You are on page 1of 21

–ĐỀ CƯƠNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MAREKTING-

Chủ đề: Lập kế hoạch truyền thông cho chương trình đồng hành cùng các giải bóng rổ
sinh viên trên toàn quốc của sản phẩm viên sủi bổ sung vitamin và khoáng chất A-Z Fizz.

1. Phân tích bối cảnh truyền thông marketing


1.1. Tình thế/ kế hoạch marketing của doanh nghiệp
 Mục tiêu vị thế trên thị trường
 Các phân đoạn thị trường mục tiêu và định vị trên thị trường mục tiêu
 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
1.2. Tình thế truyền thông marketing của doanh nghiệp
 Đặc điểm và chất lượng của hoạt động truyên thông của doanh nghiệp
2. Xây dựng chương trình truyền thông marketing
2.1. Xác định mục tiêu truyền thông marketing và đối tượng công chúng mục tiêu
2.1.1. Xác định mục tiêu truyền thông marketing
- Tăng nhận thức về sản phẩm viên sủi bổ sung vitamin và khoáng chất giữa cộng đồng
sinh viên.
- Tăng doanh số bán hàng của sản phẩm trong thị trường đích.
- Tạo mối quan hệ giữa sản phẩm và giải bóng rổ sinh viên toàn quốc.
Xác định tỷ lệ Biết – hiểu – thích – khát khao – Mua – mua lặp lại – trung
thành (Khảo sát đối với sản phẩm A-Z Fizz)
2.1.2. Xác định đối tượng nhận tin / công chúng mục tiêu
Chân dung của đối tượng nhận tin / công chúng mục tiêu
Loại đối tượng nhận Đặc điểm Hành vi Hành vi mua Các hoạt
tin nhân khẩu mua và tìm và tìm kiếm động và đặc
học của kiếm thông thông tin điểm nổi trội
khách hàng tin offline online khác
1 Người chơi thể thao - Độ tuổi: - Tìm kiếm - Sử dụng
(Bóng rổ, hoặc các Người chơi tại các cửa công cụ tìm
môn thể thao khác) thể thao hàng thể kiếm
thường là thao (google)
những người - Tìm kiếm - Tham gia
trẻ tuổi, tại các cửa các diễn
thường từ hàng thực đàn, nhóm
18 đến 30 phẩm chức trên mạng
tuổi. năng xã hội:
- Giới tính: - Tìm kiếm Facebook,
nam giới tại các hiệu Instagram,
chiếm đa số thuốc Twitter,...
- Nghề - Tìm kiếm - Xem các
nghiệp: thông tin từ bài đánh giá
người chơi người thân sản phẩm
thể thao và bạn bè trên các
thường là trang web
sinh viên, thương mại
nhân viên điện tử:
văn phòng, Shopee,
những người Lazada,
có lối sống Tiki,...
năng động - Theo dõi
và thường các trang
xuyên tập web và blog
luyện thể chuyên về
thao. chăm sóc
- Thu nhập: sức khỏe,
nhiều người thể thao
chơi thể - Tìm hiểu
thao là trên các
những người video
trẻ có thu youtube
nhập thấp
hoặc sinh
viên.
2 Phụ huynh học sinh, - Độ tuổi: - tìm kiếm - Tìm kiếm
sinh viên có con chơi 30-55 tuổi thông tin từ thông tin
thể thao - Giới tính: bác sĩ, dược trên các
cả nam và sĩ hoặc các trang web
nữ chuyên gia chuyên về
- Thu nhập: dinh dưỡng sức khỏe,
Trung bình, - báo chí, dinh dưỡng,
cao sách báo, thể hình và
- Học vấn: tạp chí sức thể thao
trung bình, khỏe - Tham gia
cao - người quen các diễn
- sở thích: hoặc từ đàn, cộng
thích con những người đồng trực
chơi thể đã từng sử tuyến về sức
thao dụng sản khỏe
- quan điểm: phẩm - Sử dụng
mong muốn - các cửa các công cụ
giúp con em hang thực tìm kiếm
mình phát phẩm chức trực tuyến
triển toàn năng như Google
diện và có - mua trực - Mua hàng
sức khỏe tốt tiếp từ nhà trực tuyến
để vận động sản xuất thông qua
và học tập các trang
tốt hơn. web bán
hàng trực
tuyến như
Tiki,
Lazada,
Shopee,
Adayroi,..
- Mua hàng
trên
livestream
3 Sinh viên tham dự - Đa số là - Tại cửa
các giải bóng rổ nam giới, hàng thực
(người tham gia + tuổi từ 18 phẩm chức
khán giả) đến 25. năng
- Đa phần là - Tại các
sinh viên đại trung tâm
học hoặc thể dục thể
cao đẳng, có thao
trình độ học - Tìm kiếm
vấn từ trung thông tin
bình đến trên các tạp
cao. chí thể thao
- Có động - Từ các đại
lực và đam diện bán
mê với bóng hàng trực
rổ hoặc các tiếp của
môn thể nhãn hàng
thao khác,
thường
xuyên tập
luyện và
tham gia các
hoạt động
thể thao để
giữ gìn sức
khỏe.
- Thường có
thu nhập từ
công việc
bán thời
gian hoặc
trợ cấp học
bổng từ
trường đại
học.
- Có sở
thích giải trí,
đi chơi,
tham gia các
hoạt động
vui chơi,
giải trí để
giải tỏa
stress và
tăng cường
sức khỏe
tinh thần.
- Thường có
tầm nhìn xa,
sở hữu các
thiết bị công
nghệ như
điện thoại di
động, máy
tính bảng và
laptop để hỗ
trợ học tập
và giải trí.
- Sử dụng
mạng xã hội
để kết nối
với bạn bè,
tìm kiếm
thông tin và
giải trí.
- Quan tâm
đến các sản
phẩm bổ
sung
vitamin,
khoáng chất
để tăng
cường sức
khỏe và
nâng cao
hiệu suất thể
thao.
4 Những người quan
tâm đến sức khỏe và
chăm sóc sức khỏe
của bản thân (18 -25
tuổi)
5

