Professional Documents
Culture Documents
1 Quân-Sơn-T Anh
1 Quân-Sơn-T Anh
VIỆN CƠ KHÍ
**********
Hà Nội, 1 - 2021
MỤC LỤC
1 MỞ ĐẦU..................................................................................................3
3.5 Lựa chọn giá điện trở đựng vật liệu phủ.......................................................20
3.6 Lựa chọn đồ gá:............................................................................................20
4 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÀNG MỎNG QUANG
HỌC PHỦ LÊN BỀ MẶT THẤU KÍNH MÁY ẢNH............................22
4.1 Quy trình làm sạch chi tiết trước khi tạo lớp phủ..........................................23
4.1.1Giai đoạn làm sạch ngoài buồng chân không..............................................23
4.1.2Giai đoạn làm sạch bên trong bồng chân không..........................................23
4.2 Quy trình tạo màng mỏng trong buồng chân không......................................23
4.2.1Chuẩn bị máy..............................................................................................24
4.2.2Gá các thấu kính vào trong buồng chân không............................................24
4.2.3Làm sạch trong buồng chân không..............................................................24
4.2.4Sấy chi tiết trong buồng chân không...........................................................24
4.2.5Tạo lớp phủ MgF2 và ZnS..........................................................................24
4.2.6Làm nguội buồng chân không, xả khí và lấy chi tiết ra...............................25
4.2.7Tạo lớp phủ SiO2 cho 2 mặt tiếp xúc với môi trường bên ngoài của thấu
kính số 1 và 7..............................................................................................25
4.2.8Kiểm tra chất lượng.....................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................26
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Kỹ thuật chân không ngày càng gắn liền với lĩnh vực cơ khí và công nghệ bề mặt
khi các ứng dụng đã trở thành một bước trong quy trình công nghệ gia công chi
tiết máy và sản phẩm công nghệ bao gồm cả cơ khí chính xác và máy công cụ.
Trong quá trình học môn học “Kỹ thuật chân không và công nghệ về mặt”, chúng
em đã có thêm những kiến thức quý giá về các ứng dụng của công nghệ chân
không trong gia công các chi tiết cơ khí, các loại lớp phủ bề mặt như lớp phủ
chống mài mòn, màng mỏng quang học,... Dựa vào những kiến thức quý giá đó
mà chúng em có thể tìm hiểu, tính toán và thiết kế một hệ chân không phục vụ
cho việc chế tạo các màng mỏng quang học phủ lên thấu kính của máy ảnh.
Chúng em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Phương Mai đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ
chúng em hoàn thành bài báo cáo này. Bài cáo cáo còn những sai sót, chúng em
rất mong nhận được sự đóng góp của cô để bài báo cáo được hoàn chỉnh.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
2
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
1 MỞ ĐẦU
Hình1.1: Các loại ống kính máy ảnh thường gặp trên thị trường hiện nay.
Ống kính máy ảnh hay còn gọi là Thấu kính được xem như là một bộ phận không
thể thiếu của chiếc máy ảnh, còn được xem như là “con mắt” của chiếc máy ảnh
hiện nay. Cơ chế hoạt động của nó là khi các tia sáng phải được đi qua ống kính
trước khi chiếu lên kính ngắm máy ảnh, bề mặt tấm phim (của máy chụp phim)
hay cảm biến để tạo nên hình ảnh. Chất lượng của tia sáng và lượng sáng qua ống
kính sẽ quyết định toàn bộ đến chất lượng của hình ảnh.
Vì vậy, ống kính có một vai trò hết sức quan trọng trong việc xử lý hình ảnh
cũng như tạo nên một tấm ảnh vô cùng đẹp.
1.2 Đặt vấn đề.
Khi ánh sáng đi qua môi trường không khí hay một số các môi trường trong suốt
khác, chúng đều bị bẻ cong và phản xạ. Sự phản xạ của ánh sáng là tất cả những
gì ống kính máy ảnh ghi lại. Hãy thử đổ đầy một cốc nước và bỏ một cái thìa vào
đó. Sau đó nhìn cốc nước ấy từ phần cạnh và tìm ra điểm giao giữa thìa và nước.
