ấn tượng với hình ảnh bóng bảy, mờ
ảo này: ngay đoạn một ông đã nhắc đến:"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi.. ". Tố Hữu cũng
từng khắc khoải "Nhớ từng bản khói cùng sương", cũng “Mênh mông bốn mặt sương mù” hay
Chế Lan Viên “Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ”... Dường như với cả ba nhà thơ, vùng
đất Tây Bắc mỗi người vẻ đẹp mờ ảo, huyễn hoặc đã trở thành một kí ức da diết.
- Có thấy, có nhớ: lời tự chất vấn bản thân, lời hỏi những người lính Tây Tiến. Lau là loài cây
hoang dại được nhân hóa trở thánh có linh hồn: chập chờn, lay động, mong manh, phảng phất
neo đậu bến bờ, neo đậu lòng người. Một cảm giác vấn vương lưu luyến, hắt hiu… Độc mộc gắn
liền với dáng người: đó là những cô gái, những người dân Tây Bắc trên sông nước hay cũng
chính là các anh cũng để lại ấn tượng vô cùng lưu luyến. Dường như: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn.” (Chế Lan Viên) Câu thơ chạm khắc một dáng người đầy chất
kiêu bạt và thơ mộng giữa thiên nhiên dữ dội…
- Ấn tượng khép lại: cảnh hoa trôi trên dòng nước lũ. Câu thơ mang đậm chất tài hoa của Quang
Dũng. Hình ảnh thơ có cái dữ dội của dòng nước lũ nhưng có cái mềm mại tình tứ của những
cánh hoa đong đưa - cánh hoa mỏng manh tình tứ, cảm xúc bên dòng nước lũ mạnh mẽ. Trong
cái dữ dội lại có cái êm ả mềm mại đậm chất lãng mạn, hào hoa. Con người hiện lên đầy chất bi
hùng, mang hơi hướng của những người li khách trong Tống biệt hành của Thâm Tâm …
=> Đoạn thơ thể hiện chất riêng của Quang Dũng. Thiên nhiên dường như cũng là một nhân vật
tràn đầy nghị lực, thấm đượm tình người. Hồn thơ tinh tế nhạy cảm từ từ một làn sương chiều
mỏng manh, từ một dáng hoa lau phất phơ, đơn sơ cho đến một bông hoa đang động đưa để thổi
hồn mình vào đó, để lại trong ta một nỗi niềm vương vấn ...
* Nghệ thuật:
- Đoạn thơ mang đậm chất tài hoa lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng: phối hợp hài hoà giữa
chất hiện thực và chất lãng mạn.
- Âm hưởng thơ biến chuyển linh hoạt: Hai khổ thơ với hai sắc thái riêng biệt, vui đó rồi lại buồn
đó, say sưa đó rồi lại trầm mặc mang hơi hướng của thời kì Thơ Mới.
- Đoạn thơ dùng nhiều hình ảnh gây ấn tượng mạnh như: chiều sương, hồn lau, dòng nước lũ...
để khắc hoạ nét đẹp như một bức tranh của phương xa.
* Nhận xét cảm hứng lãng mạn :
- Sự thể hiện cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: trên hai phương diện:
nội dung cảm hứng và nghệ thuật thể hiện.
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên: đó là một thiên nhiên hoang sơ, bí ẩn nhưng cũng toát lên vẻ đẹp hùng
vĩ, thơ mộng, trữ tình với tất cả vẻ quyến rũ, làm say lòng người.
+ Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến: những khó khăn, thử thách không ngăn được bước
chân người lính vốn là những chàng trai Hà Thành hào hoa, tinh tế; những nét bi thương "không
mọc tóc,", "mồ viễn xứ" không ngăn nổi tâm hồn thăng hoa, lạc quan, yêu đời…
+ Bút pháp tương phản trong việc thể hiện hiện thực khắc nghiệt của cuộc sống và chất thơ từ
chính cuộc sống đó, tính chất bi tráng của hình tượng người lính, nhịp điệu trữ tình và bi tráng
của tác phẩm,....
* Kết luận:
Đoạn thơ không chỉ là nỗi nhớ về vẻ đẹp thiên nhiên của vùng đất Tây Bắc gắn với bước chân
kiêu hùng của binh đoàn Tây Tiến mà còn hướng vào vẻ đẹp nội tâm của cả một thế hệ thanh
niên anh hùng, hào hoa, lãng mạn mang trong mình vận mệnh non sông.. Nói về bài thơ “Tây
Tiến”, nhà thơ Giang Nam đã viết:
“Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông.”
Nửa thế kỷ trôi qua, nhiều sự việc phôi pha cùng năm tháng, nhưng bài thơ “Tây Tiến” vẫn còn
đó, sừng sững như một tượng đài bất tử về người chiến sĩ vô danh trong cuộc kháng chiến chống
Pháp.

