Professional Documents
Culture Documents
23 Đoàn Duy Long
23 Đoàn Duy Long
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
NHÀ MÁY ĐIỆN
THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
Tôi, Đoàn Duy Long, cam đoan những nội dung trong đồ án này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Ma Thị Thương Huyền. Các số liệu và kết quả trong
đồ án là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Các tham khảo
trong đồ án đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và nơi
công bố. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ án
của mình.
Ứng suất tính toán do lực động điện giữa các pha tạo ra
Ứng suất tính toán do lực động điện giữa 2 thanh dẫn trong
cùng 1 pha tạo ra
σ cp Ứng suất cho phép
F’tt Lực điện động đặt lên đầu sứ khi ngắn mạch 3 pha
S Tiết diện của thanh dẫn mềm
C Hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ dây dẫn
Là hằng số thời gian tắt dần của dòng ngắn mạch không chu kì
m Hệ số phụ thuộc vào bề mặt dây dẫn
r Bán kính ngoài của dây dẫn
a Khoảng cách giữa các pha của dây dẫn
Zdc Tổng phụ tải của dụng cụ đo nối vào thứ cấp BI
Zdd Tổng trở dây dẫn nối từ BI đến dụng cụ đo
CHƯƠNG 1 : TÍNH TOÁN CÂN BẰNG CÔNG SUẤT, ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN NỐI ĐIỆN
Mục đích của tính toán cân bằng công suất khi thiết kế nhà máy điện để cân bằng
công suất và đảm bảo được tính kinh tế trong xây dựng và vận hành. Đây chính là cơ
sở để thành lập các phương án nối dây của nhà máy nhằm đảm bảo độ tin cậy cung
cấp điện và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Từ những vấn đề đó đặt ra nhiệm vụ trước hết cho người thiết kế là phải tiến
hành các công việc: chọn máy phát điện, tính toán phụ tải và cân bằng công suất một
cách hợp lý nhất.
1.1 Chọn máy phát điện
Thiết kế phần điện cho nhà máy thủy điện gồm 5 tổ máy, công suất mỗi tổ máy
PđmG=100(MW), hệ số tự dùng αtd = 0,5%, hệ số công suất cosφtd = 0,85.
Tra Bảng Máy phát thủy điện, chọn loại máy phát điện có thông số như bảng 1.1:
Bảng 1.1: Thông số máy phát điện
N Sđm Pđm Uđm Iđm Điện kháng tương đối
Loại máy phát cosφđm
vg/ph MVA MW kV kA x”d x’d xd
CB-835/180-36 166,7 111 100 13,8 0,9 4,65 0,22 0,3 0,94
1.2 Tính toán cân bằng công suất toàn nhà máy
1.2.1 Công suất phát ra của toàn nhà máy
Công suất đặt của toàn nhà máy:
(1.1)
(MVA)
Trong đó
Snm(t): công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t.
P%(t): Phần trăm công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t
Ta có:
Tính toán tương tự theo công thức, công suất phát ra của nhà máy tại từng thời
điểm như bảng sau:
Bảng 1.1: Công suất toàn nhà máy
t (h) 0-4 4-7 7-11 11-13 13-17 17-21 21-24
Pnm MW 500
cos φ 0,9
Pnm(%) 70 80 100 80 90 100 80
Snm(MVA) 388,889 444,444 555,556 444,444 500,000 555,556 444,444
(1.2)
Trong đó:
Ta có :
Tính toán tương tự ta có bảng sau:
Bảng 1.1: Công suất điện tự dùng
t (h) 0-4 4-7 7-11 11-13 13-17 17-21 21-24
PdmF 100 MW
Cos φtd 0,85
αtd 0,5%
SNM(MVA) 388,889 444,444 555,556 444,444 500,000 555,556 444,444
Std (MVA) 2,941 2,941 2,941 2,941 2,941 2,941 2,941
Chương 1: tính toán cân bằng công suất, đề xuất phương án nối điện
(1.3)
Trong đó:
Ta có :
(1.4)
Trong đó:
Ta có :
Chương 1: tính toán cân bằng công suất, đề xuất phương án nối điện
Nhận xét:
- Vào tất cả các khoảng thời gian, nhà máy luôn phát công suất thừa lên hệ
thống.
- Công suất phụ tải ở các cấp điện áp nhỏ hơn so với công suất toàn nhà máy
Chương 1: tính toán cân bằng công suất, đề xuất phương án nối điện
S(MVA)
600
500
Svht
400 Sut
300 Sdp
Std
200
100
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 t(h)
Hình 1.1: Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy
1.3 Đề xuất các phương án nối điện cho nhà máy
Chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy là một khâu quan trọng trong quá trình
thiết kế cho phụ tải nhà máy điện. Các phương án phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp
điện cho phụ tải đồng thời thể hiện được tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế.
