You are on page 1of 56

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ÁP DỤNG CÔNG CỤ THỐNG KÊ NHẰM CẮT GIẢM LỖI


CHO SẢN PHẨM GIÀY
TẠI CÔNG TY TNHH SX DV TM HÙNG THÁI

Sinh viên thực hiện: Phạm Thanh An


Lớp : D18QC01
Ngành: Quản Lí Công Nghiệp
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Lê Hải Hà

Bình Dương, tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .....................................................3
5. Bố cục nghiên cứu .................................................................................................3
6. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................5
1.1 Khái niệm cơ bản ...............................................................................................5
1.2 Khái niệm về sản phẩm......................................................................................5
1.3 Chất lượng sản phẩm .........................................................................................6
1.4 Mục đích của quản lý chất lượng sản phẩm .....................................................6
1.5. Các công cụ quản lí chất lượng .............................................................................7
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG CÔNG CỤ THỐNG KÊ NHẰM CẮT GIẢM TỈ LỆ LỖI CHO
SẢN PHẨM GIÀY DÉP TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG THÁI ..................................14
2.1 Giới thiệu Công ty công ty TNHH SX TM DV Hùng Thái ............................ 14
2.2 Thực trạng áp dụng công cụ thống kê nhằm cắt giảm tỉ lệ lỗi cho sản phẩm
giày tại công ty TNHH SX TM DV Hùng Thái ......................................................... 18
2.3 Biểu đồ Nhân quả. ............................................................................................ 26
2.4 Sơ đồ công ty......................................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................................... 43
3.1 Lỗi keo dư trong quá trình sản xuất giày........................................................ 43
3.2 Lỗi đường may quai không đều, chỉ dư .......................................................... 43
3.3 Lỗi hở keo ......................................................................................................... 44
4.4 Lỗi lệch kích cỡ ................................................................................................ 44
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ............................................................................................. 50
DANH MỤC HÌNH ẢNH
1.1 Các kí hiệu cơ bản của lưu đồ ······························································· 8
2.1 Logo công ty TNHH SX DV TM Hùng Thái ···············································14
2.2 Sản phẩm chính của công ty ··································································15
2.3 Quy trình sản xuất giày ·······································································18
2.4 Biểu đồ Pareto về số lỗi trong sản xuất giày ················································24
2.5 Các sản phẩm lỗi ···············································································25
2.6 Sơ đồ nhà xưởng ···············································································41
DANH MỤC BẢNG
1.1 Bảng phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

2.1 Bảng tổng hợp số lỗi .............................................................................................. 22

2.2 Dữ liệu cho bảng Pareto .......................................................................................... 23

2.3 Bảng đánh giá mức độ quan trọng của lỗi keo dư .................................................... 27

2.4 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi keo dư ................................................................. 27

2.5 Bảng đánh giá mức độ nghiêm trọng của lỗi đường may quai không đều, chỉ dư ..... 30

2.6 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi đường may quai không đều, chỉ dư ..................... 30

2.7 Bảng đánh giá mức độ nghiêm trọng của lỗi hở keo ................................................ 33

2.8 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi hở keo ................................................................ 34

2.9 Bảng đánh giá mức độ quan trọng nghiêm trọng của lỗi kích cỡ ............................. 37

2.10 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi hở keo .............................................................. 38

2.11 Bảng tóm tắt các lỗi sản phẩm ............................................................................... 40


PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG
GIÀY CỦA CÔNG TY TNHH SX TM DV HÙNG THÁI
−−−−🙣🕮🙡−−−−

Xin chào Anh/Chị


Tôi là sinh viên ngành Quản lý Công Nghiệp, thuộc khoa Kinh Tế, trường Đại học
Thủ Dầu Một, Bình Dương. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Áp dụng công cụ
thống kê nhằm cắt giảm tỉ lệ lỗi cho sản phẩm giày da tại Công ty TNHH Hùng
Thái” để tìm ra những nguyên nhân gây ra lỗi nhằm khắc phục những lỗi đó. Rất
mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời các câu hỏi bên dưới, xin lưu ý là không
có ý kiến đúng hay sai, mọi ý kiến của anh/chị đều rất quan trọng đối với chúng tôi
và góp phần quan trọng vào sự thành công của đề tài nghiên cứu này. Cũng xin lưu ý
là mọi ý kiến của anh/chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Tác giả chỉ xử lý số liệu và
tổng hợp kết quả khảo sát chung. Rất mong nhận được sự hợp tác tích cực của anh/chị .
Xin chân thành cảm ơn!
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG GIÀY
(Xin Anh/ Chị chỉ đánh dấu ✔ hoặc dấu x vào một số thích hợp cho từng phát biểu)
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu được nêu ra trong
bảng khảo sát mức độ nghiêm trọng đối với chất lượng giày của công ty TNHH SX
TM DV Hùng Thái, theo qui ước như sau:
1. 2. 3. 4. 5.
Hoàn toàn quan trọng Bình thường Không quan Hoàn toàn
quan trọng trọng không quan
trọng
Mức độ quan trọng
STT Lỗi
1 2 3 4 5
Keo dư
1 Con người X
2 Máy móc, thiết bị X
3 Môi trường X
4 Phương pháp X
5 Nguyên vật liệu X
6 Đo lường X
Đường may quai không đều, chỉ dư
1 Con người X
2 Máy móc, thiết bị X
3 Nguyên vật liệu X
Hở keo
1 Đo lường X
2 Con người X
3 Máy móc, thiết bị X
4 Nguyên vật liệu X
5 Môi trường X
Lệch kích cỡ
1 Con người X
2 Máy móc, thiết bị X
3 Đo lường X
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÍ VỊ
KÍNH CHÚC QUÍ VỊ MẠNH KHỎE – HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG
TRONG CUỘC SỐNG
Bình Dương, ngày....tháng...năm 2021
Tác giả thực hiện nghiên cứu
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùngvới sự cải cách khoa học kĩ thuậtcủa đất nước trong 15 năm tiến hành trong
công cuộc đổi mới vừa qua, lĩnh vực chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng trong
các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến đáng phấn khởi. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng bởi chất lượng sản phẩm vốn là điểm yếu kém kéo dài nhiều năm
ở nước ta trong thời kỳ bao cấp.
Trong nền công nghiệp hoá – hiện đại hoá của đất nước ta hiện nay, chất lượng
sản phẩm phải được coi là quan trọng hàng đầu của các Doanh nghiệp, bởi đây là yếu
tố quan trọng để các Doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để có thể phát triển trong
môi trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm nhất thiết phải có sự nghiên cứu, xây
dựng các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mạnh
mẽ, sâu sắc đem lại sự hài lòng cho khách hàng về chất lượng sản phẩm và đóng góp
vào sự phát triển của xã hội nói chung, làm cho các Doanh nghiệp tổ chức và vận
hành một cách hiệu quả hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của phát triển kinh tế - xã
hội.
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một xu hướng tất yếu trên thế giới hiện nay
và Việt Nam chúng ta cũng không thể nằm ngoài quá trình này. Chúng ta có các bước
hội nhập quốc tế đáng chú ý như ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa kỳ,
tham gia AFTA,… Trong xu thế hội nhập này, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách
nhằm khuyến khích phát triển, tạo ra nhiều cơ hội để nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngành sản xuất giày dép.
Việc quản lí chất lượng đầu vào từ nguyên vật liệu về chất lượng và số lượng
đảm bảo được nguyên vật liệu đạt mật độ tốt nhất và luôn trong tình trạng đầy đủ về
số lượng để không gián đoạn việc sản xuất của doanh nghiệp. Quản lí chất lượng giúp
doanh nghiệp có những bước kiểm tra hợp lí trong quá trình sản xuất. Tăng chất lượng
sản phẩm để tìm ra những lỗi của sản phẩm nhằm khắc phục và hoàn thiện giúp doanh
nghiệp có sản phẩm đạt chất lượng cao với dây chuyền sản xuất không bị gián đoạn.
Cải tiến quy trình sản xuất giúp giảm tối đa thời gian sản xuất để giảm chi phí sản
xuất, giảm nhân công đồng thời tăng năng xuất sản xuất trong doanh nghiệp. Khi đó,
doanh nghiệp tiết kiệm được thêm chi phí nhân công lao động. Giúp doanh nghiệp

1
tạo uy tín, danh tiếng và sự phát triển lâu dài. Chính điều đó doanh nghiệp khẳng định
được vị trí của mình tại Việt Nam và sánh bước quốc tế.
Trong bài báo cáo này, tác giả đã đến doanh nghiệp thực tập để quan sát quá
trình sản xuất đồng thời với sự hướng dẫn của các chuyên gia của doanh nghiệp. Từ
đó trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, tác giả nhận thấy rằng việc quản lí chất
lượng vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp nhằm cải thiện chất lượng để tạo ra sản
phẩm đạt chỉ tiêu cao nhất.
Theo thống kê số lỗi của sản phẩm trong năm 2021 do tác giả thu thập được
như: lỗi keo dư, đường may quai không đều, hở keo, đế không phẳng, lệch kích cỡ,....
Đây là những lỗi đương đối xuất hiện nhiều làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm.
Đây là vấn đề thiết yếu của doanh nghiệp cần cải thiện cũng như nghiên cứu
trước đã nghiên cứu nhưng chưa hoàn vấn đề đó nên tác giả hoàn thiện giúp doanh
nghiệp tốt hơn. Từ đó tác giả quyết định chọn đề tài “Áp dụng công cụ thống kê nhằm
cắt giảm tỉ lệ lỗi cho sản phẩm giày da tại Công ty TNHH Hùng Thái” để nghiên cứu
và phát triển tìm ra những cải tiến tốt hơn giúp quy trình sản xuất hiện đại hơn nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các lỗi quan trọng của sản phẩm giày da trong quá trình sản xuất.
- Nguyên nhân dẫn đến các lỗi để nâng cao chất lượng sản phẩm giày.
- Đề ra các biện pháp cải tiến để khắc phục những lỗi của sản phẩm giày

2
3. Phương pháp nghiên cứu
1.1 Bảng phương pháp nghiên cứu
STT MỤC TÊU PHƯƠNG GHI CHÚ
PHÁP
1 Xác định các lỗi quan trọng của sản Công cụ Pareto
phẩm giày da trong quá trình sản
xuất.

2 Nguyên nhân dẫn đến các lỗi để Biểu đồ nhân quả,


nâng cao chất lượng sản phẩm giày định tính.
da.

