Professional Documents
Culture Documents
BT1 Nhóm 7
BT1 Nhóm 7
TP.HCM,11/2022
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: Dẫn nhập ........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG II: Nội dung của Relationship between quality management practices and innovation .... 3
1. Lý thuyết.................................................................................................................................... 3
1.1. Thực hành quản trị chất lượng ........................................................................................... 3
1.2. Phân loại đổi mới................................................................................................................ 3
1.3 Mối quan hệ giữa quản trị chất lượng với đổi mới.............................................................. 5
2. Mô hình nghiên cứu tổng quát và các giả thuyết ....................................................................... 6
CHƯƠNG III: Nội dung diễn giải mô hình ..................................................................................... 8
1. Diễn giải và giải thích từng nội dung thông tin mô hình ............................................................ 8
1.1 Lãnh đạo quản trị (Management leadership)....................................................................... 8
1.2 Quan hệ nội bộ/nhân viên (Employee Relations)................................................................. 8
1.3 Quản lý quy trình sản xuất (Process Management) ............................................................. 8
1.4 Thiết kế sản phẩm/dịch vụ (Product/ Service Design) ......................................................... 9
1.5 Đổi mới sản phẩm triệt (Radical product innovation) .........................................................10
1.6. Radical process innovation ................................................................................................10
1.7 Incremental product innovation .........................................................................................10
1.8 Incremental process innovation..........................................................................................10
1.9 Administrative innovation ..................................................................................................11
2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................................11
CHƯƠNG IV: Ứng dụng vào nền kinh tế Việt Nam hoặc viện dẫn đến các câu chuyện, tình huống,
thực tế tại Việt Nam. ........................................................................................................................13
CHƯƠNG V: Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................15
CHƯƠNG I: Dẫn nhập
Mục đích của bài tiểu luận là thông qua các bài nghiên cứu có liên quan đến chủ đề mối quan
hệ giữa thực hành quản lý chất lượng và đổi mới từ đó đọc hiểu và cung cấp các thông tin liên
quan về lý thuyết, giả thuyết và các mô hình liên quan đến mối quan hệ giữa các thời điểm thực
hành quản lý chất lượng (QM) khác nhau và xem xét thực hành QM nào liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến năm loại đổi mới: sản phẩm cấp tiến, quy trình cấp tiến, sản phẩm gia tăng,
quy trình gia tăng và đổi mới hành chính. Thông qua kết quả các bài nghiên cứu trước cho thấy
rằng một tập hợp các thực hành QM thông qua quản lý quá trình có mối liên hệ tích cực với tất
cả năm loại hình đổi mới này. Cụ thể hơn là quản lý quá trình có liên quan trực tiếp và tích cực
đến đổi mới từng bước, triệt để và hành chính. Năng lực quản lý quá trình của một tổ chức đóng
vai trò quan trọng trong việc xác định các quy trình, thiết lập các nơi đào tạo và hỗ trợ cho các
hoạt động đổi mới sáng tạo. Ngoài ra bài viết còn cung cấp một số thông tin về các doanh
nghiệp tại Việt Nam đã áp dụng thực hành quản lý chất lượng vào đổi mới sáng tạo.
CHƯƠNG II: Nội dung của Relationship between quality management practices and
innovation
1. Lý thuyết
1.1. Thực hành quản trị chất lượng
Quản lý chất lượng là một sự quản lý toàn diện nhằm phát triển chức năng của một tổ
chức bằng cách liên tục cải tiến và thay đổi tổ chức. Quản lý chất lượng giúp mở rộng các
phương pháp kĩ thuật. Thực hành quản lý chất lượng đề cập đến các hoạt động quan trọng, trực
tiếp hoặc gián tiếp, nâng cao chất lượng hiệu quả và lợi thế cạnh tranh (Flynn và cộng sự, 1995).
