Professional Documents
Culture Documents
Hùng
SVTH MSSV
Trần Lê Cao Nguyên 20147198
Trần Anh Tuấn 20147230
Cao Anh Tuấn 20147227
TP. HCM, ngày 01 tháng 06 năm 2023
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh
Hùng
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Hoàn
Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
Thành
Chương 1,2 & 3 Kiểm tra
Trần Lê Cao Nguyên 20147198 phụ tải lạnh bằng phần mềm 100%
Heatload của Daikin
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất giúp cho
nhóm em có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm tài liệu cần thiết.
Chúng em cũng xin cảm ơn sâu sắc giảng viên bộ môn Ứng dụng phần mềm
thiết kế hệ thống ME - Thầy Đoàn Minh Hùng đã giảng dạy tận tình, chi tiết,
định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học . Thầy đã dành thời gian sắp
xếp những buổi trao đổi, truyền đạt những kiến thức cũng như kinh nghiệm, đạo
đức nghề nghiệp cho chúng em. Thầy cũng tạo điều kiện cho chúng em tự tìm
hiểu và làm việc nhóm, nhận xét và góp ý ngay khi thấy chúng em mắc lỗi. Ngoài
việc thực hiện tiểu luận này, những kiến thức và kinh nghiệm hết sức quý báu ấy
sẽ là hành trang tiếp bước cho chúng em để khi chúng em tiếp tục con đường học
vấn và theo đuổi sự nghiệp trong tương lai.
Dù đã rất cố gắng nhưng bài tiểu luận của chúng em vẫn khó tránh khỏi
những thiếu sót do còn những hạn chế về kiến thức và chưa có nhiều kinh
nghiệm làm đề tài. Vì vậy chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến
đóng góp, phê bình từ phía thầy để bài tiểu luận thêm hoàn thiện.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy luôn dồi dào sức khỏe, hạnh
phúc và thành công trong sự nghiệp giảng dạy của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Điều hòa không khí là việc duy trì các trạng thái không khí ở không gian cần điều
hòa như: Nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ chất độc hại, bụi mịn và lưu thông tuần hoàn không
khí.
Năm 1910 công ty Borsig xây dựng các hệ thống điều hòa không khí ở Koeln và Rio
de Janeiro nhưng chủ yếu là khống chế nhiệt độ, các yêu cầu kỹ thuật khác chưa được
đáp ứng.
Lúc bấy giờ, Willis H. Carrier đã đưa ngành điều hòa không khí ở Mỹ nói riêng và
toàn cầu nói chung đến một bước phát triển rực rỡ bằng việc đưa ra định nghĩa điều hòa
không khí là sự kết hợp làm lạnh, gia ẩm, lọc và rửa không khí, hút ẩm tự động duy trì
khống chế trạng thái không khí không đổi phục vụ cho mọi yêu cầu tiện nghi.
Ông Carrier lần đầu xây dựng ẩm đồ của không khí từ năm 1911 và nêu được tính
chất nhiệt của không khí ẩm cũng như phương pháp xử lí để không khí đạt được các trạng
thái như yêu cầu. Ông là người đi đầu trong việc phát minh, tạo ra các thiết bị và hệ thống
điều hòa không khí và đã cống hiến trọn đời mình cho lĩnh vực này và được xem là ông
tổ của ngành điều hòa không khí.
Với sự hiện đại của xã hội ngày nay thì nhu cầu của con người ngày càng tăng, sự có
mặt của ngành điều hòa không khí thực sự thiết yếu. Công nghiệp hóa hiện đại hóa toàn
cầu và sự phát triển kinh tế đã kéo theo đó là sự ô nhiễm ngày càng gia tăng. Để tạo điều
kiện cho các ngành phát triển và đáp ứng được chuẩn sống của con người 4.0, lĩnh vực
Nhiệt-Lạnh nói chung và điều hòa không khí nói riêng đã góp phần nào vào việc cải thiện
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
môi trường không khí cho các khu công nghiệp, tòa nhà, trung tâm thương mại, các bệnh
viện, trường học....giúp con người cũng như máy móc, phương tiện làm việc hiệu quả
hơn.
Việt Nam chúng ta, đất nước có khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, điều
hòa không khí đóng vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế, xã hội. Điều hòa
không khí giúp kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm trong không gian kín nhằm tạo ra và duy trì
môi trường không khí phù hợp với nhu cầu của con người. Trong đời sống hằng ngày thì
nhu cầu sinh hoạt cũng như lao động sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy
nhằm đảm bảo cho hoạt động sinh hoạt cũng như lao động được tốt hơn chúng ta cần
phải cải thiện môi trường làm việc.
