Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 Thuy Quyen UPDATE
Chương 3 Thuy Quyen UPDATE
• Có thể quan niệm ranh giới trên của thủy quyển là bề mặt
của biển, đại dương, sông hồ; còn ranh giới dưới là đáy các
tầng nước ngầm
7
Hòn bi ve xanh
tiếng Anh: The Blue Marble
tiếng Pháp: La Bille bleue
9
(Wikipedia)
14
• Nước ngọt trên mặt đất là một thành phần của chu trình nước, yếu tố cần thiết cho mọi
sự sống trên Trái Đất.
• Lượng trữ nước ngọt có trong các dòng sông, ao, hồ, hồ nhân tạo, và các đầm lầy.
• Lượng nước trong các sông và hồ luôn luôn thay đổi phụ thuộc vào lưu lượng vào và ra.
• Lưu lượng vào: dòng chảy từ mưa, dòng chảy tràn trên mặt đất, lượng nước ngầm
dưới đất, và lượng nước gia nhập từ các sông nhánh.
• Lưu lượng ra: dòng chảy ra khỏi các hồ và sông bao gồm lượng bốc hơi và dung tích
nước bổ sung cho nước ngầm.
• Con người sử dụng nước ngọt cho các nhu cầu thiết yếu. Lượng và vị trí của nước ngọt
thay đổi theo thời gian và không gian, một cách tự nhiên hay dưới tác động của con
người.
24
• Nguồn bổ cập cho nước ngầm: nước mưa, nước từ hồ, ao, sông ngòi thấm qua các lớp đất
• Nước ngầm chảy bên dưới mặt đất, có thể rất chậm, và nó vẫn là một phần của vòng tuần
hoàn nước. Sự chuyển động của nước bên dưới mặt đất phụ thuộc vào độ thấm và khe rỗng
của đá bên dưới mặt đất.
• Nước ngầm cũng đóng góp lớn cho dòng chảy sông ngòi của nhiều con sông.
• Nước ngầm cũng có thể thấm sâu hơn vào các tầng nước ngầm sâu, ở đó nó sẽ mất hàng
ngàn năm để di chuyển trở lại vào môi trường.
26
• Một tầng nước ngầm liên tục được bổ sung nước đến khi nước chảy tràn trên
mặt đất, kết quả là hình thành các con suối.
• Các con suối có thể rất nhỏ, chỉ có nước chảy khi có một trận mưa đáng kể, cũng
có các dòng suối lớn.
• Các con suối có thể hình thành trong bất kỳ loại đá nào, nhưng phần lớn chúng
hình thành trong các loại đá vôi và dolomit, dễ dàng rạn nứt và hoà tan do mưa
axit. Khi đá bị phá huỷ và hoà tan, các khoảng trống hình thành cho phép nước
chảy qua. Nếu dòng chảy theo phương ngang, nó có thể chảy tới mặt đất, hình
thành các con suối.
27
• Thoát hơi là quá trình nước được vận chuyển từ các rễ cây đến các lỗ
nhỏ bên dưới bề mặt lá, ở đây nước chuyển sang trạng thái hơi và thoát
vào khí quyển. Do đó, thoát hơi thực chất là bốc hơi của nước từ lá cây.
• Lượng nước bốc thoát hơi từ cây ước tính chiếm khoảng 10% hàm
lượng nước trong khí quyển.
• Một số nhân tố tác động đến tốc độ bốc thoát hơi: loại cây, nhiệt độ, độ
ẩm tương đối, gió và sự di chuyển của không khí
28
• Nước ngầm chiếm một lượng rất lớn so với lượng nước ta có thể nhìn thấy được.
• Phần lớn nước ngầm là do mưa và lượng nước thấm từ lớp đất mặt, nó hình thành
vùng không bão hoà và vùng bão hoà.
▫ Tầng đất phía trên là vùng không bão hoà, trong tầng này lượng nước thay đổi theo thời
gian, nước tồn tại trong các lỗ rỗng của lớp đất đá bên dưới mặt đất, nhưng tầng đất
chưa đạt tới trạng thái bão hoà.
▫ Bên dưới vùng không bão hoà là vùng bão hoà, ở đây nước chứa đầy trong các khe rỗng
giữa các phần tử đất và đá.
• Con người sử dụng nước ngầm bằng cách khoan giếng trong các tầng nước ngầm.
31
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
Thềm lục địa (continental shelf) rất đa dạng về kích thước, địa hình, độ sâu và nguồn gốc
hình thành
• Độ dốc trung bình của thềm lục địa chỉ khoảng 0,1o
• Một số nơi thềm lục địa rộng đến 500-1500 km, một số nơi chỉ là 1 dải hẹp 15-70 km
• Có những thềm lục địa đáy biển khá phẳng chỉ nhô lên ít núi san hô hoặc lòng chảo nông
• Một số thềm lục địa đáy biển khá phức tạp (thềm lục địa Việt Nam) xuất hiện thêm các
Canhon, các núi lửa ngầm và đảo san hô
33
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
• Mỗi thềm lục địa có một lịch sử phát triển lâu dài
• Thềm lục địa hiện đại của biển và đại dương trên thế giới bắt đầu từ thời
Paleogen (65 triệu năm) đến Đệ tứ (1,8 triệu năm đến nay)
• Những thềm này phát triển kế thừa từ các thềm Jura – Kreta đã bị tiêu diệt
34
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
Sườn lục địa (continental slope) là phần dốc của thềm lục địa chuyển tiếp ra vùng trũng
đại dương. Độ dốc trung bình của sườn lục địa khoảng 5o, có nơi lên đến 25o
• Đây là đới ngoài cùng của vỏ lục địa chuyển sang vỏ đại dương
• Sườn lục địa có độ dốc và độ sâu lớn là do 2 hệ thống đứt gãy kiến tạo: đứt gãy dọc tạo bờ
dốc sụt bậc, đứt gãy ngang tạo nên các rãnh sâu gọi là Cahon
• 2 hệ thống đứt gãy này tạo điều kiện cho hoạt động núi lửa trên đới sườn lục địa
35
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
Chân/bờ lục địa (continental rise) là phần rìa lục địa nằm giữa sườn lục địa và đáy biển
sâu, nó là phần cuối cùng của ranh giới giữa lục địa và phần sâu nhất của đại dương, có độ
dốc từ 0,5° trở xuống và thường có bề mặt trầm tích phẳng.