C.8 CÂU VỀ HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÍNH (ĐỀ DỰ BỊ 2019)


ĐỀ 3: TÂY TIẾN
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích:Tây Tiến- Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam.)
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tính chất
bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ.

Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện trong đoạn trích 5,0
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện qua đoạn trích 0,5
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến và đoạn trích 0,5
*Hình tượng người lính Tây Tiến được Quang Dũng thể hiện qua đoạn trích. 1,5
- Ngoại hình:
+ “Không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”: diện mạo độc đáo, lạ thường đồng thời phản ánh được
hiện thực tàn khốc nơi rừng núi Tây Bắc
-Tâm hồn, tính cách:

+“Dữ oai hùm” tinh thần của họ cho thấy sự mạnh mẽ đối lập với vẻ ngoài vàng vọt xanh xao do
bệnh sốt rét rừng mang lại.
+“Mắt trừng” khí thế quyết tâm trong từng người lính.

- “Gửi mộng qua biên giới”: Quyết tâm giết giặc lập công.

- “Mơ dáng kiều thơm”: Giấc mơ hào hoa lãng mạn về quê hương Hà Nội mà mỗi người lính mang
theo, chính là động lực giúp họ kiên cường hơn khi thực tế quá khắc nghiệt.

- Lí tưởng cao đẹp:

- Các từ Hán Việt “biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào...” làm cho không khí trở nên trang
trọng và thiêng liêng hơn.
- Bút pháp nói giảm nói tránh “anh về đất” mang ý nghĩa nhân văn và rất hào hùng, không mang lại
cảm giác bi lụy.

- Các anh hy sinh cả tuổi trẻ, cuộc đời mình cho đất nước“chẳng tiếc đời xanh”

- “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” –nhân hóa hình ảnh con sông Mã lời tiễn biệt , để nói lên sự hi
sinh cao cả của người lính Tây Tiến.

Giải thích tính bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ
“Bi”: Buồn, đau thương. 1,0
“Tráng”: Mạnh mẽ, hùng tráng.
Người lính Tây Tiến có sự hi sinh, mất mát nhưng không làm giảm đi tinh thần mạnh
mẽ,quyết tâm sẵn sàng hi sinh để bảo vệ đất nước.

*Đánh giá
-Đoạn thơ khắc họa rõ nét chân dung người lính với ngoại hình và tâm hồn bằng bút pháp lãng mạn, 0,5
đậm chất bi tráng.
-Người chiến sĩ Tây Tiến đã để lại một ấn tượng sâu sắc cho người đọc, tạo nên một tượng đài bất
tử về anh bộ đội cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn dạt mới mẻ. 0,5