Điểm đó chính là điểm khúc xạ!
3
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Nước là chất lỏng hoàn toàn trong suốt, nhưng chúng vẫn phản xạ một phần ánh
sáng. Tấm kính trên camera cũng hoàn toàn trong suốt, nhưng thường nó thường
phản xạ khoảng 3-4% ánh sáng tới, dù bạn có vệ sinh nó sạch tới thế nào. Khi
một tia sáng xuyên qua thấu kính trên thấu kính, các hiện tượng vật lý tương tự
sẽ xảy ra, và sẽ mất đi một phần ánh sáng khi chụp ảnh.
Hình 1.2: Hình ảnh minh hoạ sự phản quang của thấu kính.
Đối với những chiếc ống kính đơn giản (1 thấu kính), tổng lượng ánh sáng mất đi
sẽ rơi vào khoảng 7%, nghĩa là sẽ chỉ lấy được khoảng 93% lượng ánh sáng thật
sự đi vào thấu kính. Không phải vấn đề gì lớn lắm. Tuy nhiên khoảng 180 năm
về trước, Joesph Petzval đã tạo ra một chiếc ống kính với nhiều lớp kính hơn.
Phát minh của Joesph tạo nên một xu hướng mới, vì nhiều lớp kính hơn cho ra
ảnh nhanh hơn và sắc nét hơn.
Hãy thử xem xét việc mất đi một phần ánh sáng phản xạ có ý nghĩa gì đối với
thấu kính 4 lớp, như minh họa dưới đây. Tỷ lệ ánh sáng truyền đi sẽ là 0,93 x
0,93 x 0,93 x 0,93 = 75%.
Ngày nay, các ống kính zoom có thể có từ 10 – 20 lớp kính và nếu thiếu đi lớp
tráng phủ, lượng ánh sáng đi qua những lớp kính ấy sẽ chỉ còn khoảng 48%. Mất
hơn 1 f/stop (1 đơn vị sáng). Càng thêm thấu kính, mất càng nhiều ánh sáng.
4
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Có một vấn đề khác. Hầu hết 7% ánh sáng bị phản xạ bật ra ngoài ở mặt trước
của thấu kính, một phần đi vào trong thấu kính tiếp tục bị phản xạ ngược lại ở
mặt sau thấu kính, làm xuất hiện hiện tượng Haze (lóa). Màu đen sẽ không còn là
màu đen nữa, và độ tương phản của hình ảnh sẽ kém đi rất nhiều.
Hình 1.3: Hiện tượng Haze (loá) trong ống kính máy ảnh.
Để khắc phục hiện tượng Haze (loá) và tăng thêm chất lượng của thấu kính,
nhóm chúng em đã tìm hiểu và đưa ra phương án phủ một số lớp màng mỏng
quang học lên bề mặt thấu kính.
5
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
1 2 3 4 5 6 7
Hình 2.1: Ý tưởng: Phủ MgF2, ZnS trên các bề mặt cong; phủ lớp phủ chống
xước, chống bám vân lên bề mặt đầu tiên và cuối cùng (bề mặt màu xanh).
Hình 2.2: Thấu kính máy ảnh với 7 thấu kính trong thực tế.
6
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Lựa chọn sử dụng phương pháp bốc bay trực tiếp bằng phương pháp nhiệt điện
trở (Thermal Evaporation) phủ lên bề mặt cong của cả 7 thấu kính Magnesium
fluoride (MgF2) và Zinc sulfide (ZnS) để chống phản xạ; và phủ Silic dioxit
(SiO2) lên bề mặt tiếp xúc với môi trường bên ngoài của thấu kính 1 và thấu kính
7 (hình 2.1) để chống xước và chống bám vân tay.
7
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Sóng từ bê mặt 2 (coating surface) màu xanh dương có cùng tần số độ mạnh
nhưng ngược pha triệt tiêu phản xạ.