3 Đề ra các biện pháp cải tiến để Định tính


khắc phục sản phẩm lỗi

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


❖ Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm giày da của Công ty TNHH Hùng Thái.
❖ Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2021.
- Không gian:1/430 Cánh mạng Tháng Tám, khu phố Bình Thuận, phường Bình
Nhâm, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Về bản thân: Qua bài báo cáo này tác giả muốn học hỏi kinh nghiệm để áp dụng
vào thực tế. Đồng thời nâng cao sự hiểu biết để giúp em có những kiến thức để ra
trường và áp dụng vào công việc.
Về doanh nghiệp: Giúp doanh nghiệp nhận biết và khắc phục các lỗi sai trong
quá trình sản xuất để cải thiện chất lượng sản phẩm. Nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm để tạo uy tín, danh tiếng cho doanh nghiệp.
6. Bố cục nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Áp dụng công cụ thống kê nhằm cắt giảm tỉ lệ lỗi cho sản phẩm
giày da tại Công ty TNHH Hùng Thái.

3
Chương 3: Đề xuất giải pháp.
7. Kế hoạch nghiên cứu
Bảng kế hoạch nghiên cứu

CÔNG THỜI GIAN


STT
VIỆC 20/9/2021 27/9/2021 4/10/2021 11/10/2021 25/10/2021

Viết đề
1 cương và
chương 1

Hoàn
thành đề
2
cương và
chương 1

Viết
chương 2
3
và chương
3

Báo cáo
4
hoàn thiện

4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1 Chất lượng
“Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” Tổ
chức kiểm tra chất lượng Châu Âu.
“Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều và có thể tin vậy được, tại
mức chi phí chấp nhận được và được thị trường chấp nhận” W.E Deming.
“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” Philip B. Crosby .
“Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản phẩm, hệ
thống hoặc quá trình thỏa mãn cac yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
“Yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt
buộc” ISO 9000:2000.
Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của những sản phẩm dịch vụ mà khi sử dụng
sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng(Chu Tiến Anh
và cộng sự, 1989).
1.1.2 Quản lý
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến (Nguyễn Ngọc Quang, 1989).
1.1.3 Quản lý chất lượng
Theo định nghĩa của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thì “Quản lý chất lượng là tập hợp
các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định và thực hiện chính sách
chất lượng” ( Phong dao tao, 2018).
1.2 Khái niệm về sản phẩm
Theo TVVN ISO 9000:2007 sản phẩm được định nghĩa là “ kết quả của các
hoạt động hay các quá trình”. Theo quan niệm này, sản phẩm được hiểu theo nghĩa
rộng, không chỉ là những vật phẩm vật chất cụ thể mà còn bao gồm cả các dịch vụ.
Tóm lại, tất cả những gì là kết quả từ các hoạt động của doanh nghiệp tạo ra dù để
bán cho khách hàng hay tiêu dùng nội trong doanh nghiệp đều là sản phẩm (Nguyễn
Kim Định và cộng sự, 2010).

5
1.3 Chất lượng sản phẩm
1.3.1 Một số định nghĩa về chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, hàm chứa những đặc điểm riêng biệt
cần được xem xét đánh giá một cách đầy đủ thận trọng trong quản lý chất
lượng(Nguyễn Kim Định và cộng sự, 2010).
1.3.2 Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm

Theo GOST 15467-70, quản trị chất lượng là xây dựng, đảm bảo va duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng.

Theo A.G Robertson quản trị chất lượng chính là một hệ thống quản lý nhằm xây
dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy
trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết, sản xuất sao cho sao cho đảm
bảo nền sản xuất có tính hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mản đầy đủ các yêu
cầu của người tiêu dùng (Nguyễn Kim Định và cộng sự, 2010).
1.4 Mục đích của quản lý chất lượng sản phẩm
Theo UCL tổng hợp 2016,nhằm đạt được sự phát triển của tổ chức trên cơ
sở năng suất - chất lượng - hiệu quả. Xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng cũng
như áp dụng và vận hành hệ thống đó phải đạt được hiệu quả của tổ chức với các mục
tiêu đề ra trong một thời gian nhất định. Hiệu quả của tổ chức là phải xét ở hiệu quả
chung chứ không phải chỉ xét riêng một mặt nào. Hiệu quả chung của tổ chức phải
thể hiện được mục tiêu chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngày càng thoả mãn
khách hàng, hoạt động phát triển, mở rộng được thị trường, đóng góp với nhà nước,
xã hội tăng, đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện, nâng cao,
sản xuất gắn với bảo vệ môi trường và thực hiện một sự phát triển bền vững.
Vai trò của quản lý chất lượng sản phẩm
Đảm bảo tốt nhất đầu vào, tối ưu hóa quy trình sản xuất tác nghiệp, tối ưu hóa
đầu ra, mang tới cho khách hàng những dịch vụ khách hàng tốt nhằm không ngừng
thỏa mãn nhu cầu khách hàng là những nhân tố cơ bản, chính yếu nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh thành công trên thị
trường.

6
Vai trò quan trọng của quản trị chất lượng sản phẩm được thể hiện cụ thể trên
các mặt sau:(1)Đối với nền kinh tế - xã hội: Quản trị chất lượng góp phần đảm bảo
tiết kiệm lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động, công
cụ lao lộng, tiền vốn, góp phần tăng năng suất. Quản trị chất lượng đảm bảo nâng cao
chất lượng sản phẩm, góp phần đẩy mạnh bán ra, tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao
uy tín, vị thế của đất nước.(2)Đối với người tiêu dùng: Quản trị chất lượng đảm bảo
nâng cao chất lượng sản phẩm, thõa mản một cách tốt nhất nhu cầu cầu của người
tiêu dùng, góp phần nâng cao tiết kiệm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người tiêu dùng.(3)Đối với bản thân doanh nghiệp: Chất lượng sản phẩm là vấn đề
sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy quản trị chất lượng nhằm không
ngường nâng cao chất lượng sản phẩm có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với doanh
nghiệp. Quản trị chất lượng giúp doanh nghiệp xác định đúng hướng đi, giúp doanh
nghiệp tổ chức kinh doanh một cách hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp loại bỏ được
những thất thoát không đáng có (Nguyễn Đình Phan và cộng sự, 2012).
1.5. Các công cụ quản lí chất lượng
1.5.1 Định nghĩa lưu đồ

Flowchart (hay thường được gọi là lưu đồ - sơ đồ quy trình), mặt khác, là một
phương tiện đồ hoạ trực quan hóa chuỗi nhiệm vụ đó thành hình ảnh đơn giản bao
gồm các bước, các điều kiện thay đổi kết quả,...

7
Các ký hiệu cơ bản của lưu đồ

Hình 1.1 Các kí hiệu cơ bản của lưu đồ


(Base.vn, 2020)

1.5.2 Phân tích biểu đồ Pareto

Khái niệm

Biểu đồ Pareto trong tiếng Anh là Pareto chart. Biểu đồ Pareto là một dạng đồ thị
hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao
đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần được ưu tiên giải quyết trước (Đỗ Công Nông, 2010).

Cách vẽ biểu đồ Pareto

Đỗ Công Nông 2010 cho rằng biểu đồ Pareto được lập theo những bước cơ bản sau:

Bước 1: Xác định cách phân loại và thu thập dữ liệu (đơn vị đo, thời gian thu thập).

Bước 2: Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự từ lớn đến bé.

Tính tỉ lệ % của từng dạng khuyết tật và tính tỉ lệ % khuyết tật tích lũy.

8
Bước 3: Vẽ biểu đồ

- Kẻ hai trục tung ở đầu và cuối trục hoành, trục bên trái biểu diễn số lượng các dạng
khuyết tật, trục bên phải biểu diễn tỉ lệ % khuyết tật tích lũy.

- Vẽ các cột biểu diễn các dạng khuyết tật lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ dần.

- Vẽ đường tích lũy theo số % tích lũy đã tính.

- Ghi các đặc trưng của thông số lên biểu đồ.

Bước 4: Xác định những vấn đề cần ưu tiên để cải tiến chất lượng tiến (theo nguyên
tắc 80:20 và theo nguyên tắc điểm gãy).

Ý nghĩa của biểu đồ Pareto

Chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu do rất nhiều các dạng khuyết tật tạo ra. Tầm
quan trọng của từng khuyết tật không giống nhau.Việc khắc phục các khuyết tật
không thể cùng một lúc mà cần có thứ tự ưu tiên, tập trung giải quyết những vấn đề
quan trọng trước. Sử dụng biểu đồ Pareto giúp doanh nghiệp thực hiện được vấn đề
này.Nhìn vào biểu đồ thấy rõ dạng khuyết tật phổ biến nhất, thứ tự ưu tiên khắc phục
vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng. Nhờ đó hạn chế sự phân
tán, lãng phí nguồn lực, thời gian mà vẫn nâng cao được hiệu quả cải tiến chất lượng
(Đỗ Công Nông, 2010).

Biểu đồ nhân quả

Khái niệm

Biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ nhân quả, trong tiếng Anh là fishbone
diagram.Biểu đồ xương cá là loại biểu đồ được thiết kế để nhận biết những mối quan
hệ nguyên nhân và kết quả.Điều này được thực hiện bằng việc hướng dẫn người sử
dụng thông qua một loạt các bước theo một cách có hệ thống để nhận biết những
nguyên nhân thực tế hoặc tiềm ẩn mà có thể tạo ra một kết quả (đó có thể là một vấn
đề khó khăn hoặc một cơ hội cải tiến). Biểu đồ xương cá được ông Kaoru Ishikawa
đưa ra vào những năm 1960. Ông là người tiên phong về quản lí chất lượng tại nhà
máy đóng tàu Kawasaki và được xem là người có công với quản lí hiện tại. Vì thế,
biểu đồ này còn được gọi là biểu đồ Ishikawa. Sở dĩ, biểu đồ này được gọi là biểu đồ
9
xương cá, bởi vì hình dạng của nó giống hình xương cá. Xương trung tâm là xương
sống, sau đó đến xương lớn, xương vừa và xương nhỏ (hạng mục lớn, hạng mục vừa,
hạng mục nhỏ...), được vẽ để nối nguyên nhân và kết quả. Do đó, phải sắp xếp các
yếu tố liên quan một cách có hệ thống để vẽ biểu đồ nhân quả (Nguyễn Công Nhự,
2017).

