Professional Documents
Culture Documents
C Emax C Emax
C Emax C Emax
Lựa chọn hệ số β một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tính toán
thiết kế ly hợp. Nếu chọn β quá nhỏ thì không đảm bảo truyền hết mô men vì trong quá
trình làm việc lực ép của là xo giảm dần xuống làm giảm mô men ma sát của ly hợp.
Phải chọn β lớn hơn 1 để đảm bảo truyền hết mô men của động cơ trong mọi trường
hợp. Tuy nhiên β cũng không được chọn quá lớn để tránh tăng kích thước của đĩa bị
động và tránh cho hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải.
Bảng hệ số β.
Loại xe Trị số β
Xe du lịch 1,3 ÷ 1,75
Xe tải không có rơ moóc 1,6 ÷ 2,25
Xe tải có rơ moóc 2÷3
Đối với ôtô du lịch 5 chỗ , ta chọn β = 1,5.
Vậy mômen ma sát của ly hợp là : M c = 1,5.155 = 232,5 (N.m)
2.2.2 Xác định kích thước cơ bản của ly hợp:
Đường kính ngoài của tấm ma sát được chọn theo công thức kinh nghiệm sau:
D 2=2. R=3,16.
√ M emax
C
D2: đường kính ngoài của tấm ma sát (cm)
C: hệ số kinh nghiệm
Loại xe Hệ số C
Xe du lịch 4,7
Xe tải sử dụng trong điều kiện bình thường 3,6
Xe tải đổ hàng và xe tải sử dụng trong điều kiện nặng nhọc 1,9
Đối với ôtô du lịch 5 chỗ thì ta chọn C = 4,7
D 2=3,16.
√ 155
4,7
=18.5(cm)
D không được lớn hơn đường kính của bánh đà, đồng thời phải gọn, trọng lượng nhẹ.
Do đó ta sẽ giảm kích thước đĩa ma sát và tăng số đĩa bị động.
Ta chọn : D2 = 220 (mm)= 0,22 (m)
Đường kính trong của đĩa ma sát được chọn theo công thức;
D1 = (0,53 ÷ 0,75).D2 = ( 116,6 ÷ 165) mm
Ta chọn : D1 = 150 (mm)
vậy ta chọn đường kính trong và ngoài đĩa ma sát :
D1 = 150 (mm) R1 = 75 (mm)
D2 = 220 (mm) R2 = 110 (mm)
Bán kính trung bình của đĩa ma sát là :
3 3 3 3
2 R 2 −R1 2 11 0 −75
Rtb = . 2 = . =93 , 6 (mm)
3 R2 −R12 3 11 02−75 2
Trong đó:
μ :là hệ số ma sát, đối với ly hợp ma sát khô ta chọn μ = 0,3
Kiểm tra áp suất trên bề mặt đĩa ma sát theo công thức:
β . M emax .4
→ q=
μ . π . i. Rtb .( D¿¿ 2¿¿ 2−D1 ) ≤ [ q ] ( N /m ) ¿ ¿
2 2
1.5 .155 .4
→ q= 2 2
=203511 , 7 5 N /m2
π .0 ,3 .0,9 36 .2 .(0,22 −0,15 )
2
→ q=203,51 kN /m
→ q< [ q ] , do đó điều kiện về áp suất trên bề mặt được thoả mãn.
Công trượt ở giai đoạn đầu Lₗ được xác định theo công thức sau :
ωₘ−ωₐ
Lₗ = Mₐ . . tₗ
2
Công trượt ở giai đoạn thứ hai L₂ được xác định theo công thức sau :
1 2
L₂ = Jₐ . ( ωₘ - ωₐ )² + Mₐ . (ωₘ - ωₐ ) . t₂
2 3
Công trượt được xác định theo công thức sau :
t ₁ 2.t ₂ 1
L = L₁ + L₂ = Mₐ .(ωₘ - ωₐ) . ( + ) + Jₐ ( ωₘ - ωₐ)² (J)
2 3 2
- Trong đó :
Mₐ là mô men cản chuyển động qui dẫn về trục của ly hợp, được tính theo công thức :
rbx
Mₐ = [ ( G+Gₘ ) .Ψ + kFv ² ] . (N.m)
i₀. iₕ . դₜₗ
Ở đây :
Ψ = f = 0,03
- KFV² : Phần cản của không khí, khi khởi động tại chỗ V=0
=> KFV²=0
Rbx = λ . r₀
Với λ = 0,935 là hệ số kể đến biến dạng của lốp và áp suất hơi trong lốp , lấy lốp có áp
suất thấp.