Dựa vào các số liệu đã tính toán ở phần phân bố công suất, đồ thị phụ tải các cấp
điện áp đã tính toán ở phần 1.2 chúng ta vạch ra các phương án nối điện cho nhà máy
được trình bày như sau.
1.3.1 Cơ sở chung để đề xuất các phương án nối điện
Có một số nguyên tắc phục vụ cho đề xuất các phương án nối điện của nhà máy
điện như sau:
Nguyên tắc 1
Khi phụ tải địa phương có công suất nhỏ thì không cần thanh góp điện áp máy phát,
mà chúng được cấp điện trực tiếp từ đầu cực máy phát, phía trên máy cắt của máy
biến áp (MBA) liên lạc. Quy định về mức nhỏ công suất địa phương là: cho phép rẽ
nhánh từ đầu cực máy phát một lượng công suất không quá 15% công suất định mức
của một tổ máy phát. Vậy khi đó, giả thiết phụ tải địa phương trích điện từ đầu cực hai
tổ máy phát, ta có:
Chương 1: tính toán cân bằng công suất, đề xuất phương án nối điện
(1.6)
Thì khẳng định điều giả sử trên là đúng, cho phép không cần thanh góp điện áp máy
phát. Nếu không thỏa mãn thì phải có thanh góp điện áp máy phát.
Thay số vào công thức (1.6) ta có:
Vì vậy điều giả sử trên là đúng nên không cần thanh góp điện áp máy phát.
Nguyên tắc 3: Lựa chọn máy biến áp liên lạc
Theo đề bài, nhà máy cần thiết kế gốm 3 cấp điện áp (điện áp máy phát U G =13,8 kV;
điện áp trung UT =110kV; điện áp cao UC =220kV), xét 2 điều kiện sau đây:
- Lưới điện áp phía trung và phía cao đều là lưới trung tính trực tiếp nối đất.
- Hệ số có lợi :
Vì vậy thích hợp dùng hai MBA tự ngẫu làm liên lạc phía trung và cao áp
Nguyên tắc 4: Chọn số lượng bộ MPĐ – MBA hai cuộn dây
Vì chọn MBA liên lạc là MBA tự ngẫu. Ta xét điều kiện sau:
Nên ta có thể ghép từ 1 đến 2 bộ MPĐ – MBA hai cuộn dây lên thanh góp điện áp
phía trung.
Nguyên tắc 7: Xét điều kiện ổn định hệ thống điện
Đối với nhà máy điện phải đảm bảo nguyên tắc tổng công suất các tổ MPĐ phải nhỏ
hơn công suất dự phòng quay của hệ thống, cụ thể là:
(1.7)
Kiểm tra thử ghép 2 MPĐ lên cùng 1MBA ta có: 2.SdmG= 2. 111 = 222(MVA)
Suy ra chỉ có thể ghép 1 MPĐ lên 1 MBA.
1.3.2 Đề xuất các phương án
Từ những nhận xét trên ta có thể đề xuất một số phương án nối điện như sau:
1, Phương án 1
- Nối 2 bộ MPĐ – MBA 2 cuộn dây vào thanh góp cao áp 220 kV.
- Nối 1 bộ MPĐ – MBA 2 cuộn dây vào thanh góp trung áp 110 kV.
- Dùng 2 bộ MPĐ – MBATN làm liên lạc giữa các cấp điện áp.
Chương 1: tính toán cân bằng công suất, đề xuất phương án nối điện
HT
SUC SUT
220 kV 110kV
T1 T2 AT3 AT4 T5
H1 H2 H3 H4 H5
Std Std Std Sdp Std Std
2, Phương án 2
- Nối 1 bộ MPĐ – MBA 2 cuộn dây vào thanh góp cao áp 220 kV
- Nối 2 bộ MPĐ – MBA 2 cuộn dây vào thanh góp trung áp 110 kV.
- Dùng 2 bộ MPĐ – MBATN làm liên lạc giữa các cấp điện áp.
Chương 1: tính toán cân bằng công suất, đề xuất phương án nối điện
HT
SUC SUT
220 kV 110kV
T1 AT2 AT3 T4 T5
H1 H2 H3 H4 H5
Std Std Sdp Std Std Std
3, Phương án 3
- Nối 3 bộ MPĐ – MBA 2 cuộn dây vào thanh góp cao áp 220 kV.
- Nối 2 bộ MPĐ – MBA 2 cuộn dây vào thanh góp trung áp 110 kV.
- Dùng 2 MBATN làm liên lạc giữa các cấp điện áp.
Chương 1: tính toán cân bằng công suất, đề xuất phương án nối điện
HT
SUC SUT
220 kV 110kV
T1 T2 T3 AT1 AT2 T4 T5
H1 H2 H3 H4 H5
Std Std Std Sdp Std Std
Máy biến áp (MBA) là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống điện. Trong
chương 2 ta sẽ lựa chọn MBA dựa trên phân bố công suất các cấp điện áp của MBA
và kiểm tra các điều kiện khi sự cố, đồng thời tính toán tổn thất điện năng trong MBA
sao cho việc lựa chọn MBA có tính kinh tế cao mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
ở chương tiếp theo.