● ĐỀ KHÁC
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
……………………………………
Sông Mã gầm lên khúc độc hành »
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến. Bình luận ngắn gọn về nét độc đáo
của hình tượng này.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài 0.25
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.5
+ Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến.
+ Bình luận nét độc đáo của hình tượng này.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm 3.5
Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau:
1.Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm « Tây Tiến » ? và đoạn 0.5
thơ.
-Quang Dũng là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, là ghệ sĩ đa tài:
làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc nhưng được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Sáng tác chính: Mây
đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
-Tây Tiến được viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển
sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến.In
trong tập “Mây đầu ô”
-Bài thơ bao trùm là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính
Tây Tiến trên chặng đường hành quân. Trong đó nổi bật là đoạn thơ khắc họa thành
công hình ảnh người lính Tây Tiến với những vẻ đẹp độc đáo.
2. Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ.
- Giới thiệu về đoàn binh Tây Tiến
- Hai câu thơ đầu: khắc tạc vẻ đẹp bức chân dung người lính Tây Tiến khi đặt
giữa phông nền thiên nhiên TB hiện lên giữa bao khó khăn thiếu thốn, lại càng bi
tráng, lãng mạn và hào hoa: 2.0
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá giữ oai hùm”
+ Vẻ đẹp bi tráng gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh xao
“xanh màu lá”; kì dị “không mọc tóc” ; “quân xanh màu lá” nguyên nhân do những
ngày tháng hành quân vất vả, thiếu thốn đó là dấu ấn trận sốt rét rừng. Hiện thực gian
khổ, khắc nghiệt.
+ Bên cạnh đó cái bi còn có chất hào hùng, nghệ thuật đối lập giữa vẻ ngoài và tâm
hồn bên trong đó là tinh thần, khí chất mạnh mẽ trong tư thế bên người lính “giữ oai
hùm” làm chủ rừng thiêng sông núi, chúa tể. Qua đó câu thơ mang âm hưởng hào
hùng, người lính tuy gian khổ, thiếu thốn nhưng yêu đời, kiêu hùng.
-Hai câu thơ tiếp: dấu ấn lãng mạn của những chàng trai Hà Nội mang tâm hồn
hào hoa:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Hai chữ “mắt trừng” gợi nhiều liên tưởng “mắt trừng” là ánh mắt mở to nhìn thẳng
về phía kẻ thù với ý chí mạnh mẽ thề sống chết với kẻ thù, ánh mắt căm hờn rực lửa.
+ Đôi mắt ấy “gửi mộng qua biên giới” – mộng giết giặc, lập công, hòa bình, đôi mắt
có tình, đôi mắt “mộng mơ” thao thức nhớ về quê hương.
+ Và trong bóng Hà Nội nào có quên một dáng “kiều thơm”, đó là bóng hình của
những người bạn gái Hà thành thanh lịch yêu kiều, diễm lệ, với ý nghĩa ấy ta thấy
người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi non sông mà
còn rất hào hoa, lãng mạn.
-Hai câu thơ tiếp theo vẻ đẹp lí tưởng của thời đại: “Quyết tử cho tổ quốc quyết
sinh”
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ các từ Hán việt như “biên cương” “viễn xứ” gợi lên không khí cổ kính, không gian
xa xôi hẻo lánh heo hút hoang lạnh, nhà thơ nhìn thẳng vào sự thật khốc liệt của
chiến tranh, miêu tả về cái chết không né tránh hiện thực.
+ câu thơ tiếp theo càng khẳng định dữ dội hơn nữa như một lời thề sông núi:
“chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ Bốn chữ “chẳng tiếc đời xanh” vang lên khảng khái chắc nịch, gợi vẻ phong trần,
mang vẻ đẹp thời đại “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” . “chiến trường” nơi bom đạn
khốc liệt là cái chết dữ dội kề cận nguy nan, “đời xanh” là tuổi trẻ, cuộc sống vào giai
đoạn đẹp nhất, nhiều ước mơ, khát vọng lí tưởng nhiệt huyết, thế nhưng ở đây ngưới
lính lại “chẳng tiếc” đời mình.
- Hai câu thơ cuối sự hi sinh bi tráng của ngưới lính:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Cách nói “áo bào thay chiếu” là cách nói bi tráng hóa, tráng lệ hóa sự hi sinh của
người lính.
+ người con ưu tú anh dũng của dân tộc về với đất mẹ “anh về đất” là cách nói giảm
nói tránh đi cái chết làm câu thơ không bi mà không lụy, ý thơ từ đó mang các anh về
với thế giới của vĩnh hằng.
+ con sông Mã chứng nhân lịch sử,bạn đồng hành của đoàn quân TT, cũng nhỏ dòng
lệ cảm thương lay động cả đất trời, đã gầm lên “khúc độc hành” khúc tráng ca bi
hùng rực rỡ nét sử thi “sông Mã gầm lên khúc độc hành” tiếng gầm ấy là khúc nhạc
bi tráng , khúc nhạc thiêng tiễn đưa người lính về nơi an nghỉ cuối cùng.
-Đánh giá, nhận xét:sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật: phép tương phản, đối lập
gây ấn tượng mạnh, đối lập tương phản giữa ngoại hình tiều tụy với tinh thần chiến
đấu mạnh mẽ ở bên trong sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính biện pháp
nhân hóa, ẩn dụ…ngôn ngữ sử thi, lãng mạn hào hùng, chất thơ mang dấu ấn của tri
thức.
3. Bình luận ngắn gọn về vẻ đẹp độc đáo của hình tượng này. 1.0
+ Xuất thân của đoàn quân TT: đa phần là thanh niên tri thức trẻ tuổi Hà Nội.
+ Hoàn cảnh chiến đấu: khắc nghiệt, thiếu thốn nhưng họ lạc quan, yêu đời, mang vẻ
hào hùng đầy hào hoa của tuổi trẻ.
+ Hơn thế vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua những khó khăn, gian khổ mất mát bi thương
cùng với tinh thần hiên ngang, bất khuất, hào hùng của người lính TT.
+ Giong điệu, âm hưởng đoạn thơ mang màu sắc tráng lệ, hào hùng.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ 0,25
nghĩa của từ.
e. Sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.25

