You are on page 1of 33

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN

THANH TOÁN QUỐC TẾ


Học kỳ I – Năm học 2022-2023

Sinh viên thực hiện: Phạm Huyền Minh


Mã sinh viên: 20050885
Giảng viên giảng dạy: TS. Nguyễn Lan Anh
TS. Nguyễn Thị Như Ái

Hà Nội – 12.2022
Mục lục
Bài số 1 ............................................................................................................................................... 1
1.1. Vẽ sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu theo nội dung tình huống trên? ...........1
1.2. Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào? Ai đúng,
ai sai trong trường hợp này? Tại sao? ....................................................................1
1.2.1 Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào? ..........2
1.2.2 Ai đúng, ai sai trong trường hợp này? Tại sao? .........................................2
1.3 Cho biết những rủi ro có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp trong phương
thức nhờ thu? Cách phòng, chống rủi ro? ...............................................................3
1.3.1 Rủi ro và biện pháp chống rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn ...........3
1.3.2 Rủi ro và biện pháp chống rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm chứng
từ ...........................................................................................................................5
Bài số 2 ............................................................................................................................................. 10
2.1.Dựa vào nội dung của hợp đồng nêu trên, với tư cách là người Mua, hãy lập
giấy yêu cầu phát hành Thư tín dụng? ..................................................................10
2.2. Giả sử, VCB chấp nhận yêu cầu phát hành L/C. Với tư cách là VCB, hãy phát
hành thư tín dụng để thông báo cho người Bán? ..................................................15
2.3. Giả sử người Bán đồng ý với các điều kiện của L/C và tiến hành giao hàng.
Với tư cách là người Bán, hãy: Ký phát Hối phiếu để yêu cầu thanh toán ...........19
Bài số 3 ............................................................................................................................................. 20
3.1. Người xuất khẩu ..............................................................................................20
3.1.1 Rủi ro người xuất khẩu ..............................................................................20
3.1.2 Case study minh họa ..................................................................................21
a, Case study minh họa 1: Nhà xuất khẩu hiểu sai cảng gửi hàng ........................................ 21
b, Case study minh họa 2: Nhà xuất khẩu thiếu giấy chứng nhận ........................................ 22
c, Case study minh họa 3: Nhà xuất khẩu quên ghi ngày giao hàng .................................... 23
3.1.3 Biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với doanh nghiệp xuất khẩu: ...............24
3.2. Ngân hàng phát hành L/C ...............................................................................26
3.2.1 Rủi ro ngân hàng phát hành L/C ...............................................................26
3.2.2 Case study minh họa ..................................................................................27
a, Case study minh họa 1: Ngân hàng không hiểu rõ bản kê chi tiết .................................... 27
b, Case study minh họa 2: Ngân hàng không hiểu rõ ngày xuất trình chứng từ ................... 28
c, Case study minh họa 3: Ngân hàng phải trả cho nhà nhập khẩu bị phá sản ..................... 29
3.2.3 Biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C ..............30
Bài số 1

1.1. Vẽ sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu theo nội dung tình huống trên?

(1) Nhà xuất khẩu (Công ty Hoangha Co.ltd, Trung Quốc) và nhà nhập khẩu (Công
ty Vietexport, Việt Nam) ký kết hợp đồng mua bán quy định thanh toán nhờ thu.
(2) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu
(3) Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu kèm theo Bộ chứng từ hàng hoá và hối
phiếu.
(4) Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu đã nhận được, ngân hàng nhờ thu (Ngân hàng Trung
Quốc) gửi Lệnh nhờ thu, Bộ chứng từ và hối phiếu cho ngân hàng thu hộ (Ngân
hàng Việt Nam).
(5) Ngân hàng thu hộ xuất trình Lệnh nhờ thu, Bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
(6) Nhà xuất khẩu thanh toán 220.000USD (thiếu 10.000USD). Ngân hàng thu hộ
giao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu VietExport sau khi nhà nhập khẩu đã
chuyển 220.000USD (thiếu 10.000USD) để thanh toán nhờ thu.
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ nhận hàng cho nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng thu hộ chuyển cho NH nhờ thu nhờ thu 220.000USD (thiếu
10.000USD) cho ngân hàng nhờ thu.
(9) Ngân hàng nhờ thu chuyển cho nhà xuất khẩu kết quả nhờ thu 220.000USD
(thiếu 10.000USD) sau khi đã trừ phí dịch vụ và các chi phí liên quan.

1.2. Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào? Ai đúng,
ai sai trong trường hợp này? Tại sao?

1
1.2.1 Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào?
- Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào:
Theo URC 522, Mục a.1, Điều 4: “Mọi chứng từ nhờ thu gửi đi đều phải kèm theo
chỉ thị nhờ thu chỉ rõ việc nhờ thu phải theo URC 522 và có những chỉ dẫn đầy đủ
và chính xác. Các ngân hàng chỉ được phép hành động theo các chỉ thị đã được quy
định trong chỉ thị nhờ thu và phải tuân theo các quy định của Quy tắc này.”

Theo URC 522, Mục 3, Điều 4: “Trừ khi có sự uỷ quyền ngược lại trong chỉ thị nhờ
thu, các ngân hàng sẽ không tuân theo mọi chỉ dẫn của bất cứ ngân hàng hoặc các
bên nào trừ các ngân hàng hoặc các bên đã gửi cho họ chỉ thị nhờ thu.”
Ngân hàng thu hộ Việt Nam nhận lệnh nhờ thu của ngân hàng nhờ thu Trung Quốc
với yêu cầu thu hộ số tiền trên Hối phiếu là 230.000 USD, nhưng họ chỉ thu
220.000 USD vì vậy ngân hàng nhờ thu Trung Quốc kiện ngân hàng thu hộ Việt
Nam trên cơ sở không thu đủ số tiền mà Hối phiếu yêu cầu, hay ngân hàng thu hộ
Việt Nam vi phạm quy định về chỉ thị nhờ thu

1.2.2 Ai đúng, ai sai trong trường hợp này? Tại sao?


+> Theo Điều 4, mục a, khoản 3, Quy tắc thống nhất về nhờ thu URC 522 quy định:
“Trừ khi có sự ủy quyền ngược lại trong chỉ thị nhờ thu, các ngân hàng sẽ không
tuân theo mọi chỉ dẫn của bất cứ ngân hàng hoặc các bên nào trừ các ngân hàng các
bên đã gửi cho họ chỉ thị nhờ thu.”
Ngân hàng Trung Quốc đã làm đúng khi đưa ra chỉ thị nhờ thu (230.000USD) do
bên nhà xuất khẩu là Công ty Hoangha Co.ltd, Trung Quốc đưa ra. Ngân hàng nhờ
thu Trung Quốc có quyền kiện ngân hàng thu hộ Việt Nam vì không làm đúng theo
chỉ thị nhờ thu, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng.
+> Từ đầu, ngân hàng thu hộ Việt Nam đã chuyển đúng chỉ thị nhờ thu cho khách
hàng (Công ty nhập khẩu Vietexport) vậy ngân hàng thu hộ Việt Nam đã làm đúng
nguyên tắc. Tuy nhiên, sau khi nhận được số tiền 220.00 USD của công ty
Vietexport (thiếu 10.000 USD), ngân hàng thu hộ Việt Nam đã không thông thông
báo lý do mà bên nhập khẩu đưa ra (được bên Hoangha Co.ltd giảm 10.000 USD do
hàng kém chất lượng) cho ngân hàng nhờ thu Trung Quốc để kiểm chứng
Theo Điều 26, mục c,3 của URC 522 quy định:
“Ngân hàng xuất trình cần tìm ra lý do của việc này không thanh toán khác và/hoặc
không chấp nhận thanh toán và thông báo ngay cho ngân hàng đã gửi bản chỉ thị
nhờ thu. Ngân hàng xuất trình phải gửi ngay thông báo không thanh toán và/hoặc
thông báo không chấp nhận thanh toán cho ngân hàng đã gửi chỉ thị nhờ thu. Khi

