You are on page 1of 10

CHƯƠNG 5: HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ VÀ CHỮ KÝ

ĐIỆN TỬ
5.1. Hợp đồng điện tử

5.1.1. Khái niệm hợp đồng điện tử


Điều 33, Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về Hợp đồng điện tử như sau: “Hợp
đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của
Luật này”.
Trong đó:
+ “Thông điệp dữ liệu” là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ
bằng phương tiện điện tử (Khoản 12, Điều 4, Luật Giao dịch điện tử 2005).
+ “Phương tiện điện tử” là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ
thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự (Khoản
10, Điều 4, Luật Giao dịch điện tử 2005).
Như vậy, nói đến hợp đồng điện tử là nói đến một phương thức thiết lập hợp đồng
chứ không phải là một loại hợp đồng dựa trên một đối tượng cụ thể nào.

5.1.2. Nội dung và đặc điểm của hợp đồng điện tử


Hợp đồng điện tử là một dạng hợp đồng giống với hợp đồng truyền thống được quy
định tại Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên loại hợp đồng này có những đặc điểm riêng biệt
mà hợp đồng truyền thống không có:
- Sử dụng Thông điệp dữ liệu
Sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá
trình giao kết hợp đồng. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp
đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.
- Chủ thể của hợp đồng điện tử
Bên cạnh chủ thể giao kết thông thường, hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của
bên thứ ba là các tổ chức cung cấp dịch vụ mạng và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử. Các tổ chức này không tham gia vào quá trình đàm phán, giao kết hay
thực hiện hợp đồng, mà chỉ tham gia với tư cách là các cơ quan hỗ trợ nhằm đảm bảo tính
hiệu quả và giá trị pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
- Phạm vi áp dụng
Dựa vào Điều 1, Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về phạm vi điều chỉnh có thể
thấy Hợp đồng điện tử:
+ Được áp dụng: trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh
doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
+ Không được áp dụng: đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định
ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng điện tử
Các bên có thể trao đổi các thông tin, thỏa thuận và tiến hành ký trên các thiết bị
điện tử kết nối Internet một cách nhanh chóng mà không cần gặp mặt trực tiếp. Từ đó giúp
việc mở rộng phạm vi ký kết hợp đồng ra khắp thế giới diễn ra một cách dễ dàng.
- Tính vô hình, phi vật chất
Hợp đồng điện tử được tạo lập và ký kết bởi các thông điệp dữ liệu nên không thể
sờ thấy hay cầm nắm một cách vật chất được. Đồng nghĩa với việc quản lý, lưu trữ hay bảo
quản một lượng lớn các hợp đồng và các thông tin dữ liệu điện tử trở nên đơn giản, tiện lợi
và gọn nhẹ hơn so với việc lưu trữ trên giấy tờ.

5.1.3. Phân loại hợp đồng điện tử


Hợp đồng điện tử được phân loại dựa vào 2 tiêu chí chính là hình thức thực hiện và mục
đích hợp đồng. Cụ thể:

5.1.3.1. Phân loại theo hình thức thực hiện


Dựa vào hình thức, hợp đồng thương mại điện tử thường chia thành các loại sau:
- Hợp đồng truyền thống được đưa lên website
Thường áp dụng cho một số hợp đồng truyền thống được sử dụng thường xuyên và
được chuẩn hóa về nội dung do một bên soạn thảo và đưa lên website với lựa chọn “Đồng
ý” hoặc “Không đồng ý” để các bên lựa chọn xác nhận sự đồng ý với các điều khoản bảo
mật của hợp đồng. Các bên thường có hai lựa chọn phổ biến để ký kết: (1) Hợp đồng truyền
thống được hình thành qua giao dịch tự động (2) Hợp đồng có sử dụng chữ ký số.
- Hợp đồng điện tử được hình thành qua giao dịch tự động
Hình thức này được sử dụng phổ biến trên website thương mại điện tử bán lẻ (B2C)
như thegioididong.com, fptshop.com.vn hay dienmayxanh.com… Nội dung hợp đồng
không được soạn sẵn mà được hình thành bởi giao dịch tự động. Phần mềm sẽ tổng hợp tự
động, xử lý thông tin và hiển thị để bên mua xác nhận đồng ý điều khoản hợp đồng. Khi
xác nhận xong, bên bán nhận được thông báo và gửi xác nhận đến người mua qua hình
thức như email hay số điện thoại…
- Hợp đồng điện tử qua thư điện tử
Là hình thức được sử dụng phổ biến trong các giao dịch giữa các doanh nghiệp với
nhau (B2B). Các bên sử dụng thư điện tử để chào hàng, hỏi hàng, đàm phán các điều khoản
như giá cả, số lượng… Kết thúc quá trình đàm phán, các bên sẽ tổng hợp thành một hợp
đồng hoàn chỉnh thống nhất các nội dung đã nhất trí trước đó. Hình thức này truyền tải
được nhiều chi tiết, thông tin với tốc độ giao dịch nhanh, chi phí thấp.