B : chiều rộng cơ sở của lốp: B = 195mm
d : đường kính vành bánh xe ; d = 16 inch
r₀ : là bán kính thiết kế , ta có :
d 16
rbx = 0.935.( B + .25,4 ) (mm) = 0.935.(195.0.65 + . 25,4) = 300 (mm)
2 2
Do đó :
rbx 0,3
Mₐ=(G.Ψ+kFv²). =(16971,3.0,03 + 0). = 7,44 (N/m)
i₀. iₕ . դₜₗ 4 ,7 3.4 , 5 2.0,9 5
ωₘ : tốc độ góc của động cơ lấy tương ứng với mô men cực đại của động cơ :
ᴫ . nM π . 4850
ωₘ = = = 507,89 (rad/s)
30 30
ωₐ = tốc độ góc của trục ly hợp (rad/s). ωₐ = 0 ( vì xe khởi động tại chỗ ).
Jₐ mô men quán tính của ô tô qui dẫn về trục ly hợp được xác định theo công thức :
G r b² 16971,3 . 0 , 3 ²
Jₐ = . = = 0,33 (kg.m.s²)
g (i₀ . iₕ)² 9,81.(4 ,7 3.4 ,5 2)²
t₁ : thời gian đóng ly hợp giai đoạn đầu, được xác định theo công thức :
Mₐ
t₁ =
K
t₂ : thời gian đóng ly hợp ở giai đoạn hai, được xác định theo công thức :
A
t₂ =
√K
Trong đó :
K là hệ số tỷ lệ đến nhịp độ tăng mômen M₁ khi đóng ly hợp ta chọn K = 200 K.m/s
A : là biểu thức rút gọn được tính theo công thức sau :
A = √ 2 . Jₐ(ω ₘ−ω ₐ) = √ 2. 0 ,33 . 507,89 = 18,39
7,44
Vậy : t₁ = = 0,04 (s)
200
18,39
t₂ = = 1,3 (s)
√ 200
Nên t₀ = t₁ + t₂ = 0,04 + 1,3 = 1,34 (s)
Tóm lại ta có :
ωₐ = 0 t₂ = 1,3 (s)
Để đánh giá độ hao mòn của đĩa ma sát, ta phải sát định công trượt riêng theo công
thức :
L
l₀ = ≤ [ l₀ ]
F. j
Trong đó :
F : là diện tích bề măt ma sát của đĩa bị động,
46296,64
Do đó : l₀ = = 1138544,8 ( J/m²) = 1138,5 (KJ/m²)
0,0 2 .2
Việc tính toán nhiệt trên đĩa ép được thực hiện nhằm kiểm tra mức gia tăng nhiệt độ
trung bình trên đĩa sau một lần đóng ly hợp khi khởi động ô tô tại chỗ. Trong khi tính
toán giả thuyết rằng toàn bộ nhiệt lượng sinh ra trong quá trình trượt ly hợp được
chuyển thành nhiệt nung nóng đĩa ép.
γ.L
ΔΤ = ≤ [ ΔΤ ]
C . mₜ
Trong đó C :
C : Tỷ nhiệt của chi tiết bị nung nóng, đối với gang C = 481,5 (J/kgº)
mₜ : khối lượng chi tiết bị nung nóng. (kg)
γ : hệ số xác định phần công trượt dùng nung nóng chi tiết cần tính đối với đĩa ép
ngoài.
1
γ= n Với n: là số lượng đĩa bị động, n = 1
2
1
=> γ =
2
Ta có : ΔΤ ≤ [ ΔΤ ] = 15ºK
Ta có :
γ.L 0,5. 46296,65
mₜ ≥ = = 4,81 (kg)
10 .C 10.481,5
ΔΤ ≤ [ ΔΤ ] = 15º (º k)
Vậy ΔΤ thỏa mãn điều kiện cho phép về sự gia tăng nhiệt độ.