Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MAREKTING
ĐỀ CƯƠNG LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MAREKTING
Chủ đề: Lập kế hoạch truyền thông cho chương trình đồng hành cùng các giải bóng rổ
sinh viên trên toàn quốc của sản phẩm viên sủi bổ sung vitamin và khoáng chất A-Z Fizz.
2.2. Phân tích sự chấp nhận của người nhận tin và xác định mục tiêu truyền thông
marketing tới từng đối tượng nhận tin
Đối tượng nhận tin/ Mức độ chấp nhận hiện Xác định mục tiêu truyền
công chúng tại của đối tượng nhận thông marketing – với
tin/ công chúng mức độ chấp nhận của
công chúng
1 Người chơi thể thao
(Bóng rổ, hoặc các
môn thể thao khác)
2 Phụ huynh học sinh,
sinh viên
3 Sinh viên tham dự các
giải bóng rổ (người
tham gia + khán giả)
4 Những người quan tâm
đến sức khỏe và chăm
sóc sức khỏe của bản
thân (18 -25 tuổi)
2.3. Xây dựng thông điệp truyền thông marketing và thông điệp tới từng nhóm đối
tượng nhận tin (nội dung, hình thức, cấu trúc thông điệp)
Thông điệp tổng
thể của truyền
thông marketing
A-Z Fizz – Nội dung thông Hình thức thông Cấu trúc thông
vitamin & khoáng điệp – nội dung điệp, lời nói, màu điệp
chất dạng sủi số 1
đến từ Đức sắc….
1 Người chơi thể thao
(Bóng rổ, hoặc các
môn thể thao khác)
2 Phụ huynh học sinh,
sinh viên
3 Sinh viên tham dự
các giải bóng rổ
(người tham gia +
khán giả)
4 Những người quan
tâm đến sức khỏe
và chăm sóc sức
khỏe của bản thân
(18 -25 tuổi)
5
Kết quả đạt được sau thực thi quan hệ công chúng:
2.5.3. Marketing trực tiếp/ Marketing tương tác ( mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách,
nội dung thông tin, các phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt
được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động
Marketing
trực tiếp,
Marketing
tương tác
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)
Kết quả đạt được sau thực thi marketing trực tiếp/ marketing tương tác:
2.5.4. Xúc tiến bán (mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách, nội dung thông tin, các
phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động
xúc tiến bán
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)
Kết quả đạt được sau thực thi xúc tiến bán:
2.5.5. Bán hàng cá nhân ( mục tiêu, đối tượng nhận tin, ngân sách, thông điệp và nội
dung thông tin, các phương tiện/ công cụ online và offline, thời gian biểu, kết quả đạt
được)
Mục Ngân Nội Các công Các công Thời gian
tiêu sách dung cụ quảng cụ quảng biểu/Lịch
thông cáo cáo trình từng
tin offline offline phương
tiện quảng
cáo
Tổng thể với
hoạt động
bán hàng cá
nhân
1 Người chơi
thể thao
(Bóng rổ,
hoặc các môn
thể thao khác)
2 Phụ huynh
học sinh, sinh
viên
3 Sinh viên
tham dự các
giải bóng rổ
(người tham
gia + khán
giả)
4 Những người
quan tâm đến
sức khỏe và
chăm sóc sức
khỏe của bản
thân (18 -25
tuổi)
Kết quả đạt được sau thực thi bán hàng cá nhân:
2.5.6. Phối hợp giữa các công cụ truyền thông marketing
(Lựa chọn các công cụ phù hợp và phối hợp)
2.6. Thực hiện theo kế hoạch và thời gian biểu truyền thông marketing
Thời Ngân
Kênh truyền thông Đo lường
gian sách
TVC: Lượt view
Lượt tương
Facebook ads: tác/Lượt inbox/
Quảng cáo
Giai Lượt chuyển đổi
đoạn CPC/ CTR/
Google ads:
nhận CPM/CR
thức Đồng hành cùng giải bóng rổ [Các chỉ số đo
PR
sinh viên toàn quốc lường tương ứng]
Marketing
Phát catalogs cho khán giả
trực tiếp
Giai
đoạn
Cân
Marketing Nhân viên tư vấn tại các hiệu [Các chỉ số đo
thuốc, quầy kios tại các nhà thi
trực tiếp đấu diễn ra các giải đấu lường tương ứng]
nhắc:
Giai
đoạn Xúc tiến bán Chương trình giảm giá, khuyến [Các chỉ số đo
mua mãi lường tương ứng]
hàng
Giai đoạn
trung thành
2.7. Theo dõi, đánh giá và kiểm tra chương trình truyền thông marketing
Đây là một ví dụ có thể tham khảo. Lập chương trình truyền thông marketing có thể
triển khai và thực hiện theo các quy trình sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu chiến dịch
Xác định được mục tiêu là bước đầu tiên khi triển khai một chiến dịch hiệu quả, vì để biết
được chiến dịch có hiệu quả hay không cần có căn cứ cho sự đo lường. Cách xác định
mục tiêu phổ biến nhất là áp dụng nguyên tắc SMART, trong đó:
Specific (Cụ thể): Được xác định rõ ràng, nhất quán.