Mục đích sử dụng

Nguyễn Công Nhự, 2017 cho rằng biểu đồ xương cá thường sử dụng trong các trường
hợp:(1) Khi có nhu cầu tìm hiểu một vấn đề để xác định nguyên nhân gốc rễ. (2) Khi
muốn tìm hiểu tất cả các lí do có thể có tại sao một tiến trình giải quyết vấn đề gặp
những khó khăn hoặc những thất bại. (3) Khi có nhu cầu nhận diện các lĩnh vực thu
thập thông tin. (4) Khi muốn tìm hiểu lí do một tiến trình không đưa đến những kết
quả mong muốn.

Cách xây dựng biểu đồ

Nguyễn Công Nhự, 2017 hướng dẫn các bước tạo một biểu đồ xương cá như sau:

Bước 1: Xác định vấn đề: Ghi lại chính xác vấn đề một cách chi tiết ( áp dụng 5w:
what, who, when, where, how). Viết vấn đề vào ô bên phải tờ giấy. Sau đó kẻ một
đường ngang, chia giấy của bạn ra làm 2. Lúc này bạn đã có "đầu & xương sống" của
con cá trong sơ đồ xương cá.

Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng: Ứng với mỗi nhân tố, vẽ một nhánh "xương
sườn". Cố gắng liệt kê càng nhiều nhân tố càng tốt, ví dụ hệ thống, cơ sở vật chất,
máy móc, nguyên liệu, yếu tố bên ngoài ..v..v… Nếu bạn có 1 nhóm để xử lý vấn đề
thì đây là lúc cần áp dụng các kỹ thuật brainstorming.

Bước 3: Tìm ra nguyên nhân có thể có, thuộc về từng nhân tố (đã tìm ra trong bước
2), ứng với mỗi nguyên nhân, lại vẽ một "nhánh xương con". Nếu nguyên nhân của
bạn quá phức tạp, có thể chia nhỏ nó thành nhiều cấp.

Bước 4: Phân tích sơ đồ: Sơ đồ đã xây dựng là một danh sách đầy đủ các nguyên
nhân có thể xảy ra, bạn có thể kiểm tra, khảo sát, đo lường .v..v.. để xác định đâu là
các nguyên nhân chính rồi từ có có những kế hoạch cụ thể để sửa chữa.

10
1.5.4Khái niệm Lean and Jit

Phan Chí Anh 2015 nghiên cứu cho rằng sản xuất tinh gọn (Lean production/Lean
manufacturing) thường được xem là phương pháp quản trị định ướng vào việc giảm
thiểu lãng phí để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của toàn bộ quá trình sản
xuất.

Khái niệm Jit

Cũng theo Phan Chí Anh 2015, Jit là một hình thức quản lý dựa trên sự cải tiến không
ngừng và giảm thiểu tối đa sự lãng phí trong tất cả bộ phận của công ty. Jit chính là
công cụ mà doanh nghiệp nhằm sử dụng cung cấp cho khách hàng ở cuối quy trình
đúng cái mà họ cần, đúng thời điểm và đúng số lượng họ mong muốn, bổ sung nguyên
vật liệu phụ theo yêu cầu chính là nguyên tắc chủ đạo trong Jit.

Mục tiêu

Mục tiêu của Lean

Phan Chí Anh,2015 nghiên cứu cho rằng mục tiêu cuối cùng của sản xuất tinh gọn là
tạo ra giá trị hoàn hảo cho khách hàng thông qua một quá trình hoàn toàn không còn
lãng phí.Mục tiêu cơ bản của sản xuất tinh gọn hướng tới: (1)Không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các nhu cầu, yêu cầu và mong đợi của khách
hàng; (2)Sử dụng ít nguyên vật liệu, vật tư hơn; (3)Sử dụng ít không gian hơn; (4)Sử
dụng ít nguồn nhân lực hơn; (5)Sử dụng ít hàng tồn kho kho hơn; (6)Tốc độ sản xuất
nhanh hơn; (7)Hệ thống sản xuất linh hoạt hơn, đáp ứng nhanh với các thay đổi của
thị trường; (8)Nhân viên làm việc dễ dàng hơn, tạo ra năng suất lao động cao hơn;

Mục tiêu của Jit

Theo Quang Sơn 2018 nghiên cứu mục tiêu của Jit nhằm giảm tối đa hiện tượng tồn
kho, ứ đọng vốn, giảm diện tích kho bãi; tăng chất lượng sản phẩm; giảm phế liệu,
sản phẩm lỗi; tăng năng suất nhờ giảm thời gian chờ đợi; linh hoạt trong thay đổi quy
trình sản xuất, thay đổi mẫu mã sản phẩm; công nhân được tham gia sâu trong việc
cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; giảm lao động gián tiếp; giảm áp
lực của khách hàng.

11
Các nguyên tắc của Lean & Jit

Nguyên tắc chính của Lean Manufacturing:

(1)Nhận thức về sự lãng phí – Bước đầu tiên là nhận thức về những gì có và những
gì không làm tăng thêm giá trị từ góc độ khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quy trình hay
tính năng nào không tạo thêm giá trị theo quan điểm của khách hàng được xem là
thừa và nên loại bỏ.(2)Chuẩn hóa quy trình – Lean đòi hỏi việc triển khai các hướng
dẫn chi tiết cho sản xuất, gọi là quy trình chuẩn. Trong đó, ghi rõ nội dung, trình tự,
thời gian và kết quả cho tất cả các thao tác do công nhân thực hiện. Điều này giúp
loại bỏ sự khác biệt trong cách các công nhân thực hiện công việc.(3)Quy trình liên
tục – Lean thường nhắm tới việc triển khai một quy trình sản xuất liên tục, không bị
ùn tắc, gián đoạn, đi vòng lại, trả về hay phải chờ đợi. Khi được triển khai thành công
, thời gian chu kỳ sản xuất có thể giảm tới 90%.(4)Sản xuất “Kéo” – Còn được gọi
là Just In Time (JIT), sản xuất kéo chủ trương chỉ sản xuất những gì cần và vào lúc
cần đến. Sản xuất được diễn ra dưới tác động của các công đoạn sau, nên mỗi công
đoạn trước chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn kế tiếp.(5)Chất lượng từ gốc –
Lean nhắm tới việc loại trừ phế phẩm từ gốc và việc kiểm soát chất lượng được thực
hiện bởi các công nhân như một phần công việc trong quy trình sản xuất.(6)Liên tục
cải tiến – Lean đòi hỏi sự cố gắng đạt tới sự hoàn thiện bằng cách không ngừng loại
bỏ những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Điều này đòi hỏi sự tham gia tích cực của
công nhân trong quá trình cải tiến liên tục.

Những loại lãng phí trong Lean & Jit

Cũng theo Mỹ Hạnh năm 2919 đã nghiên cứu và cho rằng có 7 loại lãng phí trong
Lean & Jit như sau:(1)Lãng phí do sản xuất dư thừa: làm nhiều hơn, sớm hơn và
nhanh hơn so với những gì được yêu cầu một cách không cần thiết. Việc này làm tiêu
tốn thời gian lao động, nguyên vật liệu, làm tăng rủi ro, sự lỗi thời của sản phẩm, tăng
rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản phẩm và có khả năng phải bán đi các sản phẩm
này với giá chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu. (2)Lãng phí khi vận chuyển:
Vận chuyển là hoạt động di chuyển nguyên liệu/vật tư từ nơi này đến nơi khác trong
quá trình sản xuất không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Việc kéo dài giữa các
công đoạn xử lý làm kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động
12
và mặt bằng kém hiệu quả, có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất. (3)Lãng
phí khi chờ đợi: Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc
nghẽn hay do dòng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả. Thời gian chờ đợi bao gồm
cả thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt gia công chế biến sản phẩm. Việc chờ đợi làm tăng
thêm chi phí đáng kể do chi phí công nhân và khấu hao trên từng đơn lượng bị tăng
lên. (4)Lãng phí trong tồn kho: hàng tồn kho/tồn trữ ở dạng nguyên liệu thô, vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm đều dẫn tới lãng phí về vốn vì không tạo ra được
thu nhập cho người sản xuất hay giá trị cho người tiêu dùng. (5)Lãng phí sản phẩm
lỗi và hỏng hóc: Bên cạnh khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm tăng chi phí hàng
bán, khuyết tật cũng bao gồm các sai sót về giấy tờ, thông tin sai lệch về sản phẩm,
giao hàng trễ, sản xuất sai quy cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra
lãng phí phế liệu không cần thiết. (6)Lãng phí do thao tác thừa: Thao tác thừa bao
gồm bất kỳ các chuyển động tay chân hay việc đi lại không cần thiết của công nhân
không gắn liền với việc gia công sản phẩm. Chẳng hạn như việc đi lại khắp xưởng để
tìm dụng cụ làm việc cũng như các chuyển động cơ thể không cần thiết hay bất tiện
do quy trình thao tác được thiết kế kém làm chậm tốc độ làm việc của công nhân.
(7)Lãng phí khi gia công thừa: làm nhiều thao tác, nguyên công hơn mức cần thiết
phải có để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu khách hàng. Ví dụ như việc đánh bóng hay
làm láng thật kỹ những điểm trên sản phẩm mà khách hàng không yêu cầu, không
quan tâm và không thanh toán.

13
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG CÔNG CỤ THỐNG KÊ NHẰM CẮT GIẢM TỈ LỆ
LỖI CHO SẢN PHẨM GIÀY DÉP TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG THÁI
2.1 Giới thiệu Công ty công ty TNHH SX TM DV Hùng Thái
Tên công ty: Công ty TNHH SX TM DV sản xuất giày dép Hùng Thái.
Địa chỉ: : 1/43 Cánh mạng Tháng Tám, khu phố Bình Thuận, phường Bình Nhâm,
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
Số điện thoại: 0274. 3651 148; Fax:0274.3651 147
Đăng kí kinh doanh: Công ty TNHH SX TM DV Hùng Thái được thành lập ngày
06 tháng 10 năm 2000 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Tỉnh Bình Dương cấp.
Đại diện: Thái Văn Anh Hùng Chức vụ: Giám đốc Công ty

Hình 2.1 Logo công ty TNHH SX TM DV Hùng Thái


Ngành kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất sản phẩm giày dép da và guốc gỗ.
- Công ty được phép thành lập và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo qui
định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phù hợp với qui định
của Pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của
Công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

- Thành lập từ năm 2000 sản xuất guốc gỗ truyền thống để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong nước và xuất khẩu sang Tây Ban Nha là chủ yếu.
- Từ năm 2000 đến năm 2014 tập trung sản xuất guốc gỗ truyền thống.