Như vậy việc coating 1 cái thấu kính để nhằm mục đích triệt tiêu sự phản xạ.
Nhưng chúng ta biết rằng lớp coating này thường được làm từ magnesium
fluoride cho nên vấn đề nảy sinh là không phải lớp coating nào cũng có thể làm
triệt tiêu sự phản xạ vì chất liệu kính và magnesium fluoride có trị số tán xạ
(refractive index) khác nhau.
Như vậy 2 trường hợp sau đây lớp coating sẽ không hoạt động :
1. Trị số tán xạ của lớp coating bằng trị số tán xạ của kính (gần bằng 1.6), vậy
thì sóng màu đỏ trong sơ đồ bị triệt tiêu nhưng sóng màu xanh thì vẫn còn
như vậy mặc dù được coating nhưng thấu kính hoạt động như không có lớp
coating vậy.
8
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
2. Trị số tán xạ của lớp coating bằng trị số tán xạ của không khí ( bằng 1), vậy
thì sóng màu đỏ sẽ tồn tại trong khi sóng màu xanh bị triệt tiêu như vậy thì
cũng không triệt tiêu được sự phản xạ.
Vậy thì để triệt tiêu phản xạ thì vật liệu làm coating phải có trị số tán xạ bằng
trung bình giữa trị số tán xạ của kính(~1.6) và không khí (1). Tức là gần bằng
1.3. Trên thực tế thì magnesium fluoride có trị số tán xạ là 1.37.
2.4 Màu sắc của lớp coating của thấu kính.
Màu sắc của thấu kính phụ thuộc vào bước sóng (wavelength) và mỗi bước sóng
thì thể hiện màu sắc khác nhau. Như vậy lớp coating có màu là do chúng ta đã
phủ magnesium fluoride ở những bước sóng khác nhau. Ta biết bước sóng ánh
sáng có khoảng từ 400nm đến 700nm dải từ tím tới đỏ, đó cũng là khoảng màu
mà mắt người nhìn thấy được. Nhưng thực tế là chúng ta không thể đạt được độ
dày lớp phủ bằng đúng ¼ bước sóng. Cho nên những nhà thiết kế thấu kính thông
thường phải chọn một trị số trung bình nằm trong khoảng ta nhìn thấy được vì
như thế tác dụng của lớp coating sẽ trải rộng nhất có thể.
Hình 2.4 Màu sắc của lớp coating của thấu kính.
Như vậy trị số bước sóng thường được chọn là 550nm. Xem sơ đồ trên, khoảng
550nm tương ứng với khoảng màu tím xanh. Vì vậy khi ánh sáng chiếu vào bề
mặt kính được phản chiếu chúng ta thấy được ánh sáng phản xạ có màu xanh tím.
Nhưng dĩ nhiên là nhà thiết kế thấu kính có thể chọn những bước sóng khác để
phủ thì theo sơ đồ trên lớp coating sẽ có màu đó.
9
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
2.5 Tính toán lựa chọn các lớp phủ màng mỏng quang học cho thấu kính
máy ảnh.
2.5.1 Xác định lớp phủ phù hợp.
1 Lớp phủ chống xước SiO2 1,46 Chống xước và chống bám vân
2 Lớp phủ giảm phản ZnS 2,35 Làm giảm tỷ lệ phản xạ và làm tăng
xạ hệ số truyền qua đồng thời sinh ra
màu sắc phản xạ
3 Lớp phủ nền giảm MgF2 1,38 Làm giảm tỷ lệ phản xạ và làm tăng
phản xạ hệ số truyền qua đồng thời sinh ra
10
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Sản phẩm sau chế tạo phải đạt những tiêu chuẩn sau: giảm phản xạ, tăng tỷ lệ
truyền ánh sáng.
Chiều dày quang: L = n.d
Với d là chiều dày thực tế của màng , n là chiết suất vật liệu tạo màng.