2.2. Phân tích sự chấp nhận của người nhận tin và xác định mục tiêu truyền thông
marketing tới từng đối tượng nhận tin
Đối tượng nhận tin/ Mức độ chấp nhận hiện Xác định mục tiêu truyền
công chúng tại của đối tượng nhận thông marketing – với
tin/ công chúng mức độ chấp nhận của
công chúng
1 Người chơi thể thao
(Bóng rổ, hoặc các
môn thể thao khác)
2 Phụ huynh học sinh,
sinh viên
3 Sinh viên tham dự các
giải bóng rổ (người
tham gia + khán giả)
4 Những người quan tâm
đến sức khỏe và chăm
sóc sức khỏe của bản
thân (18 -25 tuổi)

2.3. Xây dựng thông điệp truyền thông marketing và thông điệp tới từng nhóm đối
tượng nhận tin (nội dung, hình thức, cấu trúc thông điệp)
Thông điệp tổng
thể của truyền
thông marketing
A-Z Fizz – Nội dung thông Hình thức thông Cấu trúc thông
vitamin & khoáng điệp – nội dung điệp, lời nói, màu điệp
chất dạng sủi số 1
đến từ Đức sắc….
1 Người chơi thể thao
(Bóng rổ, hoặc các
môn thể thao khác)
2 Phụ huynh học sinh,
sinh viên
3 Sinh viên tham dự
các giải bóng rổ
(người tham gia +
khán giả)
4 Những người quan
tâm đến sức khỏe
và chăm sóc sức
khỏe của bản thân
(18 -25 tuổi)
5

2.4. Xác định ngân sách truyền thông marketing


(Lựa chọn phương pháp nào để thiết lập ngân sách truyền thông)

- Xác định theo mục tiêu nhiệm vụ


- Mục tiêu truyền thông marketing và đối tượng nhận tin
- Các nhiệm vụ cần đạt được
=> Xác định ngân sách

2.5. Phát triển các chương trình truyền thông marketing


2.5.1. Quảng cáo ( mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách, nội dung thông tin, các
phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động
quảng cáo
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)
Kết quả đạt được sau thực thi quảng cáo:
2.5.2. Quan hệ công chúng ( mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách, nội dung thông tin,
các phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động PR
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)

