You are on page 1of 38

Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh

Hùng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
----------

MÔN HỌC: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM


THIẾT KẾ HỆ THỐNG ME
Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho một văn phòng 36 người.

GVHD:TS Đoàn Minh Hùng


Nhóm 8

SVTH MSSV
Trần Lê Cao Nguyên 20147198
Trần Anh Tuấn 20147230
Cao Anh Tuấn 20147227
TP. HCM, ngày 01 tháng 06 năm 2023
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh
Hùng
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Hoàn
Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
Thành
Chương 1,2 & 3.1 Kiểm tra
Trần Lê Cao Nguyên 20147198 phụ tải lạnh bằng phần mềm 100%
Heatload của Daikin

3.2 Kiểm tra hệ thống


Trần Anh Tuấn 20147230 đường ống bằng phần 100%
mềm Pipe checker pro
3.3 Kiểm tra đường ống gió,
miệng gió cấp, miệng gió
Cao Anh Tuấn 20147227 hồi bằng phần mềm Duct 100%
Checker

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Giảng viên ký tên
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh
Hùng

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất giúp cho
nhóm em có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm tài liệu cần thiết.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME
- Thầy Đoàn Minh Hùng đã giảng dạy tận tình, chi tiết, định hướng cách tư duy
và cách làm việc khoa học. Thầy đã dành thời gian sắp xếp những buổi trao đổi,
truyền đạt những kiến thức cũng như kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp cho
chúng em. Đồng thời thầy tạo điều kiện cho chúng em tự tìm hiểu và làm việc
nhóm, nhận xét và góp ý ngay khi thấy chúng em mắc sai phạm. Đó là những
kiến thức và kinh nghiệm hết sức quý báu không chỉ trong quá trình thực hiện
tiểu luận này mà còn là hành trang tiếp bước cho em trong quá trình học tập và
lập nghiệp sau này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến
thức, trong bài báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy để bài tiểu
luận được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, hạnh phúc và
thành công trong sự nghiệp giảng dạy của mình.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH


1.1 Mục đích của đề tài
Thiết kế hệ thống thông gió và điều hòa không khí cho 1 văn phòng 36 người
Tổng quan về công trình thiết kế
Vị trí địa lý: Tòa nhà A đặt tại TP.HCM, đường …
Diện tích mặt bằng tầng 2: 224m2 bao gồm 181m2 văn phòng, 16m2 nhà vệ sinh và
27m2 diện tích khác.
.
1.2 Ý nghĩa của đề tài
Nhằm củng cố lại kiến thức đồng thời vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng
tính toán cho một công trình cụ thể trong thực tế. Từ đó giúp sinh viên có cái nhìn tổng
quan hơn giữa lý thuyết và thực nghiệm, giúp sinh viên trau dồi, hoàn thiện những kiến
thức đã học để áp dụng vào công việc sau này.
1.3 Ý nghĩa của việc lắp đặt hệ thống điều hòa không khí tại phòng họp
Việt nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Nên tại TP HCM
nắng quanh năm, môi trường không khí bụi bặm. Nhu cầu lắp đặt hệ thống điều hòa tại
phòng họp là không thể thiếu để tạo ra môi trường làm việc thoại mái, tiện nghi cho văn
phòng làm việ. Vì thế điều hòa không khí và thông gió là một phần rất quan trọng không
thể thiếu trong vai trò tạo ra môi trường khí hậu trong lành và dễ chịu trong tòa nhà
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

CHƯƠNG 2 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ THÔNG SỐ


TÍNH TOÁN BAN ĐẦU
2.1 Giới thiệu về điều hòa không khí

Điều hòa không khí là việc duy trì các trạng thái không khí ở không gian cần điều
hòa như: Nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ chất độc hại, bụi mịn và lưu thông tuần hoàn không
khí.

Năm 1910 công ty Borsig xây dựng các hệ thống điều hòa không khí ở Koeln và Rio
de Janeiro nhưng chủ yếu là khống chế nhiệt độ, các yêu cầu kỹ thuật khác chưa được
đáp ứng.

Lúc bấy giờ, Willis H. Carrier đã đưa ngành điều hòa không khí ở Mỹ nói riêng và
toàn cầu nói chung đến một bước phát triển rực rỡ bằng việc đưa ra định nghĩa điều hòa
không khí là sự kết hợp làm lạnh, gia ẩm, lọc và rửa không khí, hút ẩm tự động duy trì
khống chế trạng thái không khí không đổi phục vụ cho mọi yêu cầu tiện nghi.