14
- Từ 2015 đến nay chuyển sang sản xuất giày dép nhựa. Do nhu cầu của khách hàng,
guốc gỗ không còn sử dụng phổ biến và rộng rãi. Thay vào đó các đơn hàng về
giày dép nhựa ngày càng nhiều. Từ đó ông Thái Văn Anh Hùng quyết định đầu tư
máy móc, nguyên vật liệu để chuyển sang sản xuất giày dép nhựa. Và từ đó, giày
dép nhựa trở thành sản phẩm chính của nhà xưởng, cung cấp cho thị trường trong
nước và cả nước ngoài (Theo Hồ sơ năng lực công ty,2020).

2.1.2 Sản phẩm chính


Hình 2.2 Sản phẩm chính của công ty

15
2.1.3 Nguồn lực
- Hệ thống nhà xưởng được thiết kế hiện đại, khép kín, phù hợp với các tiêu chuẩn
về an toàn và môi trường.
- Dây chuyền thiết bị sản xuất thế hệ mới đồng bộ và hiện đại.
Theo Hồ sơ năng lực của công ty
2.1.4 Năng lực sản xuất
- Năng lực sản xuất: 40.000 đôi/ năm.
- Công xuất tối đa: 3300 đôi/ tháng.
- Lực lượng lao động lành nghề, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
Theo Hồ sơ năng lực của công ty
2.1.5 Tầm nhìn, sứ mệnh
Tầm nhìn: Trong 5 năm tới trở thành một trong những nhà sản xuất giày dép có
chất lượng cao tại Bình Dương.
Sứ mệnh:Cung cấp sản phẩm và dịch vụ uy tín chất lượng cao.
Theo Hồ sơ năng lực của công ty
2.1.6 Giới thiệu về sản phẩm của công ty
Giàu dép từ lâu đã trở thành một phụ kiện quan trong của con người. Không
những bảo vệ đôi chân mà nó còn giúp tôn lên vẻ đẹp, sang trọng của con người. Từ
đó, con người nghiên cứu và thiết kế những dôi giày vừa đảm bảo chất vừa đáp ứng
được sự thời trang của thời đại.
Sản phẩm của công ty chuyên cung cấp các loại giày sang thị trường Mỹ, Tây
Ban Nha là chủ yếu. Và đa số thường sẽ thiết kế theo mẫu, các loại mẫu ấy không
được ưa chuộng ở Việt Nam vì kiểu dáng lạ và phần đế khá cao.
Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước, Công ty Hùng Thái đã từng bước vươn
ra thị trường mới – Châu Âu, với các nước Mỹ, Tây Ban Nha, Đức,.. là một trong
những khách hàng tiêu biểu và tiềm năng, giúp tên tuổi cũng như chẩ lượng của sản
phẩm Việt Nam đến tay người nước ngoài. Giờ đây, công ty sản xuất giày, dép Hùng
Thái không chỉ nâng niu những bàn chân Việt mà đã đến được với những khách hàng
trên toàn thế giới, thông qua đại lý GIOSEPPO.

Về chất liệu, đa phần bằng da và mút mềm. Để tạo ra một đôi giày vừa đáp ứng được
độ bền và nhẹ, công ty đã nghiên cứu các vật tư đa số nhập từ nước ngoài vì độ bền
16
và màu sắc đa dạng. Phần đế giày là phần mủ cứng nhưng có độ đàn hồi giúp tăng độ
bền, chống mòn hiệu quả. Phần thân giày là những lớp mút xếp chồng lên nhau, tuy
dày nhưng cực kì nhẹ giúp cho người sử dụng tăng được chiều cao nhưng lại thoải
mái khi di chuyển. Phần quai đa dạng và bắt mắt với nhiều màu sắc giúp cho khách
hàng có nhiều sự lựa chọn.

2.1.7 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất

Thuận lợi: Vị trí địa lý của công ty khá thuận lợi khi tọa lạc tại trên con đường
Cánh Mạng Tháng 8 nối dài ở Bình Dương, dân cư đông đúc tạo nên nguồn lực lao
động sản xuất dồi dào. Nhà máy áp dụng những máy móc hiện đại, đa số nhập khẩu
từ Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản,… vào dây chuyền sản xuất. Không chỉ vậy,
nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng trong nước và cả ngoài nước, điển hình là
Trung Quốc. Do đó nguồn ra của công ty tương đối ổn định.

Khó khăn: Do sản xuất chủ yếu là giày dép nên nguyên vật liệu chủ yếu để tạo ra
một đôi giày đẹp, rẻ, bền là PU (Da PU được viết tắt từ cụm từ polyurethane, là chất
liệu được tạo thành từ da split tráng một lớp polyurethane và dập nổi trên bề mặt. Đây
là chất liệu được dùng phổ biến để thay thế cho da thật). Hầu như PU giả da này đều
nhập từ các nhà cung cấp Trung Quốc. Vì thế để nhập khẩu vật tư từ Trung Quốc đến
Việt Nam tốn rất nhiều chi phí.

17
2.2 Thực trạng áp dụng công cụ thống kê nhằm cắt giảm tỉ lệ lỗi cho sản
phẩm giày tại công ty TNHH SX TM DV Hùng Thái
2.2.1 Quy trình sản xuất
Không đạt

Đạt
Chuẩn bị KT dựa
Bắt Thiết kế
KT nguyên vật trên
đầu mẫu
liệu mẫu

Đủ

Bộ phận
sản xuất

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


may gò đế dán đế dán quai

KT (Đạt đến bộ phận tiếp


theo, không đạt bộ phận nào
trả về bộ phận đó)

Bộ phân Hoàn Vệ sinh Đóng hộp Kết


dán tem tất thúc

Hình 2.3 Quy trình sản xuất giày


Theo Hồ sơ năng lực của công ty

18
Thiết kế
Quy trình thiết kế đòi hỏi phải phác hoạ khuôn giày mô phỏng hình dáng bàn chân.
Điều này vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất giày.
Việc sản xuất giày bắt đầu bằng việc chuẩn bị một bản vẽ chi tiết về loại giày muốn
sản xuất. Bản vẽ này được vẽ bằng tay hoặc bằng máy tính, và mô tả mô hình giày
từ mọi góc độ.
Chuẩn bị nguyên liệu sản xuất
Công đoạn gia công nguyên liệu cũng như pha cắt nguyên liệu đóng vai trò cực kì
quan trọng; điều này quyết định trực tiếp đến chất lượng của đôi giày da ấy sau này.
Các nguyên liệu như da bò, da dê, …và nguyên liệu dùng để làm đế giày sẽ được xử
lý sơ qua bằng máy móc.
Sau đó chúng ta sẽ có được nguyên liệu thô. Nguyên liệu này sẽ được cắt theo đúng
kích cỡ đã đặt ra cũng như các định mức chi tiêu kỹ thuật về nguyên liệu.
Sản xuất
Bộ phận cắt: Nhận hình mẫu và nguyên vật liệu được cung cấp, cắt theo hình mẫu
theo một dây chuyền công nghệ
Bộ phận may: nhận bản vẽ may hoàn thiện, tiến hành may theo bản vẽ hình cắt của
đôi giày và xỏ dây vào giày.
Bộ phận đế: tùy theo từng mẫu đế giày mà ở bước này sẽ thực hiện đúc đế hay nhập
đế và dán từng lớp đế lại với nhau.
Cuối mỗi bộ phận này đều có chuyên viên kiểm tra chất lượng một cách chặt chẽ rồi
mới chuyển sang bộ phận tiếp theo.
Lắp ráp sản phầm: Sau khi phần upper (phần trên của giày) và đế được hoàn thiện sẽ
tiến hành lắp ráp tạo nên đôi giày hoàn chỉnh. Tại đây đôi giày sẽ được trải qua các
công đoạn ép koe nhiệt ở đế giày và xử lý upper. Đối với những đôi lỗi ở công đoạn
này tùy vào tình trạng và mức độ nghiêm trọng mà sẽ bị hủy hoặc tái chế.
Kiểm tra và đánh giá: Đôi giày đạt yêu cầu tiếp tục được chuyển qua quy trình kiểm
tra qua môi trường thẩm thấu: Tác động chất hóa học, tác động môi trường,…Bước
tiếp theo là ép tem và vệ sinh giày. Thành phầm cuối cùng sẽ được kiểm tra lần nữa
trước khi đóng hộp và chuyển vào kho trung chuyển, sau đó chuyển tới tổng kho phân
phối của hãng (kho xuất). Hãng sẽ có quy định chuyển hàng về kho đại diện của mình

19
ở nước đặt trụ sở hoặc một số nước đại diện cho khu vực chính và sau đó tự tiến hành
việc vận chuyển phân phối đến các đơn vị nhỏ hơn(Theo hồ sơ năng lực của công
ty,2020).
2.2.2 Phiếu đánh giá mức độ nghiêm trọng đối với chất lượng giày của công ty
TNHH SX TM DV Hùng Thái
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG
GIÀY CỦA CÔNG TY TNHH SX TM DV HÙNG THÁI
−−−−🙣🕮🙡−−−−

Xin chào Anh/Chị


Tôi là sinh viên ngành Quản lý Công Nghiệp, thuộc khoa Kinh Tế, trường Đại học
Thủ Dầu Một, Bình Dương. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Áp dụng công cụ
thống kê nhằm cắt giảm tỉ lệ lỗi cho sản phẩm giày da tại Công ty TNHH Hùng
Thái” để tìm ra những nguyên nhân gây ra lỗi nhằm khắc phục những lỗi đó. Rất
mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời các câu hỏi bên dưới, xin lưu ý là không
có ý kiến đúng hay sai, mọi ý kiến của anh/chị đều rất quan trọng đối với chúng tôi
và góp phần quan trọng vào sự thành công của đề tài nghiên cứu này. Cũng xin lưu ý
là mọi ý kiến của anh/chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Tác giả chỉ xử lý số liệu và
tổng hợp kết quả khảo sát chung. Rất mong nhận được sự hợp tác tích cực của anh/chị .
Xin chân thành cảm ơn!
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG GIÀY
(Xin Anh/ Chị chỉ đánh dấu ✔ hoặc dấu x vào một số thích hợp cho từng phát biểu)
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu được nêu ra trong
bảng khảo sát mức độ nghiêm trọng đối với chất lượng giày của công ty TNHH SX
TM DV Hùng Thái, theo qui ước như sau:
1. 2. 3. 4. 5.
Hoàn toàn quan trọng Bình thường Không quan Hoàn toàn
quan trọng trọng không quan
trọng