Kết quả đạt được sau thực thi quan hệ công chúng:
2.5.3. Marketing trực tiếp/ Marketing tương tác ( mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách,
nội dung thông tin, các phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt
được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động
Marketing
trực tiếp,
Marketing
tương tác
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)

Kết quả đạt được sau thực thi marketing trực tiếp/ marketing tương tác:
2.5.4. Xúc tiến bán (mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách, nội dung thông tin, các
phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động
xúc tiến bán
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)

Kết quả đạt được sau thực thi xúc tiến bán:

2.5.5. Bán hàng cá nhân ( mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách, thông điệp và nội
dung thông tin, các phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt
được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động
bán hàng cá
nhân
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)

Kết quả đạt được sau thực thi bán hàng cá nhân:
2.5.6. Phối hợp giữa các công cụ truyền thông marketing
(Lựa chọn các công cụ phù hợp và phối hợp)
2.6. Thực hiện theo kế hoạch và thời gian biểu truyền thông marketing
Thời Ngân
Kênh truyền thông Đo lường
gian sách
TVC: Lượt view
Lượt tương
Facebook ads: tác/Lượt inbox/
Quảng cáo
Giai Lượt chuyển đổi
đoạn CPC/ CTR/
Google ads:
nhận CPM/CR
thức Đồng hành cùng giải bóng rổ [Các chỉ số đo
PR
sinh viên toàn quốc lường tương ứng]
Marketing
Phát catalogs cho khán giả
trực tiếp
Giai
đoạn
Cân
Marketing Nhân viên tư vấn tại các hiệu [Các chỉ số đo
thuốc, quầy kios tại các nhà thi
trực tiếp đấu diễn ra các giải đấu lường tương ứng]
nhắc:

Giai
đoạn Xúc tiến bán Chương trình giảm giá, khuyến [Các chỉ số đo
mua mãi lường tương ứng]
hàng