HT
SUC SUT
T1 AT2 AT3 T4 T5
SCH SCH
H1 H2 H3 H4 H5
Std Std Sdp Std Std Std
(2.1)
Trong đó:
10
Chương 2: Tính toán chọn máy biến áp
(2.2)
Trong đó:
, : Công suất của phụ tải phía trung áp và cao áp tại thời điểm t;
(MVA)
, , : Công suất phía cao, phía trung, phía hạ của MBA tự ngẫu tại
thời điểm t; (MVA)
(2.3)
(2.4)
Tra bảng 2.6, phụ lục 2, tài liệu (1), ta chọn được MBA với thông số như sau:
Bảng 2.2: Thông số MBA liên lạc tự ngẫu AT2, AT3
Bảng 2.3: Tổng hợp công suất các cấp ứng với
t (h) 17-21
206,897
167,940
0,000
177,778
- Điều kiện kiểm tra quá tải theo công thức sau:
(2.5)
2.1,4.0,5.250 + = (MVA)
Suy ra thỏa mãn điều kiện.
- Phân bố công suất khi sự cố:
T1 AT2 AT3 T4 T5
SCH SCH
H1 H2 H3 H4 H5
Std Std Sdp Std Std Std
Ta có: = (MVA)
- Kiểm tra mức độ quá tải của cuộn dây theo công thức:
(2.6)
220 kV 110kV
SCT
SCC Sbo Sbo
Sbo
T1 AT2 AT3 T4 T5
SCH
H1 H2 H3 H4 H5
Std Std Sdp Std Std Std
Nhận thấy MBATN làm việc ở chế độ truyền tải công suất từ hạ và trung lên cao.
Trong trường hợp này cuộn nối tiếp mang tải nặng nhất và được xác định như sau:
Ta có:
- Kiểm tra mức độ quá tải của cuộn dây:
Sự cố 3: Hỏng 1 MBATN tại thời điểm phụ tải trung cực tiểu (giả sử hỏng bộ
AT3)
134,453
0,000
106,667
HT
SUC SUT
220 kV 110kV
SCT
SCC Sbo Sbo
Sbo
T1 AT2 AT3 T4 T5
SCH
H1 H2 H3 H4 H5
Std Std Sdp Std Std Std
(2.7)
Trong đó:
: Tổn thất công suất không tải trong máy biến áp (MW).
Chương 2: Tính toán chọn máy biến áp
: Tổn thất công suất ngắn mạch của máy biến áp (MW).
Thay Sbo = (MVA) và số liệu từ Bảng 2.2 vào công thức (2.7) trên ta có
kết quả được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tổn thất điện năng trong bộ MPĐ-MBA 2 cuộn dây T1,T4,T5
MBA ∆P0 (kW) ∆PN (kW) ∆A (kWh)
T1 115 380 3604558,049
T4 và T5 100 400 3609850,578
2, Tính toán tổn thất điện năng trong MBATN
Để tính tổn thất điện năng trong máy biến áp tự ngẫu trước hết phải tính tổn thất
công suất ngắn mạch cho từng cuộn dây trong máy biến áp tự ngẫu theo công thức
sau:
(2.8)
Trong đó:
tổn thất công suất ngắn mạch cao – trung, cao – hạ, trung –
, , : hạ.
.
Thay các thông số vào các công thức (2.8) ta tính được tổn thất công suất ngắn mạch
của máy biến áp tự ngẫu như sau:
Bảng 2.2: Tổn thất công suất ngắn mạch của MBA tự ngẫu
MBA Cấp điện áp
(kV) (
Chương 2: Tính toán chọn máy biến áp
Vì MBA mang tải theo đồ thị phụ tải ngày đặc trưng cho toàn năm và MBA tự
ngẫu AT2 và AT3 là cùng loại nên ta có công thức tính tổn thất điện năng trong MBA
tự ngẫu AT2 và AT3 như sau:
(2.9)
Thay số liệu vào công thức (2.9) trên ta có bảng số liệu như bảng sau:
Bảng 2.3: Tổn thất điện năng trong MBA tự ngẫu
260
780
∆ti (h) 4 3 4 2 4 4 3
210,69
Xi (kWh)
33,114 69,629 210,693 61,014 128,822 3 69,629
ΣXi (kWh) 2873,082
∆AAT (kWh) 2099875,104
Vậy tổng tổn thất điện năng trong các máy biến áp của phương án là:
Kết luận:
Chương 2: Tính toán chọn máy biến áp
Ở chương 2 ta đã chọn được MBA và tính toán tổn thất điện năng trong MBA
cho phương án. Tiếp theo ta tiến hành chọn sơ đồ thiết bị phân phối cho phương án và
dựa trên số liệu đã tính toán để lựa chọn phương án tối ưu.