• Dù một phần trầm tích ở thềm lục địa di chuyển dọc theo dốc lục địa để rồi lắng đọng tại
đây nhưng phần lớn trầm tích tạo nên bờ lục địa là do các dòng chảy rối (turbidity
currents) mang đến
36
Lãnh hải
Là vùng biển có chiều rộng không quá 12 hải lý (01 hải lý = 1,852 km) ở bên ngoài đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải, có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ đất liền. Ranh giới của lãnh hải
là biên giới quốc gia trên biển. Quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với
lãnh hải.
Tuy nhiên, chủ quyền dành cho quốc gia ven biển trên lãnh hải không phải là tuyệt đối như trên các
vùng nước nội thủy, bởi vì tàu thuyền các nước khác được đi qua không gây hại trong lãnh hải,
nhưng các quốc gia ven biển có quyền ấn định các tuyến đường, quy định việc phân chia các luồng
giao thông dành cho tàu nước ngoài đi qua lãnh hải nhằm bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia và
lợi ích của mình.
38
Thềm lục địa (continental shelf) theo công ước Liên hợp quốc (LHQ)
về Luật Biển năm 1982 về các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển.
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài
lãnh hải của quốc gia ven biển, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất
liền quốc gia này cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi ở ngoài của rìa lục địa của
quốc gia này ở ngoài khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở, quốc gia
ven biển có thể mở rộng ranh giới ngoài của thềm lục địa của mình tới một
khoảng cách không vượt quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc cách
đường cơ sở đẳng sâu 2.500m một khoảng cách không vượt quá 100 hải lý.
41
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• Yếu tố vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố các loại trầm tích thềm lục địa
▫ Phân đới theo địa đới:
Bùn là loại trầm tích đặc trưng và rất phổ biến ở các thềm lục địa nhiệt đới xích đạo vì ở đây sự
phong hóa hóa học xảy ra mãnh liệt. Bùn thường tích tụ ở vịnh, ở đáy các bồn trũng khá yên tĩnh, ở
vùng cửa sông
Cát gặp nhiều ở các vùng thềm có vĩ độ trung bình, vì ở đới khô nóng khí hậu ôn đới có phong hóa cơ
học là chủ yếu
Sạn và cuội gặp nhiều ở thềm gần 2 cực trái đất
Trầm tích san hô phát triển ở vùng biển nhiệt đới và xích đạo
Trầm tích sinh vật vỏ vôi ở rải rác, song có xu hướng tập trung nhiều hơn ở vùng khô hạn
Ở thềm lục địa cực phát triển trầm tích trôi dạt (aisberg)
Ở thềm biển nước lạnh phát triển trầm tích silic
▫ Phân đới theo độ sâu: trầm tích thay đổi liên tục về mặt thành phần, tính chất, tỷ lệ giữa các hợp
phần có nguồn gốc khác nhau (hóa học, sinh hóa), kích thước hạt, độ mài mòn. Nguyên nhân: sự
thay đổi liên tục của mực nước biển
42
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• a. Trầm tích tàn dư lục địa
▫ Phần lớn bề mặt thềm lục địa được phủ bởi lớp trầm tích bở rời
▫ Khoảng 70% diện tích bề mặt tạo các trầm tích bở rời có nguồn gốc môi trường
trên cạn, chúng là các thành tạo tàn dư rất đa dạng: trầm tích băng hà, proluvi,
aluvi (Emery, 1969)
• b. Trầm tích thềm lục địa hiện đại nguồn gốc biển
▫ Trầm tích biển được hình thành hoặc do tái tạo các trầm tích tàn dư, hoặc từ vật
liệu trầm tích có nhiều nguồn gốc khác nhau, chủ yếu là lục nguyên được mang ra
từ lục địa và từ vật liệu tại chỗ do bờ và đáy bị phá hủy, hoặc nhờ các hoạt động
sinh hóa xảy ra ở chính đáy biển thềm lục địa
43
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• b. Trầm tích thềm lục địa hiện đại nguồn gốc biển
▫ Rìa ngoài của thềm lục địa thường phân biệt khá dễ dàng nhờ có cát thô, đới giữa
thềm lại giàu bùn
▫ Sự phân bố trầm tích phụ thuộc: tác động của dòng chảy, đường bờ cổ, địa hình
đáy biển vùng tích tụ, nguồn vật liệu mang đến, tính không đồng nhất của các
điều kiện thủy động lực, trong đó có dòng hải lưu
▫ Các kiểu trầm tích phổ biến nhất của thềm lục địa được tích tụ nơi mặt đáy khá
bằng phẳng như: bãi biển, bãi triều, biển nông
44
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• b. Trầm tích thềm lục địa hiện đại nguồn gốc biển
LƯU Ý:
▫ Thềm lục địa có độ sâu không lớn, ánh sáng mặt trời xuyên qua lớp nước nông,
đáp ứng nhu cầu cần thiết cho SV quang hợp => thềm lục địa là vùng hoạt động
tích cực của nhiều loại SV => thuận lợi việc tạo trầm tích SV:
Các loài bám đáy
Ở đới nước nông: thuận lợi sự sống rong tảo
Ở đới mép thềm: các loài foraminifera, gai nhọn, chân rìu… khi chết vỏ vôi tham gia vào
trong trầm tích cacbonat – thành phần tạo đá
45
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• b. Trầm tích thềm lục địa hiện đại nguồn gốc biển
▫ Thềm lục địa là vùng có năng lượng thủy động lực rất cao => trầm tích có thể bị di
chuyển dọc theo bờ hoặc di chuyển về phía sườn lục địa
▫ Trầm tích di động từ trong ra ngoài sườn lục địa làm tăng trưởng diện tích của
thềm lục địa
46
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• b. Trầm tích thềm lục địa hiện đại nguồn gốc biển
3 yếu tố quan trọng ảnh hưởng:
▫ Sự thay đổi mực nước biển: sự vận chuyển của trầm tích phụ thuộc vào tương
quan độ sâu trung bình H và độ sâu mép thềm Hm. Nếu H = Hm : trầm tích tăng
trưởng và có khả năng dịch chuyển về phía đại dương theo chiều lục địa. Nếu Hm
