You are on page 1of 54

ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỀ LUYỆN THI SỐ 17 – PHẦN THI BẮT BUỘC

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Tổng số câu hỏi: 62 câu
Dạng câu hỏi: Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận

CẤU TRÚC BÀI THI

Nội dung Số câu


Phần 1: Đọc hiểu 35
Phần 2: Toán trắc nghiệm 25
Phần 3:Toán tự luận 2

NỘI DUNG BÀI THI

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:


Khoa học Việt tách chất quý từ lá sen, đậu xanh giúp giảm cholesterol máu
Hoạt chất quý trong lá sen và vỏ đậu xanh được tách rồi xác định tỉ lệ phối trộn để tạo ra chế phẩm hỗ trợ
điều trị bệnh.
Rối loạn lipit, tăng cholesterol máu hay còn gọi là máu nhiễm mỡ được xác định khi có sự thay đổi một hay
nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit...
Sự thay đổi này dẫn đến sự mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit, từ đó hình thành các
mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, dẫn đến tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu
não. Bệnh ở thể nặng, các mảng xơ vữa làm lấp mạch máu não, gây đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, có thể dẫn
đến tàn phế hoặc tử vong.
Các nhà khoa học đã tìm cách ức chế hoạt động của enzym khởi phát hình thành cholesterol nội sinh và làm
tăng lượng cholesterol trong máu bằng cách khử HMG-Coenzyme A (3-hydroxy-3-methylglutaryl Coenzyme
A reductase).
Chất flavonoid được nhóm nghiên cứu của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam
tìm thấy trong lá sen hồng và vỏ đỗ xanh có tác dụng ức chế enzym rất tốt.
Tuy nhiên trong lá sen có các alcaloit thường có độc tính cao, các nhà khoa học đã nghiên cứu phương pháp
loại bỏ các độc tính này. Còn hoạt tính chứa flavonoit là chất quý thì được làm giàu lên để tách chiết.
Với vỏ hạt đậu xanh cũng có nhiều flavonoid, nhóm nghiên cứu đã xây dựng quy trình tạo cặn chiết chất quý
này.
Sau khi tách chiết, các thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế enzym khử HMG-CoenzymA cũng như tỉ lệ
phối trộn giữa hai chất từ lá sen và vỏ đỗ xanh cũng được thực hiện để tạo chế phẩm VN-CHOLES. Qua các
kết quả đánh giá thử nghiệm nhóm nghiên cứu đã xác định được tỉ lệ phối trộn phù hợp.
Chế phẩm VN-CHOLES đã được sử dụng trên chuột nhắt trắng bằng cách gây tăng lipit máu nội sinh trên
chuột nhắt trắng rồi dùng chế phẩm để kiểm tra khả năng ức chế enzym.
Kết quả cho thấy chế phẩm VN-CHOLES có tác dụng làm giảm chỉ số LDL-c xuống mức 21,09% so với lô
đối chứng. Sản phẩm được đánh giá là không gây độc.
Từ các mẫu thí nghiệm, hiện nhóm nghiên cứu đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở để có thể sản xuất chế
phẩm VN-CHOLES. Kết quả hiện đã được hội đồng khoa học nghiệm thu.
Chất Flavonoid thường có trong các bộ phận của các loài thực vật bậc cao, đặc biệt là ở lá sen và hoa.
Flavonoid là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản một số tác nhân gây
hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng,...). Một số có tác dụng ức chế các enzym và chất độc của cây.
Trong y học, Flavonoid nâng cao tính bền của thành mạch máu như rutin. Một số có tác dụng đối với một số
dạng ung thư. Ngoài ra Flavonoid còn có những tác dụng khác như: chống dị ứng, chống co giật, giảm đau,
nghẽn mạch, nghẽn phế quản, lợi mật, diệt nấm,...
Trong bệnh máu nhiễm mỡ có 4 chỉ số quan trọng cần được quan tâm:

Câu 1:Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
B. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là vi chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
C. Chất flavonoid có trong các loại thức vật có ý nghĩa  quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
D. Chất quý được tìm thấy trong lá sen và đậu xanh giúp giảm hoàn toàn lượng cholesterol trong máu.
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh máu nhiễm mỡ?
A. Do mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit.
B. Do có sự thay đổi của thành phần máu như cholesterol, flavonoid.
C. Do lối sống thiếu khoa học, lành mạnh, ăn nhiều đồ chiên, rán, xào,… lười vận động.
D. Do có sự thay đổi của một thay nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit….
Câu 3: Các nhà khoa học đã làm gì để ức chế hoạt động của enzym?
A. Khử HMG-Coenzyme A1 B. Khử HNG-Coenzyme A
C. Khử HMG-Coenzyme A D. Khử HMG-Coenzyme D
Câu 4: Chế phẩm VN-CHOLES là:
 A. Sự kết hợp giữa chất từ lá sen và đậu xanh.
B. Chế phẩm làm giảm chỉ số LDL-c xuống 21%.
C. Chế phẩm này không có khả năng ức chế enzym.
D. VN-CHOLES là chế phẩm có thể gây độc đối với đối tượng sử dụng.
Câu 5: Enzym được hiểu là:
A. Enzym là những chất xúc tác nội sinh cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người.
B. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con
người.
C. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người..
D. Enzym là những chất xúc tác ngoại sinh cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con
người.
Câu 6: Chất flavonoid thường có ở đâu?
A. Có ở tất cả các loài thực vật.
B. Chỉ có ở các loài thực vật bậc cao.
C. Thường có ở các loài thực vật bậc cao.
D. Thường có ở các loài thực vật từ bậc trung đến bậc cao.
Câu 7: Chất  flavonoid không có tác dụng nào sau đây?
A. Nâng cao tính bền của thành mạch mỏng như rutin.
B. Chất bảo vệ, chống oxy hóa, bảo tồn acid ascorbic trong tế bài, ngăn cản một số tác nhân gây hại cho
cây.
C. Ức chế enzym và chất độc của cây.
D. Chống dị ứng, chống co giật, giảm đau,…
Câu 8: Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Hoạt chất flavoniod được tách rồi xác định tỉ lệ phối trộn phù hợp sẽ tạo ra chế phẩm hỗ trợ điều trị
bệnh.
B. Trong lá sen có các alcaoit thường có độc tính cao.
C. Trong bệnh máu nhiễm mỡ, có 4 chỉ số cần quan tâm là: cholesterol, LDL- cholesterol, triglyceride,
HLD- cholesterol.
D. Chất  flavoniod tìm thấy trong lá sen và đậu xanh có tác dụng ức chế enzym.
Sóng “quái vật” ngoài khơi Bồ Đào Nha
Vệ tinh Landsat 8 chụp hình một cơn sóng cao hơn 15 m xô vào bờ biển Nazaré sau khi đi qua hẻm núi dưới
biển.
NASA chia sẻ ảnh vệ tinh chụp vùng ven biển Bồ Đào Nha, hé lộ sức mạnh khổng lồ của những cơn sóng
cao bằng tòa nhà 7 tầng khi xô vào bờ. Bức ảnh chụp vào năm 2020, cùng ngày một vận động viên lướt ván
18 tuổi cưỡi trên ngọn sóng cao kỷ lục 30,9 m trong vùng. Đài quan sát Trái Đất của NASA công bố bức ảnh
hôm 22/2/2022.
Bức ảnh do vệ tinh Landsat 8 chụp hôm 29/10/2020 cho thấy một dải bọt trắng dày sót lại khi cơn sóng
khổng lồ vỡ ra dọc theo bãi biển Bắc (Praia do Norte) ở Nazaré. Trong ảnh, cơn sóng cuốn theo trầm tích ở
đáy biển xung quanh thành những cột dưới nước trải dài khoảng 10 km từ bờ, theo Đài quan sát Trái Đất.
Sóng ở Nazaré thường đạt độ cao hơn 15 m vào những tháng mùa đông do hẻm núi dưới biển cách bờ chưa
tới 1 km truyền năng lượng sóng. Nhưng sóng hôm 29/10 còn được tăng cường bởi gió mạnh từ bão Epsilon
tràn qua Bermuda và nhiều khu vực ở Bắc Mỹ trong năm 2020.
Cùng ngày, vận động viên lướt ván người Bồ Đào Nha António Laureano cũng đương đầu với những cơn
sóng lớn ngoài khơi Nazaré. Sau khi trở về nhà, Laurano gửi video ghi hình cơn sóng cho các nhà nghiên cứu
ở Đại học Lisbon tại Bồ Đào Nha. Họ phân tích kích thước cơn sóng bằng phần mềm dựa vào chiều cao của
người lướt sóng.
"Chúng tôi sử dụng chiều cao của người lướt sóng làm tham chiếu, sau đó xem xét đỉnh sóng (điểm cao nhất)
và đường rãnh (điểm thấp nhất), Miguel Moreira, nhà hải dương học ở Đại học Lisbon, chia sẻ. Phần mềm
chỉ ra cơn sóng cao 30,9 m. Đây là cơn sóng lớn nhất mà con người từng cưỡi, dù kỷ lục không được công
nhận chính thức bởi Liên minh lướt sóng thế giới (WSL) do cách nhóm nghiên cứu phân tích chiều cao của
cơn sóng.
Lý do sóng ngoài khơi Nazaré lớn như vậy là do gần đó có hẻm Nazaré dài 230 km và sâu 5 km, theo Viện
Thủy văn Bồ Đào Nha. Khi sóng di chuyển qua khu vực, phần sâu hơn của cơn sóng nằm bên trong hẻm núi
vẫn giữ nguyên tốc độ như ngoài biển rộng, nhưng phần đỉnh của cơn sóng ở bên trên hẻm núi di chuyển
chậm lại. Điều này khiến cơn sóng đổi hướng hoặc uốn cong theo hướng tây nam.
Tuy nhiên, những cơn sóng khác không di chuyển qua hẻm núi vẫn xô vào bờ theo hướng tây bắc. Khi sóng
hướng tây nam và tây bắc gặp nhau, chúng kết hợp thành cơn sóng cực lớn như cơn sóng Laureano từng lướt
ván. Sóng ngoại cỡ thường chỉ hình thành vào tháng mùa đông, do trong suốt mùa hè, thay đổi của dòng hải
lưu khiến sóng tràn tới không đi qua hẻm núi theo cách như trên.
Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng tới cường độ và tần suất của sóng ngoại cỡ ở Nazaré trong tương lai. Một
nghiên cứu công bố trên tạp chí Science Advances vào tháng 6/2020 hé lộ điều kiện sóng cực hạn đã tăng 5 -
15% do gió và dòng hải lưu mạnh hơn, gây ra bởi nhiệt độ nước biển tăng lên.
(Báo Vnexpress)
Câu 9: Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Những con sóng lớn nhất chỉ xuất hiện ở Bồ Đào Nha.
B. Những con sóng được mệnh danh là “quái vật” ở ngoài khơi Bồ Đào Nha.
C. Bồ Đào Nha là một trong số những nơi ít ỏi còn tồn tại sóng.
D. Sóng ở Bồ Đào Nhan cũng chỉ như những nơi khác.
Câu 10: Trầm tích được hiểu là:
A. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình địa chất hoặc thiên nhiên khác.
B. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình phong hóa hoặc thiên nhiên khác.
C. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình bào mòn hoặc thiên nhiên khác.
D. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình bồi tụ hoặc thiên nhiên khác.
Câu 11: Nguyên nhân nào khiến sóng trong ngày 29/10 lại cao như vậy?
A. Nơi đây có hẻm núi cách bờ biển rất gần cùng với đó là gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon tràn qua
Bermuda.
B. Nơi đây có hẻm núi dưới biển cách bờ chưa tới 1km truyền năng lượng sóng.
C. Nơi đây có hẻm núi dưới biển giúp truyền năng lượng sóng, gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon tràn qua
Bermuda.
D. Sóng biển xảy ra vào mùa đông cùng với hẻm núi dưới biển rất gần, gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon
tràn qua Bermuda.
Câu 12: Các nhà khoa học đã làm cách nào để đo được con sóng mà Laureauno đã cưỡi?
A. Phân tích thông qua phần mềm chuyên biệt.
B. Phân tích dựa vào chiều cao của vận động viên.
C. Phân tích kết hợp giữa phần mền và chiều cao của vận động viên.
D. Phân tích và tính toán dựa vào chiều cao của vận động viên.
Câu 13: Lí do nào khiến sóng ngoài khơi Bồ Đào Nha lớn như vậy?
A. Vì do gần đó có hẻm Naraze dài 230k và sau 5km.
B. Vì càng vào gần bờ tốc độ sóng càng được đẩy lên cao.
C. Vì ngoài khơi Bồ Đào Nha tập trung những cơn gió mạnh.
D. Vì nơi đây thường xuyên có bão đi qua.
Câu 14:  Điều gì dẫn đến sóng mùa hè thường không cao bằng mùa đông?
A. Mùa hè không có gió to nên sóng thường nhỏ.
B. Mùa hè bão ít nên sóng thường nhỏ.
C. Mùa hè dòng hải lưu bị thay đổi khiến sóng tràn tới không đi qua hẻm núi như mùa đông.
D. Mùa hè dòng hải lưu nam xích đạo bị thay đổi khiến sóng tràn tới không đi qua hẻm núi như mùa đông.
Câu 15: Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. 30.9 m là độ cao con sóng mà Laureano đã cưỡi ngoài khơi Nazare.
B. Sóng ngoại cỡ sẽ hình thành ở tất cả các mùa trong năm.
C. 30.9 m là con sóng lớn nhất con người từng cưỡi nhưng nó lại không được công nhận chính thức bởi
Liên minh lướt sóng thế giới.
D. Tất cả các đáp án trên đều sai.
Câu 16: Đoạn 8 nhằm khẳng định:
A. Điều kiện sóng cực hạn đã tăng tư 5-15% do gió và dòng hải mưu mạnh hơn.
B. Nhiệt độ nước biển tăng là nguyên nhân khiến sóng biển ngày càng lớn.
C. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tần suất xuất hiện sóng ngoại cỡ ở Nazare trong tương lai.
D. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tần suất và cường độ xuất hiện sóng ngoại cỡ ở Nazare trong tương lai.
Công cuộc tìm kiếm thuốc chống lão hóa
Trong các phòng thí nghiệm của chính phủ và các nơi khác, các nhà khoa học đang tìm kiếm một loại thuốc
có thể kéo dài cuộc sống và sức sống trẻ trung. Các nghiên cứu về hạn chế caloric đang cho thấy cách Khi
các nhà nghiên cứu về lão hóa đã ghi nhận gần đây, không có cách điều trị nào trên thị trường ngày nay đã
được chứng minh để làm chậm quá trình lão hóa của con người - sự tích tụ các tổn thương phân tử và tế bào
làm tăng tính dễ bị tổn thương khi chúng ta lớn lên. Nhưng một sự can thiệp,sự tiêu thụ một chế độ ăn uống
với lượng calo thấp nhưng cân bằng dinh dưỡng, hoạt động rất tốt ở nhiều loại động vật, tăng tuổi thọ và kéo
dài sức khoẻ. Những phát hiện này gợi ý rằng hạn chế calori cũng có thể làm chậm sự lão hóa và tăng tuổi
thọ ở con người.
Thật không may, vì lợi ích tối đa, mọi người có thể phải giảm lượng calo xuống khoảng ba mươi phần trăm,
tương đương giảm từ 2,500 calo một ngày xuống 1,750. Một vài ca tử vong có thể dính vào chế độ khắc
nghiệt đó, đặc biệt là trong nhiều năm. Nhưng nếu người nào đó có thể tạo ra một loại thuốc mô phỏng
những ảnh hưởng sinh lý của việc ăn ít hơn mà không thực sự buộc người ta phải ăn ít? Liệu chúng ta có thể
gọi đó là "sự mô phỏng hạn chế caloric", cho phép mọi người khỏe mạnh hơn, trì hoãn các rối loạn liên quan
đến tuổi tác (như tiểu đường, xơ cứng động mạch, bệnh tim và ung thư) cho đến cuối đời? Các nhà khoa học
lần đầu đặt ra câu hỏi này vào giữa những năm 1990, sau khi các nhà nghiên cứu phát hiện ra một chất hoá
học mà ở loài gặm nhấm dường như tái tạo nhiều lợi ích về calo. Không có hợp chất nào có thể đạt được kết
quả tương tự trong con người, nhưng nghiên cứu đã mang lại nhiều thông tin và đã dấy lên niềm hy vọng
rằng các sự mô phỏng hạn chế calo có thể được phát triển đến cùng.
Lợi ích của việc hạn chế caloric
Công cuộc truy tìm CR mọc lên vì mong muốn hiểu rõ hơn về những hạn chế về lượng calo của cơ thể. Các
nhà khoa học lần đầu tiên nhận ra giá trị của thói quen cách đây hơn 60 năm, khi họ phát hiện ra rằng những
con chuột ăn một chế độ ăn ít calo sống lâu hơn bình thường so với những con chuột ăn tự do và cũng làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh ngày càng trở nên phổ biến ở tuổi già. Hơn nữa, một số động vật được chữa trị còn sống
lâu hơn các động vật sống lâu nhất trong nhóm đối chứng, có nghĩa là tuổi thọ cao nhất (tuổi già nhất có thể
đạt được), không chỉ đơn thuần là tuổi thọ bình thường, đã tăng lên. Các can thiệp khác nhau, như thuốc
chống nhiễm trùng, có thể làm tăng thời gian sống trung bình của dân số, nhưng chỉ những cách tiếp cận làm
chậm tốc độ lão hóa của cơ thể sẽ làm tăng tuổi thọ tối đa.
Các phát hiện chuột đã được nhân rộng nhiều lần và mở rộng cho các sinh vật khác nhau, từ nấm men đến
ruồi giấm, sâu, cá, nhện, chuột và hamster. Cho đến gần đây, các nghiên cứu được giới hạn ở những sinh vật
có tuổi thọ ngắn di truyền xa với con người. Tuy nhiên, các dự án hạn chế calo đang được tiến hành ở hai loài
liên quan chặt chẽ hơn đến con người - loài khỉ rhesus và sóc - làm cho các nhà khoa học lạc quan rằng mô
phỏng CR có thể giúp con người.
Loài khỉ đã chứng minh rằng, so với các con vật kiểm soát ăn bình thường, khỉ hạn chế calo có nhiệt độ cơ
thể thấp hơn và mức độ của insulin nội tiết tố dịch tụy, và chúng giữ lại mức trẻ hơn của một số hoocmon
nhất định có xu hướng giảm theo độ tuổi.
Các loài vật bị hạn chế calo cũng trông tốt hơn về các chỉ số về nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác. Ví dụ,
chúng có mức huyết áp và triglyceride thấp hơn (có nghĩa là giảm nguy cơ mắc bệnh tim), và chúng có mức
đường trong máu bình thường hơn (chỉ giảm nguy cơ tiểu đường, được đánh dấu bằng mức đường huyết cao
bất thường). Hơn nữa, gần đây đã cho thấy rằng khỉ nâu giữ chế độ ăn uống caloric hạn chế trong một thời
gian dài (gần 15 năm) có ít bệnh mãn tính. Chúng và những con khỉ khác phải được theo dõi lâu hơn, tuy
nhiên, để biết liệu lượng calo thấp có thể làm tăng tuổi thọ trung bình và tối đa ở khỉ hay không. Không
giống như vô số các loại tiên dược được chào hàng như là phương pháp chống lão hóa mới nhất, mô phỏng
CR sẽ làm thay đổi các quá trình cơ bản mà cơ bản là lão hóa. Chúng ta  nhằm mục đích phát triển các hợp
chất đánh lừa các tế bào để kích hoạt bảo quản và sửa chữa.
Làm thế nào một công trình mô phỏng hạn chế caloric hoạt động.
Các ứng cử viên được nghiên cứu tốt nhất cho một sự mô phỏng hạn chế calo, 2DG (2-deoxy-D-glucose),
hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lý glucose. Nó đã chứng minh chất độc ở một số
liều lượng trong động vật và do đó không thể dùng ở người.
Nhưng nó đã chứng minh rằng các hóa chất có thể tái tạo các hiệu ứng của sự hạn chế caloric; mấu chốt là
tìm ra loại nào đúng Các tế bào sử dụng glucose từ thức ăn để tạo ra ATP (adenosine triphosphate), phân tử
nắm nhiều hoạt động trong cơ thể. Bằng cách hạn chế ăn uống, hạn chế calo giảm thiểu lượng glucose đi vào
tế bào và làm giảm sự sản sinh ATP. Khi 2DG được sử dụng cho động vật ăn bình thường, glucose đạt đến
các tế bào vô số nhưng thuốc này ngăn chặn hầu hết chúng khỏi quá trình chế biến và do đó làm giảm tổng
hợp ATP. Các nhà nghiên cứu đã đề xuất những lý giải cho lý do tại sao việc gián đoạn chế biến glucose và
sản xuất ATP có thể làm chậm quá trình lão hóa. Một khả năng liên quan đến sự thải ra các gốc tự do của cỗ
máy ATP, được cho là góp phần vào sự lão hóa và các bệnh liên quan đến tuổi tác như ung thư bởi các tế bào
gây hại. Quá trình hoạt động bị giảm của cỗ máy nên hạn chế sản phẩm của chúng và do đó hạn chế thiệt
hại.Một giả thuyết khác  cho thấy việc giảm lượng glucose có thể chỉ rõ đến các tế bào rằng thực phẩm khan
hiếm (thậm chí không phải vậy) và khiến chúng chuyển sang chế độ chống lão hóa, nhấn mạnh vào việc bảo
vệ cơ thể đối với những thứ xa xỉ như tăng trưởng và sinh sản.
Câu 17: Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Cuộc đua tìm kiếm loại thuốc chống lão hóa, khiến con người trẻ mãi không già.
B. Nghiên cứu chống lão hóa đi vào ngõ cụt.
C. Hạn chế coloric có khả năng giúp con người làm chậm quá trình lão hóa và tăng tuổi thọ.
D Ăn ít, tăng cường tập thể dục là phương pháp duy nhất giúp con người làm chậm quá trình lão hóa.
Câu 18: Insulin được hiểu là:
A. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào delta của đảo tụy; nó được coi là hormone
đồng hóa chính của cơ thể.
B. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào beta của tụy; nó được coi là hormone đồng
hóa chính của cơ thể.
C. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào delta của đảo tụy; nó được coi là hormone
dị hóa chính của cơ thể.
D. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào beta của đảo tụy; nó được coi là hormone
đồng hóa chính của cơ thể.
Câu 19: Tìm từ trái nghĩa với từ “mãn tính” 
A. kinh niên B. cấp tính. C. dai dẳng. D. triền miên.
Câu 20: Các rối loạn liên quan đến tuổi tác nào không được nhắc đến trong đoạn 2?
A. Tiểu đường. B. Xơ cứng tĩnh mạch. C. Bệnh tim. D. Ung thư.
Câu 21: Trong phần lợi ích của hạn chế caloric, lợi ích nào không được nói đến?
A. Giảm nguy cơ mắc bệnh tim. B. Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
C. Ít gặp các bệnh mãn tính. D. Giảm các bệnh về gan.
Câu 22: Calo là gì?
A. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.
B. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt năng, và được định nghĩa là: số nhiệt năng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.
C. Calo là một đơn vị vật lý và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun nóng 1 gam nước lên
thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.
D. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong tất cả các điều kiện.
Câu 23: 2DG hoạt động như thế nào?
A. 2DG hoạt động bằng cách thâm nhập vào cách thức các tế bào xử lí glucose.
B. 2DG hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lí glucose.
C. 2DG hoạt động cách can thiệp và làm gián đoạn cách thức các tế bào xử lí glucose.
D. 2DG hoạt động cách can thiệp và tăng tốc cách thức các tế bào xử lí glucose.
Câu 24: ATP là viết tắt của:
  A. Adenosine triphosphate B. 2-deoxy-D-glucose
  C. Triglyceride D. Không có đáp án đúng.
Câu 25:  Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Các loài vật bị hạn chết calo có chỉ số nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác thấp hơn.
B. Không có cách điều trị nào trên thị trường ngày nay đã được chứng minh để làm chậm quá trình lão hóa
của con người.
C. ATP là nguyên tử nắm nhiều hoạt động của cơ thể.
D. Hơn nữa, gần đây đã cho thấy rằng khỉ nâu giữ chế độ ăn uống caloric hạn chế trong một thời gian dài
(gần 15 năm) có ít bệnh mãn tính
Công nghệ mới của Google có thể đọc ngôn ngữ cơ thể không cần máy ảnh
Nhóm nghiên cứu ATAP của Google đang sử dụng radar để giúp máy tính phản hồi lại các chuyển động của
con người một cách thông minh hơn mà không cần dùng đến máy ảnh, chẳng hạn như tắt tivi nếu nó nhận
thấy bạn đã ngủ gật.
Nghiên cứu radar
Radar có thể phát hiện chủ thể di chuyển đến gần máy tính hơn và đưa ra các phân tích dựa trên thói quen
được cá nhân hóa. Điều này có nghĩa là máy tính có thể chọn thực hiện một số hành động nhất định, chẳng
hạn như khởi động màn hình mà không yêu cầu bạn nhấn nút. Loại tương tác này đã tồn tại trong các màn
hình thông minh Google Nest hiện tại, thay vì radar, Google sử dụng sóng siêu âm để đo khoảng cách của
người và thiết bị.
Nhưng sẽ là chưa đủ nếu các hành động được đưa ra chỉ dựa trên khoảng cách. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn
đang ở gần máy tính nhưng đôi mắt lại đang nhìn sang một hướng khác? Để giải quyết vấn đề này, Google đã
phát triển công nghệ có tên Soli - một cảm biến có thể sử dụng sóng điện từ của radar để nhận các cử chỉ và
chuyển động chính xác. Soli sẽ tinh tế hơn trong việc “quan sát” các cử chỉ, hành động của cơ thể, chẳng hạn
như hướng cơ thể và hướng đầu của bạn đang đối mặt. Từ đó máy tính có thể đưa ra các hành động chính xác
nhất dựa trên các dữ liệu được ghi nhận.
"Chúng tôi có thể di chuyển theo những cách khác nhau, thực hiện các biến thể khác nhau của chuyển động
đó, từ đó có thể ứng biến và xây dựng các phát hiện của chúng tôi trong thực tế”, Lauren Bedal, nhà thiết kế
tương tác cấp cao tại ATAP cho biết.
Bedal liệt kê một vài ví dụ về máy tính phản ứng với những chuyển động này. Nếu một thiết bị cảm nhận
được bạn đang đến gần, nó có thể kéo các nút điều khiển cảm ứng lên; khi bạn bước lại gần máy tính nó có
thể khởi động và đánh dấu các email đến; hoặc khi bạn rời khỏi phòng, tivi có thể đánh dấu lại bạn đang xem
dở và tiếp tục từ vị trí đó khi bạn quay lại…
Nếu một thiết bị xác định rằng bạn chỉ đi ngang qua, nó sẽ không làm phiền bạn với các thông báo có mức độ
ưu tiên thấp.
“Tất cả những chuyển động này bắt đầu gợi ý về một cách tương tác trong tương lai với máy tính mà cảm
giác rất vô hình bằng cách tận dụng những cách tự nhiên mà chúng ta di chuyển, Bedal nói: “chúng đang thúc
đẩy giới hạn của những gì chúng tôi cho là khả thi đối với sự tương tác giữa con người và máy tính”.
Thách thức còn ở phía trước?
Bedal đã nhiều lần nhấn mạnh, còn rất nhiều công việc cần phải giải quyết trong giai đoạn nghiên cứu sử
dụng radar để tác động đến cách máy tính phản ứng với chúng ta đi kèm với những thách thức. Ví dụ, mặc dù
radar có thể phát hiện nhiều người trong một phòng, nhưng nếu các đối tượng ở quá gần nhau, cảm biến sẽ
chỉ nhìn thấy đám người như một đốm màu vô định, điều này khiến việc ra quyết định trở nên bối rối.
Nhóm ATAP đã chọn sử dụng radar vì đây là một trong những phương pháp thân thiện với quyền riêng tư
hơn để thu thập dữ liệu không gian phong phú. Nó cũng có độ trễ thực sự thấp, hoạt động trong bóng tối và
các yếu tố bên ngoài như âm thanh hoặc nhiệt độ không ảnh hưởng đến nó. Không giống như máy ảnh, radar
không chụp và lưu trữ các hình ảnh có thể phân biệt được về cơ thể, khuôn mặt của người dùng hoặc các
phương tiện khác của nhận dạng.
Một thiết bị với công nghệ mới của ATAP bên trong có thể cảm nhận được bạn đang đến gần và sau đó thay
đổi trạng thái của nó dựa trên những gì nó dự đoán bạn có thể muốn làm.
Chris Harrison, một nhà nghiên cứu nghiên cứu tương tác giữa con người và máy tính tại Đại học Carnegie
Mellon và là Giám đốc của Future Interfaces Group cho biết, người tiêu dùng sẽ phải quyết định xem họ có
muốn đánh đổi quyền riêng tư này hay không - xét cho cùng, Google là “công ty hàng đầu thế giới trong việc
kiếm tiền từ dữ liệu của bạn”. Cách tiếp cận không có máy ảnh của Google rất giống quan điểm ưu tiên
người dùng và quyền riêng tư. Harrison nói: “Không có gì gọi là xâm phạm quyền riêng tư vì "mọi thứ đều
nằm trên một dải quang phổ".
Cuối cùng, Harrison kỳ vọng sẽ thấy các loại tương tác giữa con người và máy tính được cải thiện mà ATAP
hình dung trong tất cả các khía cạnh của công nghệ.
Câu 26: Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Radar là công nghệ độc quyền của Google.
B. Công nghệ radar kết hợp với máy ảnh sẽ giúp Google đọc được ngôn ngữ cơ thể của con người.
C. Google đang trong quá trình tìm hiểu cách đọc ngôn ngữ cơ thể con người.
D. Công nghệ radar của google có thể đọc ngôn ngữ cơ thể con người không cần máy ảnh.
Câu 27: Khoảng cách giữa người và thiết bị được google đo bằng cách nào?
A. Radar. B. Sóng siêu âm.
C. Máy ảnh. D. Tất cả các phương án trên đều đúng.
Câu 28: “Cá nhân hóa” được hiểu là:
A. Cá nhân hóa là việc tìm kiếm các  thông tin chi tiết về khách hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản
hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mô hình hành vi) - để tạo ra các hoạt động Marketing mix tăng
mức độ liên quan của quảng cáo với đối tượng mục tiêu.
B. Cá nhân hóa là việc sử dụng thông tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mô hình hành vi) -
để tạo ra các hoạt động Marketing mix tăng mức độ liên quan của quảng cáo với đối tượng mục tiêu.
C. Cá nhân hóa là việc xử lí thông tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng để từ đó tạo ra các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
D. Cá nhân hóa là việc sử dụng thông tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mô hình hành vi) -
để tạo ra các sản phẩm tương thích với nhu cầu mua sắm, sử dụng của khách hàng.
Câu 29: Đoạn số 4, các nhà nghiên cứu khẳng định điều gì?
A. Mọi hành động đều sẽ được thực hiện không bị cản trở bởi khoảng cách.
B. Công nghệ mới – soli sẽ giúp nắm bắt cử chỉ của con người một cách tối ưu.
C. Công nghệ soli sử dụng sóng điện từ của radar sẽ nhận được các cử chỉ và chuyển động chính xác hơn.
D. Nghiên cứu cách di chuyển theo những cách khác nhau thông qua cảm biến từ đó cho những kết quả
hoạt động chính xác hơn.
Câu 30: Tìm từ gần nghĩa với từ “cảm nhận”
A. Cảm ứng. B. Cảm biến. C. Cảm giác. D. Đồng cảm.
Câu 31: Ưu điểm khi sử dụng radar là gì?
A. Thân thiện với quyền riêng tư, độ trễ thấp, hoạt động trong bóng tối các yếu tố bên ngoài như âm thanh
hoặc nhiệt độ không ảnh hưởng đến radar.
B. Độ trễ thấp thực sự thấp, hoạt động trong bóng tối cũng như nơi có ánh sáng mạnh, các yếu tố bên ngoài
như âm thanh hoặc nhiệt độ không bị ảnh hưởng.
C. Hoạt động trong bóng tối cũng như nơi có ánh sáng mạnh, các yếu tố bên ngoài như âm thanh hoặc nhiệt
độ không bị ảnh hưởng.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 32: Điều gì gây trở ngại cho radar?
A. Quá nhiều người trong phạm vi quan sát của radar.
B. Nhiều người đứng cùng một chỗ trong phạm vi quan sát của radar.
C. Ánh sáng không đủ khiến radar không nhìn rõ được cử chỉ, hành động.
D. Độ trễ cao khiến các hành động đưa ra không được linh hoạt.
Câu 33: Tên gọi khác của quang phổ là:
A. Phân quang học. B. Cực quang. C. Phát xạ. D. Tán sắc.
Câu 34: Nhận xét nào sau đây đúng?
A. Giống như máy ảnh, radar chụp và lưu trữ các hình ảnh có thể phân biệt được về cơ thể, khuôn mặt của
người dùng hoặc các phương tiện khác của nhận dạng.
B. Sử dụng sóng siêu âm không thể đo khoảng cách của người và thiết bị.
C. Công nghệ mới của google đang vô cùng thuận lợi và không gặp bất cứ thách thức nào.
D. Công nghệ soli – một cảm biến có thể sử dụng sóng điện từ của radar để nhận các cử chỉ, hành động
chính xác.
Câu 35: Đoạn 11 của bài nhằm khẳng định:
A. Người dùng sẽ quyết định có sử dụng công nghệ mới hay không.
B. Mọi dữ liệu của người dùng đều nằm trên dải quang phổ.
C. Quyền riêng tư của con người không bị xâm phạm.
D. Google là công ty  hàng đầu trong việc tìm kiếm dữ liệu người dùng. 