Giai đoạn
trung thành

2.7. Theo dõi, đánh giá và kiểm tra chương trình truyền thông marketing
Đây là một ví dụ có thể tham khảo. Lập chương trình truyền thông marketing có thể
triển khai và thực hiện theo các quy trình sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu chiến dịch
Xác định được mục tiêu là bước đầu tiên khi triển khai một chiến dịch hiệu quả, vì để biết
được chiến dịch có hiệu quả hay không cần có căn cứ cho sự đo lường. Cách xác định
mục tiêu phổ biến nhất là áp dụng nguyên tắc SMART, trong đó:
 Specific (Cụ thể): Được xác định rõ ràng, nhất quán.
 Measurable (Có thể đo lường): Với các tiêu chí cụ thể đo lường được tiến trình đối
với việc hoàn thành mục tiêu.
 Achievable (Có thể đạt được): Mục tiêu có thể đạt được.
 Realistic (Thực tế): Phù hợp với môi trường kinh doanh, hoàn cảnh thực tiễn, phù hợp
với quy mô, nguồn lực của tổ chức hiện tại.
 Timely (Có yếu tố thời gian): Với một mốc thời gian được xác định rõ ràng, bao gồm
ngày bắt đầu và đặc biệt là ngày kết thúc nhằm mục đích tạo ra sự cấp thiết.
Một số các ví dụ về mục tiêu theo nguyên tắc SMART:
 Thu được 5,0000 khảo sát về mức hài lòng sản phẩm của khách hàng trong
tháng 05
 Đạt 100,000$ doanh thu từ sản phẩm A tại cửa hàng X trong 3 tháng cuối năm
2022.
 Trong tháng 07/2022, tăng tỷ lệ chuyển đổi lên 20% từ kênh chạy quảng cáo
Facebook.
Bước 2: Xác định khách hàng mục tiêu
Truyền thông marketing tích hợp lấy người tiêu thụ thông điệp là nòng cốt nên kim chỉ
nam để triển khai mô hình IMC là dựa vào đặc điểm đối tượng mục tiêu của nhãn hàng.
Thực tế hiện nay, một nhãn hàng thường phục vụ nhiều phân khúc khách hàng khác nhau,
mỗi tệp khách hàng lại có đặc điểm riêng biệt nên việc xác định được nhóm khách hàng
nào là đối tượng để quảng bá cho chiến dịch là điều rất quan trọng.
Đây cũng là khía cạnh then chốt để xây dựng được thông điệp truyền thông và lựa chọn
được các kênh truyền thông. Một số các yếu tố để nhãn hàng phân khúc khách hàng của
mình bao gồm: nhân khẩu học, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, quy mô gia đình,
chủng tộc, thế hệ, người ảnh hưởng, ….
Ví dụ các phân khúc khách hàng trong một tổ chức giáo dục Anh ngữ có thể là:
Nhóm Yếu tố Chân dung 1 Chân dung 2 Chân dung 3
Học sinh có đam
Nhân viên cần bằng
Đại mê với tiếng Anh, Sinh viên mất gốc
tiếng anh để xin việc
diện – muốn có bằng tiếng tiếng anh, cần bằng
làm, gia tăng cơ hội
avatar anh để khẳng định để ra trường
thăng tiến
năng lực
Tuổi tác 15-18 19-22 23-30
Nghề
Học sinh Sinh viên Nhân viên văn phòng
nghiệp
Nhân Thu 2- 3 triệu,
3- 5 triệu 7- 20 triệu
khẩu nhập Phụ thuộc gia đình
học Khắp nơi trên quốc Khắp nơi trên quốc Khắp nơi trên quốc gia
Nơi ở
gia Việt Nam gia Việt Nam Việt Nam
Trình độ Đại học – Cao đẳng
Phổ thông Sau đại học
học vấn – Trung cấp
Lý do
Lấy chuẩn đầu ra
học Khẳng định năng
trường, du học, xin Thăng chứng
tiếng lực
việc
anh
Đặc Mức độ Biết sơ sơ và đang
Chưa biết Thường đã học
điểm sẵn sàng tìm hiểu
hành vi Mục tiêu
TOEIC 600 – 700 TOEIC 450 – 600 TOEIC 700 +
học
Thời gian online Thời gian online
Thói Thời gian online trên 8
dưới 8 tiếng một trên 8 tiếng một
quen tiếng một ngày
ngày ngày
Tâm lý Cân nhắc, do dự,
Tính Cân nhắc, do dự, Cân nhắc, do dự,
phụ thuộc vào gia
cách quyết định chậm quyết định nhanh
đình
Lối sống Coi trọng chất Tiết kiệm, tính toán Ưu tiên sự tiện lợi,
lượng hơn giá cả, kỹ lưỡng, kỳ vọng thoải mái, kỳ vọng sản
chất lượng cao hơn phẩm có sự khác biệt,
có tính cẩn thận, ít
giá cả, nhạy cảm chất lượng cao, ít nhạy
nhạy cảm về giá
cao về giá cảm về giá
Người
Công ty và đồng
ảnh Gia đình, bạn bè Nhà trường, bạn bè
nghiệp
hưởng
Tập trung các mẹo
Kỹ năng và kiến và những tài liệu sát Kỹ năng và kiến thức
thức học thuật đề thi thật mang tính ứng dụng
Lợi ích
Tập trung vào kỹ Tập trung vào các Yêu cầu tài liệu và
tìm kiếm
năng nghe và kiến kiến thức thông giáo trình mang tính
thức nâng cao dụng, cơ bản và phổ cập nhật, nâng cao
biến trong đề thi
Bước 3: Thông điệp truyền thông
Sau khi xác định được tệp khách hàng mục tiêu hướng đến, nhãn hàng dựa vào đó để tìm
hiểu rõ hơn về insight của họ hay còn gọi là sự thật ngầm hiểu. Doanh nghiệp cần đào
sâu insight của đối tượng mục tiêu, để biết được những suy nghĩ, mong muốn ẩn sâu bên
trong của họ và chọn lọc, thử nghiệm các loại insight phù hợp với tính cách thương hiệu,
có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Khi có insight, doanh nghiệp có thể sử dụng tạo nhận diện thương hiệu, tạo dựng thiện
cảm cho nhãn hàng, tối ưu sản phẩm, xây dựng nội dung truyền thông cho các bài quảng
cáo hay video viral.
Dưới đây là một số thông điệp truyền thông của các nhãn hàng nổi tiếng:
 Quảng cáo Tết đoàn viên của Kinh Đô với thông điệp truyền thông quen thuộc
mỗi dịp Tết: “Thấy Kinh Đô là thấy Tết”
 Thông điệp truyền thông của Diana: “Là con gái thật tuyệt”
 Một chiến dịch vào năm 2016 cả Coca-Cola với thông điệp ‘Taste the Feeling –
Uống cùng cảm xúc” đã tạo nên thành công vang dội.
Khi đã thống nhất được thông điệp truyền thông, thương hiệu cần sử dụng thông điệp
nhất quán ở mọi kênh truyền thông tránh mỗi nơi truyền thông một kiểu sẽ giảm hiệu quả
của quá trình truyền thông marketing tích hợp.

