Professional Documents
Culture Documents
HDSD - LIAISON Direct Renin - 310470
HDSD - LIAISON Direct Renin - 310470
Thuốc thử tích hợp dùng cho xét nghiệm định lượng renin
LIAISON Direct Renin
(Mã sản phẩm: 310470)
Xét nghiệm LIAISON Direct Renin sử dụng công nghệ miễn dịch hóa phát quang (CLIA) để định lượng
renin trong mẫu huyết tương người được chống đông bằng EDTA. Xét nghiệm định lượng renin được sử
dụng để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị một số tuýp tăng huyết áp.
Chỉ thực hiện xét nghiệm trên dòng máy xét nghiệm miễn dịch tự động LIAISON.
Renin (enzyme phân giải protein, trọng lượng phân tử xấp xỉ 42 kDa) được tổng hợp chủ yếu ở tế bào cạnh
cầu thận (juxtaglomerular cells) dưới dạng prorenin và dự trữ trong các hạt dưới dạng prorenin hoặc renin.
Renin được sản xuất để đáp ứng với các kích thích sinh lý như giảm thể tích máu, hạ huyết áp và hạ natri
máu. Prorenin là tiền thân không hoạt động của renin và được chuyển hóa thành renin qua hai bước. Đầu
tiên, prorenin được hoạt hóa nhờ một sự thay đổi về cấu trúc (là một quá trình thuận nghịch); tiếp theo, 46
acid amin của prorenin được phân cắt ra để tạo thành renin có hoạt tính (là một glycoprotein gồm 340 acid
amin). Phần prorenin không được phân cắt tạo thành renin sẽ được giải phóng vào tuần hoàn. Prorenin có
thể được hoạt hóa bằng nhiều cách khác nhau như hoạt hóa ở nhiệt độ thấp (cryoactivation), acid hóa hoặc
phân giải từng phần protein. Trong cơ thể, sự bài tiết prorenin không được kiểm soát chặt chẽ, trong khi việc
bài tiết renin lại được kiểm soát rất nghiêm ngặt. Nồng độ prorenin trong máu gấp khoảng 10 lần so với
nồng độ renin. Renin là một enzyme hai vùng (double-domain enzyme), bởi vì đầu N và C tận cùng khá
giống nhau. Mỗi vùng có chứa một acid aspartic có vai trò quan trọng trong quá trình xúc tác.
Renin xúc tác quá trình chuyển hóa cơ chất angiotensinogen (một glycoprotein được tổng hợp trong gan)
thành angiotensin I (một decapeptid) thông qua quá trình phân giải protein. Enzyme chuyển hóa angiotensin
(ACE) biến đổi lần lượt angiotensin I thành angiotensin II (một octapeptid kích thích bài tiết aldosteron và ức
chế sản xuất renin bởi cơ chế điều hòa ngược). Hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAA) đóng vai trò
quan trọng trong cân bằng nước - điện giải và điều hòa huyết áp. Do đó, xét nghiệm xác định nồng độ renin
và aldosteron trong huyết tương được coi là chỉ số để đánh giá hoạt động của hệ renin-angiotensin-
aldosteron. Xét nghiệm định lượng renin toàn phần (bao gồm prorenin và renin hoạt động) hoặc prorenin
thường ít có ý nghĩa lâm sàng. Về mặt lý thuyết, angiotensin II là một dấu ấn có ý nghĩa hơn, tuy nhiên,
angiotensin II có thời gian bán thải ngắn và rất khó để phân biệt với angiotensin I.
Angiotensinogen (cơ chất của renin) là tác nhân ức chế sản xuất angiotensin II. Trên thực tế, nồng độ của
angiotensinogen trong cơ thể góp phần kích thích hoặc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron. Khác với
renin được sản xuất và dự trữ tại thận, angiotensinogen được sản xuất tại gan nhưng không được dự trữ tại
gan. Tăng nồng độ hormon tuyến giáp (trong cường giáp), estrogen (do sử dụng thuốc tránh thai đường
uống hoặc trong thời kỳ mang thai) và các glucocorticoid (trong hội chứng Cushing, điều trị bằng thuốc chứa
corticoid) đều dẫn đến tăng nồng độ của cơ chất của renin.
Angiotensin II tham gia kiểm soát quá trình lọc ở cầu thận và lưu lượng máu qua thận. Renin được sản xuất
tại thận để đáp ứng trong trường hợp giảm tưới máu động mạch thận (tác động lên thụ cảm thể áp suất -
intrarenal baroceptor), giảm tái hấp thu natri ở ống lượn xa (hạ natri), hạ kali máu hoặc khi có kích thích tại
các thụ thể β-adrenergic. Ngoài ra, renin bị giảm bài tiết (theo cơ chế điều hòa ngược âm tính) khi nồng độ
angiotensin II trong huyết tương cao.