20
Mức độ quan trọng
TT Lỗi
1 2 3 4 5
Keo dư
1 Con người X
2 Máy móc, thiết bị X
3 Môi trường X
4 Phương pháp X
5 Nguyên vật liệu X
6 Đo lường X
Đường may quai không đều, chỉ dư
1 Con người X
2 Máy móc, thiết bị X
3 Nguyên vật liệu X
Hở keo
1 Đo lường X
2 Con người X
3 Máy móc, thiết bị X
4 Nguyên vật liệu X
5 Môi trường X
Lệch kích cỡ
1 Con người X
2 Máy móc, thiết bị X
3 Đo lường X
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÍ VỊ
KÍNH CHÚC QUÍ VỊ MẠNH KHỎE – HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG
TRONG CUỘC SỐNG
Bình Dương, ngày....tháng...năm 2021
Tác giả thực hiện nghiên cứu

21
2.2.3 Các lỗi thường gặp trong quá trình kiểm tra chất lượng
Nhằm mục đích tổng hợp các số lỗi nhà máy mắc phải trong quá trình sản xuất
trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 11 như sau:

Bảng2.1 Bảng tổng hợp số lỗi


BẢNG TỔNG HỢP SỐ LỖI CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÀY
TỪ THÁNG 8 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA CÔNG TY TNHH
HÙNG THÁI
Hiển thị các lỗi bằng: "số"
Đơn vị tính: đôi giày
Thời gian: từ tháng 8 đến tháng 10 của năm 2021
Người lấy số liệu: Phạm Thanh An
Địa chỉ nhà máy:
STT Tên lỗi Tuần 35 Tuần 36 Tuần 37 Tuần 38 Tổng
1 Keo dư 12 8 14 18 52
Đường may quai
19 13 7 4 43
2 không đều
3 Hở keo 9 7 4 5 25
4 Đế không phẳng 3 5 2 5 15
5 Lệch kích cỡ 2 4 3 4 13
TỔNG 45 37 30 36 148

22
Dưới đây là bảng kí hiệu tác giả đã mã hóa thành các ký tự
Bảng2.2 dữ liệu cho biểu đồ Pareto
Phần trăm
Lỗi Ký hiệu Số lỗi Tỷ lệ %
tích lũy
Keo dư Y1 52 35% 35%
Đường may quai không
đều Y2 43 29% 64%
Hở keo Y3 25 17% 81%

Đế không phẳng Y4 15 10% 91%


Lệch kích cỡ Y5 13 9% 100%
Tổng 148

Tính số lượng tích lũy và tỷ lệ tích lũy


Tỷ lệ lỗi Y1: = 52 lỗi/148 lỗi = 35%
Tỷ lệ lỗi Y1 và Y2: = (52+43)/148 = 64%
Tỷ lệ lỗi Y1,Y2 và Y3: = (52+43+25)/148 = 81%
Tỷ lệ lỗi Y1,Y2,Y3 và Y4: = (52+43+25+15)/148 = 91%
Tỷ lệ lỗi Y1,Y2,Y3,Y4 và Y5: = (52+43+25+15+13)/148 = 100%.
Tác giả thực hiện

23
BIỂU ĐỒ PARETO VỀ SỐ LỖI TRONG SẢN
XUẤT GIÀY CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DICH VỤ HÙNG THÁI THÁNG
8 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2021 100%
150 91% 100%
140
81% 90%
130
120 80%
110 64% 70%
100
90 60%
SỐ LỖI

80
50%
70
35%
60 40%
50
30%
40
30 20%
20
10%
10 52 43 25 15 13
0 0%
Y1 Y2 Y3 Y4 Y5

Số lỗi sai % tích lũy

Hình 2.4 Biểu đồ Pareto về số lỗi trong sản xuất giày


❖ Nhận xét
Sử dụng nguyên tắc 80/20 để nói về chất lượng sản phẩm ta có thể thấy được 3
lỗi. Vì vậy chúng ta cần giải quyết 3 lỗi trên là keo dư, đường may quai không đều,
hở keo, để nâng cao chất lượng sản phẩm lên tới 80%.
Để giải quyết 3 lỗi trên, tôi đã sử dụng sơ đồ nhân quả ( sơ đồ xương cá), để tìm
ra những chi tiết từ lớn đến nhỏ đê cải thiện chất lượng trong quá trình sản xuất giày.
Đây là công cụ đặc biệt quan trọng khi phân tích cải tiến chất lượng, thực hiện hành
động khắc phục lỗi của sản phẩm. Sơ đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng để
suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả đã cho và nguyên nhân tiềm tàng
của nó.

24
Một số hình ảnh sản phẩm lỗi
Hình 2.5 Sản phẩm lỗi

Hình SEQ Hình \* ARABIC 6. Lỗi hở keo

Hình SEQ Hình \* ARABIC 7. Lỗi chỉ dư

25
2.3 Biểu đồ Nhân quả.
Biểu đồ phân tích lỗi nứt trong quá trình sản xuất giày

Đo lường
Con người

Không cẩn Nhân


Điều chỉnh
thận khi quét công ít
nhiệt độ chưa
keo
thích hợp
Chưa có trình
độ chuyên môn

Keo

Keo không đạt Thao tác lấy keo


chất lượng không đúng

Nguyên liệu Phương pháp

Tác giả tổng hợp

26
Để thu thập ý kiến từ nhiều người trong băng chuyền làm việc, tác giả đã làm bảng
khảo sát lấy ý kiến của các nhân công như sau:
Bảng 2.3 Bảng đánh giá mức độ quan trọng của lỗi keo dư
Mức độ quan trọng
STT Lỗi
1 2 3 4 5
Keo dư
Không cẩn thận khi
1 quét keo.(A1) X
Chưa có trình độ
2 chuyên môn. (A2) X
3 Nhân công ít.(A3) X
Chưa điều chỉnh đúng
4 số liệu hong keo.(A4) X
Thao tác lấy keo không
5 đúng.(A5) X
Keo không đạt chất
6 lượng.(A6) X
❖ Bảng kết quả:
Dưới đây là bảng kết quả sau khi khảo sát 10 người của bộ phận quét keo và đưa
ra các ý kiến như sau:
Bảng 2.4 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi keo dư
A1 A2 A3 A4 A5 A6

Người 1 x

Người 2 x

Người 3 x

Người 4 x

Người 5 x

27
Người 6 x

Người 7 x

Người 8 x

Người 9 x

Người 10 x

❖ Tổng kết: Trong bảng khảo sát, 6 yếu tố đều có ảnh hưởng nhất định đến lỗi keo
dư ở sản phẩm giày. Dựa theo bảng kết quả khảo sát từ 10 người của bộ phận
quét keo. Qua đó ta nhận thấu rằng, lỗi A1 có 6/10 người lựa chọn là lỗi quan
trọng nhất, và lỗi A2 có 2 người chọn. Những lỗi còn lại tương đối không quan
trọng nên lượng ý kiến thu về ít. Những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất gây ra lỗi ở
giày nhiều nhất là: chưa có trình độ chuyên môn và không cẩn thận khi quét keo.
Vậy giải quyết được hai nguyên nhân này và đưa ra biện pháp khắc phục hợp lý
sẽ cải thiện được lỗi keo dư ở sản phẩm.
❖ Nhận xét
Con người
- Không cẩn thận khi quét keo: Trong quá trình làm việc ở khâu quét keo công việc
rất đơn giản nhưng đòi hỏi phải tập trung. Người quét keo sẽ quét một lớp vừa đủ
xung quanh phần thân giày. Nếu không cẩn thận sẽ quét lem ra ngoài, và khi hong
khô keo sẽ bám chắc ở ngoài khó xử lý. Hoặc quét keo ít khi hong keo sẽ không
phủ kín phần thân giày, dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng giày.
- Chưa có trình độ chuyên môn: Nhân viên mới chưa có kinh nghiệm trong công
việc sẽ không ước lượng được lấy keo như thế nào là vừa. Từ đó dẫn đến lấy keo
quá nhiều hoặc quét lem dẫn đến lỗi dư keo ở giày.
Đo lường
- Điều chỉnh nhiệt độ chưa thích hợp: có các chế độ canh nhiệt tự động hoặc thiết
lập hệ thống báo động khi lò hong quá nhiệt độ qui định.
Nguyên liệu

28
- Keo không đạt chất lượng có thể lỏng hoặc quá đặt làm ảnh hưởng đến quá trình
quét keo.
Phương pháp
- Thao tác lấy keo không đúng: do không có kinh nghiệm hoặc không tập trung khi
làm việc làm nhiễu keo ra phần ngoài của thân giày dẫn đến tình trạng keo dư.
Những nguyên nhân chính dẫn đến lỗi keo dư và giải pháp khắc phục:
- Chưa có trình độ chuyên môn: do khi nhận việc, người nhân công chưa được đào
tạo qua các khóa huấn luyện chuyên môn. Do đó khi bắt đầu công việc, họ chưa
thành thạo cách quét keo nên còn vụng về trong quá trình làm việc việc.
Không cẩn thận trong quá trình làm việc: những người công nhân không tập trung
trong công việc, nghĩ rằng công việc này đơn giản nhưng thật ra đòi hỏi tính tỉ mỉ rất
cao. Chỉ cần lem một chút cũng dẫn đến lỗi keo dư. Vì đặc tính keo này trong suốt rẩ
khó quan sát trong quá trình quét, nên đòi hỏi tính tập trung tỉ mỉ trong quá trình làm
việc
Biểu đồ phân tích lỗi đường may quai không đều, chỉ dư

Con người Nguyên vật


liệu
Không
Không đạt
cẩn thận
chất lượng
Chưa có
trình độ
Không bảo trì chuyên
máy may môn

Đường may
quai không
đều, chỉ dư

máy kém
chất lượng

Máy móc, thiết bị

Tác giả tổng hợp


29
Tác giả
Để thu thập ý kiến từ nhiều người trong băng chuyền làm việc, tác giả đã làm bảng
khảo sát lấy ý kiến của các nhân công như sau:
Bảng 2.5 Bảng đánh giá mức độ quan trọng của lỗi đường may quai không đều, chỉ

Mức độ quan trọng


STT Lỗi
1 2 3 4 5
Đường may quai không đều, chỉ dư
1 Không cẩn thận.(B1) X
Chưa có trình độ chuyên
2 môn.(B2) X
3 Không bảo trì máy may.(B3) X
Máy may kém chất
4 lượng.(B4) X
Chỉ không đạt chất
5 lượng.(B5) X