Tóm lại, điều hòa không khí đã góp phần vào công cuộc đổi mới, phát triển của toàn
cầu nói chung và Việt Nam nói riêng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.3 Ảnh hưởng của trạng thái không khi tới con người.
Môi trường không khí xung quanh có tác động rất lớn trực tiếp đến con người và các
hoạt động khác của chúng ta. Là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Nhiệt
độ bên trong cơ thể con người luôn giữ ở 37 oC. Để có được nhiệt độ này người luôn sản
sinh ra nhiệt lượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào (hoạt động, ngủ nghỉ ngơi...) con người
sản sinh ra lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể cần để duy trì ở 37 oC. Vậy lượng
nhiệt dư thừa này cần phải thải vào môi trường không khí xung quanh từ bề mặt bên
ngoài cơ thể người bằng 3 phương thức truyền nhiệt sau: đối lưu, bức xạ, bay hơi.
Truyền nhiệt ra môi trường do chệnh lệch nhiệt độ. Nhiệt lượng trao đổi theo dạng
này gọi là nhiệt hiện qh
Thải nhiệt ra môi trường do thoát mồ hôi hay còn gọi là tỏa ẩm. Nhiệt lượng trao
đổi dưới hình thức này gọi là nhiệt ẩn qâ
Qua nghiên cứu thấy rằng con người thấy thoải mái dễ chịu khi sống trong môi
trường không khí có nhiệt độ t = 22 – 27oC.
Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng lớn đến khả năng thoát mồ hôi vào môi trường
không khí xung quanh. Độ ẩm quá cao, hay quá thấp đều không tốt với con người. Qua
nghiên cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi sống trong môi trường không khí
có độ ẩm tương đối I = (50 - 70 %).
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và trao đổi
chất giữa cơ thể con người với môi trường xung quanh. Tốc độ không khí tăng, lượng
nhiệt toả ra từ cơ thể bằng đối lưu và bằng bay hơi đều tăng và ngược lại. Tốc độ phù hợp
là 0,5 [m/s] cho con người cảm giác thoải mái. Trong lĩnh vực điều hoà không khí, người
ta chỉ quan tâm tới tốc độ gió ở trong vùng làm việc, tức là giớ hạn vùng làm việc dưới
2m kể từ sàn trở lên.
2.3.4 Ảnh hưởng của bụi và nồng độ các chất độc hại.
Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau:
- Bụi: Ảnh hưởng đến hệ hô hấp, tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất của bụi,
nồng độ và kích thước của bụi. Bụi có hai nguồn gốc: Hữu cơ và vô cơ.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
- Khí SO,, CO,: Các khí này có nồng độ thấp thì không độc nhưng khi có nồng độ
cao thì làm giảm nồng độ Oz trong không khí, gây nên cảm giác mệt mỏi. Khi nồng độ
quá lớn có thể gây ngạt thở. Nồng độ SO2, ở tp. Hồ Chí Minh khoảng 30 [ug/mở].
- Các chất độc hại khác: Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, trong không khí có
thể lẫn các chất độc hại như: NH 3, Cl, C6H6... Là những chất có hại đến sức khoẻ của con
người. Nồng độ của C.H% là 35 - 40 [μg/m 3] lớn hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn là 10
[μg/m3].
C 6 H6 Khoảng 35 - 40 [mg/m3]
Bảng 1: Nồng độ các chất độc hại trong không khí tại TP Hồ Chí Mình
Độ ồn ảnh hưởng đến con người thông qua các nhân tố sau:
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ: Người ta phát hiện ra rằng khi con người làm việc lâu
dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp, có thể gây một số bệnh
như: Stress, bồn chồn và gây các rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ
thần kinh và sức khoẻ của con người.
- Ảnh hưởng đến mức độ tập trung vào công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó
chịu cho con người. Ví dụ các âm thanh của quạt trong phòng thư viện nếu quá lớn sẽ
làm mất tập trung của người đọc và rất khó chịu. Độ ồn trong các phòng ngủ phải nhỏ
không gây ảnh hưởng đến giấc ngủ của con người, nhất là những người lớn tuổi.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
- Ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Chẳng hạn trong các phòng Studio của các
đài phát thanh và truyền hình, đòi hỏi độ ồn rất thấp, dưới 30 dB. Nếu độ ồn cao sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng âm thanh.
