Professional Documents
Culture Documents
xét nghiệm protein
xét nghiệm protein
Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính rất phổ biến và là yếu tố nguy
cơ chính gây ra các bệnh về tim mạch và thận . Theo Tổ chức Y tế Thế
giới, trên thế giới có khoảng 1,4 tỷ người trưởng thành bị tăng huyết áp
nhưng chỉ có khoảng 14% tình trạng bệnh của người bệnh được kiểm soát
hiệu quả. Trên thế giới, tăng huyết áp là mối đe dọa hàng đầu đối với tính
mạng và sức khỏe, gây ra gánh nặng kinh tế to lớn cho xã hội, gia đình và
cá nhân.
Tăng huyết áp là một căn bệnh phức tạp chịu ảnh hưởng của cả yếu
tố di truyền và môi trường, được điều hòa trong cơ thể bằng nhiều con
đường. Trong số này, hệ thống renin-angiotensin (RAS) và hệ thống
kallikrein-kinin (KKS) là những cách chính để kiểm soát huyết áp. Sự
tăng huyết áp được kiểm soát bởi RAS, trong đó angiotensinogen trong
huyết tương (được tổng hợp bởi gan và đi vào huyết tương) liên tục tạo
ra angiotensin I. Angiotensin I sau đó được chuyển thành angiotensin Ⅱ
bởi Angiotensin I Converting Enzyme (ACE) trong máu và nhu mô
phổi. Angiotensin Ⅱ đóng vai trò chủ đạo trong việc tăng huyết
áp. Phương pháp điều trị tăng huyết áp lâm sàng hiện nay sử dụng các
chất ức chế men chuyển tổng hợp , chẳng hạn như enalaprilvà captopril ,
có thể cải thiện hiệu quả huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp, nhưng sử
dụng lâu dài các loại thuốc này có tác dụng phụ như ho, phát ban và mất
vị giác. Những tác dụng phụ này thúc đẩy việc tìm kiếm các phương pháp
điều trị an toàn và không có tác dụng phụ khác, bao gồm cả thực
phẩm chức năng có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm các triệu chứng của
tăng huyết áp.
Peptide có hoạt tính sinh học thường có nguồn gốc từ thực phẩm và
thường có chiều dài từ 2–20 aicd amine . Peptide hoạt tính sinh học được
cho là đóng vai trò sinh lý bên cạnh các giá trị dinh dưỡng. Khi được tiêu
thụ, các peptide hoạt tính sinh học có tác dụng có lợi đối với sinh lý và
quá trình trao đổi chất, đồng thời cải thiện sức khỏe của bệnh nhân. Ví
dụ các peptide ức chế ACE (ACEIP) nhỏ, có nguồn gốc từ thực phẩm
được phân lập từ protein và thường có chiều dài từ 2–15 acid amine. Hiện
nay, ACEIPs đã được phân lập từ nhiều loại thực phẩm như yến mạch
(Zheng và cộng sự, 2020), cá hồi (Liu và cộng sự, 2021)và đậu nành ( Xu
và cộng sự, 2021). Sự phát triển của các ACEIP có nguồn gốc từ thực
phẩm để điều trị tăng huyết áp có sức hấp dẫn rộng rãi.
Nguyên tắc:
Hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) giúp điều chỉnh
cân bằng chất lỏng và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng
nội môi của hệ thống tim mạch và bình thường hóa huyết áp (HA) . Một
trong những thành phần của RAAS là men chuyển angiotensin (ACE). Về
cơ bản, nó cần thiết cho việc điều chỉnh sự hình thành angiotensin II (Ang
II) từ phân tử tiền thân của nó là angiotensin I (Ang I) và do đó, làm tăng
HA. Các chất ức chế hỗ trợ điều hòa mức huyết áp bằng cách ức chế sự
hình thành Ang II và do đó ngăn ngừa bệnh tim mạch. Renin là enzyme
chính liên quan đến RAAS và cần thiết cho sự hình thành Ang I và được
giải phóng vào máu. Enzyme này tách một đoạn gồm 10 gốc axit amin từ
vùng đầu N của angiotensinogen dẫn đến sản xuất Ang I. Peptide này
được ACE tác động, sau đó tạo thành Ang II và kích thích giải phóng
aldosterone, cuối cùng làm tăng HA
Hình 1
https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fnut.2022.1068388/full
Các chất ức chế ACE (ACEI) liên kết với ACE một cách cạnh tranh do
đó hạn chế chuyển đổi Ang I sang Ang II, do đó hạn chế sự lưu thông của
Ang II.
https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fnut.2022.1068388/full
Cơ chế:
Hóa chất:
- Acid boric
- (NH4)2SO4
- Furanacryloyl tripeptide (FAPGG)
- NaCl
Phương pháp tiến hành
Phổi lợn tươi (200 g) được được rửa bằng dung dịch đệm axit boric
0,2 M (1:5, pH 8,2) ở 4 °C để loại bỏ các mạch máu và các mô liên kết,
và sau đó thái hạt lựu và đồng nhất bằng máy xay cùng đệm ở 4 ° C trong
khoảng 2 phút với tỷ lệ giữa phổi và đệm là 1:2. Chất đồng nhất được giữ
trong 3 giờ và ly tâm với tốc độ 9.000 vòng / phút trong 20 phút. Sau đó,
phần nổi phía trên thu được (khoảng 825 mL) được trộn với (NH 4)2SO4
đến 35 % độ bão hòa trong bể nước đá lạnh.