Chiều dày quang khi chế tạo lớp phủ đảm bảo mắt kính làm việc với ánh sáng
trong vùng nhìn thấy là nhìn thấy λ =550 nm.
Do n3 =1,38<n4 =1,52
Chiều dày quang học của lớp phủ MgF2 là:
λ 550
L1= L3 = n3 .d 3 = = = 137,5 nm
4 4
Do n3 =1,38<n2=2,35
Chiều dày quang học lớp phủ ZnS là :
λ 550
L2 = n2 .d 2 = = = 275 nm
2 2
Gọi lớp phủ cứng SiO2 có chiều dày lớp phủ là L5:
λ 550
L5 = n5 .d 5 = = = 137,5 nm
4 4
11
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
2.6 Bảng thông số kỹ thuật của các lớp phủ màng mỏng quang học.
Stt Lớp Tên n Chiều Tác dụng
dày
(nm)
1 Lớp phủ chống SiO2 1,4 137,5 Chống xước và chống bám
xước 6 vân.
12
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
13
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
14
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
15
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
16
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
17
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
18
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Hình 3.6: Kích thước bao Bơm Turbo HiPace® 10, DN 25 with TC 110.
19
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Hình 3.7: Thông số kỹ thuật của Bơm Turbo HiPace® 10, DN 25 with TC 110
Hình 3.8: Đồ thị tốc độ bơm của Bơm Turbo HiPace® 10, DN 25 with TC 110
20
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Hình 3.9: Các loại “giá điện trở”: dạng dây (a-d), dạng thuyền (e-g) và dạng
chén (h)
Chọn giá điện trở dạng thuyền để đựng vật liệu phủ.
3.6 Lựa chọn đồ gá:
Chi tiết thấu kính d= 52mm, chiều dày 10mm, số lượng: 7.
Sự phân bố hướng của các nguyên tử bốc bay tuân theo định luật phân bố Cosine:
N i=N 0 . cos α i
21
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Hình 3.11: Hình ảnh mô phỏng đồ gá dạng đĩa lõm có lỗ để đặt thấu kính.
22
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Dựa vào bảng thông số kỹ thuật ở mục 2.5, chúng ta cần thiết lập một quy trình
công nghệ để thực hiện phủ lần lượt các lớp phủ để đạt được yêu cầu kỹ thuật đặt
ra của sản phẩm.
Do lớp phủ cứng SiO2 chỉ cần lên bề mặt tiếp xúc với môi trường bên ngoài của
thấu kính 1 và thấu kính 7 (hình 2.1) để chống xước và chống bám vân tay, còn
các thấu kính khác thì không cần. Vì vậy, sau khi chúng ta thực hiện quy trình
phủ các lớp Magnesium fluoride (MgF2) và Zinc sulfide (ZnS) để chống phản
xạ, chúng ta sẽ lấy các thấu kính 2,3,4,5,6 ra và thực hiện tiếp quy trình phủ lớp
phủ cứng cho thấu kính 1 và 7.
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo lớp phủ màng mỏng quang học
phủ lên bề mặt thấu kính máy ảnh.
23
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
4.1 Quy trình làm sạch chi tiết trước khi tạo lớp phủ.
Quá trình làm sạch chi tiết bao gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Làm sạch ngoài buồng chân không (làm sạch chi tiết trước
khi phủ).
- Giai đoạn 2: Làm sạch trong buồng chân không.
4.1.1 Giai đoạn làm sạch ngoài buồng chân không.
Quy trình làm sạch này phụ thuộc vào vật liệu làm sạch thấu kính (kính quang
học BK7) và thành phần của vật liệu làm thấu kính.
Quy trình bao gồm 8 bước:
Bước 1: Tẩy bẩn thô là quá trình làm sạch sau khi gia công chi tiết theo
hình dạng mong muốn, có thể là sau quá trình mài nghiền.
Bước 2: Sử dụng nước ấm 70 ~ 80°C để làm sạch lại , sau đó dùng khăn
đã hong khô, lau sạch và đưa sang quy trình làm sạch tiếp theo.