Những bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp tâm thu trên 160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên 95-
100 mmHg cần điều trị chống tăng huyết áp. Trên toàn thế giới, tỷ lệ tử vong hàng năm liên quan đến bệnh
tăng huyết áp ước tính khoảng năm triệu người.
+ Tăng huyết áp liên quan đến suy thận (2-3% có căn nguyên từ mạch máu; 2-3% có căn nguyên từ nhu
mô).
+ Tăng huyết áp liên quan đến các khối u nội tiết (rất hiếm gặp).
+ Tăng huyết áp do sử dụng thuốc (ví dụ như thuốc tránh thai đường uống (1%)).
Ngoài đánh giá lâm sàng, cần định lượng renin trong các trường hợp sau:
- Huyết áp tâm trương > 90 mmHg (theo Hiệp hội Tăng huyết áp châu Âu và Hiệp hội Tim mạch châu Âu).
- Huyết áp tâm thu > 140 mmHg (theo Hiệp hội Tăng huyết áp châu Âu và Hiệp hội Tim mạch châu Âu).
- Hạ kali máu (để chẩn đoán phân biệt cường aldosteron thứ phát và tăng mineralcorticoid nguyên phát).
- Đáp ứng không tốt với phác đồ điều trị chống tăng huyết áp hiện nay.
- Hẹp động mạch thận (bằng cách định lượng renin tại tĩnh mạch thận trong quá trình ức chế cấp tính men
chuyển angiotensin).
- Ung thư có liên quan đến tăng huyết áp (để chẩn đoán phân biệt với tình trạng sản xuất renin lạc chỗ -
ectopic production of renin).
Xét nghiệm định lượng renin sử dụng phương pháp miễn dịch hóa phát quang theo nguyên lý “sandwich”.
Hạt từ (pha rắn) được phủ kháng thể (chuột, đơn dòng) đặc hiệu với đồng thời renin và prorenin. Kháng thể
đơn dòng (đặc hiệu với renin) được liên kết với một dẫn xuất isoluminol (chất cộng hợp isoluminol-kháng
thể).
Trong quá trình ủ, renin có trong chất hiệu chuẩn/chất kiểm chứng hoặc renin và prorenin có trong mẫu bệnh
phẩm sẽ liên kết với kháng thể đơn dòng trên pha rắn, tiếp đó, kháng thể trong chất cộng hợp phản ứng với
renin đã gắn trên pha rắn. Cấu trúc “sandwich” chỉ được hình thành khi có mặt renin với vai trò là cầu nối
liên kết giữa 2 kháng thể. Sau khi ủ, các thành phần không liên kết được loại bỏ bằng chu trình rửa.
Sau đó, các cơ chất được thêm vào và phản ứng hóa phát quang xảy ra. Tín hiệu ánh sáng được đo bởi bộ
phân nhân quang dưới dạng đơn vị ánh sáng tương đối (RLU) và tỷ lệ thuận với nồng độ renin trong chất
hiệu chuẩn, mẫu, chất kiểm chứng.
Để tránh kết quả định lượng renin cao hơn nồng độ thực tế trong mẫu, thận trọng trong quá trình xử lý mẫu
để tránh hoạt hóa prorenin thành renin (xem mục LẤY VÀ CHUẨN BỊ MẪU).
Thứ tự các thuốc thử phản ánh thứ tự của các khoang chứa thuốc thử trên khay tích hợp.
Renin người tái tổ hợp (enzyme phân giải protein, gồm 340 acid
amin, dạng hoạt động, được sản xuất trong các tế bào thận của phôi
Chất hiệu chuẩn A
[CAL|A] thai người được chuyển nạp cấu trúc biểu hiện renin người), đệm
(5 x 2 mL)
phosphat, BSA, chất nhuộm trơ màu vàng, 0,2% ProClin 300, chất
bảo quản. (dạng bột đông khô)
Renin người tái tổ hợp (enzyme phân giải protein, gồm 340 acid
amin, dạng hoạt động, được sản xuất trong các tế bào thận của phôi
Chất hiệu chuẩn B
[CAL|B] thai người được chuyển nạp cấu trúc biểu hiện renin người), đệm
(5 x 2 mL)
phosphat, BSA, chất nhuộm trơ màu xanh, 0,2% ProClin 300, chất
bảo quản. (dạng bột đông khô)
5 x 2 nhãn mã vạch của chất hiệu chuẩn A và chất hiệu chuẩn B
Hạt từ và chất cộng hợp được cung cấp đã sẵn sàng để sử dụng. Chất hiệu chuẩn được cung cấp ở dạng
bột đông khô.