2
nhận được thông báo này, ngân hàng chuyển phải có chỉ thị thích hợp về việc tiếp
tục xử lý các chứng từ. Nếu sau 60 ngày kể từ khi gửi thông báo về việc không
thanh toán và/hoặc không chấp nhận thanh toán mà ngân hàng xuất trình vẫn không
nhận được những chỉ thị nói trên thì các chứng từ sẽ được chuyển trả lại ngân hàng
đã gửi đến, ngân hàng xuất trình sẽ không chịu trách nhiệm gì thêm.”
Vì vậy mà Ngân hàng Việt Nam đã làm sai bởi vì sau khi nhận được Lệnh nhờ thu
từ ngân hàng Trung Quốc, yêu cầu thu hộ số tiền trên Hối phiếu là 230.000USD thì
Ngân hàng Việt Nam phải thực hiện đúng theo chỉ thị uỷ thác và thu từ nhà nhập
khẩu 230.000USD. Mặc dù có lý do là bên xuất khẩu giao hàng kém chất lượng nên
bên nhập khẩu được giảm 10.000USD, nhưng lại không có sự xác thực hay quy
định bằng văn có sự xác nhận từ hai bên. Bởi vậy, Ngân hàng Việt Nam chấp nhận
thu thiếu 10.000USD là sai, không đúng quy trình.
+> Bên cạnh đó, Công ty nhập khẩu Vietexport, Việt Nam cũng sai khi không trả đủ
số tiền trong uỷ thác nhờ thu là 230.000USD mà thay vào đó chỉ thanh toán
220.000USD với lý do là được bên xuất khẩu Trung Quốc chấp thuận do lô hàng
kém chất lượng nhưng lại không đưa ra được giấy tờ minh chứng đi kèm nên lý do
trên sẽ không được chấp thuận.
+> Công ty xuất khẩu Hoangha Co.ltd, Trung Quốc cũng sai khi đã chấp nhận giảm
giá 10.000USD cho công ty nhập khẩu VietExport do hàng kém chất lượng nhưng
không đưa ra những giấy tờ minh chứng cho ngân hàng nhờ thu Trung Quốc, dẫn
đến sự không thống nhất giữa bên thu tiền và bên trả tiền nên cũng sẽ không được
chấp nhận.
Tóm lại, trong trường hợp này, Ngân hàng Trung Quốc khởi kiện ngân hàng Việt
Nam do làm sai chỉ thị uỷ thác nhờ thu do người uỷ thác đưa ra khi chưa thu đủ
230.000USD là hoàn toàn có cơ sở, Ngân hàng Trung Quốc đã đúng và ngân hàng
Việt Nam sai. Do vậy, Ngân hàng Việt Nam phải chịu toàn bộ trách nhiệm về hậu
quả gây ra cho bên phía nhà xuất khẩu và Ngân hàng Trung Quốc.
1.3 Cho biết những rủi ro có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp trong phương
thức nhờ thu? Cách phòng, chống rủi ro?
1.3.1 Rủi ro và biện pháp chống rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn
Ở hình thức này rủi ro xảy ra chủ yếu ở nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu

3
Doanh Rủi ro Biện pháp chống rủi ro
nghiệp
Doanh Người xuất khẩu không kiểm soát được - Kiểm tra uy tín và danh tiếng
nghiệp khả năng thanh toán của người nhập khẩu. của người mua trước khi thỏa
xuất Trong phương thức nhờ thu hối phiếu thuận sử dụng phương thức
khẩu trơn, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung Nhờ thu chứng từ.
gian trong thanh toán. Bộ chứng từ hàng - Chỉ nên áp dụng trong trường
hoá đã giao cho người nhập khẩu nên các hợp đối tác truyền thống, có uy
ngân hàng và người xuất khẩu không thể tín, quan hệ làm ăn lâu dài
kiểm soát được việc trả tiền của người - Trong hợp đồng mua bán
nhập khẩu. hàng hóa quốc tế cần có các
- Việc nhận hàng và thanh toán không có chế tài nghiêm ngặt để bảo đảm
sự ràng buộc lẫn nhau, người nhập khẩu nhà nhập khẩu thanh toán. Ví
vẫn có thể nhận hàng mà không trả tiền dụ: Trách nhiệm bồi thường
hoặc dây dưa, chậm trễ trả tiền làm cho thiệt hại do không thanh toán,
quyền lợi của người xuất khẩu bị ảnh chậm thanh toán hoặc thanh
hưởng. Ngân hàng không chịu trách nhiệm toán không đầy đủ; chịu lãi suất
gì trong trường hợp người nhập khẩu chậm trả, chịu phạt vi phạm
không thanh toán tiền hàng. nghĩa vụ thanh toán…
- Nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn
nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay
từ chối ký chấp nhận
thanh toán hối phiếu kỳ hạn. Trong trường
hợp này, nhà xuất khẩu có thể kiện nhà
nhập khẩu ra tòa nhưng rất tốn kém và
không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Doanh Rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi - Kiểm tra uy tín và danh tiếng
nghiệp tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ của người mua trước khi thỏa
nhập thanh toán, trong khi hàng hóa không thuận sử dụng phương thức
khẩu được gửi đi, hoặc đã được gửi đi nhưng Nhờ thu chứng từ.
chưa tới, hoặc khi nhận hàng hoá có thể - Chỉ nên áp dụng trong trường
không đảm bảo đúng chất lượng, chủng hợp đối tác truyền thống, có uy
loại và số lượng như đã thỏa thuận trong tín, quan hệ làm ăn lâu dài
hợp đồng ngoại thương. - Trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế cần có các

4
chế tài nghiêm ngặt để bảo đảm
nhà nhập khẩu thanh toán. Ví
dụ: Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do không thanh toán,
chậm thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ; chịu lãi suất
chậm trả, chịu phạt vi phạm
nghĩa vụ thanh toán…

1.3.2 Rủi ro và biện pháp chống rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm
chứng từ
Doanh Rủi ro Biện pháp chống rủi ro
nghiệp
Doanh - Trong trường hợp người nhập khẩu - Đối với khách hàng mới quen
nghiệp không chấp nhận chứng từ hoặc từ và/hoặc mới giao dịch, doanh nghiệp
xuất chối thanh toán hối phiếu khi đáo cần yêu cầu phía đối tác cung cấp
khẩu hạn, việc tìm người nhập khẩu khác thông tin về đăng ký kinh doanh và
thay thế hoặc chở hàng về rất tốn tra cứu thông tin trước khi tiến hành
kém. Sau khi hàng đến cảng nếu thương thảo, sử dụng phương thức
người mua bị phá sản hoặc giá cả mặt thanh toán chặt chẽ/an toàn nhằm
hàng đó trên thị trường giảm, người đảm bảo thu hồi tiền hàng;
mua có thể sẽ từ chối nhận hàng. Khi - Công ty nước ngoài cũng như công
đó, người bán buộc phải thuê phương ty Việt Nam khi đã đăng ký kinh
tiện vận tải chở hàng về lại nước xuất doanh là có tư cách pháp nhân, tuy
khẩu hoặc tìm đối tác khác bán rẻ, nhiên không phải nhiên không phải
bán đấu giá để thu hồi vốn. Việc thuê đối tác pháp nhân là yên tâm ký hợp
phương tiện vận tải chở hàng về nước đồng, mà cần chú ý tới khả năng
không dễ dàng vì chi phí vận tải chuyên doanh, số lượng nhân viên,
thường rất lớn. Tương tự, việc tìm tình hình tài chính, các điều khoản
đối tác để bán lại hàng hóa hoặc tổ hợp đồng mà khách hàng đưa ra...
chức bán đấu giá phải qua nhiều thủ - Doanh nghiệp nên thường xuyên
tục, mất nhiều thời gian và đương theo dõi báo chí. Một số cơ quan
nhiên thiệt hại cũng không hề nhỏ. Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài
- Người nhập khẩu không nhận hàng thường đăng tải thông tin cảnh báo
và không thanh toán. Hoặc trong một về việc doanh nghiệp Việt Nam

5
số trường hợp, nước người nhập khẩu không được thanh toán tiền hàng khi
xảy ra những biến động về kinh tế, chấp nhận phương thức thanh toán
chính trị, khủng bố… chắc chắn D/A, D/P, đặc biệt là giao dịch với
người xuất khẩu sẽ bị thiệt hại do những đối tác mới.
không được thanh toán hoặc thanh
toán chậm trễ. Một rủi ro khác là nếu
trong hợp đồng cho phép thanh toán
chậm, người mua sẵn sàng ký chấp
nhận thanh toán, chấp nhận hối phiếu
để có bộ chứng từ đem đi nhận hàng
nhưng chây ì hoặc từ chối nghĩa vụ
thanh toán khi đến hạn. Với bộ chứng
từ trong tay, người mua có thể nhận
hàng từ doanh nghiệp vận tải và toàn
quyền định đoạt, sử dụng hàng hóa.
Có thể trong hợp đồng thương mại
các doanh nghiệp xuất khẩu đã có
ràng buộc sẽ đưa các trường hợp
tranh chấp như thế này ra trung tâm
trọng tài quốc tế hoặc tòa án để phân
xử. Tuy nhiên, với tiềm lực tài chính
yếu, kinh nghiệm tranh chấp quốc tế
không có thì những ràng buộc này
cũng chỉ mang tính hình thức mà
thôi.
- Người nhập khẩu lần lữa không
thanh toán, do khoảng cách địa lý mà
nhà xuất khẩu gặp khó khăn trong
việc liên hệ với người nhập khẩu,
một số trường hợp nhà xuất khẩu
phải thuê luật sư để nhờ tòa án bắt
giữ tài sản mới thu được tiền hàng
gây ra thiệt hại cho người xuất khẩu
là mất rất nhiều thời gian liên hệ đòi