>> H : trầm tích không di chuyển ngang để tăng trưởng thềm lục địa mà chỉ lắng
đọng tôn cao đáy
47
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• b. Trầm tích thềm lục địa hiện đại nguồn gốc biển
3 yếu tố quan trọng ảnh hưởng:
▫ Chuyển động kiến tạo: độ nghiêng sườn càng tăng càng tạo nên trầm tích mới và
“trẻ hóa” sườn lục địa. Quá trình tăng trưởng thềm lục địa đưa đến sự mất cân
bằng thủy tĩnh và hậu quả là đáy sườn chìm xuống và bù trừ bởi sự nâng và bào
mòn ở rìa trong thềm lục địa. Nếu quá trình liên tục tiếp diễn sẽ xảy ra 2 trường
hợp:
+ tiếp tục trầm tích -> lún chìm > tích tụ trầm tích tạo tăng trưởng rìa ngoài
+ nâng -> bào mòn -> nâng ở rìa trong thềm lục địa
48
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.1 Trầm tích thềm lục địa:
• b. Trầm tích thềm lục địa hiện đại nguồn gốc biển
3 yếu tố quan trọng ảnh hưởng:
▫ Khối lượng trầm tích lục nguyên: quy mô sự tăng trưởng sườn tùy thuộc lượng
vật chất mang ra biển. Nếu lượng bồi tích mang đến ít thì quá trình này xảy ra yếu
hoặc không xảy ra. Ngược lại, nếu lượng bồi tích mang ra nhiều thì thềm lục địa sẽ
lấn dần ra đại dương
49
1. Họat động địa chất thềm lục địa và sườn lục địa
1.2 Các kiểu chính thềm lục địa:
• Biển tiến: chiếm 90-95% toàn bộ diện tích thềm
• Mài mòn (hay tái tạo)
• Tích tụ (avandelta)
50
2. Họat động địa chất của các sống núi trung tâm đại dương và lòng
chảo đại dương
2. Họat động địa chất của các sống núi trung tâm đại dương và lòng
chảo đại dương
2. Họat động địa chất của các sống núi trung tâm đại dương và lòng
chảo đại dương
Phân bố các sống núi giữa đại dương trên thế giới; USGS
53
In Iceland the Mid-Atlantic Ridge passes across A bathymetric map of the Mid-Atlantic Ridge
the Þingvellir National Park
54
2. Họat động địa chất của các sống núi trung tâm đại dương và lòng chảo
đại dương
• Các sống núi trung tâm đại dương chiếm khoảng 1/3 diện tích đại dương
• Các sống núi bị chia cắt bởi rất nhiều đứt gãy chuyển dạng (đứt gãy ngang)
làm cho các khối bị xê dịch tương đối với nhau
• Các trục đối xứng của sống núi (đường sống lưng hay đỉnh núi) thường
trùng với thung lũng trung tâm với chiều rộng tương đối hẹp (gần 30 km)
và cắt sâu xuống (đến 2km). Các thung lũng này gọi là rift đại dương
• Sự có mặt của sống núi trung tâm đại dương là bằng chứng của sự tách giãn
đáy đại dương
55
6/14/2020
erosion
stable
accretion
The East Sea
winter beach
summer beach profile
S(t1)
0 S(t2)
bar
winter beach profile
61
Qx Qx Qx sea
Qx = 0
land
64
http://www.coastalwiki.org/wiki
69
Kiến thức về chuyển động sóng và cán cân bùn cát cho ta chìa khóa để lựa chọn đúng
đắn phương pháp và loại công trình cần thiết cho bảo vệ bờ
79
• Các sóng biểu diễn trên hình này được gọi là sóng ngẫu nhiên.
• Sóng do gió tạo thành độ ngẫu nhiên rất cao, nhưng sau khi lan truyền một quãng
đường dài, chúng trở thành các sóng lừng có tính chất gần sóng điều hòa hơn
85
• Gió tác động lên mặt nước một ứng suất nhất định.
• Ứng suất này thông thường được đại diện bằng vận tốc ma sát.
• Vận tốc gió trên mặt biển thường được biểu diễn bằng một chỉ số là độ cao đo vận tốc gió tính
bằng m từ mực nước biển (MWL) .
• Ví dụ, biểu thị vận tốc gió tại độ cao 10 m trên mực nước biển. Giá trị vận tốc gió này thường
được chấp nhận để sử dụng cho hầu hết các hoạt động trên biển.
90
• Một khi đã có gió thì sẽ có những xoáy rối do gió gây ra.
• Các xoáy rối này được gió vận chuyển đi theo hướng gió, đồng thời chuyển động lên xuống
phía trên bề mặt nước.
• Những biến động áp suất gây ra do chuyển động của các xoáy rối này sẽ tạo ra những dao động
trên bề mặt nước và như vậy tạo ra sóng.
• Dòng chảy do gió tạo ra trên bề mặt cũng ảnh hưởng tới nước ở một độ sâu nào đó
91
Sóng gió: Nếu như sóng vẫn đang được tạo thành và duy trì nhờ gió, sóng được gọi là sóng gió
• Bản chất đa hướng của sóng gió được vẽ trên hình, với các sóng ở đầu gió chủ yếu là các sóng ngắn và lan
truyền theo hướng gió. Tiến thêm về phía cuối gió ta thấy rằng các sóng lớn hơn và dài hơn có xu hướng lan
truyền theo hướng gió hơn, nhưng không phải hoàn toàn như vậy. Điều này mang lại tầm quan trọng của
chiều rộng đà trong quá trình tạo sóng, bởi vì các sóng ngắn lan truyền theo một hướng xiên với hướng gió
cần phải đạt tới sự bất ổn định và vỡ để năng lượng của chúng biến thành năng lượng của các sóng dài hơn.
Một đà rất hẹp sẽ không cho phép điều này xảy ra, loại trừ trong mô hình máng sóng hay vực sâu gần cửa sông
6. Mô tả sóng gió
• Mặt nước khi có sóng gió, biểu thị bằng ζ(t) thường là khá hỗn loạn và không cho
phép mô tả nó bằng một phương pháp xác định. Nói chung, không thể dự báo được
ζ(t) vì nó là một
hàm ngẫu nhiên của thời gian. Mặt nước khi có sóng gió, biểu thị bằng ζ(t) thường là
khá hỗn loạn và không cho phép mô tả nó bằng một phương pháp xác định. Nói
chung, không thể dự báo được ζ(t) vì nó là một hàm ngẫu nhiên của thời gian.
97
6. Mô tả sóng gió
Các đặc trưng sóng hay sử dụng là độ cao và chu kỳ sóng, H và T
Độ cao sóng H: hiệu số của các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của ζ(t) giữa hai điểm cắt
đường không từ trên xuống liên tiếp (tức là giữa một đỉnh và một bụng sóng)
với i là thứ tự của sóng trong một chuỗi thời gian (tức là, i =1 là sóng đầu tiên trong
chuỗi thời gian, i =2 là sóng thứ hai v.v...)