Chất kiểm chứng LIAISON Control Direct Renin mức 1 và 2 (Mã 310471).
Sản phẩm có chứa natri azid. Natri azid có thể phản ứng với chì và đồng trong đường ống kim loại tạo thành
muối azid có khả năng gây nổ. Trường hợp thải bỏ thuốc thử vào đường ống, xả đường ống với nhiều nước
để tránh tích tụ hợp chất azid.
Không ăn, uống, hút thuốc và sử dụng mỹ phẩm trong phòng xét nghiệm.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với các nguyên liệu có nguy cơ lây nhiễm bằng cách mặc quần áo bảo hộ, đeo kính
và găng tay dùng một lần. Rửa tay kỹ sau khi kết thúc mỗi xét nghiệm.
Tránh làm bắn hoặc hình thành dạng khí dung. Tất cả các hóa chất có nguồn gốc sinh học cần được loại bỏ
bằng dung dịch natri hypoclorit với 0,5% clo hoạt tính và các dụng cụ đã sử dụng cần được xử lý như chất
thải lây nhiễm.
Tất cả các mẫu và thuốc thử chứa nguyên liệu có nguồn gốc sinh học sử dụng trong xét nghiệm cần được
coi như nguồn có nguy cơ lây nhiễm. Phế phẩm phải được xử lý thận trọng và thải bỏ theo hướng dẫn của
phòng xét nghiệm và theo quy định pháp lý hiện hành ở mỗi nước. Bất cứ nguyên liệu nào được dùng cho
mục đích tái sử dụng cũng cần được tiệt trùng theo quy định và hướng dẫn của khu vực. Cần kiểm tra hiệu
lực của chu trình tiệt trùng/khử trùng.
Không sử dụng bộ thuốc thử hoặc các thành phần đã hết hạn ghi trên nhãn.
Căn cứ theo EC 1272/2008 (CLP), thuốc thử có nguy cơ được phân loại và dán nhãn như sau:
Căn cứ theo EC 1272/2008 (CLP), sau khi hoàn nguyên, [CAL|A] và [CAL|B] được phân loại và dán
nhãn như sau:
Chất hiệu chuẩn: [CAL|A] (sau hoàn nguyên), [CAL|B] (sau hoàn nguyên)
Hình đồ:
Biện pháp phòng ngừa: P261 – Tránh hít phải dạng bụi/khói/khí/sương/hơi phun.
P280 – Đeo găng tay/mặc quần áo bảo hộ/sử dụng thiết bị bảo vệ
mắt/mặt.
(chỉ các chất căn cứ theo mục 5-cloro-2-methyl-4-isothiazolin-3-on [EC no. 247-500-7] and 2-methyl-2H
18 của 1272/2008 EC). -isothiazol-3-on [EC no. 220-239-6] (3:1) (ProClin 300).
Căn cứ theo EC 1272/2008 (CLP), [SOR|B] được gán nhãn EU H210. Bảng dữ liệu an toàn (SDS) có sẵn
theo yêu cầu. Tham khảo SDS tại www.diasorin.com để biết thêm thông tin chi tiết.
Khi thao tác với thuốc thử, cần chú ý các thận trọng quan trọng sau:
Hạt từ phải được tái phân tán hoàn toàn trước khi đặt khay thuốc thử tích hợp vào trong máy. Tuân thủ các
bước dưới đây để đảm bảo sự phân tán hoàn toàn hạt từ:
Trước khi mở niêm phong, xoay bánh xe nhỏ ở phía dưới khoang hạt từ cho tới khi màu của hỗn dịch
chuyển sang màu nâu. Trộn nhẹ nhàng theo chiều ngang để tái phân tán hạt từ (tránh tạo bọt). Kiểm tra
bằng mắt thường phía dưới khoang hạt từ để xác nhận rằng hạt từ đã được phân tán hoàn toàn. Lau cẩn
thận bề mặt vách ngăn của mỗi khoang để loại bỏ các chất lỏng còn đọng lại.
Lặp lại (nếu cần) cho đến khi hạt từ phân tán hoàn toàn.
Tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn dưới đây để tránh tạo bọt trong quá trình thao tác, nhằm đảm bảo hiệu
năng tối đa của thuốc thử tích hợp:
Kiểm tra trực quan các thuốc thử để đảm bảo thuốc thử không có bọt trước khi sử dụng. Nếu bọt xuất hiện
sau khi tái phân tán hạt từ, đặt thuốc thử vào thiết bị và để bọt tan đi. Thuốc thử sẵn sàng để sử dụng khi
bọt đã tan hết, thuốc thử được duy trì trên thiết bị và trộn.