Vì vậy, độ ồn là tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống không
khí điều hoà hiện đại.
2.4 Lựa chọn các thông số tính toán
Theo tiêu chuẩn TCVN 5678 - 2010 nhiệt độ và độ ẩm không khí trong phòng thích
hợp cho con người là : (Theo phụ lục A của tiêu chuẩn).
Mùa hè : tT = (23 - 26)oC, φT = (60 - 70)% (trạng thái lao động nhẹ).
Theo tiêu chuẩn TCVN 5678 - 2010 nhiệt độ và độ ẩm không khí bên ngoài trời ở
TP Hồ Chí Minh : (Theo phụ lục B của tiêu chuẩn).
Nhóm em lựa chọn hệ thống điều hòa không khí cấp II để áp dụng cho công trình
tính toán (Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà với
sai số không quá 200 giờ trong 1 năm, tức tương đương khoảng 8 ngày trong 1 năm. Điều
đó có nghĩa trong 1 năm ở nhừng ngày khắc nghiệt nhất về mùa hè và mùa đông hệ thống
có thể có sai số nhất định, nhưng số lượng những ngày đó cũng chí xấp xỉ 4 ngày trong
một mùa.)
Nhóm em chọn máy điều hòa không khí làm lạnh bằng nước (Water Chiller) để làm
hệ thống điều hòa không khí cho văn phòng lầu 2.
Hệ thống điều hòa Water Chiller : Là hệ thống sử dụng nước lạnh để làm lạnh không
khí hay giải nhiệt công nghiệp qua các dàn trao đổi nhiệt FCU, AHU, phổ biến trong các
tòa nhà, trung tâm thương mại hay các khu công nghiệp lớn. Một hệ thống Water Chiller
gồm :
- Máy lạnh trung tâm
- Các dàn trao đổi nhiệt (FCU, AHU…)
- Tháp giải nhiệt và bơm nước giải nhiệt
- Hệ thống đường ống và bơm cấp lạnh
- Ưu điểm :
+ Công suất dao động lớn
+ Thích hợp với các công trình lớn hoặc rất lớn
+ Sử dụng nước làm lạnh nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất lạnh
ra ngoài
+ Có khả năng xử lý không khí với độ sạch cao, đáp ứng mọi yêu cầu về độ sạch bụi
bẩn, tập chất, hóa chất và mùi
+ Hệ thống đường ống nước tải lạnh có thể dài tùy ý
+ Có nhiều cấp giảm tải 3 - 5 cấp/cụm.
+ Hệ thống hoạt động ổn định, bền và tuổi thọ cao…
- Nhược điểm :
+ Phải có phòng máy riêng cho cụm Chiller
+ Cần nhân viên vận hành có tay nghề kỹ thuật cao
+ Hệ thống lắp đặt do đường ống gió cồng kềnh, vận hành, sử dụng tương đối phức
tạp
+ Cần thường xuyên bảo trì định kỳ cho các FCU
+ Không thể tính tiền điện riêng biệt cho từng khu riêng lẻ
+ Phí đầu tư và vận hành cao
+ Tiêu thụ điện năng cho một đơn vị công suất lạnh cao…
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
2.4.3 Tính toán lưu lượng gió tươi cho văn phòng và lưu lượng gió thải cho
phòng vệ sinh:
Dựa theo tiêu chuẩn không khí ngoài (gió tươi) theo yêu cầu vệ sinh cho văn phòng
được điều hòa không khí tiện nghi. (Phụ lục F TCVN 5687-2010).
A B Q=A*B D1 Q1=Q/D1
Dựa vào lưu lượng không khí ngoài cho các phòng được thông gió cơ khí cho phòng vệ
sinh (Phụ lục G TCVN 5687-2010).
Loại Diện Chiều Thể tích Số lần Lưu Số lượng Lưu
phòng Tích cao (m3) trao đổi lượng miệng lượng 1
(m2) (m) không (m3/h) gió miệng
khí (miệng) gió
(lần/h) (m3/h)
S h V=S*h C Q= V*C D2 Q2=Q/D2
WC(phòng 13,6 2,5 34 10 340 4 85
vệ sinh)
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN KIỂM TRA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
3.1 Kiểm tra phụ tải lạnh bằng phần mềm Heatload của Daikin.
Hình 2: Cài đặt các thông số chung của công trình trong Design Data
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 4: ( Overall Heat Transfer coef ) - Hệ số truyền nhiệt của cả công trình
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 5: Temp & Humid (nhiệt độ và độ ẩm bên trong phòng của cả công trình
theo phụ lục A TCVN 5687-2010).