• Độ cao sóng đặc trưng hay được dùng nhất là độ cao trung bình của 1/3 sóng cao
nhất, thường được gọi là độ cao sóng có nghĩa:
98
6. Mô tả sóng gió
Chu kỳ sóng T: là khoảng thời gian giữa hai lần cắt đường không từ trên xuống của ổ (t)
liên tiếp
7. Sóng vỡ
• Khi sóng tới vùng gần bờ có độ sâu giảm dần, sóng sẽ trải qua quá trình nước nông
với độ cao độ dốc mặt của nó tăng lên. Do vậy, năng lượng sóng sẽ bị tiêu tán dưới
dạng rối và ma sát đáy. Rối được gây ra bởi sóng vỡ sẽ tăng cường quá trình vận
chuyển vật chất đáy và ảnh hưởng tới độ ổn định của công trình.
• Các dạng sóng vỡ:
▫ Surging: rất giống với sóng đứng ngoại trừ nó tạo ra những bọt nước trắng xoá trong khoảng
giữa đường mặt nước và đỉnh sóng đầu tiên về phía biển
▫ Plunging: mặt trước của sóng trở nên dốc hơn, đỉnh sóng uốn cong và một lưỡi nước xuất
hiện tại đỉnh sóng và nhào xuống bụng của sóng trước đó hay nhào xuống mặt dốc của đáy.
▫ Spilling: mặt dốc của sóng bị giới hạn trong một khoảng tương đối hẹp gần đỉnh sóng. Lưỡi
nước được tạo thành ban đầu là nhỏ so với độ cao sóng và nó ảnh hưởng tới mặt tự do ngay
gần đỉnh sóng. Ngay sau đó nó biến mất vì các bọt nước trắng xoá trên mặt trước của sóng.
Khác với sóng vỡ dạng plunging, trong toàn bộ quá trình song vỡ, profile mặt nước hầu như
giữ nguyên tính đối xứng đối với một mặt thẳng đứng đi qua đỉnh sóng.
102
7. Sóng vỡ
Các dạng sóng vỡ:
103
7. Sóng vỡ
104
7. Sóng vỡ
105
7. Sóng vỡ
106
7. Sóng vỡ
107
7. Sóng vỡ
•
108
8. Thủy triều
• Là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến
chuyển thiên văn.
• Sự thay đổi lực hấp dẫn từ Mặt Trăng (phần chủ yếu) và từ các thiên thể khác như Mặt
Trời (phần nhỏ) tại một điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất trong khi Trái Đất quay đã tạo nên
hiện tượng nước lên (triều lên) và nước rút (triều xuống) vào những khoảng thời gian nhất định
trong một ngày.
• Những biến đổi thủy triều trải qua các giai đoạn sau:
• Triều ngập, triều dâng, triều lên (flood tide): mực nước biển dâng lên trong vài giờ, làm ngập vùng gian
triều.
• Triều cao (high tide): nước dâng lên đến điểm cao nhất của nó. Mực nước cao nhất gọi là nước lớn (high
water).
• Triều rút, triều xuống (ebb tide): mực nước biển hạ thấp trong vài giờ làm lộ ra vùng gian triều.
• Triều thấp (low tide): nước hạ thấp đến điểm thấp nhất của nó. Mực nước thấp nhất gọi là nước ròng (low
water).
112
8. Thủy triều
113
8. Thủy triều
https://maree.shom.fr/
114
8. Thủy triều
Thủy triều phổ biến nhất là bán nhật triều hoặc nhật triều.
• Nhật triều: trong một chu kỳ triều hay một ngày (khoảng 24 giờ 50 phút) có một lần
triều lên và một lần triều xuống
• Bán nhật triều: trong một chu kỳ triều có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống. Như vậy
có hai lần nước lớn trong ngày, có đỉnh triều không bằng nhau, bao gồm mực nước
lớn cao và mực nước lớn thấp trên đồ thị triều. Tương tự có hai lần nước ròng
gồm nước ròng cao và nước ròng thấp. Những vùng chịu ảnh hưởng của loại triều này
thường nằm ở vĩ tuyến gần xích đạo. Đôi khi, người ta còn phân biệt chế độ bán nhật
triều đều và bán nhật triều không đều.
116
8. Thủy triều
• Nguyên nhân: do thủy quyển có hình cầu dẹt nhưng bị kéo cao lên ở hai
miền đối diện nhau tạo thành hình ellipsoid. Một đỉnh của ellipsoid nằm
trực diện với mặt Trăng - là miền nước lớn thứ nhất, do lực hấp dẫn của
mặt Trăng gây ra. Còn miền nước lớn thứ hai nằm đối diện với miền nước
lớn thứ nhất qua tâm Trái Đất, do lực li tâm tạo ra. Giữa hai nước lớn liên
tiếp là nước ròng. Một khi vận tốc góc (tốc độ quay) của Quả Đất không đổi
thì lực li tâm lớn nhất nằm ở nơi có bán kính quay lớn nhất khi đó là miền
xích đạo của Trái đất.
• Thủy triều đạt cực đại khi mà cả Mặt Trăng và Mặt Trời cùng nằm về một
phía với Trái Đất khi đó lực hấp dẫn đạt cực đại, còn khi Mặt Trăng và Mặt
Trời nằm đối diện nhau so với Trái Đất thì mức triều xuống điểm cực tiểu.
117
8. Thủy triều
118
8. Thủy triều
9. Hải lưu
• Dòng hải lưu là sự chuyển động trực tiếp, liên tục và tương đối ổn định của nước biển, lưu
thông ở một trong các đại dương của Trái Đất. Các dòng hải lưu có thể lưu thông trên một quãng
đường dài hàng ngàn kilômét. Chúng rất quan trọng trong việc xác định khí hậu của các lục địa,
đặc biệt ở những khu vực gần biển.
• Các dòng hải lưu bề mặt nói chung được lưu thông bởi gió và có xu hướng chảy theo các xoắn ốc
cùng chiều kim đồng hồ ở bắc bán cầu và ngược chiều kim đồng hồ ở nam bán cầu do hiệu ứng
Coriolis. Trong các dòng hải lưu chuyển động bởi gió thì hiệu ứng xoắn ốc Ekman làm cho dòng
chảy tạo ra một góc nào đó so với hướng gió.