Nạp khay thuốc thử tích hợp vào khoang thuốc thử
a. Nạp khay thuốc thử tích hợp vào vị trí chuyên biệt.
b. Để khay thuốc thử trong bộ phận từ trong ít nhất 30 giây (có thể kéo dài trong vài phút). Lặp lại nếu
Chất hiệu chuẩn LIAISON Direct Renin được cung cấp dưới dạng đông khô.
− Hoàn nguyên với 2,0 mL nước khử ion hoặc nước cất.
− Để lọ chất hiệu chuẩn ổn định ở vị trí thẳng đứng trong 10-15 phút ở 18-25°C để đảm bảo hóa chất được
hoàn nguyên hoàn toàn.
− Trộn kỹ bằng cách đảo ngược nhẹ nhàng; tránh tạo bọt.
− Sau khi hoàn nguyên, các chất hiệu chuẩn phải được chuyển sang ống polystyren 12 x 75 mm. Dán
nhãn mã vạch thích hợp vào các ống chất hiệu chuẩn, nạp ống vào đúng vị trí trên thiết bị. Lượng dung
dịch trong mỗi lọ chất hiệu chuẩn cho phép thực hiện 3 lần hiệu chuẩn.
Sau khi hoàn nguyên, bảo quản chất hiệu chuẩn theo khuyến cáo trong mục 8.
− Để biết chi tiết về việc sử dụng chất hiệu chuẩn trên thiết bị, tham khảo hướng dẫn sử dụng thiết bị.
− Thông tin trên nhãn lọ được cung cấp cho chất hiệu chuẩn ở dạng bột đông khô. Sau khi hoàn nguyên,
tham khảo theo EC 1272/2008 (CLP), chất hiệu chuẩn được phân loại Nhạy cảm với da. 1 H317. Tham
khảo mục 6 để biết thêm thông tin chi tiết.
− Sau khi mở nắp, được đặt trong khoang hóa chất của máy hoặc được bảo quản ở 2-8°C : Ổn định
trong tối thiểu 8 tuần.
Sau 8 tuần, thuốc thử vẫn có thể tiếp tục được sử dụng nếu giá trị kiểm chứng nằm trong dải kì vọng.
− Sau khi mở, chỉ sử dụng bộ thuốc thử trên một máy xét nghiệm.
− Giữ thẳng đứng khi bảo quản để tạo điều kiện thuận lợi cho tái phân tán hạt từ.
Chỉ để chất hiệu chuẩn đã hoàn nguyên ở nhiệt độ phòng trong thời gian cần thiết thực hiện hiệu
chuẩn.
Trong quá trình thao tác, tiền thân của renin là prorenin sẽ được hoạt hóa tạo thành renin và có thể
làm sai lệch kết quả thu được. Sự hoạt hóa xảy ra khi mẫu bệnh phẩm được làm lạnh ở 4°C hoặc thấp
hơn trong thời gian dài và khi mẫu được làm lạnh nhưng vẫn ở dạng lỏng (không đông đá). Sự hoạt hóa
prorenin tạo thành renin xảy ra nhanh hơn đối với mẫu huyết thanh. Nồng độ prorenin trong máu cao hơn
renin khoảng mười lần.
Chỉ sử dụng mẫu huyết tương được chống đông bằng EDTA cho xét nghiệm. Không sử dụng mẫu huyết
thanh, huyết tương (chống đông bằng heparin hoặc citrate) do có thể gây kết quả renin thấp hơn thực tế.
Khuyến cáo chuẩn hóa quy trình lấy và bảo quản mẫu xét nghiệm.
Lấy máu tĩnh mạch tại nhiệt độ phòng, sử dụng ống thủy tinh được tráng silicon, ống chân không (nắp tím)
hoặc sử dụng các ống tương tự được chống đông bằng EDTA.
Tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống khi sử dụng ống lấy máu.
Tiến hành ly tâm máu ở chế độ 1000 – 3000 g trong 10 phút. Điều kiện này có thể thay đổi tùy theo khuyến
cáo của nhà sản xuất ống ly tâm. Khi áp dụng các điều kiện ly tâm khác, mỗi phòng xét nghiệm cần tự đánh
giá và thẩm định quy trình thực hiện.
Mẫu bị tán huyết cho thấy quá trình lấy hoặc xử lý mẫu chưa chính xác.