5.1.3.2. Phân loại theo mục đích sử dụng


Dựa vào mục đích, hợp đồng điện tử được phân loại như sau:
- Hợp đồng thương mại điện tử
Hợp đồng thương mại điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên trong đó có ít nhất một
bên là thương nhân. Chủ thể còn lại là chủ thể có tư cách pháp lý nhằm xác lập hợp đồng
dưới dạng thông điệp dữ liệu. Mục đích chính của loại hợp đồng này là lợi nhuận.
- Hợp đồng lao động điện tử
Hợp đồng lao động điện tử là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động. Thông tin trong hợp đồng này được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
- Hợp đồng dân sự điện tử
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Tuy nhiên, một số giao
dịch dân sự không áp dụng hình thức hợp đồng điện tử như đăng ký kết hôn, ly hôn, giấy
khai sinh, quyền sở hữu nhà ở...

5.1.4. So sánh hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống


Mỗi loại hợp đồng đều có ưu và nhược điểm riêng. Về bản chất, cả hai loại hợp
đồng này đều có những đặc điểm giống nhau như sau:
- Ý nghĩa: Cả hai hợp đồng đều là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên với nhau.
- Cơ sở pháp lý: Cả hai hợp đồng đều phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, hai
bên đều phải căn cứ vào cơ sở pháp lý đảm bảo đúng theo quy định về hình thức, chủ thể,
điều kiện, quy kết, trách nhiệm cũng như giải quyết các vấn đề về tranh chấp…
- Nguyên tắc giao kết: Cả hai hợp đồng đều được thực hiện theo các nguyên tắc giao kết
giữa các bên như: thỏa thuận, tự nguyện, thiện trí, trung thực… Đây là những nguyên tắc
áp dụng cho mọi loại hợp đồng và trong mọi lĩnh vực.
Dưới đây là bảng so sánh hợp đồng điện tử với hợp đồng truyền thống:
Hợp đồng truyền thống Hợp đồng điện tử
Đảm bảo về giá trị pháp lý cao. Cần có sự tham gia của bên thứ
Chủ thể tham gia Không cần sự tham gia của bên 3 để đảm bảo sự uy tín để an
thứ 3. toàn trong quá trình giao kết.
Phạm vi áp dụng vẫn còn hạn
Phạm vi áp dụng Áp dụng ở mọi lĩnh vực.
chế.
Tiết kiệm thời gian khi các bên
Thời gian nhận và Mất thời gian để gửi tài liệu
có thể giao kết ở mọi lúc, mọi
giao kết hợp đồng hoặc gặp mặt ký kết.
nơi.
Chi phí in ấn, chuyển phát, lưu Tiết kiệm chi phí hơn cho việc
Chi phí
trữ tốn kém. in ấn, chuyển phát và lưu trữ.
Ký và đóng dấu thủ công từng Ký số theo lô, nhanh và thuận
Phát hành hợp đồng
hợp đồng gây mất thời gian. tiện.
Khả năng bảo mật, khó khăn Tăng tính bảo mật, không thể
Tính bảo mật trong quá trình quản lý và lưu giả mạo và phủ nhận nhờ chính
trữ. sách, quy định nghiêm ngặt.
Dễ dàng hơn trong quá trình
Tìm kiếm và lưu trữ Tốn không gian lưu trữ, dễ bị
quản lý, tra cứu và lưu trữ thông
hợp đồng mất, rách, cháy, hỏng.
qua công nghệ đám mây.