Sau khi để yên ở 4°C trong 3 giờ, hỗn hợp được ly tâm ở 9.000
vòng / phút trong 20 phút và phần nổi phía trên thu được là pha với
(NH4)2SO4 đến 55 % độ bão hòa. hỗn hợp được giữ yên ở 4 ° C qua đêm
và ly tâm ở 9.000 vòng / phút trong 20 phút vào ngày hôm sau. Hòa tan
Kết tủa bằng đệm axit boric 0,2 M (1:5, pH 8,2) được thẩm tích trong túi
thẩm tích có trọng lượng phân tử giới hạn là 14.000 ±2.000 Da trong 3
ngày và cuối cùng là dung dịch enzyme ACE đã thu được.
Hoạt động của ACE được xác định như được mô tả bởi
Vermeirssen và cộng sự. (2002) với một số sửa đổi. Dung dịch cơ chất
(0,001 M) được điều chế bằng cách hòa tan furanacryloyl tripeptide
(FAPGG) trong dung dịch đệm axit boric 0,2 M (pH 8,2).
Sau đó 150 μL dung dịch cơ chất được trộn với 200 μL dung dịch
dung dịch ức chế (oligopeptide hoặc captopril đối chứng), sau đó thêm
150 μL dung dịch ACE chứa 0,3 M NaCl để bắt đầu phản ứng. Các vận
tốc ban đầu (A1) là được tính toán từ sự giảm độ hấp thụ ở bước sóng
340 nm trong 10 phút, sau 10 phút thì đo lại (A2) với nhiệt độ 37°C, và
hoạt tính ức chế được tính toán như sau:
Chỉ tiêu:
( ∆ A mẫu
)
Hoạt động ức chế ACE (%)= 1− ∆ A đốichứng dương X 100 %
Trong đó: ∆A = A1 – A2
A1: giá trị OD trước ủ 30 phút
A2: giá trị OD sau ủ
Trọng lượng phân tử của enzyme ACE I của lợn : 112000 (±6000)
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/2841927/#:~:text=The
%20molecular%20weight%20of%20angiotensin,%2D%206000)%20by
%20neutron%20scattering.
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1756464623002049
Baudin, B., Timmins, P. A., Drouet, L., Legrand, Y., & Baumann,
F. C. (1988). Molecular weight and shape of angiotensin-I converting
enzyme. A neutron scattering study. Biochemical and biophysical
research communications, 154(3), 1144–1150.
https://doi.org/10.1016/0006-291x(88)90260-4
Rabbit lungs are selected from healthy male crossbred rabbits (New
Zealand x local) were purchased directly from the farming area in Vinh
Long province, Vietnam, with a weight range 3.5 to 4 kg. The lungs were
collected immediately after slaughter and kept cold afterwards. After
collection, lungs were washing, separating bronchial and fat and keeping
in polyamide (PA) packaging at frozen condition (-18±2°C) before
further processing. 2.1 Research procedures Frozen rabbit lungs were
finely cut about 3 mins in cold condition before extraction. In the study,
the investigation of ACE extraction by 4 solvents was conducted
(Experiment 1) using the ratio of lung and solvent is 1:2 (Abdulazeez and
Kurfi, 2016; Gupta et al., 2018). All solvents were cooled to 4±2°C
before conducting the study. Acetone and ethanol were added slowly at
grinding time. If the extraction solvent was water or Tris-HCl, the
supernatant after centrifugation (10,000 x g, 30 mins, 4°C) would be
recovered, filtered and adjusted to a fixed volume to obtain crude ACE.
On the contrary, the residue would be the main component of the
extraction process if the extraction solvent was acetone or ethanol. The
centrifugal residue after solvent removal was dissolved in Tris-HCl and
centrifuged again to extract raw ACE. Analyze the activity indicators of
crude ACE to determine the appropriate extraction solvent. To assess the
possibility of maintaining ACE activity in freezing conditions, frozen
storage experiments were also carried out for rabbit lungs contained in
Falcon 15 mL and crude ACE contained in Falcon 15 mL (Experiment 2).
Storage temperature was fixed at -18±2°C and sample analysis was
expected after each month of storage. In the other hand, the study also
used cold ammonium sulfate with different concentrations (from 30% to
70% saturated concentration) to collection ACE (Mansurah et al., 2013)
(Experiment 3). The addition of ammonium sulfate was carried out by
magnetic stirring and the mixture was kept cold by ice. After dissolving
the salt completely, leave the mixture in the refrigerator for 1 hr before
centrifuging to obtain a residue. The centrifugal residue would be
dialyzed by cellophane membrane in the solvent which is a result of
Experiment 1 to remove ammonium sulfate out of ACE. The activity
indicators of the product would be analyzed as a basis for selecting the
appropriate salt concentration. The result of Experiment 1 was chosen as
a fixed factor for Experiment 2 and Experiment 3. Experiment 1.
Investigated the ACE extraction ability of different solvents in four
solvents of distilled water, 50 mM Tris-HCl pH 8.3 containing 30 mM
NaCl, acetone and ethanol. Experiment 2. Evaluated the ability to
maintain ACE activity in rabbit lungs and crude enzyme product in
frozen storage (-18±2°C). Experiment 3. Investigated the efficiency to
collect ACE of ammonium sulfate with different concentrations (from
30% to 70% saturated concentration).