Thực hành quản lý chất lượng bao gồm 8 yếu tố quan trọng: vai trò của lãnh đạo quản lý, vai
trò của bộ phận chất lượng, đào tạo, quan hệ nội bộ (nhân viên), dữ liệu chất lượng và báo cáo,
chất lượng nhà cung cấp quản lý, thiết kế sản phẩm / dịch vụ và quản lý quy trình. Các nhà
nghiên cứu đề xuất bảy khía cạnh chính của quản lý chất lượng và thang đo: thiết kế sản phẩm,
quản lý lực lượng lao động, sự tham gia của nhà cung cấp và Sự quan tâm của khách hàng.
Việc thực hành quản trị chất lượng có thể dẫn đến cải thiện hiệu suất trong các lĩnh vực chẳng
hạn như chất lượng, hoạt động, đổi mới và kết quả kinh doanh.
1.2. Phân loại đổi mới
Đổi mới đề cập đến các ứng dụng mới của kiến thức, ý tưởng, phương pháp và kỹ năng
để có thể tạo sự khác biệt và thúc đẩy khả năng cạnh của tổ chức (Andersson và cộng sự, 2008;
Daft, 1978). Định nghĩa cho thấy một cái nhìn khá bao quát. Xem xét các nghiên cứu trước đây
chúng tôi đã nhận thấy rằng có rất nhiều phân loại đổi mới khác nhau. Sau khi sàng lọc các
nghiên cứu thực nghiệm chúng tôi đã khám phá ra năm loại đổi mới sau: sản phẩm gia tăng,
quy trình gia tăng, sản phẩm cấp tiến, quy trình cấp tiến và hành chính (ví dụ: Salavou và
Lioukas, 2003; Di Benedetto et cộng sự, 2008; Herrmann và cộng sự, 2007; Vermeulen, 2005;
Chandy và Tellis, 1998). Việc điều tra các loại hình đổi mới khác nhau giúp các học viên chia
nhỏ các chiến lược tổng thể về đổi mới thành từng loại lĩnh vực cụ và giúp cho việc phân bố
nguồn lực trở nên cụ thể thể hơn với từng loại đổi mới. Nghiên cứu của chúng tôi đề cập đến
việc áp dụng năm loại hình đổi mới để phân tích tương quan với thực tiễn QM. Để phân biệt
năm loại hình đổi mới, sau đây chúng ta sẽ thảo luận về sự khác nhau giữa đổi mới hành chính
và đổi mới công nghệ; đổi mới từng bước và triệt để; và đổi mới sản phẩm và quy trình.
1.2.1 Đổi mới hành chính và đổi mới công nghệ
Khái niệm được đề cập: Đổi mới hành chính đề cập đến việc áp dụng các ý tưởng mới
để cải thiện cơ cấu tổ chức và hệ thống, và các quy trình liên quan đến cấu trúc xã hội của một
tổ chức (Weerawardena, 2003; Damanpour, 1987). Ngược lại, đổi mới công nghệ được định
nghĩa là việc áp dụng các công nghệ mới được tích hợp vào các sản phẩm hoặc quy trình
(Yonghong và cộng sự, 2005).
Phân biệt đổi mới hành chính và đổi mới công nghệ: Đổi mới hành chính thường được
kích hoạt bởi nhu cầu nội bộ về cấu trúc và phối hợp, trong khi đổi mới công nghệ chủ yếu đáp
ứng các yếu tố môi trường, chẳng hạn như điều kiện thị trường không chắc chắn hoặc kiến thức
kỹ thuật (Daft, 1978; Gaertner và cộng sự, 1984). Đổi mới hành chính sử dụng cách tiếp cận từ
trên xuống trong đó các nhà quản lý cấp trên cam kết thực hiện các hoạt động có liên quan,
trong khi đổi mới công nghệ áp dụng cách tiếp cận từ dưới lên khi các kỹ thuật viên cấp dưới
tham gia (Daft, 1978). Tùy thuộc vào mức độ và đối tượng của đổi mới mà đổi mới công nghệ
được phân loại thêm thành đổi mới từng bước và triệt để, và đổi mới sản phẩm và quy trình
1.2.2 Đổi mới từng bước và triệt để
Khái niệm được đề cập: Đổi mới công nghệ có thể được chia thành đổi mới từng bước
và đổi mới triệt sau khi xem xét các đặc điểm sau của đổi mới: mức độ thay đổi (nhỏ so với
lớn), khách hàng hoặc thị trường mục tiêu (hiện tại so với mới) và mức độ rủi ro (thấp so với
cao). Đổi mới gia tăng đề cập đến những thay đổi nhỏ của công nghệ hiện có về thiết kế, chức
năng, giá cả, số lượng và tính năng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện tại (Garcia và
Calantone, 2002; De Propris, 2002), trong khi đổi mới triệt để được định nghĩa là sự chấp nhận
công nghệ mới để tạo ra nhu cầu chưa được khách hàng và thị trường thừa nhận (Jansen và
cộng sự, 2006).