Ý PHỤ: nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài
– Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
3.2.Thân bài
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến
- Về đoàn quân Tây Tiến, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ,cảm hứng chung của bài thơ;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ
b.1.Về nội dung
b.1.1.Diện mạo oai phong, dữ dội:(Hai câu đầu)
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ, khó khăn, những căn bệnh hiểm nghèo và
sự hi sinh lớn lao của người lính. Chỉ có điều, tất cả những điều đó, qua ngòi bút của ông, không
được miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.Những chặng đường
hành quân trên dốc cao, vực thẳm, cuộc sống thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng đã tàn phá hình hài
của người lính, khiến họ trở thành những anh “vệ trọc”. Nhưng họ vẫn giữ được dáng vẻ oai phong,
phảng phất nét anh hùng của người tráng sĩ xa xưa. Cảm hứng lãng mạn, anh hùng đã giúp cho nhà
thơ phát hiện và khắc họa được vẻ đẹp kiêu dũng của người lính, thể hiện ở sự vượt lên, xem thường
mọi khổ ải, thiếu thốn.
- Hai câu thơ có âm hưởng mạnh mẽ nhờ sử dụng từ ngữ mạnh bạo, độc đáo. “Đoàn binh”
có âm vang và mạnh hơn chữ “đoàn quân”. Cụm từ “không mọc tóc” thì gợi ra nét ngang tàng, độc
đáo. Câu thơ “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”càng tô đậm thêm vẻ hiên ngang dữ dội. “Xanh
màu lá” là nước da xanh xao do sốt rét, thiếu thốn, gian khổ. Nhưng qua cảm hứng anh hùng và bút
pháp lãng mạn, thì màu xanh ấy lại mang vẻ dữ dội của núi rừng chứ không hề gợi lên vẻ tiều tụy,
ốm yếu.
b.1.2. Tâm hồn hào hoa, lãng mạn(Hai câu tiếp)
- Người lính trong nỗi nhớ của Quang Dũng là những người chiến sĩ trẻ, không chỉ dũng cảm
mà còn là những người có tâm hồn lãng mạn.
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Hai câu thơ diễn tả một cách tinh tế, chân thực tâm lí của những chiến sĩ trẻ quê ở thủ đô.
Một thoáng kỉ niệm êm đềm về những người con gái quê hương như tiếp sức cho họ trong cuộc
chiến đấu gian nan.
- Những người lính Tây Tiến, qua ngòi bút của Quang Dũng, không phải là những người
khổng lồ không tim. Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dũng đã giúp ông nhìn thấy xuyên qua cái vẻ
oai hùng, dữ dằn bề ngoài của họ là những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “Đêm mơ Hà Nội
dáng kiều thơm”. Quang Dũng đã tạc nên bức tượng đài tập thể những người lính Tây Tiến không
chỉ bằng những đường nét khắc hoạ dáng vẻ bên ngoài mà còn thể hiện được cả thế giới tâm hồn bên
trong đầy mộng mơ của họ.
b.1.3. Ý chí, quyết tâm và sư hi sinh anh dũng: (Bốn câu sau)
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Ngòi bút của Quang Dũng khi dựng lên hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến
không hề nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi luỵ. Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào bi
thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà cái bi thương được
gợi lên qua hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi, một
mặt, đã được giảm nhẹ đi nhiều nhờ những từ Hán Việt cổ kính, trang trọng: “Rải rác bên cương
mồ viễn xứ”; mặt khác, cái bi thương ấy cũng lại bị mờ đi trước lí tưởng quên mình, xả thân vì Tổ
quốc của những người lính Tây Tiến: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
-Họ có vẻ tiều tuỵ, tàn tạ trong hình hài nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng dấp
của những tráng sĩ thuở xưa, coi cái chết nhẹ như lông hồng. Sự thật bi thảm: những người lính Tây
Tiến ngã xuống nơi chiến trường, không có đến cả manh chiếu để che thân, qua cái nhìn của Quang
Dũng, lại được bọc trong những tấm “áo bào”sang trọng. Cái bi thương ấy vơi đi nhờ cách nói
giảm:“anh về đất”,và rồi bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã. Trong âm
hưởng vừa dữ dội, vừa hào hùng của thiên nhiên ấy, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi luỵ
mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
-Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân
trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.
b.2. Về nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ tài hoa và xúc cảm mãnh liệt; hình ảnh thơ sáng
tạo, kết hợp từ Hán Việt và thuần Việt; nhiều biện pháp tu từ đã làm nên sức sống của hình tượng
nghệ thuật, rung động người đọc. ( 0.5)
c. Rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng.0.75đ
- Âm hưởng bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố Bi và yếu tố Tráng; có mất mát, đau thương song
không bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng, tráng lệ. Âm hưởng bi tráng có cội nguồn từ
chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh thần quả cảm và tâm hồn lạc quan của những chàng trai Hà
thành, từ tấm lòng đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà thơ; ( 0.25)
- Giọng thơ cổ kính cùng việc nhấn mạnh nét trượng phu của người lính cũng góp phần làm tăng tính
chất bi tráng của tác phẩm. ( 0.25)
- Âm hưởng bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính
Tây Tiến; có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách nhiệm cho thế hệ hôm nay và
mai sau. ( 0.25)
3.3.Kết bài
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ;
- Nêu cảm nghĩ về hình tượng người lính Tây Tiến.