Dưới đây là bảng kết quả sau khi khảo sát 8 người của bộ phận may quai và đưa
ra các ý kiến như sau:
2.6 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi đường may quai không đều, chỉ dư
B1 B2 B3 B4 B5

Người 1 x

Người 2 x

Người 3 x

Người 4 x

Người 5 x

Người 6 x

30
Người 7 x

Người 8 x

Tổng kết: Trong bảng khảo sát, 5 yếu tố đều có ảnh hưởng nhất định đến lỗi đường
may quai không đều, chỉ dư ở sản phẩm giày. Dựa theo bảng kết quả khảo sát từ 8
người của bộ phận may quai. Qua đó ta nhận thấu rằng, lỗi B2 có 3/6 người lựa chọn
là lỗi quan trọng nhất, và lỗi B3 có 2 người chọn. Những lỗi còn lại tương đối không
quan trọng nên lượng ý kiến thu về ít. Những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất gây ra
lỗi ở giày nhiều nhất là: nhân công chưa có trình độ chuyên môn và bảo trì máy
may. Vậy giải quyết được hai nguyên nhân này và đưa ra biện pháp khắc phục hợp
lý sẽ cải thiện được lỗi đường may quai không đều, chỉ dư ở sản phẩm.
Nhận xét
Con người
Bảo trì còn sơ sài, không căng đường chỉ may, và không vệ sinh dầu nhớt dư. Công
đoạn ít công nhân kiểm tra.
Nhân viên mới không có kinh nghiệm trong may quai, hoặc trong tập trung trong
làm việc như quên tra chỉ vào con khuyết.
Thiết bị, máy móc
Máy may không được tra dầu nhớt, bảo trì thường xuyên làm cho chân vịt bị khô
nhớt, dẫn đến bị rít dẫn chỉ không đều làm bị chùn chỉ, đường nay không đều.
Nguyên vật liệu
Chỉ may không đạt chất lượng là chỉ quá mỏng, không chắc chắn khi kéo chỉ qua kim
làm căng chỉ dễ bị đứt, hoặc chỉ dày làm đường chỉ qua kim bị chùn, khi đạp bàn đạp
may chỉ không chạy.
Những nguyên nhân chính dẫn đến lỗi đường may quai không đều, chỉ dư
Chưa có trình độ chuyên môn: Đối với một đôi giày đẹp, cái để khách hàng tập trung
nhìn đầu tiên chính là phần quai giày. Một đôi giày có phần quai đẹp sẽ đẽ gây thiện
cảm với khách hàng. Vì thế có thể nói quai giày đóng vị trí quan trọng vì bên cạnh
thể hiện về mặt thẩm mĩ mà có thể hiện cho phần chất lượng của sản phẩm. Một đôi
giày đảm bảo chất lượng là một đôi giày có phần quai chắc chắn, có đường nay viền

31
đều và đẹp. Vì thế ở lỗi này đòi hỏi người may phải có tay nghề, khéo léo trong quá
trình may để sản phẩm đạt chất lượng.
Bảo trì: Việc luân phiên kiểm tra bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc trong quá
trình sản xuất tránh các trường hợp bất trắc xảy ra. Như khi máy may gặp vấn đề sẽ
làm gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến năng xuất lao động, chất lượng sản
phẩm đi xuống và không an toàn cho người lao động và người sử dụng sản phẩm.
Biểu đồ phân tích lỗi hở keo trong quá trình sản xuất giày

Môi trường
Con người
Nhiệt độ

Không Độ ẩm
Chưa có
cẩn thận
trình độ
chuyên môn

Hở keo

Thời gian Lò nung Không bảo keo không


thô sơ trì máy đạt chuẩn

Nguyên
Nhiệt độ
vật liệu

Đo lường Máy móc,


thiết bị

Tác giả tổng hợp

32
Để thu thập ý kiến từ nhiều người trong băng chuyền làm việc, tác giả đã làm bảng
khảo sát lấy ý kiến của các nhân công như sau:
Bảng 2.7 Bảng đánh giá mức độ nghiêm trọng của lỗi hở keo
Mức độ quan trọng
STT Lỗi
1 2 3 4 5
Hở keo
Keo không đạt
1 chuẩn.(C1) X

2 Không tập trung.(C2) X


Thiếu trình độ chuyên
3 môn.(C3) X
Thời gian nung chưa
4 chính xác.(C4) X
Canh nhiệt độ không
5 đúng.(C5) X

6 Nhiệt độ, độ ẩm.(C6) X


Không bảo trì máy. (C7) X
7

Lò nung còn thủ


8 công.(C8) X

33
❖ Bảng kết quả:
Dưới đây là bảng kết quả sau khi khảo sát 12 người của bộ phận dán đế và đưa
ra các ý kiến như sau:
Bảng 2.8 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi hở keo
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8

Người 1 X

Người 2 X

Người 3 X

Người 4 X

Người 5 X

Người 6 X

Người 7 X

Người 8 X

Người 9 X

Người X X
10

Người X
11

Người X
12

Tổng kết: Trong bảng khảo sát, 8 yếu tố đều có ảnh hưởng nhất định đến lỗi hở keo
ở sản phẩm giày. Dựa theo bảng kết quả khảo sát từ 8 người của bộ phận may quai.
Qua đó ta nhận thấu rằng, lỗi C5 và C8 mỗi lỗi có 4 người lựa chọn là quan trọng
nhất . Những lỗi còn lại tương đối không quan trọng nên lượng ý kiến thu về ít. Những

34
yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất gây ra lỗi ở giày nhiều nhất là: nhiệt độ nung không
đúng và không bảo trì máy. Vậy giải quyết được hai nguyên nhân này và đưa ra biện
pháp khắc phục hợp lý sẽ cải thiện được lỗi đường may quai không đều, chỉ dư ở sản
phẩm.
❖ Nhận xét
Nguyên vật liệu: Keo không đạt chuẩn, có thể quá lỏng hoặc quá đặc. Làm ảnh hưởng
đến quá trình nung.
Môi trường: Việt Nam có khí hậu có khí hậu hình nhiệt đới gió mùa , nóng ẩm và
phân theo mùa rõ rệt. Các yếu tố khí hậu bao gồm: độ ẩm, nhiệt độ không khí, tốc độ
gió, bức xạ mặt trời, lượng mưa mỗi vùng đều khác nhau.
Máy móc, thiết bị: Lò nung vẫn còn thủ công, chưa áp dụng nhiều thiết bị tiên tiến
vào trong công tác nung.
Đo lường: Thời gian nung vẫn phải canh không chủ động, thiết bị đo nhiệt độ vẫn
chưa hiện đại.
Những nguyên nhân chính dẫn đến lỗi hở keo
Lò nung còn thủ công và nhiệt độ nung chưa chính xác: Dẫn đến không canh được
nhiệt độ ở tất cả mọi mặt trong lò thì sẽ có những mặt giày bị chịu nhiệt nhiều dẫn
đến keo bị hóa lỏng quá nhiều. Và sẽ có những chỗ trong lò không cung cấp đủ nhiệt
độ keo sẽ còn quá sệt.

35
Biểu đồ phân tích lỗi lệch kích cỡ trong quá trình sản xuất giày

Con người

Thiếu
chuyên
môn
Không
cẩn thận

Lệch
kích cỡ

Chưa điều
chỉnh đúng số
Lấy kích
liệu
cỡ sai

Máy móc, Phương


thiết bị pháp
Tác giả tổng hợp

36
Để thu thập ý kiến từ nhiều người trong băng chuyền làm việc, tác giả đã làm bảng
khảo sát lấy ý kiến của các nhân công như sau:
Bảng2.9 Bảng đánh giá mức độ nghiêm trọng của lỗi Lệch kích cỡ
Mức độ quan trọng
STT Lỗi
1 2 3 4 5
Lệch kích cỡ
Thiếu chuyên môn trong
việc lấy kích cỡ
1 mẫu.(D1) X
Không tập trung trong
quá trình đóng gói
2 giày.(D2) X
Không bảo trì máy
3 cắt.(D3) X
Làm giày mẫu không
4 đúng kích cỡ.(D4) X
Máy cắt phần thân giày
chưa được điều chỉnh
5 đúng kích cỡ.(D5) X

37
Bảng kết quả:
Dưới đây là bảng kết quả sau khi khảo sát 15 người của bộ phận vệ sinh và đưa
ra các ý kiến như sau:
Bảng 2.10 Bảng kết quả sau khảo sát của lỗi lệch kích cỡ
D1 D2 D3 D4 D5

Người 1 X

Người 2 X

Người 3 X

Người 4 X

Người 5 X

Người 6 X

Người 7 X

Người 8 X

Người 9 X

Người 10 x

Người 11 x

Người 12 x

Người 13 x

Người 14 x

Người 15 x

Tổng kết: Trong bảng khảo sát, 5 yếu tố đều có ảnh hưởng nhất định đến lỗi lệch
kích cỡ ở sản phẩm. Dựa theo bảng kết quả khảo sát từ 15 người của bộ phận vệ sinh
38
và làm đế. Qua đó ta nhận thấu rằng, lỗi D2 và D5 mỗi lỗi có 5 người lựa chọn là
quan trọng nhất . Những lỗi còn lại tương đối không quan trọng nên lượng ý kiến thu
về ít. Những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất gây ra lỗi ở giày nhiều nhất là: Không tập
trung trong quá trình đóng gói giày và máy cắt phần thân giày chưa được điều chỉnh
đúng kích cỡ. Vậy giải quyết được hai nguyên nhân này và đưa ra biện pháp khắc
phục hợp lý sẽ cải thiện được lỗi lệch kích cỡ ở sản phẩm.