Ông Carrier lần đầu xây dựng ẩm đồ của không khí từ năm 1911 và nêu được tính
chất nhiệt của không khí ẩm cũng như phương pháp xử lí để không khí đạt được các trạng
thái như yêu cầu. Ông là người đi đầu trong việc phát minh, tạo ra các thiết bị và hệ thống
điều hòa không khí và đã cống hiến trọn đời mình cho lĩnh vực này và được xem là ông
tổ của ngành điều hòa không khí.

2.2 Ý nghĩa của điều hòa không khí

Với sự hiện đại của xã hội ngày nay thì nhu cầu của con người ngày càng tăng, sự có
mặt của ngành điều hòa không khí thực sự thiết yếu. Công nghiệp hóa hiện đại hóa toàn
cầu và sự phát triển kinh tế đã kéo theo đó là sự ô nhiễm ngày càng gia tăng. Để tạo điều
kiện cho các ngành phát triển và đáp ứng được chuẩn sống của con người 4.0, lĩnh vực
Nhiệt-Lạnh nói chung và điều hòa không khí nói riêng đã góp phần nào vào việc cải thiện
môi trường không khí cho các khu công nghiệp, tòa nhà, trung tâm thương mại, các bệnh
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

viện, trường học....giúp con người cũng như máy móc, phương tiện làm việc hiệu quả
hơn.

Việt Nam chúng ta, đất nước có khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, điều
hòa không khí đóng vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế, xã hội. Điều hòa
không khí giúp kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm trong không gian kín nhằm tạo ra và duy trì
môi trường không khí phù hợp với nhu cầu của con người. Trong đời sống hằng ngày thì
nhu cầu sinh hoạt cũng như lao động sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy
nhằm đảm bảo cho hoạt động sinh hoạt cũng như lao động được tốt hơn chúng ta cần
phải cải thiện môi trường làm việc.

Tóm lại, điều hòa không khí đã góp phần vào công cuộc đổi mới, phát triển của toàn
cầu nói chung và Việt Nam nói riêng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

2.3 Ảnh hưởng của trạng thái không khi tới con người.

2.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ.

Nhiệt độ bên trong cơ thể con người luôn giữ ở 37 oC. Để có được nhiệt độ này
người luôn sản sinh ra nhiệt lượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào (hoạt động, ngủ nghỉ
ngơi...) con người sản sinh ra lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể cần để duy trì ở
37oC. Vậy lượng nhiệt dư thừa này cần phải thải vào môi trường không khí xung quanh
từ bề mặt bên ngoài cơ thể người bằng 3 phương thức truyền nhiệt sau: đối lưu, bức xạ,
bay hơi.

Khi nhiệt độ không khí xung quanh ta tăng lên, nhiệt hiện q 1, toả ra do đối lưu và
bức xạ giảm, cơ thể con người tự động tiết ra mồ hôi để bay hơi nước vào môi trường,
thành phần nhiệt ẩn q2, tăng lên để bảo đảm luôn thải ra một lượng

q =q1+q2, vào môi trường.

Qua nghiên cứu thấy rằng con người thấy thoải mái dễ chịu khi sống trong môi
trường không khí có nhiệt độ t = 22 – 27oC.

2.3.2 Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối.


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Qua nghiên cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi sống trong môi trường
không khí có độ ẩm tương đối I = (50 - 170 %).

2.3.3 Ảnh hưởng của tốc độ không khí.

Ta biết rằng khi tốc độ không khí tăng, lượng nhiệt toả ra từ cơ thể bằng đối lưu và
bằng bay hơi đều tăng và ngược lại. Tốc độ phù hợp là 0,5 [m/s] cho con người cảm giác
thoải mái. Trong lĩnh vực điều hoà không khí, người ta chỉ quan tâm tới tốc độ gió ở
trong vùng làm việc, tức là vùng dưới 2m kể từ sàn trở lên.

2.3.4 Ảnh hưởng của nồng độ các chất độc hại.

Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau:

- Bụi: Ảnh hưởng đến hệ hô hấp, tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất của bụi,
nồng độ và kích thước của bụi. Bụi có hai nguồn gốc: Hữu cơ và vô cơ.