Ý phụ khác: bình luận về vẻ đẹp đậm chất sử thi của hình tượng người lính trong bài thơ
Tây Tiến Quang Dũng.
+ Giải thích: Chất sử thi trong văn học tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của
đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. Nhân vật chính là những con người đại diện cho
phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống
của dân tộc lên hàng đầu. Giọng điệu sử thi là giọng ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào
hùng.
+ Bình luận vẻ đẹp đậm chất sử thi của hình tượng người lính Tây Tiến :
++ Hình tượng người lính Tây Tiến là một tập thể anh hùng.Tuy họ là những người lính trí
thức tiểu tư sản nhưng đã đại diện cho vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến
chống Pháp với tất cả vẻ đẹp hào hùng, hào hoa…
++ Chất sử thi từ vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến tạo nên bức tượng đài nghệ thuật
bất tử trong văn học hiện đại Việt Nam 1945-1975, gắn liền với cảm hứng lãng mạn, thể hiện
phong cách hồn nhiên, tinh tế, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
- Khẳng định về nội dung, nghệ thuật hình tượng thơ. Cảm nghĩ của bản thân về
hình tượng.
Ý PHỤ KHÁC:
Bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng:
- Bút pháp lãng mạn ưa khám phá những vẻ đẹp dữ dội, phi thường, hay sử dụng thủ pháp đối
lập mạnh mẽ. Bút pháp này chủ yếu được bộc lộ qua bốn câu thơ đầu. Tác giả nhiều lần viết về
cái bi, sự mất mát, song buồn mà không uỷ mị, cúi đầu, mất mát mà vẫn cứng cỏi, gân guốc.
- Màu sắc bi tráng chủ yếu được thể hiện trong 4 câu thơ còn lại. Cái bi hiện ra qua hình ảnh
những nấm mồ hoang lạnh dọc đường hành quân, người chiến sĩ hi sinh chỉ có manh chiếu tạm.
Nhưng cái tráng của lí tưởng khát vọng cống hiến đời xanh cho Tổ quốc, của áo bào thay chiếu,
của điệu kèn thiên nhiên gầm lên dữ dội đã nâng đỡ hình ảnh thơ và truyền cảm xúc bi tráng vào
lòng người
Ý PHỤ KHÁC
Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng
- Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến
tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né
tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang cờ đợi người lính: Rải rác
biên cương mồ viễn xứ.
🡪 Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng
- Bút pháp lãng mạn:
+ Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng
thơ về người lính
+ Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Hà
Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.
+ Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: Hiện thực,
thiếu thốn, bệnh tật, chết đói đối lập với sức mạnh dữ dội , lẫm liệt và lý tưởng anh hùng cao cả,
sự hi sinh bi tráng
+ Thể hiện ở bút pháp lý tưởng hóa hình tượng.
🡪 Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp của người lính
chống Pháp

You might also like