6
tiền, liên hệ luật sư và chi phí thuê
luật sư.
- Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ
hàng hóa cho người nhập khẩu trước
khi người này thanh toán hay chấp
nhận thanh toán vì vậy rủi ro không
lấy lại được hàng rất cao.
Doanh - Không được kiểm tra hàng hóa + Cần nắm chắc các văn bản pháp lý
nghiệp trước khi thanh toán/chấp nhận thanh cũng như nghiệp vụ ngân hàng quốc
nhập toán. Ngoài ra phương thức thanh tế.
khẩu toán này cũng không loại trừ được + Các doanh nghiệp XNK cần phải
trường hợp các bên tham gia cố tình thận trọng khi lựa chọn đối tác.
gian lận, lừa đảo… + Cần coi trọng uy tín trong kinh
– Hàng hóa có thể đã không được doanh.
kiểm định, chưa được bảo hiểm đầy + Trong quan hệ thanh toán với ngân
đủ, hay không phù hợp với hợp đồng. hàng, các doanh nghiệp cần phải giữ
– Bộ chứng từ giả, có sai sót, hay cố vững chữ tín, thực hiện cam kết với
tình gian lận thương mại. ngân hàng.
– Sau khi chấp nhận thanh toán hối
phiếu kỳ hạn (hay phát hành kỳ
phiếu) người nhập khẩu có thể bị
người xuất khẩu kiện ra tòa nếu
không thanh toán đúng hạn.
– Rủi ro tỷ giá.

Ngân - Chịu rủi ro khi chuyển tiền trước - Chỉ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ
hàng cho ngân hàng nhờ thu mà không thu thu khi đã thu tiền từ nhà nhập khẩu.
thu hộ được tiền từ nhà nhập khẩu. - Kiểm tra chứng từ, làm đúng với
- Chịu trách nhiệm với ngân hàng chỉ thị được đề ra.
nhờ thu: làm đúng chỉ thị được đề ra. - Nâng cao hiểu biết về pháp luật
Tuy nhiên, một số ngân hàng chưa có cũng như nghiệp vụ thanh toán quốc
nghiệp vụ tốt vì công việc này đòi tế, trong đó thanh toán bằng phương
hỏi sự chuyên nghiệp cao nên đôi khi thức nhờ thu
ngân hàng thu hộ gặp rủi ro trong
việc thực hiện các chỉ thị đề ra.

7
- Nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực
thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhờ
thu tại các NHTM
+ Cần đào tạo cán bộ thanh toán kĩ
lưỡng để tất cả đều là những người
thực sự hiểu luật, tránh thực hiện
nhiệm vụ theo thói quen, người
trước hướng dẫn người sau; Tham
khảo kinh nghiệm của nhiều nước
trên thế giới và khu vực.
+ Xây dựng ban cố vấn luật chuyên
sâu, sẵn sàng tư vấn về pháp luật
mỗi khi làm việc với khách hàng đến
từ khu vực mới;
+ Tăng cường hoạt động tư vấn cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Tăng cường công tác đối ngoại
với các ngân hàng nước ngoài cũng
rất cần thiết trong việc tìm hiểu và
áp dụng các chuẩn mực quốc tế tại
các quốc gia trên thế giới, từ đó, tìm
ra các giải pháp vận dụng hợp lý,
phù hợp với thực tiễn,
+ Tham gia xây dựng chính sách
pháp luật của nhà nước, kiến nghị
sửa đổi những quy định chưa phù
hợp hoặc gây cản trở đối với hoạt
động thanh toán quốc tế nói chung
và hoạt động nhờ thu nói riêng.
+ Hiện đại hoá công nghệ hoạt động
thanh toán nhờ thu của các ngân
hàng theo mặt bằng trình độ quốc tế.

8
Ngân - Chịu trách nhiệm với bên xuất - Chỉ chuyển tiền cho nhà xuất khẩu
hàng khẩu: hành động đúng chỉ thị với bên khi nhận được tiền từ ngân hàng thu
nhờ uỷ thác đề ra. hộ.
thu - Chịu trách nhiệm với ngân hàng thu - Kiểm tra chứng từ, các khâu
hộ: gửi nguyên vẹn các chỉ thị nhờ chuyển tiếp, hành động đúng với chỉ
thu. thị.
- Chuyển giao cho ngân hàng thu hộ
bằng đơn vị vận chuyển uy tín.
+ Cần đào tạo cán bộ thanh toán kĩ
lưỡng để tất cả đều là những người
thực sự hiểu luật, tránh thực hiện
nhiệm vụ theo thói quen, người
trước hướng dẫn người sau; Tham
khảo kinh nghiệm của nhiều nước
trên thế giới và khu vực.
+ Xây dựng ban cố vấn luật chuyên
sâu, sẵn sàng tư vấn về pháp luật
mỗi khi làm việc với khách hàng đến
từ khu vực mới;
+ Tăng cường hoạt động tư vấn cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Tăng cường công tác đối ngoại
với các ngân hàng nước ngoài cũng
rất cần thiết trong việc tìm hiểu và
áp dụng các chuẩn mực quốc tế tại
các quốc gia trên thế giới, từ đó, tìm
ra các giải pháp vận dụng hợp lý,
phù hợp với thực tiễn,
+ Tham gia xây dựng chính sách
pháp luật của nhà nước, kiến nghị
sửa đổi những quy định chưa phù
hợp hoặc gây cản trở đối với hoạt
động thanh toán quốc tế nói chung
và hoạt động nhờ thu nói riêng.

9
+ Hiện đại hoá công nghệ hoạt động
thanh toán nhờ thu của các ngân
hàng theo mặt bằng trình độ quốc tế

Bài số 2

2.1.Dựa vào nội dung của hợp đồng nêu trên, với tư cách là người Mua, hãy
lập giấy yêu cầu phát hành Thư tín dụng?
YÊU CẦU PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG

Kính gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Ngày nhận : 17 /02 / 2016
Nam Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh Người nhận: Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam Vietcombank Chi Nhánh TP. Hồ Chí
Minh

Tên công ty: Ha Bac investment & trading Co., Ltd Số CIF 21102002
Ký quĩ 100%  Sử dụng hạn mức giao dịch TTTM tại VCB cấp cho mã
CIF

Với trách nhiệm thuộc về phần mình, chúng tôi đề nghị ngân hàng phát hành thư tín dụng với nội dung sau:

(1)  Irrevocable  Transferable  Confirmed  Others Letter of Credit issued by  Mail


Telex/SWIFT
(2) Expiry Date & Place (yy/mm/dd) 16/06/24 (3) Latest Shipment date (yy/mm/dd)
16/06/01
(4) Beneficiary’s Bank (Full name & address) BIC code (preferably) BKCHHKHK
The China and South Sea bank limited
Hongkong branch, HongKong
(5) Applicant CIF No. 21102002
Full name & address
Ha Bac investment & trading Co., Ltd;
Vietnam
(6) Beneficiary Account No. 12022009
Full name & address
Yu Hai Machinery Manufacturing Co.,
Ltd; Taiwan
(7) Currency (ISO) USD Amount 310,600.00 % More or Less Allowed 0%

in words: Three hundred and ten thousand six hundred

(8) Drafts to be drawn at


At Sight  days after Bill of Lading Date  Drafts not required

(9) Partial Shipment (if blank, Partial Shipment will be Transhipment (if blank, transhipment will
prohibited) be prohibited)

10
 Allowed Not allowed
Allowed  Not allowed
(10) Shipment
Port of taking in charge Kaoshung Port, Taiwan
Port of loading Kaoshung Port, Taiwan
Port of dischargeTancang Port, Hochiminh City of Viet Nam
Port of final destination Tancang Port, Hochiminh City of Viet Nam
(11) Shipping Terms (INCOTERMS 2010)

 FOB  CPT  FCA  CIF  CFR  EXW  CIP

 Other Tancang Port, Hochiminh City,Vietnam

Named port / place of Destination

(12) Description of goods and/ or Services


AUTOMATIC SOLDERING MACHINE

+ Model: Cl-250 BSS, KIKO Brand,

AC 220 V/50 Hz, high output 30,000 units

PCB per an hour with standard conveyor speed 0.8m/min

+ Origin: TAIWAN

+ Quantity: 2 units

+ Packing: Export standard packing in wooden cans, shipped in container, suitable for sea carriage, protected
against shock, moisture, breakage.

+ Marking: UNIMEX Contract No. 18/ HD-TW Case No.

