Professional Documents
Culture Documents
- Kiểm tra là quá trình đo, xem xét, thử nghiệm một
hay nhiều đặc tính của đối tượng (sản phẩm hay
dịch vụ) và so sánh kết quả với yêu cầu đã đặt ra
nhằm xác định sự phù hợp. Yêu cầu đó thuộc về
tiêu chuẩn chất lượng
- Mục đích: phát hiện ra những sai lỗi và khuyết tật.
- Nói cách khác, đảm bảo chất lượng có nghĩa là tạo ra sản phẩm
không lỗi, Philip B. Crosby gọi là "nguyên tắc không lỗi" (Sallis
1993), "làm đúng ngay từ đầu và làm đúng ở mọi thời điểm".
- Chất lượng ĐT được đảm bảo bởi hệ thống đảm bảo chất lượng,
hệ thống này sẽ chỉ ra chính xác phải làm thế nào và theo những
tiêu chuẩn nào. Các tiêu chuẩn chất lượng được sắp xếp theo
những thể thức trong Hệ thống đảm bảo CL.
Là một tập hợp các chức năng quản lý chung (quy hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) để thực hiện chất lượng sản
phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng với giá rẻ
nhất và phù hợp với các họat động khác như sản xuất và
tiêu thụ.
- Là cách quản lý của một tổ chức tập trung vào chất lượng,
dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của tổ chức
nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn
khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ
chức đó và cho xã hội.
- Quản lý chất lượng toàn diện gắn liền với phát triển văn hoá chất
lượng của tổ chức, ở đó mỗi thành viên mang lại niềm vui cho
khách hàng, tổ chức được thiết kế theo cấu trúc hướng tới khách
hàng, coi khách hàng là thượng đế (Peter và Waterman In Search of
Excellence, 1982).
- TQM không phải là thanh tra,
đó là sự cố gắng làm mọi việc
đúng ngay từ đầu và đúng vào
mọi thời điểm .
Kiểm định
Kiểm định/ISO
TQM
Thanh tra
Đảm bảo chất lượng
Cải thiện liên tục
Kiểm soát
chất lượng
Phòng ngừa
Phát hiện
Thời gian
Trung t©m N¨ng suÊt ViÖt Nam
Vietnam Productivity Centre
Chu trình Deming
TÝnh to¸n
chi phÝ
X©y dùng
chÊt lîng
HÖ thèng
KiÓm so¸t b¶o ®¶m
Lo¹i bá 5 yÕu tè Tèi u ho¸ chi
s¶n phÈm chÊt lîng
c¬ b¶n 4M phÝ nh»m
kh«ng ®¹t nh»m t¹o
vµ 1I ®em l¹i hiÖu
yªu cÇu niÒm tin
qu¶ cao nhÊt
cho kh¸ch
cho doanh
hµng
nghiÖp
Ranh giới
thành sản phẩm bởi
Ranh giới
cấpquá
chotrình.
người khác, khách hàng.
Khách hàng lần lượt, sử dụng, tiêu
dùng hoặc chuyển các đầu ra trong
quá
Chủ trình
nhân của
của họ.trình
quá
Trung t©m N¨ng suÊt ViÖt Nam
Vietnam Productivity Centre
http://www.vpc.org.vn 28
4 – Tiếp cận theo quá trình
Các tổ chức cần làm nhiều hơn là chỉ giám sát kết quả của
quá trình (Thông thường nhờ hoạt động kiểm tra)
Các tổ chức cần phải kiểm soát toàn bộ đầu vào của quá trình
(con người, máy móc, nguyên liệu, phương pháp)
Và cần phải thiết lập sự kiểm soát thích hợp đối với những
hoạt động biến đổi (nếu muốn kết quả đạt được ổn định và
hiệu quả)
Khách
Chủ nhân của quá trình hàng
Quá trình vận hành
§å th
Sè c¸c phÇn tö:0
200
150
Sè l-îng 100
Trung t©m N¨ng suÊt ViÖt Nam
Vietnam Productivity Centre
http://www.vpc.org.vn
khuyÕt tËt 41
8.Mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung cấp
Sản xuất
Nghiên cứu
Thị trường
Trung t©m N¨ng suÊt ViÖt Nam
Vietnam Productivity Centre
2.3. Công tác chất lượng
- Cung cấp ra thị trường một sản phẩm sạch (an toàn).
- Kiểm tra được tiến hành từ khi thu mua nguyên liệu đến
các công đoạn sản xuất, bảo quản, vận chuyển thành
phẩm tới tay người tiêu dùng
- Chi phí đánh giá (Apprasal cost): là chi phí trong phòng
KCS (CP mua nguyên liệu, CP thí nghiệm, lương nhân viên
KCS, CP thanh tra, CP cho bộ phận cấp giấy chứng nhận)
- Vùng B_vùng chấp nhận (tối ưu): cho phép CPCL vừa phải
và đạt CLSP mong muốn
Đốc công
Kỹ thuật viên
Tài liệu của HTCL là những bằng chứng khách quan của các họat động đã
được thực hiện hay kết quả đã đạt được
- Mô tả tỉ mỉ các tổ chức và vị trí kiểm tra đảm bảo CL cũng như mối
liên quan của công tác CL với các phòng ban chức năng khác
* Các thủ tục_tài liệu mức B: ghi rõ yêu cầu cách thức thực
hiện công việc nào đó.
* Các hướng dẫn công việc_tài liệu mức C: là tài liệu hướng
dẫn công việc, tuy đơn giản nhưng viết dễ hiểu, phù hợp với
mọi đối tượng
* Là việc xác định, xem xét một cách hệ thống mức độ mà một
SP hoặc một đối tượng có khả năng thỏa mãn các yêu cầu
quy định
* Mục đích: Xác định lượng các chỉ tiêu, tổ hợp các giá trị đo
được, từ đó đưa ra những quyết định
- Đo: đo chỉ tiêu CL bằng giá trị tuyệt đối với đơn vị đo
thích hợp
- So sánh: so sánh một chỉ tiêu chuẩn chất lượng so với
chỉ tiêu chuẩn tương ứng để tạo ra một giá trị tương ứng
không thứ nguyên
- Xác định những tính chất cơ bản ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình SX của SP để kiểm tra và đánh giá.
* Bước 1: Xác định danh mục các chỉ tiêu CL phù hợp với SP cần
đánh giá
* Bước 2: Xác định hệ số quan trọng của các chỉ tiêu
- Thăm dò ý kiến của người tiêu dùng
- Tính toán bằng công thức
- Hỏi chuyên gia
* Bước 3: Xây dựng trung điểm đối với từng chỉ tiêu
* Bước 4: Tổ chức Hội đồng đánh giá
* Bước 5: Đánh giá, phân tích kết quả