Bước 3: Ngâm thấu kính trong dung dịch kiềm ( NaOH, Ca(OH)2 nồng độ
5%) trong 10 ~ 15 phút.
Bước 4: Rửa lại thấu kính dưới dòng chảy của vòi nước lạnh,
Bước 5: Ngâm thấu kính trong dung dịch axit (HNO3 1% hoặc HCl 2%)
trong 10~ 15 phút.
Bước 6: Rửa bằng nước cất và đưa vào máy siêu âm để tạo các rung động
với tần số lớn để làm cho các phần tử bám trên bề mặt thấu kính bị nở ra.
Sau đó lấy ra đưa sang bình nước cất là lau khô bằng vải bông dệt kim
sạch.
Bước 7: Sấy khô chi tiết ở nhiệt độ khoảng 120 ~ 150°C trong buồng sấy
có độ chân không 10−1 Torr .
Bước 8: Chi tiết sau khi được sấy khô được rửa lại bặng dung dịch dễ bay
hơi như axeton hoặc cồn.
4.1.2 Giai đoạn làm sạch bên trong bồng chân không.
Sau khi đã làm sạch bên ngoài buòng chân không, chúng ta cần tiếp tục làm sạch
thấu kính ở bên trong buồng chân không. Nguyên nhân bởi vì trên bề mặt chi tiết
còn một ít các chất bẩn còn bám lại và các chất làm sạch còn đọng lại.
Nguyên lý làm sạch trong buồng chân không thường được sử dụng phương pháp
phóng điện trong khí kém và được diễn ra trong môi trường chân không
10 10 Torr .
−1 −2
4.2 Quy trình tạo màng mỏng trong buồng chân không.
Quy trình tạo màng mỏng trong buồng chân không là một loại các thao tác đối
với hệ chân không được thực hiện lần lượt như sau.
24
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
25
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
Công đoạn phủ các lớp thứ 2 và thứ 3 được thực hiện bằng cách lặp lại các
bauơcs trên.
4.2.6 Làm nguội buồng chân không, xả khí và lấy chi tiết ra.
Sau khi tạo các màng mỏng quang học xong, chúng ta cần làm nguội chi tiết và
buồng chân không, sau đó mới xả khí ra hết và tháo dỡ chi tiết.
4.2.7 Tạo lớp phủ SiO2 cho 2 mặt tiếp xúc với môi trường bên ngoài của
thấu kính số 1 và 7.
- Bước 1: Thực hiện các thao tác chuẩn bị máy, đặt thuyền đựng SiO2 vào
buồng chân không.
- Bước 2: Gá thấu kính 1 và 7 vào buồng chân khong bằng đồ gá.
- Bước 3: Thục hiện lặp lại các bước như ở mục 4.2.5 và 4.2.6 để hoàn
thành lớp phủ.
4.2.8 Kiểm tra chất lượng.
- Kiểm tra độ dày của lớp phủ.
- Kiểm tra độ bám dính của màng và đế chi tiết và giữa các lớp phủ.
- Kiểm tra sự đồng nhất của lớp phủ.
- Kiểm tra sự đồng đều của lớp phủ tại vị trí biên và tâm đế.
- Kiểm tra độ phản quang của thấu kính sau khi phủ.
- Kiểm trả độ chống xước, chống bám vân tay của thấu kính 1 và 7.
26
BÁO CÁO MÔN HỌC KỸ THUẬT CHÂN KHÔNG & CÔNG NGHỆ BỀ MẶT
[1].Nguyễn Thị Phương Mai – Kỹ thuật chân không và công nghệ bề mặt – Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật.
https://rick_oleson.tripod.com/index-166.html
https://en.wikipedia.org/wiki/Refractive_index
https://en.wikipedia.org/wiki/Optical_coating
http://www.vnphoto.net/forums/showthread.php?t=74001
http://mientayvn.com/OCW/MIT/Vat_li.html
http://mientayvn.com/OCW/YALE/Ki_thuat_y_sinh.html
27