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN KINH TẾ - KỸ THUẬT
Phương án được chọn ở chương 2 đều thỏa mãn yêu cầu về mặt kỹ thuật. Trong
chương 3, ta căn cứ vào vốn đầu tư và chi phí vận hành hàng năm cho thiết bị phân
phối và máy biến áp của phương án để chọn ra phương án tối ưu nhất.
3.1 Chọn sơ đồ thiết bị phân phối
Trên thực tế vốn đầu tư vào thiết bị phân phối chủ yếu phụ thuộc vào vốn đầu tư
MBA và các mạch thiết bị phân phối. Nhưng vốn đầu tư của các mạch thiết bị phân
phối chủ yếu phụ thuộc vào máy cắt, vì vậy để chọn các mạch thiết bị phân phối cho
từng phương án phải chọn các máy cắt.Trong tính toán chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ta chỉ
cần chọn sơ bộ các máy cắt.
- Cấp 220kV: 2 lộ kép,1 lộ kép nối với hệ thống tương ứng 6 mạch đường dây
Vì vậy ta dùng sơ đồ TBPP hai hệ thống thanh góp có thanh góp vòng
- Cấp 110kV: gồm 2 lộ kép, 1 lộ đơn tương ứng 5 mạch đường dây
Vì vậy ta dùng sơ đồ TBPP hai hệ thống thanh góp có thanh góp vòng
- Cấp điện áp máy phát 13,8 kV. Không dùng thanh góp điện áp máy phát
220 kV 110 kV
T1 AT2 AT3 T4 T5
H1 H2 H3 H4 H5
21
Chương 3: Tính toán kinh tế - kỹ thuật
(3.1)
Trong đó: - VB: vốn đầu tư MBA, được xác định theo công thức sau:
(3.2)
- VTBPP: vốn đầu tư xây dựng các mạch thiết bị phân phối, được xác định như sau:
(3.3)
(3.5)
- P2: chi phí do tổn thất điện năng hàng năm trong các thiết bị điện:
(3.6)
Dựa trên kết quả tính toán kinh tế cho phương án, ta có bảng tổng hợp kết quả như
sau:
Bảng 3.3: Tổng hợp vốn đầu tư và chi phí vận hành của phương án
Vi.109 (đồng) Pi.109 (đồng)
116,46 26,309
Kết luận: Trong Chương 3 ta đã chọn được phương án tối ưu nhất. Tiếp theo ta
sẽ tính toán các trường hợp ngắn mạch đối với phương án này, từ đó làm cơ sở để lựa
chọn khí cụ điện và dây dẫn.
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
Sau khi đã chọn ra phương án tối ưu, bước tiếp theo ta sẽ xác định các điểm ngắn
mạch và tính toán giá trị dòng ngắn mạch tại các điểm đó, nhằm mục đích chọn ra các
khí cụ điện và dây dẫn thích hợp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng tốt cho việc
vận hành nhà máy.
4.1 Chọn điểm ngắn mạch
Mục đích tính dòng ngắn mạch là để chọn các khí cụ điện và dây dẫn theo tiêu
chuẩn ổn định động và ổn định nhiệt khi dòng ngắn mạch đi qua chúng. Vì vậy ta
chọn điểm ngắn mạch sao cho dòng ngắn mạch đi qua khí cụ điện và dây dẫn lớn nhất.
HT
SUC SUT
N1 N2
220 kV 110kV
T1 AT2 AT3 T4 T5
N3'
N3
N4
- Để chọn khí cụ điện và dây dẫn phía cao áp chọn điểm ngắn mạch N1, nguồn cấp là
các máy phát của nhà máy và hệ thống.
- Để chọn khí cụ điện và dây dẫn phía trung áp chọn điểm ngắn mạch N2, nguồn cấp
là các máy phát của nhà máy và hệ thống.
- Để chọn khí cụ điện và dây dẫn đầu cực máy phát, chọn điểm ngắn mạch N3’, N3.
+ Đối với N3 nguồn cấp là hệ thống và các máy phát của nhà máy, trừ máy phát S2
+ Đối với N3’ nguồn cấp chỉ là máy phát S2.
24
Chương 4: tính toán ngắn mạch
Trong hai điểm ngắn mạch này, giá trị dòng ngắn mạch nào lớn hơn được dùng để
chọn khí cụ điện và dây dẫn.