Measurable (Có thể đo lường): Với các tiêu chí cụ thể đo lường được tiến trình đối
với việc hoàn thành mục tiêu.
Achievable (Có thể đạt được): Mục tiêu có thể đạt được.
Realistic (Thực tế): Phù hợp với môi trường kinh doanh, hoàn cảnh thực tiễn, phù hợp
với quy mô, nguồn lực của tổ chức hiện tại.
Timely (Có yếu tố thời gian): Với một mốc thời gian được xác định rõ ràng, bao gồm
ngày bắt đầu và đặc biệt là ngày kết thúc nhằm mục đích tạo ra sự cấp thiết.
Một số các ví dụ về mục tiêu theo nguyên tắc SMART:
Thu được 5,0000 khảo sát về mức hài lòng sản phẩm của khách hàng trong
tháng 05
Đạt 100,000$ doanh thu từ sản phẩm A tại cửa hàng X trong 3 tháng cuối năm
2022.
Trong tháng 07/2022, tăng tỷ lệ chuyển đổi lên 20% từ kênh chạy quảng cáo
Facebook.
Bước 2: Xác định khách hàng mục tiêu
Truyền thông marketing tích hợp lấy người tiêu thụ thông điệp là nòng cốt nên kim chỉ
nam để triển khai mô hình IMC là dựa vào đặc điểm đối tượng mục tiêu của nhãn hàng.
Thực tế hiện nay, một nhãn hàng thường phục vụ nhiều phân khúc khách hàng khác nhau,
mỗi tệp khách hàng lại có đặc điểm riêng biệt nên việc xác định được nhóm khách hàng
nào là đối tượng để quảng bá cho chiến dịch là điều rất quan trọng.
Đây cũng là khía cạnh then chốt để xây dựng được thông điệp truyền thông và lựa chọn
được các kênh truyền thông. Một số các yếu tố để nhãn hàng phân khúc khách hàng của
mình bao gồm: nhân khẩu học, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, quy mô gia đình,
chủng tộc, thế hệ, người ảnh hưởng, ….
Ví dụ các phân khúc khách hàng trong một tổ chức giáo dục Anh ngữ có thể là:
Nhóm Yếu tố Chân dung 1 Chân dung 2 Chân dung 3
Học sinh có đam
Nhân viên cần bằng
Đại mê với tiếng Anh, Sinh viên mất gốc
tiếng anh để xin việc
diện – muốn có bằng tiếng tiếng anh, cần bằng
làm, gia tăng cơ hội
avatar anh để khẳng định để ra trường
thăng tiến
năng lực
Tuổi tác 15-18 19-22 23-30
Nghề
Học sinh Sinh viên Nhân viên văn phòng
nghiệp
Nhân Thu 2- 3 triệu,
3- 5 triệu 7- 20 triệu
khẩu nhập Phụ thuộc gia đình
học Khắp nơi trên quốc Khắp nơi trên quốc Khắp nơi trên quốc gia
Nơi ở
gia Việt Nam gia Việt Nam Việt Nam
Trình độ Đại học – Cao đẳng
Phổ thông Sau đại học
học vấn – Trung cấp
Lý do
Lấy chuẩn đầu ra
học Khẳng định năng
trường, du học, xin Thăng chứng
tiếng lực
việc
anh
Đặc Mức độ Biết sơ sơ và đang
Chưa biết Thường đã học
điểm sẵn sàng tìm hiểu
hành vi Mục tiêu
TOEIC 600 – 700 TOEIC 450 – 600 TOEIC 700 +
học
Thời gian online Thời gian online
Thói Thời gian online trên 8
dưới 8 tiếng một trên 8 tiếng một
quen tiếng một ngày
ngày ngày
Tâm lý Cân nhắc, do dự,
Tính Cân nhắc, do dự, Cân nhắc, do dự,
phụ thuộc vào gia
cách quyết định chậm quyết định nhanh
đình
Lối sống Coi trọng chất Tiết kiệm, tính toán Ưu tiên sự tiện lợi,
lượng hơn giá cả, kỹ lưỡng, kỳ vọng thoải mái, kỳ vọng sản
chất lượng cao hơn phẩm có sự khác biệt,
có tính cẩn thận, ít
giá cả, nhạy cảm chất lượng cao, ít nhạy
nhạy cảm về giá
cao về giá cảm về giá
Người
Công ty và đồng
ảnh Gia đình, bạn bè Nhà trường, bạn bè
nghiệp
hưởng
Tập trung các mẹo
Kỹ năng và kiến và những tài liệu sát Kỹ năng và kiến thức
thức học thuật đề thi thật mang tính ứng dụng
Lợi ích
Tập trung vào kỹ Tập trung vào các Yêu cầu tài liệu và
tìm kiếm
năng nghe và kiến kiến thức thông giáo trình mang tính
thức nâng cao dụng, cơ bản và phổ cập nhật, nâng cao
biến trong đề thi
Bước 3: Thông điệp truyền thông
Sau khi xác định được tệp khách hàng mục tiêu hướng đến, nhãn hàng dựa vào đó để tìm
hiểu rõ hơn về insight của họ hay còn gọi là sự thật ngầm hiểu. Doanh nghiệp cần đào
sâu insight của đối tượng mục tiêu, để biết được những suy nghĩ, mong muốn ẩn sâu bên
trong của họ và chọn lọc, thử nghiệm các loại insight phù hợp với tính cách thương hiệu,
có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Khi có insight, doanh nghiệp có thể sử dụng tạo nhận diện thương hiệu, tạo dựng thiện
cảm cho nhãn hàng, tối ưu sản phẩm, xây dựng nội dung truyền thông cho các bài quảng
cáo hay video viral.