Gros Weight 1120 kgs

Net Weight 1080 kgs

+ Spare part: Spare parts are sent at the same time with the Machine

(13) Document required


This documentary. credit is available against presentation of the following documents:
 signed commercial invoice, 3 original, copies_
 full set original clean shipped on board marine bills of lading, made out to order of THE CHINA AND
SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH, marked “freight prepaid” notifying the
applicant
 air waybill, original 3 (for shipper) consigned to__________________________________
 Inspection certificate issued by in original, copies
 Certificate of quality and quantity issued by seller in 3 original, copies
 full set negotiable policy/certificate of insurance, covering “all risks” and “war” clause
showing claims payable at a named insurance agent in Vietnam (110% invoice value)

11
 certificate of origin, certified by authority, 3 original, copies
 packing list, 3 -fold____________________________________
 Beneficiary’s Certificate certifying that one set of non negotiable documents plus have
been sent by Express courier to the applicant within days
after B/L date enclosing it’s receipt.
 Other documents: (please specify)
- Full set (3/3) Clean-on-Board Bill of Lading, made out to order blank endorsed, marked ( FREIGHT
PREPAID)
- The seller’s confirmation in triplicate advising the Buyer the shipping particulars

(14) Additional conditions: ____________________________________________________________


 Documents must be issued in English
 The amount utilized must be endorsed on the reverse of the original L/C.

(15) Charges:

Issuing bank’s charges for the account of Other banks’ charges for the account of
 Applicant  Beneficiary  Applicant 
Beneficiary

(16) Period for presentation:


 21 days after shipment date  Other: _____________________________________

12
(17) Instruction to Paying/ Accepting/ Negotiating Bank:
Upon receipt of  the Tested Telex/ Swift which are complied with the terms and conditions of this Credit,
we make payments/ acceptances as instructions of Paying/
Accepting/ Negotiating Bank
 the Documents

(18) Other Instructions:

This credit is subject to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits International
Chamber of Commerce, Prevailing Publication.
Uỷ quyền và cam kết của bên bảo lãnh (chỉ dùng cho LC phát hành bằng hạn mức của bên thứ ba không phải người mở LC)
Chúng tôi:
................................................................................................................
(Tên công ty bảo lãnh), Địa chỉ:.............................................................. (địa chỉ công ty).
CIF số: ………………………………………………………………….
Xin được cùng với ............. (Tên công ty yêu cầu phát hành LC) đề nghị Ngân hàng phát hành thư tín dụng với nội dung nêu trên.
Chúng tôi cam kết:
(i) ……….. (Tên công ty yêu cầu phát hành LC) có toàn quyền ra các chỉ thị phát hành, sửa đổi, thanh toán , huỷ,
các giao dịch phát sinh và chịu mọi chi phí liên quan đến các giao dịch theo LC nói trên.
(ii) Trường hợp ............... (Tên công ty yêu cầu phát hành LC) không có khả năng thanh toán/chấp nhận thanh toán
vào ngày đến hạn chúng
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán/chấp nhận thanh toán trước Ngân hàng.

Khi cần liên hệ với ........... , ngày ..... tháng ….. năm ………
Ông/Bà ......…..………. (Chủ tài khoản, ký tên, đóng dấu)
Số điện thoại: ......……..

13
Cam kết của bên yêu cầu mở LC
1. Thư tín dụng này được mở theo Hợp đồng thương mại số ...051/IM-16... ngày 15/2/2016 Đơn vị chúng tôi cam kết
chịu hoàn toàn trách nhiệm về giấy phép Nhập khẩu của mặt hàng Nhập khẩu theo Thư tín dụng này.
2. Thư tín dụng này tuân thủ theo Qui tắc về thực hành thống nhất tín dụng chứng từ ấn phẩm hiện hành của Phòng
thương mại quốc tế (ICC)
3. Nguồn vốn thanh toán
 Chúng tôi cam kết đảm bảo nguồn vốn thanh toán LC theo các nguồn sau:
Tỷ lệ Số tiền Số tài khoản
 Kí quĩ
 Vay
 Miễn kí quĩ, tự cân đối thanh toán
□ Thư tín dụng này sử dụng vốn vay nước ngoài thuộc Hiệp định vay nợ số…..... ngày ……...
4. Thực hiện thanh toán Thư tín dụng
4.1. Chúng tôi cam kết thực hiện theo các thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng (trong trường hợp Thư tín dụng được
thanh toán một phần hoặc toàn bộ bằng nguồn vốn vay từ Vietcombank).
4.2. Chúng tôi cam kết (trong trường hợp Thư tín dụng được thanh toán một phần hoặc toàn bộ bằng nguồn vốn do
chúng tôi tự cân đối):
a. Có đủ ngoại tệ để thanh toán ngay khi nhận được thông báo của Quý Ngân hàng về bộ chứng từ / điện đòi
tiền đã về đến ngân hàng hoặc ngay khi Ngân hàng nhận được yêu cầu kí quí của ngân hàng nước ngoài.
b. Ủy quyền cho Vietcombank tự động trích nợ tất cả các tài khoản của chúng tôi tại Vietcombank để thanh
toán cho Thư tín dụng này.
c. Trong trường hợp không có đủ số ngoại tệ cần thiết, vào ngày đến hạn thanh toán chúng tôi xin nhận nợ vay
bắt buộc số ngoại tệ còn thiếu với mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay thông thường theo thông báo của
Vietcombank tại thời điểm nhận nợ. Trường hợp không thuộc đối tượng được nhận nợ vay bằng ngoại tệ theo
quy định của Pháp luật và/hoặc Vietcombank tại thời điểm nhận nợ vay bắt buộc, chúng tôi cam kết nhận nợ
vay bằng VNĐ tương đương với số ngoại tệ còn thiếu mà Vietcombank phải trả thay theo tỷ giá của
Vietcombank, với mức lãi suất phạt theo thông báo của Vietcombank tại thời điểm nhận nợ (tối đa bằng 150%
lãi suất cho vay thông thường). Chúng tôi chấp nhận thanh toán các khoản phí, chi phí liên quan khác do vi
phạm cam kết về thu xếp nguồn ngoại tệ theo quy định của Vietcombank (tối đa bằng 8% giá trị ngoại tệ
Vietcombank đã bán cho chúng tôi để thanh toán cho Thư tín dụng này). Chúng tôi cam kết tuân thủ mọi quy
định, chính sách của Vietcombank và của pháp luật tại thời điểm nhận nợ. Văn bản này được coi là Giấy nhận
nợ của chúng tôi đối với Vietcombank. Chúng tôi cam kết thu xếp đủ tiền để hoàn trả cho Vietcombank trong
vòng 15 ngày sau ngày nhận nợ vay bắt buộc. Chúng tôi ủy quyền cho Vietcombank tự động trích nợ tất cả
các tài khoản của chúng tôi tại Vietcombank để hoàn trả cho Vietcombank số tiền Vietcombank đã thực hiện
thanh toán theo Thư tín dụng này và các khoản lãi, phí phát sinh (nếu có).
d. Thực hiện mua ngoại tệ của Vietcombank theo các thỏa thuận trong hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có) nếu
chúng tôi không có hoặc không có đủ số ngoại tệ để thanh toán (các) bộ chứng từ đòi tiền theo Thư tín dụng
này khi đến hạn thanh toán nhưng có nguồn VNĐ và được Vietcombank đồng ý bán ngoại tệ. Chúng tôi chấp
nhận thanh toán các khoản phí, chi phí liên quan khác do vi phạm cam kết về thu xếp nguồn ngoại tệ theo
quy định của Vietcombank (tối đa bằng 8% giá trị ngoại tệ Vietcombank đã bán cho chúng tôi để thanh toán
cho Thư tín dụng này).
5. Trong mọi trường hợp, chúng tôi cam kết không viện dẫn tranh chấp giữa Bên đề nghị phát hành Thư tín dụng với
Vietcombank và/hoặc bất kỳ bên thứ ba nào để làm lý do từ chối nghĩa vụ thanh toán cho Vietcombank theo Giấy đề
nghị này.