5.1.5. Tính pháp lý của hợp đồng điện tử


Để chứng minh được giá trị pháp lý như bản gốc của Hợp đồng điện tử, căn cứ vào
Điều 9, Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 85/2021/NĐ-CP cần thỏa
mãn hai điều kiện sau:
(1). Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử
từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;
(2). Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn
chỉnh khi cần thiết.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài
những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng
từ điện tử. Tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy là khi một trong những biện pháp sau được
áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trao đổi và sử dụng chứng từ điện tử:
+ Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số hợp pháp cấp.
+ Lưu trữ chứng từ điện tử tại hệ thống của một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
hợp đồng điện tử đã được cấp phép mà các bên thỏa thuận lựa chọn.
+ Có sự bảo đảm từ phía thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng cho việc khởi tạo, gửi
và lưu trữ chứng từ điện tử về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử trong
quá trình gửi và lưu trữ trên hệ thống.
+ Biện pháp khác mà các bên thống nhất lựa chọn.

5.2. Chữ ký điện tử

5.2.1. Khái niệm về chữ ký điện tử


Theo Khoản 1, Điều 21, Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử
như sau: “Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các
hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông
điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận
của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký”.

5.2.2. Các loại chữ ký điện tử thông dụng hiện nay


Hiện nay, các bên có thể ký các hợp đồng điện tử bằng chữ ký điện tử theo 3 cách
thức phổ biến sau:

5.2.2.1. Chữ ký số
“Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông
điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Các bên sử dụng một nền tảng và
thiết bị chuyên dụng do công ty cung cấp dịch vụ chứng thực chữ kỹ số.
Chữ ký số được tạo ra sau đó được chèn dưới dạng điện từ vào hợp đồng cần ký.
Chữ ký số ít được sử dụng trong giao kết hợp đồng có giá trị lớn và phức tạp mà chủ yếu
được sử dụng khi tổ chức nộp tờ thuế hải quan, bảo hiểm xã hội, nộp thuế qua mạng, phát
hành hóa đơn điện tử và tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch điện tử qua hệ thống ngân
hàng.

5.2.2.2. Chữ ký Scan


Hợp đồng được người ký in ra từ tệp dữ liệu điện tử và người ký của mỗi bên ký
trực tiếp trên văn bản giấy của hợp đồng bằng chữ ký sống. Sau đó, hợp đồng cùng với chữ
ký trên hợp đồng sẽ được chuyển thành dạng điện tử (ví dụ: bằng cách quét hình (scanning)
và bản quét hình (tệp dữ liệu điện tử) của hợp đồng đã ký, sau đó được gửi đi bằng thư điện
tử.
Chữ ký scan được sử dụng nhiều trong trường hợp có nhiều bên và các bên không
ở cùng một địa điểm để có thể cùng ký trên một bản của hợp đồng. Chữ ký scan đặc biệt
thông dụng liên quan đến giao dịch đa quốc gia và có yếu tố nước ngoài về mặt chủ thể.

5.2.2.3. Chữ ký hình ảnh


Thông thường, người ký chèn hình ảnh chữ ký của người ký vào ô chữ ký của tệp
dữ liệu điện tử của hợp đồng. Tệp dữ liệu điện tử của hợp đồng (có chữ ký bằng chữ ký
hình ảnh trên hợp đồng điện tử đó) được gửi đi bằng thư điện tử.
Chữ ký hình ảnh được sử dụng nhiều trong hợp đồng có giá trị không lớn nhưng
được ký nhiều lần và lặp đi lặp lại. Đồng thời, chữ ký hình ảnh được sử dụng khi người ký
không ở cùng một địa điểm mà hợp đồng có thể in và ký bằng chữ ký sống.

5.2.3. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử


Dựa vào Điều 24, Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về Giá trị pháp lý của chữ
ký điện tử như sau:
a) Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một
thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp
dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được
sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu.
- Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu
được tạo ra và gửi đi.
b) Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức
thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu
đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 1, Điều 22, Luật Giao dịch điện tử 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực.
5.3. Giải quyết tranh chấp trong giao dịch hợp đồng điện tử

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra tranh chấp trong Hợp đồng điện tử.
Tuy nhiên, có rất nhiều phương thức để giải quyết tranh chấp và pháp luật cũng có những
quy định để giải quyết tranh chấp như sau:
5.3.1. Quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử
Tranh chấp trong giao dịch điện tử là tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch
bằng phương tiện điện tử. Để giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử, Điều 52, Luật
Giao dịch dân sự 2005 quy định như sau:

- Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp trong giao dịch điện tử giải quyết thông
qua hòa giải.

- Trong trường hợp các bên không hòa giải được thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp về giao dịch điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.”