Phân biệt đổi mới gia tăng và đổi mới triệt để qua các nghiên cứu trước: Đổi mới gia
tăng tập trung vào việc tinh chỉnh, mở rộng, nâng cao và khai thác kiến thức, kỹ năng và quỹ
đạo kỹ thuật hiện tại (Gatignon và cộng sự, 2002), trong khi đổi mới triệt để, được coi là đào
tạo năng lực (Teece và cộng sự, 1997), tập trung vào việc kéo thị trường hoặc chiến lược thúc
đẩy công nghệ (Li và cộng sự, 2008). Đổi mới ngày càng tăng dẫn đến mức độ rủi ro thấp nhưng
mang lại ít lợi ích hơn (Koberg và cộng sự, 2003); ngược lại, đổi mới triệt để đòi hỏi sự không
chắc chắn lớn và mức độ rủi ro cao (Moguilnaia et al., 2005). Một nghiên cứu cho thấy rằng
đổi mới triệt để chỉ bao gồm 10% của tất cả các đổi mới, trong khi tỷ lệ đổi mới gia tăng là
khoảng 90% (Rothwell và Gardiner, 1988).
1.2.3 Đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình
Một công ty phải đối mặt với một quyết định quan trọng là đối tượng nào sẽ nhận được
sự đổi mới một sản phẩm hoặc một quy trình để có thể có chỗ đứng trên thị trường mới. Đổi
mới sản phẩm đề cập đến những thay đổi khi kết thúc việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ,
trong khi đổi mới quy trình được định nghĩa là những thay đổi trong phương pháp sản xuất sản
phẩm hoặc dịch vụ (De Propris, 2002).
Phân loại đổi mới sản phẩm: Khi chúng ta xem xét cả mức độ và đối tượng của đổi mới,
đổi mới sản phẩm có thể được phân loại thành đổi mới sản phẩm triệt để và đổi mới sản phẩm
gia tăng (Reichstein và Salter, 2006; Huiban và Bouhsina, 1998). Đổi mới sản phẩm cấp tiến
được định nghĩa là đổi mới liên quan đến việc giới thiệu sản phẩm (hoặc dịch vụ) kết hợp công
nghệ về cơ bản khác với công nghệ hiện đang được sử dụng cho các sản phẩm hiện có, trong
khi đổi mới sản phẩm gia tăng đề cập đến sự đổi mới liên quan đến việc giới thiệu sản phẩm
(hoặc dịch vụ) cung cấp các tính năng, cải tiến hoặc lợi ích mới đối với công nghệ hiện có trên
thị trường hiện tại (Chandy và Tellis, 1998; Herrmann và cộng sự, 2007; Valle và Vázquez-
Bustelo, 2009).
Đổi mới quy trình: được mô tả là những thay đổi trong cách một tổ chức sản xuất sản
phẩm hoặc dịch vụ (Koberg và cộng sự, 2003; Utterback, 1994). Đổi mới quy trình gắn liền với
các trình tự và bản chất của quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của các
hoạt động sản xuất (Garcia và Calantone, 2002; De Propris, 2002). Đổi mới quy trình nhằm
giới thiệu một yếu tố mới trong vật liệu sản xuất, máy móc, thiết bị, quy trình, đặc điểm kỹ
thuật và cơ chế quy trình làm việc (Damanpour, 1991).