Có thể sử dụng mẫu bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân đã nhịn ăn. Ghi lại thời gian và tư thế của bệnh nhân
trong quá trình lấy máu (nằm ngửa, đứng thẳng hoặc ngồi). Không làm lạnh trước hay bảo quản đông lạnh
các ống lấy máu có chứa EDTA, cần tiến hành lấy máu tại nhiệt độ phòng. Ly tâm ống trong máy ly tâm ở
chế độ không làm lạnh, phân tách huyết tương đã chống đông bằng EDTA ra khỏi các tế bào máu ngay sau
khi ly tâm, sau đó chia nhỏ mẫu và bảo quản âm sâu ở -20 oC hoặc thấp hơn ngay khi có thể.
Rã đông cẩn thận trước khi xét nghiệm, trộn đều, kiểm tra và loại bỏ bọt khí trước khi xét nghiệm.
Tuân thủ các điều kiện bảo quản sau trong quá trình vận chuyển mẫu:
Các điều kiện vận chuyển không được kiểm soát về nhiệt độ và thời gian có thể dẫn đến kết quả
không chính xác. Trước khi vận chuyển mẫu, cần loại bỏ cục máu đông, hồng cầu hoặc gel phân tách ra
khỏi mẫu huyết tương. Sau bước xử lý trên, nếu mẫu vẫn còn chứa tiểu phân, fibrin, mẫu đục, nhiễm mỡ,
chứa mảnh hồng cầu hoặc đã trải qua chu trình đông lạnh - rã đông, cần tiến hành làm sạch bằng ly tâm (ở
chế độ 10.000 g/10 phút) trước khi xét nghiệm để thu được kết quả chính xác.
Tránh lặp lại chu trình đông lạnh - rã đông nhiều lần.
Khuyến cáo tiến hành xét nghiệm mẫu (huyết tương) ngay khi nạp vào thiết bị.
Thể tích mẫu tối thiểu yêu cầu là 355 µL (205 µL để xét nghiệm + 150 µL thể tích chết).
Phân tích chất hiệu chuẩn đặc hiệu với xét nghiệm để xác định các giá trị (RLU) cho phép người dùng hiệu
chỉnh lại đường cong chuẩn của nhà sản xuất đã lưu trong máy. Lượng chất hiệu chuẩn được cung cấp
trong mỗi sản phẩm cho phép thực hiện 3 quy trình hiệu chuẩn.
Các chất hiệu chuẩn chỉ được sử dụng với khay thuốc thử tích hợp có số lô tương thích. Không sử
dụng chất hiệu chuẩn với khay tích hợp có số lô khác. Để tránh sai sót, số lô của chất hiệu chuẩn
được in trên nhãn của khay tích hợp.
Đối với máy xét nghiệm LIAISON: giá trị hiệu chuẩn được cung cấp trong mã vạch trên nhãn của bộ tích
hợp.
Đối với máy xét nghiệm LIAISON XL: giá trị hiệu chuẩn được lưu trong thẻ ghi tần số Radio (RFID Tag).
Tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn sử dụng thiết bị để đảm bảo hiệu năng của xét nghiệm.
Máy xét nghiệm LIAISON: Các thông số xét nghiệm được cung cấp trong mã vạch trên nhãn của thuốc thử
tích hợp. Trong trường hợp máy không đọc được mã vạch, không sử dụng thuốc thử tích hợp. Không thải
bỏ thuốc thử, liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của DiaSorin ở địa phương để được hỗ trợ.
Máy xét nghiệm LIAISON XL. Các thông số xét nghiệm được cung cấp trên thẻ RFID của bộ thuốc thử tích
hợp. Trong trường hợp máy không thể đọc thẻ RFID, không sử dụng thuốc thử tích hợp. Không thải bỏ
thuốc thử, liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của DiaSorin tại địa phương để được hỗ trợ.
Trong trường hợp máy không đọc được mã vạch ngoài của chất hiệu chuẩn, dữ liệu trên mã vạch (ở dưới
mã vạch) có thể được nhập thủ công trên dòng máy xét nghiệm LIAISON. Để biết thêm chi tiết, tham khảo
hướng dẫn sử dụng thiết bị.
1. Phân phối chất hiệu chuẩn, chất kiểm chứng hoặc mẫu vào trong mô-đun phản ứng.
4. Ủ.
6. Thêm cơ chất phản ứng và đo tín hiệu ánh sáng phát ra.
Chỉ sử dụng LIAISON Control Direct Renin để kiểm soát hiệu năng của xét nghiệm. Các chất kiểm chứng
cần được chạy (không cần lặp lại) vào:
(a) Ít nhất một lần mỗi ngày thực hiện xét nghiệm,
(e) Để đánh giá đầy đủ hiệu năng của khay tích hợp đã mở trước đó trên 8 tuần hoặc tuân thủ theo quy định
của địa phương hoặc của đơn vị.