5.3.2. Phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng điện tử

Việc thương lượng, trọng tài, Tòa án cũng là những phương thức thường được áp
dụng khi muốn giải quyết tranh chấp về hợp đồng điện tử. Cụ thể:

- Giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử bằng cách thương lượng

Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thường được sử dụng trước tiên
thông qua việc cùng nhau bàn bạc, dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ
tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bên thứ ba. Việc thương lượng
không chịu sự ràng buộc về trình tự, giá trị pháp. Kết quả giải quyết tranh chấp dựa vào sự
tự nguyện và thiện chí của các bên.

- Giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử bằng cách hòa giải

Hòa giải là cách các bên giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc
lập (hòa giải viên) do các bên thỏa thuận hoặc chỉ định. Việc giải quyết tranh chấp bằng
cách hòa giải chịu sự ràng buộc về trình tự nếu là hòa giải theo pháp luật hoặc do tổ chức
hòa giải thực hiện. Kết quả hòa giải có giá trị ràng buộc pháp lý nếu được Tòa án công
nhận.

- Giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử thông qua Trọng tài

Giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài có sự tham gia của bên thứ ba độc lập
(Hội đồng trọng tài) do các bên thỏa thuận hoặc chỉ định. Việc giải quyết này chịu ràng
buộc về trình tự theo quy chế của tổ chức Trọng tài. Kết quả giải quyết tranh chấp thông
qua Trọng tài có giá trị ràng buộc pháp lý.

Lưu ý: Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Thông thường, chi phí
chi phí giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thường rất cao. Do đó, các bên cần cân
nhắc lựa chọn phương án này.

- Giải quyết tranh chấp hợp đồng điện tử thông qua Tòa án

Đây là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mà các bên thông qua cơ quan
tiến hành tố tụng để giải quyết và là phương thức giải quyết có giá trị cao nhất. Hội đồng
xét xử của Tòa án sẽ tuân theo pháp luật để phân xử tranh chấp hợp đồng giữa các bên. Chi
phí giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án không cao và vẫn đảm bảo tính công bằng,
minh bạch trong giải quyết tranh chấp.

5.4. Phần mềm hợp đồng điện tử


5.4.1. Khái niệm phần mềm hợp đồng điện tử
Phần mềm ký hợp đồng điện tử là phần mềm hỗ trợ thực hiện việc trình và ký duyệt
một hợp đồng từ file có sẵn hoặc mẫu tài liệu trên hệ thống. Các bên tham gia ký hợp đồng
điện tử được hệ thống gửi link tra cứu và ký hợp đồng qua email.
Thông qua phần mềm ký hợp đồng điện tử các giao dịch điện tử được thiết lập và
xác nhận. Hợp đồng được ký thông qua phần mềm có giá trị pháp lý giống như hợp đồng
được thực hiện theo phương pháp truyền thống trừ khi có quy định khác. Phần mềm ký
hợp đồng điện tử giúp người dùng có thể linh hoạt đặt các vị trí ký số khác nhau của nhiều
cá nhân hoặc tổ chức trên cùng một văn bản, trên trang mong muốn.
5.4.2. Lợi ích của phần mềm hợp đồng điện tử

Sử dụng phần mềm ký hợp đồng điện tử giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán khó
về quản lý hợp đồng và ký kết hợp đồng theo cách truyền thống. Cụ thể như:

• Tự động hóa toàn bộ quy trình ký kết hợp đồng giữa các bên giúp đơn vị, doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian công sức;
• Tiết kiệm chi phí về nhân lực, vật tư, thiết bị văn phòng so với việc ký kết hợp đồng
theo cách truyền thống
• Giảm sai sót, rủi ro: hạn chế tối đa các sai sót từ lỗi đánh máy, loại bỏ các rủi ro về
giả mạo chữ ký, tính pháp lý của hợp đồng được đảm bảo.
• Có thể ký kết mà các bên tham gia không cần trực tiếp gặp mặt, tạo thuận lợi khi
mọi người đều bận rộn hoặc hở cách xa nhau
• Giúp quản lý, bảo quản lưu trữ hợp đồng dễ dàng hơn
• Thúc đẩy hợp tác, giao dịch trong kinh doanh
Có thể thấy lợi ích từ việc sử dụng phần mềm ký hợp đồng điện tử đối với, doanh
nghiệp, đơn vị hiện nay là rất lớn. Phần mềm ký hợp đồng điện tử tạo ra phương thức giao
dịch, làm việc mới hiện đại hơn, ưu việt hơn, vô hình chung thúc đẩy hợp tác, giao dịch
trong kinh doanh giữa các đơn vị, doanh nghiệp với nhau.

You might also like