You are on page 1of 4

.

SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÁI

6.1 NHIỆM VỤ - YÊU CẦU - PHÂN LOẠI


6.1.1 Nhiệm vụ
Hệ thống lái là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của xe. Bởi vậy chức
năng của hệ thống lái là giữ nguyên hay thay đổi hướng chuyển động của xe theo ý
muốn người điều khiển.
6.1.2 Yêu cầu
Hệ thống lái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Hệ thống lái điều khiển dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và an toàn. Các
cơ cấu điều khiển bánh xe dẫn hướng và quan hệ hình học của hệ thống lái phải
đảm bảo không gây nên các dao động và va đập trong hệ thống lái.
 Lực cần thiết đặt trên vành tay lái nhỏ.
 Đảm bảo động học quay vòng đúng để các bánh xe không bị trượt.
 Các bánh xe dẫn hướng khi ra khỏi đường vòng cần phải tự động quay về
trạng thái chuyển động thẳng, hoặc là lực quay vành tay lái để đưa bánh xe về
trạng thái chuyển động thẳng nhỏ hơn khi quay vòng.
6.1.3 Phân loại
Hệ thống lái có thể phân loại như sau:
* Theo phương pháp chuyển hướng :
 Chuyển hướng hai bánh xe trên cầu trước.
 Chuyển hướng tất cả 4 bánh xe. Ký hiệu 4WS
* Theo đặc điểm truyền lực:
 Hệ thống lái cơ khí ( hệ thống lái thường ).
 Hệ thống lái cơ khí có trợ lực.
* Theo kết cơ cấu lái :
 Cơ cấu lái kiểu trục vít – con lăn
 Cơ cấu lái kiểu trục víttrục - êcu – bi.
 Cơ cấu lái kiểu trục vít – con trượt.
 Cơ cấu lái kiểu bánh răng – thanh răng.
* Theo cách bố trí vành tay lái:
 Bố trí vành tay lái bên trái.
 Bố trí vành tay lái bên phải.
6.2 CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHUNG
CỦA HỆ THỐNG LÁI

6.2.1 Sơ đồ cấu tạo ( hình 6.21)


Hệ thống lái thông thường gồm cơ cấu lái và dẫn động lái . Hình 6.21 là sơ đồ
đơn giản của hệ thống lái có cơ cấu lái trục vít - bánh vít đặt sau trụ đứng

Hình 6.21 Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái với cơ cấu lái trục vít – bánh vít
1.Vành tay lái; 2. Trục lái; 3. Cơ cấu lái;
4. Đòn quay đứng; 5. Thanh kéo dọc; 6. Tay đòn;
7. Thanh kéo ngang; 8. Cam quay; 9. Chốt chuyển hướng
10. Đòn quay ngang; 11. Trục bánh vít.

Cơ cấu lái (3) gồm có trục vít và bánh vít. Trục lái (2) một đầu lắp với trục
vít , đầu còn lại lắp với vành tay lái (1). Bánh vít được chế tạo liền trục (11). Trục
vít và bánh vít được đặt trong một vỏ, thường gọi là hộp lái .
Dẫn động lái gồm đòn quay đứng (4), thanh kéo dọc (5), đòn quay ngang (10),
hai tay đòn (6), thanh keó ngang (7) và các cam quay (8), chốt chuyển hướng bên
phải và bên trái (9). Hình thang lái do hai tay đòn (6), thanh kéo ngang (7) và dầm
cầu tạo nên. Các thanh kéo, đòn quay được lắp với nhau bởi các khớp cầu ( khớp
Rô tuyn).Vành tay lái có nhiệm vụ tạo ra mô men quay cần thiết khi người lái tác
dụng vào. Trục lái truyền mômen quay xuống cơ cấu lái.
6.2.2 Nguyên lý làm việc
Khi muốn thay đổi hướng chuyển động của xe, người lái tác dụng một lực để
quay vành tay lái. Giả sử muốn quay xe sang phải, người lái quay vành tay lái theo
chiều kim đồng hồ. Mômen quay được trục lái truyền tới cơ cấu lái làm trục vít
quay, bánh vít quay theo và đòn quay đứng xoay một góc về phía sau trong mặt
phẳng đứng. Thanh kéo dọc tác động vào đòn quay ngang làm cam quay bánh xe
bên trái xoay một góc về phía phải. Qua cơ cấu hình thang lái , bánh xe bên phải
cũng xoay về phía phải một góc nhất định. Hướng chuyển động của xe quay vòng
sang phải. Muốn xe chuyển động thẳng, người lái cần phải quay trả vành tay lái
theo chiều ngược lại.
Trường hợp muốn xe quay vòng sang trái, người ta tác động một lực quay
vành tay lái theo ngược chiều kim đồng hồ. Các quá trình xảy ra tương tự như
trường hợp trên, nhưng với chiều ngược lại.
Hình 6.22 là sơ đồ cấu tạo hệ thống lái với cơ cấu lái trục vít bánh vít đặt
trước trụ đứng ( chốt chuyển hướng). Các bộ phận và hoạt động tương tự như hệ
thống lái đã khảo sát trên.
Hình 6.22. Sơ đồ hệ thống lái cơ cấu trục vít – bánh vít
đặt phía trước trụ đứng.

You might also like