TOÁN TRẮC NGHIỆM


Câu 36: 

Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên R và có đồ thị như hình vẽ. Hàm số   có bao nhiêu điểm
cực trị?

A. 3    B. 5 C. 2    D. 4

Câu 37: Có bao nhiêu số nguyên x nghiệm đúng bất phương trình:  ?

A. 2.   B. 3   C. 4   D. 1


Câu 38: Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên R và f′(x)<0; ∀x∈(0;+∞). Biết f(1)=2020. Khẳng định nào sau
đây đúng
A. f(2020) > f(2022) B. f(2018) < f(2020) C. f(0) = 2020 D. f(2) + f(3) = 4040
Câu 39: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có độ dài cạnh bên bằng 2a, đáy là tam giác ABC vuông cân
tại C; CA=CB=a. Gọi M là trung điểm của cạnh AA’. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và MC’.

A. B. C. D.

Câu 40: Cho tứ diện ABCD có AB = BD = AD = 2a; AC= ; BC= . Biết khoảng cách giữa hai đường
thẳng AB, CD bằng a, tính thể tích của khối tứ diện ABCD.

A. B. C. D.
Câu 41: Cho hàm số  . Đường thẳng d: y = 2x + m cắt (C) tại hai điểm phân biệt M, N và MN

nhỏ nhất khi giá trị của m thuộc khoảng nào?

A. m∈(−∞;0] B.  C.     D.

Câu 42: Một hộp đựng 1515 thẻ được đánh số từ 1 đến 15. Rút ngẫu nhiên 2 thẻ và nhận 2 số trên 2 thẻ với
nhau. Tính xác suất để tích 2 số ghi trên 2 thẻ rút được là số chẵn.

A. B. C. D.

Câu 43: Có bao nhiêu cách chọn 4 học sinh từ một nhóm gồm 15 học sinh?
A. B. C. D.
Câu 44: Một người nông dân có 3 tấm lưới thép B40, mỗi tấm dài 16m và muốn rào một mảnh vườn dọc bờ
sông dạng hình thang cân ABCD như hình vẽ, trong đó bờ sông là đường thẳng DC không phải rào và mỗi
tấm là một cạnh của hình thang. Hỏi ông ấy có thể rào một mảnh vườn với diện tích lớn nhất bao nhiêu m2?

A. B. C. D. 
Câu 45: Cho hàm số y = f(x) có đồ thị như hình bên.

Tìm tất cả các giá trị của m sao cho phương trình  có đúng hai nghiệm thực phân biệt?

A. m∈(0;1)∪(5;+∞) B. m∈(0;2)∪(10;+∞) C. m∈{2;10} D. m∈(1;5)


Câu 46: Bà V gửi vào ngân hàng số tiền 300 triệu đồng theo thể thức lãi kép với lãi suất 1,5% một quý. Giả
định lãi suất không thay đổi trong suốt quá trình gửi thì bà V nhận được số tiền cả gốc lẫn lãi là bao nhiêu sau
hai năm kể từ ngày gửi?
A. 328032979 đồng. B. 309067500 đồng.   C. 337947776 đồng.   D. 336023500 đồng.
Câu 47: Tìm hệ số của x8x8 trong khai triển thành đa thức của  , biết n là số nguyên dương thỏa

mãn  . 
A. −103680 B. 103680 C. 130260 D. −130260
Câu 48: Từ một hộp chứa 5 viên bi vàng và 7 viên bi trắng, lấy ngẫu nhiên 5 viên bi. Tính xác suất để 5 viên
bi lấy ra cùng màu.

A. B. C. D.

Câu 49: Cho các hàm số y = f(x), y = f(f(x)), y = f(4−2x) có đồ thị lần lượt là (C1),(C2),(C3). Đường
thẳng x=1  cắt (C1),(C2),(C3) lần lượt tại M, N, P. Biết tiếp tuyến của (C1) tại M có phương trình là y = 3x−1,
tiếp tuyến của (C2) tại N có phương trình là y = x+1. Phương trình tiếp tuyến của (C3) tại P là:

A. B. C. D.

Câu 50: Một vật chuyển động theo quy luật  với t(giây) là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu

chuyển động và s (mét) là quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian đó. Hỏi trong khoảng thời gian 10
giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động, vận tốc lớn nhất của vật đạt được bằng bao nhiêu?
A. 216(m/s) B. 30(m/s) C. 400(m/s) D. 54(m/s)
Câu 51: Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’có tất cả các cạnh bằng a. Khoảng cách giữa hai đường
thẳng BD và A’C’ bằng:

A. B. C. D. a

Câu 52: Cho lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ có AB = 2a, AA′= . Gọi I là giao điểm của AB’ và
A’B. Khoảng cách từ I đến mặt phẳng (BCC’B’) bằng:

A. B. C. D.

Câu 53: Gọi x1,x2 là hai điểm cực trị của hàm số  . Tìm giá trị lớn nhất của biểu

thức  .

A. 4    B. 8    C. 0    D. 9


Câu 54: Cho (un) là cấp số nhân, đặt  . Biết S2 = 4, S3 = 13 và u2 < 0, giá trị của S6 bằng

A. B. C. D. 121

Câu 55: Cho hàm số y = f(x) liên tục trên [−3;5] và có bảng biến thiên như sau
Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số  . Giá trị
của M+m bằng:
A. 9   B. 4   C. 7   D. 6

Câu 56: Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để đồ thị hàm số  cắt đường thẳng d:

y = m(x − 1) tại ba điểm phân biệt có hoành độ  thỏa mãn  .


A. (2;5] B. m∈(−3;2] C. [−7;−3) D. (5;8]

Câu 57: Gọi F(x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) = lnx thỏa F(1) = 3. Tính  .

  A.  B. T=17 C. T= 2 D. T=8

Câu 58: Có bao nhiêu số nguyên dương của tham số thực m thì phương trình  có nghiệm nhỏ
hơn 4.
A. 6.   B. 7.   C. 26.   D. 27.

Câu 59: Biết với a, . Tính .