14
6. Phí ngân hàng
Chúng tôi đề nghị Quý Ngân hàng thu thủ tục phí, điện phí, bưu điện phí liên quan đến Thư tín dụng
này theo các nguồn sau:
Bên chịu phí Phí trong nước Phí ngoài nước Phí xác nhận Số tài khoản
Người mở L/C    9704 36 21102002 78
Người hưởng    012 12022009 589

Trường hợp Phí do người hưởng chịu, chúng tôi cam kết thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ các phí mà Ngân
hàng không thu được từ người hưởng

Khi cần liên hệ với TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 02 năm 2016
Ông/Bà Hà Ngọc Bắc Kế toán trưởng (nếu có) Chủ tài khoản
Số điện thoại: 0357 998 2049

2.2. Giả sử, VCB chấp nhận yêu cầu phát hành L/C. Với tư cách là VCB, hãy phát
hành thư tín dụng để thông báo cho người Bán?
THƯ TÍN DỤNG (L/C - LETTER OF CREDIT)
---------------------------------------------
03 March 2016 Thursday
10:36:24
------------------ Instance Type and Transmission ----------------------
Original received from SWIFT
Priority/Delivery : Normal
Message Output Reference : 1550 180119XXXXXXXXXX57892694
Correspondent Input Reference : 1569 278901XXXXXXXXXXX289573894
----------------------- Message Header ---------------------------------

15
Swift OUTPUT FIN 700 Issue of a Documentary Credit
Sender : BFTVVNVX
VIETCOMBANK (JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE
OF VIETNAM)
Receiver : BKCHHKHK
THE CHINA AND SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH
----------------------- Message Text ----------------------------------
27: Sequence of Total
1/1
40A: Form of Documentary Credit
IRREVOCABLE
20: Documentary Credit Number
2016PHM201624101
31C: Date of Issue
160303
40E: Applicable Rules
UCPURR LATEST VERSION
31D: Date and Place of Expiry
160624-CHINA
50: Applicant
Ha Bac investment & trading Co., Ltd;
Vietnam
59: Beneficiary - Name & Address
Yu Hai Machinery Manufacturing Co., Ltd;
Taiwan
32B: Currency Code, Amount
Currency : USD (US DOLLAR)
Amount : #310,600.00#
39B: Maximum Credit Amount
NOT EXCEEDING
41A: Available With...By... - BIC
BKCHHKHK
BY PAYMENT

16
43P: Partial Shipments
NOT ALLOWED
43T: Transhipment
ALLOWED
44E: Port of Loading/Airport of Departure
KAOSHUNG PORT
44F: Port of Discharge/Airport of Destination
TANCANG PORT
44C: Latest Date of Shipment
160601
45A: Description of Goods &/or Services
AUTOMATIC SOLDERING MACHINE
Model: Cl-250 BSS, KIKO Brand, AC 220 V/50 Hz, high output 30,000 units, PCB
per an hour with standard conveyor speed 0.8m/min
+ Origin: TAIWAN
+ Quantity: 2 units
+ Packing: Export standard packing in wooden cans, shipped in container, suitable for
sea carriage, protected against shock, moisture, breakage.
+ Marking: UNIMEX Contract No. 18/ HD-TW Case No.
Gros Weight 1120 kgs
Net Weight 1080 kgs
+ Spare part: Spare parts are sent at the same time with the Machine
46A: Documents Required
1. Full set (3/3) Clean-on-Board Bill of Lading, made out to order blank endorsed,
marked (FREIGHT PREPAID)
Full set (3/3) of original “clean on board” ocean bills of lading made out to order of
THE
CHINA AND SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH, marked
“freight prepaid” and notify the applicant
2. Commercial invoice signed by hand in triplicate
3. Packing list in triplicate
4. Certificate of quality in triplicate issued by seller
5. Certificate of quantity in triplicate issued by seller

17
6. Certificate of origin in triplicate issued by International Commercial Chamber in
Taiwan
7. The seller's confirmation in triplicate advising the Buyer the shipping particular
8. Insurance policy/certificate in assignable form and endorsed in blank for 110%
of CIF invoice value covering “all risks” and “War” clause showing claims payable at
a named insurance agent in Vietnam
47A: Additional Conditions
(1) AFTER SHIPMENT, WITHIN 24 HOURS, THE SELLER SHALL TELEX
ADVISING THE BUYER OF COMMODITY, CONTRACT NUMBER, QUANTITY,
WEIGHT, INVOICE VALUE, NAME OF CARRYING VESSEL, LOADING PORT,
NUMBER OF BILL OF LADING, DATE OF SHIPMENT.
(2) DOCUMENTS MUST BE IN ENGLISH.
71B: Charges
ALL CHARGES AND COMMISSIONS OUTSIDE BAHRAIN INCLUDING
COURIER, CONFIRMATION AND REIMBURSEMENT CHARGES SHOULD BE
PAID BY BENEFICIARY.
48: Period for Presentation
21 DAYS AFTER SHIPMENT DATE
49: Confirmation Instructions
CONFIRM
53A: Reimbursing Bank - BIC
BFTVVNVX JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF
VIETNAM, HOCHIMINH CITY, VIETNAM
78: Instruction to Paying/Accepting/Negotiating Bank
UPON RECEIPT OF THE TESTED TELEX/SWIFT WHICH ARE COMPLIED
WITH THE TERMS AND CONDITIONS OF THIS CREDIT, WE MAKE
PAYMENTS/ ACCEPTANCES AS INSTRUCTIONS OF PAYING/ ACCEPTING/
NEGOTIATING BANK.
57D: `Advise Through` Bank -Name&Addr
BKCHHKHK THE CHINA AND SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG
BRANCH, HONGKONG, CHINA

18
2.3. Giả sử người Bán đồng ý với các điều kiện của L/C và tiến hành giao hàng.
Với tư cách là người Bán, hãy: Ký phát Hối phiếu để yêu cầu thanh toán
BILL OF EXCHANGE

No. 516/IT-H0/1 Taiwan, May 29th, 2016

For: USD 310,600.00

At sight of this FIRST Bill of Exchange (SECOND of the same tenor and date being
unpaid) pay to the order of THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED
HONG KONG BRANCH, the sum of United States Dollars three hundred ten
thousand six hundred only.

Value received as per our contract. No: 051/IM-16, Dated May 29th

Drawn under: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF


VIETNAM, HOCHIMINH CITY, VIETNAM

Irrevocable L/C No. 2016PHM201624101

Date/Wire: March 3rd, 2016

To: Joint Stock Commercial Bank for YU HAI MACHINERY

Foreign trade of Vietnam, Ho Chi Minh city MANUFACTURING CO., LTD

19
Bài số 3

Phân tích các rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ và các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro đó đối với:
3.1. Người xuất khẩu;
3.2. Ngân hàng phát hành L/C

3.1. Người xuất khẩu


3.1.1 Rủi ro người xuất khẩu
• Rủi ro tác nghiệp
- Khi nhận được L/C từ ngân hàng thông báo, nếu nhà xuất khẩu không rà soát, kiểm
tra các điều kiện chứng từ kĩ càng, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà xuất
khẩu không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó
không được thoả mãn, ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ và không thanh toán.
Lúc đó, nhà nhập khẩu sẽ có lợi thế để thương lượng lại về giá cả nằm ngoài các điều
khoản của L/C và nhà xuất khẩu sẽ gặp bất lợi.
- Nếu có sự xung đột, khác biệt giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định
trong L/C thì nhà xuất khẩu hoàn toàn có thể bị bắt lỗi và từ chối thanh toán. Các lỗi
thường gặp có thể kể đến như:
- Bộ chứng từ do người thụ hưởng thành lập có thể mắc phải các lỗi như sai chính tả,
sai tên, địa chỉ, sai số lượng hay những sai sót lớn hơn như thiếu loại chứng từ, nội
dung giữa các chứng từ không thống nhất với nhau, hối phiếu sai biệt… Khi nhà xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán ( chấp
nhận ) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng,
lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về
nước
- Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng.
- Các sai sót trên bề mặt chứng từ: số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C; các
chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không khớp nhau
hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mô tả hàng hoá…;
các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải,
về phương thức vận chuyển hàng hóa…

20
- Rủi ro kỹ thuật khi người xuất khẩu mắc sai lầm khi tiến hành giao hàng như hàng
hóa không đúng quy định về chất lượng, chủng loại, thời gian giao hàng, xuất trình
chứng từ muộn, chọn sai cảng bốc dỡ, sai hãng vận tải…

• Rủi ro tín dụng:


Nếu ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc
dù bộ chứng từ hoàn hảo cũng không được thanh toán. Tương tự như vậy, nếu ngân
hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu
cùng không được trả tiền.

• Rủi ro tỷ giá:
- Đồng tiền được sử dụng để ký kết hợp đồng thương mại có thể bị mất giá, ảnh hưởng
đến doanh thu của nhà xuất khẩu.
- Đồng tiền gặp phải những yếu tố bất ổn trên thị trường ngoại hối.
- Rủi ro thời gian thanh toán bị chậm gây ra rủi ro về tỷ giá. Nếu tỷ giá ngoại tệ so với
nội tệ giảm thì người xuất khẩu sẽ bị tổn thất vì lúc này giá trị thực tế thu được giảm
xuống kéo theo sự giảm sút khả năng tái đầu tư sản xuất trong những chu kỳ tiếp theo.