• Các dòng hải lưu sâu được lưu thông do các độ chênh lệch (gradient) của mật độ và nhiệt độ.
Luân chuyển nhiệt độ muối, còn được gọi là "băng tải đại dương", được dùng để chỉ các dòng hải
lưu sâu chảy trong lưu vực dưới đáy các đại dương. Các dòng lưu chuyển này chảy sâu dưới đáy
biển và do đó khó phát hiện và đôi khi còn được gọi là các con sông ngầm dưới đáy biển.
121
9. Hải lưu
Hiệu ứng xoắn ốc Ekman: là xu hướng của các dòng hải
lưu lan truyền theo một góc với hướng gió bề mặt. Nó có tên
gọi như vậy theo tên của nhà hải dương học người Thụy
Điển Vagn Ekman.
• Hiệu ứng này là hệ quả của hiệu ứng Coriolis. Lực gây ra
chuyển động của các dòng hải lưu là gió bề mặt. Tại bắc bán
cầu, các hải lưu bề mặt bị làm trệch hướng sang bên phải
của hướng gió bởi các lực coriolis, và các lớp sâu hơn bị làm
lệch hướng nhiều hơn về phía phải. Trong các đại dương có
mực nước sâu, những luồng chảy phía đáy có thể cuối cùng
1. Gió
bị làm lệch hướng đến mức chảy theo hướng ngược lại với
2. lực từ trên cao
các luồng chảy bề mặt cũng là do hiệu ứng này.
3. Hướng hiệu quả của hiện tại
4. Hiệu ứng Coriolis
122
9. Hải lưu
9. Hải lưu
124
• Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất, năng lượng,
thông tin có giá trị tự thân, thể hiện qua các đặc tính cơ, lý,
hoá, sinh... của chúng mà con người đã biết hoặc chưa biết,
tồn tại khách quan và tuân theo những quy luật tự nhiên
nhất định, mà con người có thể sử dụng được trong hiện tại
hoặc tương lai
• Theo “Thuật ngữ thuỷ văn và môi trường nước”, tài nguyên
nước là lượng nước trên một vùng đã cho hoặc lưu vực, biểu
diễn ở dạng nước có thể khai thác (nước mặt và nước dưới
đất). Điều 2 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (1998) quy định
"Tài nguyên nước (của Việt Nam) bao gồm các nguồn nước
mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ
Việt Nam".
126
• Tài nguyên nước của một lãnh thổ là toàn bộ lượng nước có trong đó mà con
người có thể khai thác sử dụng được, xét cả về mặt lượng và chất, cho sinh
• Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống
và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể mang tai
họa đến cho con người. Nước có khả năng tự tái tạo về lượng, về chất và về
năng lượng.
127
• Tài nguyên tiềm năng tương lai, là toàn bộ lượng nước có trên Trái Đất mà trong điều
kiện hiện nay loài người hầu như chưa có khả năng khai thác, như nước ngầm nằm rất
sâu, nước trong băng tuyết hai cực, nước biển và đại dương…
• Tài nguyên tiềm năng thực tại, là lượng nước có trong lãnh thổ, nhưng ở trạng thái tự
nhiên con người khó khai thác và có nguy cơ bị nó gây hại, hoặc xảy ra rủi ro, ví dụ như
nước lũ, nước ngầm nằm sâu…
• Tài nguyên hiện thực của một vùng, là khái niệm trùng với quan điểm truyền thống hiện
nay, chỉ toàn bộ lượng nước có trong các thuỷ vực mặt và ngầm mà con người dễ
dàng khai thác sử dụng.
128
3. Vận tốc V (m/s): V biểu thị mức độ chảy, động năng của dòng nước, mức độ cực đoan của chế
độ dòng chảy. Với cùng một lưu lượng, V tỷ lệ nghịch với diện tích mặt cắt hoạt động và để điều
chỉnh V có thể thay đổi diện tích mặt cắt hoạt động bằng các giải pháp khác nhau.
4. Lưu lượng nước Q (m3/s, l/s): Là lượng nước chuyển qua mặt cắt ngang của dòng chảy trong
thời gian một giây. Q nước biểu thị lượng và động năng của dòng chảy trong sông.
5. Tổng lượng nước W = Q. ΔT (m3, km3), là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang dòng chảy
trong thời đoạn nghiên cứu. W đặc trưng tốt nhất cho lượng nước có trong lưu vực. Trong cùng
điều kiện hình thành dòng chảy, diện tích lưu vực (F) càng lớn, W sinh ra trên đó và chảy trong
sông càng lớn. W được dùng để tính toán cân bằng, điều tiết, phân phối sử dụng nước
130
Tính chu kỳ
• Chu kỳ nhiều năm: Là sự dao động chế độ dòng chảy theo chu kỳ dài, mỗi chu kỳ
có một số năm ít nước liên tiếp (pha ít nước) và một số năm nhiều nước liên tiếp
(pha nhiều nước), giữa chúng có thể có một số năm chuyển tiếp với những giá trị
nước trung bình. Nghiên cứu chế độ dòng chảy sông ngòi thế giới đã phát hiện thấy
chu kỳ nhiều năm dòng chảy thường có giá trị gần với 11 hoặc bội của 11 năm.
133
Tính chu kỳ
• Tính chu kỳ của tài nguyên nước là cơ sở cho việc lập bài toán quy hoạch, ra quyết
định phát triển, cũng như thiết kế, vận hành các công trình điều tiết dòng chảy.
• Để thích ứng được với nhịp điệu thời gian của chế độ dòng chảy, con người sẽ phải
hoặc là điều tiết nhịp điệu sản xuất và dùng nước, hoặc là xây dựng hồ chứa để điều
• Dòng chảy là sản phẩm tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Khi các yếu tố ngẫu
nhiên đều có tác động đáng kể tới dòng chảy thì nó sẽ mang tính ngẫu nhiên rõ rệt.
• Những hiện tượng thuỷ văn, như lũ lụt, hạn hán, xảy ra theo chu kỳ, nhưng các đặc
trưng định lượng của chúng, như độ lớn, thời điểm xuất hiện..., lại có tính ngẫu
nhiên và tuân theo một số quy luật ngẫu nhiên nhất định.
• Đó là cơ sở cho phép ứng dụng các lí thuyết xác suất thống kê vào nghiên cứu dòng
chảy, xác định xác suất xuất hiện một giá trị nào đó trong khoảng biến động có thể
của chuỗi, cho dù hiện tượng đã từng xảy ra hay chưa, hoặc tính được gần đúng giá
trị của đại lượng cần nghiên cứu ứng với xác suất định trước, bao gồm cả các giá trị
có xác suất hiện nhỏ và rất nhỏ.