A. T=1 B. T=4 C. T=2  D. T=3


Câu 60: Trong không gian Oxyz, cho A(-1;4;2), B(3;2;1), C(-2;0;2). Tìm tất cả các điểm D sao cho ABCD
là hình thang có đáy AD và diện tích hình thang ABCD gấp ba lần diện tích tam giác ABC.
A. D(9;-6;2)    B. D(-11;0;4) và D(9;-6;2)
C. D(-11;0;4)    D. D(11;0;-4) và D(-9;6;-2)

TOÁN TỰ LUẬN

Câu 61: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm I, cạnh a, ∠BAD = 600, SA=SB=SD=

     a) Tính khoảng cách từ S đến mặt phẳng đáy.


     b) Gọi α là góc giữa SD và mặt phẳng (SBC). Tính sinα.
Câu 62: Gọi S là tập hợp tất cả các số tự nhiên gồm 4 chữ số đôi một khác nhau được lập từ các chữ số 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và  lấy ngẫu nhiên một số từ tập hợp S. Tìm xác suất để số được lấy chia hết cho 11 và có
tổng các chữ số của nó cũng chia hết cho 11.
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỀ LUYỆN THI SỐ 17 – PHẦN THI BẮT BUỘC

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Tổng số câu hỏi: 62 câu
Dạng câu hỏi: Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận

CẤU TRÚC BÀI THI

Nội dung Số câu


Phần 1: Đọc hiểu 35
Phần 2: Toán trắc nghiệm 25
Phần 3:Toán tự luận 2

BẢNG ĐÁP ÁN

1. A 2. D 3. C 4. A 5. B 6. C 7. A 8. C 9. B 10. A
11. D 12. C 13. A 14. C 15. B 16. D 17. C 18. D 19. B 20. B
21. D 22. A 23. B 24. A 25. C 26. D 27. B 28. B 29. C 30. C
31. A 32. B 33. A 34. D 35. C 36. A 37. A 38. A 39. B 40. B
41. C 42. B 43. A 44. D 45. B 46. C 47. B 48. B 49. C 50. D
51. D 52. B 53. D 54. A 55. B 56. B 57. B 58. A 59. D 60. C

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:


Khoa học Việt tách chất quý từ lá sen, đậu xanh giúp giảm cholesterol máu
Hoạt chất quý trong lá sen và vỏ đậu xanh được tách rồi xác định tỉ lệ phối trộn để tạo ra chế phẩm hỗ trợ
điều trị bệnh.
Rối loạn lipit, tăng cholesterol máu hay còn gọi là máu nhiễm mỡ được xác định khi có sự thay đổi một hay
nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit...
Sự thay đổi này dẫn đến sự mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit, từ đó hình thành các
mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, dẫn đến tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu
não. Bệnh ở thể nặng, các mảng xơ vữa làm lấp mạch máu não, gây đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, có thể dẫn
đến tàn phế hoặc tử vong.
Các nhà khoa học đã tìm cách ức chế hoạt động của enzym khởi phát hình thành cholesterol nội sinh và làm
tăng lượng cholesterol trong máu bằng cách khử HMG-Coenzyme A (3-hydroxy-3-methylglutaryl Coenzyme
A reductase).
Chất flavonoid được nhóm nghiên cứu của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam
tìm thấy trong lá sen hồng và vỏ đỗ xanh có tác dụng ức chế enzym rất tốt.
Tuy nhiên trong lá sen có các alcaloit thường có độc tính cao, các nhà khoa học đã nghiên cứu phương pháp
loại bỏ các độc tính này. Còn hoạt tính chứa flavonoit là chất quý thì được làm giàu lên để tách chiết.
Với vỏ hạt đậu xanh cũng có nhiều flavonoid, nhóm nghiên cứu đã xây dựng quy trình tạo cặn chiết chất quý
này.
Sau khi tách chiết, các thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế enzym khử HMG-CoenzymA cũng như tỉ lệ
phối trộn giữa hai chất từ lá sen và vỏ đỗ xanh cũng được thực hiện để tạo chế phẩm VN-CHOLES. Qua các
kết quả đánh giá thử nghiệm nhóm nghiên cứu đã xác định được tỉ lệ phối trộn phù hợp.
Chế phẩm VN-CHOLES đã được sử dụng trên chuột nhắt trắng bằng cách gây tăng lipit máu nội sinh trên
chuột nhắt trắng rồi dùng chế phẩm để kiểm tra khả năng ức chế enzym.
Kết quả cho thấy chế phẩm VN-CHOLES có tác dụng làm giảm chỉ số LDL-c xuống mức 21,09% so với lô
đối chứng. Sản phẩm được đánh giá là không gây độc.
Từ các mẫu thí nghiệm, hiện nhóm nghiên cứu đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở để có thể sản xuất chế
phẩm VN-CHOLES. Kết quả hiện đã được hội đồng khoa học nghiệm thu.
Chất Flavonoid thường có trong các bộ phận của các loài thực vật bậc cao, đặc biệt là ở lá sen và hoa.
Flavonoid là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản một số tác nhân gây
hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng,...). Một số có tác dụng ức chế các enzym và chất độc của cây.
Trong y học, Flavonoid nâng cao tính bền của thành mạch máu như rutin. Một số có tác dụng đối với một số
dạng ung thư. Ngoài ra Flavonoid còn có những tác dụng khác như: chống dị ứng, chống co giật, giảm đau,
nghẽn mạch, nghẽn phế quản, lợi mật, diệt nấm,...
Trong bệnh máu nhiễm mỡ có 4 chỉ số quan trọng cần được quan tâm:

Câu 1:Ý chính của bài viết trên là gì?


A. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
B. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là vi chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
C. Chất flavonoid có trong các loại thức vật có ý nghĩa  quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
D. Chất quý được tìm thấy trong lá sen và đậu xanh giúp giảm hoàn toàn lượng cholesterol trong máu.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Ý chính của bài là: Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol
trong máu.
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh máu nhiễm mỡ?
A. Do mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit.
B. Do có sự thay đổi của thành phần máu như cholesterol, flavonoid.
C. Do lối sống thiếu khoa học, lành mạnh, ăn nhiều đồ chiên, rán, xào,… lười vận động.
D. Do có sự thay đổi của một thay nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit….
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung bài đọc hiểu, tìm ý.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Rối loạn lipit, tăng cholesterol máu hay còn gọi là máu nhiễm mỡ được xác định khi
có sự thay đổi một hay nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit...
=> Nguyên nhân gây nên bệnh máu nhiễm mỡ là: Do có sự thay đổi của một thay nhiều thành phần máu như
cholesterol, triglycerit….
Câu 3: Các nhà khoa học đã làm gì để ức chế hoạt động của enzym?
A. Khử HMG-Coenzyme A1 B. Khử HNG-Coenzyme A
C. Khử HMG-Coenzyme A D. Khử HMG-Coenzyme D
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Các nhà khoa học đã tìm cách ức chế hoạt động của enzym khởi phát hình thành cholesterol nội sinh và làm
tăng lượng cholesterol trong máu bằng cách khử HMG-Coenzyme A (3-hydroxy-3-methylglutaryl
Coenzyme A reductase).
=> Khử HMG-Coenzyme A.
Câu 4: Chế phẩm VN-CHOLES là:
 A. Sự kết hợp giữa chất từ lá sen và đậu xanh.
B. Chế phẩm làm giảm chỉ số LDL-c xuống 21%.
C. Chế phẩm này không có khả năng ức chế enzym.
D. VN-CHOLES là chế phẩm có thể gây độc đối với đối tượng sử dụng.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Sau khi tách chiết, các thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế enzym khử HMG-
CoenzymA cũng như tỉ lệ phối trộn giữa hai chất từ lá sen và vỏ đỗ xanh cũng được thực hiện để tạo chế
phẩm VN-CHOLES.
=> VN-CHOLES là sự kết hợp giữa chất từ lá sen và đậu xanh.
Câu 5: Enzym được hiểu là:
A. Enzym là những chất xúc tác nội sinh cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người.
B. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con
người.
C. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người..
D. Enzym là những chất xúc tác ngoại sinh cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con
người.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:
Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con người.
Câu 6: Chất flavonoid thường có ở đâu?
A. Có ở tất cả các loài thực vật.
B. Chỉ có ở các loài thực vật bậc cao.
C. Thường có ở các loài thực vật bậc cao.
D. Thường có ở các loài thực vật từ bậc trung đến bậc cao.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Chất Flavonoid thường có trong các bộ phận của các loài thực vật bậc cao, đặc
biệt là ở lá sen và hoa.
Chất flavonoid thường có ở các loài thực vật bậc cao.
Câu 7: Chất  flavonoid không có tác dụng nào sau đây?
A. Nâng cao tính bền của thành mạch mỏng như rutin.
B. Chất bảo vệ, chống oxy hóa, bảo tồn acid ascorbic trong tế bài, ngăn cản một số tác nhân gây hại cho
cây.
C. Ức chế enzym và chất độc của cây.
D. Chống dị ứng, chống co giật, giảm đau,…
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Trong y học, Flavonoid nâng cao tính bền của thành mạch máu như rutin
Chất  flavonoid không có tác dụng: Nâng cao tính bền của thành mạch mỏng như rutin.
Bản word phát hành từ website Tailieuchuan.vn
Câu 8: Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Hoạt chất flavoniod được tách rồi xác định tỉ lệ phối trộn phù hợp sẽ tạo ra chế phẩm hỗ trợ điều trị
bệnh.
B. Trong lá sen có các alcaoit thường có độc tính cao.
C. Trong bệnh máu nhiễm mỡ, có 4 chỉ số cần quan tâm là: cholesterol, LDL- cholesterol, triglyceride,
HLD- cholesterol.
D. Chất  flavoniod tìm thấy trong lá sen và đậu xanh có tác dụng ức chế enzym.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Nhận xét không đúng là: Trong bệnh máu nhiễm mỡ, có 4 chỉ số cần quan tâm là: cholesterol toàn phần,
LDL- cholesterol, triglyceride, HDL- cholesterol.
=> Nhận xét không đúng là: Trong bệnh máu nhiễm mỡ, có 4 chỉ số cần quan tâm là: cholesterol, LDL-
cholesterol, triglyceride, HLD- cholesterol.
Sóng “quái vật” ngoài khơi Bồ Đào Nha
Vệ tinh Landsat 8 chụp hình một cơn sóng cao hơn 15 m xô vào bờ biển Nazaré sau khi đi qua hẻm núi dưới
biển.
NASA chia sẻ ảnh vệ tinh chụp vùng ven biển Bồ Đào Nha, hé lộ sức mạnh khổng lồ của những cơn sóng
cao bằng tòa nhà 7 tầng khi xô vào bờ. Bức ảnh chụp vào năm 2020, cùng ngày một vận động viên lướt ván
18 tuổi cưỡi trên ngọn sóng cao kỷ lục 30,9 m trong vùng. Đài quan sát Trái Đất của NASA công bố bức ảnh
hôm 22/2/2022.
Bức ảnh do vệ tinh Landsat 8 chụp hôm 29/10/2020 cho thấy một dải bọt trắng dày sót lại khi cơn sóng
khổng lồ vỡ ra dọc theo bãi biển Bắc (Praia do Norte) ở Nazaré. Trong ảnh, cơn sóng cuốn theo trầm tích ở
đáy biển xung quanh thành những cột dưới nước trải dài khoảng 10 km từ bờ, theo Đài quan sát Trái Đất.
Sóng ở Nazaré thường đạt độ cao hơn 15 m vào những tháng mùa đông do hẻm núi dưới biển cách bờ chưa
tới 1 km truyền năng lượng sóng. Nhưng sóng hôm 29/10 còn được tăng cường bởi gió mạnh từ bão Epsilon
tràn qua Bermuda và nhiều khu vực ở Bắc Mỹ trong năm 2020.
Cùng ngày, vận động viên lướt ván người Bồ Đào Nha António Laureano cũng đương đầu với những cơn
sóng lớn ngoài khơi Nazaré. Sau khi trở về nhà, Laurano gửi video ghi hình cơn sóng cho các nhà nghiên cứu
ở Đại học Lisbon tại Bồ Đào Nha. Họ phân tích kích thước cơn sóng bằng phần mềm dựa vào chiều cao của
người lướt sóng.
"Chúng tôi sử dụng chiều cao của người lướt sóng làm tham chiếu, sau đó xem xét đỉnh sóng (điểm cao nhất)
và đường rãnh (điểm thấp nhất), Miguel Moreira, nhà hải dương học ở Đại học Lisbon, chia sẻ. Phần mềm
chỉ ra cơn sóng cao 30,9 m. Đây là cơn sóng lớn nhất mà con người từng cưỡi, dù kỷ lục không được công
nhận chính thức bởi Liên minh lướt sóng thế giới (WSL) do cách nhóm nghiên cứu phân tích chiều cao của
cơn sóng.
Lý do sóng ngoài khơi Nazaré lớn như vậy là do gần đó có hẻm Nazaré dài 230 km và sâu 5 km, theo Viện
Thủy văn Bồ Đào Nha. Khi sóng di chuyển qua khu vực, phần sâu hơn của cơn sóng nằm bên trong hẻm núi
vẫn giữ nguyên tốc độ như ngoài biển rộng, nhưng phần đỉnh của cơn sóng ở bên trên hẻm núi di chuyển
chậm lại. Điều này khiến cơn sóng đổi hướng hoặc uốn cong theo hướng tây nam.
Tuy nhiên, những cơn sóng khác không di chuyển qua hẻm núi vẫn xô vào bờ theo hướng tây bắc. Khi sóng
hướng tây nam và tây bắc gặp nhau, chúng kết hợp thành cơn sóng cực lớn như cơn sóng Laureano từng lướt
ván. Sóng ngoại cỡ thường chỉ hình thành vào tháng mùa đông, do trong suốt mùa hè, thay đổi của dòng hải
lưu khiến sóng tràn tới không đi qua hẻm núi theo cách như trên.
Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng tới cường độ và tần suất của sóng ngoại cỡ ở Nazaré trong tương lai. Một
nghiên cứu công bố trên tạp chí Science Advances vào tháng 6/2020 hé lộ điều kiện sóng cực hạn đã tăng 5 -
15% do gió và dòng hải lưu mạnh hơn, gây ra bởi nhiệt độ nước biển tăng lên.
(Báo Vnexpress)
Câu 9: Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Những con sóng lớn nhất chỉ xuất hiện ở Bồ Đào Nha.
B. Những con sóng được mệnh danh là “quái vật” ở ngoài khơi Bồ Đào Nha.
C. Bồ Đào Nha là một trong số những nơi ít ỏi còn tồn tại sóng.
D. Sóng ở Bồ Đào Nhan cũng chỉ như những nơi khác.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Ý chính của bài là: Những con sóng được mệnh danh là “quái vật” ở ngoài khơi Bồ Đào Nha.
Câu 10: Trầm tích được hiểu là:
A. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình địa chất hoặc thiên nhiên khác.
B. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình phong hóa hoặc thiên nhiên khác.
C. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình bào mòn hoặc thiên nhiên khác.
D. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình bồi tụ hoặc thiên nhiên khác.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:
Trầm tích được hiểu là: Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình địa chất hoặc
thiên nhiên khác.
Câu 11: Nguyên nhân nào khiến sóng trong ngày 29/10 lại cao như vậy?
A. Nơi đây có hẻm núi cách bờ biển rất gần cùng với đó là gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon tràn qua
Bermuda.
B. Nơi đây có hẻm núi dưới biển cách bờ chưa tới 1km truyền năng lượng sóng.
C. Nơi đây có hẻm núi dưới biển giúp truyền năng lượng sóng, gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon tràn qua
Bermuda.
D. Sóng biển xảy ra vào mùa đông cùng với hẻm núi dưới biển rất gần, gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon
tràn qua Bermuda.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Sóng ở Nazaré thường đạt độ cao hơn 15 m vào những tháng mùa đông do hẻm núi
dưới biển cách bờ chưa tới 1 km truyền năng lượng sóng. Nhưng sóng hôm 29/10 còn được tăng cường
bởi gió mạnh từ bão Epsilon tràn qua Bermuda và nhiều khu vực ở Bắc Mỹ trong năm 2020.
=> Nguyên nhân khiến sóng trong ngày 29/10 lại cao như vậy là: Sóng biển xảy ra vào mùa đông cùng với
hẻm núi dưới biển rất gần, gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon tràn qua Bermuda.