Giá trị kiểm chứng phải nằm trong dải kỳ vọng: Khi một hoặc cả hai giá trị kiểm chứng nằm ngoài dải kỳ
vọng, cần thực hiện hiệu chuẩn và kiểm chứng lại. Nếu giá trị kiểm chứng sau khi hiệu chuẩn thành công
Trong trường hợp sử dụng các chất kiểm chứng khác, hiệu năng của các chất kiểm chứng này cần được
đánh giá để đảm bảo khả năng tương thích với xét nghiệm trước khi sử dụng. Ngoài ra, cần thiết lập các dải
giá trị kì vọng tương ứng với các chất kiểm chứng được dùng.
Máy xét nghiệm tự động tính toán nồng độ renin theo đơn vị (µIU/mL) và phân loại kết quả. Tham khảo
hướng dẫn sử dụng thiết bị để biết thông tin chi tiết.
Khi phân tích chất hiệu chuẩn và chất kiểm chứng trên máy LIAISON và LIAISON XL, giá trị RLU hoặc nồng
độ thu được có thể khác nhau, tuy nhiên, kết quả xét nghiệm của bệnh nhân trên 2 máy là tương đương.
Chất chuẩn tham chiếu: Xét nghiệm được tham chiếu theo chế phẩm tham chiếu quốc tế của Tổ chức Y tế
Thế giới, mã NIBSC 68/356. Kết quả được thể hiện theo đơn vị µIU/mL.
Giá trị kỳ vọng: Mỗi phòng xét nghiệm nên tự thiết lập giới hạn chấp nhận riêng phù hợp với quần thể của
phòng xét nghiệm đó. Để đánh giá dải tham chiếu kỳ vọng, một nghiên cứu được thực hiện với 178 mẫu
huyết tương chống đông bằng EDTA từ 89 đối tượng. Mẫu được lấy từ những người khỏe mạnh, đã nhịn ăn
trước khi lấy mẫu, bao gồm 49 nam và 40 nữ thuộc chủng tộc da trắng, Mỹ gốc Phi, Mỹ Latin, Châu Á, đáp
ứng được các điều kiện dưới đây:
- Người trưởng thành từ 18-65 tuổi.
- Đang sử dụng thuốc điều trị, chế độ ăn kiêng được chỉ định, phụ nữ có thai và cho con bú, sử dụng
thuốc tránh thai đường uống.
- Đối tượng đứng thẳng trong vòng 30 phút và lấy mẫu ở tư thế ngồi hoặc đối tượng nằm ngửa ít nhất
30 phút trước khi lấy mẫu.
Dải kết quả được đưa ra như sau (bách phân vị 5 – 95):
• 4,4 - 46,1 µIU/ mL (mẫu được lấy sau khi đối tượng ở tư thế đứng thẳng)
• 2,8 - 39,9 µIU/mL (mẫu được lấy sau khi đối tượng ở tư thế nằm ngửa).
− Thuốc thử chỉ được sử dụng cho máy xét nghiệm miễn dịch tự động LIAISON hoặc LIAISON XL.
− Chất hiệu chuẩn đặc hiệu theo lô, và không được sử dụng hoán đổi chất hiệu chuẩn với các lô thuốc
thử tích hợp khác.
− Không tháo rời các thuốc thử thành phần khỏi khay tích hợp.
− Không sử dụng thuốc thử khi đã hết hạn ghi trên nhãn.
− Để thu được kết quả đáng tin cậy, yêu cầu kỹ thuật thành thạo và tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng
dẫn sử dụng.
− Kết quả xét nghiệm nằm trong dải tham chiếu không loại trừ khả năng có tình trạng bệnh lý, cần kết
hợp kết quả xét nghiệm với các dữ liệu lâm sàng và quy trình chẩn đoán khác trước khi đưa ra kết luận.
− Kết quả xét nghiệm được báo cáo dưới dạng định lượng. Tuy nhiên, chẩn đoán không nên chỉ dựa vào
một kết quả xét nghiệm duy nhất, cần đánh giá kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng và các đánh giá y
khoa khác. Bất kỳ quyết định điều trị nào cũng phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.
− Xét nghiệm LIAISON Direct Renin được sử dụng để định lượng chất phân tích ở trạng thái nguyên vẹn
và không bị biến đổi. Kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng do sự giáng hóa phân tử hoặc hoạt hóa
prorenin.
− Kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ kháng thể người kháng chuột (HAMA) quá cao,
mặc dù đã thêm các chất trung hòa HAMA.
− Nồng độ renin trên bệnh nhân nhi chưa được nghiên cứu.
− Chưa có báo cáo về ảnh hưởng nhiễu của việc điều trị bằng thuốc tới xét nghiệm.