❖ Nhận xét
Con người: Không tập trung trong quá trình đóng gói. Ở lỗi này, trước khi đóng gói
sẽ có khâu vệ sinh từng chiếc giày thành phẩm. Trong quá trình vệ sinh, có thể nhân
công vệ sinh đã xếp nhằm kích cỡ giày. Và trong quá quá trình đóng gói, trước khi
đóng hộp giày phải được quấn qua một lớp giấy. Trong quá trình này cũng có thể dẫn
đến đóng nhằm giày, dẫn đến sai kích cỡ.
Máy móc, thiết bị, phương pháp: Máy cắt phần thân giày được điều chỉnh theo kích
cỡ của giày mẫu. Nếu giày mẫu đã không đúng kích cỡ sẽ dẫn đến lỗi trên. Hoặc do
người nhân công thiếu tập trung trong lúc điều khiển máy, bởi vì chỉ cần lệch 1mm
cũng sẽ dẫn đến lỗi này.
Những nguyên nhân chính dẫn đến lỗi lệch kích cỡ
Con người không tập trung trung quá trình trình đóng gói giày: Ở khâu này tuy rất
đơn giản nhưng cần sự tập trung rất cao, chỉ cần lấy nhằm một chiếc giày của kích cỡ
này đóng hộp với một chiếc của kích cỡ khác sẽ dẫn đến có ít nhất hai hộp giày bị lỗi
lệch kích cỡ. Một đơn hàng lên đến hàng chục ngàn đôi sẽ rất khó để kím lại hộp giày
lỗi để sữa chữa, khắc phục.
Máy cắt phần thân giày chưa được điều chỉnh đúng kích cỡ: đối với lỗi này yêu cầu
người kĩ sư đứng máy phải cẩn thận trong lúc cài đặt số liệu. Chỉ cần lệch 1mm cũng
sẽ xảy ra lỗi. Không phải sẽ sai một đôi mà sẽ dẫn đến cả lần chạy máy cắt đó sẽ như
hết tất cả giày. Vì thế, ở đây đòi hỏi người kĩ sư đứng máy phải có trình độ chuyên
môn khi sử dụng máy cắt này.

39
2.3.1 Các lỗi sản phẩm giày và nguyên nhân
Để hệ thống các lỗi và tóm tắt các nguyên nhân gây ra lỗi thông qua bảng sau:
Bảng 2.11 bảng tóm tắt các lỗi sản phẩm
Vấn đề Nguyên nhân

− Con người: Không cẩn thận khi quét keo, chưa có trình độ
chuyên môn, nhân công ít.
− Máy móc, thiết bị: Chưa điều chỉnh đúng số liệu hong keo.
Keo dư − Phương pháp: quét keo không đúng trọng lượng keo qui
định.
− Nguyên vật liệu: keo không đạt chất lượng.
− Con người: Không cẩn thận, chưa có trình độ chuyên môn,
Đường may không bảo trì máy may.
quai không − Máy móc, thiết bị:máy kém chất lượng.
đều, chỉ dư − Nguyên vật liệu: chỉ kém chất lượng.

− Đo lường: Thời gian nung chưa chính xác, canh nhiệt độ


không đúng.
Hở keo − Con người: Không tập trung, chưa có trình độ chuyên môn
− Máy móc, thiết bị: Lò nung còn thủ công, không được bảo
trì.
− Nguyên vật liệu: keo không đạt chuẩn.
− Môi trường: Nhiệt độ, độ ẩm.
− Con người: Không cẩn thận khi xếp giày, chưa có trình độ
chuyên môn, nhân công ít.
Lệch kích − Máy móc, thiết bị: Chưa điều chỉnh đúng số liệu trong quá
cỡ trình cắt.
− Đo lường: phương pháp lấy kích cỡ sai.

40
2.4 Sơ đồ công ty

Hình 2.6 Sơ đồ nhà xưởng


Nhận xét:
Nơi thích hợp để thiết kế và bố trí mặt bằng cho một cơ sở sản xuất phải tạo điều kiện
cho việc bảo quản sản phẩm được tốt. Đồng thời, phải đảm bảo vệ sinh giữa công
đoạn này với công đoạn khác cũng như giữ gìn vệ sinh cho môi trường xung quanh.
Ưu điểm:
Bề mặt tường và các vách ngăn, sàn nhà được lắp đặt cẩn thận bằng vật liệu có khả
năng chống thấm, không gây độc hại.
Trần và các vật cố định ở phía trên trần được bố trí hợp lý nhằm giảm thiểu tối đa sự
bám bụi và ngưng đọng nước, cũng như khả năng rơi bám của chúng làm ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất.
Các cửa sổ, cửa ra vào được bố trí đồng đều trong xưởng, mang lại sự thoáng mát,
không thấm nước và dễ lau chùi.
Nhược điểm:
Dựa vào quy trình sản xuất ta có thể thấy rằng cách bố trí các công đoạn chưa hợp lí.
Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ sản xuất do phải đi lại và sắp xếp. Sẽ

41
hợp lí hơn nếu nhà máy bố trí từng giai đoạn theo quy trình sản xuất, bên cạnh đó nhà
máy cũng nên bố trí cửa ra vào thuận tiện nhất cho việc vận chuyển hàng hóa.
Sau khi hoàn thiện phần gỗ cho phần thân giày sẽ đến công đoạn dập cắt PU ra từng
miếng nhỏ để thuận tiện cho viêc may quai.Nhưng cách bố trí trên sơ đồ, khu vực dập
cắt khá xa so với kho vật tư.
Sau công đoạn may quai và dập sẽ đến công đoạn gò quai,dán và gò đế điều này cũng
gây ra việc tốn thời gian cũng như nhân công để vận chuyển. Thay vì nhiệm vụ của
nhân công làm nhiệm vụ gò quai nhưng họ phải tốn thời gian để vận chuyển phần
quai đã được may xuống công đoạn của họ. Nếu khâu này bố trí 5 nhân công thì khi
hoạt động 5 nhân công đứng máy gò quai, nhưng khoảng 2 giờ thì cần 2 nhân công
phải làm nhiệm vụ di chuyển bán thành phẩm. Điều này lại ảnh hưởng đến năng suất
hoạt động của băng chuyền này. Nếu 5 nhân công hoạt động tối đa một ngày sẽ gò
được 100 đôi, nhưng phải vận chuyển thì băng chuyền này chỉ sản xuất được 70-80
đôi. Điều này sẽ gây ra việc không đủ hàng hóa để tiếp tục sản xuất cho các công
đoạn sau.
Những điều này gây ra việc tốn thời gian di chuyển vật tư cho người lao động, ảnh
hưởng đến tiến độ sản xuất của nhà máy. Vì vậy, nhà máy cần cải tiến lãng phí vận
chuyển để dây chuyền sản xuất tốt hơn

42
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
a. Lỗi keo dư trong quá trình sản xuất giày
Ở giai đoạn này, sẽ cải tiến bằng việc ước lượng trọng lượng keo để quét lên giày.
Trang bị muỗng café để múc keo, quy định mỗi lần quét sẽ là một muỗng keo. Trang
bị thêm kích cỡ đế 36,37 sẽ chung loại muỗng; 38 và 39 chung một loại muỗng; 40
và 41 chung một loại muỗng. Như vậy sẽ đảm bảo lượng keo ở mỗi đế sẽ bằng nhau,
không còn trường hợp nhiều keo hoặc thiếu keo dẫn đến những lỗi khác.
Nhà tuyển dụng nên lựa chọn những người có kinh nghiệm về ngành nghề đang tuyển
dụng hoặc đã được qua đào tạo. Nếu người đó chưa có kinh nghiệm cũng như chưa
qua đào tạo thì sẽ được người có kinh nghiệm lành nghề hướng dẫn đào tạo kĩ năng
trong lao động như là: bảo vệ sản phẩm không bị hư hại trong quá trình vận chuyển
cũng như bảo vệ chính bản thân trong suốt quá trình lao động.
Các công nhân kĩ thuật đều phải là những người được đào tạo tại các trường trung
học chuyên nghiệp hoặc dạy nghề.
Tổ chức các buổi kiểm định tay nghề cho các công nhân nhằm khích lệ những người
có tay nghề làm việc cao để đạt năng xuất cao.
Thường xuyên có bộ phận kiểm tra trong quá trình sản xuất.
b. Lỗi đường may quai không đều, chỉ dư
❖ Con người
Nhân công cần phải có kinh nghiệm lâu năm trong việc việc may quai giày.
Thường xuyên bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc định kỳ hoặc lên kế hoạch bảo
trì ngắn hạn hoặc dài hạn.
Các công nhân kĩ thuật đều phải là những người được đào tạo tại các trường trung
học chuyên nghiệp hoặc dạy nghề.
Tổ chức các buổi kiểm định tay nghề cho các công nhân nhằm khích lệ những người
có tay nghề làm việc cao để đạt năng xuất cao.
Thường xuyên có bộ phận kiểm tra trong quá trình sản xuất.
❖ Máy móc
Việc luân phiên kiểm tra bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc trong quá trình sản
xuất tránh các trường hợp bất trắc xảy ra. Như khi máy may gặp vấn đề sẽ làm gián

43
đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm đi
xuống và không an toàn cho người lao động và người sử dụng sản phẩm.
Thường xuyên bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc định kỳ hoặc lên kế hoạch bảo
trì ngắn hạn hoặc dài hạn.
c. Lỗi hở keo
❖ Máy móc thiết bị và đo lường
Cần trang bị thiết bị cảm biến nhiệt độ cho mỗi lò nung có kết hợp thêm màn hình
LCD, nút bấm điều khiển, cổng kết nối máy tính để dễ dàng cho việc kiểm tra nhiệt
độ trong lò.
Tránh trường hợp nhiệt độ tăng quá nhanh mất kiểm soát trong lúc người lao động
đang thực hiện quá trình nung sẽ dẫn đến rất nhiều hậu quả nghiêm trọng khác. Việc
lắp đặt thiết bị cảm biến nhiệt độ sẽ giúp cho người lao động dễ dàng biết được nhiệt
độ chính xác nhất có thể trong lò nung, từ đó người lao động sẽ khắc phục các trường
hợp xấu xảy ra như: lò không kín bị thoát nhiệt sẽ bị chênh lệch nhiệt độ dẫn đến hở
keo.
Khi giày từ máy hong keo vừa ra, nhân viên đứng xếp giày nên kiểm tra từng chiếc.
Máy hong keo chuyển bằng băng tải rất chậm cho ra từng chiếc nên người nhân công
sẽ có thời gian coi lại toàn thể chiếc giày trước khi cho lên xe kéo qua giai đoạn khác.
Từ đây ta tách ra những chiếc đạt và chưa đạt, những chiếc đạt sẽ lên xe kéo qua giai
đoạn khác, và những thiếu keo sẽ được bù keo và qua máy hong.
Bên cạnh đó, trỏng quá trình sản xuất cũng sẽ có những trường hợp ngoài mong muốn.
Nếu vẫn còn trường hợp hở keo, bộ phận kiểm tra sẽ tiến hành bơm keo vào những
đường mối bị thiếu keo bằng ống tiêm. Sau đó cho vài lò hong keo. Biện pháp này
dành cho trường hợp những mối giày hở keo ít.
3.4 Lỗi lệch kích cỡ
Con người
Cần tập trung trong quá trình làm việc vì đây là giai đoạn hoàn thành, tránh xảy ra
lỗi.
Thường xuyên có bộ phận kiểm tra trong quá trình sản xuất.
Máy móc

44
Để khắc phục được lỗi này, khi trước cho máy cắt hoạt động người kĩ sư đứng máy
phải kiểm tra số liệu đã chỉnh có lệch so với kích cỡ mẫu hay không. Nếu có phải
điều chỉnh lại ngay để tránh xảy ra lỗi. Bên cạnh đó, Kĩ sư đứng máy cũng nên thường
xuyên kiểm tra và bảo trì máy theo định kì
Giải pháp: Để khắc phục được lỗi này, khi trước cho máy cắt hoạt động người kĩ sư
đứng máy phải kiểm tra số liệu đã chỉnh có lệch so với kích cỡ mẫu hay không. Nếu
có phải điều chỉnh lại ngay để tránh xảy ra lỗi. Bên cạnh đó, Kĩ sư đứng máy cũng
nên thường xuyên kiểm tra và bảo trì máy theo định kì. Ở khâu vệ sinh cần làm chính
xác phân loại kích cỡ giày và nên có ký hiệu dán thành từng đôi với nhau. Điều này
sẽ tránh nhằm lẫn trong quá trình đóng hộp. Hoặc doanh nghiệp nên cho đóng hộp
theo từng kích cỡ. Ví dụ kích cỡ 36 sẽ đóng trước, đóng hết kích cỡ 36 sẽ đóng tiếp
các kích cỡ khác. Điều này hầu như sẽ không dẫn đến sai sót.