Câu 12: Các nhà khoa học đã làm cách nào để đo được con sóng mà Laureauno đã cưỡi?
A. Phân tích thông qua phần mềm chuyên biệt.
B. Phân tích dựa vào chiều cao của vận động viên.
C. Phân tích kết hợp giữa phần mền và chiều cao của vận động viên.
D. Phân tích và tính toán dựa vào chiều cao của vận động viên.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Cùng ngày, vận động viên lướt ván người Bồ Đào Nha António Laureano cũng đương
đầu với những cơn sóng lớn ngoài khơi Nazaré. Sau khi trở về nhà, Laurano gửi video ghi hình cơn sóng cho
các nhà nghiên cứu ở Đại học Lisbon tại Bồ Đào Nha. Họ phân tích kích thước cơn sóng bằng phần
mềm dựa vào chiều cao của người lướt sóng.
Các nhà khoa học đã: Phân tích kết hợp giữa phần mền và chiều cao của vận động viên.
Câu 13: Lí do nào khiến sóng ngoài khơi Bồ Đào Nha lớn như vậy?
A. Vì do gần đó có hẻm Naraze dài 230k và sau 5km.
B. Vì càng vào gần bờ tốc độ sóng càng được đẩy lên cao.
C. Vì ngoài khơi Bồ Đào Nha tập trung những cơn gió mạnh.
D. Vì nơi đây thường xuyên có bão đi qua.
Phương pháp giải:
Căn cứ bài đọc hiểu, tìm ý.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Lý do sóng ngoài khơi Nazaré lớn như vậy là do gần đó có hẻm Nazaré dài 230 km
và sâu 5 km, theo Viện Thủy văn Bồ Đào Nha.
Lí do khiến sóng ngoài khơi Bồ Đào Nha lớn như vậy là: Vì do gần đó có hẻm Naraze dài 230k và sau 5km.
Câu 14:  Điều gì dẫn đến sóng mùa hè thường không cao bằng mùa đông?
A. Mùa hè không có gió to nên sóng thường nhỏ.
B. Mùa hè bão ít nên sóng thường nhỏ.
C. Mùa hè dòng hải lưu bị thay đổi khiến sóng tràn tới không đi qua hẻm núi như mùa đông.
D. Mùa hè dòng hải lưu nam xích đạo bị thay đổi khiến sóng tràn tới không đi qua hẻm núi như mùa đông.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Tuy nhiên, những cơn sóng khác không di chuyển qua hẻm núi vẫn xô vào bờ theo
hướng tây bắc. Khi sóng hướng tây nam và tây bắc gặp nhau, chúng kết hợp thành cơn sóng cực lớn như cơn
sóng Laureano từng lướt ván. Sóng ngoại cỡ thường chỉ hình thành vào tháng mùa đông, do trong suốt
mùa hè, thay đổi của dòng hải lưu khiến sóng tràn tới không đi qua hẻm núi theo cách như trên.
=> Điều dẫn đến sóng mùa hè thường không cao bằng mùa đông là: Mùa hè dòng hải lưu bị thay đổi khiến
sóng tràn tới không đi qua hẻm núi như mùa đông.
Câu 15: Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. 30.9 m là độ cao con sóng mà Laureano đã cưỡi ngoài khơi Nazare.
B. Sóng ngoại cỡ sẽ hình thành ở tất cả các mùa trong năm.
C. 30.9 m là con sóng lớn nhất con người từng cưỡi nhưng nó lại không được công nhận chính thức bởi
Liên minh lướt sóng thế giới.
D. Tất cả các đáp án trên đều sai.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Nhận xét không đúng là: Sóng ngoại cỡ sẽ hình thành ở tất cả các mùa trong năm. Vì sóng ngoại cỡ thường
chỉ hình thành vào mùa đông.
Câu 16: Đoạn 8 nhằm khẳng định:
A. Điều kiện sóng cực hạn đã tăng tư 5-15% do gió và dòng hải mưu mạnh hơn.
B. Nhiệt độ nước biển tăng là nguyên nhân khiến sóng biển ngày càng lớn.
C. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tần suất xuất hiện sóng ngoại cỡ ở Nazare trong tương lai.
D. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tần suất và cường độ xuất hiện sóng ngoại cỡ ở Nazare trong tương lai.

Phương pháp giải:


Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Đoạn 8 nhằm khẳng định: Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tần suất và cường độ xuất hiện sóng ngoại cỡ ở
Nazare trong tương lai.
Công cuộc tìm kiếm thuốc chống lão hóa
Trong các phòng thí nghiệm của chính phủ và các nơi khác, các nhà khoa học đang tìm kiếm một loại thuốc
có thể kéo dài cuộc sống và sức sống trẻ trung. Các nghiên cứu về hạn chế caloric đang cho thấy cách Khi
các nhà nghiên cứu về lão hóa đã ghi nhận gần đây, không có cách điều trị nào trên thị trường ngày nay đã
được chứng minh để làm chậm quá trình lão hóa của con người - sự tích tụ các tổn thương phân tử và tế bào
làm tăng tính dễ bị tổn thương khi chúng ta lớn lên. Nhưng một sự can thiệp,sự tiêu thụ một chế độ ăn uống
với lượng calo thấp nhưng cân bằng dinh dưỡng, hoạt động rất tốt ở nhiều loại động vật, tăng tuổi thọ và kéo
dài sức khoẻ. Những phát hiện này gợi ý rằng hạn chế calori cũng có thể làm chậm sự lão hóa và tăng tuổi
thọ ở con người.
Thật không may, vì lợi ích tối đa, mọi người có thể phải giảm lượng calo xuống khoảng ba mươi phần trăm,
tương đương giảm từ 2,500 calo một ngày xuống 1,750. Một vài ca tử vong có thể dính vào chế độ khắc
nghiệt đó, đặc biệt là trong nhiều năm. Nhưng nếu người nào đó có thể tạo ra một loại thuốc mô phỏng
những ảnh hưởng sinh lý của việc ăn ít hơn mà không thực sự buộc người ta phải ăn ít? Liệu chúng ta có thể
gọi đó là "sự mô phỏng hạn chế caloric", cho phép mọi người khỏe mạnh hơn, trì hoãn các rối loạn liên quan
đến tuổi tác (như tiểu đường, xơ cứng động mạch, bệnh tim và ung thư) cho đến cuối đời? Các nhà khoa học
lần đầu đặt ra câu hỏi này vào giữa những năm 1990, sau khi các nhà nghiên cứu phát hiện ra một chất hoá
học mà ở loài gặm nhấm dường như tái tạo nhiều lợi ích về calo. Không có hợp chất nào có thể đạt được kết
quả tương tự trong con người, nhưng nghiên cứu đã mang lại nhiều thông tin và đã dấy lên niềm hy vọng
rằng các sự mô phỏng hạn chế calo có thể được phát triển đến cùng.
Lợi ích của việc hạn chế caloric
Công cuộc truy tìm CR mọc lên vì mong muốn hiểu rõ hơn về những hạn chế về lượng calo của cơ thể. Các
nhà khoa học lần đầu tiên nhận ra giá trị của thói quen cách đây hơn 60 năm, khi họ phát hiện ra rằng những
con chuột ăn một chế độ ăn ít calo sống lâu hơn bình thường so với những con chuột ăn tự do và cũng làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh ngày càng trở nên phổ biến ở tuổi già. Hơn nữa, một số động vật được chữa trị còn sống
lâu hơn các động vật sống lâu nhất trong nhóm đối chứng, có nghĩa là tuổi thọ cao nhất (tuổi già nhất có thể
đạt được), không chỉ đơn thuần là tuổi thọ bình thường, đã tăng lên. Các can thiệp khác nhau, như thuốc
chống nhiễm trùng, có thể làm tăng thời gian sống trung bình của dân số, nhưng chỉ những cách tiếp cận làm
chậm tốc độ lão hóa của cơ thể sẽ làm tăng tuổi thọ tối đa.
Các phát hiện chuột đã được nhân rộng nhiều lần và mở rộng cho các sinh vật khác nhau, từ nấm men đến
ruồi giấm, sâu, cá, nhện, chuột và hamster. Cho đến gần đây, các nghiên cứu được giới hạn ở những sinh vật
có tuổi thọ ngắn di truyền xa với con người. Tuy nhiên, các dự án hạn chế calo đang được tiến hành ở hai loài
liên quan chặt chẽ hơn đến con người - loài khỉ rhesus và sóc - làm cho các nhà khoa học lạc quan rằng mô
phỏng CR có thể giúp con người.
Loài khỉ đã chứng minh rằng, so với các con vật kiểm soát ăn bình thường, khỉ hạn chế calo có nhiệt độ cơ
thể thấp hơn và mức độ của insulin nội tiết tố dịch tụy, và chúng giữ lại mức trẻ hơn của một số hoocmon
nhất định có xu hướng giảm theo độ tuổi.
Các loài vật bị hạn chế calo cũng trông tốt hơn về các chỉ số về nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác. Ví dụ,
chúng có mức huyết áp và triglyceride thấp hơn (có nghĩa là giảm nguy cơ mắc bệnh tim), và chúng có mức
đường trong máu bình thường hơn (chỉ giảm nguy cơ tiểu đường, được đánh dấu bằng mức đường huyết cao
bất thường). Hơn nữa, gần đây đã cho thấy rằng khỉ nâu giữ chế độ ăn uống caloric hạn chế trong một thời
gian dài (gần 15 năm) có ít bệnh mãn tính. Chúng và những con khỉ khác phải được theo dõi lâu hơn, tuy
nhiên, để biết liệu lượng calo thấp có thể làm tăng tuổi thọ trung bình và tối đa ở khỉ hay không. Không
giống như vô số các loại tiên dược được chào hàng như là phương pháp chống lão hóa mới nhất, mô phỏng
CR sẽ làm thay đổi các quá trình cơ bản mà cơ bản là lão hóa. Chúng ta  nhằm mục đích phát triển các hợp
chất đánh lừa các tế bào để kích hoạt bảo quản và sửa chữa.