• Rủi ro đạo đức:


- Nhà nhập khẩu có thể dựa vào những bất ổn trên thị trường, trong vận chuyển, hoặc
những sai sót rất nhỏ để không hoặc kéo dài thời gian trả tiền thậm chí nhằm chiếm
dụng hàng hóa.
- Trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân hàng có uy tín nhất trong nước, còn lại nhà
xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro bề hệ số tín nhiệm của ngân hàng phát hành cũng như rủi
ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sach của nhà nước thay đổi.
- Rủi ro do người nhập khẩu lừa đảo cấu kết với những cá nhân hay tổ chức phi ngân
hàng lập nên những bộ chứng từ giả để lừa đảo chiếm đoạt hàng mà không phải trả
tiền
3.1.2 Case study minh họa
a, Case study minh họa 1: Nhà xuất khẩu hiểu sai cảng gửi hàng
Tháng 10/2020, Công ty Hóa Học P. xuất một lô hàng sang Pháp, trị giá lô hàng là
8.900 USD, phương thức thanh toán bằng L/C không hủy ngang, trả ngay, được phép

21
chuyển tải, tuân thủ UCP 600. Ngân hàng mở L/C là Crédit Agricole Bank (CAB),
Ngân hàng thông báo là Ngân hàng C, L/C có yêu cầu:
+ Trọn bộ 3 bản gốc B/L đã bốc, hoàn hảo.
+ Gửi hàng được tiến hành từ bất kỳ cảng nào của Việt Nam đến cảng Le Havre, Pháp.
Công ty Hóa Học P. đã tiến hành gửi hàng bằng đường biển từ một cảng tại Việt Nam
đến cảng PanPatta, sau đó hàng được chuyển tải đến cảng Le Havre, Pháp. Sau khi gửi
hàng, công ty Hóa Học P. lập bộ chứng từ và xuất trình cho ngân hàng C để gửi tới
CAB yêu cầu thanh toán. Trên vận đơn xuất trình có ghi:
+ Cảng bốc hàng (Port of loading): Cảng Hải Phòng, Việt Nam
+Cảng dỡ hàng (Port of discharge): Cảng PanPatta, Pháp
+ Nơi đến cuối cùng (Place of final destination): Cảng Le Havre, Pháp
Kết quả, ACB đã từ chối thanh toán bộ chứng từ trên với lý do là B/L không thể thực
hiện việc gửi hàng từ một cảng Việt Nam đến cảng Le Havre Pháp như yêu cầu của
L/C.
Theo Điều 19a UCP 600 yêu cầu chứng từ vận tải đa phương thức phải chỉ rõ nơi gửi
hàng, nhận hàng để chở hoặc giao và nơi hàng đến cuối cùng như quy định trong L/C.
Trong trường hợp này, L/C quy định việc gửi hàng từ “một cảng Việt Nam” đến “cảng
Le Harve, Pháp”. Do đó, chứng từ vận tải được chấp nhận phải chỉ rõ được bốc hàng
tại cảng Việt Nam và dỡ hàng tại cảng Le Harve, Pháp. Tuy nhiên B/L được xuất trình
lại ghi là cảng dỡ hàng là cảng PanPatta, Pháp là không phù hợp với yêu cầu của L/C.
Hơn nữa, điều 19bUCP 600 cũng định nghĩa “chuyển tải là dỡ hàng xuống từ phương
tiện vận tải này và bốc hàng lên một phương tiện vẫn tải khác (dù cho phương thức vận
tải có khác nhau hay không) trong quá trình vận chuyển từ nơi gửi, nhận hàng để chở
hoặc nơi giao đến nơi cuối cùng quy định trong thư tín dụng”. Trong khi đó công ty
Hóa Học P. hiểu sai rằng chuyển tải là chuyển sang một phương tiện vận chuyển khác.
Vì thế, công ty gửi bằng đường biển đến cảng PanPatta và vận chuyển bằng đường bộ
đến cảng Le Harve.
Do tất cả những lỗi trên nên ngân hàng mở L/C đã từ chối thanh toán và mất rất nhiều
thời gian thương lượng cũng như chí phí tốn kém, bên xuất khẩu mới thuyết phục được
đối tác chuyển sang phương thức nhờ thu.

b, Case study minh họa 2: Nhà xuất khẩu thiếu giấy chứng nhận

22
Công ty Manunits, Mỹ ký hợp đồng nhập khẩu mặt hàng hóa chất từ công ty
Dutschiez, Đức. Ngân hàng mở L/C là Ngân hàng Dewiest Bank, New York. Công ty
Manunits yêu cầu trong bộ chứng từ đòi tiền phải có giấy chứng nhận của người mua
chứng nhận đã nhận hàng tại cảng Portland đúng hạn. Một tháng sau khi mở thư tín
dụng, chuyến hàng đã cập cảng Portland đúng thời hạn quy định. Nhưng Công ty
Dutschiez không thể lấy được giấy chứng nhận của người mua. Kết quả là, Ngân hàng
Dewiest Bank từ chối thanh toán bộ chứng từ đòi tiền do có sai sót: Thiếu giấy chứng
nhận đã nhận hàng của người mua. Sau hơn một năm dài thương lượng, Công ty
Dutschiez mới nhận được một khoản bồi thường nhưng đã phải gánh chịu những tổn
thất nặng nề.
Theo UCP 600, khi đàm phán ký kết hợp đồng, người mua và người bán tự do thỏa
thuận các loại chứng từ yêu cầu xuất trình. Trường hợp này rõ ràng người bán đã tự
chuốc lấy rủi ro khi đồng ý chấp nhận một thư tín dụng yêu cầu một loại chứng từ do
người mua hoặc thay mặt người mua cấp chứ không phải là thiếu sót của hệ thống
thanh toán tín dụng chứng từ, điều này làm cho người bán bị phụ thuộc vào người mua,
rủi ro trong giao dịch là rất lớn. Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng hay giao dịch mua
bán cần cân nhắc kỹ về vấn đề này.

c, Case study minh họa 3: Nhà xuất khẩu quên ghi ngày giao hàng
Công ty Televietzion của Việt Nam ký một hợp đồng nhập khẩu máy ảnh từ Công ty
Samyeon của Hàn Quốc. Ngân hàng mở L/C là Ngân hàng T Hà Nội, ngân hàng thông
báo phía Hàn Quốc là Ngân hàng V. Trong nội dung về chứng từ và cách thức giao
hàng có quy định:

“... Chứng từ vận tải: Bộ vận đơn đường biển sạch, đầy đủ (3/3) cùng một số chứng từ
khác...”.

“... Giao hàng làm 3 chuyến vào mỗi tháng 6,7,8 năm 2012...”.

Sau hai chuyến hàng được giao bình thường vào các tháng 6 và 7, Công ty Samyeon
giao tiếp chuyến thứ 3 rồi lập và xuất trình bộ chứng từ đòi tiền Ngân hàng T Hà nội.
Ngân hàng T kiểm tra bộ chứng từ thanh toán và phát hiện thấy có sai sót như sau: Vận
đơn “nhận hàng để chở” và ghi chú “giao hàng lên tàu” không đề ngày giao hàng như
quy định của điều 20 UCP 600.

23
Trong trường hợp này, do vô tình hay cố ý mà người bán đã quên ghi ngày giao hàng
và rõ ràng đã vi phạm điều 20a ii UCP 600, quy định: “Một vận tải đơn, dù được gọi
tên như thế nào, phải: ...ii. Chỉ rõ hàng hoá đã được xếp hàng lên một con tầu đích
danh tại cảng giao hàng quy định trong tín dụng, bằng: một ghi chú hàng đã được xếp
lên tầu có ghi ngày xếp hàng lên tầu”. Mặc dù, hàng vẫn chưa về tới cảng nhưng do thị
trường tivi có biến động giảm giá mạnh, Công ty Televietzion không muốn nhận hàng
nên đã điện thông báo cho ngân hàng T từ chối thanh toán.

Ngân hàng V lập tức phản bác cho rằng hai đơn hàng trước cũng có sai sót như thế
trong bộ chứng từ và yêu cầu Ngân hàng T thanh toán nhưng theo quy định: Điều 14a
UCP 600 quy định về việc kiểm tra chứng từ “... chỉ dựa trên cơ sở của chứng từ để
quyết định chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng có tạo thành một xuất trình phù
hợp hay không...” mà không bị ảnh hưởng bởi những giao dịch xảy ra trước, sau hoặc
xoay quanh giao dịch thư tín dụng đang thực hiện.”

Như vậy, vận dụng điều 14a UCP 600 quy định về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ của
ngân hàng phát hành thì việc từ chối của Ngân hàng T là đúng. Tranh chấp phát sinh do
lỗi từ phía người bán trong khâu lập chứng từ do đã không tuân thủ triệt để UCP 600.