Dưới đây là một số thông điệp truyền thông của các nhãn hàng nổi tiếng:
Quảng cáo Tết đoàn viên của Kinh Đô với thông điệp truyền thông quen thuộc
mỗi dịp Tết: “Thấy Kinh Đô là thấy Tết”
Thông điệp truyền thông của Diana: “Là con gái thật tuyệt”
Một chiến dịch vào năm 2016 cả Coca-Cola với thông điệp ‘Taste the Feeling –
Uống cùng cảm xúc” đã tạo nên thành công vang dội.
Khi đã thống nhất được thông điệp truyền thông, thương hiệu cần sử dụng thông điệp
nhất quán ở mọi kênh truyền thông tránh mỗi nơi truyền thông một kiểu sẽ giảm hiệu quả
của quá trình truyền thông marketing tích hợp.
Thời
Kênh truyền thông Ngân sách Đo lường
gian
Giai Advertising TVC: [Mô tả nội [Phần trăm Lượt view
đoạn dung] trong tổng
ngân sách]
[Phần trăm
Facebook ads: [Mô Lượt tương tác/Lượt
trong tổng
tả nội dung] inbox/ Lượt chuyển đổi
ngân sách]
[Phần trăm
01: Google ads: [Mô tả
trong tổng CPC/ CTR/ CPM/CR
nội dung]
ngân sách]
[Phần trăm
[Các phương [Các chỉ số đo lường
[…] trong tổng
pháp khác] tương ứng]
ngân sách]
Chương trình giảm [Phần trăm
Sale Số lượng khách hàng
giá: [Miêu tả trong tổng
Giai Promotion đăng ký nhận ưu đãi
chương trình] ngân sách]
đoạn
[Phần trăm
02: [Các phương [Các chỉ số đo lường
[…] trong tổng
pháp khác] tương ứng]
ngân sách]
Buổi họp báo: [Phần trăm Số người tham dự/ số
[Miêu tả chương trong tổng lượt xem trên mạng xã
trình] ngân sách] hội
Public
Số lượng người chung
Giai Relation Hoạt động từ thiện [Phần trăm
tay vào chương trình
đoạn (CSR): [Miêu tả trong tổng
(nếu có kêu gọi đóng
03: hoạt động] ngân sách]
góp)
[Phần trăm
[Các phương [Các chỉ số đo lường
[…] trong tổng
pháp khác] tương ứng]
ngân sách]
(*) Thời gian: Tùy theo từng chiến dịch mà mỗi giai đoạn cần tách biệt hoặc thực hiện
song song.
Bước 6: Đo lường và đánh giá
Ở các bước trên, mỗi kênh đều có các tiêu chí cụ thể để đo lường và đánh giá hiệu quả,
tuy nhiên để đánh giá tổng thể chiến dịch có thực sự đạt được kết quả như mong muốn
hay không cần xét đến mục tiêu chiến dịch đã đặt ra từ đầu. Chẳng hạn với mục tiêu
chiến dịch là tăng doanh thu, nhãn hàng sẽ dựa vào doanh thu để đo lường và đánh giá.
Ví dụ với mục tiêu của chiến dịch là đạt 100,000$ doanh thu từ sản phẩm A tại cửa hàng
X trong 3 tháng cuối năm 2022 thì hết quý 4 doanh nghiệp sẽ thống kê lại doanh thu của
sản phẩm A tại cửa hàng để so sánh với mục tiêu.
Để tối ưu được hiệu quả của chiến dịch, thương hiệu nên đo lường hiệu quả của chiến
dịch ở từng giai đoạn. Như trong trường hợp trên có thể đo lường mỗi cuối tháng, đánh
giá chi tiết kênh nào ra đơn, kênh nào chốt được đơn nhiều, kênh nào không ra đơn để
tiến hành điều chỉnh phân bổ lại ngân sách hoặc tối ưu lại hiệu quả ở từng kênh.