Làm thế nào một công trình mô phỏng hạn chế caloric hoạt động.
Các ứng cử viên được nghiên cứu tốt nhất cho một sự mô phỏng hạn chế calo, 2DG (2-deoxy-D-glucose),
hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lý glucose. Nó đã chứng minh chất độc ở một số
liều lượng trong động vật và do đó không thể dùng ở người.
Nhưng nó đã chứng minh rằng các hóa chất có thể tái tạo các hiệu ứng của sự hạn chế caloric; mấu chốt là
tìm ra loại nào đúng Các tế bào sử dụng glucose từ thức ăn để tạo ra ATP (adenosine triphosphate), phân tử
nắm nhiều hoạt động trong cơ thể. Bằng cách hạn chế ăn uống, hạn chế calo giảm thiểu lượng glucose đi vào
tế bào và làm giảm sự sản sinh ATP. Khi 2DG được sử dụng cho động vật ăn bình thường, glucose đạt đến
các tế bào vô số nhưng thuốc này ngăn chặn hầu hết chúng khỏi quá trình chế biến và do đó làm giảm tổng
hợp ATP. Các nhà nghiên cứu đã đề xuất những lý giải cho lý do tại sao việc gián đoạn chế biến glucose và
sản xuất ATP có thể làm chậm quá trình lão hóa. Một khả năng liên quan đến sự thải ra các gốc tự do của cỗ
máy ATP, được cho là góp phần vào sự lão hóa và các bệnh liên quan đến tuổi tác như ung thư bởi các tế bào
gây hại. Quá trình hoạt động bị giảm của cỗ máy nên hạn chế sản phẩm của chúng và do đó hạn chế thiệt
hại.Một giả thuyết khác  cho thấy việc giảm lượng glucose có thể chỉ rõ đến các tế bào rằng thực phẩm khan
hiếm (thậm chí không phải vậy) và khiến chúng chuyển sang chế độ chống lão hóa, nhấn mạnh vào việc bảo
vệ cơ thể đối với những thứ xa xỉ như tăng trưởng và sinh sản.
Câu 17: Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Cuộc đua tìm kiếm loại thuốc chống lão hóa, khiến con người trẻ mãi không già.
B. Nghiên cứu chống lão hóa đi vào ngõ cụt.
C. Hạn chế coloric có khả năng giúp con người làm chậm quá trình lão hóa và tăng tuổi thọ.
D Ăn ít, tăng cường tập thể dục là phương pháp duy nhất giúp con người làm chậm quá trình lão hóa.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Ý chính của bài là: Hạn chế coloric có khả năng giúp con người làm chậm quá trình lão hóa và tăng tuổi thọ.
Câu 18: Insulin được hiểu là:
A. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào delta của đảo tụy; nó được coi là hormone
đồng hóa chính của cơ thể.
B. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào beta của tụy; nó được coi là hormone đồng
hóa chính của cơ thể.
C. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào delta của đảo tụy; nó được coi là hormone
dị hóa chính của cơ thể.
D. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào beta của đảo tụy; nó được coi là hormone
đồng hóa chính của cơ thể.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:
Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào beta của đảo tụy; nó được coi là hormone đồng
hóa chính của cơ thể.
Câu 19: Tìm từ trái nghĩa với từ “mãn tính” 
A. kinh niên B. cấp tính. C. dai dẳng. D. triền miên.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Tìm từ trái nghĩa với từ “mãn tính”: cấp tính.
Câu 20: Các rối loạn liên quan đến tuổi tác nào không được nhắc đến trong đoạn 2?
A. Tiểu đường. B. Xơ cứng tĩnh mạch. C. Bệnh tim. D. Ung thư.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Thật không may, vì lợi ích tối đa, mọi người có thể phải giảm lượng calo xuống
khoảng ba mươi phần trăm, tương đương giảm từ 2,500 calo một ngày xuống 1,750. Một vài ca tử vong có
thể dính vào chế độ khắc nghiệt đó, đặc biệt là trong nhiều năm. Nhưng nếu người nào đó có thể tạo ra một
loại thuốc mô phỏng những ảnh hưởng sinh lý của việc ăn ít hơn mà không thực sự buộc người ta phải ăn ít?
Liệu chúng ta có thể gọi đó là "sự mô phỏng hạn chế caloric", cho phép mọi người khỏe mạnh hơn, trì
hoãn các rối loạn liên quan đến tuổi tác (như tiểu đường, xơ cứng động mạch, bệnh tim và ung thư) cho
đến cuối đời? Các nhà khoa học lần đầu đặt ra câu hỏi này vào giữa những năm 1990, sau khi các nhà nghiên
cứu phát hiện ra một chất hoá học mà ở loài gặm nhấm dường như tái tạo nhiều lợi ích về calo. Không có
hợp chất nào có thể đạt được kết quả tương tự trong con người, nhưng nghiên cứu đã mang lại nhiều thông
tin và đã dấy lên niềm hy vọng rằng các sự mô phỏng hạn chế calo có thể được phát triển đến cùng.
=> Rối loạn liên quan đến tuổi tác nào không được nhắc đến trong đoạn 2 là: Xơ cứng tĩnh mạch.

Câu 21: Trong phần lợi ích của hạn chế caloric, lợi ích nào không được nói đến?
A. Giảm nguy cơ mắc bệnh tim. B. Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
C. Ít gặp các bệnh mãn tính. D. Giảm các bệnh về gan.
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích, tìm ý.
Giải chi tiết:
Trong phần lợi ích của hạn chế caloric, lợi ích không được nói đến là: Giảm các bệnh về gan.
Câu 22: Calo là gì?
A. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.
B. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt năng, và được định nghĩa là: số nhiệt năng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.
C. Calo là một đơn vị vật lý và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun nóng 1 gam nước lên
thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.
D. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong tất cả các điều kiện.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun nóng
1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.
Câu 23: 2DG hoạt động như thế nào?
A. 2DG hoạt động bằng cách thâm nhập vào cách thức các tế bào xử lí glucose.
B. 2DG hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lí glucose.
C. 2DG hoạt động cách can thiệp và làm gián đoạn cách thức các tế bào xử lí glucose.
D. 2DG hoạt động cách can thiệp và tăng tốc cách thức các tế bào xử lí glucose.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Các ứng cử viên được nghiên cứu tốt nhất cho một sự mô phỏng hạn chế calo, 2DG
(2-deoxy-D-glucose), hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lý glucose . Nó đã
chứng minh chất độc ở một số liều lượng trong động vật và do đó không thể dùng ở người.
=> 2DG hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lí glucose.
Câu 24: ATP là viết tắt của:
  A. Adenosine triphosphate B. 2-deoxy-D-glucose
  C. Triglyceride D. Không có đáp án đúng.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
ATP là viết tắt của: Adenosine triphosphate
Câu 25:  Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Các loài vật bị hạn chết calo có chỉ số nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác thấp hơn.
B. Không có cách điều trị nào trên thị trường ngày nay đã được chứng minh để làm chậm quá trình lão hóa
của con người.
C. ATP là nguyên tử nắm nhiều hoạt động của cơ thể.
D. Hơn nữa, gần đây đã cho thấy rằng khỉ nâu giữ chế độ ăn uống caloric hạn chế trong một thời gian dài
(gần 15 năm) có ít bệnh mãn tính
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
ATP là nguyên tử nắm nhiều hoạt động của cơ thể => Đây là nhận xét sai.
Nhận xét đúng: ATP là phân tử nắm nhiều hoạt động của cơ thể .
Công nghệ mới của Google có thể đọc ngôn ngữ cơ thể không cần máy ảnh
Nhóm nghiên cứu ATAP của Google đang sử dụng radar để giúp máy tính phản hồi lại các chuyển động của
con người một cách thông minh hơn mà không cần dùng đến máy ảnh, chẳng hạn như tắt tivi nếu nó nhận
thấy bạn đã ngủ gật.
Nghiên cứu radar
Radar có thể phát hiện chủ thể di chuyển đến gần máy tính hơn và đưa ra các phân tích dựa trên thói quen
được cá nhân hóa. Điều này có nghĩa là máy tính có thể chọn thực hiện một số hành động nhất định, chẳng
hạn như khởi động màn hình mà không yêu cầu bạn nhấn nút. Loại tương tác này đã tồn tại trong các màn
hình thông minh Google Nest hiện tại, thay vì radar, Google sử dụng sóng siêu âm để đo khoảng cách của
người và thiết bị.
Nhưng sẽ là chưa đủ nếu các hành động được đưa ra chỉ dựa trên khoảng cách. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn
đang ở gần máy tính nhưng đôi mắt lại đang nhìn sang một hướng khác? Để giải quyết vấn đề này, Google đã
phát triển công nghệ có tên Soli - một cảm biến có thể sử dụng sóng điện từ của radar để nhận các cử chỉ và
chuyển động chính xác. Soli sẽ tinh tế hơn trong việc “quan sát” các cử chỉ, hành động của cơ thể, chẳng hạn
như hướng cơ thể và hướng đầu của bạn đang đối mặt. Từ đó máy tính có thể đưa ra các hành động chính xác
nhất dựa trên các dữ liệu được ghi nhận.
"Chúng tôi có thể di chuyển theo những cách khác nhau, thực hiện các biến thể khác nhau của chuyển động
đó, từ đó có thể ứng biến và xây dựng các phát hiện của chúng tôi trong thực tế”, Lauren Bedal, nhà thiết kế
tương tác cấp cao tại ATAP cho biết.
Bedal liệt kê một vài ví dụ về máy tính phản ứng với những chuyển động này. Nếu một thiết bị cảm nhận
được bạn đang đến gần, nó có thể kéo các nút điều khiển cảm ứng lên; khi bạn bước lại gần máy tính nó có
thể khởi động và đánh dấu các email đến; hoặc khi bạn rời khỏi phòng, tivi có thể đánh dấu lại bạn đang xem
dở và tiếp tục từ vị trí đó khi bạn quay lại…
Nếu một thiết bị xác định rằng bạn chỉ đi ngang qua, nó sẽ không làm phiền bạn với các thông báo có mức độ
ưu tiên thấp.

“Tất cả những chuyển động này bắt đầu gợi ý về một cách tương tác trong tương lai với máy tính mà cảm
giác rất vô hình bằng cách tận dụng những cách tự nhiên mà chúng ta di chuyển, Bedal nói: “chúng đang thúc
đẩy giới hạn của những gì chúng tôi cho là khả thi đối với sự tương tác giữa con người và máy tính”.
Thách thức còn ở phía trước?
Bedal đã nhiều lần nhấn mạnh, còn rất nhiều công việc cần phải giải quyết trong giai đoạn nghiên cứu sử
dụng radar để tác động đến cách máy tính phản ứng với chúng ta đi kèm với những thách thức. Ví dụ, mặc dù
radar có thể phát hiện nhiều người trong một phòng, nhưng nếu các đối tượng ở quá gần nhau, cảm biến sẽ
chỉ nhìn thấy đám người như một đốm màu vô định, điều này khiến việc ra quyết định trở nên bối rối.
Nhóm ATAP đã chọn sử dụng radar vì đây là một trong những phương pháp thân thiện với quyền riêng tư
hơn để thu thập dữ liệu không gian phong phú. Nó cũng có độ trễ thực sự thấp, hoạt động trong bóng tối và
các yếu tố bên ngoài như âm thanh hoặc nhiệt độ không ảnh hưởng đến nó. Không giống như máy ảnh, radar
không chụp và lưu trữ các hình ảnh có thể phân biệt được về cơ thể, khuôn mặt của người dùng hoặc các
phương tiện khác của nhận dạng.
Một thiết bị với công nghệ mới của ATAP bên trong có thể cảm nhận được bạn đang đến gần và sau đó thay
đổi trạng thái của nó dựa trên những gì nó dự đoán bạn có thể muốn làm.
Chris Harrison, một nhà nghiên cứu nghiên cứu tương tác giữa con người và máy tính tại Đại học Carnegie
Mellon và là Giám đốc của Future Interfaces Group cho biết, người tiêu dùng sẽ phải quyết định xem họ có
muốn đánh đổi quyền riêng tư này hay không - xét cho cùng, Google là “công ty hàng đầu thế giới trong việc
kiếm tiền từ dữ liệu của bạn”. Cách tiếp cận không có máy ảnh của Google rất giống quan điểm ưu tiên
người dùng và quyền riêng tư. Harrison nói: “Không có gì gọi là xâm phạm quyền riêng tư vì "mọi thứ đều
nằm trên một dải quang phổ".
Cuối cùng, Harrison kỳ vọng sẽ thấy các loại tương tác giữa con người và máy tính được cải thiện mà ATAP
hình dung trong tất cả các khía cạnh của công nghệ.
Câu 26: Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Radar là công nghệ độc quyền của Google.
B. Công nghệ radar kết hợp với máy ảnh sẽ giúp Google đọc được ngôn ngữ cơ thể của con người.
C. Google đang trong quá trình tìm hiểu cách đọc ngôn ngữ cơ thể con người.
D. Công nghệ radar của google có thể đọc ngôn ngữ cơ thể con người không cần máy ảnh.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Ý chính của bài là: Công nghệ radar của google có thể đọc ngôn ngữ cơ thể con người không cần máy ảnh.
Câu 27: Khoảng cách giữa người và thiết bị được google đo bằng cách nào?
A. Radar. B. Sóng siêu âm.
C. Máy ảnh. D. Tất cả các phương án trên đều đúng.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:
Khoảng cách giữa người và thiết bị được google đo bằng: Sóng siêu âm.
Câu 28: “Cá nhân hóa” được hiểu là:
A. Cá nhân hóa là việc tìm kiếm các  thông tin chi tiết về khách hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản
hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mô hình hành vi) - để tạo ra các hoạt động Marketing mix tăng
mức độ liên quan của quảng cáo với đối tượng mục tiêu.
B. Cá nhân hóa là việc sử dụng thông tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mô hình hành vi) -
để tạo ra các hoạt động Marketing mix tăng mức độ liên quan của quảng cáo với đối tượng mục tiêu.
C. Cá nhân hóa là việc xử lí thông tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng để từ đó tạo ra các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
D. Cá nhân hóa là việc sử dụng thông tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mô hình hành vi) -
để tạo ra các sản phẩm tương thích với nhu cầu mua sắm, sử dụng của khách hàng.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:

Cá nhân hóa là việc sử dụng thông tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách hàng
(như thông tin nhân khẩu học cơ bản hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mô hình hành vi) - để tạo
ra các hoạt động Marketing mix tăng mức độ liên quan của quảng cáo với đối tượng mục tiêu.
Câu 29: Đoạn số 4, các nhà nghiên cứu khẳng định điều gì?
A. Mọi hành động đều sẽ được thực hiện không bị cản trở bởi khoảng cách.
B. Công nghệ mới – soli sẽ giúp nắm bắt cử chỉ của con người một cách tối ưu.
C. Công nghệ soli sử dụng sóng điện từ của radar sẽ nhận được các cử chỉ và chuyển động chính xác hơn.
D. Nghiên cứu cách di chuyển theo những cách khác nhau thông qua cảm biến từ đó cho những kết quả
hoạt động chính xác hơn.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Đoạn số 4, các nhà nghiên cứu khẳng định: Công nghệ soli sử dụng sóng điện từ của radar sẽ nhận được các
cử chỉ và chuyển động chính xác hơn.
Câu 30: Tìm từ gần nghĩa với từ “cảm nhận”
A. Cảm ứng. B. Cảm biến. C. Cảm giác. D. Đồng cảm.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:
Từ gần nghĩa với từ “cảm nhận”: Cảm giác.
Câu 31: Ưu điểm khi sử dụng radar là gì?
A. Thân thiện với quyền riêng tư, độ trễ thấp, hoạt động trong bóng tối các yếu tố bên ngoài như âm thanh
hoặc nhiệt độ không ảnh hưởng đến radar.
B. Độ trễ thấp thực sự thấp, hoạt động trong bóng tối cũng như nơi có ánh sáng mạnh, các yếu tố bên ngoài
như âm thanh hoặc nhiệt độ không bị ảnh hưởng.
C. Hoạt động trong bóng tối cũng như nơi có ánh sáng mạnh, các yếu tố bên ngoài như âm thanh hoặc nhiệt
độ không bị ảnh hưởng.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Nhóm ATAP đã chọn sử dụng radar vì đây là một trong những phương pháp thân
thiện với quyền riêng tư hơn để thu thập dữ liệu không gian phong phú. Nó cũng có độ trễ thực sự
thấp, hoạt động trong bóng tối và các yếu tố bên ngoài như âm thanh hoặc nhiệt độ không ảnh hưởng
đến nó.
=> Ưu điểm khi sử dụng radar là: Thân thiện với quyền riêng tư, độ trễ thấp, hoạt động trong bóng tối các
yếu tố bên ngoài như âm thanh hoặc nhiệt độ không ảnh hưởng đến radar.
Câu 32: Điều gì gây trở ngại cho radar?
A. Quá nhiều người trong phạm vi quan sát của radar.
B. Nhiều người đứng cùng một chỗ trong phạm vi quan sát của radar.
C. Ánh sáng không đủ khiến radar không nhìn rõ được cử chỉ, hành động.
D. Độ trễ cao khiến các hành động đưa ra không được linh hoạt.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Bedal đã nhiều lần nhấn mạnh, còn rất nhiều công việc cần phải giải quyết trong giai
đoạn nghiên cứu sử dụng radar để tác động đến cách máy tính phản ứng với chúng ta đi kèm với những thách
thức. Ví dụ, mặc dù radar có thể phát hiện nhiều người trong một phòng, nhưng nếu các đối tượng ở quá
gần nhau, cảm biến sẽ chỉ nhìn thấy đám người như một đốm màu vô định, điều này khiến việc ra
quyết định trở nên bối rối.
=> Điều gây trở ngại cho radar là: Nhiều người đứng cùng một chỗ trong phạm vi quan sát của radar.
Câu 33: Tên gọi khác của quang phổ là:
A. Phân quang học. B. Cực quang. C. Phát xạ. D. Tán sắc.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:
Tên gọi khác của quang phổ là: Phân quang học.
Câu 34: Nhận xét nào sau đây đúng?
A. Giống như máy ảnh, radar chụp và lưu trữ các hình ảnh có thể phân biệt được về cơ thể, khuôn mặt của
người dùng hoặc các phương tiện khác của nhận dạng.
B. Sử dụng sóng siêu âm không thể đo khoảng cách của người và thiết bị.
C. Công nghệ mới của google đang vô cùng thuận lợi và không gặp bất cứ thách thức nào.
D. Công nghệ soli – một cảm biến có thể sử dụng sóng điện từ của radar để nhận các cử chỉ, hành động
chính xác.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Nhận xét đúng là: Công nghệ soli – một cảm biến có thể sử dụng sóng điện từ của radar để nhận các cử chỉ,
hành động chính xác.
Câu 35: Đoạn 11 của bài nhằm khẳng định:
A. Người dùng sẽ quyết định có sử dụng công nghệ mới hay không.
B. Mọi dữ liệu của người dùng đều nằm trên dải quang phổ.
C. Quyền riêng tư của con người không bị xâm phạm.
D. Google là công ty  hàng đầu trong việc tìm kiếm dữ liệu người dùng. 
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Đoạn 11 của bài nhằm khẳng định: Quyền riêng tư của con người không bị xâm phạm.

TOÁN TRẮC NGHIỆM


Câu 36: 

Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên R và có đồ thị như hình vẽ. Hàm số   có bao nhiêu điểm
cực trị?

A. 3    B. 5 C. 2    D. 4


Phương pháp giải:
+ Đạo hàm và xét phương trình y’ = 0.
+ Giải phương trình y’ = 0 để tìm nghiệm và lập bảng xét dấu.
+ Từ bảng xét dấu chọn ra các điểm cực trị của hàm số (đạo hàm đổi dấu khi đi qua cực trị )
Giải chi tiết:
Ta có : 

Cho  , trong đó x=1 là nghiệm kép.

Ta có bảng xét dấu y′:

Vậy hàm số   có 3 điểm cực trị.

Chọn A

Câu 37: Có bao nhiêu số nguyên x nghiệm đúng bất phương trình:  ?

A. 2.   B. 3   C. 4   D. 1


Phương pháp giải:
+ Tìm ĐKXĐ của bất phương trình.
+ Vận dụng công thức loga để thu gọn
+ Giải bất phương trình bằng phương pháp biến đổi tương đương.
Giải chi tiết:

Điều kiện xác định:

Kết hợp điều kiện (*) ta có: .

Mà . Vậy bất phương trình đã cho có 2 nghiệm nguyên.


Chọn A
Câu 38: Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên R và f′(x)<0; ∀x∈(0;+∞). Biết f(1)=2020. Khẳng định nào sau
đây đúng
A. f(2020) > f(2022) B. f(2018) < f(2020) C. f(0) = 2020 D. f(2) + f(3) = 4040
Phương pháp giải:
Dựa vào dữ kiện hàm số có đạo hàm âm để suy ra tính chất đơn điệu của hàm số.
Giải chi tiết:
Do f′(x) < 0; ∀x ∈ (0;+∞) nên hàm số y = f(x) nghịch biến trên (0;+∞).
Do đó ∀x1,x2 ∈ (0;+∞), x1 < x2 ⇒f(x1) > f(x2)
Áp dụng tính chất trên ta được:
+) f(2020) > f(2022), suy ra A đúng.
+) f(2018) > f(2020), suy ra B sai.
+) Do 0∉(0;+∞) nên không đủ căn cứ để đưa ra kết luận f(0) = f(1) = 2020, suy ra C sai.
+) f(2) + f(3) < f(1) + f(1) =4040 , suy ra D sai.
Chọn A
Câu 39: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có độ dài cạnh bên bằng 2a, đáy là tam giác ABC vuông cân
tại C; CA=CB=a. Gọi M là trung điểm của cạnh AA’. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và MC’.

A. B. C. D.

Phương pháp giải:


Cách 1: Phương pháp tọa độ hóa, gắn hệ trục tọa độ và sử dụng công thức

Cách 2: Gọi là trung điểm của .

Chứng minh .

Giải chi tiết:


Cách 1: Phương pháp tọa độ hóa
Chọn hệ trục tọa độ Cxyz như hình vẽ. Coi a = 1.
Khi đó, ta có: A(0;1;0), B(1;0;0), C’(0;0;2), M(0;1;1).

+)  .

+)  .

Do đó, khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và MC’ là:

Vậy  .

Cách 2:

Gọi N là trung điểm của BB’, D=C′N∩BC, E=C′M∩AC.


Ta có:

NB // CC’ và  nên B là trung điểm của CD hay CD = 2BC = 2a.


MA // CC’ và  nên A là trung điểm của CE hay CE = 2CA = 2a.

Ta có

Khi đó 

Vì CC′DE là tứ diện vuông tại C nên 

Vậy  .

Chọn B
Câu 40: Cho tứ diện ABCD có AB = BD = AD = 2a; AC= ; BC= . Biết khoảng cách giữa hai đường
thẳng AB, CD bằng a, tính thể tích của khối tứ diện ABCD.

A. B. C. D.

Phương pháp giải:


Giải chi tiết:

Vì a nên tam giác và vuông tại (định lí Pytago


đảo).
Gọi là trung điểm của AB, dựng hình chữ nhật BCEM.

Ta có: .

Trong (DME), kẻ tại , suy ra .

Ta có , suy ra tam giác DME cân tại .


Gọi N là trung điểm của . Do đó (*).

Ta có:

Do đó .

Lại có: .

Suy ra

Thế vào (*) ta được: .

Vậy .

Chọn B

Câu 41: Cho hàm số  . Đường thẳng d: y = 2x + m cắt (C) tại hai điểm phân biệt M, N và MN

nhỏ nhất khi giá trị của m thuộc khoảng nào?

A. m∈(−∞;0] B.  C.     D.

Phương pháp giải:


+ Xét PT hoành độ giao điểm để tìm điều kiện giao nhau giữa 2 hàm số.
+ Dùng định lý Vi-et để suy ra tổng và tích của 2 nghiệm theo tham số m.
+ Lập công thức khoảng cách giữa 2 giao điểm và thay tổng và tích đã tìm được ở trên.
+ Biện luận hàm số theo m để tìm Min và hàm khoảng cách.
Giải chi tiết:

Phương trình hoành độ giao điểm

(1).

Đường thẳng cắt đồ thị tại hai điểm phân biệt khi và chỉ khi phương trình (1) có 2 nghiệm phân

biệt .

Gọi và thuộc .

Theo Định lí Viét ta có .

Ta có
Dấu = xảy ra khi .

Vậy nhỏ nhất bằng khi .

Chọn C

Câu 42: Một hộp đựng 1515 thẻ được đánh số từ 1 đến 15. Rút ngẫu nhiên 2 thẻ và nhận 2 số trên 2 thẻ với
nhau. Tính xác suất để tích 2 số ghi trên 2 thẻ rút được là số chẵn.

A. B. C. D.

Phương pháp giải:


+ Sử dụng công thức và tính chất của tổ hợp để tìm không gian mẫu.
+ Dùng tính chất tích của 2 số chẵn hoặc tích của 1 số lẻ với 1 số chẵn thì cho một số chẵn để tìm biến cố.
Giải chi tiết:
Rút ngẫu nhiên 2 thẻ từ 15 thẻ, có  cách.
Từ 1 đến 15 có 7 số chẵn và 8 số lẻ.
Để tích 2 số trên 2 thẻ là số chẵn, ta cần rút một thẻ đánh số chẵn và một thẻ đánh số lẻ hoặc cả hai thẻ đều
đánh số chẵn. Có   cách.

Xác suất cần tìm là:  .

Chọn B
Câu 43: Có bao nhiêu cách chọn 4 học sinh từ một nhóm gồm 15 học sinh?
A. B. C. D.
Phương pháp giải:
Sử dụng tổ hợp.
Giải chi tiết:
Số cách chọn 4 học sinh từ một nhóm gồm 15 học sinh là  .
Chọn A
Câu 44: Một người nông dân có 3 tấm lưới thép B40, mỗi tấm dài 16m và muốn rào một mảnh vườn dọc bờ
sông dạng hình thang cân ABCD như hình vẽ, trong đó bờ sông là đường thẳng DC không phải rào và mỗi
tấm là một cạnh của hình thang. Hỏi ông ấy có thể rào một mảnh vườn với diện tích lớn nhất bao nhiêu m2?
A. B. C. D. 
Phương pháp giải:
+ Lập hàm diện tích theo ẩn là đường cao
+ Dùng phương pháp hàm số để biện luận Max của hàm số đã lập.
Giải chi tiết:
Gọi x (m, 0 < x < 16) là độ dài chiều cao của hình thang.

Áp dụng định lí Pytago ta có:


.

Khi đó diện tích hình thang là:

Xét hàm số với .

Ta có: .

Khi đó .
Bảng biến thiên

Vậy diện tích lớn nhất của mảnh vườn là  .


Chọn D

Câu 45: Cho hàm số y = f(x) có đồ thị như hình bên.

Tìm tất cả các giá trị của m sao cho phương trình  có đúng hai nghiệm thực phân biệt?

A. m∈(0;1)∪(5;+∞) B. m∈(0;2)∪(10;+∞) C. m∈{2;10} D. m∈(1;5)


Phương pháp giải:
+ Vẽ đồ thị hàm số y = |f(x)|: lấy trên, bỏ dưới, hất dưới lên trên.
+ Dựa vào đồ thị hàm số mới để biện luận số nghiệm của phương trình.
Giải chi tiết:
Từ đồ thị hàm số y = f(x), ta suy ra đồ thị hàm số y = |f(x)| như hình sau:
Do đó, phương trình   có đúng hai nghiệm thực phân biệt khi và chỉ khi 

Chọn B
Câu 46: Bà V gửi vào ngân hàng số tiền 300 triệu đồng theo thể thức lãi kép với lãi suất 1,5% một quý. Giả
định lãi suất không thay đổi trong suốt quá trình gửi thì bà V nhận được số tiền cả gốc lẫn lãi là bao nhiêu sau
hai năm kể từ ngày gửi?
A. 328032979 đồng. B. 309067500 đồng.   C. 337947776 đồng.   D. 336023500 đồng.
Phương pháp giải:

Áp dụng công thức lãi kép:  .