− Mẫu có nồng độ renin ở vượt quá dải đo của xét nghiệm có thể được pha loãng trước với dung dịch
pha loãng LIAISON Endocrinology Diluent (Mã 319133).
− Không sử dụng hoán đổi khay thuốc thử tích hợp giữa các dòng máy xét nghiệm khác nhau (LIAISON
và LIAISON XL). Một bộ thuốc thử tích hợp chỉ được sử dụng trên một dòng máy nhất định. Do vấn đề
truy xuất nguồn gốc, không kết luận tình trạng bệnh nhân khi các mẫu theo dõi được phân tích trên các
dòng máy khác nhau. Các mẫu này cần được phân tích trên cùng một loại máy nhất định (LIAISON
hoặc LIAISON XL).
Độ đặc hiệu phân tích có thể được định nghĩa là khả năng phát hiện chính xác chất phân tích đặc hiệu khi
có mặt các yếu tố có khả năng gây nhiễu trong dung dịch nền của mẫu (ví dụ: mẫu tán huyết, mẫu nhiễm
mỡ, mẫu vàng da).
Chất gây nhiễu: Các nghiên cứu có đối chứng về các chất/ tình trạng có nguy cơ gây nhiễu cho thấy đặc
tính hiệu năng của xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi nồng độ bilirubin lên đến 20 mg/dL, hemoglobin lên
đến 500 mg/dL hoặc triglycerid lên đến 3000 mg/dL.
Phản ứng chéo: Sự có mặt của các phân tử có khả năng phản ứng chéo được liệt kê trong bảng dưới đây.
Xét nghiệm được thực hiện theo Hướng dẫn của của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Hoa Kỳ
(CLSI, USA), tài liệu số EP07-A2.
Do hiện chưa có chất chuẩn prorenin, khả năng gây phản ứng chéo của prorenin được đánh giá bằng cách
sử dụng 2 loại prorenin tái tổ hợp và renin tái tổ hợp thương mại. Hai nhóm gồm năm mẫu có cùng nồng độ
của prorenin và renin (dải nồng độ 0,78 – 12,5 ng/mL) được xét nghiệm bằng phương pháp miễn dịch trực
tiếp. Kết quả cho thấy prorenin không gây ra phản ứng chéo. Tỉ lệ tín hiệu thu được giữa mẫu prorenin và
Xét nghiệm renin bằng Xét nghiệm renin bằng Xét nghiệm LIAISON
Xét nghiệm miễn dịch
phương pháp CLIA trực tiếp phương pháp IRMA trực tiếp Direct Renin
Tỉ lệ trung bình giữa
0,16 0,56 0,26
prorenin và renin
Nghiên cứu tiến hành phân tích các mẫu chứa nồng độ chất phân tích đặc hiệu khác nhau, nhằm xác định
độ lặp lại và độ tái lặp của xét nghiệm (biến thiên trong cùng một lần chạy và giữa các lần chạy khác nhau).
Kết quả báo cáo chỉ đại diện cho quần thể nghiên cứu và không cung cấp thông tin được đảm bảo về hiệu
năng xét nghiệm, do sự khác biệt có thể tồn tại giữa các phòng xét nghiệm và các địa phương.
Độ lặp lại: Mẫu được xét nghiệm lặp lại 20 lần trong cùng 1 lần chạy để đánh giá độ lặp lại trong cùng
phòng xét nghiệm. Kết quả được thể hiện trong bảng sau:
Độ tái lặp: Để đánh giá độ tái lặp, 2 lô thuốc thử khác nhau được sử dụng để xét nghiệm các mẫu trong
nhiều ngày (với 1 - 2 lần chạy/ngày), mỗi mẫu chạy lặp lại 20 lần. Các xét nghiệm được thực hiện tại hai cơ
sở, cơ sở 1 của nhà sản xuất và cơ sở 2 là phòng xét nghiệm độc lập. Nghiên cứu cho kết quả như sau:
Nghiên cứu tiến hành phân tích các mẫu chứa nồng độ khác nhau của chất phân tích, nhằm xác định độ lặp
lại và độ tái lặp của xét nghiệm (cụ thể : biến thiên trong cùng một lần chạy và giữa các lần chạy). Sự biến
thiên được thể hiện trong bảng dưới đây cho biết không có mẫu phân loại sai.
Độ lặp lại: Để đánh giá độ lặp lại, mẫu được xét nghiệm lặp lại 20 lần trong cùng 1 lần chạy. Kết quả nghiên
cứu được thể hiện trong bảng sau:
15.4. Độ tuyến tính xác định bằng xét nghiệm pha loãng
Hai mẫu huyết tương có nồng độ renin cao được sử dụng để đánh giá độ tuyến tính của xét nghiệm. Mẫu
được xét nghiệm ở nồng độ ban đầu và nồng độ sau khi pha loãng bằng huyết tương không chứa renin. Mối
tương quan giữa nồng độ renin đo được và nồng độ kỳ vọng được đánh giá bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho hệ số tương quan (r) từ 0,999 đến 1,000.