135
thiết kế ứng với một tần xuất dòng chảy rất hiếm nào đó, ví dụ 1%, 0,1%..., để đảm
• Các công trình khai thác nước, phục vụ giao thông thuỷ thường phải thiết kế ứng
với những tần suất thường gặp nào đó, ví dụ 75%, 90%, 99%...
136
Khả năng tái tạo của nước phụ thuộc vào các yếu tố chính sau:
• Khả năng tự làm sạch của thuỷ vực, phụ thuộc đặc điểm hình thái lòng chứa, các quá
trình động lực và lý hoá sinh học diễn ra trong thuỷ vực.
• Khả năng tự tái tạo của nước hạn chế và cần những điều kiện nhất định. Một thuỷ vực
khi đã bị khai thác quá khả năng tự phục hồi sẽ suy thoái, cạn kiệt, không còn khả năng
• Kết hợp với các yếu tố bề mặt lưu vực, chúng tạo ra tác động tổng hợp làm cho
lượng và phân phối dòng chảy mang tính đặc thù của lưu vực rõ nét và có tính quy
luật.
• Hàm quan hệ tổng quát giữa tài nguyên nước với các yếu tố hình thành dòng chảy
• Khí hậu:
▫ Yếu tố khí hậu có ảnh hưởng quyết định tới tài nguyên nước là bức xạ Mặt Trời,
nhiệt độ, mưa và gió. Các yếu tố này một mặt trực tiếp tham gia vào quá trình
hình thành cán cân nước khu vực, mặt khác tác động gián tiếp tới lượng và chất
nước thông qua các quá trình phong hoá, thành tạo địa hình, địa mạo, thổ
▫ Yếu tố địa hình ảnh hưởng đáng kể tới tài nguyên nước là độ cao, hình dạng,
mức độ cắt xẻ bề mặt, độ dốc và độ dài sườn dốc.
▫ Địa hình bằng phẳng hạn chế tiêu thoát nước, thuận lợi cho việc kéo dài thời
gian duy trì lớp nước trên mặt, tăng thấm. Địa hình âm thuận lợi cho tích luỹ
trầm tích và chứa nước, tạo cơ chế điều tiết tự nhiên dòng chảy lũ. Địa hình cắt
xẻ mạnh thuận lợi cho tiêu thoát nước và tăng mật độ lưới sông
▫ Địa chất thổ nhưỡng có ảnh hưởng tới nước mặt, nước dưới đất cả về chế độ,
lượng và chất do nó quyết định: Mức độ bền vững của bề mặt chống xói mòn,
hoà tan; Đặc điểm vật chất cuốn theo; Khả năng thấm, chứa, giữ và cấp nước của
đất đá; Thế nằm và độ sâu của các tầng chứa nước dưới đất
140
▫ Vai trò của lớp phủ thực vật trong quá trình hình thành tài nguyên nước thể hiện ở
chỗ: Che phủ, ngăn không cho mặt đất chịu tác động trực tiếp của mưa, bức xạ gây
phong hoá bở rời, bảo vệ đất chống xói mòn và giảm dòng rắn từ lưu vực vào sông.
▫ Làm cho đất tơi xốp, có cấu tượng, bền vững trước các tác động xói mòn, giữ ẩm đất
và tăng thấm tạo ra tăng điều tiết dòng chảy theo mùa.
▫ Điều hoà vi khí hậu, duy trì độ ẩm hợp lý trong đất và không khí
▫ Khả năng bảo vệ đất của lớp phủ thực vật phụ thuộc vào loại cây, tuổi cây, mật độ cây,
đặc điểm quá trình khai thác sử dụng... và tăng theo sự tăng độ dày tán lá, thời gian
che phủ, độ phì của đất. Bộ rễ bảo vệ đất chống xói mòn do nó tạo khe nứt cho nước
thấm qua và tạo bề mặt ghồ ghề, cản trở không cho dòng mặt sinh nhiều, chảy nhanh,
chảy thẳng theo hướng sườn dốc và xói mạnh
141
• Việt Nam có nguồn nước mưa dồi dào hơn so với các vùng cùng vĩ độ địa lý.
• Lượng mưa trung bình năm toàn lãnh thổ 1960 mm, gấp 2,6 lần lượng mưa trung
bình lục địa, cung cấp 640 tỷ m3/năm, từ đó tạo ra một lượng dòng chảy khoảng
• Lượng mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian do bị đặc điểm
địa lý, địa hình và loại hình thời tiết gây mưa chi phối.
▫ Những vùng có lượng mưa lớn đều nằm trên các sườn và đỉnh núi đón gió, địa hình dạng
phễu hội tụ như Bắc Quang, Móng Cái - Tiên Yên (>5.000mm)
▫ Tâm mưa nhỏ nằm trong những vùng khuất gió như thung lũng Mường Xén, Phan Rang
(500 - 600mm)
142
▫ Bốc hơi nhỏ nhất 400 - 500 mm/năm quan sát thấy ở vùng núi cao Tây Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ do bị hạn chế bởi trường nhiệt và ở ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận, do bị hạn
▫ Tây Nam Bộ có lượng bốc hơi lớn nhất, > 1.300 mm/năm do cả hai trường nhiệt ẩm đều
phong phú.
▫ Lãnh thổ Trung Bộ bốc hơi năm trung bình là 900 - 1.200 mm, phần còn lại của lãnh thổ
• Hệ thống sông suối của Việt Nam khá phát triển, nhưng phân bố không đều.
• Mật độ trung bình 0,6 km/km2, lớn nhất 2 - 4 km/km2 ở châu thổ sông Hồng - Thái Bình và Cửu
Long, do nhu cầu tiêu thoát nước lớn trong khi địa hình bằng phẳng, biên độ triều lớn và khả năng
can thiệp của con người cao.
• Những vùng mưa nhiều, địa hình thuận lợi cho sinh dòng mặt như Móng Cái, Hoàng Liên Sơn, Đèo
Ngang, Hải Vân, thượng nguồn Đồng Nai... có mật độ sông suối lớn, 1,5 - 2 km/km2.