Phân loại đổi mới quy trình: Khi phản ánh cả mức độ và đối tượng của đổi mới, chúng
tôi phân loại đổi mới quy trình thành hai loại: đổi mới quy trình triệt để và đổi mới quy trình
gia tăng (Reichstein và Salter, 2006). Đổi mới quy trình cấp tiến đề cập đến việc đổi mới được
liên kết với việc áp dụng các yếu tố mới hoặc được cải thiện đáng kể vào hoạt động sản xuất
hoặc dịch vụ của tổ chức với mục đích đạt được chi phí thấp hơn và / hoặc chất lượng sản phẩm
cao hơn. Ngược lại, đổi mới quy trình gia tăng được xác định là đổi mới liên quan đến việc áp
dụng các yếu tố nhỏ hoặc được cải tiến dần dần vào hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ của tổ
chức với mục đích đạt được chi phí thấp hơn và / hoặc chất lượng sản phẩm cao hơn (Reichstein
và Salter, 2006; Ettlie, 1983; Gatignon và cộng sự, 2002).
1.3 Mối quan hệ giữa quản trị chất lượng với đổi mới
1.3.1. Mối quan hệ của quản trị chất lượng với hiệu quả kinh doanh
Các nghiên cứu về quản trị chất lượng đã chứng minh bằng thực nghiệm rằng một tập
hợp các thực hành quản trị chất lượng có liên quan tích cực đến sự đổi mới (Feng và cộng sự,
2006; Hoang và cộng sự, 2006; Perdomo-Ortiz và cộng sự, 2006; Abrunhosa và cộng sự, 2008;
Martinez-Costa và Martinez-Lorente; Prajogo và Hong, 2008). Việc áp dụng quản trị chất lượng
trong các hoạt động đổi mới giúp tổ chức cập nhật những thay đổi trong nhu cầu của khách
hàng, giảm thiểu các hoạt động phi giá trị và giảm bớt thời gian và chi phí phát triển sản phẩm.
quản trị chất lượng do đó tạo ra sự hài lòng của khách hàng, sự đổi mới và cải thiện hiệu quả
kinh doanh.
Mối quan hệ giữa các thực hành quản trị chất lượng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hiệu suất. Do đó, trong phần này chúng tôi không chỉ thảo luận về các mối quan hệ
giữa Thực hành quản trị chất lượng, mà còn là mối liên hệ giữa thực hành quản trị chất lượng
và đổi mới.
1.3.2. Mối quan hệ về quản trị chất lượng với hiệu quả tổ chức
Nếu không có sự hỗ trợ mạnh mẽ của lãnh đạo cấp cao, có thể không thể xây dựng một
môi trường hiệu quả cho quản trị chất lượng và tạo ra lợi ích từ các thực hành quản trị chất
lượng khác. Theo kinh nghiệm các nghiên cứu, lãnh đạo quản lý có liên quan tích cực đến quản
trị chất lượng khác thực hành, đặc biệt là đào tạo, quan hệ nhân viên, quản lý chất lượng nhà
cung cấp, quan hệ khách hàng và thiết kế sản phẩm (Flynn và cộng sự, 1995; Kaynak, 2003).
Quản lý cấp cao thiết lập một môi trường học tập chuyên sâu để áp dụng quản trị chất lượng vì
họ đảm bảo rằng hỗ trợ tài chính đầy đủ được phân bổ cho đào tạo và giám sát hiệu suất thông
qua đào tạo. Sự phát triển các kỹ năng và kiến thức của lực lượng lao động là cần thiết để hiểu
được vai trò của nhân viên và đạt được công việc tốt hơn. Quản lý hàng đầu, động viên lực
lượng lao động, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc giao tiếp, tạo động lực và trao
quyền cho nhân viên. Quản lý nên tin tưởng vào hiệu suất của nhân viên, thay vì cố gắng kiểm
soát nhân viên (Besterfield và cộng sự, 2003). Phân bổ trách nhiệm và trách nhiệm giải trình
cho phép nhân viên chú ý đến mục tiêu chất lượng của tổ chức.
H1. Lãnh đạo quản trị sẽ gắn liền với đào tạo.