3.1.3 Biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
Khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế có thỏa thuận thanh toán bằng L/C thì doanh
nghiệp nhập khẩu cần nắm vững những vấn đề cơ bản trong giao dịch bằng L/C đó là:

• Cách thức lựa chọn đối tác:

- Làm việc với các đối tác uy tín, đàm phán chặt chẽ về các điều kiện giao hàng cũng
như các thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. Theo thông lệ quốc tế, các ngân hàng
xử lý L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ, không căn cứ vào hàng hóa, do đó doanh nghiệp
xuất khẩu có thể giao hàng không đúng như hợp đồng thương mại quốc tế nhưng lập
bộ chứng từ phù hợp với L/C thì vẫn thanh toán được tiền từ ngân hàng phát hành L/C.
Chính vì vậy, để hạn chế rủi ro, doanh nghiệp nhập khẩu cần tìm hiểu kỹ đối tác, giám
sát chặt chẽ lô hàng, quá trình giao hàng cũng như có những quy định cụ thể đối với bộ
chứng từ xuất trình.mại.

- Tham vấn ngân hàng về lịch sử kinh doanh của đối tác.

24
- Quy định rõ ràng các điều khoản, mức phạt trong hợp đồng ngoại thương nếu không
thực hiện hợp đồng.

- Lựa chọn ngân hàng phát hành uy tín, đáng tin cậy, chất lượng, khả năng tài chính tốt.
Doanh nghiệp xuất khẩu cần phải biết về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành do
cam kết trả tiền L/C được thực hiện bởi chính ngân hàng phát hành chứ không phải
doanh nghiệp nhập khẩu.

• Đảm bảo thực hiện đúng quy định của L/C:

- Chuẩn bị chứng từ đầy đủ, rà soát thật kỹ để tránh trường hợp sửa L/C nhiều lần. Mặc
dù L/C được hình thành từ hợp đồng thương mại quốc tế nhưng khi đã được thiết lập
thì L/C lại hoàn toàn độc lập với chính hợp đồng đó. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng
thương mại quốc tế, không chỉ doanh nghiệp xuất khẩu mà cả doanh nghiệp nhập khẩu
cần phải đặc biệt chú ý đến điều khoản thanh toán. Một vấn đề nữa cần chú ý là doanh
nghiệp xuất khẩu khi nhận được thông báo L/C phải kiểm tra chi tiết nội dung L/C và
hợp đồng thương mại quốc tế đã ký kết, còn doanh nghiệp nhập khẩu khi chuyển tải
các nội dung thanh toán đơn mở L/C cần phải đảm bảo độ chính xác cao.

- Cần đàm phán trong hợp đồng tất cả những chứng từ, hạn chế việc phát sinh thêm sau
khi đã ký hợp đồng.

- Kiểm soát chặt chẽ những rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng L/C.

- Nhận tham vấn từ ngân hàng thụ hưởng hỗ trợ nhà xuất khẩu.

- Tìm hiểu kỹ về quy định thanh toán L/C và quy định bộ chứng từ.

- Căn cứ thời gian chuẩn bị chứng từ hợp lý để đàm phán trong ngày mở L/C, hạn chế
mở quá sớm hoặc mở trong ngày hàng lên tàu nếu nhà xuất khẩu chưa kịp chuẩn bị
L/C.

- Tìm hiểu về các quy định, tình hình của quốc gia xuất khẩu để tránh những rủi ro
không đáng có.

• Về đội ngũ nhân sự:

25
- Nên có cán bộ chuyên trách về xuất nhập khẩu đã được đào tạo nghiệp vụ ngoại
thương, am hiểu về luật pháp trong thương mại quốc tế thanh toán quốc tế, có năng lực
và có phẩm chất trung thực trong kinh doanh.

- Giữ chữ tín, thực hiện đúng vam kết với đối tác và với ngân hàng, thực hiện đúng chỉ
dẫn của ngân hàng về L/C, phối hợp khi có tranh chấp.

- Chú ý đến các điều kiện để được thanh toán, đặc điểm của từng loại chứng từ, kiểm
tra hàng hóa, mở L/C đúng quy định.

• Đảm bảo hàng hóa và vận chuyển:

- Khảo sát tuyến vận tải ngay sau khi ký hợp đồng.

- Thuê tàu chuyến nếu số lượng hàng đi nhiều.

- Chọn hãng tàu có thế mạnh về tuyến vận chuyển đó.

• Giải quyết tranh chấp:

- Cần lường trước những bất lợi khi có tranh chập và bị khởi kiện ở nước ngoại.

- Khi có tranh chấp xảy ra, nhà xuất khẩu cần thông báo ngay cho Ngân hàng và phối
hợp với Ngân hàng để tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc.

3.2. Ngân hàng phát hành L/C


3.2.1 Rủi ro ngân hàng phát hành L/C
• Rủi ro về tín dụng

Tức là ngân hàng có thể ứng trước một khoản tiền nhưng có khả năng sẽ không thu hồi
được khoản tiền đó. Ví dụ như là đối với ngân hàng phát hành LC khi nhận bộ chứng
từ hợp lệ hoàn chỉnh thì phải có nghĩa vụ thanh toán cho người hưởng lợi là các nhà
xuất khẩu. Tuy nhiên trong trường hợp này mà người nhập khẩu không còn khả năng
thanh toán, hoặc phá sản thì lúc này ngân hàng phát hành sẽ có thiệt hại gắn liền với rủi
ro đến từ tín dụng đó.

• Rủi ro thanh toán:

26
- Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng
từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu
NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu
cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một NH hạng nhất trong
nước, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành
cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
- Hệ số tính nhiệm của người mở: NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người
thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không
thanh toán hay không có khả năng thanh toán.
• Rủi ro về chứng từ:

- Bộ chứng từ đó chưa hoàn chỉnh nhưng ngân hàng phát hành lại không phát hiện ra
và vẫn tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu do đây là công việc phức tạp đòi hỏi cán
bộ tác nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nghiệp vụ và thông lệ quốc tế
về thanh toán quốc tế cho nên ngân hàng dễ sai sót trong vấn đề này.
- Do sơ suất hoặc do nghiệp vụ chuyên môn kém, ngân hàng không phát hiện được các
sai biệt của bộ chứng từ mà vẫn thanh toán cho người hưởng, trong trường hợp này,
người nhập khẩu từ chối trả tiền cho ngân hàng phát hành gây ra thiệt hại lớn cho ngân
hàng phát hành
- Bộ chứng từ thanh toán L/C hoàn chỉnh rồi nhưng ngân hàng phát hành lại cho rằng
có lỗi cho nên là không thanh toán cho nhà xuất khẩu như vậy sẽ chịu rủi ro là bị nhà
xuất khẩu kiện ngân hàng. Trong trường hợp này, tuy ngân hàng thực hiện đúng theo
các quy định thì vẫn sẽ tốn thời gian và tài chính để giải quyết

- Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nhưng quá thời hạn quy định và không
còn quyền từ chối nữa và tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Còn rủi ro nữa là
liên quan đến tính chất gian lận. Ví dụ như nhà xuất khẩu người ta gian lận chứng từ để
người ta lấy tiền thanh toán, hoặc nhà xuất khẩu cấu kết với nhà nhập khẩu để có hành
vi gian lận đối với ngân hàng.
3.2.2 Case study minh họa
a, Case study minh họa 1: Ngân hàng không hiểu rõ bản kê chi tiết
Công ty Bimbico, Hà Nội ký hợp đồng nhập khẩu máy của Tsukimi Corp., Nhật Bản.
Phương thức thanh toán: L/C, tuân thủ UCP 600, trả chậm sau 180 ngày kể từ ngày