- Để chọn khí cụ điện và dây dẫn phía hạ áp mạch phụ tải địa phương, chọn điểm ngắn
mạch N4, nguồn cấp là các máy phát của nhà máy và hệ thống
Dễ dàng nhận thấy IN4 = IN3 + IN3’
4.2 Kết quả tính toán ngắn mạch
Phần tính toán chi tiết về ngắn mạch được trình bày trong Phụ lục (Tính toán
ngắn mạch) ta có bảng tổng hợp kết quả như bảng 4.1 dưới đây
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp giá trị dòng ngắn mạch tại các điểm
25
CHƯƠNG 5 : CHỌN KHÍ CỤ ĐIỆN VÀ DÂY DẪN
Trong hệ thống điện, để vận hành, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng ta
phải sử dụng nhiều loại khí cụ điện khác nhau như dao cách ly, máy cắt điện, máy
biến dòng, biến áp,… Ở chương này, ta sẽ sử dụng các thông số về dòng ngắn mạch
được tính toán ở chương 4 để lựa chọn các khí cụ điện, kiểm tra các điều kiện ổn định
động và ổn định nhiệt sao cho khí cụ điện lựa chọn thỏa mãn các điều kiện kỹ thuật
trong các chế độ vận hành và giá thành hợp lý nhất.
5.1 Dòng điện làm việc và dòng điện cưỡng bức
Các thiết bị điện và dây dẫn có hai trạng thái làm việc: bình thường và cưỡng
bức. Ứng với hai trạng thái trên có dòng điện làm viêc bình thường Ibt và dòng điện
làm việc cưỡng bức Icb. Các khí cụ điện được chọn theo điều kiện dòng định mức sẽ
căn cứ vào giá trị hai loại dòng điện này.
5.1.1 Cấp điện áp cao 220 kV
Đường dây kép nối về hệ thống
- Chế độ sự cố hỏng 1 MBATN tại phụ tải trung cực đại: = (MVA);
- Chế độ sự cố hỏng 1 MBATN tại phụ tải trung cực tiểu: = (MVA);
26
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
Vậy dòng cưỡng bức lớn nhất bên phía cao 110 kV là I = ( kA)
5.1.3 Cấp điện áp 13,8
Mạch máy phát cấp 13,8 kV
27
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
Vậy dòng cưỡng bức lớn nhất bên phía hạ 13,8 kV là = (kA).
- Ta có bảng tổng kết dòng cưỡng bức các cấp điện áp như bảng dưới đây:
Trong đó:
+ : dòng điện ổn định nhiệt của MC ứng với thời gian ổn định nhiệt tnh ;
+ BN : là xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch.
Điều kiện này chỉ xét khi MC có dòng điện định mức dưới 1000A. Căn cứ vào
kết quả tính toán của dòng cưỡng bức và dòng ngắn mạch, tra Bảng 3.3; 3.4; 3.5 -
Phụ lục 3, tài liệu (1), ta chọn MC có thông số sau:
Bảng 5.1: Thông số các loại máy cắt
Thông số tính toán Thông số định mức
Điểm NM Uđmluoi Icb ixk Loại MC UđmMC IđmMC Icatđm Iđđm
(kV) (kA) (kA) (kA) (kV) (kA) (kA) (kA)
28
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
Các MC đã chọn đều có dòng điện định mức lớn hơn 1000A nên không cần
kiểm tra ổn định nhiệt.
5.2.2 Chọn dao cách ly (DCL)
Chọn loại: DCL 220 kV và 110 kV ta chọn DCL ngoài trời, còn DCL 13,8 kV ta
chọn DCL đặt trong nhà.
Điều kiện chọn DCL như sau:
+ Điều kiện áp : UđmCL ≥ Uđmluoi
+ Điều kiện dòng : IđmCL Icb
+ Điều kiện ổn định động : iđđm ≥ ixk
+ Điều kiện ổn định nhiệt : ≥ BN
( Điều kiện này chỉ xét khi DCL có dòng điện định mức dưới 1000A)
- Tra Bảng 4.1, 4.6 và 4.7, Phụ lục 3, tài liệu (1), ta chọn DCL có thông số sau:
Bảng 5.1: Thông số các loại dao cách ly
Thông số tính toán Thông số định mức
Điểm
Uđmluoi Icb ixk Loại DCL UđmCL IđmCL Iđđm
NM
(kV) (kA) (kA) (kA) (kA) (kA)
N1 220 0,489 26,038 PлHд-220п/1000 220 1 80
29
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
Ta có:
Nên dòng điện cho phép của thanh góp cứng là :
Tra Phụ lục 10, bảng 10.3, tài liệu (1) ta chọn thanh góp đồng, tiết diện hình
máng có sơn với các thông số như sau:
Bảng 5.2: Thông số thanh góp cứng đầu cực máy phát
Mômen trở kháng Mômen quán tính Dòng
Kích thước (mm) Tiết
diện (cm3) (cm4) điện
một cho
Một thanh Một thanh Hai phép
cực Hai
than hai
h b c r (mm2 thanh
WXX WYY JX-X JY-Y h thanh
) WY0-Y0
JY0-Y0 (A)
17
80 8 12 2440 122 25 250 1070 114 2190 8550
5
30
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
Trong đó:
- : Ứng suất tính toán do lực động điện giữa các pha tạo ra, được xác định như sau:
+ Ta lấy khoảng cách giữa các pha là a = 45 cm và khoảng cách giữa hai sứ liền
nhau là l = 150 cm.