Hai mẫu huyết tương có nồng độ renin cao hơn dải khuyến cáo được sử dụng để đánh giá bổ sung. Mẫu
được xét nghiệm ở nồng độ ban đầu và nồng độ sau khi pha loãng bằng LIAISON Endocrinology Diluent.
Mối tương quan giữa nồng độ renin đo được và nồng độ kỳ vọng được đánh giá bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho hệ số tương quan (r): 1,000.
Tiến hành xét nghiệm các mẫu được chuẩn bị từ 2 nhóm mẫu: mẫu có nồng độ renin cao và mẫu có nồng
độ renin thấp đến trung bình theo tỉ lệ 1:5, 1:2, 1:1, 2:1 và 5:1. Nhóm 1 gồm mẫu X và Y, nhóm 2 gồm mẫu
W và Z. Phần trăm độ phục hồi được xác định từ kết quả của các mẫu ban đầu chưa được pha loãng. Mối
tương quan giữa nồng độ renin đo được và nồng độ kỳ vọng được đánh giá bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho hệ số tương quan (r) từ 0,996 đến 1,000.
Để đánh giá hiệu ứng liều cao Hook (HDH), mẫu trộn huyết tương người được bổ sung renin tái tổ hợp đến
nồng độ tối đa 150,000 µIU/mL.
Khi xét nghiệm một mẫu có chứa nồng độ cao của chất phân tích, ảnh hưởng của hiệu ứng Hook có thể
khiến kết quả nồng độ chất phân tích thấp hơn so với thực tế. Hiệu ứng liều cao Hook được phân tích bằng
cách xét nghiệm một mẫu có chứa nồng độ renin rất cao. Kết quả thu được nằm ngoài dải đo, cho thấy mẫu
không bị phân loại sai.
Độ nhạy phân tích (giới hạn phát hiện) được định nghĩa là nồng độ tối thiểu có thể phát hiện được tính từ
mức 0.
Độ nhạy phân tích (được tính toán theo hướng dẫn của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Hoa Kỳ
(CLSI, USA), số EP17-A) dao động từ 0,52 µIU/mL đến 0,97 µIU/mL. Thông số này được đánh giá dựa trên
một số lần chạy thực hiện trên nhiều máy, sử dụng các lô thuốc thử khác nhau.
Độ nhạy phân tích được định nghĩa là nồng độ tối thiểu có thể phát hiện được, có giá trị bằng hai lần độ lệch
chuẩn tính từ mức 0, dao động từ 0,13 µIU/mL đến 0,53 µIU/mL. Thông số này được đánh giá dựa trên một
số lần chạy thực hiện trên nhiều máy, sử dụng các lô thuốc thử khác nhau.
Độ nhạy chức năng được định nghĩa là nồng độ mà tại đó hệ số biến thiên giữa các lần chạy (CV) lớn hơn
20%, dao động từ 1,6 µIU/mL đến 1,96 µIU/mL. Thông số được đánh giá dựa trên một số lần chạy thực hiện
trên nhiều máy, sử dụng các lô thuốc thử khác nhau.
Kết quả của xét nghiệm LIAISON Direct Renin được so sánh với các phương pháp tham chiếu (CLIA và
IRMA). Tương quan sau được thiết lập bởi phương pháp hồi quy tuyến tính:
LIAISON Direct Renin = 1,097 x phương pháp CLIA + 2,765. Hệ số tương quan r = 0,927 (n = 325).
LIAISON Direct Renin = 0,900 x phương pháp IRMA - 4,304. Hệ số tương quan r = 0,957 (n = 212).
Các giá trị gán (danh định) của chất hiệu chuẩn LIAISON Direct Renin được thiết lập để phản ánh dữ liệu
chính xác.
1. S. CARTLEDGE, N. LAWSON
Clinical validation of renin monoclonal antibody-based sandwich assays of renin and prorenin, and use
of renin inhibitor to enhance prorenin immunoreactivity.
Active renin versus plasma renin activity to define aldosterone-to-renin ratio for primary aldosteronism.
Commentary - Renin assays: a debate for clinicians, not only for specialists.
6. A. MORGANTI et al.
Immunoradiometric versus enzymatic renin assay: results of the Italian Multicenter Comparative Study.
7. A. PIFFANELLI et al.
Prorenin cryoactivation as a possible cause of normal renin levels in patients with primary
aldosteronism.