• Vùng mưa vừa, độ cao trung bình như Quảng Ninh, Ngân Sơn (Bắc Cạn), trung lưu Đồng Nai, Thu
Bồn, thượng nguồn các sông Tây Nguyên, một số sôn8g ở Đông Trường Sơn mật độ sông suối 1 - 1,5
km/km
• Vùng mưa nhỏ, bốc hơi lớn, thấm tốt, như Trùng Khánh (Cao Bằng), Quản Bạ (Hà Giang), Bắc Sơn
(Lạng Sơn), Trà Lĩnh, Mộc Châu (Sơn La), Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bắc và trung Tây Nguyên, Ninh
Thuận, Bình Thuận có mạng lưới sông suối kém phát triển, chỉ đạt <0,3 - 0,5 km/km2
144
• Đa phần sông ngòi thuộc loại vừa và nhỏ, chảy theo hướng chủ đạo Tây Bắc – Đông Nam,
đổ ra biển Đông.
• Việt Nam có 9 lưu vực sông lớn diện tích >10.000 km2, tổng diện tích 258.800 km2,
chiếm 74% diện tích toàn quốc, có số dân là 60 triệu, bằng 85% dân số Việt Nam và tạo
ra 91% GDP cả nước, cung cấp 771 tỷ m3, tương ứng 88% tài nguyên nước Việt Nam =>
mọi tiếp cận bền vững trong khai thác tài nguyên và phát triển trên 9 lưu vực sông
chính này có vai trò then chốt trong chiến lược phát triển bền vững cả nước.
• Sông ngòi có tính đa quốc gia. 7/9 hệ thống sông chính của Việt Nam chảy qua từ 2 - 5
nước, tỷ lệ diện tích lưu vực thuộc Việt Nam 9 - 87% và tỷ lệ dòng chảy ngoại nhập từ 5
- 90% . Dòng chảy ngoại nhập là yếu tố khó kiểm soát, điều tiết, phân phối cả về mặt
lượng và chất, đòi hỏi quản lý sử dụng trên tinh thần hợp tác đa quốc gia.
145
• Cấp nước
• Du lịch
• Duy trì, nuôi dưỡng động, thực vật, bảo vệ môi trường sống
Nhưng sông ngòi không thể thỏa mãn hết những gì chúng ta muốn. Sông không thể
chịu nổi sự khai thác quá mức như lấy nước tưới, cung cấp cho công nghiệp, dân sinh,
xả các chất thải không được xử lý từ các hoạt động của con người => Sông trở thành
dòng sông chết
147
Nước
thải sinh
hoạt xả
ra từ các
cống
Cống xả thải hàng ngày ngày
đổ ra sông hàng chục đêm 'bức
m3 nước thải gây ô tử' con
nhiễm sông
148
• Chất lượng nước tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người cũng như môi trường.
• Trong tự nhiên nước sông khá sạch, nhưng do chất độc hại không được xử lý đổ vào nguồn
nước mà làm suy giảm chất lượng nước
• Khi vượt quá giới hạn nào đó, nguồn nước trở thành nguồn độc và là nguồn bệnh
▫ Nước là một dạng tài nguyên nên cần được sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả
▫ Đảm bảo sự hài hòa trong các nhu cầu dùng nước theo hướng sinh thái bền vững
▫ Dự báo nguồn nước ngắn hạn và dài hạn đáp ứng mục tiêu trước mắt và lâu dài
▫ Ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của thiên nhiên và con người đến chất lượng
149
• Tiềm năng thuỷ điện lí thuyết của các sông ngòi Việt Nam là 28,27 triệu kW, tương ứng
248,5 tỷ kWh/năm, tức 94 kWh/ km2, gấp 3,6 lần trung bình thế giới.
• Trữ năng thuỷ điện kỹ thuật của Việt Nam là 91,4 tỷ kWh, bằng 33,7% tiềm năng lí
thuyết;
• Trữ năng khai thác kinh tế là 55 - 60tỷ kWh, bằng 20 - 22% tiềm năng lí thuyết, tương
đương với khoảng 14.000 - 17.000 MW công suất lắp máy (gấp > 6 lần công suất nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình).
150
• Tiềm năng nước dưới đất của nước ta rất lớn với tiềm năng khai thác gần 60 tỷ m3/năm
• Tổng trữ lượng động tự nhiên trên toàn lãnh thổ (chưa kể phần hải đảo) được đánh giá
vào khoảng 1828 m3/s, tương ứng với môđun dòng ngầm là 4,5 l/s.km2
• Trữ lượng động tự nhiên của nước dưới đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều
kiện địa lý tự nhiên và điều kiện địa chất nên các con số trên chưa nói lên mức độ giàu
nghèo nước và khả năng khai thác nước dưới đất của các miền địa chất thuỷ văn.
152
Hồ đầm tự nhiên
• Việt Nam không có các hồ đầm tự nhiên cỡ lớn vì trong giai đoạn tân kiến tạo vận
động nâng là chủ yếu, mạnh mẽ, liên tục, không có những đứt gãy kiến tạo và vùng
• Mặt khác khả năng bồi tích của sông ngòi rất lớn, nhanh chóng lấp đầy các địa hình
trũng.
• Hồ nguồn gốc từ sông thường gặp rất nhiều trong vùng đồng bằng châu thổ các con
sông lớn => các đô thị đồng bằng, như Hà Nội có rất nhiều hồ nhỏ tạo nên nhiều giá
Hồ chứa
• Việt Nam có khoảng 3.600 hồ chứa kích thước khác nhau, trong đó chỉ có chưa đến
15% là các hồ cỡ vừa và lớn, dung tích >1 triệu m3 hoặc có độ cao >10m. Hồ chứa
lớn thường được thiết kế và sử dụng đa mục đích, trước tiên là phát điện, điều tiết
dòng chảy (cắt lũ và cấp nước mùa kiệt), ngoài ra còn có các mục đích sử dụng khác
• Nước ta có hơn 3000km đường bờ biển, nguồn nước biển là 1 tài sản vô giá mà
• Biển là nơi nuôi dưỡng, cung cấp nguồn hải sản lớn nhất và là nơi khai thác muối
chủ yếu
• Biển điều hòa khí hậu, cho ta những nơi nghỉ dưỡng lý tưởng, nhưng cũng là nơi
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
1. Bão, áp thấp nhiệt đới
• Bão, áp thấp nhiệt đới, gọi chung là xoáy thuận nhiệt đới,
là vùng gió xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều
kim đồng hồ, có đường kính tới hàng trăm km, áp suất khí
quyển (khí áp) thấp hơn xung quanh
• Cấp độ mạnh của xoáy thuận nhiệt đới được chia 12 cấp
• Theo tốc độ gió, xoáy thuận nhiệt đới lại chia ra: áp thấp
nhiệt đới và bão
▫ Áp thấp nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7
(tốc độ gió từ 10,8 – 17,1 m/s)
▫ Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên (tốc độ gió trên
17,2 m/s)
157
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
• Ven biển nước ta nằm ở khu vực Tây Thái Bình Dương là nơi nhiều bão nhất thế
• Mưa bão và áp thấp nhiệt đới bắt đầu từ tháng 5, 6 ở Bắc Bộ và có xu thế muộn dần
• Bão kèm mưa to gió lớn, gây lũ lụt, phá hủy nhà cửa, cây cối, cột điện, phá vỡ đê
biển…
• Tuy nhiên, bão, áp thấp nhiệt đới là nguồn cung cấp nước mưa dồi dào => về
phương diện nào đó, bão và áp thấp nhiệt đới cũng có thể xem như nguồn tài
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
2. Lũ lụt
▫ Lũ đặc biệt lớn: có đỉnh cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc.