+ Khi đó lực điện động giữa các pha khi có ngắn mạch 3 pha là:
+ Mômen chống uốn tác dụng lên một nhịp thanh dẫn là:
Suy ra:
- : ứng suất tính toán do lực động điện giữa 2 thanh dẫn trong cùng 1 pha tạo ra:
+ Lực tác động do dòng ngắn mạch trong cùng 1 pha gây ra trên 1 đơn vị chiều
Tần số riêng của thanh dẫn xác định theo công thức:
Do đó ta có:
Giá trị này nằm ngoài tần số cộng hưởng fđ = (45 - 55)Hz và fđ = (90 – 110)Hz.
31
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
Vì vậy thanh dẫn thỏa mãn điều kiện ổn định động khi xét đến dao động thanh
dẫn.
5.3.2 Chọn sứ đỡ thanh góp cứng
Sứ đỡ thanh góp cứng được chọn theo các điều kiện sau:
1) Loại sứ : Chọn theo vị trí đặt, ta chọn loại sứ đặt trong nhà có:
Điện áp Uđm sứ ≥ UđmS =13,8 kV
Tra Phụ lục 9, tài liệu (1) ta chọn loại sứ có các thông số như bảng sau:
Bảng 5.1: Thông số của sứ đỡ thanh cứng
Điện áp (kV) Lực phá loại chiều
Loại sứ Định nhỏ nhất, khi cao
Duy trì ở trạng thái khô uốn tính, (kG) (mm)
mức
OФ-20-3000Y3 20 75 3000 206
(kG)
- Kiểm tra điều kiện:
32
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
5.4 Chọn dây dẫn, thanh góp mềm phía điện áp cao và trung
Dây dẫn được dùng nối từ cuộn cao, cuộn trung của MBA liên lạc và cuộn cao
MBA hai cuộn dây đến thanh góp 220 kV, 110 kV tương ứng. Thanh góp ở các cấp
điện áp này được chọn là thanh góp mềm. Tiết diện dây dẫn mềm cũng được chọn
theo điều kiện phát nóng lâu dài.
Ở đây ta dùng dây dẫn trần có nhiệt độ cho phép = 700 C. Nhiệt độ định mức
của môi trường xung quanh = 250C và ta coi nhiệt độ môi trường xung quanh =
350C. Khi đó dòng điện cho phép của thanh góp làm việc lâu dài cần hiệu chỉnh có
nhiệt độ
Tra Bảng 10.12- phụ lục 10, tài liệu (1) ta chọn dây dẫn và thanh góp mềm là loại AC
có các thông số cho trong bảng dưới đây:
Bảng 5.1: Thông số dây dẫn và thanh góp mềm cấp điện áp 220kV và 110kV
Tiết diện Tiết diện mm2 Đường kính mm Dòng điện
Cấp điện
chuẩn cho phép
áp Nhôm Thép Dây dẫn Lõi thép
nhôm/thép (A)
110 kV 400/22 394 22 26,6 6 835
220 kV 400/22 394 22 26,6 6 835
5.4.2 Kiểm tra ổn định nhiệt khi ngắn mạch
- Điều kiện :
- Phần tính toán xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch được trình bày trong Phụ lục 2
(Tính xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch).
33
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
- Tiết diện nhỏ nhất để dây dẫn ổn định nhiệt với điểm N1 (220kV) là:
Vì vậy dây dẫn được chọn thỏa mãn điều kiện ổn định nhiệt.
- Tiết diện nhỏ nhất để dây dẫn ổn định nhiệt với điểm N2 (110kV) là:
Vì vậy dây dẫn được chọn thỏa mãn điều kiện ổn định nhiệt.
5.4.3 Kiểm tra điều kiện vầng quang
Như vậy Uvq > Udm = 220 kV nên dây dẫn đã chọn thỏa mãn điều kiện phát sinh
vầng quang.
- Với cấp điện áp 110 kV:
+ Kiểm tra với dây dẫn có đường kính d= (mm).
Như vậy Uvq > Udm = 110 kV nên dây dẫn đã chọn thỏa mãn điều kiện phát sinh vầng
quang.
Kết luận: dây dẫn mềm đã chọn (AC-400/22 với cấp 220kV, AC-400/22 với cấp
110kV) thỏa mãn các điều kiện ổn định nhiệt và điều kiện vầng quang.
34
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
a, Chọn BU
- Chọn sơ đồ nối dây và kiểu biến điện áp: Dụng cụ phía thứ cấp của BU là công tơ
nên ta dùng 2 máy biến điện áp 1 pha nối theo sơ đồ V/V.
- Điều kiện về điện áp: UđmSC Uđmluoi = 13,8 kV.
- Cấp chính xác: 0,5.