Bên cạnh đó công ty nên thay máy cắt đế thành máy dập đế. Bởi vì máy cắt đế cắt
bằng lưỡi dao, bắt buộc phải thường xuyên thay lưỡi dao, khá nguy hiểm cho người
đứng máy. Máy dập đế sẽ dập theo khuôn. Chỉ cần làm đúng khuôn sẽ dập được ít
nhất 20 cái đế trong một lần dập. Tuy đầu tư mất chi phí nhưng bù lại sẽ không còn
lỗi lệch kích cỡ, ai cũng có thể sử dụng, không cần phải người có chuyên môn cao.

Hình 3.1 Máy dập


Đây là chiếc máy dập đế, ta chỉ cần đặt tấm mút và khuôn đế lên bề mặt màu xám,
sau đó đẩy tay cầm vào và bấm nút, mấy sẽ tự cắt đế theo khuôn.

45
Cải tiến sơ đồ nhà xưởng để cải tiến lãng phí vận chuyển

Hình 3.2 Sơ đồ nhà xưởng sau cải tiến

46
Nhận xét:
Trong điều kiện tối ưu công ty có thể sản xuất khoảng 600 đôi/ngày, vì thế mỗi nhân
công sẽ có thời gian khoản 1-2 phút để hoàn thành một sản phẩm thuộc công đoạn
của mình. Theo cách bố trí sơ đồ làm việc hiện tại theo hình chữ L, là do thói quen
đặc thù của công ty, nên sự sắp xếp có phần chưa tối ưu theo các bước làm việc. Vì
bên cạnh việc nhập kho và luân chuyển vật phẩm trong các công đoạn, công ty phải
linh hoạt giữa việc vận chuyển các vật tư phần cứng của giày như gỗ và các chất hóa
học qua cửa thoát hiểm hướng Bắc, và các vật tư mềm, mặt hàng gia công theo cổng
hướng Tây, nên việc các nhân công di chuyển giữa các khu làm việc gây tốn thời gian
và không nhất quán theo hướng chuyền.
Để đẩy mạnh tiến độ và cho vật phẩm đi theo một hướng nhất quán, tác giả đã sắp
xếp lại sơ đồ theo hướng thay đổi tối ưu, đặt các khu vực thành phần gần kho phía
Bắc để việc nhập vật tư được gần, thuận tiện cho công nhân lấy hàng và đưa vào sản
xuất như Khâu may và Khâu dập- cắt, đây là hai khâu quan trọng để sản xuất ra thành
phần cho giày.
Kho gỗ và Khu hoàn thiện gỗ cũng được di chuyển qua hướng Đông Bắc vì đây là
khu vực thành phần gỗ và còn trống khá nhiều, ít sử dụng, việc này giúp các xe chở
gỗ có thể tiếp cận dễ dàng, khu hoàn thiện gỗ nằm ở góc trong và xa nhất giúp chuyền
gỗ di chuyển hợp lý và giữ vệ sinh cho các khu vực khác của công ty.
Để có nơi lưu trữ cho vật tư thành phần, hiện nay công ty đang bố trí theo khu vực
sát tường phía Nam, gây khó khăn cho việc di chuyển vì có phần băng chuyền nằm
giữa khu hoàn thiện gỗ và khu dán- gò đế, tác giả dời băng chuyền về sát tường phía
Nam và dùng khoảng trống để lưu trữ vật tư giúp dễ kiểm soát vật phẩm và việc di
chuyển giữa khâu may, dập và khu gò- dán đế. Băng chuyền được nối dài sát tường
phía Nam tạo khoảng trống cho xưởng và có thêm khu vực thành phẩm và đóng gói,
xe có thể tiếp cận sâu hơn bên trong xưởng, việc luân chuyển hàng gia công sẽ gần
hơn giúp tiết kiệm thời gian cho công nhân.
Việc kết nối Khâu may và Khâu dập gần kho giúp cải thiện kiểm soát vật tư, thời gian
di chuyển từ kho cho hai khâu này cũng được giảm, vì khâu may là khu chuyên nhân
công Nữ nên việc lấy vật tư cũng dễ dàng hơn, giảm ảnh hưởng sức lao động của
nhân công Khâu may, bên cạnh đó tận dụng được Người quản lý chung cho Khâu

47
may và dập, kiểm soát được số lượng đầu ra tương ứng, giải quyết được vấn đề lệch
số lượng vật phẩm thành phần của công ty. Các khu vực nằm ở vị trí không thuận
tiện, khi di chuyển vật tư mỗi khâu phải dùng một người để chuyển hàng, vì thế cứ
khoảng 2 giờ sẽ tốn hiệu năng của 1 máy khâu (6 vật phẩm), dập (15 vật phẩm), một
người dán-gò (tắc băng chuyền khoảng 2 phút) để khuynh vác thành phần, khi sắp
xếp vị trí các khâu theo sơ đồ mới, việc vận chuyển tạo ra 2 người làm nhiệm vụ mới
là khuynh vác và kiểm tra số lượng vật phẩm, hạn chế sự trì hoãn của công nhân
chuyên ngành, tăng hiệu quả hiện nay sản lượng đã đạt 900 đôi/ngày, giúp việc kiểm
soát các đơn hàng và chi phí sử dụng nhân công đạt tỉ lệ tối ưu, tránh tổn thất do công
nhân phải vận chuyển hàng giữa khu vực may và việc sắp xếp vật tư.

48
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập như hiện nay, các công ty luôn cố gắng phát triển một
cách toàn diện, áp dụng ra công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, gia tăng sản
lượng, tăng năng xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên các thị trường trong nước. Tại
công ty Tránh Nhiệm Hữu Hạn Hùng Thái là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh
doanh các dòng sản phẩm giày, guốc gỗ. Là một trong những công ty có tiềm năng
lớn ở Bình Dương, công ty cũng không ngừng phát triển, hội nhập với những thay
đổi của môi trường, xã hội. Bên cạnh đó, những công ty cổ phần vật liệu xây dựng
cũng đứng trước không ít khó khăn và thách thức nên vì thế cần có các giải pháp khắc
phục giúp công ty phát triển một cách bền vững trên các thị trường mà công ty hoạt
động. Cải tiến trong việc ứng dụng các máy móc, robot tân tiến và sản xuất mà còn
phải xây dựng một đội ngũ quản lí chất lượng lành nghề, có trình độ chuyên môn cao,
đảm bảo được chất lượng của từng sản phẩm công ty vật sản xuất giày guốc gỗ Hùng
Thái. Đặc biệt là đưa sản phẩm giày,guốc gỗ quảng báo rộng khắp để mọi người biết
đến và thương hiệu của công ty TNHH Hùng Thái tiến xa và phát triển hơn bền vững
trong nước.

49
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
[1]. Richard J. Schonberger, “Người Nhật quản lý sản xuất như thế nào”, người dịch:
Chu Tiến Anh và cộng sự, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1989.
[2]. Base.vn (2020), “Flowchart là gì? 3 bước để vẽ lưu đồ quy trình nghiệp vụ cho
doanh nghiệp (Có ví dụ minh hoạ)”, truy xuất từ link
https://resources.base.vn/productivity/flowchart-la-gi-cach-ve-luu-do-quy-trinh-
nghiep-vu-co-vi-du-minh-hoa-606, ngày truy cập 28/06/2021.
[3]. Đỗ Công Nông (2010), “Giáo trình quản trị kinh doanh”, NXB Tài chính.
[4]. Nguyễn Công Nhự (2017), “Giáo trình thống kê doanh nghiệp”, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.
[5]. Phan Chí Anh (2015), “Quản trị sản xuất tinh gọn”, NXB Đại học quốc gia Hà
Nội.
[6]. Mỹ Hạnh (2019),“Các nguyên tắc chính của Lean Manufacturing”, link truy
cập: https://leansigmavn.com/en/cc-nguyn-tc-chnh-ca-lean-manufacturing/, ngày
truy cập 1/10/2021
[7]. Quang Sơn (2018), “Just in time là gì? Bạn đã hiểu gì về just in time?”, link
truy cập https://aramex.vn/just-in-time-la-gi.html/, ngày truy cập 1/10/2021
[8]. Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”,
tập 1, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.
[9]. Phong dao tao (2018), “Quản lý chất lượng là gì?”, truy xuất từ link
https://pms.edu.vn/chuyen-nganh-san-xuat/quan-ly-chat-luong-la-gi/, ngày truy cập
25/8/2020.
[10]. Nguyễn Kim Định và cộng sự (2010), “Quản trị chất lượng”, NXB Đại Học
Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
[11]. UCL tổng hợp (2016), “Mục tiêu vai trò quản lý chất lượng”, truy xuất từ link
https://uci.vn/muc-tieu-va-vai-tro-cua-quan-ly-chat-luong-b295.php, ngày truy cập
26/08/2020.
[12]. Nguyễn Đình Phan và cộng sự (2012), “Quản trị chất lượng”, NXB Đại Học
Kinh Tế Quốc Gia, trang 66.

50

You might also like