Bước 4: Chọn lựa kênh truyền thông


Thương hiệu dựa vào tiêu chí “khách hàng ở đâu, mình ở đó” để chọn lọc được kênh
truyền thông phù hợp hiệu quả. Doanh nghiệp tập trung vào hành trình khách hàng, hiểu
quá trình từ lúc họ chưa nhận ra nhu cầu cần giải quyết cho đến khi trở thành khách hàng
trung thành. Xác định cụ thể trong cả quá trình này khách hàng trải qua bao nhiêu giai
đoạn và tiếp xúc với thương hiệu thông qua điểm chạm nào.

Chọn lựa kênh truyền thông


Ví dụ cho một hành trình mua hàng cơ bản gắn với các điểm chạm phổ biến như sau:
 Giai đoạn nhận thức: Trong thời đại internet hiện nay, khi có nhu cầu cho một
sản phẩm, dịch vụ nào đó, khách hàng có xu hướng tìm kiếm thông tin về sản
phẩm, dịch vụ thông qua các công cụ tìm kiếm, các trang mạng xã hội, hỏi bạn
bè người thân, … Để thu hút sự chú ý, các nhãn hàng hiện nay thường tạo nhận
thức với đối tượng mục tiêu của họ thông qua các công cụ quảng cáo trả phí,
các bảng hiệu, áp phích kỹ thuật số, … Trường hợp khách hàng chưa có nhu
cầu cho một vấn đề nào đó, cũng tại các điểm chạm có thể đánh vào diện rộng,
doanh nghiệp sẽ triển khai các thông điệp giúp họ nhận thức được nhu cầu và
kích thích đến giai đoạn cân nhắc tìm hiểu giải pháp giải quyết nhu cầu.
 Giai đoạn cân nhắc: Ở giai đoạn cân nhắc sự lựa chọn giữa các thương hiệu,
khách hàng sẽ tìm hiểu thông qua các kênh mạng xã hội, website của công ty.
Thương hiệu cần cung cấp chi tiết các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, điểm
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, … vàcác đánh giá của bên thứ ba như các
feedback của khách hàng đã sử dụng.
 Giai đoạn mua hàng: Giai đoạn mua hàng sẽ tùy vào sản phẩm, một số sản
phẩm tiêu dùng sẽ chuyển đổi nhanh hơn trên các sàn thương mại điện tử hoặc
các trang bán hàng online. Ở giai đoạn này, nhãn hàng có thể liên kết với các
sàn tung các mã ưu đãi, khuyến mãi, đẩy mạnh đội ngũ bán hàng tại điểm bán.
Mặt khác, đối với các sản phẩm cần sự tư vấn và khách hàng cần trải nghiệm
thực tế như bất động sản thì quy trình bán hàng cá nhân sẽ phù hợp hơn.
 Giai đoạn chăm sóc: Với thói quen sử dụng mạng xã hội và thư điện tử, thương
hiệu có thể tận dụng tối đa các kênh hỗ trợ online như các nhóm cộng đồng,
hòm thư điện tử, hoặc kênh chăm sóc khách hàng qua điện thoại ở giai đoạn
chăm sóc.
 Giai đoạn trung thành: Hộp thư điện tử, fanpage, nền tảng chat cá nhân sẽ giúp
thương hiệu giữ liên lạc với khách hàng trung thành bằng các chương trình kích
thích sự chia sẻ, giới thiệu của khách hàng.
Bên cạnh việc xác định điểm chạm trên hành trình khách hàng thì mục tiêu của mỗi chiến
dịch cũng là yếu tố quan trọng để chọn lựa các kênh truyền thông. Nếu chiến dịch tạo độ
nhận diện thương hiệu thì các kênh quảng cáo trả phí tiếp cận khách hàng mục tiêu ở diện
rộng sẽ là lựa chọn phù hợp để đẩy mạnh. Nếu chiến dịch có mục tiêu thúc đẩy doanh thu
sẽ cần đầu tư bán hàng trực tiếp tại cửa hàng, các quảng cáo trên sàn, ưu đãi gửi cá nhân,
…. Theo đó, mỗi kênh sẽ cần chi phí đầu tư khác nhau, doanh nghiệp cần xem xét để
phân bổ ngân sách cho hợp lý.
Bước 5: Lập kế hoạch thực thi truyền thông
Sau khi đã xác định được thông điệp truyền thông và các kênh truyền thông, bước tiếp
theo doanh nghiệp sẽ bước vào giai đoạn thực thi, bắt tay vào thực hiện. Trước tiên sẽ cần
một bảng kế hoạch chi tiết các đầu công việc sẽ triển khai ở từng khâu. Dưới đây là mẫu
bảng kế hoạch minh họa, doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu kế hoạch này cho mô hình
truyền IMC của mình:

Thời
Kênh truyền thông Ngân sách Đo lường
gian
Giai Advertising TVC: [Mô tả nội [Phần trăm Lượt view
đoạn dung] trong tổng
ngân sách]
[Phần trăm
Facebook ads: [Mô Lượt tương tác/Lượt
trong tổng
tả nội dung] inbox/ Lượt chuyển đổi
ngân sách]
[Phần trăm
01: Google ads: [Mô tả
trong tổng CPC/ CTR/ CPM/CR
nội dung]
ngân sách]
[Phần trăm
[Các phương [Các chỉ số đo lường
[…] trong tổng
pháp khác] tương ứng]
ngân sách]
Chương trình giảm [Phần trăm
Sale Số lượng khách hàng
giá: [Miêu tả trong tổng
Giai Promotion đăng ký nhận ưu đãi
chương trình] ngân sách]
đoạn
[Phần trăm
02: [Các phương [Các chỉ số đo lường
[…] trong tổng
pháp khác] tương ứng]
ngân sách]
Buổi họp báo: [Phần trăm Số người tham dự/ số
[Miêu tả chương trong tổng lượt xem trên mạng xã
trình] ngân sách] hội
Public
Số lượng người chung
Giai Relation Hoạt động từ thiện [Phần trăm
tay vào chương trình
đoạn (CSR): [Miêu tả trong tổng
(nếu có kêu gọi đóng
03: hoạt động] ngân sách]
góp)
[Phần trăm
[Các phương [Các chỉ số đo lường
[…] trong tổng
pháp khác] tương ứng]
ngân sách]
(*) Thời gian: Tùy theo từng chiến dịch mà mỗi giai đoạn cần tách biệt hoặc thực hiện
song song.
Bước 6: Đo lường và đánh giá
Ở các bước trên, mỗi kênh đều có các tiêu chí cụ thể để đo lường và đánh giá hiệu quả,
tuy nhiên để đánh giá tổng thể chiến dịch có thực sự đạt được kết quả như mong muốn
hay không cần xét đến mục tiêu chiến dịch đã đặt ra từ đầu. Chẳng hạn với mục tiêu
chiến dịch là tăng doanh thu, nhãn hàng sẽ dựa vào doanh thu để đo lường và đánh giá.
Ví dụ với mục tiêu của chiến dịch là đạt 100,000$ doanh thu từ sản phẩm A tại cửa hàng
X trong 3 tháng cuối năm 2022 thì hết quý 4 doanh nghiệp sẽ thống kê lại doanh thu của
sản phẩm A tại cửa hàng để so sánh với mục tiêu.
Để tối ưu được hiệu quả của chiến dịch, thương hiệu nên đo lường hiệu quả của chiến
dịch ở từng giai đoạn. Như trong trường hợp trên có thể đo lường mỗi cuối tháng, đánh
giá chi tiết kênh nào ra đơn, kênh nào chốt được đơn nhiều, kênh nào không ra đơn để
tiến hành điều chỉnh phân bổ lại ngân sách hoặc tối ưu lại hiệu quả ở từng kênh.

You might also like