H2. Lãnh đạo quản trị sẽ gắn liền với quan hệ nội bộ một cách tích cực.
H3. Lãnh đạo quản trị sẽ được kết hợp tích cực với quản lý chất lượng nhà cung cấp.
H4. Lãnh đạo quản trị sẽ gắn liền với quan hệ khách hàng một cách tích cực.
H5. Lãnh đạo quản trị sẽ được kết hợp tích cực với thiết kế sản phẩm / dịch vụ.
H6. Đào tạo sẽ được kết hợp tích cực với dữ liệu chất lượng và báo cáo.
H7. Việc đào tạo sẽ được kết hợp tích cực với sự quan tâm của nhân viên.
H8. Quan hệ nhân viên sẽ có liên quan tích cực với dữ liệu và báo cáo chất lượng.
H9. Quan hệ nhân viên sẽ có liên quan tích cực với thiết kế sản phẩm / dịch vụ.
H10. Mối quan hệ của nhân viên sẽ có liên quan tích cực với quản lý chuyên nghiệp.
H11. Quản lý chất lượng của nhà cung cấp sẽ gắn liền với thiết kế sản phẩm / dịch vụ.
H12. Quản lý chất lượng của nhà cung cấp sẽ được kết hợp tích cực với quản lý quá trình.
H13. Quan hệ khách hàng sẽ có liên quan tích cực với dữ liệu và báo cáo chất lượng.
H14. Dữ liệu chất lượng và báo cáo sẽ được kết hợp tích cực với việc quản lý chất lượng của
nhà cung cấp.
H15. Dữ liệu và báo cáo chất lượng sẽ được kết hợp tích cực với thiết kế sản phẩm và dịch vụ.
H16. Dữ liệu chất lượng và báo cáo sẽ được kết hợp tích cực với quản lý quá trình.
H17-1. Dữ liệu và báo cáo chất lượng sẽ có liên quan tích cực với việc đổi mới sản phẩm
triệt để.
H17-2. Dữ liệu chất lượng và báo cáo sẽ có liên quan tích cực với sự đổi mới sản phẩm
gia tăng.
H17-3. Dữ liệu chất lượng và báo cáo sẽ được kết hợp tích cực với đổi mới quy trình triệt
để.
H17-4. Dữ liệu chất lượng và báo cáo sẽ có liên quan tích cực với quá trình đổi mới gia
tăng.
H17-5. Dữ liệu chất lượng và báo cáo sẽ được kết hợp tích cực với đổi mới hành chính.
Các cấu trúc lý thuyết và mối quan hệ giữa các thực hành quản trị chất lượng trong mô
hình nghiên cứu đề xuất được xác định từ mô hình cấu trúc do Kaynak (2003) phát triển. Nghiên
cứu này xem xét mối quan hệ giữa thực hành quản trị chất lượng và năm loại hình đổi mới khác
nhau và bổ sung giả thuyết về biến quan hệ khách hàng của thực hành QM. Đặc biệt, mô hình
đề xuất kiểm tra mối quan hệ giữa các mối quan hệ với khách hàng và dữ liệu chất lượng và
báo cáo. Mô hình của Kaynak (2003) không bao gồm liên kết này. Mô hình này phản ánh triết
lý cốt lõi của quản lý chất lượng. Nó là một hệ thống các quá trình hoạt động cùng nhau trong
một tổ chức (Soltani và cộng sự, 2004).
CHƯƠNG III: Nội dung diễn giải mô hình
1. Diễn giải và giải thích từng nội dung thông tin mô hình
Mô hình giả thuyết về đổi mới sản phẩm triệt để (Chandy và Tellis, 1998)
1.6. Đổi mới quy trình triệt để (Radical process innovation)
Đổi mới sản phẩm triệt để được định nghĩa là đổi mới liên quan đến giới thiệu các sản phẩm
(hoặc dịch vụ) kết hợp công nghệ hoàn toàn khác với công nghệ hiện đang được sử dụng cho
sản phẩm. Đổi mới triệt để được định nghĩa là áp dụng các công nghệ mới để tạo ra nhu cầu
chưa được khách hàng và thị trường chấp nhận (Jansen và cộng sự, 2006). Đổi mới triệt để có
mức độ rủi ro cao.