27
giao hàng ghi trên Vận đơn đường biển (B/L). L/C do Công ty Mechanical Co. yêu cầu
mở. Ngân hàng phát hành: Bank of Vietnam (BOV). Ngân hàng thông báo: Japan
bank. Trong số những điều khoản của L/C có yêu cầu: Một hoá đơn thương mại; Một
bản kê chi tiết hàng hoá. Sau khi giao hàng, Công ty Hàn Quốc xuất trình bộ chứng từ
yêu cầu BOV thanh toán. Tuy nhiên BOV đã từ chối thanh toán với lý do bộ chứng từ
không phù hợp với quy định của L/C vì: Bản kê chi tiết không được phát hành trên
giấy tiêu đề của Người thụ hưởng và không được Người thụ hưởng ký. Tsukimi Corp.
đã yêu cầu Japan bank điện cho BOV đề nghị chấp nhận thanh toán vì những bất hợp lệ
đó không ảnh hưởng đến giá trị lô hàng. BOV đã tham khảo ý kiến của người yêu cầu
phát hành L/C là Công ty Bimbico Hà Nội. Tuy nhiên, Công ty Bimbico Hà Nội không
chấp nhận điểm bất hợp lệ đó vì họ cho rằng nó không đảm bảo được giá trị của hàng
hóa. Công ty Bimbico Hà Nội trả lời rằng chỉ chấp nhận thanh toán khi họ được phép
kiểm tra hàng tại cảng đến và việc kiểm tra đó cho thấy hàng hoá là phù hợp. BOV
thông báo cho Japan bank biết ý kiến từ chối bộ chứng từ. Tsukimi Corp. không chấp
nhận và kiên quyết phải được thanh toán.
Điều 14(f) UCP 600 quy định rằng: “Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ
không phải là chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm hoặc hoá đơn thương mại mà không
quy định người phát hành hoặc nội dung dữ liệu, thì các Ngân hàng sẽ chấp nhận các
chứng từ như đã xuất trình, miễn là nội dung của nó đáp ứng được chức năng của
chứng từ yêu cầu và ngoài ra còn phải tuân thủ điều 14(d)” Vì vậy mà ngân hàng phát
hành bắt buộc phải thanh toán do bản kê chi tiết không ảnh hưởng tới chất lượng hàng
hóa và bản kê chi tiết không cần ký vì L/C không quy định. Để rút kinh nghiệm, ngân
hàng phát hành cần kiểm tra chứng từ đầy đủ thông tin tránh mâu thuẫn và sai lệch dữ
liệu với bất kỳ chứng từ quy định khác hoặc tín dụng, ngân hàng phát hành cần tìm
hiểu rõ theo UCP 600 để không xảy ra những tranh chấp không đáng có

b, Case study minh họa 2: Ngân hàng không hiểu rõ ngày xuất trình chứng
từ
Doanh nghiệp Cocomi Việt Nam ký hợp đồng nhập vải từ một công ty Hàn Quốc.
Phương thức thanh toán: L/C, tuân thủ UCP 600. Bên cạnh các quy định khác, L/C có
một điều kiện: “Chứng từ phải đến được văn phòng của Bank of Vietnam (BOV) trước
khi tàu cập cảng dỡ hàng”. Ngân hàng phát hành: Bank of Vietnam (BOV). Ngân hàng
xác nhận và thông báo: Ssangyeong Bank, Seoul, Hàn Quốc. Ngày 1/8 công ty của Hàn

28
Quốc xuất trình chứng từ cho Ssangyeong Bank để chiết khấu. Ssangyeong Bank đã
kiểm tra và kết luận chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C. Ssangyeong Bank đã thanh
toán cho công ty này và ngày 4/8 chuyển bộ chứng từ đến Bank of Vietnam (BOV) đòi
hoàn trả tiền. Cùng ngày 4/8 tàu cập bến cảng Việt Nam. Đến ngày 5/8 Bank of
Vietnam (BOV) mới nhận được chứng từ.
Ngày 8/8 Bank of Vietnam (BOV) đã gửi Telex cho Ssangyeong Bank, trong đó có
đoạn: “Từ chối bộ chứng từ vì lí do sau: Xuất trình chứng từ muộn. BOV nhận được
chứng từ muộn hơn ngày tàu cập cảng dỡ hàng.” Ssangyeong Bank không chấp nhận
những lý do mà Bank of Vietnam (BOV) đưa ra và vẫn kiên quyết đòi được hoàn trả số
tiền đã thanh toán cho công ty của Hàn Quốc.
Trong UCP 600, điều 14h về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ có ghi: “Nếu một tín dụng
có điều kiện mà không quy định chứng từ phải phù hợp với điều kiện đó, thì các ngân
hàng sẽ coi như là không có điều kiện đó và không xem xét.”, điều kiện “Chứng từ
phải đến được văn phòng của Bank of Vietnam (BOV) trước khi tàu cập cảng dỡ hàng”
không thể hiện người bán giao hàng sai và cũng không thể hiện xuất trình quá thời hạn
của L/C, như vậy người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ là hoàn toàn hợp lý. Bên cạnh
đó, điều kiện trên là điều kiện phi chứng từ - điều kiện không thể hiện trên bất kì bộ
chứng từ nào mà người bán phải thu thập giao cho ngân hàng phát hành. Trong trường
hợp này, ngân hàng phát hành sẽ coi như là không có điều kiện đó và BOV không thể
từ chối bộ chứng từ và phải chấp nhận thanh toán cho người bán. Để rút kinh nghiệm,
ngân hàng phát hành cần xem xét kĩ các điều kiện đi kèm có quy định rằng chứng từ
phải phù hợp với điều kiện đó hay không.

c, Case study minh họa 3: Ngân hàng phải trả cho nhà nhập khẩu bị phá sản
Công ty may mặc Vietbroidism ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với công ty
Weartechdayz của Anh với một số điều kiện sau: Thời hạn mở L/C trước 14/4. Thời
hạn giao hàng: trước 29/5. Phương thức thanh toán: L/C (UCP 600). Ngày 9/4 người
mua xin mở L/C qua ngân hàng Brilish bank, ngân hàng phát hành chấp nhận mở L/C
cho người mua và sau đó thông báo cho ngân hàng thông báo: Bank of Vietnam
(BOV). BOV đã thông báo cho người bán về việc người mua đã mở L/C cho người
bán theo hợp đồng được ký kết. Sau khi nhận được thông báo, ngày 28/5 người bán
thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Sau khi giao hàng người bán gửi bộ chứng từ phù hợp
với L/C đến ngân hàng thông báo để xuất trình tại Brilish bank yêu cầu thanh toán.

29
Ngân hàng thông báo trả lời rằng: ngân hàng phát hành quyết định hủy L/C với lý do
người mua đã phá sản. Vietbroidism đã kiện Brilish bank về việc không thực hiện cam
kết thanh toán của họ.

Theo Điều 7 UCP 600: “Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới
ngân hàng chỉ định hoặc tới ngân hàng phát hành và với điều kiện việc xuất trình là
phù hợp, ngân hàng phát hành phải thanh toán”. Nếu doanh nghiệp không chuyển tiền
(toàn bộ hoặc một phần) cho ngân hàng theo đúng cam kết, ngân hàng vẫn phải thực
hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo quy định và được quyền ghi nợ khách hàng kể từ
ngày thanh toán vì vậy ngân hàng vẫn phải thanh toán cho bên xuất khẩu vì vậy Brilish
Bank đã sai trong vụ việc này. Để rút kinh nghiệm, Ngân hàng phát hành cần tìm hiểu
rõ tình hình tài chính của bên nhà nhập khẩu để hạn chế tối đa rủi ro (yêu cầu ký quỹ
100%). Các bên cần nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo UCP 600 để không xảy
ra những tranh chấp không đáng có ngân hàng phát hành cần tìm hiểu rõ tình hình tài
chính của bên nhà nhập khẩu để hạn chế tối đa rủi ro (yêu cầu ký quỹ 100%) và ngân
hàng yêu cầu nhà nhập khẩu phải chứng minh tài chính, tiền ký quỹ

3.2.3 Biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C
- Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá khách hàng. Thẩm định
khách hàng cẩn thận trước khi cấp hạn mức tín dụng để đảm bảo khả năng tài chính,
yêu cầu các thế chấp đảm bảo. Kiểm tra thông tin khách hàng, hàng hóa,.. đảm bảo
không nằm trong danh sách cấm vận, hạn chế nhập khẩu. Kiểm tra uy tín Người thụ
hưởng bằng các công vụ sẵn có như AML, danh sách khách hàng tốt của nhà nhập
khẩu

- Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp tốt

- Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng ( Tư vấn cho doanh nghiệp cách thức đòi
tiền bằng thư hay bằng điện vì L/C cho phép đòi tiền bằng điện là loại có lợi hơn cả vì
tiền thu được nhanh hơn, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn, tư vấn cho
doanh nghiệp cân nhắc các điều kiện bất lợi của L/C, tư vấn cho khách hàng cách giải
quyết khi bộ chứng từ có sai sót, tư vấn nhà nhập khẩu nên mở loại L/C nào, tư vấn cho
doanh nghiệp trong việc đưa các điều khoản vào L/C, tư vấn cho doanh nghiệp trong
việc chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở L/C, sửa đổi L/C sao không tổn hại đến
lợi ích của mình.

30
- Tiếp tục đổi mới và cập nhật công nghệ ngân hàng cũng như hệ thống bảo mật.

- Hơn nữa ngân hàng còn nên thực hiện mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý với các ngân
hàng đại lý trên thế giới tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế, từ đó dẫn đến
phát triển thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

- Nếu hàng giao bằng đường biển, phải yêu cầu trình đủ 3 bản vận đơn gốc, giao hàng
theo lệnh và ký hậu để trống

- Yêu cầu được sở hữu, kiểm soát hàng hóa

- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Thường xuyên cập nhật các thay đổi mới của ICC

31

You might also like