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 6: Room Data > Add để nhập các thông số của phòng
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Window area on Outer Wall: Diện tích kính trên bức tường tiếp xúc trực
tiếp với bên ngoài.(Kính có kích thước 1,8m x 2,4m).
North: Hướng bắc: 0m2.
East: Hướng đông: 17,3m2 (4 tấm kính).
South: Hướng nam: 0m2.
West: Hướng tây: 8,6m2 (2 tấm kính).
Inner Wall Length for Non-Cond Space: Chiều dài tường trong giáp với
không gian không có điều hòa.
North: Hướng bắc: 12,4m.
East: Hướng đông: 0m.
South: Hướng nam: 0m.
West: Hướng tây: 4,6m.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 8: O.H.T.C (Over Heat Transfer Coeff) - Hệ số truyền nhiệt của phòng
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 10: Schedule - Lịch trình hoạt động của phòng trong 1 ngày ( set từ 8h-18h)
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 13: Material Ⅱ - Thông số của phòng(Thay đổi thông số của tường, cửa sổ.
Mục này giữ nguyên mặc định của phần mềm).
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 14: Extension - Thiết lập hệ số nhiệt hiện và nhiệt ẩn của người.
Nhiệt hiện: 60W/người, nhiệt ẩn: 70W/người ( tra bảng 4.18 [TL1] )
Công trình sử dụng thiết bị của Daikin nên để kiểm tra FCU ta dựa,. vào Catalog
sau.
riêng, tuỳ theo điều kiện cụ thể để lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp.Nhóm em sẽ
chọn phương pháp ma sát đồng đều để tính toán thiết kế đường ống, lý dó vì đây là
phương pháp phổ biến nhất cũng như thuận tiện và có nhiều phần mềm hộ trợ, phương
pháp này cũng phù hợp với nhiều dạng hệ thống, không đòi hỏi tính cân bằng hay đối
xứng. Với phương án ma sát đồng đều nhóm em sẽ chọn tỉ lệ ma sát là ~1 Pa/m
4.1. Dùng DuctChecker để tính toán đường ống gió tươi cho văn phòng:
a) Đường ống gió chính:
- Lưu lượng gió : Q=900 m3/h
- Vào Properties
+ Nhập air velocity( lưu lượng trong ống gió): 8,9m/s (Theo tiêu chuẩn ASHRAE
Handbook – HVAC Applications 2015 Table-8.Vị trí đường ống gió chính là trần
thả với giá trị độ ồn 35 RC, vận tốc tối đa 8,9m/s)
+ Max loss(tổn thất áp suất ):1 Pa/m
+ Aspect ratio( tỉ lệ cạnh ống gió) :4
Hình 20: Chọn ống có kích thước 450*150 cho đường ống chính.
b) Đường ống gió nhánh:
-Lưu lượng gió : Đối với đường ống cấp gió tươi nhóm em sẽ bố trí 2 đường ống gió
giảm để kết nối với 2 miệng gió trên mỗi ống gió giảm.
Q= 225m3/h => ống gió nhánh Q= 450 m3/h
-Vào Properties nhập giống phần a.
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 21: Chọn ống có kích thước 250*150 cho đường ống nhánh.
-Đối với ống gió tròn lưu lượng mỗi ống là 225m3/h. Ta nhập vào phần mềm
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
Hình 22: Chọn ống gió tròn cho mỗi miệng cấp gió tươi là ø180
4.2 Dùng Duct Checker để tính toán đường ống gió tươi cho nhà vệ sinh:
a) Đường ống gió thải chính:
Hình 24: chọn kích thước 200*150 đường ống gió thải chính.
b) Đường ống gió thải nhánh:
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng
- Lưu lượng gió : Đối với đường ống cấp gió tươi nhóm em sẽ bố trí 1 đường ống gió
chính với 4 miệng gió.
Q = 85 m3 /h.
- Đối với ống gió tròn lưu lượng mỗi ống là 85m3/h. Ta nhập vào phần mềm.
Hình 25: Chọn ống gió tròn cho mỗi miệng thải là ø140
3.3.6 Dùng phần mềm FANTECH để chọn quạt cho nhà vệ sinh và văn phòng:
Ứng dụng phần mềm thiết kế hệ thống ME Đoàn Minh Hùng