1.7 Đổi mới sản phẩm gia tăng (Incremental product innovation)
Đổi mới sản phẩm gia tăng là khái niệm phát triển hoặc cải thiện doanh nghiệp bằng
cách thực hiện một loạt các cải tiến nhỏ đối với các sản phẩm, dịch vụ, quy trình và công cụ
hiện có. Cải tiến gia tăng đề cập đến những thay đổi nhỏ đối với công nghệ hiện có về thiết kế,
chức năng, giá cả, số lượng và tính năng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện tại (Garcia
và Calantone, 2002; De Propris, 2002). Những thay đổi nhỏ này nhằm mục đích cải thiện năng
suất và hiệu suất của công ty, cũng như hiệu quả và trải nghiệm người dùng đối với các sản
phẩm và dịch vụ của công ty. Các công ty có thể sử dụng sự đổi mới gia tăng để giảm chi phí
và tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Theo thời gian, các công ty có thể sử dụng sự
đổi mới gia tăng để cải thiện vị trí trên thị trường và xây dựng một lượng khán giả lớn hơn, thu
hút các tính năng mới và cải tiến của sản phẩm.
1.8 Đổi mới quy trình gia tăng (Incremental process innovation)
Đổi mới quy trình gia tăng được xác định là những đổi mới liên quan đến việc tổ chức
áp dụng các yếu tố nhó và được cải tiến dần dần theo hoạt động sản xuất và dịch vụ nhằm đạt
được mục đích cuối cùng là giảm chi phí và tạo ra chất lượng sản phẩm cao hơn (Reichstein và
Salter, 2006; Ettlie, 1983; Gatignon và cộng sự, 2002)
1.9 Đổi mới hành chính (Administrative innovation)
Đổi mới lần đầu tiên được tách thành đổi mới hành chính và đổi mới công nghệ.
Đổi mới hành chính đề cập đến việc áp dụng các ý tưởng mới để cải thiện cơ cấu tổ
chức và hệ thống, và các quy trình liên quan đến cấu trúc xã hội của một tổ chức
(Weerawardena, 2003; Damanpour, 1987). Đổi mới hành chính thường được kích hoạt bởi nhu
cầu nội bộ về cấu trúc và phối hợp, trong khi đổi mới công nghệ chủ yếu đáp ứng các yếu tố
môi trường, chẳng hạn như điều kiện thị trường không chắc chắn hoặc kiến thức kỹ thuật (Daft,
1978; Gaertner và cộng sự, 1984). Đổi mới hành chính đòi hỏi chi phí thiết lập đáng kể và đòi
hỏi nhiều (Ettlie, 1983; Gatignon et al., 2002).
Đổi mới công nghệ được định nghĩa là việc áp dụng các công nghệ mới được tích hợp
vào các sản phẩm hoặc quy trình (Yonghong và cộng sự, 2005). Đổi mới hành chính sử dụng
cách tiếp cận từ trên xuống trong đó các nhà quản lý cấp trên cam kết thực hiện các hoạt động
có liên quan. Đổi mới công nghệ áp dụng cách tiếp cận từ dưới lên khi các kỹ thuật viên cấp
dưới tham gia (Daft, 1978).
Bảng 1 cung cấp tổng quan về các tính năng và sự khác biệt của năm loại hình đổi mới.
2. The relationship between quality management practices and their effects on quality
outcomes
Tạp chí: European Journal of Operational Research / A*
https://sci-hub.se/https://doi.org/10.1016/j.ejor.2006.10.016
3. The relationship between total quality management practices and their effects on firm
performance
Tạp chí: Journal of Operations Management /A*
https://sci-hub.se/https://doi.org/10.1016/S0272-6963(03)00004-4
5. The impact of organizational context on hard and soft quality management and
innovation performance
Tạp chí: International Journal of Production Economics / A
https://sci-hub.se/https://doi.org/10.1016/j.ijpe.2016.12.031