▫ Lũ lịch sử là trận lũ có đỉnh cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều
tra khảo sát được bằng các nghiên cứu hồi tưởng, điều tra vết lũ lịch sử…
Lũ lớn nhiều khi gây vỡ đê, xói lở bờ sông, cuốn trôi cầu cống, nhà cửa gây ra thiệt
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
2. Lũ lụt
• Thay đổi điều kiện hình thành dòng chảy trên lưu vực theo hướng tăng cường dòng mặt
(như tăng tốc độ chảy truyền trên sườn dốc, giảm thấm, thu hẹp dung tích điều tiết tự
nhiên của các địa hình trũng) và tăng cường dòng vật chất cuốn theo.
• Xuất hiện các công trình thu hẹp mặt cắt hoạt động của dòng nước, giảm chiều rộng và
tăng độ sâu dòng nước.
• Xây dựng công trình làm giảm mật độ lưới sông, tăng độ dốc mặt nước (như nắn thẳng
dòng, cắt dòng ...).
• Dâng nước hạ lưu cản trở quá trình chảy xuôi dòng, như triều cường, bão...
161
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
3. Lũ quét
• Là một dạng lũ núi đặc biệt, xảy ra nhanh (bất ngờ), có sức công phá lớn.
• Thường lũ quét hình thành khi có lượng mưa lớn trong thời gian ngắn, trên các lưu
vực sông nhỏ, độ dốc lớn, địa hình chia cắt mạnh, bắt nguồn từ núi cao, mật độ
sông suối dày, hệ số uốn khúc nhỏ, khu sinh lũ có độ dốc lớn và rất lớn, còn khu
chịu lũ có độ dốc nhỏ, điều kiện thoát lũ hạn chế, đường thoát lũ có thể phát sinh
cản trở.
162
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
4. Lũ bùn đá
• Khối bùn cát chuyển theo lũ chiếm khoảng 30 - 50% thể tích chung. Thành phần
bùn đá gồm 25 - 60% hạt mịn, cát, còn lại là các hạt lớn
và đá tảng.
• Nguyên nhân là do sự ùn tắc gây nên bởi đá tảng hoặc đống đất đá tại những chỗ
địa hình kém thuận lợi, và sự phá vỡ ùn tắc khi tích luỹ bùn đá đủ lớn.
• Mức độ ùn lại và tính chất biến động của chuyển động cùng với độ bão hoà phù sa,
đất đá vừa là nét độc đáo nhất của lũ bùn đá, vừa là nguyên nhân chính gây ra sức
công phá mạnh của dòng bùn đá.
164
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
5. Hạn hán
• Hạn hán là hiện tượng thiên tai liên quan tới nước nghiêm trọng không kém gì lũ lụt cả
về quy mô tác động và tổn thất..
• Hạn khí tượng là sự thiếu hụt nước trong cán cân mưa - bốc hơi, xảy ra trong thời kỳ
không mưa kéo dài và gia tăng khi nắng nhiều, nhiệt độ cao, gió mạnh, thời tiết khô ráo.
• Các nhà khí hậu Việt Nam xác định một số chỉ tiêu hạn với các điều kiện mưa cụ thể như
sau: Đợt hạn là ít nhất 20 ngày liên tục lượng mưa không quá 10mm, trong đó ngày mưa
nhiều nhất không quá 5mm. Tuần hạn khi lượng mưa tuần không quá 5mm. Tháng hạn
khi lượng mưa tháng không quá 10mm đây chỉ là một dấu hiệu về sự thiếu
khả năng cấp nước trực tiếp cho lưu vực từ mưa, chứ chưa nói lên được mức độ thiếu
ẩm thực tế của nó
165
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
6. Ngập úng
• Ở các vùng trũng, khi mưa lớn, không tiêu thoát nước được sẽ gây ngập úng
• Ở đồng bằng sông Hồng, do địa hình bằng phẳng và thấp, được chia cắt bởi hệ thống sông
ngòi, kênh mương thủy lợi, mực nước về mùa lũ cao hơn đồng ruộng ngoài đê, nên khi mưa
• Ở các thành phố, do hệ thống kênh mương không tiêu thoát kịp nước mua nên thường bị
ngập úng cục bộ khi co mưa cường độ cao gây ngập nghiêm trọng. Ví dụ: TPHCM
• Các thành phố ở ven biển cũng có thể bị ngập úng do thủy triều lên cao
166
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
7. Sạt lở
• Sạt lở, còn được gọi là chuyển động dốc hoặc chuyển động khối, là quá trình địa mạo mà
đát, cát, lớp đất mặt và đá di chuyển xuống dốc thường là một khối rắn, liên tục hoặc không
liên tục, chủ yếu dưới lực hấp dẫn, nhưng thường có đặc điểm của một dòng chảy như trong
• Nguyên nhân gây sạt lở ở Việt Nam, chủ yếu là do các hiện tượng thời tiết bất thường, trong
đó có mưa lớn kéo dài xảy ra ngày càng nhiều, cùng với các hoạt động nhân sinh như phá
rừng, khai khoáng, xây dựng các công trình giao thông, nhà cửa…
167
Các dạng tai biến, rủi ro môi trường liên quan tới nước
7. Sạt lở
Đoạn sông Hậu nơi xảy ra 2 vụ sạt lở có chiều Sạt lở Quốc lộ 91 đoạn qua ấp
rộng khoảng 300m Bình Tân, xã Bình Mỹ (huyện
Châu Phú, An Giang)
168
Đập Itaipu
170
Cống
173
Kè
176