- Khí SO,, CO,: Các khí này có nồng độ thấp thì không độc nhưng khi có nồng độ
cao thì làm giảm nồng độ Oz trong không khí, gây nên cảm giác mệt mỏi. Khi nồng độ
quá lớn có thể gây ngạt thở. Nồng độ SO2, ở tp. Hồ Chí Minh khoảng 30 [ug/mở].

- Các chất độc hại khác: Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, trong không khí có
thể lẫn các chất độc hại như: NH 3, Cl, C6H6... Là những chất có hại đến sức khoẻ của con
người. Nồng độ của C.H% là 35 - 40 [μg/m 3] lớn hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn là 10
[μg/m3].

Chất độc Nồng độ

CO2 Khoảng 0.1 [mg/m3]

SO2 Khoảng 35 - 40 [mg/m3]

NO2 Khoảng 0.15 - 0,24 [mg/m3]

C 6 H6 Khoảng 35 - 40 [mg/m3]

Bảng 1: Nồng độ các chất độc hại trong không khí tại TP Hồ Chí Mình
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

2.3.5 Ảnh hưởng của độ ồn.

Nếu con người làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày tinh thần sẽ
suy sụp và có thể gây ra một số bệnh như: stress, bồn chồn và các rối loạn gián tiếp khác.
Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh, làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung vào công
việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy, độ ồn là tiêu chuẩn
quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống không khí điều hoà hiện đại. Đặc biệt
là các hệ thống không khí điều hoà cho các đài phát thanh, truyền hình, các phòng studio,
thu âm, văn phòng làm việc thì yêu cầu về độ ổn là quan trọng nhất.
2.4 Lựa chọn các thông số tính toán

2.4.1 Chọn thông số khí hậu

Theo tiêu chuẩn TCVN 5678 - 2010 nhiệt độ và độ ẩm không khí trong phòng thích
hợp cho con người là : (Theo phụ lục A của tiêu chuẩn).

Mùa hè : tT = (23 - 26)oC, φT = (60 - 70)%

Chọn thông số để tính toán là :

- Nhiệt độ không khí trong nhà : tT = 24oC

- Độ ẩm tương đối trong nhà : φT = 70%

Theo tiêu chuẩn TCVN 5678 - 2010 nhiệt độ và độ ẩm không khí bên ngoài trời ở
TP Hồ Chí Minh : (Theo phụ lục B của tiêu chuẩn).

Nhóm em lựa chọn điều hòa không khí cấp 2 để áp dụng cho công trình tính toán:

Mùa hè : tN = 36oC, φN = 50%

Chọn thông số để tính toán là :

- Nhiệt độ không khí trong nhà : tN = 36oC

- Độ ẩm tương đối trong nhà : φT = 50%

2.4.2 Lựa chọn phương án thiết kế


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Nhóm em chọn máy điều hòa không khí làm lạnh bằng nước (Water Chiller) để làm
hệ thống điều hòa không khí cho văn phòng lầu 2.

Hệ thống điều hòa Water Chiller : Là hệ thống sử dụng nước lạnh để làm lạnh không
khí hay giải nhiệt công nghiệp qua các dàn trao đổi nhiệt FCU, AHU, phổ biến trong các
tòa nhà, trung tâm thương mại hay các khu công nghiệp lớn. Một hệ thống Water Chiller
gồm :
- Máy lạnh trung tâm
- Các dàn trao đổi nhiệt (FCU, AHU…)
- Tháp giải nhiệt và bơm nước giải nhiệt
- Hệ thống đường ống và bơm cấp lạnh
- Ưu điểm :
+ Công suất dao động lớn
+ Hệ thống đường ống nước tải lạnh có thể dài tùy ý, đáp ứng được mọi yêu cầu
thực tế
+ Có nhiều cấp giảm tải 3 - 5 cấp/cụm. Đối với hệ thống lớn người ta thường sử
dụng nhiều máy nên số cấp giảm tải lớn hơn nhiều
+ Thường giải nhiệt bằng nước nên hoạt động bền, hiệu quả, ổn định
+ Thích hợp với các công trình lớn hoặc rất lớn
- Nhược điểm :
+ Phải có phòng máy riêng cho cụm Chiller
+ Phải có người chuyên trách phục vụ
+ Hệ thống lắp đặt, vận hành, sử dụng tương đối phức tạp
+ Phí vận hành đầu tư cao
2.4.3 Tính toán lưu lượng gió tươi cho văn phòng và lưu lượng gió thải cho

phòng vệ sinh:

Dựa theo tiêu chuẩn không khí ngoài (gió tươi) theo yêu cầu vệ sinh cho văn phòng
được điều hòa không khí tiện nghi. (Phụ lục F TCVN 5687-2010).
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Tên Diện tích, Lượng không Số Tổng lưu Số lượng Lưu


Phòng (m2/người) khí ngoài yêu người lượng gió miệng lượng 1
cầu tươi gió(miệng) miệng
(m3/h*người) (m3/h) gió
(m3/h)

A B Q=A*B D1 Q1=Q/D1

Văn 5 25 36 900 4 225


Phòng

Dựa vào lưu lượng không khí ngoài cho các phòng được thông gió cơ khí cho phòng vệ
sinh (Phụ lục G TCVN 5687-2010).
Loại Diện Chiều Thể tích Số lần Lưu Số lượng Lưu
Phòng Tích cao (m3) trao đổi lượng miệng lượng 1
(m2) (m) không (m3/h) gió miệng
khí (miệng) gió
(lần/h) (m3/h)
S h V=S*h C Q= V*C D2 Q2=Q/D2
WC(phòng 13,6 2,5 34 10 340 4 85
vệ sinh)

CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN KIỂM TRA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

3.1 Kiểm tra phụ tải lạnh bằng phần mềm Heatload của Daikin

3.1.1 Giới thiệu về phần mềm


Hiện nay Việt Nam có rất nhiều hãng điều hòa khác nhau như LG,
Mitsubishi, Samsung, Daikin... Do đó các hãng điều phát triển phần mềm tính tải
của riêng mình để hỗ trợ việc tính tải cho các kỹ sư, khách hàng của mình. Phần
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

mềm Heatload Daikin ( còn có tên gọi khác là Heat Load calculation HKGSG
hoặc DACCS-HKG ) sử dụng phương pháp tính tải dựa trên trạng thái ổn định
nhiệt trong 24h vào cả mùa đông lẫn mùa hè. Chương trình tích hợp dữ liệu thời
tiết của hơn 140 quốc gia và 170 thành phố lớn trên thế giới, ở Việt Nam đầy đủ
thông tin các thành phố lớn. Là 1 trong các phần mềm phổ biến, có kết quả tính
toán khá chính xác và đáng tin cậy. Daikin cũng được biết đến là hãng sở hữu
công nghệ VRV nổi tiếng trên toàn thế giới.   
Chức năng và đặc điểm của phần mềm Heatload Daikin:
- Tính tải nhiệt cho từng loại văn phòng với kết quả có độ tin cậy cao.
- Hỗ trợ in kết quả dưới dạng biểu đồ.
3.1.2 Tính toán bằng phần mềm Heatload
Các bước tính toán:
Bước 1: Chọn Project Outline để đặt tên, địa chỉ, và các thông số của công
trình.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 1: Đặt tên và địa chỉ của công trình


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 2: Cài đặt các thông số chung của công trình trong Design Data
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 3: Weather Data ( nhiệt độ trong ngày của công trình )


Nhiệt độ tháng trung bình nóng nhất trong năm của TP HCM từ 1- 24 giờ
( Tra phụ lục B TCVN 5687-2010 ở TP. HCM).
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 4: ( Overall Heat Transfer coef ) - Hệ số truyền nhiệt của cả công trình
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 5: Temp & Humid (nhiệt độ và độ ẩm bên trong phòng của cả công trình
theo phụ lục A TCVN 5687-2010).
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Bước 2 : Vào Room Data để nhập thông số của phòng:

Hình 6: Room Data > Add để nhập các thông số của phòng
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 7: Nhập các thông số cho phòng


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Room Name: Van Phong Lau 2.