- Công suất định mức: . (Với: S2 – tổng phụ tải nối vào BU không tính tổng
trở dây dẫn)
W Wh VARh
A A A V AR
W
c
2.HOM-15
A B C
V f
35
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
,
+ Biến điện áp BC có :
Tra Phụ lục 6, tài liệu (1) có thông số BU được chọn như bảng dưới đây:
Bảng 5.3: Thông số của BU cấp điện áp 13,8 kV
Điện áp định mức, V Công suất
Cấp điện áp
Loại máy Cuộn thứ Cuộn thứ định mức
kV Cuộn sơ cấp SdmBU(VA)
cấp chính cấp phụ
3HOM-15 15 75
;
Để đơn giản ta coi Ia = Ic = 0,12 (A) và cosab = cosbc 1
Như vậy
Do đó theo tiêu chuẩn độ bền cơ học ta lấy dây dẫn là dây đồng có tiết diện S = 2,5mm2.
2, Chọn BU cho cấp điện áp 110 kV và 220 kV
BU phía 110kV và 220kV được dùng để kiểm tra cách điện, cung cấp cho bảo vệ
role, tự động hóa nên ta chọn 3 máy biến điện áp 1 pha nối dây theo sơ đồ sao/sao/tam
giác hở với cấp chính xác 0,5. Tra Phụ lục 6, tài liệu (1) ta có các thông số như bảng
dưới đây:
Bảng 5.4: Thông số của BU cấp điện áp 110kV và 220kV
36
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
- Zdc được xác định dựa trên sơ đồ nối điện hình 5.3 như sau:
Bảng 5.2: Phụ tải đồng hồ cấp điện áp 13,8 kV
Số Phụ tải
Phần tử Loại
TT Pha A Pha B Pha C
1 Ampemét - 302 1 1 1
2 Oát kế tác dụng Д - 341 5 0 5
3 Oát kế phản kháng Д - 342 5 0 5
4 Oát kế tự ghi Д - 33 10 0 10
5 Công tơ tác dụng T-670 2,5 0 2,5
37
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
38
Chương 5: Chọn khí cụ điện và dây dẫn
39
CHƯƠNG 6 : TÍNH TOÁN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ SƠ ĐỒ CUNG
CẤP ĐIỆN TỰ DÙNG
T1 AT2 AT3 T4 T5
H1 H2 H3 H4 H5
40
Chương 6: Tính toán lựa chọn phương án và sơ đồ cung cấp điện tự dùng
Tự dùng chung được cấp điện từ 2 MBA điện áp máy phát xuống 0,4kV, đấu
điện từ phía hạ MBA liên lạc của nhà máy-phía trên MC. Phía điện áp máy phát sử
dụng aptomat-có aptomat phân đoạn thường mở khi bình thường. Hai MBA tự dùng
chung làm việc theo chế độ dự phòng nóng. Vậy công suất của MBA tự dùng chung
được chọn:
Ta có thông số MBA tra Phụ lục 2, Bảng 2.3, tài liệu (1) được chọn như Bảng 6.2:
Bảng 6.1: Thông số MBA tự dùng chung
41
Chương 6: Tính toán lựa chọn phương án và sơ đồ cung cấp điện tự dùng
+ Ổn định nhiệt: (chỉ xét khi máy cắt có Idm dưới 1000A).
Tra Bảng 3.5, Phụ lục 3, tài liệu (1) ta chọn được thông số như sau:
Bảng 6.1: Thông số máy cắt phía tự dùng
Máy cắt được chọn có dòng định mức lớn hơn 1000A nên ta không cần kiểm tra
điều kiện ổn định nhiệt.
42
Chương 6: Tính toán lựa chọn phương án và sơ đồ cung cấp điện tự dùng
Dao cách ly đã chọn có dòng định mức lớn hơn 1000A và lớn hơn I cb nên ta
không cần kiểm tra điều kiện ổn định nhiệt.
6.3.3 Chọn aptomat và cầu dao
1. Tính ngắn mạch
Chọn điểm ngắn mạch N7 (phía sau Btd). Coi nguồn cấp cho điểm ngắn mạch N7
là nguồn có công suất vô cùng lớn (X=0)
Ta có sơ đồ thay thế:
Vậy
- Dòng ngắn mạch siêu quá độ tại điểm N7:
- Ta coi dòng làm việc cưỡng bức bằng dòng làm việc ở mạch tự dùng chung :
2. Chọn Aptomat
- Điều kiện chọn áptomat:
43
Chương 6: Tính toán lựa chọn phương án và sơ đồ cung cấp điện tự dùng
Ta không cần kiểm tra ổn định nhiệt cho aptomat vì aptomat có Iđm > 1000A.
3. Chọn cầu dao hạ áp
- Điều kiện chọn:
+ UdmCD ≥ Udm= 0,4 (kV);
+ IdmCD ≥ Icb = 2,309 (kA);
+ Iđ đm ≥ ixk = 90,46 (kA).
