You are on page 1of 6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH
KHOA: NGỮ VĂN

BÀI 30% MÔN PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN

GVHD: Thầy Trịnh Sâm

Lớp: SP Văn 4A

MSSV: K37.601.022
TPHCM, Ngày 5 tháng 12 năm 2014

Câu 1: Dùng lí thuyết ngữ vực để phân biệt các đặc điểm chi phối và đặc
điểm ngôn ngữ của diễn ngôn nói và diễn ngôn viết.

Phân biệt các đặc điểm chi phối và đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn nói và
diễn ngôn viết theo lí thuyết ngữ vực như sau:

DIỄN NGÔN DIỄN NGÔN VIẾT


NÓI

Về ngữ cảnh ­ Có tính chất tức thời, ­Có điều kiện biên tập,
giao tiếp. không được dàn dựng nhiều thời gian để sửa
trước, không có cơ hội chữa, có cơ hội gọt giũa,
gọt giũa kiểm tra. Tùy kiểm tra.
thuộc vào sự vận động
của cuộc hội thoại.
­ Ngữ cảnh tự nhiên tạo ­ Ngữ cảnh nhân tạo nên
nên không khí thoải mái. không tự nhiên.
­ Không cần phục hồi ­ Cần phải phục hồi ngữ
ngữ cảnh. cảnh đủ tường minh để
người đọc (người nghe)
hiểu được.
Đặc
điểm Hoàn cảnh, Có người nghe trực tiếp, Thường không có người
chi chức năng giao tiếp mặt đối mặt. nhận trực tiếp (trừ
phối giao tiếp. Chú ý đến nguyên tắc trường hợp được gọi là
luân phiên lượt lời . “bút đàm”).
 chức năng giao tiếp có  chức năng thông tin.
tính tương tác.

Tính cá thể Thể hiện tính cá thể rất Không thể hiện tính cá
rõ nên nó diễn đạt dấu thể nên khó diễn đạt dấu
ấn cá nhân. ấn cá nhân.
Không khí Thường có không khí Không giao tiếp mặt đối
thân mật. mặt nên không tạo được
Phản ứng một cách linh không khí.
hoạt.
Về chất liệu Âm thanh của ngôn ngữ Chữ viết phải trải ra
sử dụng trải ra trong thời gian trong không gian (phản
một hướng và một chiều. ánh tính tuyến thời gian
Sử dụng ngữ điệu. Có của ngữ âm). Có hệ
khả năng dùng các thống dấu câu đặc thù
phương tiện kèm ngôn (đối với từng ngôn ngữ).
ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét
mặt).

Đặc Về phương Về ngữ âm: Về chữ viết:


điểm tiện trong hệ Sử dụng đúng và tốt hệ Viết đúng chuẩn chính tả
ngôn thống Tiếng thống ngữ âm cụ thể (cốthống nhất toàn dân
ngữ Việt gắng tránh những đặc (tránh phản ánh đặc thù
thù ngữ âm địa phương ngữ âm của địa phương
hẹp, thường được gọi làhẹp, nếu không cần
“ngọng”, khi không cần thiết). Viết đúng quy
thiết). cách con chữ, dùng tốt
dấu câu. Tuân thủ
nghiêm ngặt những quy
định hình thức của các
văn bản pháp quy.
Về từ ngữ: Về từ ngữ:
­Cho phép sử dụng ­Tránh dùng những từ
những từ ngữ riêng của ngữ của riêng phong cách
phong cách hội thoại hội thoại khi không cần
thường gặp. thiết. Cần chọn dùng
những từ ngữ phù hợp
với phong cách chức
năng của văn bản được
tạo lập (tránh dùng
những từ ngữ “lạc”
­Hư từ nhiều hơn thực phong cách).
từ. ­Thực từ nhiều hơn hư
từ.

Về câu: Về câu:
­Thường dùng câu ngắn ­Thường dùng câu ghép
gọn. Có thể dùng câu tính dài nhiều bậc. Có thể
lược nhiều bộ phận, kể dùng câu tỉnh lược chủ
cả việc tỉnh lược đồng ngữ hoặc tỉnh lược bổ
thời cả chủ ngữ và vị ngữ. Tránh dùng câu tỉnh
ngữ. Thường dùng những lược cùng một lúc cả
kiến trúc chuyên dụng chủ ngữ và động từ ở vị
trong hội thoại, Nhiều ngữ. Tránh dùng từ ngữ
khi cũng dùng từ ngữ lập lặp thừa mà không có tác
thừa trong câu mà không dụng tu từ đủ rõ.
nhằm mục đích diễn đạt
sắc thái tu từ.
­Thường hay sử dụng ­Sử dụng từ toàn dân, từ
tục ngữ, thành ngữ. vay mượn và cả thuật
ngữ.