Usage of Room: Loại phòng (Do công trình là tòa nhà văn phòng nên chọn
Office).
Ventilation system : Kiểu thông gió (Vent Fan).
Ceiling Board: Có trần hay không có trần (Avail).
Floor Area: Diện tích sản 181m2 .
Ceiling Height: Chiều cao từ sàn đến trần: 2,5m.
Roof & Non – Cond ceiling area: Diện tích phía trên không điều hòa.
Upper Room: Phòng bên trên không điều hòa.: 0m2.
Flat Roof: Mái bằng: 0m2.
Inclined Roof: Mải nghiêng: 0m2.
Glass: Mái kính: 0m2.
Non – Conditioned Floor Area (nền): Diện tích phía dưới không điều hòa.
Earth floor: Nền tiếp xúc với mặt đất (tầng trệt): 0m2.
Air layer exit: Tầng dưới có trần giả và không có điều hòa: 37m 2(tầng 1 có 37m2
không có điều hòa so với tầng 2).
Air layer no: Tầng dưới không có trần giả và không có điều hòa: 0m2.
Pilotis: Không gian bên dưới là ngoài trời: 0m2.
Equipment: Nhiệt máy móc sử dụng trong phòng.
Heat Source Input. (bao gồm: 36 Terminal PC, 10 PC Printer, 2 User line printer,
2 Copier và 1 Elec coffee Brewing urn 20L.)
Sensible heat: Nhiệt hiện: 12928W.
Latent heat: Nhiệt ẩn: 360W.
Outer Wall Length: Chiều dài của tường tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài.
North: Hướng bắc: 7,6m.
East: Hướng đông: 11,9m.
South: Hướng nam: 20m.
West: Hướng tây: 7,2m.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Window area on Outer Wall: Diện tích kính trên bức tường tiếp xúc trực
tiếp với bên ngoài.(Kính có kích thước 1,8m x 2,4m).
North: Hướng bắc: 0m2.
East: Hướng đông: 17,3m2 (4 tấm kính).
South: Hướng nam: 0m2.
West: Hướng tây: 8,6m2 (2 tấm kính).

Inner Wall Length for Non-Cond Space: Chiều dài tường trong giáp với
không gian không có điều hòa.
North: Hướng bắc: 12,4m.
East: Hướng đông: 0m.
South: Hướng nam: 0m.
West: Hướng tây: 4,6m.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 8: O.H.T.C (Over Heat Transfer Coeff) - Hệ số truyền nhiệt của phòng
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 9: Temp & Humid - Nhiệt độ và độ ẩm của phòng


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 10: Schedule - Lịch trình hoạt động của phòng trong 1 ngày ( set từ 8h-18h)
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 11: Others - Các thông số khác của phòng


Fresh Air Intake: Tiêu chuẩn gió tươi cho một người – Tính cho mùa hè (25 m 3/h
person).
Internal Heat Gain Heating: Chọn No consideration (không xem xét) do chỉ dành
cho mùa đông nhằm tận dụng nguồn nhiệt từ thiết bị, đèn, người.
Infiltration: Giá trị xâm nhập gió trời. Công trình có cấp gió tươi nên áp suất trong
phỏng dương vì vậy giá trị này bằng 0. Tuy nhiên, thông số 0,2 lần/h không đáng
kể nên ta giữ nguyên mặc định của phần mềm.
Safety Factor: Hệ số dự phòng.
Window Type: Chiều dày kính của công trình (5 mm).
Blind Type: Kiểu rèm sử dụng trong công trinh (chọn rèm màu trung tính).
Humid Method: Phương pháp khử ẩm (không sử dụng).
Lighting: Mật độ chiếu sáng.
Persons: Số người trong phòng (36 người).
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Height Attic: Chiều cao la phông: 0,6m.

Hình 12: Canopy - Mái che


Nhập thông số cho mái che (nếu có) . Đối với công trình này ta giữ nguyên
mặc định của phần mềm.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 13: Material Ⅱ - Thông số của phòng(Thay đổi thông số của tường, cửa sổ.
Mục này giữ nguyên mặc định của phần mềm) .
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 14: Extension - Thiết lập hệ số nhiệt hiện và nhiệt ẩn của người.
Nhiệt hiện: 60W/người, nhiệt ẩn: 70W/người ( tra bảng 4.18 [TL1] )

Bước 3: Xuất tải của phòng:


Để xuất tải ta chọn Main Menu > Sum Print > Start
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 15: Xuất tải lạnh của phòng


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 16: Kết quả tính tải của Heatload

3.1.3 Kiểm tra FCU


FCU là một từ được viết tắt của cụm từ Fan - Coil - Unit. Nghĩa là, FCU là
một thiết bị dùng xử lý không khí có cấu tạo rất đơn giản. Công suất hoạt động
nhỏ khoảng từ 2kw - 20kw. Đủ để cung cấp không khí lạnh vào trong phòng.
Thường được sử dụng trong những không gian có diện tích nhỏ hoặc vừa
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Công trình sử dụng thiết bị của Daikin nên để kiểm tra FCU ta dựa vào Catalog
sau.