Giải chi tiết:

Số quý bà V gửi trong 2 năm là   (quý).

Áp dụng công thức lãi kép 

Số tiền bà Vui nhận được sau 2 năm là:  triệu.


Chọn C

Câu 47: Tìm hệ số của x8x8 trong khai triển thành đa thức của  , biết n là số nguyên dương thỏa

mãn  . 
A. −103680 B. 103680 C. 130260 D. −130260
Phương pháp giải:
+ Áp dụng khai triển Newton để tìm n dựa vào điều kiện
+ Thay n vào đa thức ban đầu, áp dụng công thức số hạng tổng quát của khai triển Newton để tìm hệ số theo
yêu cầu đề bài.
Giải chi tiết:
Xét hàm số . Theo công thức khai triển nhị thức Newton:

Từ đó ta có:

Cộng từng vế của (1) và (2) ta có:  (3)

Từ và giả thiết suy ra .

Bài toán trở thành tìm hệ số của trong khai triển thành đa thức của .

Ta có

Do đó hệ số của ứng với là .


Chọn B

Câu 48: Từ một hộp chứa 5 viên bi vàng và 7 viên bi trắng, lấy ngẫu nhiên 5 viên bi. Tính xác suất để 5 viên
bi lấy ra cùng màu.

A. B. C. D.

Phương pháp giải:


+ Tính số phần tử của không gian mẫu.
+ Gọi biến cố A: “ 5 viên bi lấy ra cùng màu”. Xét 2 TH lấy 5 bi vàng hoặc 5 bi trắng. Sử dụng tổ hợp và quy
tắc cộng.
+ Tính xác suất của biến cố.
Giải chi tiết:
Gọi biến cố A: “ 5 viên bi lấy ra cùng màu”.
Ta có :  và  .

Vậy xác suất của biến cố A là  .

Chọn B
Câu 49: Cho các hàm số y = f(x), y = f(f(x)), y = f(4−2x) có đồ thị lần lượt là (C1),(C2),(C3). Đường
thẳng x=1  cắt (C1),(C2),(C3) lần lượt tại M, N, P. Biết tiếp tuyến của (C1) tại M có phương trình là y = 3x−1,
tiếp tuyến của (C2) tại N có phương trình là y = x+1. Phương trình tiếp tuyến của (C3) tại P là:

A. B. C. D.

Phương pháp giải:


+ Dựa vào phương trình tiếp tuyến của hàm số tại các điểm đặc biệt theo đề bài tìm ra các giá trị và đạo hàm
của hàm số tại các điểm đó.
+ Lập luận khéo léo dựa vào các dữ kiện đã tìm được để đưa ra phương trình tiếp tuyến tìm được.
Giải chi tiết:
- Xét hàm số y=f(x); y′=f′(x)
Theo giả thiết ta có M(1;f(1)), phương trình tiếp tuyến của (C1) tại M:
y − f(1) = f′(1) (x−1) mà theo giả thiết y=3x−1⇒f′(1)=3 (1)
Từ đó ta có: y − f(1) = 3(x−1) ⇔ y = 3x − 3 + f (1)⇒3x−3+f(1)=3x−1
⇒f(1)=2 (2)
- Xét hàm số y=f(f(x)); y′=f′(x).f′(f(x)).
Theo giả thiết ta có N(1;f(f(1))), phương trình tiếp tuyến của (C2) tại N:
y - f(f(1)) = f′(1).f′(f(1)).(x−1)
Mà theo giả thiết y = x+1 ⇒ f′(1).f′(f(1)) = 1.     (∗)
Từ đó ta có: y - f(f(1)) = x−1 ⇔ y = x − 1 + f(f(1)).
Theo (2)⇒ y = x − 1 + f(2).
Áp dụng giả thiết: x − 1 + f(2) = x + 1 ⇒ f(2)=2.      (3)

Từ (∗): f′(1).f′(f(1))=1, theo (1)&(2) ta được: 3.f′(2)=1⇒f′(2)=        (4)

- Xét hàm số y = f(4−2x); y′= −2.f′(4−2x).


Ta có P(1;f(4−2.1))⇒P(1;f(2)), phương trình tiếp tuyến (C3) tại P:
y - f(2) = -2.f′(2).(x−1), áp dụng (3) & (4) ta được:

y - 2 = −2. (x−1)⇔ .

Chọn C

Câu 50: Một vật chuyển động theo quy luật  với t(giây) là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu

chuyển động và s (mét) là quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian đó. Hỏi trong khoảng thời gian 10
giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động, vận tốc lớn nhất của vật đạt được bằng bao nhiêu?
A. 216(m/s) B. 30(m/s) C. 400(m/s) D. 54(m/s)
Phương pháp giải:
+ Dựa vào mối liên hệ giữa hàm quãng đường và vận tốc theo đạo hàm để tìm được hàm vận tốc theo thời
gian S’(t) = v(t)
+ Biện luận hàm số vận tốc vừa tìm được theo ẩn thời gian để tìm Max.
Giải chi tiết:

Vận tốc của vật:  , với t∈[0;10].

Xét hàm số  , với t∈[0;10]

Ta có  .

Bảng biến thiên

Vậy vận tốc lớn nhất mà vật đạt được trong khoảng 10 giây đầu là: 54(m/s).
Chọn D
Câu 51: Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’có tất cả các cạnh bằng a. Khoảng cách giữa hai đường
thẳng BD và A’C’ bằng:

A. B. C. D. a

Phương pháp giải:


Đưa về khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song.
Giải chi tiết:
Ta có:

Chọn D
Câu 52: Cho lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ có AB = 2a, AA′= . Gọi I là giao điểm của AB’ và
A’B. Khoảng cách từ I đến mặt phẳng (BCC’B’) bằng:

A. B. C. D.

Phương pháp giải:


+ Gọi M là trung điểm của cạnh BC.  Chứng minh AM⊥(BCC′B′).

+ Chứng minh d(I;(BCC′B′))= d(A;(BCC′B′)).

Giải chi tiết:

Gọi M là trung điểm của cạnh BC.

Vì tam giác ABC đều nên AM⊥BC. Mà  .

Lại có tam giác ABC đều cạnh 2a nên  .

Do I là trung điểm của AB′ nên d(I;(BCC′B′))= d(A;(BCC′B′))= AM= .

Chọn B

Câu 53: Gọi x1,x2 là hai điểm cực trị của hàm số  . Tìm giá trị lớn nhất của biểu

thức  .

A. 4    B. 8    C. 0    D. 9


Phương pháp giải:
+ Tìm điều kiện để hàm số có 2 điểm cực trị.
+ Áp dụng định lý Vi-et và thay vào biểu thức đề bài.
+ Biện luận TGLN của hàm số theo tham số m
Giải chi tiết:

Hàm số có 2 điểm cực trị khi phương trình có hai nghiệm phân biệt

Theo dịnh lí Vi-et ta có:

Khi đó ta có :

Vậy GTLN của S bằng 9 khi m = 0.


Chọn D
Câu 54: Cho (un) là cấp số nhân, đặt  . Biết S2 = 4, S3 = 13 và u2 < 0, giá trị của S6 bằng

A. B. C. D. 121

Phương pháp giải:


+ Áp dụng công thức số hạng của cấp số nhân và sông thức tổng của cấp số nhân để cho ra hệ phương trình
theo số hạng đầu và công bội.
+ Giải phương trình và thay dữ kiện tìm được để tìm ra đáp án
Giải chi tiết:

Gọi q là công bội của cấp số nhân . Ta có nên .

Ta có và trái dấu. Ta có:


Vậy

Chọn A
Câu 55: Cho hàm số y = f(x) liên tục trên [−3;5] và có bảng biến thiên như sau

Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số  . Giá trị
của M+m bằng:
A. 9   B. 4   C. 7   D. 6
Phương pháp giải:
+ Áp dụng công thức lượng giác để tìm được tập giá trị D của hàm g(x)
+ Dựa vào bảng biến thiên và tập giá trị tìm được để đưa ra M và m
Giải chi tiết:
Ta có  .
Ta lại có  .

Nên  .

Vậy   nên M + m = 4.

Chọn B

Câu 56: Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để đồ thị hàm số  cắt đường thẳng d:
y = m(x − 1) tại ba điểm phân biệt có hoành độ  thỏa mãn  .
A. (2;5] B. m∈(−3;2] C. [−7;−3) D. (5;8]
Phương pháp giải:
+ Xét phương trình hoành độ giao điểm để tìm ra các giao điểm cố định và giao điểm theo tham số m.
+ Áp dụng định lý Vi-et để tìm tổng và tích của 2 giao điểm theo tham số m.
+ Thay vào yêu cầu đề bài và giải ra tham số.
Giải chi tiết:
Phương trình hoành độ giao điểm:

Phương trình có 3 nghiệm phân biệt khi và chỉ khi phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt khác 1.

Phương trình có ba nghiệm thỏa với là 2 nghiệm của phương trình (*).

Áp dụng định lý Vi - ét cho phương trình (*) ta có:

Ta có .

Vậy .
Chọn B

Câu 57: Gọi F(x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) = lnx thỏa F(1) = 3. Tính  .

  A.  B. T=17 C. T= 2 D. T=8

Phương pháp giải:


+ Sử dụng định nghĩa tích phân theo Newton để tìm ra các giá trị của F(x) tại các điểm cần thiết
+ Thay lại vào biểu thức T để tính.
Giải chi tiết:

Ta có  .
Xét  .

Khi đó: 1 = F(e) − F(1) ⇔ F(e) = 4.


Vậy  .
Chọn B

Câu 58: Có bao nhiêu số nguyên dương của tham số thực m thì phương trình  có nghiệm nhỏ
hơn 4.
A. 6.   B. 7.   C. 26.   D. 27.
Phương pháp giải:
+ Biến đổi lũy thừa mỗi vế phương trình về cùng cơ số.
+ Đưa về phương trình và giải m theo x.
+ Dựa vào yêu cầu đề bài để biện luận các giá trị của m.
Giải chi tiết:

Phương trình  .

Với  , mặt khác m∈N* nên m∈{1;2;3;4;5;6}.

Vậy có 6 giá trị thỏa mãn.


Chọn A

Câu 59: Biết với a, . Tính .

A. T=1 B. T=4 C. T=2  D. T=3


Phương pháp giải:
+ Chia cả 2 tử và mẫu cho biểu thức phù hợp để đưa về dạng vi phân.
+ Tính tích phân bằng phương pháp vi phân.
Giải chi tiết:

Khi đó:  .
Chọn D
Câu 60: Trong không gian Oxyz, cho A(-1;4;2), B(3;2;1), C(-2;0;2). Tìm tất cả các điểm D sao cho ABCD
là hình thang có đáy AD và diện tích hình thang ABCD gấp ba lần diện tích tam giác ABC.
A. D(9;-6;2)    B. D(-11;0;4) và D(9;-6;2)
C. D(-11;0;4)    D. D(11;0;-4) và D(-9;6;-2)
Phương pháp giải:
+  Vì ABCD là hình thang cạnh đáy AD nên ta có AD//BC.
+ Gọi h là khoảng cách giữa hai đáy. Tính diện tích tam giác ABC và hình thang ABCD, từ đó suy ra mối
quan hệ giữa AD và BC.
+ Đưa tỉ số đoạn thẳng về tỉ số vectơ, từ đó tìm tọa độ điểm D.
Giải chi tiết:
+  Vì ABCD là hình thang cạnh đáy AD nên ta có AD//BC.

Gọi h là khoảng cách giữa hai đáy, ta có:  và 


 

Theo giả thiết ta có:

Ta có : .

Ta có
Chọn C
TOÁN TỰ LUẬN

Câu 61: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm I, cạnh a, ∠BAD = 600, SA=SB=SD=

     a) Tính khoảng cách từ S đến mặt phẳng đáy.


     b) Gọi α là góc giữa SD và mặt phẳng (SBC). Tính sinα.
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
a, Vì  là tam giác đều cạnh .

Lại có nên hình chóp là chóp đều.

Gọi là trọng tâm của tam giác .

Tam giác ABD đều cạnh a nên .

Xét tam giác vuông tại có .

Vậy .

b,

Gọi là hình chiếu của trên nên là hình chiếu của trên mặt phẳng
Góc giữa và mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng và bằng
Ta có .

Kè tại (1).

Ta có: (2) .

Từ và .

Mà: .

Xét tam giác vuông tại ta có


Xét tam giác SED vuông tại ta có .

Câu 62: Gọi S là tập hợp tất cả các số tự nhiên gồm 4 chữ số đôi một khác nhau được lập từ các chữ số 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và  lấy ngẫu nhiên một số từ tập hợp S. Tìm xác suất để số được lấy chia hết cho 11 và có
tổng các chữ số của nó cũng chia hết cho 11.
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Ta có không gian mẫu .

Giả sử số cần lập là .


Theo giả thiết ta có
Vì chia hết cho 11 nên ta có b (1)

có tổng các chữ số chia hết cho (2)


Từ và ta được d và cùng chia hết cho 11 .
Vì a, b, c, d

Do và là một trong các cặp số , .

Có cách chọn 2 trong 4 cặp số trên, ứng với mỗi cách đó ta có: a có 4 cách chọn, b có 2 cách chọn, và
mỗi chữ số có 1 cách chọn.
.

Vậy .

You might also like