Professional Documents
Culture Documents
- Chủ thể ký hợp đồng phải hợp pháp. Có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ năng lực pháp
luật dân sự.
- Mục đích của giao dịch được ký kết trong hợp đồng không vi phạm pháp luật, không
trái với đạo đức. Hàng hóa, dịch vụ được giao dịch không nằm trong danh sách cấm.
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng điện tử đều phải đủ năng lực hành vi dân sự.
- Hình thức giao dịch của hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật. Mỗi loại hợp
đồng sẽ có quy định khác nhau.
- Các bên ký kết hợp đồng điện tử trên tinh thần tự nguyện. Không ép buộc, giả dối.
- Nội dung của hợp đồng cần cụ thể, minh bạch, có tính khả thi. Hợp đồng điện tử không
có hiệu lực khi những nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng không thể thực hiện.
- Hình thức biểu thị hợp đồng điện tử phải phù hợp với quy định của pháp luật
- Thời điểm có hiệu lực: Vì hợp đồng điện tử giao kết bằng phương pháp điện tử không
gặp mặt. Nên thời điểm hợp đồng có hiệu lực là khi tất cả các bên liên quan đã nhận được
và xác nhận đồng ý tất cả các điều khoản có trong hợp đồng.
c)
Câu 2:
- Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ
liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu
ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
+ Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công
khai trong cùng một cặp khóa;
+ Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
- Chữ kí điện tử là thông tin đi kèm theo dữ liệu (văn bản, hình ảnh, video...) nhằm mục
đích xác định người chủ của dữ liệu đó. Chữ ký điện tử được sử dụng trong các giao dịch
điện tử. Xuất phát từ thực tế, chữ ký điện tử cũng cần đảm bảo các chức năng: xác định
được người chủ của một dữ liệu nào đó: văn bản, ảnh, video, ... dữ liệu đó có bị thay đổi
hay không.
Câu 3:
Quy trình kí số