Hình 17: Catalog FCU của hãng Daikin


3.3 Tính toán ống gió bằng phần mềm DuctChecker:
3.3.1 Giới thiệu phần mềm tính toán ống gió Duct Checker
- Duct Checker Pro là phần mềm giúp tính năng lựa chọn kích thước ống gió, ống
gió theo hệ thống giảm áp suất đơn giản, dễ sử dụng và chính xác.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 18: Giao diện chính của Duct Checker


Duct Checker Pro có 2 giao diện chính là:
- Phần Duct Size: Dùng để tính size ống gió
- Diffuser, Air Grille: Dùng để tính kích thước miệng gió phù hợp

3.3.2 Phương pháp thiết kế.


Cho đến nay có rất nhiều phương pháp tính toán thiết kế đường ống gió. Tuy nhiên,
mỗi phương pháp có những đặc điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp tính toán thiết kế
nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm công trình, thói quen của người thiết kế và các thiết bị phụ
trợ đi kèm.
Có những phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giảm dần tốc độ (velocity Reduction).

- Phương pháp ma sát đồng đều (equal friction).

- Phương pháp phục hồi áp suất tĩnh (static regain).


Các phương pháp tính trên có thể cho kết quả sai khác nhau, tuy nhiên sự sai khác
này không quá lớn và đều có độ tin cậy cao. Mỗi phương pháp có một ưu nhược điểm
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

riêng, tuỳ theo điều kiện cụ thể để lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp.Nhóm em sẽ
chọn phương pháp ma sát đồng đều để tính toán thiết kế đường ống, lý dó vì đây là
phương pháp phổ biến nhất cũng như thuận tiện và có nhiều phần mềm hộ trợ, phương
pháp này cũng phù hợp với nhiều dạng hệ thống, không đòi hỏi tính cân bằng hay đối
xứng. Với phương án ma sát đồng đều nhóm em sẽ chọn tỉ lệ ma sát là ~1 Pa/m

4 Tính toán chọn ống gió.

4.1. Dùng DuctChecker để tính toán đường ống gió tươi cho văn phòng:
a) Đường ống gió chính:
- Lưu lượng gió : Q=900 m3/h
- Vào Properties
+ Nhập air velocity( lưu lượng trong ống gió): 8,9m/s (Theo tiêu chuẩn ASHRAE
Handbook – HVAC Applications 2015 Table-8.Vị trí đường ống gió chính là trần
thả với giá trị độ ồn 35 RC, vận tốc tối đa 8,9m/s)
+ Max loss(tổn thất áp suất ):1 Pa/m
+ Aspect ratio( tỉ lệ cạnh ống gió) :4

Hình 19: Properties Configs to select Duct size.


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 20: Chọn ống có kích thước 450*150 cho đường ống chính.
b) Đường ống gió nhánh:
-Lưu lượng gió : Đối với đường ống cấp gió tươi nhóm em sẽ bố trí 2 đường ống gió
giảm để kết nối với 2 miệng gió trên mỗi ống gió giảm.
Q= 225m3/h => ống gió nhánh Q= 450 m3/h
-Vào Properties nhập giống phần a.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 21: Chọn ống có kích thước 250*150 cho đường ống nhánh.

-Đối với ống gió tròn lưu lượng mỗi ống là 225m3/h. Ta nhập vào phần mềm
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 22: Chọn ống gió tròn cho mỗi miệng cấp gió tươi là ø180

4.2 Dùng Duct Checker để tính toán đường ống gió tươi cho nhà vệ sinh:
a) Đường ống gió thải chính:

- Lưu lượng gió : 340 m3 / h.

- Vào Properties nhập giống mục 3.3.5 phần a.


Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

Hình 23: Properties Configs to select Duct size.

Hình 24: chọn kích thước 200*150 đường ống gió thải chính.
b) Đường ống gió thải nhánh:
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

- Lưu lượng gió : Đối với đường ống cấp gió tươi nhóm em sẽ bố trí 1 đường ống gió
chính với 4 miệng gió.

Q = 85 m3 /h.

-Vào Properties nhập giống phần a.

- Đối với ống gió tròn lưu lượng mỗi ống là 85m3/h. Ta nhập vào phần mềm.

Hình 25: Chọn ống gió tròn cho mỗi miệng thải là ø140

3.3.6 Dùng phần mềm FANTECH để chọn quạt cho nhà vệ sinh và văn phòng:
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng

You might also like