Câu 2: Với chủ đề tự chọn, viết một phát ngôn hồi chỉ và khứ chỉ rồi chỉ
ra cấu tạo của nó.

Trên đây, bài tiểu luận đã trình bày sơ lược về bối cảnh lịch sử. Tiếp
theo,

Ch1 C1 V1 B1 Ch2

chúng tôi sẽ nêu rõ hơn về tình hình đất nước lúc bấy giờ.

C2 V2 B2

Chú thích:

­ Ch: thành phần chuyển tiếp.


­ C: chủ ngữ

­ V: vị ngữ

­ B: thành phần bổ ngữ

Phân tích:

­ Trên đây: thành phần chuyển tiếp có ý nghĩa hồi chỉ, nhằm tóm tắt nội
dung bối cảnh lịch sử đã trình bày ở phía trước.

­ Tiếp theo: thành phần chuyển tiếp có ý nghĩa khứ chỉ, nhằm dẫn dắt nội
dung tình hình đất nước sẽ trình bày phía sau.

 Cả phát ngôn trên có tác dụng khứ chỉ, nhằm dẫn dắt nội dung sẽ trình
bày tiếp theo.

Câu 3: Phân biệt liên kết nội chỉ và ngoại chỉ. Cho ví dụ minh họa.

GIỐNG NHAU:

­ Nội chỉ và ngoại chỉ đều thuộc kiểu liên kết trong văn bản.

­ Hoạt động theo cơ chế dựa dẫm vào nhau. Phát ngôn mở đầu làm chỗ dựa
cho các phát ngôn sau…Cứ thế, chúng dựa vào nhau để phát triển, tồn tại.

­ Chúng đều cần thiết, cả hai góp phần tích cực vào việc tạo tính mạch lạc
cho văn bản.

KHÁC NHAU:

LIÊN KẾT NGOẠI CHỈ LIÊN KẾT NỘI CHỈ

Liên kết ngoại chỉ là mối quan hệ Liên kết nội chỉ là mối quan hệ đồng
xác lập được giữa biểu thức ngôn nhất hoặc tương tự xác lập được giữa
từ về vật nằm ngoài văn bản được các đơn vị ngữ pháp thường gặp giữa
nói đến bằng biểu thức ngôn từ đó, các yếu tố ngôn ngữ trong văn bản.
trong trường hợp cụ thể của một Liên kết nội chỉ là liên kết trong lòng
phát ngôn. Nói cách khác, từ ngữ có văn bản, thường dùng các yếu tố bên
quan hệ liên kết trong phát ngôn chỉ ngoài như: chỉ xuất (từ ngữ chỉ trỏ),
ra cái có quan hệ với nó nằm trong dùng các tên riêng và dùng các lẽ
tình huống bên ngoài văn bản. thường (điều mà một cộng đồng diễn
ngôn thừa nhận). Liên kết nội chỉ bao
gồm hồi chỉ và khứ chỉ.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ minh họa:
Bọn họ không còn ở căn nhà kia
nữa. Hoàng trèo qua cổng vào khu biệt thự,
hắn định lấy cắp chiếc bình quý giá của
Trong câu trên: ông chủ.
­ Từ bọn họ liên kết đến những
người thuộc ngôi thứ ba (ở trong căn Từ hắn ở câu trên không rõ nghĩa và nó
nhà đó), không phải người nói và được giải thích bằng từ tên riêng Hoàng
cũng không phải người nghe. và có chức năng thay thế cho tên Hoàng ở
­ Từ căn nhà kia liên kết đến cái vị trí phía trước. Rõ ràng hai từ này có mối
cái nhà đang ở xa chỗ người nói. quan hệ với nhau và để chỉ một nhân vật
­ Từ không còn liên kết đến cái thời được nói đến trong câu.
điểm trước thời điểm hiện tại, ý nói
bây giờ đã không còn ở đó nữa.
 Tất cả các điểm được liên kết
đến đều nằm ngoài câu này, câu trên
có tư cách là một văn bản.

You might also like