Ta chọn cầu dao có thông số như sau:
Bảng 6.2: Thông số cầu dao hạ áp
Loại CD UdmCD (V) IdmCD (A) INmax (kA)
INS2500 690 2500 105
Ta không cần kiểm tra ổn định nhiệt vì cầu dao đã chọn có Idm > 1000A.
44
PHỤ LỤC: TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
1.Tính toán điện kháng cho các phần tử trong sơ đồ thay thế
Sơ đồ thay thế toàn nhà máy cho tính toán ngắn mạch được lập trong hệ đơn vị
tương đối cơ bản. Để lập sơ đồ thay thế trước hết ta phải chọn công suất cơ bản Scb và
điện áp cơ bản Ucb.
Chọn Scb = 100 MVA; Ucb = Utb của từng cấp điện áp (230; 115; 13,8 kV)
b) Đường dây: Nhà máy được nối với hệ thống bằng đường dây kép,
L = 60 km, x0 = 0,4Ω/km; Utb = 230 kV.
cuộn dây (do cho theo công suất định mức) như sau:
45
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
XHT
XD
N1
C
C
XAT XAT
T T
XT1 XAT XAT
H
XAT XT4 XT5 H
XAT
XS
XS XS XS XS
E1 E2 E4 E5 E3
46
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
X1
E1 N1 X4 E23
X2 X3
X5
E45
Ta có: X6 = X3 nt (X4 // X5)
Ta có sơ đồ sau:
EHT
X1
E1 N1 E2345
X2 X6
Ta có:
47
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
XHT
XD
C
C XAT
XAT
XT1
T
XAT N2 T
XAT
H H
XAT XT4 XT5 XAT
XS
XS XS XS XS
E1 E2 E4 E5 E3
Hình P.2: Sơ đồ thay thế của điểm ngắn mạch N2
Tương tự như điểm ngắn mạch N1, sơ đồ có trục đối xứng như hình vẽ. Nhập song
song nhánh E2 và E3, nhánh E4 và E5 ta có sơ đồ sau:
EHT
X1
E1 N2 X4 E23
X2 X3
X5
E45
Biến đổi sao (X1, X2, X3) → tam giác thiếu (X7, X8):
48
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
Ta có sơ đồ sau:
EHT
X7
E1 N2 E2345
X8 X6
Ta có:
49
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
EHT
XHT
XD
C
C
XAT XAT
T
XT1 XAT T
XAT
H H
XAT XT4 XT5 XAT
XS
N3 XS XS XS
E1 E4 E5 E3
Hình P.3: Sơ đồ thay thế của điểm ngắn mạch N3
Ta có:
XT = 0
50
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
EHT
X1
E1 X5 E3
X2 X3
X4
E45
H
XAT
N3
- Biến đổi sao (X1, X2, X3) → tam giác thiếu (X8, X9):
Ta có sơ đồ sau:
EHT
X7
E1 X8 E345
X6
H
XAT
N3
Ta có sơ đồ sau:
51
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
EHT
X7
E1345
X9
H
XAT
N3
- Biến đổi sao (X7, X9, ) về tam giác thiếu (X10, X11):
52
Phụ lục: Tính toán ngắn mạch
53
PHỤ LỤC 2: TÍNH XUNG LƯỢNG NHIỆT CỦA DÒNG NGẮN MẠCH
a, Xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch thành phần không chu kỳ (BNkck)
Giả thiết thời gian tồn tại ngắn mạch là 1s khi đó có thể tính gần đúng xung lượng
nhiệt của thành phần dòng điện ngắn mạch không chu kì:
b) Xung lượng nhiệt của dòng điện ngắn mạch thành phần chu kì (BNck )
Xung lượng nhiệt của thành phần dòng điện ngắn mạch chu kì được xác định theo
Tra đường cong tính toán Hình 3.3a, tài liệu (1) ta được các giá trị:
+ Với nhánh máy phát: . Tra đường cong tính toán ta được các giá trị:
+ Dòng ngắn mạch tại N1 ở các thời điểm trong đơn vị (kA) do nhà máy và hệ thống
cung cấp là:
54
Phụ lục 2: Tính xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch
Vậy ta có xung lượng nhiệt thành phần chu kì tại điểm ngắn mạch N1:
+ Với nhánh hệ thống: . Tra đường cong tính toán ta được các giá trị:
+ Với nhánh máy phát: . Tra đường cong tính toán ta được các giá trị:
+ Như vậy dòng ngắn mạch tại điểm N2 tại các thời điểm t do hệ thống và nhà máy
cung cấp:
55
Phụ lục 2: Tính xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch
+ Xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch tại điểm N2 là:
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phạm Văn Hòa. Thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp. Hà
Nội : Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2007.
2. PGS.TS Phạm Văn Hòa. Ngắn mạch và đứt dây trong hệ thống điện. Hà Nội :
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2007.
57